Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Đánh giá chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt nam thời gian qua và phương hướng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.3 KB, 36 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Từ Đại hội Đảng VI (1986), thực hiện chủ trơng đờng lối đổi mới, mở cửa nền
kinh tế theo phơng châm Đa phơng hóa, đa dang hóa các quan hệ chính trị, kinh tế, đối
ngoại, kết hợp chặt chẽ giữa việc khai thác có hiệu các nguồn lực trong nớc là chính với
việc huy động tối đa các nguồn lực bên ngoài, Đảng và Nhà nớc ta đã đặc biệt quan tâm
đến hoạt động đến đầu t nớc ngoài. Việc ban hành Luật đầu t nớc ngoài đầu tiên
(29/12/1987) với những quy định thông thoáng hấp dẫn nh một luồng gió mới thổi vào
nền kinh tế Việt nam lúc đó đang trong tình trạng khủng hoảng trầm trọng, các nhà
đầu t nớc ngoài bắt đầu chọn Việt Nam làm điểm dừng chân của mình. Nhận thức đợc
tầm quan trọng của hoạt động đầu t nớc ngoài, nhằm cải thiện tốt hơn môi trờng đầu t,
khuyến khích và tạo điều kiện cho các nhà đầu t nớc ngoài, năm 1990 và năm 1992,
Luật đầu t nớc ngoài đã 2 lần đợc sửa đổi, bổ sung và đến năm 1996, để phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế- xã hội, tình hình xu thế đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt
Nam, Luật đầu t nớc ngoài mới đã đợc quốc hội thông qua ngày 12/11/1996. Sau đó là
một loạt các văn bản mới nhằm hớng dẫn, bổ sung theo hớng khuyến khích thu hút
các nhà đầu t.
Qua 17 năm thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, Việt Nam đã tiến những bớc dài trên bớc
đờng hội nhập vào nền kinh tế thế giới và thúc đầy phát triển nền kinh tế trong nớc với
tốc độ tăng GDP hàng năm vào loại cao trên thế giới (8,5 - 9%).
Đánh giá các động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, một yếu tố không thể
phủ nhận đợc đó là vai trò quan trọng của đầu t nớc ngoài. Đầu t nớc ngoài không chỉ
góp phần để nền kinh tế đạt đợc tốc độ tăng trởng cao trong những năm qua mà còn là
điều kiện cơ sở cần thiết cho cả quá trình phát triển trong những năm tiếp theo (Trả lời
phỏng vấn Báo Đầu t của cựu Thủ tớng Võ Văn Kiệt ). Hiểu đợc điều đó càng không
thể không khẳng định công lao to lớn của Đảng và Nhà nớc ta. Vấn đề quản lý Nhà n-
ớc nói chung và việc ban hành các chính sách nói riêng đối với đầu t nớc ngoài đã và
đang là một vấn đề đợc quan tâm, nhiều hội thảo xung quanh đầu t trực tiếp và quản lý
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Nhà nớc về đầu t đã đợc tổ chức, thu hút nhiều nhà kinh tế Việt Nam và thế giới, các
nhà đầu t nớc ngoài.
Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài "Đánh giá chính sách đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào Việt Nam trong thời gian qua và phơng hờng giải pháp hoàn thiện" làm
tiểu luận môn học Kinh tế quốc tế. Tiểu luận đợc viết thành 3 chơng:
Chơng I: Những lý luận chung về chính sách đầu t nớc ngoài ở Việt Nam
Chơng II: Thực trạng chính sách đầu t nớc ngoài vào Việt Nam
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện các chính sách đầu t nớc ngoài
vào Việt Nam
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy giáo TS. Nguyễn Thờng Lạng
và bạn bè đã hớng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi để hoàn thiện bài tiểu luận
này.
Nhng do khuôn khổ có hạn và trình độ còn nhiều hạn chế, bài tiểu luận này
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong đợc sự đóng góp ý
kiến của tất cả các thầy cô và các bạn.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Những lý luận chung về chính sách
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
1. Cơ sở lý thuyết về đầu t - đầu t nớc ngoài.
1.1. Đầu t.
1.1.1. Khái niệm đầu t.
Đầu t là sự bỏ ra, sự hy sinh những nguồn lực ở hiện tại (tiền, sức lao động, trí
tuệ.v.v...) nhằm đạt đợc những kết quả có lợi cho chủ đầu t trong tơng lai.
Nh vậy, theo khái niệm trên, đầu t là hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng vốn
dài hạn nhằm mục đích sinh lợi. Đầu t là một bộ phận của sản xuất - kinh doanh của
các doanh nghiệp. Nó có ảnh hởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền kinh tế nói
chung và của từng doanh nghiệp nói riêng.
