Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Biên soạn bài kiểm tra sinh học 10 (CTC) bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.44 KB, 84 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 3
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 3
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 5
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 5
7. Những đóng góp của đề tài ....................................................................... 6
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................... 7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỂ TÀI............... 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................... 7
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................... 7
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 8
1.2. Cơ sở lí luận .......................................................................................... 10
1.2.1. Giới thiệu chung về chuẩn ................................................................. 10
1.2.2. Kiểm tra, đánh giá bám sát Chuẩn kiến thức - kĩ năng ...................... 11
1.2.3. Định hướng chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá ................................. 16
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 18
1.3.1. Mục tiêu điều tra ................................................................................ 18
1.3.2. Phương pháp điều tra ......................................................................... 19
1.3.3. Kết quả điều tra .................................................................................. 19
CHƯƠNG II: BIÊN SOẠN BÀI KIỂM TRA SINH HỌC 10 BÁM SÁT
CHUẨN KIẾN THỨC – KĨ NĂNG ............................................................ 24
2.1. Xác định các nội dung kiến thức - kĩ năng cần kiểm tra trong
chương trình Sinh học 10 (CTC) ................................................................. 24
2.1.1. Mục tiêu chương trình Sinh học 10 (CTC) ........................................ 24
2.1.2. Nội dung Chương trình Sinh học 10 (CTC) ...................................... 25
1



2.2. Giới thiệu quy trình biên soạn bài kiểm tra bám sát Chuẩn kiến
thức - kĩ năng. ................................................................................................ 28
2.2.1. Nguyên tắc chung khi biên soạn các bài kiểm tra bám sát Chuẩn kiến
thức - kĩ năng. .............................................................................................. 28
2.2.2. Quy trình biên soạn bài kiểm tra bám sát Chuẩn kiến thức - kĩ năng
...................................................................................................................... 29
CHƯƠNG III : THAM VẤN Ý KIẾN CỦA CHUYÊN GIA ................... 60
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................ 60
3.2. Phương pháp thực nghiệm .................................................................. 60
3.3. Nội dung thực nghiệm.......................................................................... 60
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................... 60
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 61
1. Kết luận .................................................................................................... 61
2. Kiến nghị .................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 64

2


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong nhà trường hiện nay, việc dạy học không chỉ chủ yếu là dạy cái gì
mà cần đặt ra câu hỏi là dạy như thế nào? Đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) là một yêu cầu cấp bách có tính chất đột phá để nâng cao chất lượng
dạy học nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nói chung. Đổi
mới PPDH đòi hỏi phải tiến hành một cách toàn diện, đồng bộ, và đồng thời
trên tất cả các yếu tố cấu thành của hoạt động giáo dục từ nội dung chương
trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học cho đến phương thức kiểm tra
đánh giá (KTĐG). KTĐG có vai trò rất to lớn, kết quả của KTĐG là cơ sở để

điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lý giáo dục. Nếu KTĐG sai
dẫn đến nhận định sai về chất lượng đào tạo gây tác hại to lớn trong việc sử
dụng nguồn nhân lực. Vì vậy đổi mới KTĐG trở thành nhu cầu bức thiết của
ngành giáo dục và toàn xã hội ngày nay. KTĐG đúng thực tế, chính xác và
khách quan sẽ giúp người học tự tin, hăng say, nâng cao hứng thú và năng lực
sáng tạo trong học tập.
Ngày 5/5/2006 Bộ trưởng Bộ GD - ĐT đã kí quyết định số 16/2006/QĐBGDĐT về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT). Trong
Chương trình GDPTT, Chuẩn kiến thức - kĩ năng được thể hiện, cụ thể hóa ở
các chủ đề của chương trình môn học, lớp học và cấp học. Việc đưa Chuẩn
kiến thức - kĩ năng vào thành phần của Chương trình GDPT, đảm bảo việc chỉ
đạo dạy học, KTĐG. Chuẩn kiến thức - kĩ năng là căn cứ quan trọng để thực
hiện việc KTĐG. Điểm nhấn trong đổi mới KTĐG lần này chính là việc thiết
kế các bài kiểm tra bám sát Chuẩn kiến thức - kĩ năng (ma trận đề).
Nhìn chung, ở các trường phổ thông hiện nay, bước đầu đã vận dụng
được Chuẩn kiến thức - kĩ năng trong giảng dạy, học tập và KTĐG. Tuy
nhiên việc biên soạn và sử dụng các bài kiểm tra bám sát Chuẩn kiến thức - kĩ
năng để KTĐG kết quả học tập của học sinh chỉ mới được đưa vào thí điểm ở
3


