Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

xây dựng tiến trình dạy học một số bài chương “dòng điện trong các môi trường” (vật lí 11 - cơ bản) góp phần nâng cao chất lượng giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 115 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM







VŨ HẢI YẾN





XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ
BÀI CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG”
(VẬT LÍ 11 - CƠ BẢN) GÓP PHẦN NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KĨ THUẬT TỔNG HỢP
CHO HỌC SINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC






Thái Nguyên, năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM







VŨ HẢI YẾN





XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ
BÀI CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG”
(VẬT LÍ 11 - CƠ BẢN) GÓP PHẦN NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KĨ THUẬT TỔNG HỢP
CHO HỌC SINH

Chuyên ngành: Lí luận & PPGD Vật lí
Mã số: 60 14 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Khải



Thái Nguyên, năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kì công trình nào khác

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2011
Tác giả


Vũ Hải Yến



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

LỜI CẢM ƠN


Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS TS Nguyễn Văn Khải,
người thầy đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn, động viên tác giả trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các trường THPT Dương Tự Minh, THPT
Vùng cao Việt Bắc, THPT Ngô Quyền tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tác giả thực nghiệm sư phạm và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên;
Khoa Vật lí và Khoa Sau Đại học trường Đại học sư phạm Thái nguyên đã tạo
điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả cũng bày tỏ
lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô thuộc tổ bộ môn PP khoa Vật lí
trường Đại học sư phạm Thái Nguyên.
Cuối cùng, tác giả bày tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ tận tình của các
Thầy, Cô cộng tác thực nghiệm sư phạm, anh chị em đồng nghiệp và những
người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất cho tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến mọi người. Luận văn này được hoàn thành tại Bộ môn phương pháp,
Khoa Vật lí, Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên.

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi

Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình vẽ, ảnh chụp, đồ thị
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 2
2. Khách thể và đối tƣợng nghiên c ứu 2
3. Mục đích nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu 3
7. Các kết quả đóng góp của đề tài 3
8. Cấu trúc luận văn 3
Chương I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GDKTTH CHO HS QUA
BỘ MÔN VẬT LÝ 4
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 4
1.2. GD KTTH trong DHVL ở trƣờng phổ thông 4
1.2.1. Khái niêm GD KTTH trong DHVL ở trƣờng phổ thông 4
1.2.2. Mục đích GD KTTH trong DHVL ở trƣờng phổ thông 5
1.2.3. Nhiệm vụ GD KTTH trong DHVL ở trƣờng phổ thông 6
1.2.4. Nguyên tắc GD KTTH trong DHVL ở trƣờng phổ thông 7
1.3. Nội dng GD KTTH qua bộ môn vật lí 11
1.3.1. Những nét chung 11
1.3.2. Yêu cầu về mặt quan điểm 11
1.3.3. Rèn luyện các kỹ năng và thói quen thực hành 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.4. Các biện pháp thực hiện GD KTTH qua DHVL 15
1.4.1. Giảng dạy kiến thức vật lí đảm bảo tính hệ thống, vững chắc liên hệ chặt
chẽ15 với kĩ thuật, sản xuất và đời sống 15

1.4.2. Lựa chọn các phƣơng pháp dạy học phát triển năng lực sáng tạo kĩ thuật của
học sinh 15
1.4.3. Tăng cƣờng công tác thực hành là thí nghiệm vật lí và rèn luyện kĩ năng thực
hành cho học sinh 16
1.4.4. Giới thiệu các phƣơng hƣớng tiến bộ phát triển khoa học kĩ thuật 16
1.4.5. Tổ chức các hoạt động tham quan ngoại khóa về VL – KT 29
1.5. Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện GD KTTH trong DHVL 30
1.6. Những khó khăn trong việc lồng ghép GD KTTH trong DHVL 31
1.7. Kết luận chƣơng 1 32
Chương II – XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI CHƢƠNG
“DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƢỜNG” (vẬT LÍ 11 CƠ BẢN) THEO
HƢỚNG TÍCH HỢP NỘI DUNG GDKTTH 34
2.1. Cấu trúc, vai trò và các mục tiêu dạy học chƣơng “Dòng điện trong các môi
trƣờng” 34
2.2. Các nội dung GDKTTH chƣơng “Dòng điện trong các môi trƣờng” 34
2.3. Tiến trình dạy học một số kiến thức vật lí chƣơng “Dòng điện trong các môi
trƣờng” (VL11 cơ bản) tích hợp nội dung GDKTTH 35
Giáo án 1 36
Giáo án 2 47
Giáo án 3 59
2.4. Kết luận chƣơng 2 72
Chương III – THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 73
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm 73
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm 73
3.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm 73
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v

3.5. phƣơng pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm 74
3.5.1. Căn cứ để đánh giá thực nghiệm sƣ phạm 74
3.5.2. Đánh giá xếp loại 75
3.5.3. Khống chế các tác động ảnh hƣởng đến kết quả TNSP 76
3.6. Chuẩn bị cho thực nghiệm sƣ phạm 76
3.6.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 76
3.6.2. Các bài thực nghiệm 77
3.6.3. Giáo viên cộng tác thực nghiệm 77
3.7. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm 77
3.7.1. Lịch giảng dạy thực nghiệm 77
3.7.2. Diễn biến thực nghiệm sƣ phạm 78
3.8. Kết quả và sử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm 84
3.8.1. Yêu cầu chung về sử lí kết quả thự nghiệm sƣ phạm 84
3.8.2. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm 85
3.9. Đánh giá chung về thực nghiệm sƣ phạm 94
3.10. Kết luận chƣơng 3 96
KẾT LUẬN CHUNG 97
Tài liệu tham khảo 98
Phụ lục 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC
TỪ
VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN





1.
DH
: Dạy học
2.
DHVL
: Dạy học vật lí
3.
ĐC
: Đối chứng
4.
ĐHSP
: Đại học sƣ phạm
5.
GD
: Giáo dục
6.
GV
: Giáo viên
7.
GD KTTH
: Giáo dục Kĩ thuật tổng hợp
8.
HS
: Học sinh
9.
KTTH
: Kĩ thuật tổng hợp
10.
T/N
: Thực nghiệm

