Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Từ Đại hội Đảng VI (1986), thực hiện chủ trơng đờng lối đổi mới, mở cửa nền
kinh tế theo phơng châm Đa phơng hóa, đa dang hóa các quan hệ chính trị, kinh tế, đối
ngoại, kết hợp chặt chẽ giữa việc khai thác có hiệu các nguồn lực trong nớc là chính với
việc huy động tối đa các nguồn lực bên ngoài, Đảng và Nhà nớc ta đà đặc biệt quan tâm
đến hoạt động đến đầu t nớc ngoài. Việc ban hành Luật đầu t nớc ngoài đầu tiên
(29/12/1987) với những quy định thông thoáng hấp dẫn nh một luồng gió mới thổi vào
nền kinh tế Việt nam lúc đó đang trong tình trạng khủng hoảng trầm trọng, các nhà
đầu t nớc ngoài bắt đầu chọn Việt Nam làm điểm dừng chân của mình. Nhận thức đợc
tầm quan trọng của hoạt động đầu t nớc ngoài, nhằm cải thiện tốt hơn môi trờng đầu t,
khuyến khích và tạo điều kiện cho các nhà đầu t nớc ngoài, năm 1990 và năm 1992,
Luật đầu t nớc ngoài đà 2 lần đợc sửa đổi, bổ sung và đến năm 1996, để phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế- xà hội, tình hình xu thế đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt
Nam, Luật đầu t nớc ngoài mới đà đợc quốc hội thông qua ngày 12/11/1996. Sau đó là
một loạt các văn b¶n míi nh»m híng dÉn, bỉ sung theo híng khun khích thu hút
các nhà đầu t.
Qua 17 năm thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài dới sự lÃnh đạo của Đảng và Nhà nớc, Việt Nam đà tiến những bớc dài trên bớc
đờng hội nhập vào nền kinh tế thế giới và thúc đầy phát triển nền kinh tế trong nớc với
tốc độ tăng GDP hàng năm vào loại cao trên thế giới (8,5 - 9%).
Đánh giá các động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, một yếu tố không thể
phủ nhận đợc đó là vai trò quan trọng của đầu t nớc ngoài. Đầu t nớc ngoài không chỉ
góp phần để nền kinh tế đạt đợc tốc độ tăng trởng cao trong những năm qua mà còn là
điều kiện cơ sở cần thiết cho cả quá trình phát triển trong những năm tiếp theo (Trả lời
phỏng vấn Báo Đầu t của cựu Thủ tớng Võ Văn Kiệt ). Hiểu đợc điều đó càng không
thể không khẳng định công lao to lớn của Đảng và Nhà nớc ta. Vấn đề quản lý Nhà nớc nói chung và việc ban hành các chính sách nói riêng đối với đầu t nớc ngoài đà và
đang là một vấn đề đợc quan tâm, nhiều hội thảo xung quanh đầu t trực tiếp và qu¶n lý
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhµ níc vỊ đầu t đà đợc tổ chức, thu hút nhiều nhà kinh tế Việt Nam và thế giới, các
nhà đầu t nớc ngoài.
Chính vì vậy, tôi đà chọn đề tài "Đánh giá chính sách đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào Việt Nam trong thời gian qua và phơng hờng giải pháp hoàn thiện" làm
tiểu luận môn học Kinh tế quốc tế. Tiểu luận đợc viết thành 3 chơng:
Chơng I: Những lý luận chung về chính sách đầu t nớc ngoài ở Việt Nam
Chơng II: Thực trạng chính sách đầu t nớc ngoài vào Việt Nam
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện các chính sách đầu t nớc ngoài
vào Việt Nam
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy giáo TS. Nguyễn Thờng Lạng
và bạn bè đà hớng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi để hoàn thiện bài tiểu luận
này.
Nhng do khuôn khổ có hạn và trình độ còn nhiều hạn chế, bài tiểu luận này
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong đợc sự đóng góp ý
kiến của tất cả các thầy cô và các bạn.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Những lý luận chung về chí nh sách
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
1. Cơ sở lý thuyết về đầu t - đầu t nớc ngoài.
1.1. Đầu t.
1.1.1. Khái niệm đầu t.
Đầu t là sự bỏ ra, sự hy sinh những nguồn lực ở hiện tại (tiền, sức lao động, trí
tuệ.v.v...) nhằm đạt đợc những kết quả có lợi cho chủ đầu t trong tơng lai.
Nh vậy, theo khái niệm trên, đầu t là hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng vốn
dài hạn nhằm mục đích sinh lợi. Đầu t là một bộ phận của sản xuất - kinh doanh của
các doanh nghiệp. Nó có ảnh hởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền kinh tế nói
chung và của từng doanh nghiệp nói riêng.
Vốn đầu t bao gồm có các dạng sau:
- Tiền tệ các loại
- Hiện vật hữu hình: t liệu sản xuất, tài nguyên
- Hàng hoá hữu hình: sức lao động, cán bộ, thông tin, biểu tợng uy tín hàng
hoá.v.v..
- Các phơng tiện khác: cổ phiếu, đá quý.v.v....
1.1.2. Đặc trng cơ bản của đầu t.
Đầu t có hai đặc trng cơ bản sau: tính sinh lợi và thời gian kéo dài.
- Tính sinh lợi là đặc trng hàng đầu của đầu t. Không thể thể coi là đầu t, nếu
việc sử dụng tiền vốn không nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn
khoản tiền đà bỏ ra ban đầu.
Nh vậy đầu t khác với:
+ Việc mua sắm, cất trữ, để dành
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ ViÖc mua sắm nhằm mục đích tiêu dùng vì trong việc này tiền của không sinh
lời.
+ Việc chi tiêu vì lý do nhân đạo và tình cảm.
Đặc trng thứ hai của đầu t là kéo dài thời gian, thờng từ hai năm đến 70 năm
hoặc có hạn thờng trong vòng một năm không gọi là đầu t. Đặc điểm này cho
phép phân biệt hoạt động đầu t và hoạt động kinh doanh. Kinh doanh thờng đợc
coi là một giai đoạn đầu t. Nh vậy, đầu t và kinh doanh thống nhất tính sinh lời
nhng khác nhau ở thời gian thực hiện.
1.2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.2.1. Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó ngời
chủ sở hữu vốn điều hành hoạt động sử dụng vốn.
Về thực chất. FDI là sự đầu t của các Công ty nhằm xây dựng các cơ sở, chi
nhánh ở sở đó. Đây là hình thức đầu t mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn đủ
lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối
tợng mà họ bỏ vốn.
1.2.2. Đặc điểm đầu t trực tiếp nớc ngoài.
- Các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định
tuỳ theo luật đầu t của mỗi nớc.
- Quyền quản lý xây dựng phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp 100% vốn
thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài quản lý và điều hành.
- Lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp
mới, mua lại hoàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu
để thôn tÝnh hay s¸p nhËp c¸c doanh nghiƯp kh¸c.
- Ngn vèn đầu t không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu mà còn có thể đợc bổ
xung, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu đợc từ chủ đầu t nớc ngoµi.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- ViƯc c¸c chủ đầu t nớc ngoài bỏ vốn vào trong nớc để biến sinh lợi, thì qua đó
bên phía chủ nhà tiếp nhận vốn có cơ hội tiếp thu công nghệ kỹ thuật tiên tiến, học hỏi
kinh nghiệm quản lý hiện đại ở nớc ngoài. Đây là một đặc điểm chú trọng cho các nớc
đang phát triển trong quá trình phát triển và hội nhập nền kinh tế trên thế giới.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức mà các chủ đầu t đợc tự mình ra quyết
định đầu t, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lÃi. Hình thức
này mang tính khả thi và hiệu quả cao, không có ràng buộc về chính trị, không để lại
gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
1.2.3. Các loại hình đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Trong thực tiễn, FDI có nhiều hình thức tổ chức khác nhau. Những hình thức đợc áp dụng phổ biến là:
+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
+ Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể và tuỳ vào từng quốc gia khác nhau mà các hình thức
trên đợc áp dụng khác nhau.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t, Chính phủ nớc sở tại còn lập ra các
khu vực u đÃi đầu t trong lÃnh thổ nớc mình nh: khu chế xuất, khu công nghiệp tập
trung, đặc khu kinh tế, hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (B.O.T), xây dựng
- chueyẻn giao (B.T), xây dựng - chuyển giao - vận hành (B.T.O).
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn dtttt nớc ngoài.