một số môn học. Hướng tới trong tương lai hình thức này sẽ được sử dụng
một cách rộng rãi và đồng bộ hơn. Việc biên soạn và sử dụng các đề kiểm tra
bám sát Chuẩn kiến thức - kĩ năng (ma trận đề) giúp KTĐG được một cách hệ
thống và toàn diện kiến thức - kỹ năng của học sinh, đưa lại kết quả một cách
chính xác và khách quan.
Tài liệu về KTĐG theo Chuẩn kiến thức - kĩ năng đã được sử dụng để
tập huấn cho toàn thể giáo viên, cán bộ quản lí, chỉ đạo nắm vững nội dung và
hình thức kiểm tra bám sát Chuẩn kiến thức - kĩ năng, song về tổng thể vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với mong muốn góp phần nhỏ để

nâng cao chất lượng giáo dục, cung cấp thêm tài liệu về việc biên soạn đề thi,
đề kiểm tra kết quả học tập của học sinh bám sát Chuẩn kiến thức - kĩ năng để
các thầy cô giáo bộ môn Sinh học ở trường THPT và các bạn sinh viên khoa
Sinh trường ĐHSP Hà Nội II tham khảo chúng tôi đã nghiên cứu và thực hiện
đề tài “ Biên soạn bài kiểm tra Sinh học 10 bám sát Chuẩn kiến thức - kĩ
năng”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Biên soạn một số bài kiểm tra môn Sinh học10 (CTC) bám sát Chuẩn
kiến thức - kĩ năng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu nội dung; Mục tiêu chương trình sách giáo khoa Sinh học
10 (CTC).
- Điều tra thực trạng biên soạn và sử dụng bài kiểm tra Sinh học 10 bám
sát Chuẩn kiến thức - kĩ năng ở trường phổ thông.
- Biên soạn một số bài kiểm tra Sinh học 10 (CTC) bám sát Chuẩn kiến
thức - kĩ năng.
- Thực nghiệm sư phạm kiểm tra tính hiệu quả của các bài kiểm tra
4


4. Giả thuyết khoa học
Nếu biên soạn được các đề kiểm tra Sinh học 10 (CTC) bám sát Chuẩn
KT - KN để đánh giá kết quả học tập của học sinh sẽ góp phần nâng cao chất
lượng dạy học Sinh học 10.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung chương trình Sinh học 10 (CTC)
- Các bài kiểm tra Sinh học 10
5.2. Phạm vi nghiên cứu

Biên soạn bài kiểm tra Sinh học 10 (CTC) bám sát Chuẩn kiến thức – kĩ
năng.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về LLDH Sinh học; Nội dung chương trình Sinh
học lớp 10 (CTC); SGK, sách giáo viên Sinh học 10.
- Nghiên cứu các tài liệu, các văn bản của bộ giáo dục về việc đổi mới
KTĐG bám sát Chuẩn kiến thức - kĩ năng.
- Nghiên cứu, xác định Chuẩn kiến thức - kĩ năng trong từng đơn vị kiến
thức (bài, chương, phần…) ở môn Sinh học 10 (CTC).
6.2. Phương pháp điều tra sư phạm
- Sử dụng phiếu điều tra đối với giáo viên bộ môn Sinh học giàu kinh
nghiệm và các em học sinh ở trường THPT để tìm hiểu:
+ Thực trạng, biên soạn và sử dụng bài kiểm tra Sinh học 10 bám sát
Chuẩn kiến thức - kĩ năng ở trường THPT.
+ Nội dung kiểm tra và hình thức kiểm tra môn Sinh học 10 ở trường
THPT.