Vốn đầu t bao gồm có các dạng sau:

- Tiền tệ các loại
- Hiện vật hữu hình: t liệu sản xuất, tài nguyên
- Hàng hoá hữu hình: sức lao động, cán bộ, thông tin, biểu tợng uy tín hàng
hoá.v.v..
- Các phơng tiện khác: cổ phiếu, đá quý.v.v....
1.1.2. Đặc trng cơ bản của đầu t.
Đầu t có hai đặc trng cơ bản sau: tính sinh lợi và thời gian kéo dài.
- Tính sinh lợi là đặc trng hàng đầu của đầu t. Không thể thể coi là đầu t, nếu
việc sử dụng tiền vốn không nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn
khoản tiền đã bỏ ra ban đầu.
Nh vậy đầu t khác với:
+ Việc mua sắm, cất trữ, để dành
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Việc mua sắm nhằm mục đích tiêu dùng vì trong việc này tiền của không sinh
lời.
+ Việc chi tiêu vì lý do nhân đạo và tình cảm.
Đặc trng thứ hai của đầu t là kéo dài thời gian, thờng từ hai năm đến 70 năm
hoặc có hạn thờng trong vòng một năm không gọi là đầu t. Đặc điểm này cho
phép phân biệt hoạt động đầu t và hoạt động kinh doanh. Kinh doanh thờng đợc
coi là một giai đoạn đầu t. Nh vậy, đầu t và kinh doanh thống nhất tính sinh lời
nhng khác nhau ở thời gian thực hiện.
1.2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.2.1. Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó ngời
chủ sở hữu vốn điều hành hoạt động sử dụng vốn.
Về thực chất. FDI là sự đầu t của các Công ty nhằm xây dựng các cơ sở, chi
nhánh ở sở đó. Đây là hình thức đầu t mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn đủ
lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối
tợng mà họ bỏ vốn.

1.2.2. Đặc điểm đầu t trực tiếp nớc ngoài.
- Các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định
tuỳ theo luật đầu t của mỗi nớc.
- Quyền quản lý xây dựng phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp 100% vốn
thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài quản lý và điều hành.
- Lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp
mới, mua lại hoàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu
để thôn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn đầu t không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu mà còn có thể đợc bổ
xung, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu đợc từ chủ đầu t nớc ngoài.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Việc các chủ đầu t nớc ngoài bỏ vốn vào trong nớc để biến sinh lợi, thì qua đó
bên phía chủ nhà tiếp nhận vốn có cơ hội tiếp thu công nghệ kỹ thuật tiên tiến, học hỏi
kinh nghiệm quản lý hiện đại ở nớc ngoài. Đây là một đặc điểm chú trọng cho các nớc
đang phát triển trong quá trình phát triển và hội nhập nền kinh tế trên thế giới.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức mà các chủ đầu t đợc tự mình ra quyết
định đầu t, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức
này mang tính khả thi và hiệu quả cao, không có ràng buộc về chính trị, không để lại
gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
1.2.3. Các loại hình đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Trong thực tiễn, FDI có nhiều hình thức tổ chức khác nhau. Những hình thức đ-
ợc áp dụng phổ biến là:
+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
+ Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể và tuỳ vào từng quốc gia khác nhau mà các hình thức
trên đợc áp dụng khác nhau.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t, Chính phủ nớc sở tại còn lập ra các
khu vực u đãi đầu t trong lãnh thổ nớc mình nh: khu chế xuất, khu công nghiệp tập
trung, đặc khu kinh tế, hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (B.O.T), xây dựng
- chueyẻn giao (B.T), xây dựng - chuyển giao - vận hành (B.T.O).
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn dtttt nớc ngoài.
Đầu t nớc ngoài là một hoạt động kinh tế có vai trò rất lớn với các nớc trên thế
giới, vì vậy việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố
chủ quan và khách quan. Cụ thể nh sau:
1.2.4.1. Hệ thống luật
Hệ thống luật là một trong những nhân tố sẽ kìm hãm hay thúc đẩy gia tăng của
hoạt động đầu t nớc ngoài. Bởi lẽ, trong hệ thống luật đầu t, nớc sở tại sữ nêu rõ quan
điểm của mình trên lĩnh vực đầu t về hình thức đầu t, đảm bảo lợi ích cho các bên liên
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quan nh thế nào.v.v... Đồng thời các nhà đầu t nớc ngoài còn xem xét những luật liên
quan nh luật thuế, luật cho thuê đất đai.v.v... Những nội dung của hệ thống luật càng
đồng bộ, chặt chẽ tiên tiến, cởi mở phù hợp với thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn
thu hút nguồn vốn FDI càng cao.
