Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Đáp án câu hỏi thi Tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.37 KB, 32 trang )

Đáp án câu hỏi thi tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu 1: Trình bày điều kiện lịch sử - xã hội tác động đến quá trình hình thành và phát
triển tư tưởng Hồ Chí Minh:
Xã hội VN
- Xã hội VN thế kỷ XIX cho đến khi trước khi Pháp xâm lược vẫn là một xã hội phong
kiến, nông nghiệp lạc hậu, trì trệ. Sau khi lật đổ nhà Tây Sơn triều đình nhà Nguyễn đã
thi hành một chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động .Điều đó đã làm cho nước
ta vốn đã lạc hậu càng lạc hậu hơn.
- Năm 1858, Pháp chính thức xâm lược VN, triều đình nhà Nguyễn thối nát bạc nhược
dưới sức ép của nhân dân đã kháng cự một cách yếu ớt dần dần từng bước thỏa hiệp,
nhượng bộ và cuối cùng là cam chịu đầu hàng, đẩy nhân dân ta vào cảnh cực kỳ khó
khăn, một cổ hai tròng (phong kiến và thực dân).
- Trước tình cảnh đó, có hàng loạt các cuộc khởi nghĩa nổ ra ở khắp mọi nơi theo nhiều
xu hướng khác nhau nhưng cuối cùng đều bị thất bại (Hoàng Hoa Thám,Phan Đình
Phùng, Phan Bội Châu,…). Con đường cách mạng Việt Nam lâm vào cảnh bế tắc về
đường lối, chưa có lối thoát.
- Chính lúc đó Nguyễn Ái Quốc đã xuất hiện. Vượt lên trên những hạn chế của các nhà
yêu nước đương thời. Người đã đến được với CN Mác-Lênin và con đường cứu nước
đúng đắn
Quê hương và gia đình.
- Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước, gần gũi với nhân dân, chủ
trương lấy dân làm hậu thuẫn cho mọi cải cách về chính trị, xã hội của mình. Hồ Chí
Minh đã tiếp thu một cách sâu sắc tư tưởng thương dân của người cha. Sau này gặp trào
lưu tư tưởng mới của thời đại đã được nâng lên thành tư tưởng cốt lõi trong đường lối
chính trị của Người “lấy dân làm gốc”.
- Nghệ Tĩnh, nơi Người sinh ra cũng là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, chống giặc
ngoại xâm và cũng là quê hương của nhiều anh hùng nổi tiếngtrong lịch sử chống giặc
ngoại xâm. Hơn nữa ngay từ nhỏ Người đã đau xót chứngkiến cuộc sống nghèo khổ, bị
bóc lột đến cùng cực của đồng bào mình ngay trênmảnh đất quê hương.
 Tất cả những điều đó đã thôi thúc Người phải sớm ra đi tìm một con đườngmới để cứu
dân, cứu nước.


Thời đại.
- CN Tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn Tư bản độc quyền (tức
là chủ nghĩa Đế Quốc) đã xác lập được địa vị thống trị của mình trên phạm vi thế giới. Vì
vậy cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc sang thế kỷ XX không còn là hành động riêng rẽ
của nước này chống lại sự xâm lược và thống trị của nước khác như trước kia nữa mà đã
1


trở thành cuộc đấu tranh chung của các dân tộc thuộc địa chống chủ nghĩa Đế quốc, chủ
nghĩa Thực dân gắn liền với phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp
tư sản.
- Trong điều kiện lịch sử mới, mỗi thuộc địa là một mắt khâu của hệ thống đế quốc,do đó
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của mỗi nước nếu chỉ tiến hành riêng rẽ thì không thể
nào giành thắng lợi.
- Khi còn ở trong nước, Nguyễn Ái Quốc tuy chưa nhận thức được đặc điểm của thời đại,
nhưng từ thực tế lịch sử, Người đã thấy rõ con đường của các bậc cha anh là cũ và không
đem lại kết quả. Người quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước.
- Cuối 1917, NguyễnÁi Quốc từ Anh trở về Pháp, đến sống và hoạt động ở Pari. Đây là
một sự kiện rất quan trọng trong cuộc đời Người. Tham gia phong trào lao độngPháp, sát
cánh với những người yêu nước Việt Nam và những Người cách mạng từ cácnước thuộc
địa của Pháp, Người đã gia nhập Đảng Xã hội Pháp, một chính đảng duy nhất của nước
Pháp bênh vực các dân tộc thuộc địa.
- 1917 cách mạng tháng 10 Nga thành công đã mở ra cho nhân loại một con đường mớiđể
giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc nhằm giải phóng triệt để loài ngườikhỏi mọi ách
áp bức bất công. Nguyễn Ái Quốc đã nhanh chóng đưa con đường cáchmạng Việt Nam
đi theo con đường cách mạng vô sản mà cách mạng tháng 10 Nga đãvạch ra. Chính vì
vậy mà Người đã khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dântộc, không có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản.”
- Điều đó được khẳng định rõ hơn khi Người đọc bản luận cương của Lênin về vấn đề
dân tộc và thuộc địa năm 1920. Chính luận cương Lênin đã giúp Người tìm ra con đường

chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.
- Năm 1920, tại Đại hội Tua người đã tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp. Sự kiện
này đã đánh dấu bước chuyển biến trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người từ chủ
nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác - Lê nin, từ người yêu nước trở thành người cộng
sản.
- Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước, Người thấy tư tưởng của chủ nghĩaMác Lênin, tư tưởng của cách mạng vô sản phù hợp với con đường để có thể cứudân tộc mình.
Chính vì vậy Người đã tham gia cách mạng, đến với chủ nghĩa Mác -Lênin, đánh dấu sự
chuyển biến từ người yêu nước thành người cộng sản. Và Ngườitừ người đi tìm đường
cứu nước đã thành người dẫn đường cho cả dân tộc đi theo.
Câu 2: Trình bày những phẩm chất cá nhân ảnh hưởng đến quá trình hình thành và
phát triển tư tưởng HCM:
- Thứ nhất: Đó là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cộng với đầu óc phê phán tinh tường,
sáng suốt trong việc nghiên cứu các cuộc cách mạng tư sản hiện đại không bị đánh lừa
bởi hào nhoáng bên ngoài. Người thấy rằng cách mạng tư sản về cơ bản vẫn chưa thể
2


giảiphóng loài người, vẫn còn người bóc lột người.
- Thứ hai: Đó là sự khổc ông học tập chiếm lĩnh vốn tri thức vốn có của thời đại, vốn
kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế
để có thể tiếp cận với chủ nghĩa Mác-Lênin, khoa học về cách mạng của giai cấp vô sản
quốc tế.
- Thứ ba: Đó là tâm hồncủa một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách
mạng, một trái tim yêu nước thương dân, thương yêu những người cùng khổ, sẵn sàng
chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập của Tổ quốc, vì tự do và hạnh phúc của
đồng bào.
- Thứ tư: Hồ Chí Minh là người có khả năng xử lý và chuyển hóa những tri thức của dân
tộc, nhân loại thành tri thức của bản thân mình.
Nhân cách, phẩm chất, tài năng của HCM đã tác động rất lớn đến sự hình thành và phát
triển tư tưởng của Người. Đó là mot con người sống có hoài bão, có lý tưởng yêu nước,

thương dân, có bản lĩnh kiên định, có lòng tin vào nhân dân, khiêm tốn, bình dị, ham học
hỏi, nhạy bén cái mới, thông minh, có hiểu biết rộng, có phương pháp biện chứng, có đầu
óc thực tiễn… Chính nhờ vậy, Người đã khám phá sáng tạo về lý luận cách mạng thuộc
địa trong thời đại mới, xây dựng được 1 hệ thống quan điểm toàn diện, sâu sắc và sáng
tạo về cách mạng VN, đã vượt qua mọi thử thách, sóng gió trong hoạt động thực tiễn,
kiên trì chân lý, định ra các quyết sách đúng đắn và sáng tạo ,biến tư tưởng thành hiện
thực các mạng.

Câu 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành và phát triển qua mấy giai đoạn? Hoạt
động và nội dung tư tưởng chủ yếu trong mỗi giai đoạn?
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm của người nhằm đi tới giải phóngdân
tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Tư tưởng đó không thể hình thành ngay
một lúc mà trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài. Quá trình đó được gắn
liền với sự phát triển, lớn mạnh của Đảng và cáchmạng ViệtNam
Từ 1890 – 1911: Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng
+ Tiếp nhận truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của dân tộc.
+ Hấp thụ văn hóa Quốc học, Hán học, phương Tây.
+ Chứng kiến cuộc sống cực khổ của nhân dân và tinh thần đấu tranh bất khuất của cha
anh, hình thành hoài bão cứu dân cứu nước.
→ tìm được hướng đi đúng để sớm tới thành công.
Từ 1911 – 1920: Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm
+ Bôn ba khắp châu lục tìm hiểu cuộc sống nhân dân các dân tộc bị áp bức và tìm hiểu
3


các cuộc cách mạng lớn trên thế giới.
+ Năm 1920, tiếp xúc Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc thuộc địa, Nguyễn Ái
Quốc đã tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân
tộc.Người đã tán thành đứng về Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp.
→Đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc, từ chủ nghĩa yêu

nước đến chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ ngườiyêu nước
thành người cộng sản.
Từ 1921 – 1930: Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng
ViệtNam
Là thời kỳ hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi phong phú để tiến tới thành lập chính
đảng cách mạng ở Việt Nam.
+ Người hoạt động trong Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng cộng sản Pháp, tham
giasáng lập Hội liên hiệp thuộc đại, xuất bản báo tuyên truyền chủ nghĩa Mac–Lênin vào
nước thuộc địa.
+ Giữa 1923: Người được bầu vào đoàn chủ tịch Hội Quốc tế Nông dân ở Mátxcơva,
tham dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V vàĐại hội các đoàn thể quần chúng khác.
+ Cuối 1924: Nguyễn Ái Quốc tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại
QuảngChâu TQ, mở lớp huẩn luyện đào tạo cán bộ chính trị.
+ Tháng 2- 1930: Người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam và trực tiếp thảo cácvăn
kiện. Các văn kiện này cùng 2 tác phẩm “Người hoàn thành” và “Đường Kách mệnh”đã
đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạngcủa Việt
Nam.
Từ 1930 – 1941: Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác địnhcho
cách mạng Việt Nam
+ Do không nắm được tình hình thực tế, lại bị chi phối bởi quan điểm “tả”khuynh đang
ngự tri bấy giờ, Quốc tế Cộng sản đã chỉ trích đường lối củaNguyễnÁi Quốc và đã quyết
định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương đồng thời ra
nghị quyết thủ tiêu Chánh cương và Sách lược vắntắt.
+ Tuy nhiên, khi nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới mới đến gần, Đại
hội VII Quốc tế Cộng sản đã có sự chuyển hướng về sách lược, thành lậpMặt trận dân
chủ chống phát xít đồng thời tự phê phán các biểu hiện biệt phái, côđộc trước đây.
+ Tháng 11 – 1939 Nghị quyết Trung ương khẳng định tất cả mọi vấn đề phải nhằm
vàomục đích giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao mà giải quyết.
→ Phản ánh quy luật của cách mạng Việt Nam, giá trị và sức sống của tư tưởng HồChí
Minh.