5


6.3. Phương pháp chuyên gia
Sử dụng phiếu tham vấn ý kiến của các thầy cô giáo dạy môn Sinh học
trường THPT Khoái Châu - TT Khoái châu – Hưng Yên về chất lượng của các
bài kiểm tra biên soạn bám sát chuẩn kiến thức – kĩ năng.
7. Những đóng góp của đề tài
7.1. Về lí luận
Hệ thống hoá và bổ sung cơ sở lí luận của khâu KTĐG trong dạy học
Sinh học 10.
7.2. Về thực tiễn

- Bổ sung thêm một số tư liệu về thực trạng kiểm tra, đánh giá trong bộ
môn Sinh học 10 ở trường THPT hiện nay.
- Xây dựng được một hệ thống các bài kiểm tra Sinh học 10 (CTC), bám
sát Chuẩn kiến thức - kĩ năng để KTĐG quả học tập của HS.

6


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỂ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Ở các nước có nền giáo dục (GD) tiên tiến, HS xem việc học là niềm vui
được khám phá tri thức hay xem việc học là hoạt động bổ ích. Câu hỏi đặt ra
là: Tại sao họ lại làm được như vậy ? Các nước này có rất nhiều nghiên cứu
về vấn đề này, mà cụ thể là các nghiên cứu về mục đích của kiểm tra, đánh
giá và tâm lý người học; Các hình thức kiểm tra, đánh giá và tiêu chí để biên
soạn các bài kiểm tra.
Một số quan niệm về kiểm tra đánh giá của các nhà GD học nổi tiếng
trên thế giới như:
Theo Jean Marie De Ketele phát biểu (1989): “Đánh giá có nghĩa là: Thu
thập một tập hợp thông tin đủ, thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy; Và xem
xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và một tập hợp tiêu chí phù
hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay điều chỉnh trong quá trình thu thập
thông tin nhằm ra một quyết định” và Theo Black & Wiliam (1998b): “Kiểm
tra là các hoạt động bao gồm quá trình quan sát của giáo viên, trao đổi, thảo
luận trong và ngoài giờ lên lớp giữa thày và trò, phân tích bài tập, bài kiểm
tra... nhằm đánh giá mức độ tiếp thu bài học và dự báo kết quả học tập của
học sinh.” Mặt khác, theo James Madison University (2003); James
O.Nichols (2002): “Kết quả học tập là bằng chứng sự thành công về kiến

thức, kĩ năng, năng lực và thái độ đã được đặt ra trong mục tiêu giáo dục”. Do
đó kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS là một khâu quan trọng trong
QTDH nhằm xác định thành tích học tập và mức độ chiếm lĩnh kiến thức, kỹ
năng, thái độ của người học.
Các bài kiểm tra, được xem như phương tiện KTĐG kiến thức - kỹ năng
trong dạy học. Vì vậy, việc soạn thảo nội dung cụ thể của các bài kiểm tra
7


cũng như xác định các hình thức kiểm tra có tầm quan trọng đặc biệt trong
đánh giá kiến thức - kỹ năng và năng lực của người học. Trên thế giới, việc
biên soạn các bài kiểm tra chủ yếu dựa vào các mục tiêu đã đề ra và các mục
tiêu đó cũng chính là Chuẩn kiến thức - kĩ năng và thái độ của HS.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong Đại từ điển Tiếng Việt, có định nghĩa: “Kiểm tra là xem xét tình
hình thực tế để đánh giá, nhận xét; Đánh giá là nhận xét bình phẩm về giá
trị.”. Còn theo GS.Trần Bá Hoành: “Kiểm tra là cung cấp những dữ kiện,
những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá”.
Đặc biệt, theo Dương Thiệu Tống: “Đánh giá trong GD là quá trình thu
thập và xử lý kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng và giáo dục. Căn cứ
vào mục tiêu dạy học, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành
động trong giáo dục tiếp theo”.
Như vậy, các nhà GD học ở Việt Nam đều cho rằng kiểm tra với nghĩa là
nhằm thu thập số liệu, chứng cứ, xem xét, soát xét lại công việc thực tế để
đánh giá và nhận xét. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh giá và đánh
giá thông qua kết quả của kiểm tra. Vậy thì, Kiểm tra và đánh giá kết quả học
tập của HS ở nước ta có giống với các nước trên thế giới hay không ?
Nước ta đã học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm của thế giới về việc kiểm tra,
đánh giá dựa vào Chuẩn kiến thức - kĩ năng. Ngày 5/5/2006, Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT đã ký quyết định số 16/2006 QĐ/BGDĐT về việc ban hành chương