Đầu t nớc ngoài là một hoạt động kinh tế có vai trò rất lớn với các nớc trên thế
giới, vì vậy việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố
chủ quan và khách quan. Cụ thể nh sau:
1.2.4.1. Hệ thống luật
Hệ thống luật là một trong những nhân tố sẽ kìm hÃm hay thúc đẩy gia tăng của
hoạt động đầu t nớc ngoài. Bởi lẽ, trong hệ thống luật đầu t, nớc sở tại sữ nêu rõ quan
điểm của mình trên lĩnh vực đầu t về hình thức đầu t, đảm bảo lợi ích cho các bên liên
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quan nh thÕ nào.v.v... Đồng thời các nhà đầu t nớc ngoài còn xem xét những luật liên
quan nh luật thuế, luật cho thuê đất đai.v.v... Những nội dung của hệ thống luật càng
đồng bộ, chặt chẽ tiên tiến, cởi mở phù hợp với thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn
thu hút nguồn vốn FDI càng cao.
1.2.4.2. ổn định về chính trị.
Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro, vợt khỏi sự kiểm soát
của chủ đầu t. những bất ổn về kinh tế - chính trị không chỉ làm cho dùng vốn FDI bị
chững lại và thu hẹp, mà còn làm cho quá trình huy động ngồn vốn trong nớc bị giảm
mạnh.
Ngoài ra các cuộc xung đột nội chiến hay sự hoài nghi thiếu thiện cảm và gây
khó dễ của giới lÃnh đạo, nhân dân đối với vốn đầu t nớc ngoài đều là nhân tố tác động
tâm lý tiêu cực của các chủ đầu t nớc ngoài.
Bởi vậy, ổn định chính trị không chỉ trong thời gian ngắn mà còn là cần giữ
vững lâu dài, để cho các nhà đầu t yên tâm hoạt động.
1.2.4.3. Sự phát triển cơ sở hạ tầng.
Sự phát triển cơ sở hạ tầng luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu t
có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai các dự án đà cam kết.
Một tổng thể hạ tầng bao gồm: cầu, cảng, đờng xá, hệ thống điện nớc dồi dào
phơng tiện nghe nhìn hiện đại.v.v.. Trong các điều kiện và chính sách hạ tầng phục vụ
cho hoạt động FDI, chính sách đất đai và bất động sản có sức chi phối mạnh mẽ đến
luồng FDI. Khi đó càng tạo cho các chủ đầu t nớc ngoài an tâm về sở hữu và quyền
chủ động định đoạt mua bán đất đai mà họ có đợc bằng nguồn vốn đầu t của mình.
Dịch vụ thông tin và t vấn đầu t có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông
tin cập nhật và đáng tin cậy, để cho các nhà đầu t tiếp xúc lựa chọn bên đối tác và sẽ
ảnh hởng hoạt động kinh doanh.
1.2.4.4. Chính sách tiền tệ.
Mức độ ổn định của chính sách tiền tệ là một nhân tố quan trọng góp phần ổn
định hoạt động xuất nhập khẩu và thu lợi nhuận của nhà đầu t nớc ngoài, nhất lµ trong
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chÝnh s¸ch l·i suất và tỷ giá hối đoại. Việc nguồn vốn FDI đổ vào một nớc thờng tỷ lệ
nghịch với độ chênh lệch lÃi suất trong - ngoài nớc. Nếu độ chênh lệch lÃi suất đó càng
cao, t bản nớc ngoài càng a đầu t theo kiểu cho vay ngắn hạn, ít chịu rủi ro và hởng lÃi
ngay trên chỉ số chênh lệch lÃi suất đó. Hơn nữa, khi mức lÃi suất trong nớc coa hơn
mức lÃi suấ quốc tế thì sức hút với dòng vón chảy vào càng mạnh. Tuy nhiên, đồng
nghĩa với lÃi suất cao là chi phí trong đầu t là cao làm giảm lợi nhuận của các nhà đầu
t.
Ngoài ra, một tỷ giá hối đoái linh hoạt, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
ở từng giai đoạn thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu cµng lín, søc hÊp dÉn víi vèn
níc ngoµi cµng lín, một nớc có mức tăng trởng xuất khẩu cao sẽ làm yên lòng các nhà
đầu t vì khả năng trả nợ của nớc đó bảo đảm hơn, mức độ mạo hiểm trong đầu t sẽ
giảm.
1.2.4.5. Sự phát triển của nền hành chính quốc gia.
Lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu t là thủ tục rờm rà, phiền phức gây
tốn kém về thời gian, chi phí và đà làm mất cơ hội đầu t.
Đồng thời, với nhân tố này còn gắn liền với trình độ khả năng tính trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ trong việc thẩm định dự án, kiểm tra và xử lý việc phát sinh trong
hoạt động đầu t. Do vậy, Bộ máy hành chính phải thật gọn nhẹ với những thủ tục, hành
chính có tính chất đơn giản, công khai và nhất quán. Điều đó sẽ làm tăng tính hoạt
động của đầu t một cách không thông suốt và chính xác.
1.2.4.6. Đặc điểm thị trờng nớc nhận vốn.
Đây có thể nới là yếu tố quan trọng ảnh hởng đến việc thu hút vốn đầu t nớc
ngoài. Điều đó đợc thể hiện ở quy mô, dung lợng của thị trờng, sức mua của các tầng
lớp dân c trong nớc, khả năng mở rộng quy mô đầu t.v.v.... đặc biệt là sự hoạt động
của thị trờng nhân lực. Mặt khác, với giá nhân công rẻ sẽ là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà đầu t nớc ngoài, nhất là với những dự án đầu t vào lĩnh vực sử dụng nhiều
lao động. Ngoài ra, trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ học vấn, khả năng quản
lý.v.v... cũng có ý nghĩa nhất định.
Bởi vậy, lợi thể về thị trờng sẽ có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3. Mét sè lý thuyết về đầu t - thơng mại quốc tế.
Lý thuyết thơng mại quốc tế của Hecksher - Ohlin cho rằng: một nớc sẽ chuyên
hoá vào sản xuất và xuất khẩu hàng hoá mà việc sản xuất của nó sử dụng nhiều nhân tố
sản xuất tơng đối rẻ và sẵn có của nớc đó và nhập khẩu hàng hoá mà việc sản xuất nó
sử dụng nhân tố sản xuất tơng đối đắt và kham hiếm của nớc đó. Khi nguồn lực sản
xuất (lao động, vốn, kỹ thuật) của một nớc thay đổi thì sẽ dẫn đến sự thay đổi cơ cấu
sản xuất và xuất nhập khẩu của nớc đó. Sự di chuyển nguồn lực giữa các nớc là một
trong nớc nguyên nhân chính gây ra sự thay đổi của các nguồn lực sản xuất sẵn có của
các nớc. Khi đó, một hình di chuyển vốn cũng làm tăng khối lợng của nhân tố vốn.
Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài đến x và sau đó đến thơng mại quốc tế có thể
diễn ra theo hai hớng: tác động thay thế và tác động bổ sung.
- Tác động thay thế: mô hình kiểu Hecksher -Ohlin -Samuelson) một nớc có
hàng rào thơng mại mang tính hạn chế cao đối với hàng hoá nhập khẩu sẽ làm tăng thu
nhập đối với vốn nguồn lực tơng đối khan hiếm của nớc ngày.
Theo tác động Rybczynski, sản xuất của hàng hoá sử dụng nhiều vốn (trớc đây
đợc nhập khẩu nếu có thuế) sẽ tăng và sản xuất hàng hoá sử dụng nhiều lao động (trớc
đây đợc xuất khẩu) sẽ giảm. Nh vậy, theo hớng này, đầu t trực tiếp nớc ngoài sẽ làm
giảm khối lợng xuất nhập khẩu.
- Tác động bổ xung: tác động này diễn ra trong mô hình kiểu Riardo khi các nớc có
công nghệ khác nhau. Ví dụ: giả sử hai nớc có năng suất lao động nh nhau nhng
một nớc có năng suất vốn cao hơn. Nớc có năng suất vốn cao hơn sẽ xuất khẩu
hàng hoá nhiều vốn. Khi vốn di động trên phạm vi quốc tế nó sẽ tìm đến nơi nào
đó có mức thu nhapạ cao nhất và vì vậy sẽ chảy vào nớc có năng suất vốn cao hơn.
Theo tác động Rybcznski, dòng vốn này sẽ làm tăng sản xuất hàng hoá sử dụng
nhiều vốn (hàng xuất khẩu nớc đó) và giảm sản xuất hàng sử dụng nhiều lao động
(hàng nhập khẩu của nớc đó). Vì vậy, dòng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chảy vào
sẽ làm tăng quy mô buôn bán giữa các nớc.
2. Chính sách Nhà nớc với vấn đề đầu t níc ngoµi ë ViƯt
Nam
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1. TÝnh tÊt yếu đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam.
