BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Dương Hương Ly
THIẾT KẾ E-BOOK HỖ TRỢ DẠY HỌC CHƯƠNG
“DỊNG ĐIỆN TRONG CÁC MƠI TRƯỜNG”- VẬT
LÍ 11 THPT NÂNG CAO THEO HƯỚNG TÍCH CỰC
HĨA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Dương Hương Ly
THIẾT KẾ E-BOOK HỖ TRỢ DẠY HỌC CHƯƠNG
“DỊNG ĐIỆN TRONG CÁC MƠI TRƯỜNG”- VẬT LÍ
11 THPT NÂNG CAO THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HĨA
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lý
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN GIA ANH VŨ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................................ 3
1T
T
1
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... 6
1T
T
1
MỤC LỤC ................................................................................................................................ 7
1T
T
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... 8
1T
1T
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 9
1T
T
1
1.Lí do chọn đề tài ............................................................................................................................ 9
1T
1T
2.Mục đích nghiên cứu .................................................................................................................... 10
1T
1T
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 10
1T
1T
3.Giả thuyết khoa học – Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ..................................................... 10
1T
T
1
4.Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................................... 11
1T
1T
5.Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................................. 11
1T
1T
6.Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ................................................................................. 12
1T
T
1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................................13
1T
T
1
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................................. 13
1T
1T
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học................................................................................................. 15
1T
1T
1.2.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ........................................................................... 15
T
1
T
1
1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học:....................................................................... 15
T
1
T
1
1.2.3. Dạy học tích cực ............................................................................................................... 16
T
1
1T
1.2.3.1. Thế nào là tính tích cực học tập? ................................................................................ 16
T
1
T
1
1.2.3.2. Phương pháp dạy học tích cực:................................................................................... 16
T
1
T
1
1.3. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lí ......................................... 17
1T
T
1
1.3.1.Hoạt động nhận thức : ........................................................................................................ 17
T
1
1T
1.3.2.Tích cực hóa hoạt động nhận thức ( TCHHĐNT) : ............................................................. 17
T
1
T
1
1.3.3.Sự cần thiết của việc tích cực hóa hoạt động nhận thức : .................................................... 18
T
1
T
1
1.3.4. Các biện pháp để tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS .............................................. 19
T
1
T
1
1.3.4.1. Tạo ra môi trường thuận lợi cho việc học tập và phát triển của trẻ.............................. 19
T
1
T
1
1.3.4.2. Khởi động tư duy gây hứng thú học tập cho học sinh ................................................. 19
T
1
T
1
1.3.4.3. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của người học ........................... 20
T
1
T
1
1.3.4.4 . Rèn luyện phương pháp tự học : ................................................................................ 20
T
1
T
1
1.3.4.5 . Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác .......................................... 20
T
1
T
1
1.3.4.6. Từng bước đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh - Kết
hợp đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học ..................................................... 20
T
1
T
1
1.3.4.7. Tạo điều kiện để HS có thể giải quyết thành công những nhiệm vụ được giao ........... 21
T
1
T
1
1.3.4.8.Sử dụng một số phương pháp đặc thù của bộ mơn vật lí nhằm tích cực hóa hoạt động
nhận thức của HS.................................................................................................................... 22
T
1
1T
1.4.Vai trị của CNTT trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS .................................... 24
1T
T
1
1.5. Tự học ...................................................................................................................................... 26
1T
T
1
1.5.1. Khái niệm tự học ............................................................................................................... 26
T
1
1T
1.5.2. Sự cần thiết của tự học ...................................................................................................... 27
T
1
1T
1.5.3. Chu trình tự học ................................................................................................................ 27
T
1
1T
1.6. Sách điện tử (E-Book) ............................................................................................................. 29
1T
1T
1.6.1. Khái niệm ......................................................................................................................... 29
T
1
1T
1.6.2. Ưu điểm và hạn chế của sách điện tử................................................................................. 30
T
1
T
1
1.6.3. Các yêu cầu thiết kế E-book .............................................................................................. 30
T
1
1T
1.6.4. Các phần mềm tin học dùng thiết kế E-book ..................................................................... 32
T
1
T
1
1.6.4.1. CourseLab .................................................................................................................. 32
T
1
1T
1.6.4.2. Macromedia FlashPaper ............................................................................................. 33
T
1
1T
1.6.4.4. Adobe Photoshop CS3 ............................................................................................... 33
T
1
1T
1.6.4.5. Sothink Glanda 2005 .................................................................................................. 33
T
1
1T
1.6.4.6. Flip Flash Album Deluxe ........................................................................................... 34
T
1
1T
1.6.4.9. Photodex ProShow Producer ...................................................................................... 34
T
1
T
1
1.6.4.10. EclipseCrossword..................................................................................................... 35
T
1
1T
1.6.4.11. CamStudio ............................................................................................................... 35
T
1
1T
1.7. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học môn Vật lý ở trường trung học phổ
thơng ở Bình Thuận ........................................................................................................................ 36
1T
1T
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ E-BOOK DẠY HỌC MƠN VẬT LÍ LỚP 11, CHƯƠNG 3 –
CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO ............................................................................................40
1T
1T
2.1. Nội dung kiến thức cơ bản của chương 3, vật lí 11 - Chương trình nâng cao ............................ 40
1T
T
1
2.1.1. Cấu trúc của chương.......................................................................................................... 40
T
1
1T
2.1.2. Chuẩn kiến thức và kỹ năng .............................................................................................. 41
T
1
1T
2.1.3. Phương pháp dạy học cơ bản của chương .......................................................................... 47
T
1
T
1
2.2. Cấu trúc E-book ....................................................................................................................... 49
1T
1T
2.3. Thiết kế E-book ........................................................................................................................ 49
1T
1T
2.3.1. “Trang chủ” ...................................................................................................................... 51
T
1
1T
2.3.2. Trang giới thiệu: ................................................................................................................ 51
T
1
1T
2.3.3. Trang “Hướng dẫn” ........................................................................................................... 52
T
1
1T
2.3.4. Trang “Bài học” ............................................................................................................... 54
T
1
1T
2.3.5. Trang bài tập ..................................................................................................................... 56
T
1
1T
2.3.6. Trang “Tư liệu” ................................................................................................................. 59
T
1
1T
2.4. Hướng dẫn sử dụng E-book ...................................................................................................... 62
1T
1T
2.5 GIÁO ÁN MẪU CHƯƠNG “DỊNG ĐIỆN TRONG CÁC MƠI TRƯỜNG” ........................... 62
1T
T
1
II. CHUẨN BỊ................................................................................................................................. 63
1T
T
1
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...........................................................................68
1T
T
1
3.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................................................. 68
1T
1T
3.2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................................................. 68
1T
1T
3.3. Thời gian và đối tượng thực nghiệm ......................................................................................... 69
1T
T
1
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................................................................................... 69
1T
T
1
3.5. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm.................................................................................... 70
1T
T
1
3.6. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................................................. 72
1T
1T
3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................................... 72
1T
T
1
3.7.1. Nhận xét quá trình học tập của lớp thực nghiệm ................................................................ 72
T
1
T
1
3.7.2. Xử lí kết quả thực nghiệm ................................................................................................. 73
T
1
1T
3.7.2.1. Nhận xét của GV về E- book ...................................................................................... 73
T
1
T
1
3.7.2.2. Nhận xét của HS về E-book ...................................................................................... 75
T
1
T
1
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................................................................85
1T
1T
1. Kết luận...................................................................................................................................... 85
1T
T
1
2. Đề xuất....................................................................................................................................... 86
1T
T
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................87
1T
1T
PHỤ LỤC ................................................................................................................................91
1T
T
1
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, lời tri ân sâu sắc đến Ban Giám Hiệu trường
ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, Phịng Sau đại học đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi để khóa học
chúng tơi được kết thúc tốt đẹp.