trình GDPT là một kế hoạch sư phạm gồm: Mục tiêu GD, phạm vi và cấu trúc
nội dung GD, phương pháp và hình thức tổ chức GD, Chuẩn kiến thức và kĩ
năng của từng môn học, cấp học, đánh giá kết quả GD. Điểm mới của chương
trình GDPT lần này là đưa Chuẩn kiến thức - kỹ năng vào thành phần của
chương trình GDPT, đảm bảo việc chỉ đạo dạy học, KTĐG theo Chuẩn kiến
thức - kỹ năng, tạo nên sự thống nhất trong cả nước, góp phần khắc phục tình
trạng quá tải trong giảng dạy, học tập. Chuẩn kiến thức - kỹ năng được áp
8


dụng rộng rãi ở tất cả các cấp học và môn học. Chuẩn kiến thức - kĩ năng của
Chương trình GDPT vừa là căn cứ, vừa là mục tiêu của giảng dạy, học tập và
KTĐG.
KTĐG là khâu cuối cùng của quá trình dạy học nhưng đồng thời “ khởi
đầu cho một chu trình khép kín tiếp theo với một chất lượng cao hơn của
QTGD”. Kết quả của KTĐG còn là công cụ hỗ trợ cho các tổ chức, ban ngành
giáo dục trong công tác quản lý, chỉ đạo chuyên môn.
Thực hiện Chỉ thị số 3399/CT-BGDĐT, ngày 16/8/2010 của Bộ trưởng
Bộ GD & ĐT về Nhiệm vụ trọng tâm GDPT năm học 2010-2011; Công văn
số 4718/BGDĐT-GDTrH ngày 11/8/2010 của Bộ GD&ĐT về Hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2010-2011; Nhằm tiếp tục
đổi mới công tác thi, kiểm tra đánh giá, thúc đẩy đổi mới PPDH, thực hiện
thống nhất trong tất cả các trường trung học phổ thông (THPT), các trung tâm
giáo dục thường xuyên (TTGDTX) về quy trình và kĩ thuật biên soạn đề thi,
đề kiểm tra kết quả học tập của học sinh theo ma trận đề, Bộ GD & ĐT tiếp
tục chỉ đạo thực hiện việc biên soạn đề kiểm tra theo công văn số
8773/BGDĐT-GDtrH ngày 30/12/2010
Việc biên soạn và ứng dụng các bài kiểm tra bám sát Chuẩn kiến thức kỹ năng đã được đưa vào tập huấn ở trường PT là một trong những chủ
trương đổi mới KTĐG của Bộ GD & ĐT. Tuy nhiên, việc biên soạn và ứng
dụng các bài kiểm tra bám sát Chuẩn kiến thức - kĩ năng ở các trường PT còn

nhiều bỡ ngỡ, số lượng và chất lượng các bài kiểm tra như vậy chưa được
cao.

9


1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Giới thiệu chung về chuẩn
1.2.1.1. Khái niệm: .
Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí tuân thủ những nguyên tắc nhất định,
được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh
vực nào đó.
Yêu cầu là sự cụ thể hoá, chi tiết, tường minh những nội dung, những
căn cứ để đánh giá chất lượng. Yêu cầu được xem như những "chốt kiểm
soát" để đánh giá chất lượng đầu vào, đầu ra cũng như quá trình thực hiện.
1.2.1.2. Những yêu cầu cơ bản của chuẩn:
- Một là Chuẩn phải có tính khách quan, nhìn chung không lệ thuộc vào
quan điểm hay thái độ chủ quan của người sử dụng Chuẩn.
- Hai là Chuẩn phải có hiệu lực ổn định cả về phạm vi lẫn thời gian áp
dụng.
- Ba là đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là chuẩn đó có thể đạt được.
- Bốn là đảm bảo tính cụ thể, tường minh và có chức năng định lượng.
- Năm là đảm bảo không mâu thuẫn với các Chuẩn khác trong cùng lĩnh
vực hoặc những lĩnh vực có liên quan.
1.2.1.3. Những đặc điểm của chuẩn kiến thức - kỹ năng
- Chuẩn KT - KN được chi tiết, tường minh bằng các yêu cầu cụ thể, rõ
ràng về KT - KN.
- Chuẩn KT - KN có tính tối thiểu, nhằm đảm bảo tất cả các em HS cần
phải và có thể đạt được những yêu cầu cụ thể này.
- Chuẩn KT - KN là thành phần của chương trình GDPT. Trong chương