1.2.4.2. ổ n định về chính trị.
Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro, vợt khỏi sự kiểm soát
của chủ đầu t. những bất ổn về kinh tế - chính trị không chỉ làm cho dùng vốn FDI bị
chững lại và thu hẹp, mà còn làm cho quá trình huy động ngồn vốn trong nớc bị giảm
mạnh.
Ngoài ra các cuộc xung đột nội chiến hay sự hoài nghi thiếu thiện cảm và gây
khó dễ của giới lãnh đạo, nhân dân đối với vốn đầu t nớc ngoài đều là nhân tố tác động
tâm lý tiêu cực của các chủ đầu t nớc ngoài.
Bởi vậy, ổn định chính trị không chỉ trong thời gian ngắn mà còn là cần giữ
vững lâu dài, để cho các nhà đầu t yên tâm hoạt động.
1.2.4.3. Sự phát triển cơ sở hạ tầng.
Sự phát triển cơ sở hạ tầng luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu t

có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai các dự án đã cam kết.
Một tổng thể hạ tầng bao gồm: cầu, cảng, đờng xá, hệ thống điện nớc dồi dào
phơng tiện nghe nhìn hiện đại.v.v.. Trong các điều kiện và chính sách hạ tầng phục vụ
cho hoạt động FDI, chính sách đất đai và bất động sản có sức chi phối mạnh mẽ đến
luồng FDI. Khi đó càng tạo cho các chủ đầu t nớc ngoài an tâm về sở hữu và quyền chủ
động định đoạt mua bán đất đai mà họ có đợc bằng nguồn vốn đầu t của mình.
Dịch vụ thông tin và t vấn đầu t có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông
tin cập nhật và đáng tin cậy, để cho các nhà đầu t tiếp xúc lựa chọn bên đối tác và sẽ
ảnh hởng hoạt động kinh doanh.
1.2.4.4. Chính sách tiền tệ.
Mức độ ổn định của chính sách tiền tệ là một nhân tố quan trọng góp phần ổn
định hoạt động xuất nhập khẩu và thu lợi nhuận của nhà đầu t nớc ngoài, nhất là trong
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoại. Việc nguồn vốn FDI đổ vào một nớc thờng tỷ lệ
nghịch với độ chênh lệch lãi suất trong - ngoài nớc. Nếu độ chênh lệch lãi suất đó càng
cao, t bản nớc ngoài càng a đầu t theo kiểu cho vay ngắn hạn, ít chịu rủi ro và hởng lãi
ngay trên chỉ số chênh lệch lãi suất đó. Hơn nữa, khi mức lãi suất trong nớc coa hơn
mức lãi suấ quốc tế thì sức hút với dòng vón chảy vào càng mạnh. Tuy nhiên, đồng
nghĩa với lãi suất cao là chi phí trong đầu t là cao làm giảm lợi nhuận của các nhà đầu
t.
Ngoài ra, một tỷ giá hối đoái linh hoạt, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
ở từng giai đoạn thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu càng lớn, sức hấp dẫn với vốn
nớc ngoài càng lớn, một nớc có mức tăng trởng xuất khẩu cao sẽ làm yên lòng các nhà
đầu t vì khả năng trả nợ của nớc đó bảo đảm hơn, mức độ mạo hiểm trong đầu t sẽ
giảm.
1.2.4.5. Sự phát triển của nền hành chính quốc gia.
Lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu t là thủ tục rờm rà, phiền phức gây
tốn kém về thời gian, chi phí và đã làm mất cơ hội đầu t.
Đồng thời, với nhân tố này còn gắn liền với trình độ khả năng tính trách nhiệm

của đội ngũ cán bộ trong việc thẩm định dự án, kiểm tra và xử lý việc phát sinh trong
hoạt động đầu t. Do vậy, Bộ máy hành chính phải thật gọn nhẹ với những thủ tục, hành
chính có tính chất đơn giản, công khai và nhất quán. Điều đó sẽ làm tăng tính hoạt
động của đầu t một cách không thông suốt và chính xác.
1.2.4.6. Đặc điểm thị tr ờng n ớc nhận vốn.