Từ 1941 – 1969: Giai đoạn phát triển và thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Đầu 1941: Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp chỉ đạo Hội nghị lần thứ 8 BanChấphành
Trung ương khóa I, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc cao hơn hết, lậpra Mặttrận Việt
Minh, đưa tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, cũng là thắng lợi đầu tiên của Tư
tưởngHồ Chí Minh.
4


+ Sau khi giành chính quyền, ta phải tiến hành 2 cuộc kháng chiến chống Pháp vàMỹ,
vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc, vừa đấu tranh giải phóng miền Nam. Đâylà
thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ sung, phát triển và hoàn thiện: về đườnglối chiến
tranh nhân dân là dựa vào sức mình là chính; về xây dựng chủ nghĩa xãhội là quá độ lên
chủ nghĩa xã hội không trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa; vềxây dựng Đảng với tư cách là
một Đảng cầm quyền, về xây dựng Nhà nước kiểu mớicủa dân,do dân, vì dân…
+ Trước khi qua đời, Hồ Chí Minh đã để lại Di chúc thiêng liêng tổng kết sâu sắcnhững
bài học đấu tranh và thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đồng thời vạch ranhững định
hướng cho sự phát triển của đất nước và dân tộc sau khi kháng chiếnthắng lợi
+ Thấm thía cái giá phải trả cho những sai lầm, Đảng và nhân dân ta càng nhân thứcsâu
sắc hơn với di sản tinh thần vô giá Người đã để lại. Tư tưởng Hồ Chí Minhđã thực sự là
nguồn trí tuệ, nguồn động lực soi sáng và thúc đẩy công cuộc đổimới chúng ta.
Câu 4: Trình bày hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh?
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống bao gồm nhiều lĩnh vực, là đối tượngnghiên cứu
của nhiều bộ môn khoa học khác nhau. Dưới đây là một số nội dung cơbản trong tư
tưởng chính trị, tư tưởng văn hóa – đạo đức của Hồ Chí Minh:
+ Tư tưởng về dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Tư tưởng về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Tư tưởng về Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc.
+ Tư tưởng về quân sự.
+ Tư tưởng về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân.

+ Tư tưởng về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
+ Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
+ Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh.
+ Tư tưởng văn hóa Hồ Chí Minh.
Câu 5: Phân tích khái niệm và ý nghĩa của việc học tập,nghiên cứu tư tưởng HCM?
 Khái niệm tư tưởng HCM:
Tưtưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ
bảncủa CM VN, từ CM dân tộc dân chủ nhân dân đến CM XHCN; là kết quả của sự
vậndụng sáng tạo và phát triển CNMác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta,đồng
thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trú tuệ thời đại nhằm giải phóngdân tộc, giải phóng
giai cấp và giải phóng con người.
Tưtưởng HCM là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa yêu nước truyền thống văn hóa
,nhân nghĩa và thực tiễnCMVN với tinh hoa văn hóa nhân loại, được nâng lên tầmcao
mới dưới ánh sángcủa CN Mác – Lênin .
Tư tưởng HCM đã trở thành ngọn cờ thắng lợi của CM VN trong suốt hơn 70 năm quavà
tiếp tục soisáng con đường chúng ta tiến lên XD một nước VN hòa bình, thốngnhất. độc
lập,dân chủ và XHCN, dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.
5


 Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu tư tưởng HCM:
- Tư tưởng HCM là chủ nghĩa Mac – Lênin ở VN:
+ Tư tưởng HCM được hình thành trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luậncủaCNML.
HCM đã vận dụng sáng tạo và phát triển CNML vào điều kiện cụ thể củanước ta, phù
hợp với LS, VH VN, xuất phát từ ĐN và con người VN. Có nắm được tưtưởng HCM mới
hiểu được đường lối của CMVN
+ Tư tưởng HCM đã và đang soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta
giànhthắnglợi, trở thành giá trị bền vững chắc của dân tộc VN và lan tỏa ra TG.
+ Khi các thế lực thù địch đang ra sức tấn công nền tảng tư tưởng của Đảng nhằmđẩy
chúng ta đi chệch hướng thì đấu tranh bảo vệ, phát triển và vận dụngsángtạo CNML, tư

tưởng HCM là vấn đề quan trọng, nhiệm vụ hàng đầu trong côngtác chính trị tư tưởng và
lý luận của toàn Đảng, toàn dân ta.
 Học tập và nghiên cứu tư tưởng HCM là để kiên định mục tiêu, nângcao nhận thức- tư
tưởng, cải tiến phương pháp vàphong cách công tác của chúngta, góp phần đem công
cuộc đổi mới đi tới thắng lại ngày càng to lớn hơn nữa.
- Cốt lõi tư tưởng HCM là ĐL DT gắn liền với CNXH:
+ Đổi mới, mở cửa, hội nhập, hợp tác liên quốc gia, liên khu vực là một xu thếtất yếu,
trong đó các đối tác vừa hợptác vừa cạnh tranh nhau một cách gay gắt.Các thế lực phản
động, thù địch không từ bỏ âm mưu “diễn biến hòa bình ” nhằmxóa bỏ CNXH đối với
nuớc ta thong qua kinh tế thị trường và trao đổi, giao lưuvăn hóa. Trong điều kiện đó, để
mở cửa, hợp tác, lien doanh, phát triển kinh tếmà vẫn giữ vững độc lập, chủ quyền dân
tộc,không đi chệch mục tiêu, bản chấtCNXH, chúng ta phải tạo ra được những năng lực
nội dinh làm nền tảng bền vữngcho sự phát triển của đất nước. Một trong những năng lực
hồi dinh đó về mặtđịnh hướng giá trị là tư tưởng HCM. Vì vậyhọc tập, nghiên cứu tư
tưởng HCMtrước hết là nhằm quán triệt quan điểm cơ bảnnày.
- Tư tưởng HCM là mẫu mực của tinh thần độc lập , tự chủ, đổi mới và sáng tạo:
Khi chúng ta đứng vững trên tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo, biết học tậpcó chọn
lọc và cải biến kinh nghiệm của các nước, chúng ta sẽ thành công. Nếu ngượclại chúng ta
không tránh khỏi những sai lầm thất bại.
- Ngày nay, TG đang diễn biến theo xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa..quanniệm về
CNXH và con đường đi lên CNXHcũng có nhiều điểm khác. Vì vậy chúng tacần phải
học tập CM và khoa học, tinh thần biện chứng của CNML để giải quyếttốt những vấn đề
đặt ra trong thực tiễn đổi mới hiện nay, phải luôn gắn lý luậnvới thực tiễn, từ tổng kết
thực tiễn mà bổ nổ xung, làm phong phú theem lýluận…
 Tóm lại,học tập và nghiên cứu tư tưởng HCM là để thấm nhuần sâu sắc hệthống quan
điểm và phương pháp CM HCM, nâng cao thêm lòng yêu nước, tinhthầnphục vụ nhân
dân, đạo đức CM của mỗi người, để làm cho CNML, tư tưởng HCMthực sự trở thành nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của chúngta.
Câu 6: Phântích nguồn gốc lý luận hình thành tư tưởng HCM:
6