Trong q trình học tại trường, chúng tơi đã được các thầy cơ tận tình chỉ dạy, mở rộng và khắc
sâu những kiến thức chuyên môn, cho chúng tôi được tiếp cận với những phương pháp giáo dục mới và
thật nhiều kiến thức bổ ích khác.
Đặc biệt, tơi vơ cùng biết ơn thầy Phan Gia Anh Vũ, người đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt
q trình làm luận văn. Xin cảm ơn thầy đã ln động viên, giúp đỡ, khuyến khích tơi vượt qua những
khó khăn trong học tập và cơng tác. Cảm ơn thầy đã không quản ngại thời gian và cơng sức giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, các thầy cô và các em học sinh
trường THPT Hàm Thuận Nam đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho tôi đi học và hết sức giúp đỡ
trong quá trình làm luận văn, đặc biệt là quá trình thực nghiệm.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã làm chỗ dựa vững chắc cho tơi hồn
thành luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, 2011
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
CNTT
Viết đầy đủ
công nghệ thơng tin
ĐC
đối chứng
GV
giáo viên
HS
học sinh
MVT
máy vi tính
PPDH
phương pháp dạy học
KT
kiểm tra
QT
q trình
SGK
sách giáo khoa
THPT
trung học phổ thơng
TN
thực nghiệm
TTC
tính tính cực
TCHHĐNT
tích cực hóa hoạt động nhận thức.
MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Hiện nay, trên thế giới cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ đang phát triển như vũ
bão, nhiều lĩnh vực khoa học kĩ thuật mới, nhiều nghề mới đang hình thành và phát triển rất nhanh.
Điều này địi hỏi phải có sự đổi mới về mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo. Trong đó trọng tâm
là đổi mới về phương pháp dạy học và chú ý đến phương pháp tự học. Như Bác Hồ đã từng nói: “Dạy
học lấy tự học làm cốt”.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tự học của học sinh, Luật Giáo Dục quy định tại điều
28.2 : “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh..”.
Chiến lược phát triển giáo dục 2009-2020 (Dự thảo lần thứ 14) nêu rõ : “Thực hiện cuộc vận
động toàn ngành đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của người học, biến quá trình học tập thành quá trình tự học có hướng dẫn và quản lý của giáo
viên.” .“Xây dựng lại những tài liệu đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập cho các
giáo viên từ mầm non đến giáo dục nghề nghiệp và đại học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy và học. Đến năm 2015 có 80% giáo viên phổ thông, 100% giáo viên, giảng viên các trường
dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học sử dụng thành thạo công nghệ thông tin và
truyền thông vào dạy học. Tăng cường thanh tra về đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá. Đảm
bảo đến năm 2020 có 100% giáo viên, giảng viên từ mầm non đến đại học được đánh giá là áp dụng có
hiệu quả các phương pháp dạy học mới.”
Như vậy việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông được diễn ra theo bốn
hướng chủ yếu:
- Phát huy tính tích cực, tự giác chủ động học tập của học sinh.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Chúng ta đang sống trong thời đại của nền kinh tế tri thức. Thời đại mà CNTT đã xâm nhập
vào hầu hết các sản phẩm và dịch vụ kinh tế xã hội. Cho nên việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói
chung, vào nâng cao tính tích cực trong dạy học nói riêng là xu hướng tất yếu của thời đại. Theo chỉ thị
số 29/2001/CT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 30/7/2001 về việc tăng cường
giảng dạy đào tạo và ứng dụng CNTT trong giáo dục, một trong bốn mục tiêu đặt ra là: “Đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng
CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở các môn
học”.
Trong dạy học, công nghệ thông tin được sử dụng ở nhiều khâu khác nhau, dưới nhiều dạng khác
nhau: phần mềm mô phỏng;minh hoạ, trang web, bài giảng hoặc giáo trình điện tử…Trong các dạng
này thì E-book
Chính vì lí do đó, chúng tơi xây dựng nên một E-book dùng để dạy và học chương “ Dòng điện
trong các môi trường” lớp 11 THPT nâng cao nhằm hướng đến mục tiêu : gây sự hứng thú cho học
sinh, làm cho các nội dung bài học trực quan hơn và góp phần cho học sinh chủ động học tập, kể cả
trong thời gian ngồi giờ lên lớp. Qua đó đóng góp quan trọng để hồn thành mục tiêu bài học nói riêng
và mục tiêu chương nói chung. Đó là lí do chúng tôi chọn đề tài “ THIẾT KẾ E-BOOK HỖ TRỢ
DẠY HỌC CHƯƠNG “DỊNG ĐIỆN TRONG CÁC MƠI TRƯỜNG”- VẬT LÍ 11 THPT NÂNG
CAO THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HĨA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH”.