Đây có thể nới là yếu tố quan trọng ảnh hởng đến việc thu hút vốn đầu t nớc
ngoài. Điều đó đợc thể hiện ở quy mô, dung lợng của thị trờng, sức mua của các tầng
lớp dân c trong nớc, khả năng mở rộng quy mô đầu t.v.v.... đặc biệt là sự hoạt động
của thị trờng nhân lực. Mặt khác, với giá nhân công rẻ sẽ là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà đầu t nớc ngoài, nhất là với những dự án đầu t vào lĩnh vực sử dụng nhiều
lao động. Ngoài ra, trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ học vấn, khả năng quản
lý.v.v... cũng có ý nghĩa nhất định.
Bởi vậy, lợi thể về thị trờng sẽ có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3. Một số lý thuyết về đầu t - thơng mại quốc tế.
Lý thuyết thơng mại quốc tế của Hecksher - Ohlin cho rằng: một nớc sẽ chuyên
hoá vào sản xuất và xuất khẩu hàng hoá mà việc sản xuất của nó sử dụng nhiều nhân tố
sản xuất tơng đối rẻ và sẵn có của nớc đó và nhập khẩu hàng hoá mà việc sản xuất nó
sử dụng nhân tố sản xuất tơng đối đắt và kham hiếm của nớc đó. Khi nguồn lực sản
xuất (lao động, vốn, kỹ thuật) của một nớc thay đổi thì sẽ dẫn đến sự thay đổi cơ cấu
sản xuất và xuất nhập khẩu của nớc đó. Sự di chuyển nguồn lực giữa các nớc là một
trong nớc nguyên nhân chính gây ra sự thay đổi của các nguồn lực sản xuất sẵn có của
các nớc. Khi đó, một hình di chuyển vốn cũng làm tăng khối lợng của nhân tố vốn.
Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài đến x và sau đó đến thơng mại quốc tế có thể
diễn ra theo hai hớng: tác động thay thế và tác động bổ sung.
- Tác động thay thế: mô hình kiểu Hecksher -Ohlin -Samuelson) một nớc có
hàng rào thơng mại mang tính hạn chế cao đối với hàng hoá nhập khẩu sẽ làm tăng thu
nhập đối với vốn nguồn lực tơng đối khan hiếm của nớc ngày.
Theo tác động Rybczynski, sản xuất của hàng hoá sử dụng nhiều vốn (trớc đây

đợc nhập khẩu nếu có thuế) sẽ tăng và sản xuất hàng hoá sử dụng nhiều lao động (tr ớc
đây đợc xuất khẩu) sẽ giảm. Nh vậy, theo hớng này, đầu t trực tiếp nớc ngoài sẽ làm
giảm khối lợng xuất nhập khẩu.
- Tác động bổ xung: tác động này diễn ra trong mô hình kiểu Riardo khi các nớc có
công nghệ khác nhau. Ví dụ: giả sử hai nớc có năng suất lao động nh nhau nhng
một nớc có năng suất vốn cao hơn. Nớc có năng suất vốn cao hơn sẽ xuất khẩu
hàng hoá nhiều vốn. Khi vốn di động trên phạm vi quốc tế nó sẽ tìm đến nơi nào
đó có mức thu nhapạ cao nhất và vì vậy sẽ chảy vào nớc có năng suất vốn cao hơn.
Theo tác động Rybcznski, dòng vốn này sẽ làm tăng sản xuất hàng hoá sử dụng
nhiều vốn (hàng xuất khẩu nớc đó) và giảm sản xuất hàng sử dụng nhiều lao động
(hàng nhập khẩu của nớc đó). Vì vậy, dòng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chảy vào
sẽ làm tăng quy mô buôn bán giữa các nớc.
2. Chính sách Nhà nớc với vấn đề đầu t nớc ngoài ở Việt
Nam
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1. Tính tất yếu đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam.
Hiện nay trên thế giới đã và đang tồn tại một cách khách quan những nớc giầu
và nớc nghèo, hay nói một cách khác là nớc chậm phát triển và nớc phát triển. Nguyên
nhân chính là do đâu? Khi có sự cách biệt về khả năng kinh tế, về tài chính giữa các n-
ớc thì lúc này các nớc phát triển bắt đầu xảy ra tình trạng d thừa vốn, công nghệ và lợi
nhuận giảm. Còn các nớc chậm phát triển lại rơi vào tình trạng thiếu vốn, thiếu công
nghệ mới, thiếu kinh nghiệm quản lý. Vì vậy để tránh tình trạng ứ đọng vốn, công
nghệ của họ ra nớc ngoài nhằm mục đích sinh lời và kéo dài tuổi thọ của công nghệ.