trình GDPT Chuẩn KT - KN và yêu cầu về thái độ đối với người học được thể
hiện, cụ thể hóa ở các chủ đề của chương trình môn học theo từng lớp và ở
các lĩnh vực học tập đồng thời, Chuẩn KT - KN và yêu cầu về thái độ cũng
được thể hiện ở phần cuối chương trình mỗi cấp học.
10


1.2.1.4. Các mức độ về kiến thức - kĩ năng
Các mức độ về kiến thức - kĩ năng được thể hiện cụ thể trong Chuẩn kiến
thức - kĩ năng của chương trình GDPT.
Về kiến thức: Yêu cầu HS phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến thức cơ
bản trong chương trình, sách giáo khoa, đó là nền tảng vững vàng để phát
triển năng lực nhận thức ở cấp cao hơn.
Về kĩ năng: Yêu cầu HS phải biết vận dụng các kiến thức đã học để trả
lời các câu hỏi, giải bài tập, làm thực hành…
1.2.2. Kiểm tra, đánh giá bám sát Chuẩn kiến thức - kĩ năng
1.2.2.1. Quan niệm về kiểm tra, đánh giá, đề kiểm tra, ma trận đề kiểm tra
KTĐG kết quả học tập của HS nhằm theo dõi quá trình học tập của HS,
đưa ra các giải pháp kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy của thầy, phương
pháp học của trò, giúp HS tiến bộ và đạt được mục tiêu GD. Kiểm tra là khâu
đầu tiên của quá trình đánh giá, nó được xem là phương tiện và hình thức của
đánh giá. Hoạt động kiểm tra cung cấp những thông tin, những dữ liệu làm cơ
sở cho việc đánh giá. Đánh giá là xem xét mức độ phù hợp của một tập hợp
các thông tin thu được với một tập hợp các tiêu chí thích hợp với mục tiêu đã
xác định nhằm đưa ra một quyết định theo một mục đích nào đó.
Theo Jean- Marie De Ketele phát biểu (1989): “Đánh giá có nghĩa là: Thu
thập một tập hợp thông tin đủ, thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy; Và xem
xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và một tập hợp tiêu chí phù
hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay điều chỉnh trong quá trình thu thập
thông tin nhằm ra một quyết định”. Còn theo Từ điển Tiếng Việt (1997),

“Đánh giá được hiểu là: Nhận định giá trị. Các kết quả kiểm tra thành tích học
tập, rèn luyện của HS được thể hiện trong việc đánh giá những thành tích học
tập, rèn luyện đó”.
Trong giáo dục học: “Đánh giá được hiểu là quá trình hình thành những
nhận định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông
11


