Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.67 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài:
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở
HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Giáo viên hướng dẫn
Ths. Lê Văn Sơn

Nhóm sinh viên thực hiện
Trương Thị Thanh Hiền ( NT )
Đoàn Thị Tuệ Hiền
Lê Thị Phương
Nguyễn Văn Đông

TP Huế, 10/2011


Phát triển cơng nghiệp nơng thơn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

Lời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài này, nhóm chúng tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến Th.s Lê Văn Sơn đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này trong
thời gian qua.
Đồng thời chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn đoàn
trường đại học kinh tế đại học Huế cùng quý Thầy cô giáo


trong khoa Kinh Tế Chính Trò, các cán bộ đang công tác ở
UBND Huyện Phú Lộc và các bạn sinh viên trong
lớp đã động viên giúp đỡ nhóm chúng tôi trong quá trình thực
hiện đề tài này.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!

2


Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................3
MỤC LỤC BẢNG.........................................................................................................6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................7
CHỮ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI........................................................................................7
CNNT : Công nghiệp nông thôn....................................................................................7
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.................................................................7
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.......................................................................................7
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN..............................................................................................................12
1.1 Một số khái niệm cơ bản....................................................................................12
1.1.1 Khái niệm công nghiệp...............................................................................12
1.1.2 Khái niệm công nghiệp nông thôn..............................................................12
1.2 Những tiền đề để phát triển công nghiệp nông thôn..........................................16
1.3 Vai trò công nghiệp nông thôn...........................................................................17
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp nông thôn.........................20
1.4.1. Tài nguyên thiên nhiên...............................................................................20
1.4.2. Vốn đầu tư..................................................................................................21

1.4.3. Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội...................................................................21
1.4.4. Nguồn nhân lực..........................................................................................22
1.4.5. Khoa học công nghệ...................................................................................23
1.4.6 Chính sách...................................................................................................24
1.4.7. Thị trường...................................................................................................25
1.5 Kinh nghiệm phát triển công nghiệp nông thôn ở một số nước và vùng lãnh thổ
..................................................................................................................................26
1.5.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc.........................................................................26
1.5.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc...........................................................................27
1.5.3 Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc....................................................................27
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 16 làng nghề, với trên 10 ngành nghề sản xuất khác
nhau. Để phát triển CNNT năm 2005, tỉnh Vĩnh Phúc đã tiến hành quy hoạch 25
khu cụm công nghiệp làng nghề với diện tích 127,5 ha, doanh thu đạt 156 tỷ đồng,
thu hút 25.800 lao động với nhiều ngành nghề như gốm ,mộc, mỹ nghệ, chế biến
nông sản, thực phẩm, kim loại, đa nghề. Vĩnh Phúc đã chú ý đến công tác dạy nghề
cho lao động ở nông thôn ở vùng dành đất phát triển công nghiệp, dịch vụ theo tinh
thần nghị quyết số 05/2005/NQ- HĐCP của hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, giai
đoạn 2005- 2010 đã có 23.800 lao động được học nghề. Từ tháng 1- 2007 đến
tháng 8-2007 đã có 6.013 người được cấp hỗ trợ kinh phí học nghề với tổng số tiền
trên 4 tỷ đồng [7, tr.25].............................................................................................27
1.6. Kinh nghiệm rút ra cho huyện Phú Lộc............................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN CỦA
HUYỆN PHÚ LỘC TRONG THỜI GIAN QUA........................................................30
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Phú Lộc................................................................30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................30
2.1.1.1. Vị trí địa lý..........................................................................................30
2.1.1.2 Khí hậu thời tiết....................................................................................30
2.2.2.3. Tài nguyên thiên nhiên........................................................................30
- 2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội..........................................................................32


3


Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

2.2. Tình hình phát triển công nghiệp nông thôn huyện Phú Lộc trong những năm
qua............................................................................................................................37
2.2.1. Các hình thức sở hữu và các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh.........37
2.2.2. Tình hình lao động.....................................................................................39
2.2.3. Cơ cấu ngành nghề và công nghệ sản xuất.................................................39
2.2.4. Giá trị sản xuất CNNT trên địa bàn huyện.................................................41
2.2.5. Tình hình thị trường...................................................................................41
2.2.5.1. Tình hình thị trường nguyên vật liệu...................................................41
2.2.5.2. Tình hình thị trường sản phẩm............................................................42
2.2.5.3. Tình hình vốn......................................................................................43
2.3. Thành tựu và hạn chế của phát triển công nghiệp nông thôn của huyện Phú Lộc
..................................................................................................................................45
2.3.1. Thành tựu...................................................................................................45
2.3.2. Hạn chế.......................................................................................................46
2.3.3. Nguyên nhân trực tiếp tác động đến sự phát triển của công nghiệp nông
thôn.......................................................................................................................47
- Kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ như: : nhựa và bê tông hoá giao thông nông thôn,
kiên cố hoá kênh mương, đê đập ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ tưới, tiêu, nước
sạch, điện, chợ nông thôn đã ảnh hưởng đến việc lưu thông hàng hóa, không đẩy
nhanh quá trình phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, gây khó khăn trong việc
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, kìm hãm sự phát
triển của CNNT trên địa bàn huyện......................................................................47
- Kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu, chậm đổi mới,cải tiến, chưa mạnh dạn đầu tư
mua thiết bị máy móc hiện đại để phục vụ sản xuất do thiếu vốn........................47
- Trình độ dân trí chưa cao, các chủ cơ sở không đủ trình độ chuyên môn ,không

mạnh dạn đầu tư và chuyển giao khoa hoc công nghệ vào sản xuất....................47
- Thị trường tiêu thụ các sản phẩm CNNT chưa được ổn định và mở rộng ........47
- Chính sách ưu đãi còn hạn chế, chưa có sự quan tâm đúng mức của các cấp
ngành trong chính sách vay vốn làm hạn chế phát huy nội lực của CNNT.........47
2.3.4. Những vấn đề đặt ra...................................................................................48
CHƯƠNG 3 :PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ LỘC TRONG THỜI GIAN TỚI.................................50
3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội tác động đến sự phát triển công nghiệp nông thôn
huyện Phú Lộc..........................................................................................................50
3.2 . Quan điểm, phương hướng cơ bản nhằm phát triển CNNT huyện Phú Lộc....51
3.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn của
huyện Phú Lộc..........................................................................................................54
3.3.1. Lập quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp nông thôn........................54
3.3.2. Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất
kinh doanh............................................................................................................55
3.3.3. Phát triển thị trường cho công nghiệp nông thôn.......................................56
3.3.4. Đào tạo nguồn nhân lực chuyển giao kĩ thuật công nghiệp cho công nghiệp
nông thôn..............................................................................................................58
3.35.. Xây dựng kết cấu hạ tầng...........................................................................59
3.3.6. Giải pháp về cơ chế chính sách..................................................................61
3.3.6.1. Chính sách trồng cây nguyên liệu.......................................................61
3.3.6.2. Chính sách thu hút vốn đầu tư.............................................................61
3.3.7. Chính sách khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống làm hạt
nhân phát triển công nghiệp nông thôn................................................................62
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ............................................................................................64
4


Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế


1. Kết luận................................................................................................................64
2. Kiến nghị..............................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................67

5


Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

MỤC LỤC BẢNG
Bảng 2.1.1 Một số chỉ tiêu về trồng, chăm sóc rừng và sản phẩm thu hoạch từ rừng. 31
Bảng 2.1.2 Một số khoáng sản ở huyện Phú Lộc.........................................................32
Bảng 2.1.3: Dân số huyện Phú Lộc giai đoạn 2006- 2010...........................................32
Bảng 2.1.4: Lao động xã hội huyện Phú Lộc giai đoạn 2006- 2010............................33
Bảng 2.1.5: Việc làm cho lao động ở huyện Phú Lộc giai đoạn 2009- 2010...............34
Bảng 2.1.6: Tình hình kết cấu hạ tầng huyện Phú Lộc................................................36
Bảng 2.2.1: Số lượng các cơ sở CNNT huyện Phú Lộc giai đoạn 2010 phân theo
thành phần kinh tế và ngành công nghiệp....................................................................38
Bảng 2.2.2: số lượng các cơ sở CNNT huyện Phú Lộc năm 2010 phân theo thành
phần kinh tế và ngành công nghiệp..............................................................................38
Bảng 2.2.3: Giá trị sản xuất của huyện Phú Lộc giai đoạn 2009- 2010.......................41
Bảng 2.2.4: Cơ cấu thị trường nguyên liệu và hình thức thu mua ở các cơ sở CNNT.
......................................................................................................................................41
Bảng 2.2.5. cơ cấu thị trường và hình thức tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở CNNT...42
Bảng 2.2.6: vốn sản xuất kinh doanh của các cơ sở CNNT huyện Phú Lộc................45

6


Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

CNNT

:

Công nghiệp nông thôn

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

7


Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu thế hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, có thể nói
công nghiệp nông thôn (CNNT) là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia đang
phát triển để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) một cách thuận
lợi và bền vững. Ở Việt Nam nông thôn chiếm một vị trí quan trọng cả về kinh tế
chính trị xã hội, theo Tổng cục thống kê 2010, nông thôn là nơi sinh sống và làm
việc của 69,83% dân số và 72.04% lực lượng lao động xã hội, song đời sống của
đại bộ phận nhân dân sống ở nông thôn còn gặp nhiều khó khăn. Việc CNH, HĐH
nông nghiệp nông thôn là một nhiệm vụ bức thiết của nước ta hiện nay, nó góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động, thúc đẩy sự phát triển của ngành nghề truyền thống,
phát huy năng lực nội sinh của từng vùng, xóa bỏ khoảng cách giữa các miền trong
cả nước, cải thiện đời sống vật chất- tinh thần cho dân cư nông thôn đồng thời tạo ra
những tiền đề quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế, ổn định chính trị- xã hội
và xây dựng đời sống văn hóa mới ở nông thôn.
Phát triển CNNT có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình tiến hành
CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Phát triển CNNT sẽ góp phần đẩy nhanh quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, góp phần khơi dậy năng lực trong các
thành phần kinh tế, thu hút lao động thừa, tạo môi trường thu nhập ổn định, thúc đẩy
sự phân công lao động xã hội, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển mạnh mẽ, rộng
khắp, tích lũy cho đầu tư phát triển và cải thiện đời sống nhân dân. Hiện nay, phát
triển CNNT là một vấn đề không chỉ thu hút sự quan tâm của Việt Nam mà còn
được nhiều nước đang phát triển coi trọng. Điều đó chứng tỏ phát triển CNNT có vị
trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội.
Tuy nhiên, ngày nay kinh tế nông thôn đang đứng trước nhiều khó khăn
thách thức, đất canh tác ít, lao động dư thừa hằng năm tiếp tục tăng lên, sản xuất
phân tán manh mún, công nghệ lạc hậu khả năng cạnh tranh của sản phẩm còn thấp,
kết cấu hạ tầng nông thôn kém không đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa phát triển.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH diễn ra chậm. Trong cơ cấu kinh tế nông


8


Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng cao. Vì vậy, phát triển CNNT là một vấn đề cấp thiết
cần được nghiên cứu và tìm giải pháp thúc đẩy phát triển.
Phú Lộc là huyện thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế có những điều kiện hết sức
thuận lợi như: Nằm song song với tuyến quốc lộ 1A , cùng tuyến đường sắt BắcNam, cảng Chân Mây- Lăng Cô, nơi hội tụ của nhiều tiềm năng phong phú, đa
dạng để phát triển sản xuất và mở rộng giao thương với các địa phương các
vùng trong tỉnh và khu vực. Nguồn lao động dồi dào, có nhiều làng nghề, giàu tài
nguyên thiên nhiên (titan, đá gramit, gỗ…), hệ thống đầm phá, biển,... rất thuận lợi
để phát triển CNNT
Tuy nhiên huyện chưa phát huy tối đa lợi thế của vùng, cơ sở sản xuất còn
mang tính tự phát, thị trường hạn chế, trình độ lao động còn thấp, thiếu vốn…
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài: “Phát triển công
nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”, làm đề tài nghiên
cứu khoa học cấp trường của mình.
2. Tình hình nghiên cứu:
Chủ đề công nghiệp nông thôn đã có nhiều người quan tâm nghiên cứu:
- TS Hà Văn Ánh (2000) “ Phát triển công nghiệp nông thôn ở ngoại thành
thành phố Hồ Chí Minh”.
- TS Nguyễn Văn Phúc (2004) “ Công nghiệp và nông thôn Việt Nam- thực
trạng và giải pháp phát triển”.
- Th.s Nguyễn Thanh Hùng (2005) “ Phát triển công nghiệp nông thôn
huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
- Th.s Lê Văn Sơn (2009): “ Phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa
Thiên Huế”
- PGS.TS Hoàng Ngọc Hà và Phạm Châu Long: “Phát triển công nghiệp
nông thôn ở đồng bằng Sông Cửu Long trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại

hóa”.
Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến phát triển CNNT
trên một địa bàn huyện cụ thể ở tỉnh Thừa Thiên Huế, do đó chúng tôi chọn đề tài :
“Phát triển công nghiệp nông thôn huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế” nhằm đi