Trong khi đó các nớc đang phát triển mới chỉ có đợc công nhân dồi dào và nguồn tài
nguyên khoáng sản phong phú cha đợc khai thác triệt để do cha có vốn và công nghệ
thích hợp để khai thác tốt hai nguồn lực này, đây là một môi trờng đầu t đầy triển vọng
của các nhà đầu t nớc ngoài trong quá trình tìm kiếm cơ hội đầu t nhằm làm tăng lợi
nhuận cho mình trong hoạt động đầu t nớc ngoài. Hơn nữa do các nớc phát triển rất dồi
dào sản phẩm công nghệ cao, có chất lợng tốt, mẫu mã đa dạng phong phú, bao bì đẹp,

đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng cao cho nên tính cạnh tranh trên thị trờng giữa các sản
phẩm hết sức gay gắt. Sự cạnh tranh này nhiều lúc không cân sức vì trên thị trờng nếu
chúng ta chỉ nhìn vào sản phẩm thì không thể biết đối thủ cạnh tranh mạnh hay yếu,
mà phải nhìn vào chiến lợc kinh doanh của đối thủ cạnh tranh thì mới biết đợc. Vì vậy,
để tránh rủi ro trên thị trờng nội địa thì buộc các doanh nghiệp phải tiến hành đầu t ra
nớc ngoài. Hình thức đầu t ra nớc ngoài bên cạnh việc hạn chế rủi ro thì nó còn nhằm
tăng vòng quay của vốn, tận dụng đợc công nghệ hạng 2 ở trong nớc (nớc phát triển).
Trong quá trình đầu t, các nhà đầu t cố gắng hạ thấp chi phí để đạt đợc lợi nhuận
cao nhất. Muốn làm đợc điều đó buộc họ phải đầu t ra nớc ngoài để mở rộng cơ hội tối
đa hoá lợi nhuận khi đầu t vào những nớc chậm phát triển họ tiết kiệm đợc rất nhiều
chi phí nh chi phí đổi mới công nghệ, chi phí thanh lý công nghệ, chi phí lao động chất
xám, chi phí lao động phổ thông, trong khi đó lại đợc u đãi về thuế (thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế xuất khẩu....). Đồng thời lợi nhuận còn đợc đảm bảo bởi các chính
sách kinh tế của các nớc nhận đầu t.
Việt Nam, xuất phát điểm là một nớc nông nghiệp lạc hậu. Hơn 70% dân số
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp: năng suất lao động thấp, tích luỹ nội bộ thấp, sử
dụng viện trợ nớc ngoài không có hiệu quả. Ngoài ra, nớc ta vừa ra khỏi chuộc chiến
tranh bảo vệ tổ quốc nên nhiều tàn d mà ta cha khắc phục đợc. Trớc những khó khăn
thách thức đó, Đảng và Nhà nớc ta đề ra nhiều mục tiêu quan trọng trong giai đoạn
2001 2010 nhằm nâng cao đời sống ngời dân, xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển nền
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tế vững mạnh. Trong chiến lợc 10 năm đầu thế kỷ 21, Đảng ta vẫn kiên định đẩy
mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc tạo lập nền tảng cho việc hình thành một
nớc công nghiệp trong giai đoạn sau. Sự lựa chọn chiến lợc này là một tất yếu đợc rút
ra từ quá trình phát triển và đổi mới hơn 10 năm qua, từ một tầm nhìn về triển vọng
phát triển đất nớc gắn với xu thế thời đại. Trong đó, vai trò của vốn đầu t nớc ngoài đã
đóng góp đáng kể vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nớc. Trong những năm qua,
cùng với sự phát triển đất nớc, nguồn vốn đầu t nớc ngoài ngày càng khẳng định vai
trò của mình trong nền kinh tế Việt Nam. Điều đó đợc biểu hiện rõ bằng gia tăng

nguồn vốn, kỹ thuật công nghệ, đóng góp vào ngân sáh Nhà nớc đáng kể. Trong
những năm tới, việc thu hút nguồn vốn FDI vẫn đợc Nhà nớc quan tâm là một xu thế
tất yếu phù hợp với xu thế của thế giới và yêu cầu phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc trong đầu t nớc ngoài.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc thu hút vốn ĐTNN, Đảng và Nhà Nớc ta
đã từng bớc xây dựng các chính sách ĐTNN theo hớng vừa khuyến khích, thu hút các
nhà ĐTNN vào Việt Nam nhằm tạo đà phát triển kinh tế vừa theo hớng bảo vệ quyền
lợi, lợi ích cho các doanh nghiệp trong nớc.