tin thu được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những
quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác giáo dục”.
Vậy, đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về
trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của HS, về tác động và nguyên
nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV,
nhà trường và cho bản thân HS để họ học tập ngày một tiến bộ hơn. Do đó,
KTĐG là một khâu hết sức quan trọng trong QTDH. Nếu biết lựa chọn và
phối hợp các phương pháp KTĐG một cách thích hợp thì sẽ có tác dụng tích
cực đến ý thức và thái độ học tập của HS.
Như vậy có thể hiểu: Đề kiểm tra là một công cụ và cũng là phương tiện
để đánh giá kết quả học tập của HS sau khi học xong một chủ đề, một
chương, một học kì…
Xây dựng bộ công cụ KTĐG hiệu quả có tác dụng lớn đến việc đổi mới
dạy và học trong nhà trường phổ thông. Trong đó, ma trận đề kiểm tra chi
phối trực tiếp đến việc xây dựng đề kiểm tra. Vậy ma trận đề là gì ?
Ma trận đề là một bảng hai chiều mô tả các tiêu chí của đề kiểm tra, một
chiều là nội dung kiến thức cần đánh giá, một chiều là cấp độ nhận thức của
HS Có thể ví ma trận đề là “bản đồ” cho các đề kiểm tra. Các câu hỏi ở đề sẽ
có tọa độ tương ứng tức là mức độ khó tương đương.
1.2.2.2. Chức năng cơ bản của kiểm tra, đánh giá
- Chức năng kiểm tra : Là chức năng cơ bản và đặc trưng, nhằm phát

hiện thực trạng nhận biết kiến thức đã học, mức độ hiểu và áp dụng kiến thức
đó, vận dụng linh hoạt vào tình huống mới của HS cũng như thái độ của các
em đối với kiến thức đó, xem xét trình độ đạt được và khả năng tiếp tục học
tập vươn lên của HS. Đồng thời nó còn kiểm tra hiệu quả hoạt động của công
tác GD (xác định trình độ đạt tới những chỉ tiêu của mục đích dạy học, xác
định xem khi kết thúc một giai đoạn (một bài, một chương, một học kỳ, một
12


năm...) của QTDH đã hoàn thiện đến một mức độ về kiến thức và kỹ năng và
thái độ hay chưa?).
- Chức năng dạy học của kiểm tra, đánh giá thể hiện ở tác dụng có ích
cho người học cũng như người dạy trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy.
Đây là một trong những khâu quan trọng của QTGD. Thông qua KTĐG giúp
cho GV và HS thấy được những ưu nhược điểm của mình trong hoạt động
dạy và học. Từ đó có biện pháp khắc phục những mặt yếu, kém, phát huy hơn
nữa những mặt mạnh của mình, tạo cho HS tinh thần hăng say hứng thú học
tập, ý thức vươn lên trong học tập và cuộc sống.
- Chức năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học. Việc
KTĐG trình độ KT - KN đòi hỏi phải soạn thảo nội dung các bài kiểm tra và
các tiêu chí đánh giá, căn cứ mục tiêu dạy học cụ thể đã xác định cho từng KT
- KN. Thông qua những nguồn thông tin thu được về QTGD chúng ta có biện
pháp hữu hiệu để điều chỉnh quá trình dạy và học sao cho thích hợp nhất, phù
hợp với tình hình thực tiễn cũng như xu hướng chung của khu vực và thế giới.
Qua kiểm tra GV điều chỉnh kế hoạch dạy học (cả về ND và PPDH sao cho
thích hợp để loại trừ những lệch lạc, tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc
đẩy quá trình học tập của HS).
Ba chức năng trên luôn luôn quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, tuỳ
vào đối tượng hình thức, phương pháp đánh giá mà một chức năng nào đó có
thể sẽ trội hơn. Hiểu sâu sắc ba chức năng này và vận dụng vào QTDH góp

phần giúp cho quá trình dạy và học ngày càng hiệu quả hơn.
1.2.2.3. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá
Lý luận và thực tiễn dạy học ngày nay chứng tỏ rằng, vấn đề KTĐG tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo chỉ có tác dụng khi thực hiện những yêu cầu trong việc
KTĐG tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của HS.
Để KTĐG có hiệu quả cao cần phải đảm bảo 5 yêu cầu cơ bản sau đây:
- Một là: Đảm bảo tính khách quan, chính xác: Hoạt động KTĐG kết
13