2.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thiết kế và sử dụng E-book để hỗ trợ dạy học chương
“ Dịng điện trong các mơi
trường” lớp 11 THPT nâng cao theo ướng tích cực hố hoạt động của người học.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Học sinh lớp 11 nâng cao trường THPT Hàm Thuận Nam, Bình Thuận.
- E-book hỗ trợ dạy học vật lý.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu quá trình thiết kế và sử dụng E-book vào chương trình Vật Lí
lớp 11 Nâng Cao cụ thể là áp dụng vào giảng dạy chương III “Dịng điện trong các mơi trường”.
3.Giả thuyết khoa học – Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Nếu thiết kế E-book cho chương “Dịng điện trong các mơi trường” – lớp 11 THPT nâng cao
theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS một cách hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả dạy học.
4.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức cho học
sinh;
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng máy vi tính trong dạy học nói chung và dạy học
vật lí nói riêng;
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc thiết kế Ebook hỗ trợ dạy học vật lý;
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo để xác định nội
dung và cấu trúc của kiến thức mà học sinh cần nắm vững;
- Xây dựng tiến trình dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức cho học sinh với
sự hỗ trợ của Ebook;
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm xác định mức độ phù hợp, tính khả
thi, hiệu quả sư phạm của việc dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh với sự
hỗ trợ của Ebook;
- Phân tích kết quả đánh giá học sinh;
- Đưa ra những nhận xét sau khi thực nghiệm sư phạm, đánh giá tính khả thi của đề tài. Phân
tích ưu nhược điểm để điểu chỉnh cho phù hợp nếu cần.
5.Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước và các thông tư, chỉ thị của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
- Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học và phương pháp giảng dạy vật lý, các phương pháp
tiếp cận dạy học trên thế giới;
- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học và phần mềm
CourseLab.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Thiết kế Ebook hỗ trợ dạy học chương “Dòng điện trong các mơi trường” theo hướng tích
cực hóa hoạt động nhận thức cho học sinh;
- Thiết kế tiến trình dạy học chương “Dịng điện trong các mơi trường” có sử dụng Ebook.
5.3. Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT
Tổ chức thực nghiệm sư phạm, tiến hành thực nghiệm có đối chứng để đánh giá hiệu quả
sử dụng Ebook khi dạy học chương “Dịng điện trong các mơi trường” vật lý 11 THPT nâng cao.
5.4. Thống kê toán học
Dùng phương pháp thống kê kiểm định để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm. Qua đó
khẳng định giả thuyết khoa học của đề tài.
6.Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Xây dựng được hệ thống kiến thức sách giáo khoa dưới dạng đa phương tiện, trực quan, dễ sử dụng
cho mọi đối tượng.
- Xây dựng một hệ thống câu hỏi và bài tập chương “Dòng điện trong các môi trường” dưới dạng Ebook phục vụ cho việc tự học, tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh.
- Cung cấp một số giải pháp để cá thể hóa việc học ở nhà phù hợp với trình độ và điều kiện học tập
của học sinh.
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Sử dụng phương tiện nghe nhìn trong dạy học Vật lí ở bậc phổ thông ngày nay đã phát triển sâu
rộng tại hầu hết các địa phương trong cả nước. Đặc biệt; sự xuất hiện và lớn mạnh không ngừng của
việc dạy học có sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin và truyền thơng (E-Learning) trong những năm gần
đây đã góp phần quan trọng làm tăng hiệu quả đào tạo. Có thể thấy sản phẩm E-Learning ở bậc phổ
thơng hiện nay có 3 hình thức:
1) Các E-Book mang nội dung lý thuyết Vật lý các lớp 10, 11, 12 và các đề thi tuyển sinh đại
học với 2 định dạng phổ biến:
• E-Book theo định dạng PDF. Loại E-Book này một phần được xuất bản bằng cách dùng máy
scanner để sao chụp lại bản in của sách thường. Đây thực chất chỉ là bản “số hóa” của sách in. Cũng có
thể định dạng này được thực hiện bằng cách chuyển từ các tập tin word với phần mở rộng .doc thành
.pdf. Đây là loại E-Book rất phổ biến, thường được tìm thấy khi dùng chức năng “search” với từ khóa
là E-Book trên Internet. Tính năng sử dụng của 2 loại E-Book này thấp nhất, chúng khơng khác gì sách
in bình thường. Hiện nay, định dạng PDF đã được phát triển để nhúng các đối tượng phim và âm thanh
làm phong phú hình thức thể hiện.
• E-Book theo định dạng HTML. Đa số E-Book hiện nay có định dạng này. Đây là loại E-Book
có đầy đủ các tính năng ưu việt, chúng có giá trị sử dụng cao hơn so với loại đầu tiên. Tuy nhiên, hầu
hết các E-Book tìm thấy ở các website hiện nay đều chỉ ngừng lại ở mức độ cung cấp tài liệu lý thuyết,
thiếu hẳn phần bài tập rèn luyện. Điều này gây khó khăn khơng nhỏ cho người có nhu cầu tự học.
2) Các website hỗ trợ tự học hoặc cung cấp một số bài học trực tuyến. Đây là hình thức ELearning mang lại hiệu quả to lớn cho người học nên đã phát triển rất nhanh và mạnh trong thời gian
qua. Tất cả các tiện ích cho người học đều được tích hợp vào các trang web này. Đội ngũ đông đảo các
thầy cô giáo và các kỹ thuật viên tin học là thành viên của website đáp ứng được các yêu cầu đa dạng
của học viên. Tuy nhiên loại hình website học trực tuyến cũng có điểm hạn chế. Cách học trực tuyến
địi hỏi trong q trình học, đường truyền Internet phải thơng suốt và tốc độ truy cập dữ liệu từ mạng ở
mức tương đối. Nếu có quá nhiều người truy cập vào máy chủ của website thì tình trạng nghẽn đường
truyền sẽ làm cho tốc độ truy cập thông tin là vô cùng chậm, làm nản lịng người dùng.