Đồng thời xuất phát từ chính sách đổi mới nền kinh tế mở cửa và hội nhập với
nớc ngoài, ngày 19/12/1987 lầu đầu tiên Quốc hội nớc ta đã thông qua Luật đầu t nớc
ngoài cho phép các tổ chức cá nhân là ngời nớc ngoài đợc đầu t vào Việt Nam. Qua 4
lần sửa đổi bổ sung vào các năm 1990, 1992, 1996 và tháng 4 năm 2000, môi trờng
đầu t đã cải thiện thông thoáng hơn, giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu t, mở rộng
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh . Theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, các
nhà đầu t nớc ngoài đợc đầu t theo dới hình thức sau đây:
- Công ty liên doanh: là dạng Công ty trách nhiệm hữu hạn đợc thành lập với
sự tham gia của một bên là một hay nhiều pháp nhân trong nớc và bên kia là
một hay nhiều thành viên nớc ngoài. Vốn hoạt động do hai bên đóng góp,
thời gian hoạt động từ 30 đến 50 năm.
- Công ty có 100% vốn đầu t nớc ngoài: là dạng Công ty trách nhiệm hữu hạn
do tổ chức hoặc cá nhân nớc ngoài thành lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh , thời gian hoạt động từ 50 đến 70 năm.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh : là dạng hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa
hai bên hay nhiều bên để cùng nhau tiến hành hoạt động kinh doanh trên cơ
sở phân định trách nhiệm, quyền lợi nghĩa vụ rõ ràng và không thành lập
một pháp nhân mới.
- Xây dựng, khai thác, chuyển giao (BOT): là hình thức hợp đồng đợc ký kết
giữa chủ đầu t và các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền để xây dựng một công

trình, trong đó có nhà đầu t bỏ vốn để kinh doanh và khai thác công trình
trong một thời gian nhất định đủ để thu hồi vốn và các lợi nhuận thoả đáng
sau đó chuyển giao công trình cho Nhà nớc khi chấm dứt hợp đồng mà
không đòi hỏi bất cứ khoản tiền nào.
Nhìn chung, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc đánh giá là có độ hấp dẫn
cao, phù hợp với thônglệ quốc tế. Hiện nay, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đang đ-
ợc tiếp tục điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với thực tiễn điều kiện ở Việt Nam.
2.3.Nguyên tắc ban hành các chính sách đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Nhà nớc ban hành các chính sách về hoạt động đầu t nớc ngoài, cần phải tuân
theo các nguyên tắc sau:
+ Các chính sách của Nhà nớc nhằm thực hiện một cách tốt nhất định hớng của
Luật ĐTNN là kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại vào công cuộc phát
triển kinh tế; vừa mở cửa ra bên ngoài, nhằm tranh thủ mọi nguồn lực quốc tế nhng
không coi nhẹ đầu t cho sản xuất trong nớc; mở cửa cho bên ngoài nhng không quên
những biện pháp "che chắn" cần thiết để bảo hộ sản xuất trong nớc, bảo đảm an ninh
quốc phòng, đẩy mạnh xuất khẩu và tham gia phân công lao động quốc tế trong khu
vực và thế giới một cách có lợi nhất.
+ Các chính sách phải nhằm thực hiện các mục tiêu của Nhà nớc ta trong hợp
tác đầu t với nớc ngoài là thu hút vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của các công ty
nớc ngoài, tạo việc làm cho ngời lao động, góp phần khai thác có hiệu quả mọi tiềm
năng đất nớc phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
+ Các chính sách về hoạt động đầu t nớc ngoài phải đảm bảo giữ vững độc lập,
chủ quyền của Việt Nam, đồng thời tôn trọng quyền của các nhà đầu t, thực hiện
nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
thực trạng thu hút đầu t nớc ngoài của Việt nam trong
giai đoạn hiện nay


2.1. Tình hình ĐTNN tại Việt Nam những năm qua:
2.1.1. Kết quả thu hút vốn ĐTNN:
2.1.1.1. Tình hình thực hiện của khu vực ĐTNN:
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực từ năm 2001 đến nay, ĐTNN vào nớc ta
đã có xu hớng phục hồi. Năm 2003 vốn thực hiện tăng 8,1% so với năm 2001. Năm
2004 vốn ĐTNN thực hiện ớc đạt 2,75 tỷ, tăng 7,5% so với năm 2003. Trong bối cảnh
vốn đăng ký cấp mới trong những năm gần đây đạt thấp, việc gia tăng vốn đầu t thực
hiện thể hiện công tác thúc đẩy hoạt động của các dự án cấp phép theo tinh thần Nghị
quyết 09 của Chính Phủ và Chỉ thị 19 của Thủ tớng Chính Phủ đã đợc triển khai có
hiệu quả.