Hiện nay trên thế giới đà và đang tồn tại một cách khách quan những nớc giầu
và nớc nghèo, hay nói một cách khác là nớc chậm phát triển và nớc phát triển. Nguyên
nhân chính là do đâu? Khi có sự cách biệt về khả năng kinh tế, về tài chính giữa các nớc thì lúc này các nớc phát triển bắt đầu xảy ra tình trạng d thừa vốn, công nghệ và lợi
nhuận giảm. Còn các nớc chậm phát triển lại rơi vào tình trạng thiếu vốn, thiếu công
nghệ mới, thiếu kinh nghiệm quản lý. Vì vậy để tránh tình trạng ứ đọng vốn, công
nghệ của họ ra nớc ngoài nhằm mục đích sinh lời và kéo dài tuổi thọ của công nghệ.
Trong khi đó các nớc đang phát triển mới chỉ có đợc công nhân dồi dào và nguồn tài
nguyên khoáng sản phong phú cha đợc khai thác triệt để do cha có vốn và công nghệ
thích hợp để khai thác tốt hai nguồn lực này, đây là một môi trờng đầu t đầy triển vọng
của các nhà đầu t nớc ngoài trong quá trình tìm kiếm cơ hội đầu t nhằm làm tăng lợi
nhuận cho mình trong hoạt động đầu t nớc ngoài. Hơn nữa do các nớc phát triển rất dồi
dào sản phẩm công nghệ cao, có chất lợng tốt, mẫu mà đa dạng phong phú, bao bì đẹp,
đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng cao cho nên tính cạnh tranh trên thị trờng giữa các sản
phẩm hết sức gay gắt. Sự cạnh tranh này nhiều lúc không cân sức vì trên thị trờng nếu
chúng ta chỉ nhìn vào sản phẩm thì không thể biết đối thủ cạnh tranh mạnh hay yếu,
mà phải nhìn vào chiến lợc kinh doanh của đối thủ cạnh tranh thì mới biết đợc. Vì vậy,
để tránh rủi ro trên thị trờng nội địa thì buộc các doanh nghiệp phải tiến hành đầu t ra
nớc ngoài. Hình thức đầu t ra nớc ngoài bên cạnh việc hạn chế rủi ro thì nó còn nhằm
tăng vòng quay của vốn, tận dụng đợc công nghệ hạng 2 ở trong nớc (nớc phát triển).
Trong quá trình đầu t, các nhà đầu t cố gắng hạ thấp chi phí để đạt đợc lợi
nhuận cao nhất. Muốn làm đợc điều đó buộc họ phải đầu t ra nớc ngoài để mở rộng cơ
hội tối đa hoá lợi nhuận khi đầu t vào những nớc chậm phát triển họ tiết kiệm đợc rất
nhiều chi phí nh chi phí đổi míi c«ng nghƯ, chi phÝ thanh lý c«ng nghƯ, chi phí lao
động chất xám, chi phí lao động phổ thông, trong khi đó lại đợc u đÃi về thuế (thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu....). Đồng thời lợi nhuận còn đợc đảm bảo bởi các
chính sách kinh tế của các nớc nhận đầu t.
Việt Nam, xuất phát điểm là một nớc nông nghiệp lạc hậu. Hơn 70% dân số
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp: năng suất lao động thÊp, tÝch l néi bé thÊp, sư
dơng viƯn trỵ níc ngoài không có hiệu quả. Ngoài ra, nớc ta vừa ra khỏi chuộc chiến
tranh bảo vệ tổ quốc nên nhiều tàn d mà ta cha khắc phục đợc. Trớc những khó khăn
thách thức đó, Đảng và Nhà nớc ta đề ra nhiều mục tiêu quan trọng trong giai đoạn
2001 2010 nhằm nâng cao đời sống ngời dân, xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển nền
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tÕ v÷ng mạnh. Trong chiến lợc 10 năm đầu thế kỷ 21, Đảng ta vẫn kiên định đẩy
mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc tạo lập nền tảng cho việc hình thành một
nớc công nghiệp trong giai đoạn sau. Sự lựa chọn chiến lợc này là một tất yếu đợc rút
ra từ quá trình phát triển và đổi mới hơn 10 năm qua, từ một tầm nhìn về triển vọng
phát triển đất nớc gắn với xu thế thời đại. Trong đó, vai trò của vốn đầu t nớc ngoài đÃ
đóng góp đáng kể vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nớc. Trong những năm qua,
cùng với sự phát triển đất nớc, nguồn vốn đầu t nớc ngoài ngày càng khẳng định vai
trò của mình trong nền kinh tế Việt Nam. Điều đó đợc biểu hiện rõ bằng gia tăng
nguồn vốn, kỹ thuật công nghệ, đóng góp vào ngân sáh Nhà nớc đáng kể. Trong
những năm tới, việc thu hút nguồn vốn FDI vẫn đợc Nhà nớc quan tâm là một xu thế
tất yếu phù hợp với xu thế của thế giới và yêu cầu phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc trong đầu t nớc ngoài.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc thu hút vốn ĐTNN, Đảng và Nhà Nớc ta
đà từng bớc xây dựng các chính sách ĐTNN theo hớng vừa khuyến khích, thu hút các
nhà ĐTNN vào Việt Nam nhằm tạo đà phát triển kinh tế vừa theo hớng bảo vệ quyền
lợi, lợi ích cho các doanh nghiệp trong nớc.
Đồng thời xuất phát từ chính sách đổi mới nền kinh tế mở cửa và hội nhập với
nớc ngoài, ngày 19/12/1987 lầu đầu tiên Quốc hội nớc ta đà thông qua Luật đầu t nớc
ngoài cho phép các tổ chức cá nhân là ngời nớc ngoài đợc đầu t vào Việt Nam. Qua 4
lần sửa đổi bổ sung vào các năm 1990, 1992, 1996 và tháng 4 năm 2000, môi trờng
đầu t đà cải thiện thông thoáng hơn, giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu t, më réng
qun tù chđ trong s¶n xt kinh doanh . Theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, các
nhà đầu t nớc ngoài đợc đầu t theo dới hình thức sau đây:
-
Công ty liên doanh: là dạng Công ty trách nhiệm hữu hạn đợc thành lập với
sự tham gia của một bên là một hay nhiều pháp nhân trong nớc và bên kia là
một hay nhiều thành viên nớc ngoài. Vốn hoạt động do hai bên đóng góp,
thời gian hoạt động từ 30 đến 50 năm.
-
Công ty có 100% vốn đầu t nớc ngoài: là dạng Công ty trách nhiệm hữu hạn
do tổ chức hoặc cá nhân nớc ngoài thành lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh , thời gian hoạt động từ 50 đến 70 năm.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-
Hợp đồng hợp tác kinh doanh : là dạng hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa
hai bên hay nhiều bên để cùng nhau tiến hành hoạt động kinh doanh trên cơ
sở phân định trách nhiệm, quyền lợi nghĩa vụ rõ ràng và không thành lập
một pháp nhân mới.
-
Xây dựng, khai thác, chuyển giao (BOT): là hình thức hợp đồng đợc ký kết
giữa chủ đầu t và các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền để xây dựng một công
trình, trong đó có nhà đầu t bỏ vốn để kinh doanh và khai thác công trình
trong một thời gian nhất định đủ để thu hồi vốn và các lợi nhuận thoả đáng
sau đó chuyển giao công trình cho Nhà nớc khi chấm dứt hợp đồng mà
không đòi hỏi bất cứ khoản tiền nào.
Nhìn chung, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc đánh giá là có độ hấp dẫn
cao, phù hợp với thônglệ quốc tế. Hiện nay, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đang đợc tiếp tục điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với thực tiễn điều kiện ở Việt Nam.
2.3.Nguyên tắc ban hành các chính sách đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Nhà nớc ban hành các chính sách về hoạt động đầu t nớc ngoài, cần phải tuân
theo các nguyên tắc sau:
+ Các chính sách của Nhà nớc nhằm thực hiện một cách tốt nhất định hớng của
Luật ĐTNN là kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại vào công cuộc phát
triển kinh tế; vừa mở cửa ra bên ngoài, nhằm tranh thủ mọi nguồn lực quốc tế nhng
không coi nhẹ đầu t cho sản xuất trong nớc; mở cửa cho bên ngoài nhng không quên
những biện pháp "che chắn" cần thiết để bảo hộ sản xuất trong nớc, bảo đảm an ninh
quốc phòng, đẩy mạnh xuất khẩu và tham gia phân công lao động quốc tế trong khu
vực và thế giới một cách có lợi nhất.