3) E-Book có nội dung lý thuyết và bài tập hỗ trợ tự học. Về hình thức, loại E-Book này có giao
diện đẹp và hấp dẫn như một website nhờ thiết kế dựa trên kỹ thuật đồ họa. Về nội dung, người thiết kế
có thể tích hợp thêm các đoạn phim thí nghiệm và các phần mềm hóa học, phần mềm thư giãn, … EBook thường được ghi lên 1 CD-ROM và người học có thể dùng bất cứ lúc nào với máy tính cá nhân,
khơng địi hỏi trực tuyến. Những ưu thế kể trên làm cho loại E-Book này được HS đón nhận nồng
nhiệt, góp phần hỗ trợ tốt cho việc tự học của HS.
Xuất bản E-Book ở hình thức thứ ba rất phù hợp với việc nghiên cứu của cá nhân hoặc một nhóm
nhỏ GV tâm huyết. Khơng thể phủ nhận tính hiệu quả của loại E-Book này khi nó đem đến cho người
học những tiện ích mà sách in khơng thể có. Đây cũng là một giải pháp tốt, giúp nối dài mói quan hệ
của GV tới từng HS khi các em độc lập làm việc ở nhà; cũng có thể xem loại E-Book này như là gia sư
sẵn lòng giúp đỡ các em khi cần.
Sự phát triển đầy hứa hẹn của loại hình E-Book này đã nhanh chóng trở thành đề tài nghiên cứu
của sinh viên đại học và học viên cao học. Dưới đây là một số khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ về
đề tài này ở trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh và ĐHSP Hà Nội:
1. Đỗ Ngọc Linh (2005), Nghiên cứu xây dựng giáo trình điện tử hóa học lớp 10, Luận văn thạc
sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Ánh Mai (2006), Thiết kế sách giáo khoa điện tử (E-book) các chương về lý
thuyết chủ đạo sách giáo khoa hóa học lớp 10 THPT, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà
Nội.
3. Trịnh Lê Hồng Phương (2008), Thiết kế học liệu điện tử chương oxi - lưu huỳnh lớp 10, Khóa
luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. HCM.
4. Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 nâng cao chương “Nhóm
halogen”, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP. TP.HCM.
5. Trần Tuyết Nhung (2008), Thiết kế Sách giáo khoa điện tử chương “Dung dịch – Sự điện li”
lớp 10 chuyên Hóa học, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP. TP.HCM.
6. Đàm Thị Thanh Hưng (2009), Thiết kế E-book dạy học mơn hố học lớp 12 chương trình nâng
cao, luận văn Thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP. TP. HCM.
7. Nguyễn Thị Thanh Thắm (2009), Thiết kế sách giáo khoa điện tử phần hoá học vô cơ lớp 11
nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP. TP. HCM.
8. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế E-book hố học lớp 12 phần Crơm – Sắt – Đồng hỗ trợ học
sinh tự học, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP. TP. HCM.
9. Vũ Thị Phương Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ dạy học phần hố hữu cơ 11 trung học phổ
thơng ( chương trình nâng cao ), Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP. TP. HCM
Sản phẩm của các sinh viên, học viên nói trên có chất lượng, ý tưởng sáng tạo, hấp dẫn với giao
diện đẹp mắt, có thể ứng dụng được vào thực tế.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Dựa vào các tài liệu khoa học và các kết quả điều tra thực tiễn trong những năm gần đây, nhiều
tác giả đã cho thấy toàn cảnh của việc đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta và trên thế giới.
Nghiên cứu của TS. Thái Duy Tuyên [30] cho thấy các xu hướng của việc đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay là:
1. Phát triển năng lực nội sinh của người học:
- Phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học.
- Hình thành năng lực tự học, ý chí tự cường.
- Nâng cao khả năng làm việc độc lập, cá nhân hóa hoạt động học.
2. Điều chỉnh quan hệ thầy trò theo hướng “dạy học lấy học sinh làm trung tâm”.
3. Đưa công nghệ hiện đại vào nhà trường.
Cả 3 hướng nêu trên luôn gắn bó chặt chẽ với nhau, phối hợp nhau trong thực tiễn của hoạt động
dạy học. Có thể, sẽ có lúc một hướng nào đó chiếm ưu thế để giải quyết nhiệm vụ dạy học trong hồn
cảnh thích hợp.
1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học:
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4
khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 - 1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo
dục (12 - 1998), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15
(4 - 1999).
Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. ".
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói
quen học tập thụ động.
1.2.3. Dạy học tích cực
1.2.3.1. Thế nào là tính tích cực học tập?
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và phát triển con
người ln phải chủ động, tích cực cải biến mơi trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và
phát triển TTC xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục.
Tính tích cực học tập - về thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí
lực và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. TTC nhận thức trong hoạt động học tập liên
quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác.
Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy
nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ
phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. TTC học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như:
hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của
mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ
động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang
học; kiên trì hồn thành các bài tập, khơng nản trước những tình huống khó khăn…
TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
- Tìm tịi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau về một số vấn
đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
1.2.3.2. Phương pháp dạy học tích cực:
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, để chỉ các phương pháp
nhằm đề cao vai trị tự giác, tích cực, độc lập nhận thức của người học dưới vai trò tổ chức, định hướng
của người dạy. Như vậy, phương pháp dạy học tích cực theo hướng tích cực hố hoạt động nhận thức
của người học, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với
không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học,
nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy
tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực
nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói
quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh địi hỏi
cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng
hái áp dụng PPDH tích cực nhưng khơng thành cơng vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học
tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học
sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy
học phải có sự hợp tác cả của thầy và trị, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì
mới thành cơng. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ
động".