11.
THPT
: Trung học Phổ thông
12.
VL - KT
: Vật lí – Kĩ thuật


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 3.1: Bảng chất lƣợng học tập của HS các lớp T/N & ĐC 76
Bảng 3.2: Lịch giảng dạy các bài ở lớp thực nghiệm 78
Bảng 3.3: Bảng phân phối thực nghiệm sƣ phạm – Bài kiểm tra số 1 85
Bảng 3.4: Bảng xếp loại - Bài kiểm tra số 1 85
Bảng 3.5: Bảng phân phối tần suất – Bài kiểm tra số 1 87
Bảng 3.6: Bảng kết quả tính các tham số thống kê – Bài kiểm tra số 1 87
Bảng 3.7: Bảng phân phối thực nghiệm – Bài kiểm tra số 2 88
Bảng 3.8: Bảng xếp loại - Bài kiểm tra số 2 89
Bảng 3.9: Bảng phân phối tần suất – Bài kiểm tra số 2 89
Bảng 3.10: Bảng kết quả tính các tham số thống kê – Bài kiểm tra số 2 89
Bảng 3.11: Bảng phân phối thực nghiệm – Bài kiểm tra số 3 92
Bảng 3.12: Bảng xếp loại - Bài kiểm tra số 3 92
Bảng 3.13: Bảng phân phối tần suất – Bài kiểm tra số 3 92
Bảng 3.14: Bảng kết quả tính các tham số thống kê – Bài kiểm tra số 3 93
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 1 86
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 2 90
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 3 93
Đồ thị 3.1: Đồ thị đƣờng phân phối tần suất bài kiểm tra số 1 86

Đồ thị 3.2: Đồ thị đƣờng phân phối tần suất bài kiểm tra số 2 90
Đồ thị 3.3: Đồ thị đƣờng phân phối tần suất bài kiểm tra số 3 93



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục là phải đào tạo ra những con người
lao động mới, phát triển toàn diện, đáp ứng các yêu cầu của cuộc sống, mau chóng
thích ứng với mọi điều kiện môi trường mới, sẵn sàng đóng góp sức mình xây dựng
và bảo vệ đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Mác và Ăng Ghen đã cho rằng: Sau khi người lao động nắm được chính
quyền, muốn đưa xã hội lên cao thì sự phát triển hàng loạt các phương tiện kỹ thuật
là chưa đủ. Cần phải phát triển cả tài năng của những người sử dụng các phương
tiện kỹ thuật đó. Nhiệm vụ của ngành giáo dục là phải chuẩn bị, làm cho các em
nắm được những nguyên lý cơ bản của mọi quá trình sản xuât, đồng thời tạo cho
các em có điều kiện làm quen và sử dụng những công cụ sản xuất đơn giản. [7]
Tại đại hội sinh viên Việt Nam lần thứ hai diễn ra vào ngày 7 tháng 5 năm
1958 Bác Hồ nói: “Cần có lao động, lao động trí óc và lao động chân tay. Và ta
cần lao động trí óc kiêm lao động chân tay, nghĩa là lao động chân tay cũng phải
có văn hoá, mà người lao động trí óc cũng phải làm được lao động chân tay. Nếu
lao động trí óc không làm được lao động chân tay và lao động chân tay không có
trí óc thì đó là người lao động bán thân bất toại”.[2]
Luật giáo dục 2005 đã chỉ rõ mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông: “Giáo
dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết

thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát
huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao
đẳng, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. [14]
Ngày nay khoa hoc, kỹ thuật và công nghệ phát triển như vũ bão. Khoa học
đã trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp. Nó đòi hỏi nhà trường đào tạo ra
những con người phát triển toàn diện hơn và việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho
học sinh càng được coi trọng hơn. Giáo dục kỹ thuật tổng hợp càng cần thiết và
không thể thiếu được.
Về lí luận giáo dục, Giáo dục kỹ thuật tổng hợp nhằm chuẩn bị cho học sinh
sau khi học xong cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông có thể đi vào cuộc
sống lao động hoặc tiếp tục được đào tạo theo ngành nghề phù hợp với năng lực bản


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
thân và nhu cầu của xã hội. Thực hiện tốt nội dung Giáo dục kỹ thuật tổng hợp
trong trường phổ thông sẽ góp phần tích cực vào việc phân luồng học sinh sau khi
học xong cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông, đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tuy nhiên, trong thực tế việc triển khai nhiệm vụ giáo dục kỹ thuật tổng hợp
vẫn chưa được các nhà trường phổ thông quan tâm đúng mức. Những mục tiêu, nội
dung giáo dục kỹ thuật tổng hợp chưa được triển khai thực hiện đầy đủ do giáo viên
chưa nhận được các hướng dẫn triển khai cụ thể.
Trong các trường PTTH, hình thức giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh có thể
thông qua hầu hết các bộ môn. Bộ môn vật lý là một trong những bộ môn có nhiều
điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục kỹ thuật tổng hợp. Vì vậy, cần

thiết phải nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ thuật tổng hợp
cho học sinh trong quá trình dạy học bộ môn vật lý. Với các lý do nêu trên chúng tôi
đã lựa chọn đề tài: “Xây dựng tiến trình dạy học một số bài chương “Dòng điện
trong các môi trường” (Vật lí 11 - Cơ bản) góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh”
2. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
2.1. Khách thể: Quá trình dạy học vật lí 11 trường THPT
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học và giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS
khi dạy học một số bài chương “Dòng điện trong các môi trường”.
3. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu các phương án tích hợp nội dung giáo dục kĩ thuật tổng hợp khi xây
dựng tiến trình dạy học các kiến thức vật lí về “Dòng điện trong các môi trường” góp
phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý thuyết về những vấn đề giáo dục kỹ thuật tổng hợp có liên
quan đến đề tài.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình phần “Dòng điện trong các môi
trường” và thực trạng thực hiện giáo dục KTTH trong dạy học chương “Dòng điện
trong các môi trường”.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
- Nghiên cứu các phương án tích hợp các nội dung giáo dục kỹ thuật tổng
hợp qua một số bài dạy về dòng điện trong các môi trường.
- Xây dựng tiến trình dạy học cụ thể.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
5. Giả thuyết khoa học.

