Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Đầu tư FDI với vấn đề tạo việc làm cho người lao động việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.68 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO (vào ngày 7-112006), Quốc hội Hoa kỳ thông qua Quy chế bình thường vĩnh viễn (PNTR), Việt
Nam việc tổ chức thành công các hoạt động trong khuôn khổ Hội nghị cấp cao
APEC tại Hà Nội( tháng 11-2006). Thì Việt Nam càng khẳng định hơn nữa vị thế
của mình trong cộng đồng quốc tế, ngày càng hội nhập sâu hơn vào thị trường khu
vực và thế giới. Từ đó, làm gia tăng sự đầu tư của các tập đoàn kinh tế, các quốc gia
lớn mạnh trên thế giới, làm gia tăng dòng vốn FDI vào Việt Nam. Nhưng việc hiểu
được hết vai trị của FDI lại gặp khơng ít khó khăn, nhất là việc sự dụng nguồn vốn
FDI, việc tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào nền kinh tế Việt
Nam còn gặp nhiều trở ngại. Những trở ngại này làm cho những tác dụng to lớn của
FDI cũng giảm thiểu, nhất là tác dụng tạo việc làm cho nền kinh tế.
Với ý nghĩa nghiên cứu, phân tích một cách sâu sắc, tỷ mỉ về FDI và việc tạo
việc làm thông qua FDI trong tiến trình tồn cầu hóa, từ đó đưa ra một số giải pháp
để thu hút FDI và tăng việc làm trong khu vực FDI. Em lựa chọn đề tài: “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) với vấn đề tạo việc làm cho người lao động Việt
Nam trong tiến trình tồn cầu hóa”.
Trong q trình ngiên cứu, em sử dụng một phương pháp như phương pháp duy
vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp liên hệ, so sánh, thống
kê, phân tích và một số phương pháp khác.
Kết cấu của đề án gồm 3 phần:
Phần một : Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với vấn đề tạo việc
làm cho người lao động trong tiến trình tồn cầu hóa.
Phần hai : Thực trạng về đầu tư trực tiếp nước ngoài với vấn đề tạo việc làm cho
người lao động Việt Nam trong tiến trình tồn cầu hóa.
Phần ba : Những giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với vấn đề
tạo việc làm cho người lao động Viêt Nam.

1



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần một : Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với vấn đề
tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình tồn cầu hóa.
1.1- Tồn cầu hóa, bản chất và tác dụng của nó.
1.1.1- Quan niệm về tồn cầu hóa
Thuật ngữ tồn cầu hóa được sử dụng phổ biến từ khoảng cuối thập niên 1980
trở lại đây để diễn đạt một nhận thức mới của loài người về một hiện tượng, một
quá trình quan trọng trong quan hệ quốc tế hiện đại. Đó là hiện tượng trong đó các
quan hệ xã hội được mở rộng trên tồn thế giới, đã loại trừ dần tình trạng khép kín,
biệt lập giữa các quốc gia và đưa đến sự chuyển hố lẫn nhau trong mơi trường
quốc tế. Ở đó mỗi nước đều có những vị trí nhất định trong q trình hình thành,
xác lập những quan hệ và ứng xử cộng đồng, những tiêu chí và luật lệ, cơ chế và
trật tự cộng đồng. Sự mở rộng quan hệ này được tăng cường tới mức nhiều sự kiện
xảy ra tại nơi này nhất thiết tác động đến những sự kiện xảy ra ở nơi khác.
Tồn cầu hóa tác động trên nhiều mặt của đời sống thế giới: chính trị, kinh tế, xã
hội, văn hố,... trong đó kinh tế đóng vai trị chính yếu. Địi hỏi mỗi quốc gia và
tồn nhân loại phải chủ động khai thác hết được tiềm năng mà tồn cầu hóa mở ra,
đồng thời kiểm sốt và chế ngự được những tác động tiêu cực của nó đối với các
nước kém phát triển, đang phát triển và nhân dân lao động toàn thế giới.
1.1.2- Bản chất và đặc điểm của tồn cầu hóa
a. Bản chất của q trình tồn cầu hóa
Tồn cầu hóa là một xu thế tất yếu khách quan không cưỡng lại được của thời
đại. Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của kinh tế và thị trường thế giới, được
thúc đẩy bởi những bước tiến như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ mà tất yếu sẽ dẫn đến sự giao lưu, trao đổi và quốc tế hóa trên mọi lĩnh vực
đời sống con người và đời sống các quốc gia trong cơng đồng thế giới.
Tồn cầu hóa là một q trình xã hội hóa ngày càng sâu sắc sự phát triển của lực
lượng sản xuất và của quan hệ sản xuất cùng với những mối quan hệ biện chứng

giữa chính hai yếu tố này ở quy mơ tồn cầu. Động lực của "tồn cầu hóa" là sự
2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phát triển của lực lượng sản xuất, mà lực lượng sản xuất thì không ngừng lớn mạnh.
Ðây là quy luật chung nhất cho mọi thời đại, mọi chế độ xã hội.
Tồn cầu hóa là q trình giao lưu và quốc tế hóa trên mọi lĩnh vực của đời sống
con người và đời sống các quốc gia trong cơng động thế giới, trong đó tồn cầu hóa
kinh tế ngày càng trở thành yếu tố quyết định trong tồn bộ q trình giao lưu quốc
tế. Tồn cầu hóa kinh tế làm cho các nước có quan hệ kinh tế với nhau và phụ thuộc
vào nhau chặt chẽ hơn. Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật của xã hội loài người cả
về chiều rộng và chiều sâu làm cho việc quốc tế hố kinh tế có bước phát triển mới
quan trọng.
b. Đặc điểm của toàn cầu hóa kinh tế:
1) Tồn cầu hóa diễn ra trong sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích giữa các quốc
gia với nhau và lợi ích chung tồn thế giới
2) Sự phát triển của cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là sự bùng nổ của
cách mạng tin học đã hình thành nền kinh tế tri thức.
3) Sự phát triển của kinh tế thị trường hiện đại thúc đẩy tự do hóa kinh tế và sự
thâm nhập kinh tế giữa các nước.
4) Vai trò quan trọng của Nhà nước và sự điều phối của các tổ chức kinh tế thế giới
trong tiến trình tồn cầu hóa.
1.1.3- Tác dụng của tồn cầu hóa kinh tế.
a.Đối với các nước đang phát triển
Tồn cầu hóa tạo ra những cơ hội mà các nước đang phát triển có thể tận dụng
để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội. Cụ thể:
• Tồn cầu hóa kinh tế tạo điều kiện cho các nước huy động được những nguồn
lực từ bên ngoài cho việc phát triển kinh tế quốc gia: vốn, khoa học-kỹ thuật

cơng nghệ-tri thức,..Từ đó việc sử dụng nguồn lực trong nước có hiệu quả hơn.
• Mở ra khả năng cho các quốc gia phát triển chậm nhanh chóng tham gia vào hệ
thống phân cơng lao động quốc tế, hình thành cơ cấu kinh tế- xã có hiệu quả hơn
, đẩy nhanh và rút ngắn tiến trình hiện đại hóa.
• Tạo điều kiện cho các nước nhanh chóng hội nhập vào khu vực và quốc tế.
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