9


Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

sâu nghiên cứu một cách có hệ thống làm cơ sở để xây dựng phương hướng và giải
pháp để phát triển CNNT của huyện trong những năm tiếp theo.
3. Mục đích và nhiệm vụ.
+ Mục đích:
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển CNNT nhằm làm rõ thực trạng
phát triển CNNT thời gian qua. Đưa ra phương hướng và một số giải pháp cơ bản
nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình CNNT của huyện Phú Lộc trong những năm
tiếp theo.
+ Nhiệm vụ:
Khái quát lý luận về CNNT một cách có hệ thống và vai trò của nó trong
quá trình phát triển kinh tế- xã hội ở nông thôn.
Trình bày kinh nghiệm phát triển CNNT của các nước trên thế giới và một
số địa phương có thể học tập và vận dụng vào phát triển CNNT huyện Phú Lộc.
Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm phát triển
CNNT ở huyện Phú Lộc trong nhưng năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Các yếu tố tác động đến sự phát triển của
CNNT huyện Phú Lộc.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: địa bàn huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Thời gian: từ năm 2006 đến năm 2010
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét và phân tích
vấn đề một cách khoa học, khách quan.
-

Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp chuyên gia:

+ Khảo sát điều tra thu thập số liệu
+ Phân tích, tổng hợp, thống kê.
6.Ý nghĩa của đề tài.
Đề tài này đánh giá được thực trạng phát triển CNNT trên địa bàn huyện
Phú Lộc.

10


Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

- Làm cơ sở cho địa phương nghiên cứu và vận dụng đưa ra đường lối chính
sách để phát triển CNNT cuả địa bàn huyện nói riêng và của tỉnh nói chung.
Làm nguồn tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm nghiên cứu về vấn
đề này.
7.Kết cấu.
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận kiến nghị đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển công nghiệp nông thôn.
Chương 2: Thực trạng phát triển công nghiệp nông thôn của huyện Phú Lộc
trong thời gian qua.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển công nghiệp nông thôn
huyện Phú Lộc trong thời gian tới.


11


Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm công nghiệp
Công nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất cơ bản của nền kinh tế
quốc dân. Trình độ phát triển của công nghiệp là một trong những tiêu chuẩn đánh
giá trình độ của mỗi quốc gia.
Công nghiệp sản xuất ra một bộ phận cơ bản của tổng sản phẩm quốc
dân, là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà
sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt
động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn,
được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ, khoa học và kỹ
thuật. tạo điều kiện cho việc đẩy mạnh quá trình phân công lao động xã hội, tạo
công ăn việc làm cho người lao động và từng bước đô thị hóa các vùng kinh tế
của đất nước.
Công nghiệp đóng vai trò quyết định thực hiện nhiệm vụ nâng cao đời sống,
phúc lợi và trình độ văn minh tiêu dùng của nhân dân. Đồng thời tạo ra những sản
phẩm chất lượng, phục vụ nhu cầu cuộc sống.
1.1.2 Khái niệm công nghiệp nông thôn
Ngày nay, CNNT đã và đang là vấn đề được quan tâm ở nhiều nước phát
triển trên thế giới và cả ở Việt Nam.
Khái niệm CNNT được chính thức đề cập tới lần đầu tại một hội thảo do
UNIDO tổ chức tại Paris. Đại bộ phận đều coi đó là công nghiệp vừa và nhỏ ở nông
thôn, chủ yếu là thủ công nghiệp và các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng lao

động tại chỗ,công nghệ thủ công hoặc bán cơ giới, cung cấp sản phẩm trực tiếp cho
nhu cầu địa phương.
CNNT là vấn đề khá mới mẻ, tùy theo mục đích nghiện cứu mà các tác giả
có các cách tiếp cận khái niệm công nghiệp nông thôn theo trên những bình diện
khác nhau. Cho đến nay, có một số cách tiếp cận và ở Việt Nam, vấn đề CNNT vẫn
còn chịu sự tác động của 3 cách tiếp cận sau:

12


Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

Thứ nhất, cách tiếp cận từ góc độ kinh tế - lãnh thổ:
Đây là quan niệm của một số nước như Trung Quốc, Ấn độ, Indonexia, theo
cách tiếp cận này, CNNT được xem là một bộ phận của kinh tế nông thôn.
Cách tiếp cận này thường được các cán bộ thực tiễn ở địa phương và các cán
bộ quản lý kinh tế theo lãnh thổ sử dụng trong việc xây dựng các quy hoạch tông
thể phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX.
Nếu chỉ tiếp cận theo quan điểm này là không đảm bảo tính toàn diện, tính
hệ thống và không chú ý đúng mức tới các quan hệ kinh tế - kỹ thuật của khu vực
kinh tế này.
Thứ hai, cách tiếp cận từ góc độ kinh tế ngành:
Đây là quan niệm ở một số nước như Mehico, Braxin, Hàn Quốc và Tổ chức
phát triển công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO).Theo cách tiếp cận này: CNNT
được xem như một bộ phận của toàn bộ công nghiệp, có đặc điểm là phân bố ở
nông thôn, gắn với các đơn vị sản xuất kinh doanh khác trong ngành bởi những
quan hệ kinh tế - kỹ thuật. Việc phát triển nó phải được đặt trong chương trình phát
triển công nghiệp nói chung, là một nội dung của công nghiệp hóa.
CNNT không chỉ là sản phẩm của quá trình phát triển tuần tự và phân công
lao động tự nhiên mà còn được hình thành trên cơ sở truyền nghề từ những trung

tâm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đặc biệt là các làng nghề. Bởi vậy, CNNT
được xem như một bước phát triển tất yếu của quá trình hình thành và phát triển
công nghiệp.
Thứ ba, cách tiếp cận từ góc độ kinh tế - xã hội:
Đây là cách tiếp cận đặc trưng của Đài Loan, theo cách tiếp cận này, CNNT
được xem là toàn bộ những hoạt động sản xuất có tính CNNT, là biện pháp góp
phần phát triển kinh tế– xã hội ở nông thôn và giải quyết những nhiệm vụ kinh tếxã hội ở nông thôn nói chung và mỗi vùng nông thôn cụ thể nói riêng.
Thông qua các cách tiếp cận trên cho thấy tính đa dạng của các quan niệm
về CNNT. Từ đó, chứng tỏ rằng không thể tiếp cận khái niệm này một cách riêng
lẻ ,phiến diện mà phải dựa trên quan điểm toàn diện, đầy đủ nhất. Khi nghiên cứu
về vấn đề CNNT phải đặt sự phát triển của nó trong mối quan hệ hữu cơ với quá
trình kinh tế xã hội ở nông thôn nói riêng và của cả nước nói chung, phải đảm bảo
13


Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

yêú tố kinh tế kỹ thuật, kinh tế tổ chức và kinh tế xã hội, phải đảm bảo tính đặc thù
lãnh thổ của nông thôn đồng thời phải nằm trong tổng thể của quá trình vận động
phát triển của ngành công nghiệp.
Và các tác giả, tùy theo mục đích nghiên cứu của mình để đưa ra những
quan điểm khác nhau về CNNT như sau:[7, tr.11]
Có tác giả cho rằng: CNNT là toàn bộ các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp
ở nông thôn. Điều này có nghĩa là các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn được
đồng nhất với CNNT bao gồm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp,
dịch vụ. Theo quan điểm này thì tác giả đã đi từ tính chất của sản xuất hàng hóa để
nói đến cơ sở của phát triển công nghiệp. Điều này sẽ dẫn đến sự trao đổi giữa các
ngành làm cho thương mại, dịch vụ ra đời là tất yếu và nằm trong một tổng thể
thống nhất hữu cơ. Quan điểm này có ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế nông
thôn với mục tiêu là chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ thuần nông sang cơ cấu tiến bộ

hơn bằng cách tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Song cách tiếp cận này lại
không thống nhất được khi đồng nhất khái niệm CNNT với các hoạt động phi nông
nghiệp, vì chúng có sự khác nhau căn bản theo tiêu chí kinh tê ngành: Công nghiệp
là ngành sản xuất vật chất tạo ra các loại hàng hóa hữu hình trong lúc thương nghiệp
dịch vụ là ngành sản xuất phi vật chất tạo ra hàng hoá vô hình.
Có tác giả xét rằng CNNT bao gồm tất cả các hoạt động của công nghiệp
trên địa bàn nông thôn, không cần xét đến mối quan hệ và tác động của nó đến sự
phát triển của kinh tế nông thôn. Điều này dẫn đến việc đánh giá không chính xác
sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Trên thực tế một số cơ sở công nghiệp
đóng trên địa bàn nông thôn nhưng không gắn bó nhiều với nông thôn mặc dù làm
tăng giá trị sản xuất của khu vực nông thôn lên rất cao dẫn đến sự hiểu nhầm tỷ
trọng sản xuất nông nghiệp chiếm ưu thế nhưng thực tế có thể đi ngược lại, dẫn đến
công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn không còn phù
hợp.
Từ những quan điểm trên và còn những quan điểm khác, có thể đi đến khái
niệm CNNT dưới đây:
CNNT là một bộ phận của công nghiệp cả nước đươc phân bố ở nông thôn
bao gồm các cơ sở sản xuất công nghiệp với quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, cùng
14


Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

với các ngành tiểu thủ công nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức
tổ chức sản xuất khác nhau gắn bó chặt chẽ với sự phát triểnkinh tế xã hội ở nông
thôn do chính quyền địa phương quản lý về mặt nhà nước.
Với khái niệm này, CNNT được hiểu là một bộ phận của công nghiệp phân
bố ở địa bàn nông thôn. Nó không chỉ đứng chân ở nông thôn mà còn phải có mối
quan hệ chặt chẽ với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn.
Về ngành nghề, CNNT bao gồm các cơ sở sản xuất công nghiệp phục vụ sản

xuất nông nghiệp và đời sỗng cư dân ở nông thôn như: các ngành chế tao, sửa chữa
nông cụ, chế biến nông sản, sản xuất hang gia dụng, sản xuất vật liệu xây
dựng….Ở nông thôn.
Xét về sở hữu và hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, các cơ sở CNNT
tồn tại trong nhiều thành phần kinh tế với các hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu là
hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn.
Xét về quy mô, các cơ sở CNNT tồn tại ở quy mô vừa và nhỏ, lượng vốn
nhỏ, số lượng lao động ít.
Về mặt quản lý nhà nước, các cơ sở CNNT chịu sự quản lý trực tiếp của
chính quyền địa phương, cụ thể ở đây là cấp quận, huyện, xã vì CNNT gắn bó rất
chặt chẽ với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn.
Với khái niệm trên, các cơ sở công nghiêp, tiểu thủ công nghiệp có các đặc
điểm sau thuộc phạm trù CNNT:
-

Làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn từ tình thuần nông sang
cơ cấu kinh tế nông- công- dịch vụ, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ
tăng lên.

-

Tạo ra nhiều việc làm mới cho người dân, tăng thu nhập và nâng
cao đời sống cho cư dân nông thôn.

-

Thu hút lao động từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, dịch
vụ, phân công lao động trên địa bàn nông thôn.

-


Thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn theo hướng hiện
đại và văn minh.

15


Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

Như vậy, CNNT là một khái niệm mang tính lịch sử gắn liền với sự phát
triển kinh tế ở nông thôn. Do đó, phát triển CNNT là một nội dung quan
trọng trong tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
1.2 Những tiền đề để phát triển công nghiệp nông thôn.
Để đảm bảo cho quá trình phát triển CNNT được tiến hành một cách thuận
lợi và có hiệu quả, cần có các tiền đề cơ bản sau:
Thứ nhất, cần có công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
phát triển công nghiệp một cách đồng bộ. CNNT là một bộ phận không tách rời của
kinh tế nông thôn. Vì vậy, việc quy hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung và quy
hoạch phát triển công nghiệp nói riêng sẽ đảm bảo cho CNNT phát triển hài hòa với
sự phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Thứ hai, Trình độ phát triển của thị trường.
Trong quá trính sản xuất hàng hóa, thị trường là yếu tố không thể thiếu để
phát triển quá trình đó, thị trường càng phát triển thì quá trình sản xuất hàng hóa
càng có điều kiện mở rộng. Thị trường bao gồm thị trường các yếu tố sản xuất(đầu
vào) và thị trường tiêu thụ sản phẩm (đầu ra).
Nếu xét theo đối tượng giao dịch thì có thị trường vốn, khoa học công
nghệ, nguyên liệu, sản phẩm… Và ở đây, thị trường chỉ được xét theo đối
tượng giao dịch.
+ Thị trường vốn:
Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng cần có vốn, là yếu tố cơ bản để sản xuất