Tư tưởng và văn hóa truyền thống Việt Nam.
- Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước. Chủnghĩa
yêu nước là dòng chủ lưu chảy suốt trường kỳ lịch sử Việt Nam. Đó là chuẩnmực cao
nhất, đứng đầu bảng giá trị văn hóa và tinh thần Việt Nam .
- Thứ hai: Là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái,“lálành
đùm lá rách” trong hoạn nạn, khó khăn. Truyền thống này cũng được hìnhthành cùng một
lúc với sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh và nhu cầu đấu tranhquyết liệt với thiên nhiên
và với giặc ngoại xâm. Vì vậy Hồ Chí Minh đã chú ýkế thừa, phát huy sức mạnh của
truyền thống nhân nghĩa, nhấn mạnh bốn chữ“đồng”(đồng tình, đồng sức, đồng lòng,
đồng minh).
- Thứ ba: Dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan yêu đời.Tinh thần
lạc quan đó có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của bản thân mình, dântộc mình, tin vào
sự tất thắng của chính nghĩa.
- Thứ tư: Dân tộc Việt Nam là một dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sángtạo trong
sản xuất và chiến đấu, đồng thời cũng là một dân tộc ham học hỏi, cầutiến bộ, không
ngừng mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại. Trên cơsở giữ vững bản sắc
của dân tộc, nhân dân ta đã biết chọn lọc, tiếp thu, cải biếnnhững cái hay, cái tốt, cái đẹp
của người thành những giá trị của riêngmình.
Tinh hoa văn hóa nhân lọai.
HồChí Minh xuất thân trong gia đình khoa bảng, từ nhỏ Người đã được hấp thụ một
nềnQuốc học và Hán học khá vững vàng. Khi ra nước ngoài, Người không ngừng làm
giàutrí tuệ mình bằng tinh hoa văn hóa của nhân loại. Chính điều đó làm nên nét đặcsắc
của Hồ Chí Minh, một con người tượng trưng cho sự kết hợp hài hòa văn hóaĐông - Tây.
Tư tưởng văn hóa phương đông.
-Trước hết nói về Nho giáo. Nho giáo còn có rất nhiều yếu tố tích cực nên mới cósức
sống mãnh liệt ngàn năm như vậy. Đó là triết lý hành động, tư tưởng nhập thế,hành đạo,
giúp đời; đó là lý tưởng về một xã hội bình trị; là triết lý nhân sinh:tu thân dưỡng tính. Nó
đề cao văn hóa, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học.Hồ Chí Minh đã khai thác Nho giáo,

lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp đểphục vụ cho nhiệm vụ cách mạng.
- Tiếp theo là về Phật giáo. Bên cạnh những mặt tiêu cực vốn có của mộttôngiáo, Phật
giáo cũng có rất nhiều ưu điểm như: Tư tưởng vị tha, từ bi, bácái, cứu khổ cứu nạn,
thương người như thể thương thân; nếp sống có đạo đức,trong sạch,giản dị,chăm lo làm
điều thiện; tinh thần bình đẳng, dân chủ chấtphác chống lại mọi phân biệt đẳng cấp; đề
cao lao động, chống lười biếng.
Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn kế thừa nhiều tư tưởng của các nhà tư tưởng phương
Đôngnhư: Lão tử, Mặctử, Quản tử,… đặc biệt là tư tưởng Tam dân của Tôn Trung
Sơnsau này
Tư tưởng văn hóa phương Tây.
- Trong 30 năm hoạt động cáchmạng ở nước ngoài, Hồ Chí Minh sống chủ yếu ở châu
Âu nên Người đã tiếp cận vàchịu ảnh hưởng sâu rộng nền văn hóa dân chủ và cách mạng
7


của phương Tây. Ngaytừ khi còn học ởTrường tiểu học Đông Ba rồi vào Trường Quốc
học Huế, Người đãtìm hiểu nghiên cứu về cuộc Đại cách mạng Pháp 1789. Khi ra nước
ngoài Người đãtừng sang Mỹ và nghiên cứu Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ.
- Đầu năm 1913, Người sang Anh và tham gia vào công đoàn thủy thủ và cùng với
giaicấp công nhân Anh tham gia các cuộc biểu tình, đình công,… Đó là những bước
điđầu tiên rất quan trọng trong cuộc đời hoạt động chính trị của Người.
- Cuối năm 1917,Người từ Anh sang Pháp, sống và hoạt động tại Pari. Đây làmộtquyết
định có nghĩa lịch sử, mở ra một thời kỳ mới trongcuộc đời của mình. Người được tiếp
xúc trực tiếp tác phẩm của các nhà tư tưởngkhai sáng: Vonte, Rútxô,Môngtétxkiơ,…
những lý luận gia của Đại cách mạng Pháp1789 như “Tinh thần pháp luật” của
Môngtétxkiơ, “khế ước xã hội” của Rútxô,… Tưtưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã
có ảnh hưởng tới tư tưởng củaNgười.
- Người đã hấp thụ tư tưởng dân chủ cả hình thành phong cách dân chủ trongcuộcsống
thực tiễn và cách sinh hoạt khoa học của Câu lạc bộ Phôbua, đặc biệtlà không khí tranh
luận ở Đại hội Tua (12-1920).

Hồ Chí Minh đến với văn hóa phươngTây khi đã có những kiến thức nhất định vềtruyền
thống tốt đẹp của dân tộc: Nho giáo, Phật giáo… Người tiếp thu văn hóaphương Tây từ
trước khi sang Pháp.Trước hết đó là tư tưởng tự do, bình đẳng,bác ái của cách mạng Tư
sản Pháp(1789). Tiếp đó là những giáo lý của thiên chúagiáo, người đánh giá rất cao
thiên chúa giáo, đặc biệt là lòng nhân ái củaJesu.
Chủ nghĩa Mác-Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin là một bộ phận tinh túy nhất của văn hóa nhân loại. Nó mangtính
khoa học sâu sắc và cách mạng triệt để. Chính thế giới quan và phương phápluận MácLênin đã giúp Người tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn của mìnhmà tìm ra con
đường cứu nước.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác - Lênin, những phạm trù cơ bản củatư
tưởng Hồ Chí Minh cũng nằm trong những phạm trù cơ bản của lý luận Mác-Lênin.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh không những là sự vận dụng sáng tạo mà còn là sự phát triểnchủ
nghĩ Mác –Lênin, làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về
cách mạng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc.
- Lý luận Mác – Lênin là một học thuyết cách mạng và khoa học, Đảng ta lấy chủ
nghĩaMác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
mọihoạt động của Đảng.
Câu7: Phân tích quan niệm của Hồ Chí Minh về dân tộcvà độc lập dân tộc.
Tronggiai đoạn đế quốc chủ nghĩa, cách mạng giải phóng dân tộc trở thành một bộ
phậncủa cách mạng vô sản thế giới, Lênin có cơ sở thực tiễn để phát triển vấn đề dântộc
thuộc địa thành một hệ thống lý luận. Tuy cả Mac, Angghen và Lênin đã nêulên những
quan điểm cơ bản về mối quan hệ biện chứng giữa vấn đề dân tộc và vấnđề giai cấp, tạo
cơ sở lý luận và phương pháp cho việc xác định chiến lược,sáchlược của đẩng công sản
về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Nhưng yêu cầu vận dụngvà phát triển lý luận Mac_Lênin
cho phú hợp với thực tiễn ở các nước thuộc địa,chính HCM là người đã đáp ứng những
8


yêu cầu đó.
HCM quan niệm về dân tộc và độc lập dân tộc là một nền độc lập hoàn toàn, độc lậpmột

cách triệt để, không phụ thuộc vào bất kỳ một lực lượng nào. Điều đóđượcthể hịên trong
một số bài viết như: lá thư gửi tổng thống Mỹ. Qua đó Ngườimộtlần nữa khẳng định nhân
dân Việt Nam rất yêu chuộng hoà bình và chống lại mọikẻ thù xâm lược để đảm bảo nền
hoà bình của mình. Nền độc lập của chúng ta lànền độc lập về mọi mặt: chính trị, kinh tế,
quốc phòng an ninh, văn hoá xã hội.
_ Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc:
Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Trong quá trìnhtìm đường
cứu nước, HCM đã tìm hiểu và tiếp nhận những nhân tố về con người trongtuyên ngôn
độc lập năm 1776 của Mỹ, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791của cách
mạng Pháp. Từ đó Người khái quát và nâng lên thành quyền của các dântộc” tất cả các
dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộcnào cũng cóquyền sống, quyền sung
sướng và quyền tự do”.
Chính vì thế mà năm 1919 Người gửi tới hội nghị Vecxay bản yêu sách gồm 8 điểm
đòiquyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam. Bản yêu gồm 2 nội dung cơ bản:
+ Một: Là đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho Người bản xứ Đông Dươngnhưđối
với người Châu Âu.
+ Hai: Là đòi quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân, đó là quyền tự dongônluận, tự
do báo trí, tự do lập hội, tư do hội họp, tự do cư trú…
Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng HCM xác định mục tiêu:” Đánh đổ đếquốc
chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”,” làm cho nước Nam được hoàn toàn độclập”.
Tháng 5_ 1941 HCM chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung Ương Đảng nêu
caovấn đề giải phóng dân tộc Người chỉ rõ :” trong lúc này quyền lợi dân tộc giảiphóng
cao hơn hết thảy”.
Cách mạng Tháng Tám thành công, Người thay mặt chính phủ lâm thời đọc tuyênngôn
độclập, long trọng khẳng định trước toàn thế giới:” Nước Việt Nam có quyềnđược hưởng
tự do độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thểdân tộc Việt Nam
quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cảiđể giữ quyền độc lập tự do
ấy.”
+ Đó là nền độc lập hoàn toàn, thực sự triệt để thể hiện trên tất cả cáclĩnhvực.
+Độc lập phải gắn liền với tự do, ấm no hạnh phúc của nhân dân.