• Giúp cho các nước đang phát triển nhanh chóng tiếp nhận được thơng tin, tri
thức mới, góp phần nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực.
• Làm nảy sinh dịng di chuyển lao động trong nước và quốc tế, như những cơ hội
việc làm được tạo ra bởi dòng FDI, lao động di chuyển đến các khu công
nghiệp-khu chế xuất hay xuất khẩu lao động ,…
Bên cạnh đó, các nước đang phát triển đang đứng trước những thách thức do toàn
cầu hóa tạo ra:
• Khoảng cách giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển ngày càng
lớn: những chênh lệch về năng lực, vốn, công nghệ,.. sự cách xa về trình độ phát
triển, năng lực sản xuất,…làm các nước đang phát triển khó bắt kịp với các nước
phát triển
• Tồn cầu hóa tạo ra một sự cạch tranh gay gắt trên phạm vi tồn thế giới: cơng
ty có năng suất kém hơn bị phá sản, quốc gia phát triển kém hơn bị tụt hậu,…mà
thường thì phần thua thiệt là các nước đang phát triển.
• Các nước đang phát triển trang trủ nguồn lực bên ngồi song chính vì thế mà
phụ thuộc nhiều hơn vào hệ thống phân công lao động quốc tế, phụ thuộc vào
các cường quốc kinh tế.
b. Đối với vấn đề tạo việc làm
Tồn cầu hóa kinh tế tác động đến vấn đề tạo việc làm thông qua các nhân tố: di
chuyển vốn, tự do hóa thương mại, di chuyển lao động mang tính chất tồn cầu, cụ

thể: Di chuyển vốn kèm theo di chuyển công nghệ, kiến thức kinh doanh và quản lý
làm tăng số lượng lao động và nâng cao chất lượng lao động, vốn FDI tạo ra nhiều
việc làm mới ( cả việc làm trực tiếp và gián tiếp); Tự do hóa thương mại làm đa
dạng chủng loại hàng hóa, thúc đẩy mở rộng phân công và hiệp tác lao động giữa
các nước, làm cạnh tranh về giá cả, chất lượng hàng hóa, sản xuất, quản lý,…dẫn
đến tạo việc làm mới và cũng dẫn đến thất nghiệp nhiều do DN bị phá sản; Việc di
chuyển lao động tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động, đồng thời cũng
tăng sức ép về việc làm và thất nghiệp.

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngoài ra, các nhân tố gián tiếp khác của tồn cầu hóa kinh tế cũng tác động đến
vấn đề tạo việc làm: sự phát triển của nền kinh tế tri thức, vận tải quốc tế,…
1.2- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment)
1.2.1- Khái niệm, bản chất và đặc điểm của FDI
a. Một số khái niệm cơ bản
Đầu tư là một hoạt động quan trọng quyết định trực tiếp tới sự phát triển của nền
sản xuất xã hội, là chìa khóa của sự tăng trưởng và là điều kiện tiên quyết cho sự ra
đời, tồn tại và tiếp tục phát triển của mọi cở sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Đầu tư
nói chung là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền
kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để
đạt được các kết quả đó. Đầu tư của một quốc gia gồm có đầu tư trong nước và đầu
tư nước ngồi.
Đầu tư nước ngồi ( hay cịn gọi là đầu tư quốc tế) là phương thức đầu tư vốn,
tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ với mục đích
tìm lợi nhuận hoặc vì những mục tiêu chính trị, xã hơi nhất định. Cũng với tiến
trình tồn cầu hóa, đầu tư nước ngồi có vai trị ngày càng to lớn đối với sự phát

triển của mỗi quốc gia, trong đó đầu tư trực tiếp nước ngồi ( nguồn đầu tư của tư
nhân nước ngoài) chiếm vị trí quan trọng nhất.
b. Khái niệm về Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment)
Hiện nay, khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được nhiều tổ chức kinh
tế quốc tế và các quốc gia đưa ra. Hiểu một cách chung nhất, đầu tư trực tiếp nước
ngồi (FDI) chính là hoạt động đầu tư của tư nhân nước ngoài để đầu tư cho sản
xuất, kinh doanh và dich vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Quan điểm về FDI của Việt Nam theo quy định tại khoản 1, Điều 2, Luật đầu tư
nước ngoài sửa đổi, bổ sung năm 2000: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà
đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến
hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”, trong đó nhà đầu tư nước
ngồi được hiểu là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hay theo Bách khoa tồn thư mở Wikipedia, FDI là hình thức đầu tư dài hạn của cá
nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh
doanh và họ trực tiếp nắm quyền quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh đó.
Qua các định nghĩa về FDI, có thể rút ra định nghĩa về FDI như sau: “ Đầu tư
trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào
từ nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm sốt doanh nghiệp nhằm mục đích
kinh doanh có lãi”.
c. Bản chất của FDI
Qua nhiều lịch sử hình thành và nghiên cứu cho thấy của đầu tư trực tiếp nước
ngồi qua các thời kỳ có thể nhận thấy bản chất của FDI là nhằm mục đích tối đa
hóa mục đích đầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận ở các nước tiếp nhận đầu tư thông qua
di chuyển vốn( bằng tiền và tài sản, cơng nghệ và trình độ quản lý của nhà đầu tư

nước ngoài) từ nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư.
d. Đặc điểm của FDI
FDI có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, FDI là một dự án mang tính chất lâu dài.
Thứ hai, FDI là một dự án có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài.
Các nhà đầu tư có quyền tham gia hoạt động quản lý trong các doanh nghiệp FDI,
tùy thuộc vào tỷ lệ vốn đóng góp mà nhà đầu tư có quyền tham gia và quyền tham
gia quản lý nhiều hay ít.
Thứ ba, đi kèm với dự án FDI là 3 yếu tố: hoạt động thương mại, chuyển giao công
nghệ, di cư lao động quốc tế, trong đó di cư lao động quốc tế góp phần vào việc
chuyển giao kỹ năng quản lý doanh nghiệp FDI.
Thứ tư, FDI là hình thức kéo dài “ chu kỳ tuổi thọ sản xuất”, “ chu kỳ tuổi thọ kỹ
thuật” và “ nội bộ hóa di chuyển kỹ thuật”. Trong nền kinh tế hiện đại chính phương
thức đầu tư trực tiếp nước ngoài là một điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của
mình. FDI sẽ giúp cho các doanh nghiệp thay đổi được dây chuyền công nghệ lạc
hậu ở nước mình nhưng dễ được chấp nhận ở nước có trình độ phát triển thấp hơn
và góp phần kéo dài chu kỳ sản xuất.
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thứ năm, FDI là sự gặp nhau về nhu cầu vốn của một bên là nhà đầu tư và một bên
là nước tiếp nhận đầu tư.
Thứ sáu, FDI gắn liền với sự phân cơng lao động quốc tế, với q trình hội nhập
kinh tế quốc tế và tiến trình tồn cầu hóa kinh tế.
1.2.2- Tác dụng của FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trị quan trọng đối với phát triển kinh tế của
một quốc gia, bởi vì nó tác động trực tiếp đến mọi mặt của đời sống, kinh tế- xã hội
và chính trị. Trước hết, FDI bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho tăng trưởng và