Các chỉ tiêu kinh tế xã hội khác( doanh thu, xuất khẩu, nộp ngân sách, tạo việc
làm ) đều tăng tr ởng, năm sau cao hơn năm trớc, thể hiện môi trờng đầu t và kinh
doanh ở nớc ta hiện nay ngày càng đợc cải thiện, tạo điều kiện để các dự án sau khi đợc
cấp phép triển khai có hiệu quả.
Việc tăng cờng thu hút ĐTNN hớng về xuất khẩu đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tiếp cận và mở rộng thị trờng quốc tế, nâng cao năng lực xuất khẩu của Việt Nam.
Kim ngạch xuất khẩu cảu khu vực ĐTNN tăng nhanh: trong thời kỳ 1996-2000 đạt trên
10,6 tỷ USD( không tính xuất khẩu dầu thô), tăng hơn 8 lần so với 5 năm trớc đ; trong
3 năm 2001-2003, xuất khẩu của khu vực ĐTNN đạt 14,6 tỷ USD, riêng gần năm 2003
đạt 6,34 tỷ USD, chiếm 31,4% tổng giá trị xuất khẩu của cả nớc. Xuất khẩu của ĐTNN
chiếm tới 84% giá trị xuất khẩu mặt hàng điện tử, 42% đối với mặt hàng dày dép và
25% hàng may mặc. Tỷ trọng xuất khẩu so với doanh thu của doanh nghiệp ĐTNN
cũng đã tăng nhanh: bình quân thời kỳ 1991-1995 đạt 30%; thời kỳ 1996-2000 đạt
48,7%; trong 4 năm 2001-2004 đạt khoảng 60%.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơ cấu ĐTNN có chuyển biến tích cực, nhất là việc gia tăng tỷ trọng đầu t vào
lĩnh vực nông, lâm, ng nghiệp.
Trong 10 tháng đầu năm 2004 tổng vốn thực hiện của khu vực ĐTTTNN( FDI)
đạt đợc 2.37 tỷ USD, tăng 5.3% so với cùng kỳ năm 2003 và đạt 86% so với dự kiến

vốn thực hiện của cả năm ( mục tiêu năm 2005 là 2.75 tỷ USD). Doanh thu của khu
vực ĐTNN trong 10 tháng đầu năm 2004 dạt 14 tỷ USD, tăng 30.8% so với cùng kỳ.
Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu( không kể dầu thô) của khu vực ĐTNN 10 tháng đầu
năm 2004 lên đến 7.06 tỷ USD, tăng 36,2% so với cùng kỳ năm 2003. Tổng giá trị kim
ngạch nhập khẩu của khu vực ĐTNN 10 tháng đầu năm 2004 lên 8,8% tỷ USD, tăng
22,2% so với cùng kỳ. Tổng thu ngân sách từ khu vực ĐTNN( không kể thu từ hoạt
động xuất nhập khẩu) trong 10 tháng đầu năm lên 659 triệu USD, tăng 37,3% so với
cùng kỳ. Trong 10 tháng đầu năm các doanh nghiệp ĐTNN tạo thêm việc làm cho 12
nghìn lao động, đa tổng số lao động trực tiếp lên 73 vạn ngòi.
Nh vậy sau 17 năm thực hiện Luật ĐTNN ( từ năm 1988 đến hết tháng
10/2004) đến cuối tháng 10 năm 2004 cả nớc đã cấp giấy phép đầu t cho 5.995 dự án
ĐTNN với tổng vốn đăng ký kể cả tăng vốn là 56,9 tỷ USD, trong đó có 4.965 dự án
còn hiệu lực với tổng vốn đầu t đăng ký trên 44,76% tỷ USD.
Phân theo ngành: Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất,
chiếm 67,1% về số dự án và 57,8% tổng vốn đầu t đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch
vụ, chiếm 19,2% về số dự án và 34,7% về vốn đầu t đăng ký, lĩnh vực nông, lâm, ng
nghiệp chiếm 13,7% về số dự án và 7,5% về vốn đầu t đăng ký.
Phân theo hình thức đầu t: Hình thức 100% vốn nớc ngoài chiếm 71,7% về số
dự án và 45,7% về tổng vốn đăng ký; hình thức liên doanh chiếm 24,5% về số dự án và
42,6% về tổng vốn đăng ký; còn lại thuộc lĩnh vực hợp doanh và BOT.