+Độc lập tự do phải gắn liền với thống nhất toàn vẹn lãnh thổ.
+Độc lập dân tộc phải gắn liền với CNXH
+Độc lập trong hoà bình chân chính, độc lập cho dân tộc mình nhưng đông thời phảiđấu
tranh giành độc lập cho dân tộc khác..
Câu8 : Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần cần
được tiến hành chủ động, Sáng tạo và có khả năng dành thắng lợi trước cách mạng
vô sản ở chính quốc?
- Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của cách
mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc. Đề cương về
9


phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nừa thuộc địa được thông qua tại đại hội
VI Quốc tế cộng sản( ngày 1_9_1928) cho rằng:Chỉ có thể thưc hiện hoàn toàn công cuộc
giải phóng dân tộc thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản
tiên tiến. Quan niêm này vô hình chung đã làm giảm tính chủ động, sáng tạo của các
phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa.
- Theo HCM giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng vô
sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc
đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ
không phải là quan hệ phụ thuộc, hoặc quan hệ chính_phụ.Năm 1925 HCM viết” chủ
nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một
cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở các thuộc địa. Nếu người ta muốn giết con vật ấy,
người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vòi thôi, cái vòi kia vẫn
tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản; con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị đứt sẽ lại mọc
ra”
- Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mang to lớn. Theo HCM khối liên
minh các dân tộc thuộc địa là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản. Phát biểu
tại đại hội V Quốc tế cộng sản(tháng 6_1924) Người khẳng định vai trò, vị trí chiến lược
của cách mạng thuộc địa:” vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh

của giai cấp vô sản ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vân mệnh của giai cấp
bị áp bức ở các nước thuộc địa…nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa
đang tập trung ở các nước thuộc địa hơn là ở chính quốc”.Nếu xem thường cách mạng ở
thuộc địa tức là “muốn đánh chết rắn đằng đuôi”. Vận dụng công thức của C.Mac: sự
nghiệp giải phóng giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân,
Người đưa ra luận điểm:”công cuộc giải phóng anh em( tức nhân dân thuộc địa_TG) chỉ
có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản than anh em”.
- Do nhận thức được vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa, đánh giá đúng sức
mạnh dân tộc, năm 1921 Nguyễn Aí Quốc cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở các
nước thuộc địa có thể dành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.Người viết:
ngày mà hàng trăm triệu nhân dân châu Á bị tàn sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc
lột đê tiện của bọn thực dân lòng tham không đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng
lồ, và trong khi thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ
nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ những người an hem ở phương Tây trong nhiệm vụ giải
phóng hoàn toàn.
- Trong tác phẩm Đườn cách mệnh, HCM có sự phân biệt về nhiệm vụ của cách mạng vô
sản và cách mạng giải phóng dân tộc và cho rằng: hai thứ cách mạng tuy có khác nhau
nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau.Người nêu VD” An Nam dân tộc cách mệnh thành
công thì tư bản Pháp yếu, tư bản Pháp yếu thì công nông Pháp làm giai cấp cách mạng
10


cũng dễ. Và nếu công nông Pháp làm cách mạng thành công, thì dân tộc An Nam sẽ được
tự do”.
--> Đây là một luận điểm sáng tao, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn, một cống hiến
quan trọng của HCM vào kho tang lý luận chủ nghĩa Mac_ Lênin, đã được thắng lợi của
phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên toàn thế giới trong gần một thế kỷ qua
chứng minh là hoàn toàn đung đắn.
Câu 9: PT quan điểm của HCM về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa XH? Ý nghĩa
thực tiễn?

Đặc trưng bản chất của CNXH:
Tiếp thu lý luận về đặc trưng bản chất cua CNXH do các nhà kinh điển Maclenin vạch ra
và kinh nghiệm thực tiễn VN, HCM đã nêu lên quan niệm của mình về đặc trưng bản
chất của CNXH.
CNXH là chế độ xh có lực lượng sản xuất phát triển cao,gắn liền với sự phát triển tiến bộ
của khoa học-kỹ thuật và văn hóa, dân giàu nước mạnh.
Thực hện chế độ sở hữu xh về tư liệu sx và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động.
CNXH có chế độ chính trị dân chủ, nd lao động làm chủ, nhà nước là của dân do dân vì
dân,dựa trên khối đại đoàn kết taòn dân mà nòng cốt là công nông trí thức do Đảng CS
lãnh đạo.
CNXH có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng không còn áp bức
bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa
thành thị và nông thôn, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện, có
sự hài hòa trong phát triển của xã hội và tự nhiên.
CNXH là của quần chúng nhân dân và do quần chúng nhân dân tự xây dựng.
Vận dụng của đảng trong công cuộc đổi mới hiện nay.
Công cuộc đổi mới do đang lãnh đạo đã đạt được những thành tựu quan trọng tạo thế và
lực cho con đường phát triẻn cnxh ở nước ta. Nhưng bên cạnh đó gặp không ít những kho
khăn, thách thức, trên cả bình diện quốc tế cũng như từ các điều kiện thực tế trong nước
tạo nên. Trong bối cảnh đó, vận dụng tự tưởng HCM và cnxh và con đường quá độ lên
cnxh. Đảng ta tập trung giải quyết những vấn đề quan trong nhất.
Giữ vững mục tiêu CNXH.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước hết
là nội lực để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Kết hợp sức mạnh dân tộc sức mạnh thời đại
Chăm lo xdựng đảng vững mạnh làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh
chống quan liêu bao cấp, tham nhũng lãng phí, thực hiện cần kiệm liêm chính xây dựng
11



CNXH.

Câu 10: PT quan điểm của HCM về động lực xây dựng CNXH ở VN? Ý nghĩa thực
tiễn?
* Động lực xây dựng CNXH là tất cả các yếu tố, nhân tố góp phần cho sự thúc đẩy phát
triển của CNXH
* HCM đề cập đến nhân tố con người trên 2 bình diện :
Cộng đồng: để XDCNXH phải phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc, đây là 1
động lực chính.
Cá nhân: HCM cho rằng phải xây dựng 1 hệ thống nội dung và biện pháp để kích thích
tính sáng tạo , tính tích cực của người lao động trong sự nghiệp XDCNXH. Người cho
rằng cần tác động vào các yếu tố chính trị, tinh thần của người lao động(VD như tuyên
truyền giáo dục để nâng cao tinh thần yêu nước, tinh thần lao động của người lao động).
Cần bồi dưỡng và phát huy ý thức làm chủ, tâm lý làm chủ, năng lực làm chủ của người
lao động, phát huy tinh thần dân chủ coi là chìa khóa vạn năng; Phát huy lợi ích của
người lao động, trước tiên là lợi ích về kinh tế; HCM cho tằng cần phải có sự điều chỉnh
tác động của những yếu tố khác như văn hóa. Đạo đức, pháp luật.
Yếu tố ngoại lực : là sự giúp đỡ của các nước anh em¬
Phát huy vai trò, yếu tố của hệ thống chính trị và của đội ngũ cán bộ Đảng viên¬
Cần phải nhận diện, khắc phục, kìm hãm những trở lực của CNXH: trước hết là sự
chống phá của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch ; truyền thống và thói quen lạc
hậu; kinh tế nghèo nàn, nông nghiệp lạc hậu, manh mún lại không qua thời kỳ TBCN;
Chủ nghĩa cá nhân là kẻ địch hung ác của CNXH, là căn bệnh mẹ đẻ ra trăm bệnh khác
như tham ô, lãng phí, quan liêu là bạn đồng minh của thực dân PK dẫn đến chia rẽ bè
phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật , CN cá nhân gây ra tư tưởng thực dụng , tính giáo điều,
bảo thủ.¬
Ý nghĩa thực tiễn:…………..
Câu 11: Phân tích quan điểm của HCM về con đường đi lên CNXH ở VN? Ý nghĩa
thực tiễn.

Tư tưởng HCM về CNXH có nguồn gốc sâu xa từ chủ nghĩa yêu nước, truyền thống nhân
ái và tinh thần cộng đồng làng xã Việt Nam, được hình thành lâu đời trong lịch sử dựng
nước và gữ nước của dân tộc.
Về thời kì quá độ lên CNXH ở VN¬
HCM xây dựng quan niệm quá độ gián tiếp căn cứ vào thực tiễn của VN từ một xã hội
thuộc địa, nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu đi lên CNXH. HCM khẳng định con
12


đường cách mạng VN là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội.
HCM chỉ ra đặc điểm và mâu thuẫn của thời kì quá độ lên CNXH ở VN: “Đặc điểm to
lớn nhất của nước ta trong thời kì quá độlà từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng
lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Đây là vấn đề mới cần
nhận thức và tìm giải pháp đúng đắn để có hình thức, bước đi phù hợp với VN.
Nội dung xây dựng CNXH trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN:
- Chính trị: Cuộc đấu tranh gay go giữa cái cũ đang suy tàn và cái mới đang nảy nở cho
nên sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội khó kăn và phức tạp.
- Kinh tế: Tạo lập những yếu tố, những lực lượng đạt được ở thời kì tư bản nhưng sao
cho không đi lệch sang chủ nghĩa tư bản; sử dụng hình thức và phương tiện của chủ nghĩa
tư bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Kẻ thù muốn đè bẹp ta về kinh tế thay bằng quân
sự, vì vậy ta phải phát triển kinh tế.
- Tư tưởng, văn hóa, xã hội: Bác nêu phải khắc phục sự yếu kém về kiến thức, sự bấp
bênh về chính trị, sự trì trệ về kinh tế, lạc hậu về văn hoá. HCM nhấn mạnh “muốn cải
tạo XHCN thì phải cải tạo chính mình, nếu không có tư tưởng XHCN thì không làm việc
XHCN được”. “Khắc phục chủ nghĩa cá nhân là bước quan trọng để tiến lên CNXH”.
Về bước đi và các biện pháp xây dựng CNXH ở VN¬
HCM nêu ra hai nguyên tắc có tính phương pháp luận:
- Một là: Xây dựngk CNXH mang tính quốc tế, cần nắm vững nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác- Lênin về xây dựng chế độ mới. Phải học tập các nước an hem nhưng không

áp dụng máy móc vì nước ta có đặc điểm riêng của ta.
- Hai là: Xác định bước đi, biện pháp phaỉi xuất phát từ thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu
cầu và khả năng thưc tế của nhân dân.
Phương pháp xây dựng CNXH là “ làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá
giàu, người giàu thì giàu thêm”, như vậy CNXH không đồng nhẩt với đói nghèo , mà
từng bước tiến lên cuộc sống sung túc, dồi dào.
Cách làm, là đem tài dân, sức dân để làm lợi cho dân. CNXH là do dân vì dân. Người đề
ra 4 chính sách: Công – tư đều lợi, chủ thợ đều lợi, công – nông giúp nhau, lưu thông
trong ngoài.
Ý nghĩa thực tiễn:
Giữ vững mục tiêu của CNXH¬
Phát huy quyề làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực nhất là nguồn
lựcnội sinh để công nghiệp hoá- hiện đại hoá.¬
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.¬
Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đấu tranh chống
quan lieu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng CNXH.¬
13