phát triển kinh tế, đóng góp vào GDP, vào Ngân sách Nhà nước và kim ngạch xuất
khẩu. Đối với các nước nghèo và đang phát triển, vốn là một yếu tố đặc biệt quan
trọng đối với phát triển kinh tế. Do đó, FDI là biện pháp hữu hiệu để tăng vốn cho
đầu tư, từ đó, huy động các nguồn lực khác để phát triển kinh tế, kích thích sản xuất
trong nước, tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, từ đó
kích thích tiêu dùng.
FDI góp phần nâng cao chất lượng lao động, phát triển nguồn nhân lực. FDI
không chỉ tạo ra số lao động trực tiếp và gián tiếp mà đã làm thay đổi cơ bản, nâng
cao năng lực, kỹ năng lao động và quản trị doanh nghiệp thông qua: trực tiếp đào
tạo lao động và gián tiếp nâng cao trình độ lao động. FDI tạo ra một bộ phận lực
lượng lao động có trình độ cao ngang tầm với khu vực và quốc tế, với các tiêu
chuẩn lao động quốc tế, giúp tạo ra đòn bẩy nâng cao trình độ, năng suất lao động
và điều kiện lao động trong toàn bộ nền kinh tế.
FDI tác động đến phát triển công nghệ, tri thức, nâng cao kỹ năng và trình độ
quản lý của một quốc gia. Việc chuyển giao công nghệ thông qua FDI đã làm cho
“khoảng cách công nghệ” giữa nước đi đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư được rút
ngắn. Mặt khác, FDI tạo ra những năng lực mới cho nền kinh tế, góp phần vào
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.3- Việc làm và tạo việc làm cho người lao động.
1.3.1- Một số khái niệm
a. Việc làm
7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nhìn chung, trong các lý thuyết về việc làm, các học giả đều thống nhất cho rằng
mọi hoạt động được coi là việc làm khi đáp ứng đủ 2 tiêu chuẩn sau đây:
Thứ nhất, hoạt động đó phải đem lại thu nhập cho người lao động hoặc tạo điều
kiện cho người lao động tham gia để tạo thu nhập hoặc giảm chi phí gia đình.

Thứ hai, đó là các hoạt động khơng bị luật pháp ngăn cấm.
Bộ Luật lao động Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 13 quy
định: “ Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm đều được
thừa nhận là việc làm”
Theo Giáo trình Kinh tế lao động của khoa Kinh tế Lao động- Trường Đai học
kinh tế quốc dân, thì: “ Việc làm là trạng thái phù hợp về số lượng và chất lượng
giữa tư liệu sản xuất với sức lao động để tạo ra hàng hóa theo yêu cầu của thị trình”.
Hay theo Tổ chức Lao động quốc tế ( ILO): “Việc làm là hoạt động được trả
công bằng tiền và bằng hiện vật”.
Thất ngiệp là một hiện tượng kinh tế- xã hội phổ biến ở các nước đang phát triển
cũng như các nước công nghiệp tiên tiến. Theo đúng nghĩa của từ, thất nghiệp là
mất việc làm hay sự tách rời sức lao động khỏi tư liệu sản xuất. Thất nghiệp luôn là
mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia, nó khơng chỉ làm lãng phí “ tài sản” quý
nhất là nguồn lực con người mà còn gây ra những hậu quả tâm lý- xã hội xấu đi
kèm những tệ nạn xã hội và tội phạm hình sự không lường.
Phạm trù việc làm và thất nghiệp luôn gắn liền với phạm trù con người, do vậy
hình thành nên khái niệm người có việc làm, người thiếu việc làm, người thất
nghiệp.
Tại Hội nghị Quốc tế lần thứ 13 của Tổ chức Lao động quốc tế ( ILO) các nhà
thống kê về Lao động đưa ra các khái niệm như sau:
Người có việc làm là người làm một việc gì đó được trả cơng, lợi nhuận bằng tiền
hoặc hiện vật hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi
ích hay vì thu nhập gia đình khơng nhận được tiền cơng hay hiện vật.
Người thiếu việc làm là người có số giờ làm việc trong tuần lễ điều tra dưới mức
quy định chuẩn và họ có nhu cầu làm thêm.
8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Còn theo tài liệu điều tra lao động- việc làm hàng năm của Bộ Lao động ,
Thương binh và Xã hội thì khái niệm người thất ngiệp như sau: Người thất nghiệp
là người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ
điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc nhưng
khơng tìm được việc làm, được xác định dựa trên yếu tố:
 Có hoạt động đi tìm việc làm trong 4 tuần qua; hoặc khơng có hoạt động đi tìm
việc làm trong 4 tuần qua vì các lý do khơng biết tìm ở đâu hoặc tìm mãi khơng
được.
 Hoặc trong tuần lễ trước điều tra có tổng số giờ việc làm dưới 8 tiếng, muốn làm
thêm nhưng khơng tìm được việc.
b. Tạo việc làm
Xét về bản chất thì việc làm là trạng thái phù hợp giữa hai yếu tố sức lao động
và tư liệu sản xuất bao gồm cả về mặt số lượng và chất lượng. Nhưng đây mới chỉ
là điều liện cần thiết để có việc làm, chỉ là khâu đầu tiên, vì trạng thái phù hợp này
cịn cần nhiều yếu tố khác. Chính vì vậy, tạo việc làm là quá trình:
Một là, tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất. Việc tạo ra tư liệu sản xuất
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cụ thể như:vốn đầu tư, và tiến bộ khoa học kỹ thuật áp
dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với tư liệu sản xuất đó
Hai là, tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động. Số lượng sức lao động phụ thuộc
vào quy mô dân số, các quy định về độ tuổi lao động và sự di chuyển lao động. Chất
lượng lao động thì phụ thuộc vào sự phát triển của giáo dục, đào tạo và sự phát triển
y tế, thể thao, chăm sóc sức khỏe cộng đồng…
Ba là, sự hình thành mơi trường cho sư kết hợp các yếu tố tư liệu sản xuất và sức
lao động. Môt trường cho sự kết hợp này bao gồm hệ thống các chính sách phát
triển kinh tế- xã hội, chính sách khuyến khích và thu hút người lao động, chính sách
thất nghiệp, chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư,…
Bốn là, thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và có hiệu quả cao. Các
giải pháp này có thể kể đến các nhóm giải phát về quản lý và điều hành, về thị

9



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trường đầu vào và thị trường đầu ra, các giái pháp duy trì và nâng cao chất lượng
của sức lao động, kinh nghiêm quản trị kinh doanh của người sử dụng lao động…
Mặt khác việc làm chỉ có thể tạo ra khi cả người sử dụng lao động và người lao
động gặp gỡ trao đổi nhất trí về sử dụng sức lao động. Do đó, cơ chế tạo việc làm
phải được xem xét ở cả phía người sử dụng lao động và người lao động, đồng thời
khơng thể thiếu vai trị của Nhà nước, cụ thể:
Về phía người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có vai trị tạo chỗ làm việc và duy trì chỗ làm việc. Để
tạo chỗ làm việc phải có vốn, nắm bắt được cơng nghệ, có kiến thức và kinh nghiệm
trong tổ chức quản lý và phải có được thị trường. Mặt khác, muốn tạo việc làm
người sử dụng lao động phải đến thị trường lao động để thuê lao động, chỉ khi
người sử dụng lao động thuê được sức lao động cho chỗ làm việc của họ thì việc
làm mới được hình thành.
Về phía người lao động
Người lao động muốn có việc làm phải có sức khỏe, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
phù hợp với công việc đòi hỏi. Do vậy, người lao động phải đầu tư cho chính bản
thân họ, thể hiện ở sự đầu tư nâng cao sức khỏe, đầu tư vào giáo dục và đào tạo,
chuyên môn nghề nghiệp. mặt khác, người lao động phải chủ động kiếm việc làm và
nắm bắt các cơ hội về việc làm.
Về phía Nhà nước
Nhà nước đóng vai trị quan trọng trong q trình tạo việc làm, thể hiện trong
việc tạo ra môi trường thuận lợi cho việc làm hình thành và phát triển, tạo ra mơi
trường thuận lợi cho người sử dụng lao động và người lao động phát huy được khả
năng của họ, đưa ra các chính sách liên quan đến người sử dụng lao động và người
lao động, cụ thể như các chính sách về khuyến khích đầu tư trong nước, đầu tư
nước ngồi, chính sách bảo hộ sản xuất trong nước, các chính sách về giáo dục- đào