Nếu xây dựng được các phương án tích hợp nội dung giáo dục kĩ thuật tổng
hợp khi xây dựng tiến trình dạy học các kiến thức vật lí một cách hợp lí thì có thể
nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh.
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu lí luận về lí luận dạy học vật lí và giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
- Nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát về giáo dục kĩ thuật tổng hợp qua dạy học
vật lí ở trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Sử dụng thống kê toán học trong xử lí kết quả khảo sát và thực nghiệm sư phạm.
7. Các kết quả và đóng góp của đề tài.
- Về mặt lí luận: Nghiên cứu cụ thể hóa các nguyên tắc giáo dục kĩ thuật
tổng hợp trong tiến trình dạy học các kiến thức vật lí cụ thể.
- Về mặt thực tiễn:
+ Nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện GDKTTH trong dạy học vật lí ở
trường THPT.
+ Đã xây dựng được tiến trình dạy học cụ thể các kiến thức vật lí chương “Dòng
điện trong các môi trường” theo hướng tích hợp nội dung GD KTTH, trên cơ sở đó đã
đóng góp vào thực tế đổi mới PPDH vật lí và chất lượng DHVL nói chung.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo luận văn
gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học
sinh qua bộ môn vật lý.
Chương II: Xây dựng tiến trình dạy học một số bài chương “Dòng điện
trong các môi trường” (Vật lý lớp 11 ban cơ bản) theo hướng tích hợp nội dung
giáo dục kỹ thuật tổng hợp.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC KỸ THUẬT
TỔNG HỢP CHO HỌC SINH QUA BỘ MÔN VẬT LÝ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Kĩ thuật bao gồm tập hợp những phương tiện hoạt động của con người và do
con người sáng tạo ra. Trong hệ thống sản xuất xã hội, người ta coi kĩ thuật là
những công cụ và phương tiện lao động. Kĩ thuật có mối liên hệ mật thiết với vật lí,
thúc đẩy khoa học vật lí phát triển.
Một trong những nhiệm vụ cơ bản của trường phổ thông là đào tạo con người
mới, những người lao động có tri thức và có năng lực thực hành, tự chủ năng động
và sáng tạo, sẵn sàng tham gia lao động sản xuất và các hoạt động xã hội…Nguyên
tắc kĩ thuật tổng hợp đảm bảo cho nhà trường gắn liền với thực tế cuộc sống, với
sản xuất – xã hội, học đi đôi với hành. Nó có ý nghĩa quan trọng, quy định cấu trúc
của học vấn và sự phát triển toàn diện của người học sinh.
Nội dung môn học và các phương pháp giảng dạy trong nhà trường xã hội
chủ nghĩa được soạn thảo tùy thuộc mục đích dạy học và dựa trên cơ sở các nguyên
tắc lý luận dạy học. Tuy nhiên ở đây sẽ chỉ khảo sát những nguyên tắc riêng lẻ liên
quan đến giáo trình vật lí. Chúng được hình thành trên cơ sở của phương pháp luận
Mác – Lênin, của những truyền thống giáo dục học tiến bộ đã qua, của kinh nghiệm
phát triển nhà trường và của những khuynh hướng phát triển các phương pháp vật lí
ở các nước xã hội chủ nghĩa. Liên quan đến các vấn đề này trước hết là các nguyên
tắc giáo dục cộng sản chủ nghĩa và giáo dục kỹ thuật tổng hợp được Mác và Lênin
đề ra. [6]
1.2. Giáo dục kỹ thuật tổng hợp trong dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông.
1.2.1. Khái niệm giáo dục kĩ thuật tổng hợp
Các Mác đã nói: Dạy kĩ thuật tổng hợp là dạy cho học sinh làm quen với
những nguyên lí cơ bản của tất cả các quá trình sản xuất và trang bị cho trẻ em hoặc

thiếu niên các kĩ xảo sử dụng những dụng cụ đơn giản nhất của tất cả các nghành
sản xuất. [5]


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
Cùng với sự phát triển của sản xuất và xã hội, của khoa học và kĩ thuật thì
nội dung khái niệm này cũng thay đổi theo. Trong cương lĩnh của Đảng cộng sản
Liên Xô đề ra năm 1919 được sự chỉ đạo và tham gia của V.I.Lênin, dạy kĩ thuật
tổng hợp được định nghĩa là: “Cho học sinh làm quen với tất cả các nghành sản
xuất chủ yếu trong lí thuyết và thực hành” [13, tr.335]. Trong định nghĩa này nội
dung kĩ thuật tổng hợp được mở rộng theo trình độ khoa học kĩ thuật về sản xuất xã
hội đầu thế kỉ XX.
Các Mác nhà sáng lập ra chủ nghĩa Cộng sản khoa học, coi giáo dục kĩ thuật
tổng hợp là nguyên tắc cơ bản quyết định các cấu trúc của toàn bộ học vấn, vừa có ý
nghĩa xã hội, vừa là một bộ phận cấu thành của nền giáo dục phổ thông xã hội chủ
nghĩa. Lênin chỉ rõ: “Chúng ta không thể từ bỏ bằng bất cứ cách nào nguyên tắc
và sự thực hiện tức thời trong chừng mực có thể được một nền giáo dục kĩ thuật
tổng hợp” [13, tr.91]. Nguyên tắc giáo dục kĩ thuật tổng hợp chi phối mọi hoạt
động của nhà trường và chính lẽ đó có thể gọi trường phổ thông xã hội chủ nghĩa là
trường phổ thông kĩ thuật tổng hợp.
1.2.2. Mục đích giáo dục kĩ thuật tổng hợp trong dạy học vật lí ở trường phổ thông
Giáo dục kĩ thuật tổng hợp nhằm trang bị cho học sinh những nguyên lí khoa
học chủ yếu của những nghành sản xuất chính, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo sử dụng và
điều khiển các công cụ sản xuất cần thiết. Chuẩn bị cơ sở tâm lí và hoạt động thực
tiễn, tạo khả năng định hướng nghề nghiệp và tự tạo việc làm trong nền sản xuất
hiện đại cho học sinh.
Giáo dục kĩ thuật tổng hợp không thay cho giáo dục nghề nghiệp mà là cầu