Câu 12: Trình bày những quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Liên
hệ vận dụng trong giai đoạn cách mạng hiện nay?
Quan điểm 1:
- Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc nhất quán, xuyên suốt toàn bộ tiến trình cách
mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp lực lượng nhằm hình thành sức mạnh to lớn
của dân tộc chống kẻ thù dân tộc. Do đó đoàn kết trở thành vấn đề chiến lược lâu dài của
cách mạng, nhân tố bảo đảm cho cách mạng thắng lợi.
Tự thân HCM rất coi trọng đại đoàn kết được thể hiện: Người dành 406/1056 bài viết
xoay quanh vấn đề về đoàn kết, có nhiều cụm từ viết về “đoàn kết được nhắc đi nhắc lại
nhiều lần (tác phẩm : “Sửa đổi lối làm việc” nhắc tới 16 lần từ đoàn kết, bài phát biểu tại
Đại hội thống nhất mặt trận Việt Minh liên việt – 1951 nhắc tới 17 lần cụm từ đoàn kết,

diễn văn kỉ niệm 12 năm Quốc Khánh Bác nhắc tới 12 lần).
- Trong từng thời kì của cách mạng, có thể phải điều chỉnh chính sách và phương pháp
tập hợp lưc lượng cho phù hợp với từng đối tượng, nhưng đại đoàn kết dân tộc phải là
vấn đề sống còn của cách mạng. Hồ Chí Minh đã nêu: “Đại đoàn kết là sức mạnh, đoàn
kết là thắng lợi, đoàn kết là then chốt của thành công”, “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,
thành công, thành công, đại thành công”, “Đoàn kết là điểm mẹ điểm này mà thực hiện
tốt đẻ ra con cháu đều tốt”. HCM đi đén kết luận: muốn được giải phóng, các dân tộc bị
áp bức và nhân dân lao động phải tự mình cứu lấy mình bằng đáu tranh cách mạng, bằng
cách mạng vô sản.
Quan điểm 2: Đại đoàn kết là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng:
- Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được quán triệt trong mọi đường lối, chính sách của
Đảng là lực lượng lãnh đạo duy nhất của cách mạng VN. Trong buổi ra mắt của Đảng
Lao Động Việt Nam năm 1951, HCM nêu ra mục đích của Đảng Lao Động VN gồm 8
chữ: đoàn kết dân tộc, phụng sự tổ quốc”. Trước cách mạng Tháng 8 và trong kháng
chiến nhiệm vụ của tuyên huấn là làm sao cho đồng bào hiêủ được mấy điều: một là,
đoàn kết, hai là, là cách mạng đòi độc lập. Sau kháng chiến Bác chống lại nêu nhiệm vụ
của tuyên huấn là để dân hiểu: một là, đoàn kết, hai là, xây dựng chủ nghĩa xã hội, ba là,
đấu tranh thống nhất nước nhà.
- Như vậy, đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng cách mạng,
mà đó là mục tiêu, nhiệm vụ hang đầu của cách mạng. Vì vấn đề cơ bản của cách mạng
suy cho cùng là phải có bộ tham mưu đưa ra đường lối tập hợp sức mạnh toàn dân đánh
giặc. Vấn đề đại đoàn kết dân tộc phải xuất phát từ đòi hỏi khách quan của cách mạng do
quần chúng tiến hành. Đại đoàn kết dân tộc là một chính sách chứ không thể là một thủ
đoạn chính trị. Đảng phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi
hỏi khách quan, tự phát quần chúng thành hiện thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch
14


của đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. HCM cho rằng yêu nước
phải thể hiện ở thương dân, không thương dân thì không có tinh thần yêu nước.

Quan điểm 3: Đại đoàn kết là nền tảng liên minh Công nhân-Nông dân-Trí thức
- Đoàn kết phải được xây dựng trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lê – Nin, trên cơ sở lập
trường, quan điểm thuộc giai cấp công nhân.
- Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết Quốc tế, đoàn kết dân tộc là đoàn kết toàn
dân nhưng phải lấy liên minh Công nhân-Nông dân-Trí thức làm nền tảng, trong đó phải
lấy giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo.
- Vì xuất phát từ sứ mệnh lịch sử thuộc giai cấp công nhân là giai cấp đào huyệt chôn
CNTB và xây dựng XH mới.
- Xuất phát từ từ vị trí kinh tế, chính trị, Xã hội thuộc giai cấp công nhân là giai cấp có
kinh nghiệm tiếp thu tư tưởng mới, nắm giữ nền kinh tế tiên tiến…
- Trong mỗi một dân tộc, một đất nước có nhiều mối quan hệ, lợi ích song song cới từng
cá nhân và tập thể, gia đình và xã hội, quốc gia và quốc tế, việc giải phóng đất nước là
một yếu tố quan trọng.
Bản than giai cấp công nhân VN còn non trẻ nhưng có những đặc điểm của giai cấp công
nhân quốc tế: hiện đại, có tính kỉ luật cao, đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ…
Quan điểm 4: Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
- Dân và nhân dân là khái niệm có nội hàm rộng, chỉ toàn bộ con dân nước Việt, “con
Rồng, cháu Tiên”. Tư tưỏng đại đoàn kết toàn dân là đoàn kết với tất cả nhân dân không
phân biệt: dân tộc thiểu số hay đa số, tín ngưỡng, già trẻ, gái, trai, giàu, nghèo,… Đoàn
kết với mỗi người dân cụ thể, với đông đảo quần chúng và cả hai đối tượng trên đều là
chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc.
- Đại đoàn kết dân tộc là nền tảng là gốc rễ là nguồn sức mạnh vô địch, quyết định thắng
lợi của cách mạng Việt Nam. Trong khi tập hợp thì “lực lượng chủ yếu của khối đại đoàn
kết dân tộc là liên minh công – nông – trí thức, cho liên minh công- nông – trí thức là nền
tảng của mặt trận dân tộc thống nhất”.
- Điều kiện để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân là: phải kế thừa truyền thống yêu
nước-nhân nghĩa, đoàn kết, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng. Người ta mà có lầm
lạc, mà biết lỗi thì đoàn kết với họ, tránh khoét sâu cách biệt. “Bất kì ai mà thật thà tán
thành hoà bình, thống nhất, độc lập dân tộc thì dù người đó trước đây chống lại chúng ta
bây giờ chúng ta thật thà đoàn kết với họ”. “Cần xá bỏ hết mọi thành kiến, cần thật thà

đoàn kết với nha, giúp nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân”.
- Người nhấn mạnh phương châm đoàn kết: “Cầu đồng,tồn dị” tìm kiếm, phát huy những
yếu tố chung, tương đòng đó là độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, toàn vẹn lãnh thổ.
Quan diểm 5: Xây dựng mặt trận thống nhất vững mạnh
15


- Khối đại đoàn kết dân tộc phải được giác ngộ về mục tiêu, tổ chức thành khối vững
chắc và hoạt động theo đường lối chính trị đúng đắn. Và đưa quần chúng vào tổ chức phù
hợp với từng giai cấp, từng lứa tuổi, giới tính, nghành nghề, tôn giáo, phù hợp với từng
bước phát triển của phong trào cách mạng. Ví dụ có hội hữu ái, hội công, hội nông, hội
phụ nữ,…
- Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi qui tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước. Trong từng
thời kì mặt trận có tên gọi khác nhau nhưng đó là phải là mặt trận chính trị rộng rãi tập
hợp đông đaỏ các lực lượng phấn đấu vì hoà bình, vì mục tiêu của dân tộc.
Nguyên tắc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất:
Một là: Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước, thương
dân, chống áp bức bóc lột, chống nghèo nàn lạc hậu.
Hai là: Tư tưởng, chiến lược đại đoàn kết dân tộc dựa trên nền tảng liên minh công nông,
trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng thành một khối vững chắc.
Ba là: Mặt trận dân tộc hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Lấy việc thống
nhất lợi ích tối cao của dân tộc, của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở củng cố và không
ngừng mở rộng mặt trận.
Bốn là: Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, than ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đoàn
kết phải gắn liền với đấu tranh để tăng cường đoàn kết.
Câu 13: PT quan điểm HCM về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất vững mạnh?
ĐCSVN vận dụng những quan điểm đó vào dựng mặt trận tổ quốc hiện nay như thế
nào?
Quan điểm HCM về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất vững mạnh.
1 .Dựng nước và giữ nước là sự nghiệp của toàn dân

- Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn quán triệt quan điểm cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng, trong thực tiễn đấu tranh giành độc lập dân tộc trước đây và xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc ngày nay. Trong tác phẩm "Đường kách mệnh", đồng chí Nguyễn ái
Quốc đã nói: Kách mệnh là việc chung của dân chúng, chứ không phải là việc của một
hai người.
- Quan điểm cơ bản trên đã được thể hiện trong thực tiễn đấu tranh giành và giữ chính
quyền trước đây, cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Mặt
trận dân tộc thống nhất là sự thực hiện bằng tổ chức việc tập hợp và phát huy sức mạnh
toàn dân trong sự nghiệp chung: giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Từ ngày thành
lập, Đảng ta đã coi Mặt trận dân tộc thống nhất là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, và đã phê
phán mọi biểu hiện coi nhẹ công tác mặt trận, hạ thấp vai trò của quần chúng, coi thường
nhân tố dân tộc trong cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: công tác mặt trận là một
16


công tác rất quan trọng trong toàn bộ công tác cách mạng.
- Để hình thành được mặt trận, tập hợp được hết thảy các lực lượng cách mạng và tiến bộ
trong mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng đã đề ra những chủ trương, chính sách thích hợp
nhằm đoàn kết toàn dân, phấn đấu cho một mục tiêu nhất định xem đó là chương trình
hành động thống nhất của tất cả các giai cấp, các đảng phái, các lực lượng tham gia Mặt
trận dân tộc thống nhất. Thể hiện tính chất quần chúng rộng rãi trong công tác mặt trận,
Đảng còn linh hoạt trong việc lựa chọn các hình thức và tên gọi của mặt trận, phù hợp với
hoàn cảnh cụ thể và mục tiêu, nhiệm vụ từng thời kỳ cách mạng như: Mặt trận dân chủ,
Mặt trận Việt Minh, - Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Tổ quốc v.v.. Có mặt trận được tổ
chức chặt chẽ theo hệ thống từ trung ương đến cơ sở; có mặt trận chỉ mang tính chất liên
hiệp hành động; nhưng tất cả đều nhằm tập hợp, động viên được hết thảy mọi người tích
cực tham gia vào sự nghiệp chung giải phóng dân tộc và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
2. Đoàn kết dân tộc - nguồn sức mạnh của cách mạng
- Dân tộc ta đã phải trải qua bốn nghìn nǎm lịch sử dựng nước và giữ nước. Quá trình lịch
sử ấy đã hun đúc nên truyền thống yêu nước, đoàn kết, bất khuất của dân tộc. Chủ tịch

Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành bức tường đồng
xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm vào bức
tường đó, chúng cũng phải thất bại".
- Một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam là Đảng ta đã
xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên minh công nông.
- Ngay từ khi mới thành lập, trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã chỉ rõ giai cấp vô
sản phải tranh thủ được nhiều bạn đồng minh, phải tập hợp các lực lượng cách mạng
trong Mặt trận dân tộc thống nhất.
- Hơn 60 nǎm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã tiến hành một cuộc đấu
tranh lâu dài chống lại những đế quốc thực dân lớn mạnh và đã giành được thắng lợi vẻ
vang. Một trong những nguyên nhân thắng lợi là Đảng ta luôn chǎm lo xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân trong Mặt trận dân tộc thống nhất theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí
Minh: "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công"
* ĐCSVN vận dung những quan điểm đó vào xd mặt trận tổ quốc hiện nay như thế
nào?
- Mặt trận dân tộc thống nhất là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính trị - xã hội
của nước ta. Nó bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể
quần chúng, các tổ chức xã hội được tổ chức và hoạt động theo một cơ chế bảo đảm đầy
đủ quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là
một trong những chỗ dựa vững chắc của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ V của Đảng đã chỉ rõ: Nêu cao truyền thống đoàn kết của toàn dân ta,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân, các tôn
17


giáo, các dân tộc, các nhân tố hǎng hái tham gia các phong trào cách mạng, xây dựng và
củng cố chính quyền, tǎng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, tǎng cường sự nhất trí về
mặt chính trị và tinh thần của xã hội ta, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Trong hệ thống chính trị - xã hội của nước ta, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức xã

hội rộng lớn nhất, vừa có tính liên hiệp rộng rãi, vừa có tính quần chúng sâu sắc. Vì vậy,
Mặt trận là đại diện chung cho quyền làm chủ của nhân dân, là sự nối liền các tầng lớp
nhân dân rộng rãi với Đảng, là chỗ dựa của Nhà nước như Điều 9 của Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thể chế hoá.
- Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, nhiệm vụ trọng yếu hàng đầu của mặt trận là:
"Thực hiện tốt liên minh công nông, đoàn kết chặt chẽ trí thức và các tầng lớp nhân dân
lao động khác, đoàn kết các dân tộc, các tôn giáo, các nhân sĩ... cùng những người Việt
Nam hiện đang sống ở nước ngoài muốn góp phần xây dựng đất nước, nhằm mục tiêu
chung là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, góp phần giữ gìn hoà bình ở Đông Nam á và thế giới".
- Để phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò của mặt trận, tǎng cường mối liên hệ giữa Đảng
và quần chúng, các cấp, các ngành đều phải quán triệt và làm tốt công tác mặt trận, phê
phán tư tưởng coi nhẹ mặt công tác này. Các cấp uỷ Đảng phải tǎng cường lãnh đạo và
tạo điều kiện để mặt trận ngày càng làm tốt ba chức nǎng cơ bản sau:
Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tầng lớp nhân dân giác ngộ về chủ nghĩa xã hội,
nhất trí với đường lối, chính sách của Đảng, hǎng hái tham gia các phong trào cách mạng
nhằm thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu tổng quát của thời kỳ quá độ và những
mục tiêu cụ thể của chặng đường đầu mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng
đã đề ra.¬
Phối hợp và thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, giữa mặt trận với chính
quyền từ trung ương đến cơ sở, nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động,
góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.¬
Phản ánh nguyện vọng, ý kiến của quần chúng đối với sự lãnh đạo của Đảng và công tác
quản lý của Nhà nước; đề xuất và góp phần vào việc xây dựng luật pháp và chính sách có
liên quan đến các tầng lớp nhân dân; cùng các đoàn thể, các thành viên tổ chức thực hiện
quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước.¬
--> Mặt trận dân tộc thống nhất đã đóng một vai trò quan trọng trong lịch sử cách mạng
nước ta. Đó là một trong những nhân tố thành công của cách mạng Việt Nam, là vũ khí
chính trị sắc bén để nhân dân ta phát huy sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh giành

độc lập, tự do trước đây và trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay.
18


Câu 14: PT quan điểm HCM về nhà nước của dân do dân vì dân? Ý nghĩa thực
tiễn?
Quan điểm của HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân:
Là quan điểm xuyên suốt, cơ bản, bao trùm trong TT HCM về nhà nước kiểu mới, cho
thấy bản chất của nhà nước kiểu mới là nhà nước của dân, do dân, vì dân, khẳng định vai
trò lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với nhà nước thông qua ĐCS.¬
Quan điểm dân của HCM có nội hàm rất rộng:¬
Dân là tất cả mọi người không phân biệt tuổi tác, giới tính, giai cấp, dân tộc, tôn giáo,
đảng phái, xu hướng chính trị.
Dân không phân biệt địa vị hành chính (nơi cư trú) nông thôn hay thành thị, biên giới hải
đào, trong nước hay ngoài nước.
Dân đồng nghĩa với đồng chí – đồng bào.
Dân gắn với nhân dân lao động.
Nội dung của quan điểm về nhà nước của dân, do dân, vì dân¬
Nhà nước là người đại diện cho các tầng lớp nhân dân trên tất cả các phương diện đối
nội, đối ngoại, quyền lợi…
Nhà nước phải làm tròn trách nhiệm cho nhân dân như tổ chức, bảo vệ nhân dân…
Quyền lực của nhà nước thuộc về nhân dân tức là nhân dân bầu ra, kiểm tra, bãi miễn,
bảo vệ nhà nước.
ĐCS lãnh đạo nhà nước là nguyên tắc hàng đầu trong công cuộc xây dựng nhà nước kiểu
mới:¬
Nhà nước của dân: nhà nước do dân bầu ra, là cơ quan đại diện cho nhân dân. Nhà nước
đó nhân dân có quyền kiểm soát nhà nước: bầu, bãi miễn… nên phải có mối quan hệ chặt
chẽ giữa nhân dân với cán bộ nhà nước, đại biểu nhân dân các cấp, đại biểu quốc hội…
Trong nhà nước của dân thì nhân dân được quyền hưởng mọi quyền dân chủ.

Nhà nước do dân: nhà nước mà nhân dân là lực lượng xây dựng, gìn giữ, là lực lượng
quyết định sự mạnh yếu của nhà nước. Trách nhiệm của người cách mạng làm cho người
dân hiểu, giác ngộ và nhận thức được trách nhiệm của người làm chủ.
Nhà nước vì dân: nhà nước toàn tâm, toàn ý phục vụ quyền lợi, nguyện vọng của dân,
không có đặc quyền, đặc lợi riêng. Để có được nhà nước vì dân nhà nước đó phải của
dân, do dân, vì dân. Biểu hiện:
+) Thiết kế, tổ chức: đó là bộ máy lo cho dân những vấn đề thiết thực nhất như ăn - ở ngủ - nghỉ - đi lại. Nhà nước đó phải kiên quyết chống đặc quyền, đặc lợi, là một bộ máy
nhà nước trong sạch.
+) Đội ngũ cán bộ: cán bộ nhà nước không phải là những ông quan đè đầu cưỡi cổ nhân
19


dân, phải là những người cách mạng, đầy tớ trung thành của nhân dân và cũng là người
lãnh đạo nhân dân.
Ý nghĩa thực tiễn:
Câu 15: Phân tích quan điểm của HồChí Minh về sự thống nhất giữa bản chất giai
cấp công nhân với tính nhân dânvới tính dân tộc của nhà nước?
Trả lời:
Tư tưởng HCM là sự thống nhất giữa dân tộc vàgiai cấp, chủ nghĩa yêu ước và chủ nghĩa
quốc tế, độc lập dân tộc chủ nghĩa xãhội. Sự thống nhât đó cũng được thể hiện rõ trong tư
tưởng HCM về nhà nước.
a. Nhà nước là thành tố cơ bản nhất của hệ thốngchính trị. Nhà nước VN DCCH
luôn mang bản chất công nhân:
* Nhànước là một phạm trù lịch sử, nó chỉ ra đời và tồn tại khi giai cấp và đấutranh giai
cấp xuất hiện. Khi nói nhà nước dân chủ mới của nhà nước ta là nhànước “của dân do
dân vì dân” không có nghĩa là nhà nước phi giai cấp hay siêu cấp.Nhà nước của ta là nhà
nước dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh côngnông do giai cấp công nhân
lãnh đạo. Như vậy, bản chất giai cấp của nhà nước talà bản chất giai cấp công nhân.
* Bảnchất giai cấp công nhân của nhà nước ta được biểu hiện trước hết ở chỗ:
- Nhà nướcdo ĐCS lãnh đạo. ĐCS VN lãnh đạo, nhà nước giữ vững và tăng cường bản