tạo, chính sách về sức khỏe- y tế- xã hội… Nhà nước đảm bảo phân bổ các nguồn
lực hợp lý, tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, khuyến khích các thành phần
10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kinh tế tham gia kinh doanh tạo việc làm. Nhà nước có vai trò trong hệ thống hướng
nghiệp, các trung tâm giao dịch, giới thiệu việc làm…
1.3.2- Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động
Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động được thể hiện bởi các lý do
sau:
Một là, trong tiến trình tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, việc dịch chuyển
cơ cấu lao động sẽ kéo theo sự dich chuyển cơ cấu lao động và phân công lao động
trong nước cũng như quốc tế. Kết quả là một số nghề cũ mất đi, một số nghề mới ra
đời,lao động di chuyển từ nông thôn ra thành thị, từ nước này sang nước khác kiếm
việc làm, gây nên sức ép về việc làm và tăng thất nghiệp. Mặt khác, nước ta có quy
mơ dân số tương đối lớn, tỷ lệ tăng dân số cao và cơ cấu dân số thuộc loại dân số
trẻ. Hàng năm, có khoảng từ 1,4-1,5 triệu thanh niên bước vào độ tuổi lao động,
cùng với số lao động thất nghiệp của các năm trước sẽ trở thành gánh nặng cho các
gia đình và xã hội. Do đó, cần thiết phải tạo việc làm cho số lao động bị thất nghiệp
và giảm sức ép về việc làm.
Hai là, tạo việc làm đầy đủ cho người lao động cịn có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với người lao động. Người lao động được thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình, trong đó có quyền cơ bản nhất là được làm việc, ni sống chính bản
thân, gia định và góp phần xây dựng đất nước.
Ba là, tạo việc làm cho người lao động sẽ làm tăng thu nhập, nâng cao đời sống,
từ đó tăng vị thế cho người lao động trong và ngoài xã hội.
Cuối cùng, với ý nghĩa con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát
triển kinh tế- xã hội, con người với lao động của mình tạo ra của cải vật chất, tinh

thần chủ yếu cho xã hội, quyết định sự phát triển kinh tế- xã hội của một quốc gia.
Song chỉ khi con người được làm việc, tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã
hội, thì nền kinh tế, xã hội ngày càng văn minh và phát triển. Do đó, cần thiết phải
tạo việc làm cho người lao động.
1.4- Tác động của FDI với vấn đề tạo việc làm cho người lao động trong tiến
trình tồn cầu hóa.
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.4.1-Về mặt số lượng:
FDI tạo ra việc làm trực tiếp trong chính khu vực FDI. Việc làm trực tiếp là việc
làm được trực tiếp tạo ra bởi chính nguồn vốn FDI, đó là các việc làm do doanh
nghiệp tuyển dụng và trả lương, được tính theo bảng lương của doanh nghiệp FDI.
Cùng với sự xuất hiện và lớn mạnh của khu vực FDI, một số khu vực sản xuất
và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho khu vực có FDI cũng phát triển theo và tạo
ra số việc làm đáng kể. Đa số các doanh nghiệp FDI có mạng lưới tiêu thụ rộng
khắp sử dụng lao động bán hàng, quảng cáo, tiếp thị,…Khu vực FDI sử dụng các
nguồn lực khác trong nước ít nhiều nhờ đó tạo ra việc làm gián tiếp cho những đơn
vị cung cấp. Các dự án FDI cũng tạo ra hàng vạn chỗ làm việc cho ngành xây dựng
trong nước thông qua nhu cầu xây dựng nhà xưởng, văn phòng, cơ sở hạ tầng,…
Do vậy khi đánh giá tác động của FDI trong tạo việc làm còn phải xác định số
lượng việc làm gián tiếp do FDI tạo ra. Số lượng việc làm gián tiếp được xác định là
việc làm tạo ra trong các hoạt động của các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp khác
ngoài khu vực FDI nhưng lại phục vụ cho hoạt động của khu vực FDI. Nhận thấy,
phần lớn các doanh nghiệp FDI còn tạo ra việc làm gián tiếp với số lượng lớn hơn
nhiều so với số lượng việc làm trực tiếp mà nó tạo ra.
Số lượng việc làm trực tiếp và gián tiếp phụ thuộc vào vốn đầu tư, vào điều kiện
của từng quốc gia, từng khu vực và từng loại hoạt động được tiến hành.

1.4.2- Về mặt chất lượng:
Khi nghiên cứu tạo việc làm thông qua FDI các nghiên cứu không chỉ dừng lại ở
việc xác định số lượng và các cơ hội việc làm tạo ra một cách một cách trực tiếp
hay gián tiếp mà cịn phân tích chất lượng của việc làm thông qua các chỉ tiêu Vốn/
lao động ( hay vốn/chỗ làm việc), trình độ lao động, điều kiện lao động, tiền lương
và thu nhập của lao động, năng suất lao động, tính ổn định của lao động,… Nhìn
chung, việc làm được tạo ra từ nguồn FDI có chất lượng cao hơn việc làm từ các
nguồn trong nước.
Vốn đầu tư/ lao động là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng việc làm theo đầu vào.
Vốn và công nghệ thường có quan hệ thuận nên với với những điều kiện khác
12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

không đổi tỷ lệ vốn/lao động càng cao phản ánh trình độ cơng nghệ càng cao. Chỉ
tiêu vốn/ lao động trong khu vực có FDI cao hơn nhiều so với yêu cầu về vốn để tạo
ra một chỗ làm việc ở khu vực trong nước. Do đó, cơng nghệ sử dụng nguồn vốn
FDI nói chung là cao hơn ở khu vực trong nước.
Điều kiện lao động ở các doanh nghiệp có FDI tốt hơn so với các doanh nghiệp
có vốn trong nước cùng ngành, cùng lĩnh vực, thể hiện ở điều kiện nhà xưởng, công
cụ lao động, môi trường lao động,…
Việc làm trong khu vực có FDI địi hỏi lao động có trình độ tương đối cao so với
khu vực trong nước. Lao động trong khu vực FDI được tuyển chọn cẩn thận và phải
đáp ứng các yêu cầu cao về chuyên môn kỹ thuật và nhất là kỷ luật, tác phong làm
việc,…
Năng suất lao động cao hơn là một kết quả tất yếu của khu vực có FDI. Với trình
độ cơng nghệ cao hơn, trình độ quản lý và trình độ tổ chức cao hơn, năng suất lao
động ở đây cao hơn khu vực khác.
Tiền lương và thu nhập ở khu vực FDI cao hơn so với các khu vực trong nước.

Từ mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định cho đến mức tiền lương bình
quân ở khu vực này cũng cao hơn. Mặt khác, do yêu cầu kỹ thuật và cơng nghệ cao
hơn mà chi phí tiền lương cũng cao hơn so với khu vực trong nước.