nối giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp, giữa giáo dục và sản xuất xã
hội. Việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp phải được tiến hành trên cả hai mặt lí thuyết và
thực hành, cân đối giữa kiến thức và kĩ năng, đảm bảo mối quan hệ giữa hoạt động
công ích và quá trình dạy học, làm cho vốn tri thức khoa học tổng hợp ngày càng
hoàn thiện, vững chắc. Trên cơ sở đó, học sinh thấy rõ hơn năng lực, sở trường của
mình để lựa chọn nghề nghiệp và đóng góp tích cực vào quá trình sản xuất.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
Mục đích giáo dục kĩ thuật tổng hợp trong việc dạy học vật lí ở trường phổ
thông đã được quán triệt trong khi xác định mục đích dạy học vật lí ở phổ thông.
Thể hiện ở quan điểm cấu trúc của chương trình, xây dựng nội dung và lựa chọn
phương pháp giảng dạy vật lí. Tuy nhiên ở đây chúng ta phân tích cụ thể hơn, sâu
sắc hơn mục đích giáo dục kĩ thuật tổng hợp để làm cơ sở xác định nhiệm vụ,
nguyên tắc giáo dục kĩ thuật tổng hợp và khai thác nội dung của chương trình.
Qua việc dạy học, vật lí góp phần cung cấp cho học sinh những nguyên lí khoa
học chung nhất của tất cả các quá trình sản xuất chủ yếu trong nền sản xuất xã hội.
Qua việc dạy học, vật lí góp phần cung cấp cho học sinh những kĩ năng sử
dụng và điều khiển các công cụ sản suất cơ bản đang được dùng trong các ngành
sản xuất chủ yếu.
Chuẩn bị cho học sinh về mặt tâm lí (Các phẩm chất, các năng lực kĩ thuật)
để học sinh có thể sẵn sàng đi vào lao động, đi vào học nghề được hướng nghiệp và
được sử dụng hợp lí sau khi ra trường.
1.2.3. Nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật tổng hợp trong dạy học vật lí ở trường phổ thông
Nhiệm vụ giáo dục kỹ thuật tổng hợp được phát biểu trong học thuyết của
chủ nghĩa cộng sản khoa học, được Các Mác đặt nền móng đầu tiên.
Các Mác viết: “Chúng ta hiểu giáo dục là ba điều: Thứ nhất: Giáo dục trí

óc. Thứ hai: Giáo dục thể dục. Thứ ba: Giáo dục kĩ thuật, giới thiệu những
nguyên tắc cơ bản của mọi quá trình sản xuất và đồng thời cho trẻ em hoặc thiếu
niên những kĩ xảo sử dụng những nông cụ đơn giản nhất của mọi nghành sản
xuất”. [5]
Trong dạy học vật lí không chỉ dừng lại ở việc cung cấp cho học sinh những
hiểu biết về quy luật phát triển khách quan của vật lí học mà còn phải cung cấp cho
học sinh những hiểu biết chung nhất về nguyên lí, vật liệu, máy móc, các phương
pháp công nghệ, tổ chức sản xuất, quản lí sản xuất, quản lí kinh tế làm sáng tỏ các
cơ sở khoa học (Vật lí học, toán học…) của những nguyên lí này.
Không chỉ hình thành cho học sinh những kĩ năng, kĩ xảo và thói quen nhận
thức khoa học vật lí mà còn dựa trên cơ sở này để hình thành những kĩ năng và thời
gian giải quyết thực tế những nhiệm vụ kĩ thuật.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
Không chỉ phát triển phương pháp tư duy khoa học vật lí mà còn dựa trên cơ
sở này phát triển cả tư duy kĩ thuật, phát triển tính tích cực, độc lập sáng tạo trong
nhận thức các vấn đề trong kĩ thuật và sản xuất, trong cả việc giải quyết thực tế
những nhiệm vụ kĩ thuật và sản xuất góp phần hình thành năng lực kĩ thuật cho
người lao động mới.
Không chỉ hình thành thế giới quan khoa học qua việc nhận thức vật lí, giáo
dục chính trị tư tưởng chung chung mà còn dựa trên cơ sở này giáo dục quan điểm,
thái độ phong cách của người lao động mới hoạt động trong nền sản xuất đại công
nghiệp xã hội chủ nghĩa.
Để khai thác hết khả năng thực hiện các nhiệm vụ này, trong dạy học vật lí
yêu cầu phải phát huy cao độ tính kết hợp của vật lí, toán học, kĩ thuật trong công
nghiệp và thực tế sản xuất. Giáo trình vật lí và quá trình dạy học yêu cầu thày và trò

phải quan sát nhiều, tư duy sâu hơn và khả năng vận dụng thực tiễn tốt hơn nhiều.
Cần phải “ Kĩ thuật tổng hợp hóa”. [12]
1.2.4. Nguyên tắc giáo dục kĩ thuật tổng hợp trong dạy học vật lí ở trường phổ thông
V.I.Lênin coi nguyên tắc kĩ thuật tổng hợp của việc dạy học là nguyên tắc cơ
bản, quyết định cấu trúc của toàn bộ học vấn và có ý nghĩa xã hội quan trọng. Đề
cập đến nội dung dạy học kỹ thuật tổng hợp của việc dạy học là ngyên tắc cơ bản
quyết định cấu trúc toàn bộ học vấn và có ý nghĩa xã hội quan trọng. Đề cập đến nội
dung dạy học kỹ thuật tổng hợp Lênin đã chỉ ra: “Nguyên tắc kỹ thuật tổng hợp
không đòi hỏi dạy tất cả, nhưng đòi hỏi dạy những cơ sở của công nghiệp hiện
đại nói chung….” [13, tr.551]
Do vậy, không thể coi dạy học kỹ thuật tổng hợp như một thượng tầng đặc
biệt chỉ đơn thuần có ý nghĩa thực hành mà nó hợp thành một bộ phần hữu cơ của
giáo dục phổ thông.
Nguyên tắc kỹ thuật tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt trong những điều kiện ngày
nay. Đặc điểm của cuộc cách mạng khoa họa – kỹ thuật không những ảnh hưởng
một cách căn bản đến phương pháp sản xuất, các yêu tố và cấu trúc của các hệ kĩ
thuật, mà còn làm thay đổi về nguyên tắc, chức năng sản xuất của con người trong