1.3. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lí
1.3.1.Hoạt động nhận thức :
Nhận thức là cơ sở của hành động, nhận thức đúng thì hành động mới đem lại hiệu quả cao như
mong muốn. Nhận thức có vai trị quan trọng trong việc chỉ đạo mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Chính vì vậy, biện pháp tăng cường hoạt động nhận thức là biện pháp có vị trí quan trọng, quyết định
hướng đi và hiệu quả của việc nâng cao chất lượng dạy học.
1.3.2.Tích cực hóa hoạt động nhận thức ( TCHHĐNT) :
TCH là một hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ
đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.
Tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh là một trong những nhiệm vụ của thầy giáo trong
nhà trường và cũng là một trong những biện pháp nâng cao chất lượng dạy học. Tuy không phải là vấn
đề mới, nhưng trong xu hướng đổi mới dạy học hiện nay thì việc tích cực hố hoạt động nhận thức của
học sinh là một vấn đề được đặc biệt quan tâm. Nhiều nhà giáo dục học trên thế giới đang hướng tới
việc tìm kiếm con đường tối ưu nhằm tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh, nhiều cơng trình
luận án tiến sĩ cũng đã và đang đề cập đến lĩnh vực này. Tất cả đều hướng tới việc thay đổi vai trò
người dạy và người học nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học nhằm đáp ứng được yêu cầu
dạy học trong giai đoạn phát triển mới. Trong đó học sinh chuyển từ vai trị là người thụ động thu nhận
thơng tin sang vai trị chủ động, tích cực tham gia tìm kiếm kiến thức. Cịn thầy giáo chuyển từ người
truyền thơng tin sang vai trị người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ để học sinh tự mình khám phá kiến
thức mới.
Q trình tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh sẽ góp phần làm cho mối quan hệ giữa
dạy và học, giữa thầy và trị ngày càng gắn bó và hiệu quả hơn. Tích cực hố vừa là biện pháp thực
hiện nhiệm vụ dạy học, đồng thời nó góp phần rèn luyện cho học sinh những phẩm chất của người lao
động mới: tự chủ, năng động, sáng tạo. Đó là một trong những mục tiêu mà nhà trường phải hướng tới.
Tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh là biện pháp phát hiện những quan niệm sai lệch
của học sinh qua đó thầy giáo có biện pháp để khắc phục những quan niệm đó. Vì thế việc khắc phục
những quan niệm của học sinh có vai trị quan trọng trong nhà trường nhằm tích cực hố hoạt động
nhận thức của học sinh.
* Các biểu hiện của học sinh có dấu hiệu tích cực trong học tập :
- Học sinh khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả
lời của bạn và thích được phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra;
- Học sinh hay thắc mắc và đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề các em chưa rõ;
- Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã có để nhận thức các vấn đề
mới;
- Học sinh mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới nhận từ các nguồn
kiến thức khác nhau có thể vượt ra ngồi phạm vi bài học, môn học.
1.3.3.Sự cần thiết của việc tích cực hóa hoạt động nhận thức :
Lâu nay, GV quen với việc truyền thụ kiến thức cho HS một cách áp đặt, chỉ chú ý nhồi nhét kiến
thức sao cho hết chương trình, ít quan tâm tới việc sử dụng các phương pháp phù hợp để HS có thể tự
lực nghiên cứu, tự lực nắm bắt kiến thức. Có thể nói chúng ta đã chăm chăm vào việc cung cấp kiến
thức mà “quên” đi việc phải trao cho HS phương pháp đạt được kiến thức đó. Do đó, HS của chúng ta
đã quen với cách học truyền thống: thụ động ngồi nghe GV giảng bài sau đó ngồi chờ GV đọc và chép
như một cái máy. Do đó HS trở nên có tác phong chậm chạp, thụ động trong suy nghĩ và hành động. Vì
vậy, khơng thể tự lực giải quyết vấn đề một cách toàn diện được.
Đứng trước tình hình đó, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học nhằm
tạo ra những con người có năng lực, phẩm chất tốt đẹp: biết tư duy độc lập, tư duy phê phán, tư duy
sáng tạo, tự bộc lộ quan niệm riêng của mình và tích cực tham gia vào hoạt động nhận thức.Tất cả
nhằm đào tạo ra thế hệ học sinh mới: năng động, sáng tạo hơn. Thay đổi phương pháp dạy học truyền
thống cũng là cách để chúng ta tiếp cận với nền khoa học tiên tiến trên thế giới – nơi mà sự sáng tạo
được đặt lên hàng đầu.
1.3.4. Các biện pháp để tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS
1.3.4.1. Tạo ra môi trường thuận lợi cho việc học tập và phát triển của trẻ
Bằng cách tạo ra môi trường học tập năng động,GV sẽ gây hứng thú học tập cho HS; tạo mâu
thuẫn nhận thức, gợi động cơ, hứng thú tìm cái mới: gây kích thích bên trong bằng mâu thuẫn nhận
thức, mâu thuẫn giữa nhiệm vụ mới phải giải quyết và khả năng hiện có của HS còn hạn chế, chưa đủ,
cần cố gắng vươn lên tìm kiếm một giải pháp mới, kiến thức mới. Việc HS thường xuyên tham gia vào
giải quyết những mâu thuẫn nhận thức này sẽ tạo ra thói quen, lịng ham thích hoạt động trí óc có chiều
sâu, tự giác, tích cực.