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần hai : Thực trạng về đầu tư trực tiếp nước ngoài với vấn đề tạo việc
làm cho người lao động Việt Nam trong tiến trình tồn cầu hóa.
2.1- Ảnh hưởng của tiến trình tồn cầu hóa đối với Việt Nam.
Tồn cầu hóa là một hiện thực mới ở Việt Nam. Nước ta mới chỉ thực sự làm
quen với tồn cầu hóa trong vịng 20 năm trở lại đây. Hiện nay, làn sóng tồn cầu
hóa xảy ra với tốc độ cao hơn, cường độ mạnh hơn và phạm vi rộng lớn hơn. Làn
song mới này mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho Việt nam .Từ việc tồn cầu
hóa là nhân tố thúc đẩy cơ cấu lại và hiện đại hóa kinh tế, phát triển nguồn nhân lực,
tăng năng suất lao động và cải thiện thu nhập cho người dân, làm tăng trưởng kinh
tế và phát triển kinh tế-xã hội. Đến những tác động tiêu cực như: đói nghèo, bất
bình đẳng, sự tụt hâu, thấp kém của các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Do đó, Việt Nam cần phải tỉnh táo, chủ động hội nhập đối phó có hiệu quả với
những thách thức và biết phát huy những cơ hội do tồn cầu hóa tạo ra.
2.2- Tình hình thu hút và thực hiện FDI ở Việt Nam
Trong nhiều năm trở lại đây, cùng với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới, thu hút FDI tăng mạnh và đóng vai trị ngày càng quan trọng đối với phát triển
kinh tế- xã hội của Việt Nam. Với quy mô, cơ cấu, tổng vốn đầu tư, vốn thực hiện
và thành quả mà FDI tạo ra, có thể nhận thấy FDI đã đóng góp một phần đáng kể
14



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vào GDP, Ngân sách Nhà nước, đã tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời
sống, năng lực sản xuất cho nền kinh tế- xã hội Việt Nam.
Năm 2006, đầu tư trực tiếp nước ngoài là điểm sáng nổi bật nhất trong bức tranh
toàn cảnh kinh tế Việt Nam. Tổng vốn FDI đăng ký mới và đầu tư bổ sung đạt 10,2
tỷ USD với số vốn đăng ký là 7,6 tỉ USDvà số vốn tăng thêm khoảng 2,42 tỉ USD.
Vốn bình quân 1 dự án 8,4 triệu USD tăng 1,2 triệu USD năm 2005. Ước tính vốn
thực hiện trong năm 2006 đạt khoảng 4,1 tỉ USD, tăng 24,2% so với năm 2005.
Xuất hiện của một số dự án mới có quy mơ lớn từ các tập đoàn xuyên quốc gia Nhật
Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, như dự án của Công ty thép Posco có vốn đầu tư 1,126 tỉ
USD, dự án của Tập đoàn Intel với tổng vốn đầu tư 1 tỉ USD, dự án của Tập đoàn
Tycoons với tổng vốn đầu tư 556 triệu USD,… Doanh thu của các doanh nghiệp
FDI trong năm 2006 đạt 29,4 tỉ USD, tăng 31,3% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị
sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn đầu tư nước ngồi tăng 19,5%, cao hơn
mức tăng sản xuất cơng nghiệp bình qn của cả nước (18,5%). Các doanh nghiệp
FDI nộp ngân sách nhà nước đạt 1,26 tỉ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ.
Kế hoạch đề ra cho năm 2007 là thu hút được 11 tỷ USD vốn đầu tư FDI.
Nhưng đến hết tháng 11 năm 2007, Việt Nam đã thu hút được 15,03 tỷ USD vốn
đầu tư FDI, tăng 38,4% so với cùng kỳ năm trước, vượt 15% kế hoạch dự kiến năm
(13 tỷ USD). Trong đó, có 1.283 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư mới với
tổng vốn đầu tư là 13,4 tỷ USD và có 314 lượt dự án với tổng vốn tăng thêm là 1,63
tỷ USD. Tổng vốn thực hiện trong 11 tháng đầu năm 2007 đạt 4,1 tỷ USD, tăng
13,9% so với cùng kỳ năm trước, bằng 95,3% kế hoạch năm đề ra (4,5 tỷ USD).
Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, vốn đầu tư cấp mới trong 11 tháng năm
2007 tiếp tục tập trung trong lĩnh vực công nghiệp với số vốn đăng ký 7,55 tỷ USD
(chiếm 56,4% tổng vốn đầu tư đăng ký). Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ, với số vốn
đăng ký 5,65 tỷ USD (chiếm 42,2% tổng vốn đầu tư đăng ký). Về đối tác đầu tư, thì
Hàn Quốc tiếp tục giữ vị trí đứng đầu trong 11 tháng đầu năm nay khi số vốn đăng
ký mới tại nước ta đạt 3,68 tỷ USD (chiếm 28% tổng vốn đăng ký). British Virgin

Islands đứng thứ hai với số vốn đăng ký 3,5 tỷ USD, và Singapore đứng thứ ba với
15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

số vốn đăng ký 1,55 tỷ USD. Doanh thu của các doanh nghiệp có vốn FDI trong 11
tháng đầu năm 2007 là 34,9 tỷ USD, tăng 28,6% so với cùng kỳ năm trước.
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

2.3- Thực trạng về lao động, việc làm và thất nghiệp ở Việt Nam trong những
năm qua.
2.3.1- Nguồn lao động:
Về số lượng
Theo điều tra của Vụ Lao động-Việc làm (của Bộ Lao động, Thương binh và
Xã hội), năm 2006, lực lượng lao động cả nước là 45.277 nghìn người, tăng gần 2%
so với năm 2005. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 42.656 nghìn người,
chiếm 94,2% tổng lực lượng lao động. Lao động trẻ từ 15-34 là 20.582 nghìn người
chiếm 45,46 %, nhóm trung niên 35- 54 tuổi chiếm 46,36% và nhóm cao tuổi trên
55 tuổi là 3637,3 nghìn người chiếm 8,18%. Có thể nhận thấy lực lượng lao động
nước ta khá dồi dào, mức tăng lao động cao. Lao động trẻ chiếm tỷ lệ lớn, đây là
lực lượng chính tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế nước ta.
( Nguồn: Vụ Lao động- Việc làm, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội)

Về chất lượng
Nguồn lao động nước ta tuy dồi dào về số lượng nhưng lại thấp về chất lượng.
trình độ chun mơn thì thấp. Năm 2006, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua
đào tạo là 31,9%, tăng 6,6% so với năm 2005. Lao động tuy đã qua đào tạo, nhưng
chưa đáp ứng yêu cầu sử dụng doanh nghiệp thường phải đào tạo lại. Trình độ
chun mơn nghiệp vụ, tay nghề và kỹ năng làm việc thấp, còn mang nặng thói