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
đó có chức năng lôzic và chức năng điều khiển. Vai trò của con người trong nền sản
xuất tự động hóa hiện đại dần dần quy về việc kiểm tra các hệ thống tự động. Cũng
cần nhận rõ rằng trong nhiều trường hợp sự thay đổi phương pháp sản xuất không
phải bằng con đường hoàn thiện từng quá trình riêng lẻ, mà bằng con đường thay
thế căn bản một quá trình này bằng một quá trình khác.
Những chương trình học tập hiện hành về vật lí trong các trường học của
Liên Xô và Cộng hòa dân chủ Đức mở ra những khả năng to lớn để thực hiện

nguyên tắc kỹ thuật tổng hợp. Trước hết điều đó có ý nghĩa là sự lựa chọn con
đường lôzic và khuynh hướng thực tiễn của việc trình bày tài liệu có tính đến những
tư tưởng khoa học hiện đại và những xu hướng phát triển của kỹ thuật. Các chương
trình cho phép giới thiệu với học sinh những cơ sở của cơ khí hóa và điện khí hóa,
những yếu tố của kĩ thuật điện và vô tuyến điện tử. [19]
Việc nghiên cứu những ứng dụng kĩ thuật của vật lí đòi hỏi phân tích một số
lượng nhiều, nhưng dù sao cũng có giới hạn, các thí dụ kĩ thuật. Ở đây phải quan
tâm đặc biệt đến việc làm sáng tỏ các nguyên tắc vật lí trong hoạt động của các thiết
bị khác nhau. Nên sử dụng rộng rãi các sơ đồ, đồ án, hình vẽ kĩ thuật, nghĩa là nói
với học sinh bằng ngôn ngữ kĩ thuật. Kết quả của việc học sinh nghiên cứu các ứng
dụng kĩ thuật của vật lí phải là sự lĩnh hội vững chắc những khái quát hóa kĩ thuật.
Cùng với việc nghiên cứu những sơ đồ cụ thể và những thiết bị kĩ thuật
nhiệm vụ dạy học kỹ thuật tổng hợp cũng còn phải làm cho học sinh lĩnh hội những
vấn đề kinh tế - xã hội của kĩ thuật. Thí dụ, học sinh phải hiểu rằng năng lượng học
là một nghành kĩ thuật quan trọng nhất, có quyết định nhiều đến nhịp độ của sản
xuất công nông nghiệp. [11]
Ở trên đây đã nhận xét mối liên hệ hai chiều giữa vật lí và kĩ thuật: Không
chỉ vật lí là nền tảng của kĩ thuật, mà kĩ thuật cũng thúc đẩy những nghiên cứu khoa
học, thực hiện công nghiệp hóa khoa học vật lí, tạo ra những phương tiện kĩ thuật
mới để nghiên cứu vật lí và thực nghiệm. Như vậy mối liên hệ hai chiều của vật lí
và kĩ thuật là một hệ quả quan trọng của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật. Việc
chỉ ra mối liên hệ này là một trong những nhiệm vụ của dạy học kĩ thuật tổng hợp.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
Nguyên tắc kĩ thuật tổng hợp đòi hỏi chỗ dựa là thí nghiệm vật lí. Trong sự
đa dạng của các thí nghiệm vật lí, thì các thí nghiệm nào minh họa được những

nguyên tắc hoạt động của các kĩ thuật hiện đại hoặc các bộ phận của chúng phải
đóng vai trò quan trọng. Ở những thí nghiệm như thế cần chỉ ra những ưu điểm của
những thiết bị kĩ thuật có nhiều triển vọng, những đặc điểm cơ bản của chúng. Tuy
nhiên hoàn toàn không phải tất cả các thiết bị kĩ thuật hoặc kể cả các mô hình của
chúng đều có thể đem biểu diễn tại lớp. Ở đây người ta nhờ đến các cuốn phim, các
đoạn phim giới thiệu động lực của sự hoạt động của các thiết bị kĩ thuât, các quá
trình kĩ thuật học, và nhờ cả đến các phim dương, phim đèn chiếu, các mô hình và
hình mẫu của các thiết bị, các bảng, các sơ đồ.
Điều quan trọng là giải thích cho học sinh rằng các thí nghiệm nền tảng
không những dẫn đến việc xây dựng những thuyết vật lí mới lạ mà còn dẫn tới sự
xuất hiện nhiều nghành kĩ thuật quan trọng.
Việc thực hiện nguyên tắc kĩ thuật tổng hợp trong dạy học bao gồm việc học
sinh nắm một loạt các kĩ năng và kĩ xảo thực hành điều này phải giữ một vai trò
quan trong việc chuẩn bị cho học sinh tham gia lao động sau khi tốt nghiệp. Trong
thời gian học tập vật lí học sinh thu nhận được những kĩ xảo lắp các mạch điện đơn
giản nhất, đo bằng vôn kế và ampe kế, sử dụng máy biến thế, lắp các mô hình máy
thu vô tuyến hoạt động được, xác định bằng thực nghiệm điện trở suất của vật dẫn,
độ tụ thấu kính, đo bằng thước kẹp… Khi tính đến xu hướng phát triển của sản xuất,
trong tương lai gần nhất cần bắt đầu dạy cho học sinh tốt nghiệp sử dụng các thiết bị
tự động và vô tuyến điện tử đơn giản nhất.
Việc thực hiện các nguyên tắc kĩ thuật tổng hợp đương nhiên không chỉ là
việc học sinh nắm được một khối năng lượng kiến thức kĩ thuật nhất định, mà còn là
việc phát triển những năng lực sáng tạo kĩ thuật kĩ năng và giải các bài toán kĩ thuật,
mô hình hóa, thiết kế… Vì thế cần đưa vào nội dung công tác thí nghiệm và thực
hành vật lí những bài làm có đặc điểm nghiên cứu, khi thực hiện các bài làm này có
một chỗ để trống nhất định cho sự sáng tạo của học sinh. Có thể tạo ra tình huống