phát triển. Thị trương này bao gồm vốn của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng
nhân dân và nguồn vốn từ trong dân. Thị trường vốn phát triển sẻ giúp duy trì và
phát triển sản xuất, từ dó thúc đẩy CNNT phát triển ổn định. Ngược lại, thị trường
vốn nếu không phát triển thì sẽ gây áp lực khó khăn cho sự phát triển của CNNT.
+ Thị trường khoa học công nghệ
Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến năng suất lao động. Đa số, máy móc,
thiết bị của các cơ sở CNNT được mua từ các cơ sở công nghiệp lớn và công nghiệp
đô thị, do không đủ khả năng để trang bị kỹ thuật công nghệ sản xuất. Thị trường
này phát triển sẽ tạo điều kiện cho các cơ sở công nghiệp có nhiều sự lựa chọn phù
hợp với khả năng sản xuất của mình.
16


Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

+ Thị trường nguyên liệu
Nguyên liệu là một trong những yếu tố cơ bản cuả sản xuất trong CNNT,
nguyên liệu chủ yếu được tận dụng từ địa phương, là nguồn nguyên liệu tại chổ, sẵn
có, những nguyên liệu mà địa phương không có được hoặc không đảm bảo chất
lượng thì phải mua từ nơi khác. Thị trường nguyên liệu phong phú sẽ giúp cho công
nghiệp phát triển có hiệu quả.
+Thị trường sản phẩm
Thị trường sản phẩm ở đây là thị trường sản xuất hàng hóa, giải quyết đầu ra
của sản xuất trên địa bàn nông thôn. Vì vậy, sự phát triển của hệ thống các chợ ở
nông thôn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường này phát triển
Thứ ba, sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn
CNNT gắn bó chặt chẽ với nông thôn, do đó kinh tế nông thôn phát triển
mạnh mẽ sẽ tác động tích cực đến nó. Khi nông nghiệp phát triển sẽ là điều kiện tốt
cho CNNT tăng trưởng mạnh mẽ.
Kết cấu hạ tầng tạo tiền đề cho CNNT bởi thực tế đã chứng minh rằng ở đâu

có đầu tư tốt cho kết cấu hạ tầng thì ở đó kinh tế phát triển và ở đâu có kết cấu hạ
tầng nông thôn lạc hậu sẽ cản trở lớn cho sự phát triển CNNT [7, tr.15].
1.3 Vai trò công nghiệp nông thôn
CNNT là bộ phận kinh tế gắn bó chặt với kinh tế nông thôn cũng như với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của nó thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn nói riêng và sự phát triển kinh tế xã hội ở
nông thôn nói chung.
Thứ nhất, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông
thôn. Nó là một phức hợp những nhân tố cấu thành của lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất trong nông - lâm - ngư nghiệp, cùng với các ngành tiểu - thủ công
nghiệp, công nghiệp chế biến và phục vụ nông nghiệp, các ngành thương nghiệp và
dịch vụ... tất cả có quan hệ hữu cơ với nhau trong cơ cấu kinh tế vùng và lãnh thổ và
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế nông thôn có nội dung rất rộng, bao gồm nhiều ngành nghề sản xuất,
nhiều thành phần kinh tế ở các quy mô khác nhau, trong đó chủ yếu là quy mô vừa
17


Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

và nhỏ. Tất cả các nhân tố đó có quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau trong quá
trình phát triển.
Sự phát triển của CNNT tạo ra nhiều ngành nghề sản xuất vật chất phi nông
nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả, tăng tỷ trọng
công nghiệp trong tổng thể kinh tế nông thôn. Sự phát triển của CNNT sẽ khôi phục
và phát triển nhiều nghề thủ công truyền thống đồng thời tạo ra nhiều ngành nghề
mới đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và sinh hoạt ở nông thôn. Sự phát
triển đa dạng của ngành nghề ở nông thôn sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển ngành
dịch vụ ở nông thôn. Sự phát triển của CNNT sẽ cung cấp nông cụ, nâng cao năng

suất lao động sản xuất nông nghiệp, đồng thời giúp cho quá trình thu hoạch, bảo
quản, chế biến nông sản tốt hơn, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Sự phát triển của CNNT sẽ giúp nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi theo hướng chuyên môn hoá, thực hiện thâm canh tăng năng suất lao động và
nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
Thứ hai, góp phần thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn
Trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH hoá nông nghiệp nông thôn hiện nay,
phát triển CNNT là nội dung quan trọng đặc biệt vì nó làm biến đổi cơ bản cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng đa dạng hoá ngành nghề nhằm khai thác có hiệu quả
các nguồn lực sẵn có ở nông thôn như tài nguyên đất đai, khoáng sản, các vùng
nguyên liệu, nguồn vốn, nguồn lao động và kỹ thuật công nghệ, kinh nghiệm sản
xuất của nhân dân.
Nông thôn là vùng lãnh thổ rộng lớn, có nhiều tài nguyên như khoáng sản,
đất đai do đó việc sử dụng máy móc khai thác các nguồn tài nguyên sẽ hiệu quả hơn
và bảo vệ môi trường sinh thái. Sự tồn tại các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản
sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế của các vùng nguyên liệu tập trung, tăng cường tính
bền vững của các khu chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. Mặt khác, trong bối cảnh diện
tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm dần thì phát triển công nghiệp nông thôn sẽ
huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi ở nông thôn vào các ngành sản
xuất phi nông nghiệp, sử dụng lao động dôi dư từ lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
chuyển sang.
18


Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

Sự phát triển của CNNT sẽ tác động nhanh đến quá trình đô thị hoá tại chỗ,
tạo việc làm cho nhân dân ngay tại địa bàn nông thôn. Sự phát triển đó tạo ra quá
trình phân công lại lao động tại chỗ hiệu quả hơn, lúc đó nông dân có thể “ly nông

bất ly hương” đồng thời giảm sức ép di dân đến các đô thị lớn.
Khi các cơ sở CNNT phát triển sẽ tăng nhanh thu nhập của nông thôn. Sự
phát triển của các ngành nghề và làng nghề tạo điều kiện cho đội ngũ thợ thủ công
và các nghệ nhân phát huy khả năng tay nghề và tạo thu nhập cho họ. Bên cạnh đó,
các cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có thể thu hút thêm lao động của các
hộ thuần nông vừa học nghề vừa làm thêm để tăng thu nhập từng bước chuyển dịch
cơ cấu lao động tại nông thôn theo hướng hiệu quả hơn.
Thứ ba, tạo điều kiện vật chất cho sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở
nông thôn
Một yếu tố quan trọng của CNNT là các làng nghề. Các làng nghề là nơi tập
trung nhiều thợ thủ công lành nghề, có kinh nghiệm sản xuất có thể tạo ra nhiều loại
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đa dạng của sản xuất và đời sống. Các làng nghề đã
góp phần tạo việc làm, thu nhập thường xuyên cho người lao động. Hiện nay, ở
nước ta có khoảng 2.790 làng nghề với 53 nhóm nghề, gần 12 triệu lao động tham
gia với mức thu nhập bình quân từ 1.000.000 đến 1.500.000 đồng/tháng.
Có thể nói CNNT mà trung tâm của nó là các làng nghề truyền thống đã tạo
nên sự lan toả trong quá trình phát triển, đa dạng hoá ngành nghề trong CNNT. Các
làng nghề không những tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người dân mà còn
bảo tồn được nét văn hoá truyền thống của dân tộc được thể hiện trong từng sản
phẩm thủ công mỹ nghệ qua bàn tay tài hoa của nghệ nhân.
Thứ tư, hạn chế chênh lệch trong phát triển giữa nông thôn và thành thị
Mặc dù dân số của khu vực nông thôn chiếm đến 69,83% dân số cả nước,
song năng lực sản xuất ở khu vực này còn rất hạn chế, chỉ tạo ra khoảng 30% giá trị
trong GDP. Do đó, phát triển CNNT là tạo sự công bằng trong cơ hội phát triển của
nông thôn so với thành thị. Đồng thời nó còn phát huy có hiệu quả các nguồn lực tại
chỗ, tạo việc làm, thu nhập góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân khu vực nông thôn, giảm dần sự chênh lệch quá xa giữa nông thôn và
thành thị.
19



Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

Thứ năm, làm tiền đề cho sự phát triển của đại công nghiệp
Khi nghiên cứu quá trình phát triển công nghiệp ở các nước trên thế giới
theo mô hình công nghiệp hóa cổ điển ở Anh, K.Marx đã chỉ ra con đường phát
triển của nó là: từ các cơ sở thủ công riêng lẻ đến tập trung thành công trường thủ
công, công trường thủ công phát triển sẽ sinh ra đại công nghiệp cơ khí. CNNT ở
một số nước đang phát triển cũng phát triển theo xu hướng đó.
Ở Việt Nam, CNNT phát triển sẽ làm vùng đệm, gia công cho các cơ sở
công nghiệp lớn, trở thành nhóm công nghiệp phụ trợ cho đại công nghiệp hoặc bản
thân nó sẽ thành đại công nghiệp. Sự phát triển của CNNT là bước quá độ chuyển
từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ [7, tr.19].
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp nông thôn
1.4.1. Tài nguyên thiên nhiên
Đối với một đất nước đang phát triển như nước ta hiện nay, tài nguyên
thiên nhiên là một nhân tố quan trọng, tác động đến việc phát triển CNNT nói
riêng và tăng trưởng nền kinh tế nói chung. Với những đặc điểm: điều kiện tự
nhiên thuận lợi, tiềm năng tài nguyên đa dạng của đất nước ta đã tạo điều kiện
cho các ngành trong CNNT phát triển như công nghiệp khai thác, công nghiệp
chế biến, … tạo lợi thế so sánh giữa các vùng, hình thành vùng chuyên canh, sản
xuất chuyên môn hóa. Từ đó, nó sẽ tác động tới sự phát triển của các ngành công
nghiệp và dịch vụ trong vùng. Một đất nước có tài nguyên thiên nhiên thuận lợi,
nó còn tạo ra môi trường tốt để ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật tiến bộ
một cách dễ dàng hơn, và có thể áp dụng một cách rộng rãi hơn. Nhưng ngược
lại, một vùng đất cằn cỗi, gặp thiên tai, địa hình phức tạp sẽ hạn chế sự phát triển
trên tất cả các lĩnh vực và dĩ nhiên sẽ có tác động xấu trong quá trình phát triển
CNNT. Chẳng hạn, các nhà sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực CNNT sẽ phải
tốn một chi phí rất lớn trong việc thu mua nguồn nguyên liệu, thời tiết ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất hay khó khăn trong việc áp dụng khoa học kĩ thuật, tốn

nhiều chi phí trong việc cải tạo và phòng tránh thiên tai. Tất cả đều ảnh hưởng
đến tốc độ thực hiện tiến trình CNH, HĐH của đất nước.
Những yếu tố và đặc điểm của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên,
một mặt mang lại nhiều thuận lợi, mặt khác cũng đặt ra nhiều vấn đề khó khăn trong
20


Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

việc phát triển CNNT. Đó cũng chính là những nhiệm vụ mà chúng ta cần có biện
pháp giải quyết kịp thời để có thể phát triển theo đúng tiềm năng nội lực của đất
nước.
1.4.2. Vốn đầu tư
Theo nghĩa rộng, vốn được hiểu là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo
ra được tích lũy lại và những của cải tự nhiên ban cho như đất đai, khoáng sản đã
được cải tạo hoặc chế biến… ( do con người sử dụng trong quá trình sản xuất)
Theo nghĩa hẹp vốn là yếu tố đầu vào của sản xuất.
Vốn được đánh giá là nhân tố cơ bản không thể thiếu trong quá trình sản
xuất, nó kết hợp lao động với những tiềm năng kinh tế tạo ra trong quá trình sản
xuất. Nó không những đóng góp vào tăng trưởng sản lượng như một yếu tố đầu vào
mà còn là điều kiện cần và đủ để áp dụng, cải tiến kĩ thuật, khoa học công nghệ,
nâng cao chất lượng lao động… làm tiền đề để tăng năng suất lao động, đánh giá
quá trình sản xuất có hiệu quả không, hay có thể tái sản xuất mở rộng không. Nguồn
vốn đóng vai trò đẩy nhanh quá trình phát triển CNNT nói riêng và tăng trưởng kinh
tế nói chung.
Trong điều kiện kinh tế -xã hội của nước ta hiện nay và xuất phát điểm là
một nước nông nghiệp lạc hậu, kinh tế còn phát triển chậm nên đòi hỏi cần có một
nguồn vốn khá lớn để mới có thể có điều kiện đại hóa sản xuất nông nghiệp, mới
xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại cho nông thôn, phát triển được các ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp… và một số hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực này,