+ Các chính sách phải nhằm thực hiện các mục tiêu của Nhà nớc ta trong hợp
tác đầu t với nớc ngoài là thu hút vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của các công ty
nớc ngoài, tạo việc làm cho ngời lao động, góp phần khai thác có hiệu quả mọi tiềm
năng đất nớc phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
+ Các chính sách về hoạt động đầu t nớc ngoài phải đảm bảo giữ vững độc lập,
chủ quyền của Việt Nam, đồng thời tôn trọng quyền của các nhà đầu t, thực hiện
nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
thực trạng thu hút đầu t nớc ngoài của Việt nam trong
giai đoạn hiện nay
2.1. Tình hình ĐTNN tại Việt Nam những năm qua:
2.1.1. Kết quả thu hút vốn ĐTNN:
2.1.1.1. Tình hình thực hiện của khu vực ĐTNN:
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực từ năm 2001 đến nay, ĐTNN vào nớc ta
đà có xu hớng phục hồi. Năm 2003 vốn thực hiện tăng 8,1% so với năm 2001. Năm
2004 vốn ĐTNN thực hiện ớc đạt 2,75 tỷ, tăng 7,5% so với năm 2003. Trong bối cảnh
vốn đăng ký cấp mới trong những năm gần đây đạt thấp, việc gia tăng vốn đầu t thực
hiện thể hiện công tác thúc đẩy hoạt động của các dự án cấp phép theo tinh thần Nghị
quyết 09 của Chính Phủ và Chỉ thị 19 của Thủ tớng Chính Phủ đà đợc triển khai có
hiệu quả.
Các chỉ tiêu kinh tế xà hội khác( doanh thu, xuất khẩu, nộp ngân sách, tạo việc
làm) đều tăng trởng, năm sau cao hơn năm trớc, thể hiện môi trờng đầu t và kinh
doanh ở nớc ta hiện nay ngày càng đợc cải thiện, tạo điều kiện để các dự án sau khi đợc cấp phép triển khai có hiệu quả.
Việc tăng cờng thu hút ĐTNN hớng về xuất khẩu đà tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tiếp cận và mở rộng thị trờng quốc tế, nâng cao năng lực xuất khẩu của Việt Nam.
Kim ngạch xuất khẩu cảu khu vực ĐTNN tăng nhanh: trong thời kỳ 1996-2000 đạt
trên 10,6 tỷ USD( không tính xuất khẩu dầu thô), tăng hơn 8 lần so với 5 năm trớc đ;
trong 3 năm 2001-2003, xuất khẩu của khu vực ĐTNN đạt 14,6 tỷ USD, riêng gần năm
2003 đạt 6,34 tỷ USD, chiếm 31,4% tổng giá trị xuất khẩu của cả nớc. Xuất khẩu của
ĐTNN chiếm tới 84% giá trị xuất khẩu mặt hàng điện tử, 42% đối với mặt hàng dày
dép và 25% hàng may mặc. Tỷ trọng xuất khẩu so với doanh thu của doanh nghiệp
ĐTNN cũng đà tăng nhanh: bình quân thời kỳ 1991-1995 đạt 30%; thời kỳ 1996-2000
đạt 48,7%; trong 4 năm 2001-2004 đạt khoảng 60%.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơ cấu ĐTNN có chuyển biến tích cực, nhất là việc gia tăng tỷ trọng đầu t vào
lĩnh vực nông, lâm, ng nghiệp.
Trong 10 tháng đầu năm 2004 tổng vốn thực hiện của khu vực ĐTTTNN( FDI)
đạt đợc 2.37 tỷ USD, tăng 5.3% so với cùng kỳ năm 2003 và đạt 86% so với dự kiến
vốn thực hiện của cả năm ( mục tiêu năm 2005 là 2.75 tỷ USD). Doanh thu của khu
vực ĐTNN trong 10 tháng đầu năm 2004 dạt 14 tỷ USD, tăng 30.8% so với cùng kỳ.
Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu( không kể dầu thô) của khu vực ĐTNN 10 tháng đầu
năm 2004 lên đến 7.06 tỷ USD, tăng 36,2% so với cùng kỳ năm 2003. Tổng giá trị kim
ngạch nhập khẩu của khu vực ĐTNN 10 tháng đầu năm 2004 lên 8,8% tỷ USD, tăng
22,2% so với cùng kỳ. Tổng thu ngân sách từ khu vực ĐTNN( không kể thu từ hoạt
động xuất nhập khẩu) trong 10 tháng đầu năm lên 659 triệu USD, tăng 37,3% so với
cùng kỳ. Trong 10 tháng đầu năm các doanh nghiệp ĐTNN tạo thêm việc làm cho 12
nghìn lao động, đa tổng số lao động trực tiếp lên 73 vạn ngòi.
Nh vậy sau 17 năm thực hiện Luật ĐTNN ( từ năm 1988 đến hết tháng 10/2004)
đến cuối tháng 10 năm 2004 cả nớc đà cấp giấy phép đầu t cho 5.995 dự án ĐTNN với
tổng vốn đăng ký kể cả tăng vốn là 56,9 tỷ USD, trong đó có 4.965 dự án còn hiệu lực
với tổng vốn đầu t đăng ký trên 44,76% tỷ USD.
Phân theo ngành: Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất,
chiếm 67,1% về số dự án và 57,8% tổng vốn đầu t đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch
vụ, chiếm 19,2% về số dự án và 34,7% về vốn đầu t đăng ký, lĩnh vực nông, lâm, ng
nghiệp chiếm 13,7% về số dự án và 7,5% về vốn đầu t đăng ký.
Phân theo hình thức đầu t: Hình thức 100% vốn nớc ngoài chiếm 71,7% về số
dự án và 45,7% về tổng vốn đăng ký; hình thức liên doanh chiếm 24,5% về số dự án và
42,6% về tổng vốn đăng ký; còn lại thuộc lĩnh vực hợp doanh và BOT.
Phân theo níc: Trong sè 66 níc vµ vïng l·nh thỉ có dự án đầu t tại Việt Nam,
các nớc Châu á chiếm trên 76% số dự án và trên 70% vốn đăng ký; các nớc Châu Âu
chiếm gần 16% số dự án và gần 24% vốn đăng ký; Hoa Kỳ chiếm 4,2% số dự án và
2,8% vốn đăng ký; còn lại là các nớc ở khu vực khác. Riêng 5 nền kinh tế đứng đầu
trong đầu t vào Việt Nam là Singapore, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hông Kông
đà chiếm 63,4% về số dự án và 62,2% tổng vốn đăng ký. Việt Kiều từ 15 nớc khác
nhau chủ yếu là từ CHLB Đức, Liên Bang Nga và Pháp đà đầu t 118 dự án với vốn đầu
t đăng ký 362,66 triệu USD chỉ bằng 0,8% tổng vốn đầu t đăng ký của cả nớc.
Phân theo địa phơng: Các thành phố lớn, có điều kiện kinh tế xà hội thuận lợi
thuộccác vùng kinh tế trọng điểm vẫn là nhựng địa phơng dÃan đầu thu hút ĐTNN theo
thứ tự nh sau: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dơng, Bà Rịa Vũng Tàu,
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hải Phòng. Riêng vùng trọng điểm phía Nam( TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dơng, Bà Rịa Vũng Tàu) chiếm 56,1% tổng vốn ĐTNN của cả nớc. Vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc ( Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dơng, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh) chiếm
25,2% tổng vốn ĐTNN đăng ký của cả nớc.
Hiện tại các dự án ĐTNN đầu t vào các KCN, KCX( không kể các dự án đầu t
xây dựng hạ tầng KCN) còn hiệu lực, chiếm 33% về số dự án và 29,8% tổng vốn đầu t
đăng ký của cả nớc.
2.1.1.2. Tình hình cấp mới và tăng vốn của khu vực ĐTNN:
Tính đến 20/10/2004 đà có 579 dự án đợc cấp Giấy phép đầu t với tổng vốn đầu
t đăng ký 1.740,1 triệu USD, bằng 98% về số dự án và tăng 17,2% về vốn đăng ký
mới so với cùng kỳ năm 2003. Đồng thời trong 10 tháng đầu năm 2004 đà có 388 dự
án với tổng vốn đăng ký tăng thêm 1.496,77 triệu USD, tăng 66,9% so với cùng kỳ
năm 2003 về vốn đăng ký tăng thêm. Trong tổng số các dự án tăng vốn, có 5 dự án có
quy mô vốn tăng thêm trên 50 triệu USD, lớn nhất là Công ty Chinfon Hải Phòng với
tổng số vốn tăng thêm 161,7 triệu USD, Công ty Sun Steel tăng 147 triệu USD và 2
công ty Canon và Saigon Mas đề tăng vốn thêm 100 triệu USD. Các dự án chủ yếu
tăng vốn tập trung tronglĩnh vực công nghiệp và xây dựng, chiém 75% tổng vốn tăng
thêm. Ba địa phơng thuộc vùng trọng điểm phía Nam theo thứ tự là Bình Dơng, TP Hồ
Chí Minh và Đồng Nai đà chiếm 65,2% tổng vốn tăng thêm. Hai địa phơng của vùng
trọng điểm phía Bắc: Hải Phòng và Hà Nội chiếm 21,1% tổng vốn tăng thêm. Tính
chung tổng vốn đăng ký của dự án cấp mới và dự án tăng vốn trong 10 tháng đầu năm
đạt 3.236,9 triệu USD, tăng 35,9 so với cùng kỳ năm 2003 và bằng 95% dự kiến kế
hoạch năm 2004( 3,4 tỷ USD). Với kết quả đà đạt đợc trong 10 tháng đầu năm, dự báo
mục tiêu đề ra về thu hút và thực hiện vốn DTNN cho năm 2004 sẽ đạt và vợt.