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



10
vấn đề cả trong việc giải quyết bài toán lí thuyết cũng như trong công tác thực hành.
Ở đây chính bản thân học sinh phải lựa chọn dụng cụ, xem xét khả năng sử dụng
chúng trong những điều kiện khác nhau, lập kế hoạch giải quyết vấn đề và sơ đồ lắp
ráp thí nghiệm. Tất cả những cái đó chuẩn bị cho học sinh giải quyết các vấn đề
không có khuôn mẫu sẵn.
Những bài tập thí nghiệm và bài tập có nội dung kĩ thuật cũng đều có ích cả.
Ở đây điều quan trọng là tập đánh giá các kết quả thu được, tìm sai số của phép đó,
sử dụng các phương pháp tính có áp dụng kĩ thuật tính toán. Những người lao động
tương lai của nền sản xuất hiện đại cần biết làm tất cả những cái đó.
Tham quan có vai trò to lớn trong việc mở rộng nhãn quan kĩ thuật tổng hợp
của học sinh. Trong các cuộc tham quan học sinh quan sát những áp dụng rộng rãi
của vật lí học và sản xuất cụ thể. Có thể tổ chức tham quan các nhà máy, các cơ sở
nông nghiệp và các phòng thí nghiệm khoa học kỹ thuật phù hợp chặt chẽ với tài
liệu học tập theo chương trình. Việc tổ chức tham quan đòi hỏi ở giáo viên có sự
quan tâm nghiêm túc: Cần tự chuẩn bị cho cuộc tham quan và cần thiết chuẩn bị cho
học sinh ( Tìm hiểu những bộ phận chính và các máy liên hợp, phát biểu các nhiệm
vụ cụ thể cho học sinh, tiến hành đàm thoại sau khi tham quan đối tượng). Tham
quan là một trong những hình thức định hướng nghề nghiệp cho học sinh có liên hệ
chặt chẽ với các nhiệm vụ dạy học kĩ thuật tổng hợp. Thực tiễn chứng tỏ rằng việc
học sinh tìm hiểu tích cực các nghành sản xuất ở chung quanh trường quyết định
một phần lớn sự lựa chọn nghề nghiệp tương lai của họ.
Các công tác ngoại khóa như các nhóm khoa học – kĩ thuật, việc thiết kế kỹ
thuật, các bài làm kĩ thuật ở nhà… có ý nghĩa kĩ thuật tổng hợp lớn lao. Học sinh có
thể làm được các hình mẫu và mô hình của các thiết bị kĩ thuật, thiết kế các dụng
cụ, chế tạo các trang thiết bị học tập cho nhà trường.
Như vậy nguyên tắc kĩ thuật tổng hợp trong giáo trình vật lí bao gồm việc
giải quyết các nhiệm vụ quan trọng sau đây:
1. Lựa chọn tài liệu học tập có giá trị khoa học lớn và có xu hướng thực tiễn,

đặc biệt là vẽ kĩ thuật và công nghệ học.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
2. Lựa chọn các phương pháp dạy học góp phần phát triển những năng lực
sáng tạo kĩ thuật của thuật của học sinh.
3. Tăng cường công tác thực hành có đặc điểm sáng tạo.
4. Sử dụng rộng rãi thí nghiệm, cho học sinh làm quen với các mô hình và
các thiết bị kĩ thuật, tuyển lựa các tài liệu, phim ảnh, các bảng, các sơ đồ.
5. Tổ chức tham quan sản xuất và công tác ngoại khóa kĩ thuật cho học sinh.
1.3. Nội dung giáo dục kĩ thuật tổng hợp qua môn vật lí.
1.3.1. Những nét chung
Giáo dục kĩ thuật tổng hợp là một trong những vấn đề có tính nguyên tắc,
nhằm bảo đảm cho nhà trường gắn liền với cuộc sống. Đó là một vấn đề có tính cơ
sở kinh tế, xã hội và tâm lí, phù hợp với quan điểm của chủ nghĩa Mác–Lênin.
Giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh trong các trường phổ thông sẽ liên
quan đến nhiều bộ môn như: Toán học, vật lí học, hóa học… trong đó bộ môn vật lí
học có vai trò đặc biệt quan trọng.
Nội dung chủ yếu của giáo dục kĩ thuật tổng hợp trong trường phổ thông là:
- Những hiểu biết về lí thuyết và thực hành đối với các nguyên lí khoa học
của những nghành kĩ thuật quan trọng, của những nghành sản xuất công, nông
nghiệp hiện đại. Nổi bật là năm quá trình sản xuất sau đây:
+ Quá trình sản xuất cơ khí.
+ Quá trình sản xuất năng lượng.
+ Quá trình sản xuất sinh học.
+ Quá trình sản xuất hóa học.
+ Quá trình sản xuất tự động.

- Những kĩ năng và tói quen thực hành.
- Hoạt động công ích của học sinh.
1.3.2. Yêu cầu về mặt quan điểm
Chỉ giới thiệu những nguyên lí cơ bản:
Nhiệm vụ của giáo dục kĩ thuật tổng hợp không phải là ở chỗ nghiên cứu
một cách chi tiết các nghành kĩ thuật khác nhau, các nghành sản xuất khác nhau,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
chuyển tuần tự từ nghành này sang nghành khác hoặc nghiên cứu sâu một nghành
nào đó. Nó chỉ đòi hỏi dạy những nguyên lí cơ bản của kĩ nghệ hiện đại nói chung.
Mặc dù hiện nay người ta sử dụng rất nhiều máy móc khác nhau và có nhiều nghành
sản xuất khác nhau nhưng vẫn có thể chọn ra vấn đề nghiên cứu để giới thiệu cho
các em. Trên cơ sở đó các em có thể hiểu được nhiều nghành nghề khác và các thiết
bị kĩ thuật khác.
Cân đối giữa kiến thức và kĩ năng:
Nếu như một học sinh hiểu được lí thuyết về cấu tạo và nguyên tắc hoạt động
của động cơ nổ, của động cơ điện, của máy chiếu phim… thì đó là điều tốt nhưng
chưa đủ còn cần phải biết sử dụng và bảo quản các thiết bị đó. Học sinh không
những chỉ cần biết và có khả năng nói về các thành tựu của kĩ thuật hiện đại mà còn
cần phải biết tìm kích thước của các vật bằng những dụng cụ đo đạc đơn giản, biết
thiết kế và sửa chữa mạng điện, biết cân các vật với một độ chính xác nào đó… Nói
tóm lại là phải có kĩ năng đối với một số thao tác kĩ thuật đơn giản.
Giáo dục kĩ thuật không phải là dạy nghề một cách đơn giản. Nếu học sinh
chỉ rèn luyện kĩ năng và thói quen khác nhau hoặc giáo viên chỉ chế tạo cho các em
một số mô hình hay dụng cụ… thì đó chưa phải là giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
Thường thường người ta hay ngộ nhận giáo dục kĩ thuật tổng hợp là dạy nghề một