1.3.4.2. Khởi động tư duy gây hứng thú học tập cho học sinh
Trước mỗi tiết học tư duy của học sinh ở trạng thái nghỉ ngơi. Vì vậy, Trước hết thầy giáo phải
tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh ngay từ khâu đề xuất vấn đề học tập nhằm vạch ra trước
mắt học sinh lý do của việc học và giúp các em xác định được nhiệm vụ học tập. Đây là bước khởi
động tư duy nhằm đưa học sinh vào trạng thái sẵn sàng học tập, lơi kéo học sinh vào khơng khí dạy
học. Khởi động tư duy chỉ là bước mở đầu, điều quan trọng hơn là phải tạo ra và duy trì khơng khí dạy
học trong suốt giờ học. Học sinh càng hứng thú học tập bao nhiêu, thì việc thu nhận kiến thức của các
em càng chủ động tích cực bấy nhiêu. Muốn vậy cần phải chú ý đến việc tạo các tình huống có vấn đề
nhằm gây sự xung đột tâm lý của học sinh. Điều này rất cần thiết và cũng rất khó khăn, nó địi hỏi sự
cố gắng, nỗ lực và năng lực sư phạm của thầy giáo. Ngoài ra cũng cần chú ý tới lôgic của bài giảng.
Một bài giảng gồm các mắt xích nối với nhau chặt chẽ , phần trước là tiền đề cho việc nghiên cứu phần
sau, phần sau bổ sung làm rõ phần trước. Có như vậy thì nhịp độ hoạt động, hứng thú học tập và quá
trình nhận thức của học sinh mới tiến triển theo một mạch liên tục không bị ngắt quãng.
1.3.4.3. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của người học
Trong DH tích cực, người học là khách thể của hoạt động dạy nhưng là chủ thể của hoạt động
học – tích cực tham gia vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo. Do đó, để HS thực sự tích
cực học tập, GV cần phải nắm rõ phương pháp tổ chức các hoạt động dạy học linh hoạt, phù hợp với
từng nội dung bài học. Người học được đặt vào trong các tình huống có vấn đề, tự mình khám phá
những tri thức, được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo suy nghĩ của
bản thân, động não tư duy các phương án giải quyết khác nhau trong một thời gian nhất định … thơng
qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã
được GV sắp đặt.
1.3.4.4 . Rèn luyện phương pháp tự học :
Là tạo cho người học động cơ hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng, thói quen, ý chí tự học để từ
đó khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, tự bản thân người học tìm kiếm, khám phá thơng qua
các kênh đa dạng khác nhau, từ đó chất lượng và hiệu quả học tập sẽ được nâng cao. Để đạt được điều
này, GV cần giúp đỡ bước đầu cho HS làm quen với thói quen tìm tịi, học hỏi bằng cách giao nhiệm
vụ về nhà trước mỗi bài học, vạch sẵn hướng nghiên cứu cho HS, hướng dẫn cách tìm hiểu vấn đề. Lâu
dần, HS sẽ hình thành được khả năng tự học.
1.3.4.5 . Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Ngoài việc rèn luyện khả năng tự học, để ngày càng hồn thiện và có cách nhìn khái quát hơn,
HS nên tham gia hoạt động nhóm, tức là tăng cường học tập hợp tác. Theo cách này, lớp học là mơi
trường giao tiếp giữa thầy – trị, trị – trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường
chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân
được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Trong mơi
trường đó HS dễ dàng bộc lộ những hiểu biết của mình và sẵn sàng tham gia tích cực vào q trình DH,
vì khi đó tâm lý các em rất thoải mái.
1.3.4.6. Từng bước đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh - Kết
hợp đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học
Có nhiều cách để tiến hành kiểm tra, đánh giá nhưng phải làm sao để kết quả học tập của học
sinh thể hiện rõ tính tồn diện, thống nhất, hệ thống và khoa học. Kiểm tra, đánh giá có một ý nghĩa xã
hội to lớn, nó gắn với nghề nghiệp, lương tâm, ý chí, tình cảm, tư cách đạo đức và uy tín của người
giáo viên. Việc kiểm tra đánh giá ở các trường phổ thơng hiện nay chưa có mơt tiêu chuẩn thống nhất
để đánh giá chất lượng tri thức của từng mơn học một cách khoa học. Q trình đánh giá cịn đơn giản,
phương pháp và hình thức đánh giá cịn tùy tiện và tồn bộ việc đánh giá của giáo viên chỉ quy về điểm
số.
Cùng với những nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học, xu hướng sử dụng phiếu học tập với các
bài tập trắc nghiệm để kiểm tra một số kiến thức trong từng buổi học, kiểm tra một số kĩ năng thực
hành như sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, kĩ năng làm thí nghiệm, kĩ năng thu thập và xử lí thơng tin
... đang là một hướng đi tốt, có tác động khơng nhỏ đến ý thức học tập của học sinh.
Theo PPDHTC, GV là người tổ chức hướng dẫn cho HS phát triển các kĩ năng tự đánh giá, tự
điều chỉnh hoạt động học. GV tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia tương tác, đánh giá lẫn
nhau. Đây cũng có thể coi là một trong những biện pháp thúc đẩy việc tích cực hố hoạt động nhận
thức của học sinh trong các giờ học vật lý.
1.3.4.7. Tạo điều kiện để HS có thể giải quyết thành cơng những nhiệm vụ được giao
Vì chúng ta chủ trương thường xuyên đặt HS vào chủ thể hoạt động nhận thức cho nên sự thành
công của họ trong việc giải quyết vấn đề học tập có tác dụng rất quan trọng làm cho họ tự tin, hứng thú,
mạnh dạn trong suy nghĩ để giải quyết những vấn đề ngày càng khó hơn. Thực tế dạy học cho thấy:
nhiều HS tuy không kém thông minh nhưng vì khơng có kĩ năng, kỹ xảo cần thiết nên thất bại nhiều
lần, không được giúp đỡ kịp thời đã trở thành tự ti, rụt rè, rối trí mỗi khi được giao nhiệm vụ. Để khắc
phục tình trạng này, có thể thực hiện các biện pháp sau đây:
- Lựa chọn nội dung bài học thích hợp;
- Rèn luyện kỹ năng cho HS thực hiện một số thao tác cơ bản bao gồm thao tác chân tay và
thao tác tư duy : GV hướng dẫn, gợi mở, đưa ra những câu hỏi từ đơn giản đến phức tạp để HS có thể
thực hiện nhiều lần, từ đó HS sẽ tích lũy được kinh nghiệm, thực hiện đúng và nhanh những thao tác
tương tự. Quá trình rèn luyện phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, tránh trường hợp chỉ áp dụng
trong một số ít nội dung thì sẽ khơng hiệu quả và tốn thời gian vơ ích.