quen và tập quán sản xuất nhỏ, kỷ luật lao động lỏng lẻo, thiếu trách nhiệm đối với
công việc; quan hệ hợp tác yếu và hầu hết không biết ngoại ngữ. Mặt khác, thể lực
và tình hình sức khoẻ nói chung của lao động Việt Nam yếu so với nhiều nước về
cân nặng, chiều cao và sức bền. Những yếu kém đó đã làm cho lao động Việt Nam
khơng cịn là ưu thế nữa. Từ đó, ảnh hưởng đến sự tham gia của lao động Việt Nam
trong hợp tác và phân cơng lao động quốc tế. Đây chính là thách thức lớn khi nước
ta đứng trước xu thế hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.3.2- Việc làm và tình hình tạo việc làm
Giai đoạn từ 2001 đến năm 2005, trung bình mỗi năm cả nước tạo việc làm cho
hơn 1,5 triệu lao động. Năm 2005, đã có trên 70.000 lao động và chuyên gia đi làm
việc ở nước ngoài, đưa tổng số lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài lên
trên 400.000 người. Riêng năm 2006, cả nước đã tạo việc làm cho 1,572 triệu
người; xuất khẩu lao động và chuyên gia 78.855 người.
Tuy nhiên, chất lượng lao động còn thấp kém, chưa đáp ứng được các yếu cầu
của doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nước ngồi. Trình độ chun mơn
nghiệp vụ thấp, vẫn dựa theo các truyền thống và thông lệ làm việc lạc hậu, lại khó
thích nghi với tác phong cơng nghiệp, kém về tinh thần trách nhiệm và kỷ luật lao
động. Do đó, làm cản trở các doanh nghiệp thu hút, tuyển lao động vào làm việc.
Ngoài ra, cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường, thiếu lao
động kỹ thuật cao, chất lượng lao động thấp. Đây là những điểm yếu mà lao động
Việt Nam cần khắc phục.
2.3.3- Thất nghiệp ở Việt Nam.
Theo điều tra lao động - việc làm, năm 2005 tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam là
2,1%, trong đó thất nghiệp thành thị là 5,31% và thất nghiệp nông thôn là 1,1%.
Năm 2006, tỷ lệ thất nghiệp thành thị là 5,15% ( giảm 0,16%). Trong những năm

qua tỷ lệ thất nghiệp có giảm liên tục và tỷ lệ thấp nghiệp là không cao, tuy nhiên tỷ
lệ thiếu việc làm lại rất lớn, ngay ở khu vực nông thôn tỷ lệ sử dụng thời gian lao
động mới đạt khoảng 80%; nếu quy từ số thiếu việc làm ra thì tỷ lệ thất nghiệp sẽ
lên đến hai con số và đó là tỷ lệ cao.
Một số chỉ tiêu cơ bản của thị trường lao động Việt Nam giai đoạn 1996-2005:
1996
Tốc độ
tăng GDP
(%)
Lực lượng
lao động
(triệu
người)
Tỷ lệ lực
lượng lao
động có

1997

1998

1999

2002

2001

2002

2003


2004

2005

2006

9,34

8,15

5,8

4,8

6,75

6,8

7,04

7,26

7,7

8,4

8,2

36,1


36,7

37,8

39,0

39,3

40,1

41,0

41,0

42,1

44,4

11,0

12,7

13,4

14,1

15,4

16,8


18,7

21,2

22,6

24,8

45,3

31,9

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chuyên
môn kỹ
thuật(%)
Tỷ lệ lao
động làm
công ăn
lương
16,8 18,5 21,2 18,2 18,4 20,7
20,4 21,9 25,6 25,6
trong tổng
số có việc
làm(%)

Tỷ lệ thất
2,0
nghiệp
1,9
2,9
2,3
2,3
2,3
2,8
2,1
2,3
2,1
2,1
chung (%)
Tỷ lệ thất
5,1
nghiệp
5,7
5,8
6,6
6,5
6,3
5,4
5,8
5,6
5,4
5,3
thành thị
(%)
Tỷ lệ thiếu

10,2 17,3 13,1 10,9
8,6
14,4
13,7 11,8
9,2
việc làm
(Nguồn: Số liệu thống kê của Vụ Lao động- Việc làm, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ).

2.4- Vấn đề tạo việc làm thơng qua đầu tư trực tiếp nước ngồi FDI tại Việt
Nam hiện nay.
2.4.1 Về mặt số lượng:
Cùng với sự gia tăng dòng vốn FDI, sự xuất hiện ngày càng nhiều các cơng ty,
các dự án có quy mơ lớn của các tập đồn xun quốc gia thì số lượng lao động
được tuyển vào làm việc trong khu vực này cũng tăng lên liên tục. Theo số liệu của
Bộ kế hoạch và Đầu tư, đến cuối năm 2005, khu vực FDI đang thu hút khoảng 880
nghìn lao động trực tiếp và hơn 2 triệu lao động gián tiếp. Nếu giai đoạn 1996-2000,
trung bình mỗi năm các doanh nghiệp có vốn FDI thu hút được hơn 40 nghìn lao
động, thì giai đoạn 2001-2005 đã tăng lên hơn 100 nghìn người ( chiếm 7-8% tổng
số việc làm mới được tạo ra của cả nước).
Tính đến thời điểm đầu năm 2005, tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và
xây dựng khu vực FDI chiếm 82,4%, nông-lâm nghiệp và thủy sản là 10,2% và các
ngành dịch vụ là 7.4%. Điều này phản ánh xu thế cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đang diễn ra mạnh mẽ ở nước ta. Mặt khác có sự dịch chuyển cơ cấu lao động theo
hình thức FDI, tỷ lệ lao động trong các doanh nghiệp liên doanh giảm mạnh thay
vào đó là sự gia tăng trong các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Bên cạnh lao động trực tiếp các doanh nghiệp FDI đã tạo ra việc làm cho một
lực lượng đông đảo lao động gián tiếp, lên khoảng hơn 2 triệu người thông qua vệ
tinh cung cấp các sản phẩm và dịc vụ. mặt khác, xu hướng liên kết giữa doanh
nghiệp có vốn FDI và các vệ tinh được dự báo sẽ tiếp tục phát triển và mở rộng
trong tương lai và là nguồn tạo việc làm quan trọng cho xã hội.
(Nguồn số liệu từ: Cục đầu tư nước ngoài- Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

2.4.2 Về mặt chất lượng:
Có thể khẳng định chất lượng lao động trong các doanh nghiệp FDI cao hơn so
với các loại hình doanh nghiệp khác. Một tỷ lệ lớn người lao động trong khu vực
này đã được đào tạo và đào tạo lại để nâng cao kỹ năng quản lý, trình độ chn
mơn,nghiệp vụ, tay nghề cũng như thay đổi tác phong làm việc nhằm thích ứng với
điều kiện và cơ chế làm việc mới. Nhờ đó, người lao động có thể nắm bắt và làm
chủ được các cơng nghệ hiện đại, từng bước thay thế các chuyên gia nước ngồi,
thậm chí có thể cải tiến và thích nghi với các công nghệ mới,…
Điều kiện lao động tại các doanh nghiệp có FDI cũng tốt hơn đáng kể so với các
đơn vị khác cùng ngành. Khu vực FDI có điều kiện nhà xưởng, trang bị bảo hộ lao
động tốt hơn, mội trường lao động cũng sạch sẽ hơn. Khu vực FDI chú trọng hơn
vào việc đào tạo cho người lao động. Tỷ lệ vốn/lao động của khu vực FDI cao hơn
hẳn so với các khu vực khác trong nước. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả cơng việc , nâng cao tay nghề phát huy tính sang tạo, tự chủ.
FDI đã góp phần cải thiện thu nhập của một số lượng lao động và tăng cường
sức mua của người dân. Theo kết quả điều tra về tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp Việt Nam do Tổng cục Thống kê tiến hành năm 2003, mức thu nhập bình
quân của một lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI đạt 1,774 triệu đồng/
tháng, cao hơn đáng kể so với doanh nghiệp Nhà nước ( 1,495 triệu đông) và các
doanh nghiệp tư nhân (1,046 triệu đồng). Tổng thu nhập của tất cả lao động làm
việc trong khu vực FDI ước tính đạt hơn 1 tỷ USD/ năm.
2.5- Những hạn chế tạo việc làm thông qua FDI ở Việt Nam