2.2. Những thành tựu đạt đợc của các chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài của
Việt Nam :
2.2.1. Công tác xây dựng luật pháp, chính sách:
Trong thời gian qua hệ thống pháp luật, chính sách về ĐTNN đà đợc cải thiện
theo hớng tạo môi trờng ngày càng thông thoáng, thuận lợi hơn cho hoạt động ĐTNN.
Riêng từ năm 2000, sau khi Quốc Hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật ĐTNN, Chính Phủ đà ban hành Nghị Định 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 07
năm 2000 quy định chi tiết thi hành Luật ĐTNN tại Việt Nam. Ngày 19/03/2003
Chính Phủ đà ban hành Nghị Định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị Định 24/2000/NĐ-CP theo hớng: mở rộng lĩnh vực khuyến khích ĐTNN; xoá bỏ
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tû lÖ xuÊt khẩu bắt buộc đối với một số sản phẩm công nghiƯp cịng nh h¹n chÕ vỊ tû lƯ
vèn gãp b»ng chuyển giao công nghệ và về tuyển dụng lao động; quy định cụ thể,
minh bạch hơn các tiêu chí áp dụng u đÃi đầu tNghị Định 38/2003/NĐ-CP ngày
15/04/2003 của Chính Phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp ĐTNN sang hoạt
động theo hình thức công ty cổ phần để tạo cơ sở pháp lý nhằm đa dạng hóa hình thức
ĐTNN, mở thêm kênh mới để thu hút nguồn vốn này; Ngoài ra Chính Phủ cũng đà có
Quyết định 146/2003/QQĐ-TTg ngày 11/03/2003 về việc góp vốn, mua cổ phần của
nhà ĐTNN trong các doanh nghiêp Việt Nam.
Hệ thống văn bản có liên quan đến hoạt động ĐTNN cũng tiếp tục đợc bổ
sung, hoàn thiện với việc Quốc hội thông qua các luật: Luật đất đai( sửa đổi, Bộ
Luật lao động9 sửa đổi), Luật Xây dựng, Luật thuỷ sản, Luật Thuế TNDN, Lt
Th GTGT…. Thđ tíng ChÝnh Phđ cịng ®· ban hành Quyết định số
53/2004/QQĐ_TTg ngày 05/04/2004 về một số chính sách khuyến khích đầu t
tại Khu công nghệ cao. Uỷ Ban Thờng Vụ Quốc Hội cũng đà thông qua Pháp
lệnh sửa đổi Thuế Thu nhập cá nhân có hiệu lực từ ngày 01/07/2004 theo hớng
giảm thuế đối với ngời có thu nhập cao.Ngoài ra còn ban hành các văn bản hớng
dẫn thi hành có hiệu lực từ 01/01/2004 đà quy định danh mục lĩnh vực, địa bàn
khuyến khích đầu t cũng nhu thuế suất và các mức u đÃi thống nhất cho các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đồng thời bổ sung một só tiêu chí áp
dụng u đÃi mới nhằm khuyến khích các dự án đầu t ứng dụng công nghệ, kỹ
thuật cao và sử dụng nhiều lao động. Ngoài một số hạn chế cần đợc nghiên cứu
giải quyết trong thời gian tới, việc ban hành các văn bản nói trên là bớc tiến quan
trọng trong lộ trình hớng tới xây dựng một mặt bằng pháp lý chung cho đầu t
trong nớc và ĐTNN. Tại kỳ họp thứ 4 tháng 11 năm 2003 Quốc hội đà thông qua
Chơng trình xây dựng pháp luật năm 2004 trong đó có việc chuẩn bị xây dựng
Luật Đầu t chung cho đầu t trong nớc và ĐTNN.
Khung pháp lý song phơng và đa phơng về đầu t tiếp tục đợc hoàn thiện. Hiệp
định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ (BTA) có hiệul ực từ tháng12/2001 mở ra cơ hội
mới cho doanh gnhiệp trong nớc và doanh nghiệp ĐTNN tiếp cận thị trờng Hoa Kỳ và
tạo điều kiện để thu hút ĐTNN vào các lĩnh vực có lợi thế xuất khẩu vào thị trờng này.
Mặt khác, những cam kết trong khuôn khổ Hiệp định này cũng tạo cơ sở pháp lý quan
trọng để tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về ĐTNN. Nhiều cam kết đà đợc thực
thi ngay khi Hiệp địn có hiệu lực( xoá bỏ sự phân biệt đối xử giữa ngơì tiêu dùng trong
nớc và nớc ngoài về giá, phí một số hàng hoá,dịch vụ; giảm dần những hạn chế về
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chun giao c«ng nghệ, quản lý ngoại hối, sử dụng đất đai). Cùng víi viƯc thùc hiƯn
BTA, ChÝnh Phđ ViƯt Nam ®· ký kết Hiệp định song phơng về đầu t với một số đối tác
đầu t hàng đầu tại Việt Nam( Vơng Quốc Anh, Hàn Quốc). Trong tháng 11/2003,
Hiệp định về tự do hoá, khuyến khích và bảo hộ đầu t Việt Nam- Nhật Bản đà đợc ký
kết với những cam kết mạnh mẽ của hai bên trong việc tạo dựng môi trờng kinh doanh
thuận lợi, minh bạch, ổn định và bình đẳng cho các nhà đầu t.Tháng 12/2003 sáng kiến
chung Việt Nam Nhật Bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam đà đợc công bố với các nhóm giải pháp cơ bản gồm: xây dựng và thực hiện chíh sách thu
hút đầu t; hoàn thiện khung pháp luật về ĐTNN; nâng cao năng lực của các cơ quan
chính phủ; cải tiến thủ tục đầu t; phát triển hạ tầng kinh tế xà hội.
Cơ chế pháp lý đa phơng về đầu t cũng tiếp tục đợc củng cè, më réng víi viƯc
ChÝnh Phđ ViƯt Nam ký kÕt Nghị định th sửa đổi Hiệp định khung về Khu vực đầu t
ASEAN, tham gia Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN Trung
Quốc và các Hiệp định tơng tự với Nhật Bản , ấn Độ
Đặc biệt, phải kể đến diễn đàn đầu t đợc tổ chức mới đây trong hai ngày 17
và 18/08/2004 trên cơ sở phối hợp tổ chức và đồng chủ trì của Bộ KH&ĐT và Cơ
quan đầu t quốc tế Singapore(IE) đà thu hút đợc trên 500 các nhà đầu t( trong đó
có hơn 300 các nhà đầu t nớc ngoài đến từ Singapore và các nớc khác) tham dự
đà đạt đợc nhiều kết quả tốt đẹp đựoc cộng đồng quốc tế, các nhà đầu t đánh giá
cao, hứa hẹn tiềm năng míi trong thu hót §TNN trong thêi gian tíi.
ViƯc triĨn khai Sáng kiến chung Việt Nam Nhật Bản, Họp nhóm đầu t và
thơng mại Nật Bản - Việt Nam,Thoả thuận hợp tác xúc tiến đầu t với Singapore nhằm
đẩy mạnh đầu t với nớc thứ ba( Nhật Bản), Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ
cũng nh các thoả thuận hợp tác đầu t song phơng và đa phơng khác đà tạo điều kiện
tăng cờng quan hệ hợp tác đầu t, mở rộng thị trờng xuất khẩu cho các doanh nghiệp,
trong đó có các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
Chính Phủ cũng đà ban hành Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 về
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch đầu t trong đó có việc
thành lập Cục ĐTNN tạo điều kiện để thống nhất đầu mối quản lý nhà nớc về ĐTNN.
Lộ trình áp dụng cơ chế một giá đà đợc đẩy nhanh. Từ đầu năm 2004, giá vé
máy bay đợc áp dụng chung cho ngêi ViƯt Nam vµ ngêi níc ngoµi.