- Khai thác và phối hợp các PPDH một cách có hiệu quả, đặc biệt là các PPDH tích cực.
Việc tích cực hố hoạt động nhận thức của HS phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức và điều khiển quá
trình DH của GV. Bởi vậy, trong tiến trình DH, GV cần phải lựa chọn và sử dụng các PPDH hiệu quả,
đặc biệt là các PPDH tích cực như: phương pháp nêu vấn đề, phương pháp phát triển hệ thống câu hỏi,
phương pháp thực nghiệm… có như vậy mới khuyến khích tính tích cực sáng tạo của HS trong học tập.
Cho HS làm quen với các phương pháp nhận thức vật lí được sử dụng phổ biến: trong học tập vật lí,
ngồi việc quan sát hiện tượng thực tế, HS cịn phải thực hiện các phép suy luận để rút ra các đặc tính
bản chất, các mối quan hệ phổ biến khách quan của sự vật hiện tượng. Do đó cần phải trang bị cho HS
những phương pháp nhận thức phổ biến, tuy nhiên tùy theo trình độ của HS và các điều kiện cụ thể của
nhà trường mà tổ chức cho HS tham gia trực tiếp một số giai đoạn của phương pháp nhận thức đó.
1.3.4.8.Sử dụng một số phương pháp đặc thù của bộ mơn vật lí nhằm tích cực hóa hoạt động
nhận thức của HS
Sử dụng phương pháp trực quan
•
Phương pháp trực quan : theo đúng nghĩa của nó khơng phải là giáo viên giới
thiệu, trình bày các phương tiện trực quan, nhằm cung cấp cho người học nhiều hình ảnh
cảm tính về sự vật, mà phải giúp người học hành động tốt nhất với sự vật. Dạy học trực quan
– tức là dạy học phải được bắt đầu từ việc hướng dẫn người học hành động cảm tính với đối
tượng học.
• Vai trị của các phương tiện trực quan :
- Đẩy mạnh và hỗ trợ hoạt động nhận thức của HS : con người nhận thức được thế
giới bên ngoài là nhờ các giác quan. Khi HS bắt đầu học môn vật lý, các em đã tích lũy được
một số kiến thức về các hiện tượng do quan sát thực tiễn hoặc do học tập, trao đổi mà có. Vì
vậy muốn cho HS hiểu bài một cách chính xác và sâu sắc thì phải xây dựng các khái niệm,
các thuyết, các định luật từ sự quan sát trực tiếp các hiện tượng. Nhưng trong lớp học khơng
phải lúc nào cũng có điều kiện quan sát trực tiếp vì nhiều ngun nhân khác nhau, do đó GV
phải tạo cho các em quan sát hình ảnh,phim hoặc mơ hình…của các hiện tượng đó. Nhờ các
phương tiện trực quan GV có thể cung cấp cho HS những kiến thức bền vững, chính xác,
giúp HS kiểm tra lại tính đúng đắn của lí thuyết, từ đó sửa chữa bổ sung chúng nếu không
phù hợp với thực tiễn.
- Phát triển kĩ năng thực hành : thí nghiệm của GV với những thao tác chuẩn mực sẽ
giúp HS hình thành kĩ năng thí nghiệm một cách chính xác. Sau đó HS tự tay thực hiện các
thí nghiệm và trình độ thao tác được nâng dần lên.
- Phát triển trí tuệ : khi sử dụng đúng lúc đúng chỗ các phương tiện trực quan với
những phương pháp và lời dẫn dắt thích hợp của GV sẽ giúp HS phát triển óc quan sát, khả
năng phân tích, tổng hợp, so sánh.
- Giáo dục nhân cách HS : thông qua việc sử dụng các phương tiện trực quan góp
phần hình thành ở HS một hệ thống các khái niệm và nhận thức về thế giới xung quanh, trên
cơ sở đó giải thích một cách khoa học các sự vật hiện tượng đã và đang xảy ra trong tự nhiên
và xã hội. Điều đó củng cố niềm tin của HS vào chân lý khách quan và có tác dụng hướng
dẫn hành động.
• Một số phương tiện trực quan thường được sử dụng :
- Mơ hình, hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, đồ thị.
- Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm.
- Băng hình, CD, máy chiếu đa năng, phần mềm DH.
Sử dụng thí nghiệm vật lí
Vật lí học là mơn khoa học thực nghiệm, vì vậy, sử dụng rộng rãi các thí nghiệm vật lí ở nhà
trường trung học phổ thông hiện nay là một trong những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất
lượng dạy học, góp phần tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh.
Thí nghiệm vật lí có tác dụng rất to lớn trong việc phát triển năng lực và nhận thức khoa học cho
học sinh, đồng thời giúp cho họ quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học. Vì qua đó, học sinh
sẽ học được cách quan sát các hiện tượng, cách đo đạc các đại lượng vật lý nhằm rèn luyện tính cẩn
thận, kiên trì trong nghiên cứu khoa học. Đây là điều rất cần cho việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp,
chuẩn bị cho học sinh bước vào đời sống thực tiễn. Do được tận mắt quan sát sự vận động của các hiện
tượng, tự tay tiến hành lắp ráp, đo đạc mà các em sẽ quen dần với các dụng cụ,thiết bị thực trong đời
sống.
Trong dạy học cũng như trong nghiên cứu khoa học, thí nghiệm vật lí có tác dụng rất lớn trong
việc tích cực hố hoạt động nhận thức. Thí nghiệm vật lí được thực hiện ở trường phổ thơng dưới
nhiều hình thức khác nhau. Giáo viên trình bày thí nghiệm nhằm đề xuất vấn đề nghiên cứu để vào bài
mới, khảo sát hay minh hoạ một định luật, một quy tắc vật lí nào đó. Học sinh tự tay làm các thí
nghiệm để tìm hiểu hiện tượng, đào sâu, ôn tập, củng cố kiến thức đã học.