19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

FDI là một trong những giải pháp quan trọng của nước ta trong quá trình phát
triển kinh tế- xã hội , tạo việc làm, giảm thiểu thất nghiệp, tăng thu nhập, nâng cao
dời sống cho người dân,.. của nước ta. Nhưng hiện nay, việc thu hút nguồn vốn
FDI, thu hút các nhà đầu tư vào Việt Nam cịn gặp nhiều khó khăn, thách thưc. Vấn
đề nầy xuất phát bởi những hạn chế sau: Mơi trường đầu tư, cơ sở vật chất hạ tầng
cịn thấp kém và lạc hậu; Hệ thống pháp luật còn bất cập, phức tạp và chồng chéo,
hệ thống chính sách chưa động bộ và hiệu quả; Hệ thống ngân hàng hoạt động kém
hiệu quả; Sức mua hạn chế của thị trường trong nước gây sự e ngại cho các nhà đầu
tư nước ngồi; Chất lượng nguồn nhân lực cịn thấp là yếu tố gây cản trở và làm
chuyển hướng đầu tư sang các nước khác; Thiếu các giải pháp khuyến khích đầu tư
vào nơng nghiệp, cơng nghiệp chế biến nơng sản và khu vực nông nghiệp,…
2.6- Triển vọng thu hút FDI và tạo việc làm thông qua FDI năm 2007 của
nước ta.
Về tình hình thu hút FDI năm 2007:
Nhận thấy, hết tháng 11 năm 2007 nước ta thu hút được 15,03 tỷ USD vốn đầu
tư FDI, vượt xa kế hoạch đề ra đầu năm là 13 tỷ USD. Mặt khác, hiện có một loạt
dự án trị giá khoảng 50 tỷ USD đang xúc tiến vào Việt Nam, với các nhà đầu tư lớn
từ Mỹ, Hàn Quốc, tập trung ở các lĩnh vực công nghiệp, công nghệ cao và địa ốc.
Từ kết quả này, ông Phan Hữu Thắng, Cục trưởng Cục đầu tư nước ngoài ( Bộ Kế
hoạch và Đầu tư) dự kiến, thu hút FDI của Việt Nam trong cả năm nay sẽ đạt
khoảng 16 tỷ USD, tăng 50% so với năm 2006. Đây là kỷ lục cao nhất từ trước đến
nay của Việt Nam trong thu hút đầu tư nước ngoài.
Về vấn đề tạo việc làm:
Dự báo của Vụ Lao động - Việc làm, từ nay đến 2010, mỗi năm sẽ có khoảng
1,4 - 1,5 triệu thanh niên bước vào tuổi lao động. Bên cạnh đó số lượng lao động

thiếu việc làm và thất nhiệp là còn lớn. Do đó, chỉ tiêu mà Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội đề ra cho năm 2007 là tạo việc làm cho 1,6 triệu lao động trong đó

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tạo việc làm trong nước là 1,52 triệu lao động, xuất khẩu lao động là 80.000 người.
Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 5%.
Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ tuyển dụng thêm 24 vạn lao
động trực tiếp, đưa tổng số lao động trong khu vực đầu tư nước ngoài lũy kế đến
cuối năm 2007 lên 1,4 triệu người.

Phần ba : Những giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với
vấn đề tạo việc làm cho người lao động Viêt Nam.
3.1- Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
Bước vào kỷ nguyên mới, nước ta đang đứng trước nhiều cơ hội mới ở các trong
nước và quốc tê rất thuận lợi cho việc thu hút mạnh mẽ nguồn vốn FDI. Các cơ hội
đó là:
Thứ nhất, tình hình kinh tế-chính trị ổn định với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
trong suốt 15 năm qua đã thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài đối
với Việt Nam. Bên cạnh đó, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) và Quốc hội Hoa kỳ thông qua Quy chế bình thường vĩnh
viễn(PNTR). Hứa hẹn sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư lớn vào Việt Nam.
Thứ hai, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào thị trường khu vực
và thế giới. Từ việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO(vào ngày 711-2006), việc tổ chức thành công các hoạt động trong khuôn khổ Hội nghị cấp cao
21



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

APEC tại Hà Nội( tháng 11-2006) khẳng định hơn nữa vị thế của Việt Nam trong
cộng đồng quốc tế, làm gia tăng mối quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ ba, môi trường đầu tư kinh doanh của nước ta ngày càng được cải thiện với hệ
thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường và thực hiện công khai, minh bạch
các thiết chế quản lý, ban hành và áp dụng các đạo luật quan trọng mới( Luật đầu
tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đấu thầu,…), hệ thống kết cấu hạ tầng tiếp tục được
cải thiện…
Thứ tư, trên thế giới, dòng vốn FDI có xu hướng đổ vào các nước đang phát triển,
nhất là các nước có nền kinh tế mới nổi có tốc độ tăng trưởng cao, có mơi trường
đầu tư thuận lợi.
Thứ năm, giá nguyên liệu thô trên thế giới gia tăng mạnh trong thời gian qua đã
kích thích nguồn vốn FDI vào các nền kinh tế đang phát triển nơi có nhiều tài
nguyên thiên nhiên.
Bên cạnh những cơ hội thì vẫn cịn tồn tại những thách thức đối với thu hút FDI
vào nước ta, đó là:
Luật pháp chính sách của nước ta còn nhiều bất cập, hạn chế, công tác tuyên
truyền phổ biến luật pháp cần được tăng cường; Hệ thống kết cấu cơ sở hạ tầng tuy
đã được nâng cấp, nhưng không đáp ứng kịp mức tăng trưởng cao và nhìn chung
cịn yếu kém so với các nước trong khu vực; Thủ tục hành chính cịn thiếu minh
bạch và phức tạp, cơ chế phối hợp còn chưa chặt chẽ. Nạn tham nhũng đang gây ra
những tác động tiêu cực tới môi trường đầu tư; Nguồn nhân lực còn chưa đáp ứng
được nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngồi, thiếu nhân lực trình độ cao. Với tỷ lệ
qua đào tạo mới chiếm hơn 24%(năm 2005), nên rất khó đáp ứng được yêu cầu về
chất lượng và trình độ cao trong các doanh nghiệp FDI, lao động trong nước chưa
thay thế được các chuyên gia nước ngoài, khó thích nghi với tác phong cơng nghiệp,
kém về tinh thần trách nhiệm và kỷ luật lao động…; Sức cạnh tranh quốc gia còn
yếu. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng như cạnh tranh về sản phẩm hàng hóa
Việt Nam cịn thấp trong khi nước ta dần hội nhập hồn toàn vào nền kinh tế khu