ChÝnh Phđ đà áp dụng các biện pháp hỗ trợ nhà đầu t giảm chi phí sản xuất nh
cắt giảm cớc phí viễn thông, hỗ trợ chi phí các công trình điện ngoài hàng rào, nâng
tỷ lệ chi phí quảng cáo tiếp tân khánh tiết.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ViƯc më thªm một số đờng bay trực tiếp tới các nớc nh Hà Nội osaka đà tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của các nhà đầu t. Từ ngày 01/01/2004, Chính Phủ
cũng áp dụng quy chế miễn thị thực nhập cảnh đối với các nớc trong khối ASEAN và
khách du lịch từ một số nớc( Nhật Bản) vào Việt Nam.
Công tác chỉ đạo, điều hành của Chính Phủ, của các Bộ, ngành và sự quan tâm
chỉ đạo của chính quyền địa phơng đà đẩy nhanh lộ trình áp dụng cơ chế một giá, hỗ
trợ nhà đầu t giảm chi phí sản xuât, tiếp tục thực hiện viêc cải cách hành chính, kịp
thời tháo gỡ những khó khăn co viẹc triển khia dự án trong công tác đền bù, giải phóng
mặt bằng và đầu t xây dụng, hỗ nhà đầu t tới chân hàng rào công trìnhChính Phủ đÃ
ban hành Nghị định số 61/2003/NĐ-Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ KH&ĐT trong đó có việc thành lập Cục ĐTNN, tạo điều
kiện thống nhất công tác quản lý ĐTNN về một đầu mối trong Bộ KH&ĐT đà đợc d
luận và các nhà đầu t rất quan tâm.
2.1.3. Công tác xúc tiến đầu t:
- Công tác xúc tiến đầu t đà đợc triển khai tÝch cùc:
Thùc hiƯn NghÞ qut 09 cđa ChÝnh Phđ và Chỉ thị 19 của Thủ tớng Chính Phủ, kế
thừa những năm trớc( từ 2001 trở lại đây), công tác xúc tiến đầu t đà có những bớc
chuyển biến mÃnh mẽ. Việc vận động xúc tiến ĐTNN đợc tiến hành ở nhiều ngành,
nhiều cấp, ở cả trong nớc và nớc ngoài dới nhiều hình thức đa dạng nh tổ chức các
cuộc hội thảo vận động đầu t ở trong nớc và ngoài nớc và đà đạt đợc một số kết quản
bớc đầu nh số lợng doanh nghiệp ĐTNN tăng lên ở một số địa bàn các tỉnh thuộc
đồng bằng Sông Hồng( nh Vĩnh Phúc, Hải Dơng ) phía Đông Nam Bộ( Đồng Nai,
Bình Dơng) và góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế xà hội của địa phơng.
Thêm vào đó, Bộ Kế Hoạch và Đầu T cùng các ngành, các địa phơng tổ
chức hàng chục hội thảo xúc tiến đầu t khác ở trong và ngoài nớc, thể hiƯn sù
chun biÕn tÝch cùc vỊ nhËn thøc cđa chÝnh quyền các địa phơng trong việc
thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nớc cho đầu t phát triển. Tuy nhiên, để
chấn chỉnh tình trạng tự phát, nội dung hội thảo đơn điệu, kém hiệu quả của các
hội thảo xúc tiến đầu t, Bộ trởng Bộ KH&ĐT ký công văn số 4416BKH/ĐTNN
ngày 22/07/2003 nhằm hớng dẫn, nâng cao chất lợng xúc tiến đầu t của các địa
phơng.
2.1.4. Công tác thẩm định dự án:
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ViÖc tiÕp nhËn, thẩm định và cấp phép cho các dự án đợc tiếp tục thực hiện
theo quyết định phân cấp của Thủ tớng Chính Phủ và quyết định uỷ quyền của Bộ trởng Bộ KH&ĐT cho các Ban quản lý KCN KCX. Công tác thẩm định cấp phép đầu
t đợc tiến hành chặt chẽ. Tuy nhiên thủ tục thẩm định vẫn còn phức tạp, thời gian thẩm
định một số dự án kéo dài do các văn bản pháp quy và quy hoạch phát triển ngành cha
rõ ràng, phần khác đối với không ít dự án thiếu ý kiến thống nhất giữa các Bộ, ngành.
Chính phủ không ngừng hoàn thiện môi trờng đầu t để tạo môi trờng đầu
t để môi trờng thuận lợi thu hút đầu t nớc ngoài, Luật đầu t đà không ngừng đợc
cải thiện với tốc độ nhanh để phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện cho quá
trình hội nhập.
2.4.3.1 Nguyên nhân của những thành tựu đạt đợc
a/ Thành công trong lĩnh vực thu hút vốn ĐTNN trớc hết và chủ yếu bắt nguồn
từ đờng lối, chủ trơng của Đảng về đổi mới kinh tế và những tiến bộ trong ổn định nền
kinh tế vĩ mô.
- Hệ thống chính sách của Việt Nam ngày một hoàn chỉnh đáp ứng với những
đòi hỏi mới của nền kinh tế thị trờng, nhất là các chính sách liên quan đến quá trình tự
do hoá thơng mại, lành mạnh hoá các quan hệ tài chính tiền tệ, tạo lập đồng bộ các yếu
tố của thị trờng hàng hoá và dịch vụ, thị trờng lao động và vốn...
- Công tác quản lý Nhà nớc đối với hoạt động ĐTNN dần đi vào nền nếp; bộ
máy tổ chức, quản lý FDI đà hình thành và từng bớc kiện toàn từ Trung ơng đến địa
phơng, đủ sức đảm đơng nhiệm vụ mới mẻ và quan trọng này.
- Các Bộ, ngành và địa phơng đà có sự phối hợp với nhau trong việc xây dựng
luật pháp, chính sách, quy hoạch liên quan đến FDI; xây dựng kế hoạch, danh mục dự
án thu hút vốn FDI làm cơ sở cho việc tổ chức vận động, xúc tiến đầu t; phối hợp trong
việc thẩm định các dự án và cùng giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình
thành, triển khai và thực hiện dự án ĐTNN.
. Việc phân cấp Giấy phép đầu t, giÊy phÐp xt nhËp khÈu, vµ giao qun thùc
hiƯn việc quản lý Nhà nớc đối với các dự án FDI trên địa bàn lÃnh thổ cho một số địa
phơng và Ban quản lý Khu công nghiệp theo hớng mở rộng quyền cho các địa phơng
đà góp phần đơn giản hoá thủ tục đầu t, rút ngắn thời gian cấp giấy phép, nắm chắc
hơn hoạt động của các doanh nghiệp FDI và có điều kiện xử lý kịp thời các vấn đề vớng mắc phát sinh... Ngoài Bộ Kế hoạch và Đầu t, đến nay đà có 16 tỉnh, thành phố
thuộc Trung ơng và 10 Ban quản lý Khu công nghiệp đà đợc phân cấp giấy phép.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.Những khó khăn, hạn chế còn tồn tại :
2.2.1.Những hạn chế trong quá trình thực hiện các chính sách thu hút vốn
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam :
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc trong việc thực hiện thu hút vốn ĐTNN trong
những năm qua việc ban hành các chính sách về ĐTNN còn thể hiện nhiều điểm hạn
chế trên nhiều phơng diện, cụ thể:
Về Hải quan:
+ Thủ tục hải quan không rõ ràng, tuỳ tiện áp mà số để tính, giữ hàng để kiểm
tra quá lâu, tuỳ tiện tịch thu hàng hoá, đặc biệt là tình trạng tiêu cực của cán bộ hải
quan.
+ Hải quan cửa khẩu thực hiện không thống nhất với nhau và trong một số trờng
hợp không tuân thủ chỉ đạo của Tổng cục Hải quan. Khi có ý kiến khác nhau giữa
Tổng cục Hải quan và Hải quan cửa khẩu, chủ đầu t thờng phải mất nhiều thời gian
chờ đợi để đợc xử lý dứt điểm. Nhiều doanh nghiệp phàn nàn về thủ tục hành chính
của Hải quan một số địa phơng nh thành phố HCM, Đồng Nai... còn nặng nề, làm cho
họ mất nhiều thời gian.
Những vớng mắc trên bắt nguồn từ những quy dịnh chồng chéo của nhiều cơ
quan quản lý Nhà nớc và sự thiếu cụ thể, chi tiết của các văn bản hớng dẫn của các Bộ,
ngành đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
Về thuế :
- Thuế suất thuế nhập khẩu đánh vào linh kiện, phụ tùng, phụ kiện, nguyên vật
liệu để tiến hành sản xuất trong nớc thấp hơn không đáng kể, thậm chí cao hơn thuế
suất thuế nhập khẩu sản phẩm hoàn chỉnh. Do vậy, không khuyến khích ngời sản xuất
vì làm thơng mại có lợi hơn.