Sử dụng phương pháp học tập hợp tác theo nhóm nhỏ:
Trong học tập, không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ được hình thành bằng những hoạt động
độc lập cá nhân. Do đó cần kết hợp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ để gắn kết sự phối hợp của cá nhân
vào tập thể để cùng hoàn thành nhiệm vụ học tập và làm tăng hiệu quả học tập.
Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ là hình thức dạy học trong đó q trình nhận thức được tiến
hành thơng qua hoạt động của các HS trong nhóm theo một kế hoạch được GV giao sẵn. Cách dạy học
này có thể tiến hành trong lớp hoặc ngoài lớp (nghiên cứu ở nhà).
Trên cơ sở học tập theo nhóm, HS mạnh dạn hơn, tự tin hơn, để đưa ra ý kiến riêng của cá nhân
mình, từ đó HS tích cực hoạt động, tham gia xây dựng bài và kiến thức lúc này mới là kiến thức của
riêng bản thân HS.
•
Ưu điểm của dạy học theo nhóm nhỏ
-
Giờ học trở nên sơi nổi;
-
Tăng cường tính tích cực, chủ động của người học;
-
Tạo điều kiện để HS học hỏi lẫn nhau;
-
Tạo cơ hội tối đa cho mọi thành viên trong nhóm được bộc lộ hiểu biết và quan điểm của
mình. Điều này đặc biệt có ích đối với các HS nhút nhát, ít phát biểu trong lớp;
•
-
Tạo yếu tố kích thích thi đua giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm;
-
Tạo nhiều cơ hội cho GV có nhiều thơng tin phản hồi về người học.
Nhược điểm của dạy học theo nhóm nhỏ :
- Tốn nhiều thời gian;
- Có thể đi chệch hướng với chủ đề, các phát biểu thiếu tập trung, tản mạn;
- Hiệu quả học tập của nhóm phụ thuộc rất nhiều vào tinh thần tham gia của các thành viên
trong nhóm. Nếu trong nhóm chỉ có vài người tham gia tích cực thì lúc này học theo nhóm trở thành sự
độc diễn cá nhân, các thành viên khác trở thành người ngoài cuộc, để mặc cho thành viên khác dẫn dắt.
1.4.Vai trị của CNTT trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ
thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thơng - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con
người và xã hội (Nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993)… Sử dụng CNTT ( cụ thể là MVT
) vào dạy học là một trong những hướng nhằm đổi mới việc dạy và học hiện nay.
Chức năng về dạy học của máy vi tính :
- Tăng cường tính trực quan;
- Lưu trữ, truyền dẫn và xử lí thơng tin;
- Hỗ trợ HS trong học tập : Việc sử dụng MVT trong dạy học có tác dụng rất tốt đối với HS,
trong đó cá thể học tập của học sinh ở mức độ cao. HS có thể học tập theo nhịp độ riêng của mình phù
hợp với khả năng, đặc điểm tâm lý và điều kiện học tập của từng cá nhân, tạo cơ hội để HS có thể tự
học một cách tốt hơn. Với những chương trình đã được cài đặt sẵn (trắc nghiệm, đố vui …) MVT có
thể đưa ra lời khen ngợi mỗi khi HS thực hiện tốt một nội dung học tập, và cũng có thể phê phán một
cách nhẹ nhàng mỗi khi các em làm khơng tốt nhiệm vụ của mình. Vì thế HS thấy mình được tơn trọng,
được cư xử công bằng và khách quan. Điều này giúp các em tự tin hơn trong quá trình học tập, qua
cũng rèn luyện cho HS tính độc lập, tự chủ và sáng tạo. Học tập với MVT đòi hỏi HS phải kiên trì,
nhẫn nại, cần cù và chăm chỉ, đó cũng là những nét nhân cách cần thiết phải hình thành ở HS.
- Cải tiến hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, kiến thức của HS. đánh giá kết quả học
tập một cách cơng bằng, khách quan. Điều đó giúp HS đánh giá đúng khả năng học tập của mình. Nhờ
có MVT mà kết quả học tập của HS được lưu lại trong các tệp số liệu, giúp GV có thể so sánh, đánh
giá, nhận xét q trình học tập của HS một cách nhanh chóng, chính xác.
- Minh họa các hiện tượng, q trình...
- Thiết kế các mơ hình vật lý và tự động hóa thí nghiệm vật lí: Nhờ các chương trình mơ phỏng
và minh họa được cài đặt sẵn, MVT có thể xây dựng nên các mơ hình tĩnh hoặc động với chất lượng
cao, thể hiện ở độ trung thực của màu sắc, các vận động tuân theo các quy luật khách quan của hiện
tượng mà người lập trình đã đưa vào làm tăng tính trực quan trong dạy học, tăng hứng thú học tập và
tạo sự chú ý học tập của HS ở mức độ cao. MVT có khả năng lặp lại nhiều lần (thậm chí là vơ hạn lần)
ở cùng một vấn đề, giúp GV và HS có thể nghe lại, xem lại những tình huống, những hiện tượng hoặc
những thơng tin mà họ chưa kịp nhận biết ở lần quan sát đầu tiên. Điều này rất khó thực hiện bằng
những phương tiện khác.
Ngồi khả năng mơ phỏng một các trực quan và chính xác các hiện tượng, q trình vật lý, MVT cịn
có thể tạo điều kiện cho người nghiên cứu đi sâu vào các mối quan hệ có tính bản chất của các hiện
tượng, q trình vật lí. Sở dĩ thực hiện được điều đó là do tính ưu việt trong việc tính tốn và xử lí số
liệu của MVT. Vai trị của MVT ở đây là tạo ra các khả năng mới trong tính tốn : khả năng rút ngắn
thời gian tính tốn và đặc biệt là khả năng có thể tìm ra lời giải các bài tốn (nếu khơng có MVT thì
trong điều kiện ở trường phổ thơng, với cơng cụ tốn học cịn thiếu và khơng được bổ sung thì khơng
có khả năng giải được. Nhờ các phần mềm có sẵn như Mapple, Mathematica, Interactive