cách dơn giản. Bên cạnh việc rèn luyện kĩ năng thao tác, chế tạo dụng cụ, mô
hình… cần phải cho học sinh đi sâu vào bản chất vật lí của các tao tác, của các cấu
trúc và hiện tượng. Chẳng hạn như cần cố gắng tạo cho học sinh vừa chế tạo được
mô hình máy bay vừa hiểu qui luật của sự nổi và sự bay.
Còn việc dạy nghề đơn giản thì không hẳn là của giáo viên vật lí. Lại càng không
phải nhiệm vụ của môn vật lí. Tuy nhiên trong nhà trường cũng có thể và cần phải tổ
chức dạy nghề, dạy nhiều nghề để học sinh tự chọn theo năng lực sở trường. Hiện nay
việc học hướng nghiệp đã trở thành điều kiện bắt buộc của học sinh phổ thông.
Đảm bảo mối quan hệ giữa lao động công ích và quá trình dạy học:
Một điều quan trọng trong giáo dục kĩ thuật tổng hợp là lao động công ích
của học sinh. Cần phải qua tâm đến mối quan hệ tự nhiên với quan hệ dạy học. Lao


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
động công ích phải do quá trình dạy học và thực tế xã hội đề xuất một cách tự nhiên
hoặc từ đó dẫn đến nội dung dạy học. Nếu học sinh có dịp vận dụng kiến thức, kĩ
năng kĩ thuật vào công tác thực tế thì càng có điều kiện củng cố tốt những kiến thức
và kĩ năng, đồng thời đó cũng là vấn đề có tác dụng giáo dục tư tưởng tốt với các
em, khiến các em thấy rõ yêu cầu cần phải gắn nhà trường với thực tế cuộc sống và
lao động sản xuất, các em cũng thấy mình có khả năng góp phàn cải tạo, xây dựng
xã hội, đóng góp của cải vật chất cho xã hội trong một mức độ nào đó. Tuy nhiên
đây cũng là vấn đề liên quan đến hệ thống tổ chức giáo dục của toàn trường chứ
không riêng đối với môn vật lí.
1.3.3. Nội dung giáo dục KTTH qua môn vật lí
1.3.3.1. Những nguyên lí khoa học, kĩ thuật và công nghệ cơ bản, chung của các
quá trình sản xuất chính. [11], [12]
Trong quá trình dạy học vật lí, cần phân tích để làm sáng tỏ các nguyên tắc

vật lí hoạt động của các thiết bị khác nhau, các nguyên lí cơ bản của điều khiển
máy, phương tiện kĩ thuật, thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị quang học…
Giới thiệu để học sinh hiểu được cơ sở của năng lượng học, kĩ thuật điện tử
học, kĩ thuật tính toán, kĩ thuật nhiệt, kĩ thuật liên quan đến quốc phòng… Các
nguyên lí bảo toàn, nguyên lí thế năng cực tiểu, nguyên lí sự nổi, sự bay… Nguyên
lí chế tạo, sử dụng công cụ lao động, thiết kế chế tạo dụng cụ lao động, các mẫu sản
phẩm vật dụng…
Qua việc nghiên cứu khả năng, hình thức và phương pháp ứng dụng các định
luật, các lí thuyết vật lí cần chỉ ra cho học sinh hiểu và nắm được nguyên lí khoa học
chung của các quá trình sản xuất như: Quá trình sản xuất cơ khí, sản xuất tự động, quá
trình sản xuất gia công vật liệu, sản xuất truyền tải và sử dụng điện năng…
Bằng việc thử các thí nghiệm vật lí, giải quyết các bài toán kĩ thuật tổ chức
tham quan ngoại khóa… Cần bồi dưỡng tri thức, kỹ năng về tổ chức lao động, khoa
học và quản lí kinh tế - kĩ thuật, đồng thời cho học sinh hiểu biết thêm các nguyên lí
kĩ thuật chung, hiểu về đối tượng lao động, công cụ lao động và sức lao động trong
quá trình sản xuất xã hội.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
1.3.3.2. Các phương hướng cơ bản của tiến bộ khoa học
Cùng với việc chiếm lĩnh các nguyên lí khoa học, kĩ thuật và công nghệ, các
phương pháp, cần để cho học sinh lĩnh hội được vấn đề kinh tế - xã hội của kĩ thuật,
các phương hướng cơ bản của tiến bộ khoa học – kĩ thuật bao gồm:
Các yếu tố và cấu trúc của các hệ kĩ thuật, nguyên tắc và chức năng của kĩ
thuật mới, đó là cơ sở của tiến bộ khoa học và công nghệ của các phương pháp sản
xuất mới. Ví dụ: Nghiên cứu các đối tượng và quá trình kĩ thuật về vật dẫn và điện
môi, ví dụ về nam châm điện, máy biến thế, các thiết bị điện khác nhau… Giáo viên

cần phân tích rõ các dạng sản xuất máy móc và vật liệu tương ứng như: Các vật liệu
điện, các dụng cụ, thiết bị điện tử… Từ đó cho thấy xu hướng tiến bộ kĩ thuật của
chúng, đó là điện tử học và điện kĩ thuật, là cơ sở của quá trình sản xuất bán tự động
và tự động…
Các tư tưởng khoa học hiện đại và xu hướng phát triển của kĩ thuật và công
nghệ sản xuất như: Cơ khí hóa nền sản xuất quốc dân. Sản xuất và truyền tải điện
năng, sản xuất và gia công vật liệu mới, sử dụng năng lượng nguyên tử, tự động hóa
sản xuất, quang cụ và kĩ thuật đo lường, điện tử và tin học…
Việc giới thiệu đặc điểm, phương hướng phát triển của một số nghành
nghiệp trong nền kinh tế quốc dân của tiến bộ khoa học – kĩ thuật và những dự báo
về như cầu thời đại … có ý nghĩa to lớn trong việc bồi dưỡng tri thức chuẩn bị cơ sở
tâm lí và hướng nghiệp cho học sinh.
1.3.3.3. Rèn luyện các kĩ năng và thói quen thực hành
Rèn luyện kĩ năng cơ bản về sử dụng các dụng cụ thiết bị thí nghiệm vật lí,
các công cụ sản xuất phổ biến như: Hệ thống thao tác đo đạc, đọc các giá trị, lựa
chọn công cụ, cấp độ chính xác thích hợp… quy tắc lắp ráp, kiểm tra, vận hành, bảo
quản các thiết bị, động cơ, máy móc. Cần cho học sinh hiểu bản chất vật lí của cấu
trúc kĩ thuât, làm quen với việc thực hành các yêu cầu kĩ thuật cũng như kế hoạch
làm việc.
Rèn luyện các kĩ năng tính toán, sử dụng bản vẽ, đồ thị, tự thiết kế và chế tạo
các dụng cụ, mô hình phục vụ học tập, giải bài toán kĩ thuât, nhằm phát triển năng
lực sáng tạo và rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
Vận dụng các kiến thức vật lí vào giải quyết những nhiệm vụ kĩ thuật và rèn
luyện kĩ năng là yếu tố cần thiết để rèn luyện tác phong làm việc khoa học, xây