- Rất chậm quy định chính sách nội địa hóa, làm cho các nhà đầu t lúng túng
trong việc xây dựng kế hoạch đầu t cho sản xuất. Hệ thống phân loại thuế theo tiêu
chuẩn SKD, CKD, IKD (tiªu chn riªng cã ë ViƯt Nam) không rõ ràng và rất phức
tạp, gây khó khăn cho viƯc tÝnh th ®èi víi phơ tïng linh kiƯn nhËp khẩu, đặc biệt là
những phụ tùng, linh kiện nhập khẩu để sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, ti vi, hàng điện
gia dụng là những sản phẩm mới có ở Việt Nam. Một số doanh nghiệp phản ánh rằng,
cùng một loại linh kiện nhập khẩu, Hải quan có thể ¸p dơng nhiỊu m· th kh¸c nhau
lµm cho doanh nghiƯp không biết trớc đợc mức thuế phải chịu để tính giá thành sản
xuất và ký hợp đồng bán sản phẩm.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thêi h¹n hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập vào để sản xuất hàng
xuất khẩu chỉ có 90 ngày (theo quy định tại Luật thuế xuất, nhập khẩu) quá ngắn. Hơn
nữa, thủ tục hoàn trả thuế phức tạp, cha rõ ràng làm cho doanh nghiệp mất nhiều thời
gian. Nếu đợc hoàn trả thì doanh nghiệp cũng không đợc nhận tiền mà thờng để khấu
trừ vào các khoản phải nộp sau.
- Thuế thu nhập cá nhân còn khá cao mặc dù trong năm 2004 Pháp lệnh thuế
Thu nhập cá nhân và theo đó là các văn bản hớng dẫn( Nghị định 147/2004/NĐ-Chính
Phủ và Thông tu số 81/2004/TT-BTC đà đợc sửa đổi bỉ sung theo híng cã lỵi ngêi nép
th. Mét sè doanh nghiệp phản ánh về việc họ không thể tuyển chuyên gia trình độ
cao vào làm việc tại Việt Nam vì sự bất hợp lý trong việc đánh thuế thu nhập cá nhân.
Nhiều doanh nghiệp
Về đất đai :
- Giá đất của ta còn quá cao so với nhiều nớc trong khu vực. Nếu tính cả chi phí
đền bù giải toả thì giá đất bị đẩy lên quá cao. Đây là một yếu tố làm giảm sức cạnh
tranh thu hút đầu t.
- Thủ tục cấp đất còn phức tạp, kéo dài.
- Việc giao đất, nhất là đối với các dự án có đền bù giải toả kéo dài, nhiều khi
vài ba năm, thậm chí có dự án đến 5 năm.
- Thời điểm tính giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh hợp lý.
- Trong thực tế, vệc cấp giÊy chøng nhËn qun sư dơng ®Êt cho doanh nghiƯp
rÊt chậm, thông thờng phải mất từ 3-6 tháng, có dự án tới 2 năm. Khi cha có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, doanh nghiệp không thể triển khai dự án đợc nhng nhà
đầu t vẫn phải trả tiền thuê đất.
Về Xây dựng:
- Nhiều địa phơng, đặc biệt là ở Hà nội và thành phố HCM cha có đủ quy hoạch
chi tiết tất cả các khu vực nên không thể cấp ngay chứng chỉ quy hoạch cho chủ đầu t
để tiến hành các công việc tiếp theo nh lên phơng ¸n kiÕn tróc, thiÕt kÕ kü tht...
- Thđ tơc, ph©n công trách nhiệm và trình tự thẩm kế công trình xây dựng thuộc
nhóm B ở một số địa phơng nh Hà nội, thành phố HCM cha rõ ràng.
- Việc áp dụng quy chế đấu thầu còn làm chậm tiến độ triĨn khai dù ¸n.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
VÒ nhËp thiÕt bị đà qua sử dụng.
- Quy định chất lợng thiết bị còn lại không ít hơn 80% so với nguyên thuỷ và
mức tăng tiêu hao nguyên liệu, năng lợng không vợt quá 10% so với nguyên thuỷ cần
phải cụ thể hoá mới có thể thực hiện đợc.
- Quy định trong mọi trờng hợp khi nhập khẩu thiết bị đà qua sử dụng phải nộp
chứng th giám định chất lợng hàng hoá mà không có bất cứ miễn trừ nào gây phiền hà
cho các doanh nghiệp. Quy định phải có văn bản xác nhận t cách pháp nhân của tổ
chức giám định chất lợng do cơ quan chức năng của nớc sở tại cấp cho phép hành nghề
giám định kỹ thuật chỉ mang tính hình thức và dễ gây bất bình cho nhà đầu t.
- Quy định việc kiểm tra bắt buộc đối với thiết bị, dây chuyền, cxí nghiệp lớn
với tổng giá trị hợp đồng mua từ 1tr.USD trở lên làm cho nhiều nhà đầu t lo ngại.
Vấn đề lao ®éng:
- Thđ tơc tun dơng lao ®éng lµ ngêi níc ngoài quá phức tạp, khó thực hiện.
- Việc tuyển dụng lao động phải qua trung tâm dịch vụ gây mất nhiều thời gian,
chi phí cao nhng chất lợng lại thấp
- Tỷ lệ lao động ngời nớc ngoài trong một số lĩnh vực bị hạn chế( thậm chí có nhữnh
lĩnh vực bị hạn chế lao động ngời nớc ngoài chỉ phép đợc 3 ngời)
2.2.2.Nguyên nhân gây ra những hạn chế trong việc thu hút ĐTNN :
Nguyên nhân chính gây ra những hạn chế trên là do sự kém hấp dẫn của môi trờng đầu t tại Việt Nam. Hiện nay, các nhà ĐTNN đánh giá môi trờng đầu t Việt Nam
đang mất dần tính cạnh tranh và hấp dẫn so các níc trong khu vùc, cơ thĨ lµ :
-Thđ tơc hµnh chính rờm rà, mất quá nhiều thời gian : Thủ tục cấp phép đÃ
cải tiến nhng lại dẫn đến tình trạng một cửa nhiều khoá, phối hợp giữa các ngành còn
cha kịp thời, địa phơng cần xin ý kiến của trung ơng cần mất nhiều thời gian, thủ tục
sửa giấy phép đầu t thờng quá rờm rà, tỉ mỉ làm hạn chế đầu t thêm; phơng thức nộp
thuế, thủ tục, thời gian hoàn thuế giá trị gia tăng, chế độ tài chính kế toán, chế độ quản
lí ngoại hối cũng nhiều hạn chế, phức tạp.Chính những thủ tục hành chính này đÃ
gây cản trở đối với các nhà đầu t nớc ngoài. Đặc biệt là các tiêu cực phát sinh trong
quá trình thực hiện các thủ tục ( hiện tợng sách nhiễu, phiền hà, làm biến dạng chính
sách, việc hình sự hoá các quan hệ kinh tế) đà làm gia tăng những ảnh h ởng không
tốt đến những nhà đầu t nớc ngoài làm ăn chân chính, nghiêm túc.
-Hệ thống pháp luật, chính sách đang trong quá trình thực hiện nên thiếu
tính đồng bộ và không hoàn chỉnh, cha đảm bảo tính rõ ràng và dự báo đợc trớc.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Mét sè trờng hợp cha tính kĩ đến lợi ích chính đáng của nhà đầu t nên đà làm
đảo lộn phơng án kinh doanh và gây thiệt hại cho họ. Nhiều văn bản dới luật ban hành
chậm so với quy định, chậm đi vào cuộc sống. Một số văn bản hớng dẫn của các bộ,
ngành địa phơng có xu hớng xiết lại, đẻ thêm qui định, dẫn đến tình trạng trên
thoáng dới chặt, thậm chí chồng chéo, thiếu thống nhất gây khó khăn cho hoạt động
của doanh nghiệp.
- Danh mục lĩnh vực không cấp phép và cấp giấy phép đầu t có điều kiện của ta
còn chung chung, ít hình thức đầu t.
- Hệ thống pháp luật về ĐTNN còn thiếu những quy định chặt chẽ để bảo đảm
tính thống nhất của hệ thống pháp luật, loại trừ những mâu thuẫn, chồng chéo đặc biệt
là trong quy định của các Bộ, ngành và địa phơng.
- Hệ thống pháp luật về ĐTNN hiện cha phát huy hết hiệu quả định hớng thu
hút đầu t.
- Hình thức tổ chức doanh nghiệp có vốn ĐTNN cha đa dạng.
- Những biện pháp bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của nhà đầu t trong trờng hợp có sự thay đổi chính sách, pháp luật cha cụ thể, cha thể hiện sự nhất quán và
ổn định của pháp luật, do vậy gây tâm lý thiếu tin tởng cho các nhà đầu t.