vực và thế giới; Cạnh tranh thu hút FDI giữa các nước tiếp tục diễn ra gay gắt, trong
22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đó có Trung Quốc và Ấn Độ nơi có mơi trường đầu tư được đánh giá là hấp dẫn
hang đầu thế giới; Nền kinh tế thế giới tiếp tục chịu nhiều tác động bất lợi đối với
tăng trưởng kinh tế như giá nguyên, nhiên liệu biến động mạnh( nhất là giá dầu
thô), thiên tai xảy ra trên diện rộng và diễn biến phức tạp và nguy cơ bùng phát dich
cúm gia cầm vẫn gây lo ngại đối với các nhà đầu tư…
3.2- Những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam
Với triển vọng lớn trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Việt
Nam, mở ra giai đoạn phát triển mới với sự hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế
thế giới, Việt Nam cần thực hiện đồng bộ hệ thống các giải pháp sau:
Thứ nhất, cần hồn thiện hệ thống luật pháp và chính sách, ban hành các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các luật mới có liên quan
đến hoạt động đầu tư, kinh doanh. Bên cạnh đó, tiến hành rà sốt để sửa đổi, bổ
sung các chính sách thuế, chính sách ưu đãi đầu tư và các chính sách khác nhằm tạo
mơi trường minh bạch, thơng thoáng và dỡ bỏ mọi cản trở đối với hoạt động đầu tư.
Rà sốt và có chương trình triển khai đầy đủ theo đúng tiến độ các cam kết hội nhập
liên quan đến mở cửa thị trường. Phân công cụ thể công việc cho các bộ, ngành và
địa phương nhằm tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh phù hợp với vị
thế mới của đất nước, tạo thuận lợi cho một “làn sóng đầu tư mới”.
Thứ hai, tiếp tục minh bạch hóa quy trình, thủ tục hành chính đối với đầu tư
nước ngoài. Thực hiện tốt cơ chế liên thông đối với đầu tư. Tăng cường thực hiện
cơ chế “một cửa” trong việc giải quyết thủ tục đầu tư. Rà sốt các vướng mắc về
thủ tục hành chính ở tất cả các lĩnh vực, các cấp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp phép
đầu tư mới và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư; các thủ tục liên quan tới triển
khai dự án đầu tư như thủ tục về đất đai, xuất nhập khẩu, cấp dấu, xử lý tranh

chấp... Xử lý dứt điểm các vướng mắc trong quá trình cấp, điều chỉnh giấy chứng
nhận đầu tư và các vấn đề vướng mắc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ ba, tiếp tục tập trung sức nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, trước mắt giải
quyết tốt nhu cầu năng lượng cho các nhà đầu tư theo hướng bảo đảm trong mọi
trường hợp khơng để xảy ra tình trạng thiếu điện đối với cơ sở sản xuất. Có cơ chế
23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

khuyến khích tư nhân đầu tư phát triển các cơng trình cơ sở hạ tầng, trong đó có các
nhà máy điện độc lập, các cơng trình giao thơng cảng biển...
Thứ tư, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các quy hoạch còn thiếu nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định, xây dựng dự án. Thực hiện thống nhất
các quy định mới của Luật Đầu tư trong công tác quy hoạch, đảm bảo việc xây
dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm phải phù hợp với các cam kết quốc
tế.
Thứ năm, về xúc tiến đầu tư nước ngoài, cần phải công bố Danh mục dự án
quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006-2010 và tiếp tục cập nhật các tài
liệu đầu tư để làm cơ sở tiến hành vận động đầu tư. Tăng cường vận động xúc tiến
đầu tư tại địa bàn trọng điểm, tập trung vào các đối tác lớn, các tập đoàn xuyên quốc
gia để kêu gọi đầu tư vào các dự án trọng điểm. Chủ động tiếp cận hỗ trợ các nhà
đầu tư tiềm năng có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam. Bên cạnh đó, Chính phủ sẽ tổ
chức các cuộc đối thoại thường xuyên với doanh nghiệp trong và ngoài nước để
lắng nghe ý kiến đóng góp của họ, qua đó, khắc phục các tồn tại.
Thứ sáu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một giải pháp chiến lược của
nước ta. Cần phải đổi mới tư duy về phát triển nguồn nhân lực, chú trọng công tác
giáo dục- đào tạo. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo đặc biệt chú trọng công tác
đào tào lại lao động; nâng cao sức khỏe, năng suất, chất lượng làm việc, đảm bảo sử
dụng có hiệu quả nguồn lao động đã qua đào tạo;có chính sách khuyến khích lao

động học tập nâng cao trình độ, tay nghề; tăng cường áp dụng khoa học công nghệ
hiện đại vào cải thiện môi trường lao động, đảm bảo vệ sinh- an toàn lao động; …
Ngoài ra, cần có những biện pháp thu hút FDI tạo việc làm cho người lao động
trong nông nghiệp và khu vực nơng thơn., các vùng, miền có tiềm lực, nguồn lực
dồi dạo nhưng chưa phát triển.
3.3- Các giải pháp thu hút lao động làm việc trong khu vực FDI
Nguồn vốn FDI và các doanh nghiệp có vốn FDI đóng vai trò ngày càng quan
trọng trong việc tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ chun mơn kỹ

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thuật…Do đó, để thu hút cũng như tạo được nhiều việc làm trực tiếp và gián tiếp từ
nguồn vốn FDI, cần phải thực hiện được các giải pháp sau:
Một là, tiếp tục cải tiến và đổi mới giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực để đáp ứng được các yêu cầu về việc làm trong các doanh
nghiệp FDI, cụ thể là: Mở rộng đào tạo đại học và trên đại học; nhanh chóng đổi
mới phương pháp giáo dục để tạo ra một đội ngũ lao động có chuyên môn, kỹ thuật
đáp ứng nhu cầu về lao động của nền kinh tế nói chung và của khu vực doanh
nghiệp FDI nói riêng; tăng cường giảng viên, cơ sở vật chất- kỹ thuật, dành ưu tiên
cho một số lĩnh vực mang tính mũi nhọn như cơng nghệ cao, điện, điện tử, cơ khí,
dầu khí, quản trị kinh doanh, quản lý Nhà nước ,…; Khẳng định rõ vai trò và vị trí
quan trọng của hướng nghiệp và dạy nghề; thực hiện phân luồng để đảm bảo cho bộ
phận lớn học sinh chuyển vào trung học chuyên nghiệp và dạy nghệ ngay sau khi
học xong phổ thơng trung học; đa dạng hóa các hình thức và mở rộng quy mơ dạy
nghề, hình thành mạng lưới dạy nghề rộng khắp; Tạo điều kiện và có chính sách hỗ
trợ để các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào hoạt động hợp tác giáo dục, đào tạo
nhằm trang bị kiến thức, trình độ khoa học kỹ thuật cho lao động Việt Nam.

Hai là, tiếp tuc hoàn thiện cơ chế thị trường, đổi mới các công cụ quản lý của
Nhà nước trong lĩnh vực lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường lao động
phát triển. Ban hành động bộ, kịp thời các văn bản pháp quy cho sự phát triển thi
trường lao động trong điều kiện hội nhập, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động,
tăng khả năng cơ hội tìm việc làm. Có cơ chế khuyến khích và ưu đãi đặc biệt đối
với những doanh nghiệp FDI thu hút lao động và phát triển kinh tế- xã hội miền núi,
vũng sâu, vùng xa, những vùng có nhiều tiềm năng,có lực lượng lao động dơi dào
nhưng cịn thấp về chất lượng.
Ba là, cải thiện các quy định pháp lý và xây dựng các tiêu chuẩn lao động phù
hợp với thông lệ quốc tế, tăng cường hiệu lực thực thi pháp luật, có các biện pháp
hữu hiệu bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động trong các doanh nghiệp
FDI. Mặt khác, cần phải có biện pháp tạo động lực và kích thích tính tích cực lao
động nhằm nâng cao tính sáng tạo, năng suất và hiệu quả lao động.
25


×