dựng ý thức và thói quen thực hành, bồi dưỡng năng lực hoạt động thực tiễn cho
học sinh.
1.4. Các biện pháp thực hiện giáo dục kĩ thuật tổng hợp qua dạy học vật lí
1.4.1. Giảng dạy kiến thức vật lí đảm bảo tính hệ thống, vững chắc, liên hệ chặt
chẽ với kĩ thuật, sản xuất và đời sống
Việc lựa chọn tài liệu học tập có giá trị khoa học lớn và xu hướng thực tiễn,
đặc biệt về kĩ thuật và công nghệ cho mỗi đề tài, bài học vật lí rất cần thiết. Muốn
vận dụng được kiến thức khoa học vào thực hành thì điều trước tiên phải nắm vững
kiến thức ấy. Muốn giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh thì không những làm họ
nắm vững hệ thống kiến thức vật lí mà còn nhận thức được các nguyên lí kĩ thuật cơ
bản, thấy được con đường vận dụng định luật vào trong cấu trúc và hoạt động của
máy móc, dụng cụ. Việc lựa chọn và giải các bài toán kĩ thuật, việc mở rộng các bài
học trong điều kiện sản xuất cụ thể, với các số liệu kĩ thuật xác định, cho phép học
sinh làm quen với những tình huống sản xuất, tới hoạt động kinh tế - kĩ thuật ở địa
phương, từ đó rèn luyện kĩ năng cần thiết và phát triển tư duy kĩ thuật cho họ.
1.4.2. Lựa chọn các phương pháp dạy học phát triển năng lực sáng tạo kĩ thuật
của học sinh
Sử dụng rộng rãi các sơ đồ, mô hình, thiết bị kĩ thuật, phim video về các quá
trình sản xuất kĩ thuật… Chỉ rõ cho học sinh hiểu nguyên lí khoa học - kĩ thuật của
các quá trình sản xuất, của tiến bộ khoa học – kĩ thuật – công nghệ.
Giải những bài tập có nội dung kĩ thuật sản xuất. Tổ chức sưu tầm, lựa chọn
và giải các bài tập có tính kĩ thuật, số liệu rút ra từ nền sản xuất địa phương, phù
hợp với thực tế…
Cho học sinh tìm hiểu, sưu tập và chuẩn bị các báo cáo bổ xung cho bài học,
trao đổi trong các nhóm, tổ chức các hoạt động ngoại khóa… Tham gia nghiên cứu,
thiết kế chế tạo hoặc cải tiến các dụng cụ, các thiết bị thí nghiệm, các mô hình phục
vụ học tập


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



16
Tổ chức bài học vật lí tải xưởng trường, cơ sở sản xuât, trung tâm khoa học
kĩ thuật… với nội dung và hình thức phù hợp. Học sinh không những được nguyên
tắc vật lí của máy móc, dụng cụ mà trực tiếp thấy rõ quá trình sản xuất thực tế, sự
hoạt động của thiết bị, máy móc.
1.4.3. Tăng cường công tác thực hành, làm thí nghiệm vật lí và rèn luyện kĩ năng
thực hành cho học sinh
Thí nghiệm thực hành vật lí có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ rèn
luyện các kĩ năng sử dụng dụng cụ đo lường, đọc vẽ sơ đồ kĩ thuật, tính toán
mà còn hình thành thói quen thực hành, rèn luyện tác phong làm việc khoa học
cho học sinh. Song song với các công tác thực nghiệm ở trên lớp hoặc ở phòng
thí nghiệm cần thiết cho học sinh làm bài tập ở nhà, bài tập thực hành bắt buộc
hoặc tự chọn có nội dung kĩ thuật. Giới thiệu các phương hướng phát triển và
tiến bộ khoa học kĩ thuật.
1.4.4. Giới thiệu các phương hướng tiến bộ khoa học kĩ thuật [11]
Theo một số nghiên cứu [11] để tích hợp các nội dung giáo dục kĩ thuật tổng hợp
vào các bài học vật lí, cần phân tích các phương hướng phát triển khoa học kĩ thuật.
Trong bối cảnh của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện nay, khi mà các
phương tiện kĩ thuật trực tiếp thay thế các chức năng sản xuất của con người, trong
đó có chức năng logic và chức năng điều khiển, thì giáo dục kĩ thuật tổng hợp có ý
nghĩa rất quan trọng.
- Thực hiện giáo dục kĩ thuật tổng hợp trong dạy học các bộ môn nói chung,
trong dạy học vật lí nói riêng, đóng góp quan trọng vào việc hướng nghiệp cho học
sinh. Việc truyền thụ kiến thức khoa học bộ môn là quá trình tạo nền móng cho sự
lĩnh hội kiến thức nghề nghiệp. Vật lý học là cơ sở lí thuyết của nhiều ngành kĩ
thuật, của việc chế tạo máy móc; vì vậy, giáo dục kĩ thuật tổng hợp trong dạy học
vật lí có ý nghĩa quan trọng trong hướng nghiệp cho học sinh.
- Nội dung giáo dục kĩ thuật tổng hợp & hướng nghiệp trong dạy học vật lí

bao gồm những khía cạnh sau:

×