- Đặc biệt việc thi hành luật pháp cha nghiêm, đôi khi còn tuỳ tiện, công tác
kiển tra, thực thi luật pháp cha nghiêm, đôi khi còn tuỳ tiện, công tác kiểm tra, thực thi
luật pháp còn lỏng lẻo.
. Hệ thống pháp lý chung về kinh tế tạo môi trờng cho hoạt động kinh doanh
còn cha hoàn thiện. Chẳng hạn còn thiếu các Luật về Ngân hàng, Hải quan, Luật kinh
doanh bất động sản, Luật cạnh tranh và chống độc quyền... Các nghị định hớng dẫn
luật thơng mại ban hành chậm và cha đầy đủ.
. Hệ thống pháp lý liên quan trực tiếp đến FDI đang không ngừng bổ sung hoàn
thiện nhng vẫn còn có những quy định cha thực sự khuyến khích ĐTNN.
- Luật pháp, chính sách cha tạo ra một "sân chơi bình đẳng" giữa đầu t trong nớc và nớc ngoài, cha đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn đầu t.
- Một mặt, do các văn bản hớng dẫn thi hành Luật ĐTNN quá nhiều, đợc soạn
thảo bởi nhiều cơ quan và ban hành ở những thời điểm khác nhau, trong khi tuyên
truyền, giải thích các văn bản không kịp thời nên cán bộ các cấp không nắm đợc đầy
đủ và có tính hệ thống về pháp luật FDI dẫn đến vận dụng, xử lý không đúng. Mặt
khác, do xuất pháp từ chức năng quản lý ngành, kể cả lợi ích của ngành, nên có những
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
văn bản hớng dẫn của ngành siết lại, của các địa phơng đẻ thêm các quy trình tạo nên
tình trạng "trên thoáng dới chặt". Nhiều trờng hợp do quy định thiếu cụ thể nên mỗi
nơi hiểu và vận dụng một cách, thậm chí có trờng hợp cố tình vận dụng sai để mu lợi
ích cá nhân.
- Sau khi ban hành Luật, những biện pháp u đÃi đầu t về tài chính, ngân hàng,
ngoại hối... cha đợc cụ thể hoá đầy đủ hoặc cha có quy định rõ ràng làm yên tâm các
nhà đầu t, đặc biệt là những biện pháp u đÃi đối với những địa bàn và lĩnh vực khuyến
khích đầu t.
- Sự hiểu biết pháp luật, chính sách về ĐTNN của cán bộ các cấp, các ngành
còn nhiều hạn chế dẫn ®Õn viƯc vËn dơng t tiƯn, thiÕu nhÊt qu¸n trong không ít trờng
hợp làm giảm tính hấp dẫn và hiệu lực của hệ thống pháp luật về đầu t.
Qua 17 năm xây dựng và thực hiện pháp luật về ĐTNN tại Việt Nam, đội ngũ
cán bộ làm về đầu t ở các Bộ, ngành và địa phơng đà có sự trởng thành đáng kể. Tuy
nhiên, trong thực tế vẫn còn nhiều trờng hợp vận dụng tuỳ tiện và thiếu nhất quán pháp
luật, chính sách về ĐTNN do hạn chế về trình độ của những cán bộ thực hiện pháp
luật. Điều này đà làm ảnh hởng đến môi trờng đầu t ở Việt Nam.
Trong những năm vừa qua, thấy rõ đợc tầm quan trọng và tính quyết định của
công tác cán bộ, ta đà chủ động mở nhiều lớp đào tạo, bồi dỡng ngắn hạn những kiến
thức cơ bản về hợp tác đầu t với nớc ngoài nhng mới chỉ giải quyết đợc yêu cầu trớc
mắt, cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển lâu dài.
- Những biện pháp quản lý, kiểm tra còn thiếu cụ thể và chặt chẽ để vừa bảo
đảm hiệu lực quản lý nhà nớc, vừa tránh phiền hà cho hoạt động của các dự án
ĐTNN.
- Thủ tục đầu t đà đợc cải tiến đơn giản và thuận tiện hơn nhng ở một số
khâu nh thủ tục liên quan đến đất đai, hải quan, xuất nhập khẩu còn chậm, phức
tạp gây phiền hà cho các nhà đầu t
- Việc thực thi của các cấp dới cha nghiêm, nhng việc kiểm tra xử lý của cấp
trên lại cha chặt chẽ, kịp thời gây nhiều trở ngại phiền hà, làm mất lòng tin của nhà
đầu t nớc ngoài. Một số chính sách của chính phủ còn chậm đa vào cuộc sống mà các
cơ quan cấp dới lại không chấp hành nghiêm chỉnh làm giảm lòng tin cộng đồng đầu t
nớc ngoài đối với các quyết định của Chính Phủ, nh việc thanh toán chậm tiền đầu t
công trình hạ tầng ngoài hàng rào doanh nghiệp do các nhà đầu t nớc ngoài đà ứng trớc
để xây dựng, giảm lệ phÝ tham quan …
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng III
giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý Nhà nớc về Đầu t nớc ngoài
3.2.1. Thống nhất quan điểm nhận thức chung về FDI :
Cần thống nhất quan điểm nhận thức chung về FDI, đặc biệt là sự cần thiết, vai
trò của FDI ®èi víi nỊn kinh tÕ ViƯt Nam, mèi quan hƯ giữa phát huy nội lực và nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế, quan hệ giữa thu hút vốn FDI và bảo vệ độc lập, chủ
quyền an ninh xà hội... Chỉ trên cơ sở thống nhất các quan điểm cơ bản mới tạo nên sự
ổn định nhất quán trong xây dựng luật pháp, cơ sở chủ đạo điều hành hoạt động FDI.
3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn nớc ngoài
Nghiên cứu đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn ĐTNN với các bớc đi và điều
kiện thích hợp nhằm mở thêm các kênh mới thu hút nguồn vốn nớc ngoài.
- Sớm ban hành các quy định về cầm cố, thế chấp, bảo lÃnh để đẩy nhanh việc
giải ngân vốn vay của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, có quy định cụ thể về
hoạtt động của các quỹ đầu t.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.2.3. Hoµn thiƯn luật pháp, chính sách
3.2.3.1. Tạo cơ sở pháp lý cho việc tiến tới xây dựng một
Luật đầu t chung
- Hoàn chỉnh hệ thống pháp lý chung về kinh tế tạo lập môi trờng kinh doanh
hoàn thiện, sớm ban hành các Luật về Ngân hàng, Hải quan, Luật cạnh tranh và chống
độc quyền...
- Nghiên cứu xoá bỏ dần sự phân biệt về chính sách đầu t có liên quan đến
quyền lợi, nghĩa vụ giữa các nhà đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài, tiến tới thực hiện
chính sách thống nhất giữa đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài. Trớc mắt rà soát lại tất
cả các loại dịch vụ, lệ phí để có sự điều chỉnh hợp lý để thu hẹp khoảng cách giữa giá
trong nớc và giá ngoài nớc, giữa giá đối với nhà đầu t trong nớc và các nhà đầu t nớc
ngoài.
3.2.3.2. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung luật pháp, chính sách
thủ tục tạo thuận lợi cho hoạt động ĐTNN
- Nghiên cứu ban hành các văn bản pháp luật cho phép t nhân đầu
t. Trớc mắt thí điểm cho phép các nhà đầu t trong nớc sau khi đợc giao đất có quyền
góp vốn.
- Nghiên cứu trình Quốc hội xem xét, điều chỉnh các quy định về thuế nh: Thuế
thu nhập cao, thuế chuyển lợi tức về nớc, xây dựng chính sách thuế khuyến khích nội
địa hoá và đẩy mạnh sản xuất ở Việt Nam.
- Rà soát và hệ thống hoá toàn bộ các văn bản pháp luật liên quan đến ĐTNN
làm cơ sở mạnh và tuyên truyền luật pháp, chính sách sâu rộng cho các doanh nghiệp ở
các địa bàn vận động đầu t, đồng thời phát hiện những mâu thuẫn chồng chéo để điều
chỉnh kịp thời, bÃi bỏ những quy định không cần thiết đẻ ra các thủ tục phiền hà cản
trở các hoạt động đầu t.
3.2.4. Cải cách thủ tục hành chính
Việc thay đổi liên tục mô hình tổ chức quản lý nh trên là những tìm tòi ra mô
hình tối u và phù hợp nhất với hệ thống quản lý hiện nay trong tiến trình thực hiện cải
cách hành chính.
Tuy nhiên hầu nh mọi thứ liên quan đến vấn đề triển khai hoạt động của dự án
đều đợc phó mặc theo kiểu khoán trắng, gắn với trách nhiệm của cơ quan qu¶n lý vỊ
25