chất giaicấp công nhân. Cách mạng VN từ sau 1930 đến nay là do ĐCS VN lãnh đạo, dù
cònhoạt động bí mật hay đã ra công khai, dù chưa có chính quyền hay sau khi đãgiành
được chính quyền, lúc nào Đảng ta cũng giữ vai trò lãnh đạo của mình đốivới CM VN,
trong đó có nhà nước. Trong quan điểm cơ bản xây dựng nhà nước donhân dân lao động
làm chủ , một nhà nước thể hiện tính chất nhân dân rộng rãi,HCM vẫn nhấn mạnh nòng
cốt của nhân dân là liên minh giữa giai công nhân với giainông dân và trí thức do giai
công nhân mà đội tiên phong của nó là ĐCS VN lãnhđạo.
- Đảnglãnh đạo Nhà Nước bằng phương thức thích hợp. Phương thức lãnh đạo của Đảng
vớiNhà Nước ta qua những thời kì khác nhaulà khác nhau. Song tư tưởng HCM vẫn có
những vấn đề cơ bản về phương thức lãnhđạo của Đảng chung cho các thời kì:
Đảng lãnh đạo bằng những chủ trương, đường lối lớn,thông qua tổ chức của mình
trong QH, CP và các nghành các cấp của nhà nước. Đảngphấn đấu để thể chế hoá quan
điểm, đường lối, nghị quyết của mình, biến nóthành pháp luật, chính sách, kế hoạch của
nhà nước.
Đảnglãnh đạo nhà nước bằng hoạt động của các tổ chức Đảng và Đảng viên của
mìnhtrong bộ máy cơ quan nhà nước.
Đảnglãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra.
- Bản chấtgiai cấp công nhân của nhà nước được thể hiện ở tính định hướng đưa đất
nướcquá độ đi lên CHXN bằng cách phát triển và cái tạo nền kinh tế quốc dân
20


theoCHXH, biến nền ktế lạc hậu thành một nền kinh tế XHCN với Công Nghiệp và
NôngNghiệp hiện đại khoa học và kĩ thuật tiên tiến
- Bản chấtgiai công nhân của nhà nước ta thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ
bảncủa nó là nguyên tắc tập trung dân chủ. HCM nhấn mạnh đến việc phát huy cao
độdân chủ, đồng thời phát huy cáo độ tập trung. Nhà nước phải tập trung thống
nhấtquyền lực để tất cả quyền lực vào tay nhân dân.
b. Bản chất giai cấp công nhân thống nhất vớitính nhân dân, dân tộc:
HCMđã giải quyết hài hoà thống nhất giữa bản chất giai cấp với tính nhân dân, tínhdân

tộc biểu hiện rõ trong những quan điểm sau:
- Nhà nướcta ra đời là kết quả của cuốc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế
hệngười VN từ quá trình dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm của dân tộc.
- Tính thốngnhất giữa bản chất giai công nhân và tính nhân dân, tính dân tộc còn thể hiện
ởchỗ nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng.HCM
khẳng định lợi ích cơ bản của giai công nhân, của nhân dân lao động và củatoàn dân tộc
là một. Nhà nước ta không những thể hiện ý chí của giai công nhânmà còn thể hiện ý chí
của nhân dân và của toàn dân tộc.
- Nhà nướcmới ra đời của ta đã phải đảm nhiện nhiệm vụ lịch sử của cả dân tộc giao phó
làlãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện để bảo vệthành quả
cách mạng, bảo vệ nền độc lập dân tộc,tự do của Tổ Quốc, xây dựng mộtnước VN hoà
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cựcvào sự phát triển tiến
bộ của TG.
Câu 16: Phân tích quan điểm của HCMvề nhà nước pháp quyền? Ý nghĩa?
Trả lời :
Một nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnhmẽ được HCM chú ý xây dựng thể hiện trên
những điểm sau:
a) Theo tưtưởng HCM, một nhà nước pháp quyền trước hết phải là một nhà nước hợp
hiến. Chỉmột ngày sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập, trong liên hợp đầu tiên của
Chính Phủlâm thời, HCM đã đề nghị tổ chức tổng tuyển cử càng sớm càng tốt để lập QH
rồitừ đó lập ra CP và các cơ quan, bộ máy chính thức khác của Nhà nước mới.
- Mặc dù những khó khăn dồn dập do thùtrong giặc ngoài gây ra, cuộc tổng tuyển cử cả
nước đã được tiến hành chỉ bốntháng sau ngày độc lập.
Ngày2-3-1946, QH họp phiên đầu tiên lập ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ
chínhthức của nhà nước. HCM được bầu làm chủ tịch CP lien hiệp đầu tiên. Đây chínhlà
CP có đầy đủ giá trị pháp lý để giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đềđối nội, đối
ngoại của nước ta.
b) Trongtư tưởng HCM, một nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh mẽ là một nhà nước
21



quảnlý đất nước bằng PL và phải làm cho PL có hiệu lực trong thực tế. Quản lý nhà
nướclà quản lý bằng bộ máy và bằng nhiều biện pháp khác nhau nhưng quan trọng nhấtlà
bằng hệ thống PL, trong đó quan trọng bậc nhất là Hiến pháp – đạo luật cơ bảncủa nước
nhà. Có hiến pháp và PL nhưng không đưa được vào đời sống thì xã hộicũng sẽ bị rồi
loạn. Dân chủ đích thực bao giờ cũng đi liền với kỉ cương, phépnước, tức là đi liền với
thực thi hiến pháp và PL.
- Một mặtchăm lo hoàn thiện hiến pháp và hệ thống PL của nước ta, mặt khác người hết
sứcchăm lo đưa PL vào đời sống, tạo ra cơ chế bảo đảm cho PL được thi hành, cơ
chếkiểm tra, giám sát việc thi hành đó trong các cơ quan nhà nước và trong nhândân.
- Ngườicho rằng công tác giáo dục PL cho mọi người đặc biệt cho thế hệ trẻ cực kì
quantrọng trong việc xây dựng một NN pháp quyền, bảo đảm mọi quyền và nghĩa vụ
côngdân đc thực thi trong cuộc sống.
- Ngườichú trọng tới vấn đề nâng cao dân trí, phát huy tính tích cực chính trị củanhân
dân, làm cho nhân dân có ý thức chính trị trong việc tham gia công việccủa chính quyền
các cấp. Làm tốt nghĩa vụ công dân cũng là thực hiện nghĩa vụcủa mình đối với nhà
nước, biết thực hành dân chủ.
c) Để tiếntới một NN pháp quyền mạnh mẽ, có hiệu lực, chủ tịch HCM đã thấy rõ phải
nhanhchống đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành một đội ngũ cán bộ, viên chức NN
cótrình độ văn hoá, am hiểu PL, thành thạo nghiệp vụ hành chính và nhất là có đạođức
cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, mọi tiêu chuẩn cơ bản của người cầmcân nảy mực
cho công lý.
HCM đãnêu ra một số yêu cầu cơ bản về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức như sau:
- Tuyệtđối trung thành với CM, kiên cường bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ NN là yếu tố
đầutiên cần có. Lòng trung thành đó phải được thể hiện hàng ngày, hàng giờ trongmọi
lĩnh vực công tác.
- Hănghái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ. Chỉ với lòng nhiệt
tìnhkhông thôi thì chưa đủ, đội ngũ này cần phải hiểu biết công việc của mình, biếtquản
lý NN, phải được đào tạo và tự mình phải luôn luôn học hỏi.
- Phải cóquan hệ mật thiết với nhân dân, phải sẵn sàng phục vụ nhân dân, lấy phục vụ

choquyền lợi chính đáng của nhân dân làm mục tiêu cho hoạt động của mình. Đặc
biệtphải chống bệnh tham ô, lãng phí, quan liêu, phải luôn gần dân, hiểu dân và vìdân.
Cán bộ, công chức xa dân, quan liêu, hách dịch, cửa quyền đối với nhân dẫnđều dẫn đến
nguy cơ làm suy yếu NN, biến chất NN.
- Cán bộ,công chức phải là những người dám phụ tránh, dám quyết đoán, dám chịu
tráchnhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn. Đó chính là những người
cần,kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, làm việc với tinh thần đầy sáng tạo. HCM đòihỏi
cán bộ, công chức phải luôn tu dưỡng, rèn luyện đạo đức CM, luôn có chítiến thủ, luôn
22


học tập nâng cao trình độ về mọi mặt, phải thường xuyên phê bìnhvà tự phê bình.
Câu 17: Vì sao HCM đặt vấn đề cách mạng trước hết phải có Đảng lãnhđạo? suy nghĩ
của bản thân về vấn đề này.
- Thất bại của các phong trào yêu nướcchống thực dân pháp ở VN cuối TK 19 đầu TK 20
chứng tỏ những con đường giảiphóng dân tộc dưới ngọn cờ tư tưởng pk hoặc tư tưởng tư
sản là không đáp ứngđược yêu cầu khách quan là giành độc lập, tự do, của dân tộc.
Người đã đọc sơkhảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc
địa củaLênin và đã tìm ra con đường cứu nước mới đó là con đường cách mạng vô sản.
Conđường cách mạng đó theo quan điểm của HCM là tiến hành cách mạng giải phóng
dântộc và dần dần từng bước đi tới xã hội cộng sản. Lực lượng lãnh đạo cách mạng là
giai cấp công nhân mà đội tiên phongcủa nó là ĐCS. Lực lượng cách mạng là khối đoàn
kết toàn dân, nòng cốt là liênminh giữa GCCN và GCND và trí thức…Sự nghiệp cách
mạng VN là một bộ phận khăngkhít của cách mạng thế giới cho nên phải đoàn kết quốc
tế.
- Trước hết muốn thành công trong sựnghiệp giải phóng dân tộc đó là đi theo con đường
cách mạng vô sản sau đó mỗicuộc cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải
do ĐCS lãnh đạo. Cácnhà yêu nước VN đã ý thức được tầm quan trọng và vai trò của tổ
chức cách mạng.Đã có nhiều những tổ chức như Duy Tân Hội (1904) và VN quang phục
hội (1912) rađời song các tổ chức cách mạng kiểu cũ không thể đưa cách mạng giải