cũng như bồi dưỡng, nâng cao tri thức cho người dân, người lao động theo yêu cầu
của quá trình CNH, HĐH. Nhưng trên thực tế, vấn đề “thiếu vốn” đang là một vấn
đề nan giải của toàn xã hội, nó vẫn chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển của CNNT.
Đã có nhiều vấn đề xảy ra xoay quanh “vốn” như: Đầu tư thiếu tập trung, không
đầu tư đúng trọng điểm, nhiều dự án đầu tư không được xem xét nghiên cứu nên
không mang lại hiệu quả sản xuất. Nhưng vấn đề về vốn không được giải quyết sẽ
làm chậm tiến trình phát triển của cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quá
trình phát triển CNNT và cả toàn bộ nền kinh tế.
1.4.3. Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội

21


Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

Cơ sở hạ tầng luôn là mối quan tâm của toàn dân, của toàn xã hội. Đặc biệt,
đối với nhà đầu tư, hay một nhà kinh doanh, ngoài những vấn đề về tài nguyên,
thiên nhiên thì họ luôn phải xem xét cơ sở hạ tầng ở địa phương đó như thế nào. Bởi
nó sẽ là một yếu tố tác động trong suốt quá trình sản xuất.
Nếu một địa phương có cơ sở hạ tầng đầy đủ, bền vững và chắc chắn sẽ tạo
môi trường hoạt động sản xuất có hiệu quả, không phải tốn quá nhiều chi phí xây
dựng các công trình phục vụ trong việc sản xuất. Đồng thời, các chủ cơ sở sản xuất
sẽ không ngừng ngại áp dụng khoa học kĩ thuật mới, tiên tiến. Những nơi đó có điều
kiện phát triển các ngành sản xuất chuyên môn hóa, các mô hình kinh tế kết hợp…
Trái lại, khi cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn sẽ làm hạn chế vốn đầu tư vào phát triển
CNNT. Kéo theo, đời sống dân cư nông thôn chậm phát triển hơn nơi khác và trình
độ của nguồn lao động địa phương cũng có phần bị hạn chế hơn.
Đây cũng là một trong những khó khăn đối với việc phát triển CNNT ở Việt
Nam hiện nay. Cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn và gặp nhiều khó khăn, đặc biệt
ở khu vực nông thôn, hay các vùng sâu, cùng xa. Sự tập trung, không đồng bộ,

không phù hợp cũng sẽ cản trở con đường đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH.
1.4.4. Nguồn nhân lực
Yếu tố con người là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền vững. Trong
đó, nguồn nhân lực sẽ đóng vai trò quan trọng quyết định đối với sự phát triển nền
kinh tế- xã hội nói chung và CNNT nói riêng.
Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc về tình hình dân số Thế giới năm 2010, thì
dân số Việt Nam đứng thứ 14 trên Thế giới và số người trong lứa tuổi lao động là
58 triệu người trong tổng số dân 89 triệu người. Nguồn nhân lực dồi dào, tăng đều
trong mỗi năm và có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp, có
tinh thần học hỏi, sáng tạo… đang là những điểm thuận lợi đối với sự phát triển
CNNT. Lao động ở nông thôn chiếm 72,04% lao động trong cả nước cho thấy lực
lượng lao động ở nông thôn rất dồi dào, đảm bảo cung cấp đủ lao động cho các
ngành trong CNNT.
Tuy nhiên, việc phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có ở địa
phương đang đứng trước nhiều khó khăn: mặc dù nguồn lao động dồi dào và mang
nhiều ưu điểm nhưng trong điều kiện nền kinh tế hội nhập như hiện nay, người lao
22


Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

động vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường, của xã hội cho nên vấn đề giải quyết
việc làm vẫn đang còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó, thực trạng xảy ra hiện nay là
việc di cư từ nông thôn ra thành thị. Một mặt, nó đẩy nhanh quá trình đô thị hóa.
Nhưng mặt khác gây ra tình trạng tập đất chật người đông ở thành thị, kéo theo
nhiều vấn đề xã hội: thiếu việc làm, ô nhiễm, tắc nghẽn giao thông, tệ nạn xã hội…
Một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng này là: diện tích đất trồng bị thu
hẹp, thay vào đó là các dự án công nghiệp, các khu đô thị…làm môi trường ở đây
đang dần dần ô nhiễm ảnh hưởng tới cây trồng. Điều này sẽ khiến cho nguồn thu
nhập của nông dân trở nên bấp bênh trong khi vật giá càng ngày càng leo thang dẫn

đến đời sống của họ khó khăn hơn rất nhiều, buộc phải đổ xô đến thành thị tìm việc
làm, tăng thu nhập, trang trải cuộc sống.
Vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tại địa phương đã và đang đặt ra
cho nông thôn Việt Nam nhiều thách thức, là sức ép của sự chuyển đổi theo quá
trình phát triển chung của đất nước. Một lớp công nhân từ nông thôn: không qua
trường lớp đào tạo, năng lực còn thấp, tâm lý chưa sẵn sàng, không có tác phong
công nghiệp…Cho nên, cần chuyển dịch cơ cấu nông thôn phù hợp nhu cầu việc
làm của nông thôn. Nhằm giải quyết nhiều vấn đề chung của xã hội.
1.4.5. Khoa học công nghệ
Việc áp dụng khoa học, công nghệ luôn là một động lực thúc đẩy phát triển
mạnh mẽ nền kinh tế, là một nhân tố cho phép tăng trưởng và tái sản xuất theo chiều
rộng và chiều sâu. Nó là lực lượng sản xuất trực tiếp, yếu tố đầu vào quan trọng,
góp phần đánh giá quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi cở sở sản xuất hay một
doanh nghiệp. Ứng dụng khoa học, công nghệ ảnh hưởng đến bộ mặt của toàn bộ
nền kinh tế nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Với đặc điểm phát triển CNNT của Việt Nam, đi lên từ một nước có nền
nông nghiệp lạc hậu, hàng năm phải chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai, bệnh dịch
nên không thể thiếu việc áp dụng các công nghệ tiên tiến trong từng giai đoạn của
quá trình sản xuất. Mặt khác, trong cơ chế thị trường, mở rộng ra thị trường thế giới,
đòi hỏi các sản phẩm không ngừng phát triển về chất lượng và số lượng để có thể đủ
sức cạnh tranh, đứng vững trên thị trường trong khu vực, lẫn quốc tế. Việc áp dụng
khoa học, công nghệ sẽ đánh giá trình độ phát triển về mặt kinh tế xã hội của mỗi
23


Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

quốc gia. Nó bao gồm: trang thiết bị, máy móc, công nghệ, kỹ năng, tay nghề của
người quản lý, của thợ. Ảnh hưởng của khoa học, công nghệ sẽ tạo ra những công
cụ lao động mới, nguồn nguyên nhiên liệu mới, quy trình sản xuất mới, phương

thức sản xuất mới…đảm bảo sự phát triển bền vững. Thể hiện ở năng suất lao động
sẽ tăng lên, đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH.
Trên thực tế, đối với các ngành trong CNNT, các xưởng sản xuất nhỏ, doanh
nghiệp tư nhân vừa và nhỏ…chủ yếu là quy mô nhỏ, lẻ, vẫn còn mang nhiều yếu tố
truyền thống. Đối với các hộ sản xuất sử dụng nguồn lao động trong gia đình là chủ
yếu, ít áp dụng khoa học kĩ thuật, làm giảm năng suất lao động, sản phẩm không đủ
sức cạnh tranh, làm ảnh hưởng đến tốc độ phát triển CNNT chậm và trì trệ. Một ví
dụ cho thấy rằng, việc áp dụng khoa học kĩ thuật tác động như thế nào đến sự phát
triển: như chúng ta đã biết, Nhật Bản là một đất nước không được thiên nhiên ưu
đãi nhưng nổi tiếng về trình độ khoa học công nghệ bật nhất trên Thế giới. Nó đã
tác động rất mạnh đến nền kinh tế. Mặc dù phát triển công nghiệp nông thôn không
phải là thế mạnh của Nhật nhưng cũng không làm cho Nhật Bản quá phụ thuộc vào
nước ngoài.
Nhận thấy vai trò của khoa học công nghệ, nhiều năm qua trong chính sách
đa phương hóa các mối quan hệ, mở rộng giao lưu, hợp tác Đảng ta luôn nhấn mạnh
việc đẩy nhanh học tập và chuyển giao công nghệ của các nước phát triển. Tận dụng
lợi thế của một nước đi sau, tiếp thu những công nghệ hiện đại của Thế giới nhằm
thúc đẩy tiến trình CNH, HĐH.
1.4.6 Chính sách
Trên cơ sở nhận thấy sự phát triển khách quan của CNNT đối với kinh tế, xã
hội của đất nước, Đảng và Nhà nước đề ra những chính sách hợp lý, phù hợp, tạo
điều kiện thúc đẩy quá trình phát triển. Nhưng khi đưa ra một chính sách, thể chế
không phù hợp với điều kiện lịch sử, tự nhiên, xã hội…và mang tính chủ quan sẽ
tác động ngược lại, kìm hãm sự phát triển đó. Nhà nước không chỉ dừng lại ở sự
quản lý về mặt hành chính mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và đảm
bảo các hoạt động sản xuất có tính CNNT.
Trước đây, do mắc phải một số sai lầm trong việc ban hành chính sách nên
đã không tận dụng được tiềm năng của địa phương, giảm đầu tư của nước ngoài vào
24



Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Phú Lộc , tỉnh Thừa Thiên Huế

CNNT Việt Nam bởi những thủ tục rườm rà. Chính vì vậy, đã đẩy nền công nghiệp
nông thôn phát triển chậm, không tạo được dấu ấn trong một thời gian dài. Ngày
nay, tuy đã có nhiều chính sách thay đổi phù hợp với thời đại nhưng ở một số điểm
còn thiếu đồng bộ, chặt chẽ và nhất quán gây khó khăn cho một số ngành trong
CNNT.
1.4.7. Thị trường
Việc khai thác các thị trường cho các mặt hàng nhằm giải quyết yếu tố đầu
ra, luôn là một chiến lược quan trọng nhất của mỗi nhà sản xuất. Nó đánh giá quá
trình sản xuất đó có hiệu quả hay không, có chiếm được lòng tin của người tiêu
dùng. Thị truờng còn đánh giá chỗ đứng, thương hiệu của mỗi sản phẩm. Cho nên,
có một thị trường rộng lớn, tiềm năng là một điều thuận lợi cho nhà sản xuất và cho
cả nền kinh tế. Đối với quá trình phát triển CNNT cũng vậy. Đó là một nhân tố quan
trọng tác động rất lớn vào trong quá trình sản xuất và la vấn đề đặt ra đối với các
mặt hàng của CNNT hiện nay:
- Thị trường đầu vào: Ở các ngành chế biến (nông sản, nông phẩm…)
nguyên liệu nhập ngay tại địa phương thì đây đúng là một lợi thế. Nhưng còn một
số ngành còn lại, nguyên liệu nhập từ một số địa phương khác hay quốc gia khác
nên còn gặp nhiều khó khăn bởi phải mua với giá rất cao, chí phí vận chuyển cao,
nguồn cung cấp nguyên liệu không ổn định…ảnh hưởng đến việc tăng chí phí đầu
vào, giảm tỷ suất lợi nhuận
- Thị trường đầu ra: là khó khăn lớn nhất của mỗi ngành CNNT, vì sản phẩm
của chúng ta thường thủ công, ít hàm lưọng khoa học kĩ thuật nên chất lượng, mẫu
mã, năng suất không đủ sức cạnh tranh với thị trường với những đòi hỏi khắt khe
như hiện nay. Trong khi đó, thị trường thì càng đa dạng, phong phú, môi trường
cạnh tranh khốc liệt, người tiêu dùng yêu cầu càng cao. Một yếu tố không kém phần
quan trọng làm cho thị trường chưa được mở rộng, đó là: các khâu quảng bá sản
phẩm, giới thiệu sản phẩm xây dựng thương hiệu chưa được nâng cao, chú trọng,

không bắt kịp thông tin, xu hướng thị trường. Cho nên, các sản phẩm CNNT chưa
có chổ đứng trên thị trường. Nhìn chung, các xí nghiệp, doanh nghiệp CNNT chỉ
mới có thể bán được ở thị trường nội địa là chính, chưa đủ mạnh để vươn ra thế

25


×