Phân theo nớc: Trong số 66 nớc và vùng lãnh thổ có dự án đầu t tại Việt Nam,
các nớc Châu á chiếm trên 76% số dự án và trên 70% vốn đăng ký; các nớc Châu Âu
chiếm gần 16% số dự án và gần 24% vốn đăng ký; Hoa Kỳ chiếm 4,2% số dự án và
2,8% vốn đăng ký; còn lại là các nớc ở khu vực khác. Riêng 5 nền kinh tế đứng đầu
trong đầu t vào Việt Nam là Singapore, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hông Kông
đã chiếm 63,4% về số dự án và 62,2% tổng vốn đăng ký. Việt Kiều từ 15 nớc khác
nhau chủ yếu là từ CHLB Đức, Liên Bang Nga và Pháp đã đầu t 118 dự án với vốn đầu
t đăng ký 362,66 triệu USD chỉ bằng 0,8% tổng vốn đầu t đăng ký của cả nớc.
Phân theo địa phơng: Các thành phố lớn, có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi
thuộccác vùng kinh tế trọng điểm vẫn là nhựng địa phơng dãan đầu thu hút ĐTNN theo

thứ tự nh sau: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dơng, Bà Rịa Vũng Tàu,
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hải Phòng. Riêng vùng trọng điểm phía Nam( TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình D-
ơng, Bà Rịa Vũng Tàu) chiếm 56,1% tổng vốn ĐTNN của cả nớc. Vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc ( Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dơng, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh) chiếm
25,2% tổng vốn ĐTNN đăng ký của cả nớc.
Hiện tại các dự án ĐTNN đầu t vào các KCN, KCX( không kể các dự án đầu t
xây dựng hạ tầng KCN) còn hiệu lực, chiếm 33% về số dự án và 29,8% tổng vốn đầu t
đăng ký của cả nớc.
2.1.1.2. Tình hình cấp mới và tăng vốn của khu vực ĐTNN:
Tính đến 20/10/2004 đã có 579 dự án đợc cấp Giấy phép đầu t với tổng vốn đầu
t đăng ký 1.740,1 triệu USD, bằng 98% về số dự án và tăng 17,2% về vốn đăng ký
mới so với cùng kỳ năm 2003. Đồng thời trong 10 tháng đầu năm 2004 đã có 388 dự
án với tổng vốn đăng ký tăng thêm 1.496,77 triệu USD, tăng 66,9% so với cùng kỳ
năm 2003 về vốn đăng ký tăng thêm. Trong tổng số các dự án tăng vốn, có 5 dự án có
quy mô vốn tăng thêm trên 50 triệu USD, lớn nhất là Công ty Chinfon Hải Phòng với
tổng số vốn tăng thêm 161,7 triệu USD, Công ty Sun Steel tăng 147 triệu USD và 2
công ty Canon và Saigon Mas đề tăng vốn thêm 100 triệu USD. Các dự án chủ yếu tăng
vốn tập trung tronglĩnh vực công nghiệp và xây dựng, chiém 75% tổng vốn tăng thêm.
Ba địa phơng thuộc vùng trọng điểm phía Nam theo thứ tự là Bình Dơng, TP Hồ Chí
Minh và Đồng Nai đã chiếm 65,2% tổng vốn tăng thêm. Hai địa phơng của vùng trọng
điểm phía Bắc: Hải Phòng và Hà Nội chiếm 21,1% tổng vốn tăng thêm. Tính chung
tổng vốn đăng ký của dự án cấp mới và dự án tăng vốn trong 10 tháng đầu năm đạt
3.236,9 triệu USD, tăng 35,9 so với cùng kỳ năm 2003 và bằng 95% dự kiến kế hoạch
năm 2004( 3,4 tỷ USD). Với kết quả đã đạt đợc trong 10 tháng đầu năm, dự báo mục
tiêu đề ra về thu hút và thực hiện vốn DTNN cho năm 2004 sẽ đạt và vợt.

2.2. Những thành tựu đạt đợc của các chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài của
Việt Nam :

2.2.1. Công tác xây dựng luật pháp, chính sách:
Trong thời gian qua hệ thống pháp luật, chính sách về ĐTNN đã đợc cải thiện
theo hớng tạo môi trờng ngày càng thông thoáng, thuận lợi hơn cho hoạt động ĐTNN.
Riêng từ năm 2000, sau khi Quốc Hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật ĐTNN, Chính Phủ đã ban hành Nghị Định 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 07
năm 2000 quy định chi tiết thi hành Luật ĐTNN tại Việt Nam. Ngày 19/03/2003 Chính
Phủ đã ban hành Nghị Định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị
Định 24/2000/NĐ-CP theo hớng: mở rộng lĩnh vực khuyến khích ĐTNN; xoá bỏ tỷ lệ
14

×