phóng dântộc đi đến thành công, vì thiếu một đường lối chính trị đúng đắn và một
phươngpháp cách mạng khoa học, không có cơ sở rộng rãi quần chúng. NAQ đã sớm
khẳngđịnh : muốn GPDT thành công thì trước hết phải có đường cách mệnh…Đảng có
vữngcách mệnh thì mới thành công…Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt…
Bâygiờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắcchắn
nhất, cách mệnh nhất kà chủ nghĩa Lênin. Như vậy NAQ đã khẳng định: cáchmạng gpdt
muốn thắng lợi phải đặt dưới sự lãnh đạo của đảng của GCCN, Đảng đóphải được xây
dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của lênnin được vũ trang bằngchủ nghĩa Mác
Lênin. Người giải thích cách mệnh ở đây trước hết là phải làm chodân giác ngộ phải
giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu. Cách mệnh phảihiểu phong triều cách mệnh
thế giới, phải bày sách lược cho dân. Vậy nên sứccách mệnh phải tập trung muốn tập
trung phải có đảng cách mệnh
- Chính vì thế mà 3.2.1930 người đã lậpĐCSVN một chính đảng của GCCNV, có tổ chức
chặt chẽ kỷ luật nghiêm minh và liênhệ mật thiết với quần chúng.
Câu 18: Phân tích luận điểm ĐCSVN làđảng của giai cấp công nhân đồng thời là
Đảng của dân tộc VN.
23


- HCM là người sáng lập ra ĐCSVN, một Đảngcách mạng chân chính, bộ tham mưu sáng
suốt và kiên cường của GCCN và dân tộcVN. Những luận điểm của Người về ĐCS về
xây dựng Đảng, đặc biệt trong điều kiệnĐảng lãnh đạo chính quyền là một phần cực kỳ
quan trọng. Tư tưởng HCM về ĐCSVNbắt nguồn từ học thuyết của về ĐCS và trực tiếp
từ học thuyết về Đảng kiểu mới,của GCCN, đã được Lênin đưa ra từ những năm đầu thế
kỷ XX. HCM đã vận dụng sángtạo học thuyết đó áp dụng vào điều kiện lịch sử cụ thể của
VN để thành lậpĐCSVN. Người đã đưa ra những luận điểm mới, làm phong phú thêm
học thuyết M-Lênin về ĐCS đặc biệt là đối với việc thành lập ĐCS ở nước ta. Một trong
nhữngluận điểm cơ bản và đáng chú ý trong tư tưởng HCM đó là ĐCSVN - Đảng của
GCCN,của nhân dân lao động và của dân tộc VN.
- Với học thuyết của CN M-L đã đưa ra tầmquan trọng của GCVS. Đối với Mác và Ăng

ghen đặt sự quan tâm chủ yếu của mìnhvào vấn đề thành lập các ĐCS ở những nước
TBCN, mà nhiệm vụ là lãnh đạo GCVS vàquần chúng lao động ở các nước tư bản phát
triển nhất tiến hành CMVS. Ở đâyGCVS thông qua chính Đảng của mình là ĐCS lãnh
đạo cuộc cách mạng nhắm lật đổchế độ tư bản tiến lên thẳng CNXH. Đối với Lênin thì đã
bổ sung thêm học thuyếtMác đó là đối với các nước thuộc địa thì cách mạng trước hết là
cách mạng dântộc dân chủ nhân dân, thực chất bao gồm trong đó là hai cuộc cách mạng:
cáchmạng giải phóng dân tộc và cách mạng dân chủ. Ông đề cao vai trò của GCVS đó
làgiai cấp tiên phong, là bộ chỉ huy, giai cấp tối cao của cách mạng vô sản.
- Trong quá trình đi tìm đường cứu nước,HCM đã nhận thức sâu sắc rằng cứu nước là sự
nghiệp của nhiều người của đôngđảo quần chúng nhân dân, của cả dân tộc chứ không hẳn
của vài người, của mộtgiai cấp nào đó. Cùng với sự chuẩn bị về tư tưởng, đường lỗi lãnh
đạo, HCM đãgiác ngộ GCCN, GCND, tri thức và những người yêu nước để họ hiểu về
chủ nghĩaMác Lênin và đường lối cách mạng mới để từ đó truyền bá vào phong trào
côngnhân và phong trào yêu nước VN. Với sự chuẩn bị mọi mặt và tình hình thực tếđặt
ra, HCM đã thống nhất 3 tổ chức Đảng lập lên một Đảng duy nhất là ĐSCVN vàongày 32-1930.
- Tư tưởng HCM đã đưa ra những luận điểmđó là ĐCS là nhân tố quyết định hàng đầu để
đưa cách mạng VN đến thắng lợi, đócũng là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa M-L với
phong trào công nhân và phongtrào yêu nước. Khi ĐCS đã có đầy đủ tố chất của một
chính Đảng thì hiển nhiênĐảng được tất cả mọi người tin yêu và đi theo. Chính vì thế
HCM đã khẳng địnhrằng ĐCSVN là Đảng của GCCN, đội tiên phong của GCCN, mang
bản chất GCCN. TrongSách lược vắn tắt, HCM viết: “Đảng là đội tiên phong của vô sản
giai cấp” trongChương trình vắn tắt của Đảng. Người viết: Đảng là “đội quân tiên phong
của đạoquân vô sản”. Đảng tập hợp vào hàng ngũ của mình những người tin theo chủ
nghĩacộng sản, chương trình Đảng và Quốc tế cộng sản, hăng hái tranh đấu và dám hisinh
phục tùng mệnh lệnh Đảng và đóng kinh phí, chịu phấn đấu trong một bộ phậnĐảng.
24


HCM khẳng đinh rõ mục đích của Đảng là “làm tư sản dân quyền cách mạng vàthổ địa
cách mạng để đi tới xã hội công sản”. Đảng liên kết với những dân tộcbị áp bức và quần

chúng vô sản trên thế giới”.
- Những quan điểm trên của HCM hoàn toàntuân thủ những quan điểm của Lênin về xây
dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vôsản. Nhưng, HCM còn có một cách thể hiện khác về
vấn đề “đảng của ai” . Trongbáo cáo chính trị đọc tại Đại hội II của Đảng(2-1951), HCM
nêu rõ : trong giaiđoạn này, quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động và
của dân tộclà một. Chính vì Đảng Lao Động VN là Đảng của giai cấp công nhân và nhân
dânlao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc VN. Năm 1953, HCM viết: “Đảng
laođộng là tổ chức cao nhất của giai cấp cần lao và đại biểu cho lợi ích của cảdân tộc” và
“Đảng là đảng của giai cấp lao động, mà cũng là đảng của toàn dân”.Năm 1957, HCM
khẳng định lại: Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân,đồng thời cũng là đội tiên
phong của dân tộc. Trong thời kỳ miền Bắc xây dựngCNXH năm 1961, HCM khẳng định
lại: Đảng ta là Đảng giai cấp, đồng thời cũng làcủa dân tộc, không thiên tư, thiên vị. Năm
1965, HCM cho rằng: Đảng ta xứngđáng là đội tiên phong, là bộ tham mưu của giai cấp
vô sản, của nhân dân laođộng và của cả dân tộc.
- Tuy có nhiều cách thể hiện khác nhau nhưvậy nhưng quan điểm nhất quán của HCM về
bản chất giai cấp của Đảng là Đảng tamang bản chất giai cấp công nhân.Luận điểm đó đã
định hướng cho việc xây dựngĐCSVN thành một Đảng có cự gắn bó máu thịt với giai
cấp công nhân, nhân dân laođộng và toàn thể dân tộc trong mọi giai đoạn, mọi thời kỳ
phát triển của cách mạngVN. Đa số những người dân VN, dù là đảng viên hay không là
đảng viên dù ở bấtcứ tầng lớp nào thì cũng đều cảm thâ ĐSCVN là Đảng của Bác Hồ,
của mình, tự hàovới niềm tự hào của Đảng thấy mình cũng có trách nhiệm trong việc xây
dựngĐảng. Và đó cũng chính là niềm vinh dự, tự hào lớn nhất của ĐCSVN, là cội
nguồntạo nên sức mạnh của ĐCSVN mà không phải bất cứ Đảng nào cũng có được.
- Khi nói Đảng ta là Đảng của giai cấp,đồng thời là Đảng của dân tộc hoàn toàn không có
nghĩa là không thấy rõ bảnchất giai cấp của Đảng. Đó là bản chất GCCN, giai cấp duy
nhất gánh vác sứ mệnhlịch sử lãnh đạo cách mạng đến cuối cùng, giai cấp không chỉ là
đại diện chohiện tại mà còn cho cả tương lai của đất nước. GCND tuy chiếm số đông
nhấttrong dân cư và có tinh thần cách mạng rất cao, nhưng do tính phân tán, tư hữucủa
những người sản xuất nhỏ, do hệ tư tưởng nông dân chỉ tiêu biểu cho nhữnggì đã qua chứ
không phải những gì sẽ đến, nên đóng vai trò lãnh đạo cách mạng.Chỉ có chiụ sự lãnh

đạo và đi theo đường lối của Đảng của GCCN, GCND mới trởthành đồng minh tin cậy
của GCCN, trở thành đồng minh tin cậy của GCCN, trởthành lực lượng to lớn nhất của
cách mạng, mới giành được thắng lợi trong cuộcđấu tranh để giải phóng dân tộc. Đối với
các giai cấp, tầng lớp xã hội kháckhông thể đảm đương được vai trò lãnh đạo cách mạng.
Điều này HCM đã nhận thứcđược từ sớm và đã nêu rõ vai trò lãnh đạo cách mạng của
25


×