quả học tập của HS phải được thực hiện một cách khách quan và chính xác tới
mức tối đa có thể được, tạo điều kiện để mỗi HS bộc lộ thực chất khả năng và
trình độ của mình, ngăn chặn mọi biểu hiện thiếu trung thực trong KTĐG.
+ Tính khách quan trong KTĐG rất quan trọng, nó là một yêu cầu đòi hỏi
của xã hội đối với chất lượng GD, tạo ra tâm lý tích cực cho đối tượng được
đánh giá, động viên đối tượng được đánh giá vươn lên trong học tập.
+ Để đánh giá được khách quan trước hết đòi hỏi người GV phải có nhận
thức đúng về tầm quan trọng của tính khách quan trong KTĐG, đồng thời
phải có thái độ khách quan, trung thực, chí công vô tư, không có thái độ tuỳ
tiện, thành kiến đối với HS.
- Hai là: Đảm bảo tính toàn diện: Phản ánh đầy đủ các khía cạnh, các
mặt cần đánh giá theo mục tiêu đã đề ra, không chỉ về mặt số lượng mà cả về
chất lượng, không chỉ về mặt tri thức mà cả về mặt kỹ năng và thái độ. Có thể
sử dụng kết hợp các hình thức công cụ đánh giá khác nhau để có thể thu thập
được thông tin một cách chính xác, đa dạng và toàn diện giúp GV có cách
nhìn chính xác, đầy đủ và khách quan thực trạng giảng dạy, học tập và thái độ
của HS từ đó có cách nhìn toàn diện hơn về GD.
- Ba là: Đảm bảo tính hệ thống: KTĐG phải được tiến hành một cách
thường xuyên, liên tục, có hệ thống và theo kế hoạch. Do đó KTĐG có thể
được tiến hành sau một bài hay một vấn đề nào đó vừa lên lớp. Đánh giá một

cách thường xuyên và có hệ thống sẽ giúp cho GV cũng như các cấp quản lý
có được những thông tin đầy đủ, rõ ràng và chính xác, tạo cơ sở để KTĐG
một cách toàn diện và có những điều chỉnh kịp thời.
- Bốn là: Đảm bảo tính công khai và tính phát triển: Đánh giá phải được
tiến hành công khai, kết quả đánh giá phải được công bố kịp thời để mỗi HS
có thể tự đánh giá, xếp hạng trong tập thể, để tập thể HS hiểu biết lẫn nhau,
học tập giúp đỡ lẫn nhau và tạo ra động lực để thúc đẩy các em có mong
muốn vươn lên, có tác dụng phát huy các mặt tốt, hạn chế mặt xấu.
14


- Năm là: Đảm bảo tính công bằng nghĩa là KTĐG phải đảm bảo rằng
những HS thực hiện các hoạt động học tập với cùng một mức độ và thể hiện
cùng một nỗ lực sẽ nhận được kết quả đánh giá như nhau hay nói cách khác
thành tích học tập của HS phải được đánh giá đúng, công bằng, phù hợp với
những tri thức mà HS chiếm lĩnh được.
1.2.2.4. Các hình thức kiểm tra, đánh giá
Trong dạy học có các hình thức kiểm tra như sau :
- Kiểm tra thường xuyên: Được thực hiện qua quan sát một cách có hệ
thống hoạt động của lớp học nói chung, của mỗi HS nói riêng qua khâu ôn
tập, củng cố bài cũ, tiếp thu bài mới, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn,
nó còn giúp cho thầy tự điều chỉnh cách dạy, trò tự điều chỉnh cách học…Là
hình thức KTĐG có thể được tiến hành liên tục, đều đặn sau một bài hay một
vấn đề nào đó vừa lên lớp.
Ví dụ: Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sau khi HS đa học xong bài 9-SH 10
Em hãy trình bày đặc điểm cấu tạo của lục lạp phù hợp với chức năng
quang hợp ?
- Kiểm tra định kỳ: Được thực hiện sau khi học xong một chương lớn,
một phần của chương trình hay của một học kỳ, giúp giáo viên (GV) và HS
nhìn lại kết quả quả dạy và học sau những kỳ hạn nhất dịnh .

- Kiểm tra tổng kết: Được thực hiện ở cuối năm học nhằm đánh giá kết
quả chung, củng cố, mở rộng chương trình toàn năm học của môn học, chuẩn
bị điều kiện để tiếp tục học chương trình năm sau.
Như vậy, kiểm tra có vai trò rất quan trọng trong QTDH. Nó không chỉ
giúp GV biết được tình hình tiếp thu tri thức của HS mà còn phục vụ đắc lực
cho việc tiếp thu bài mới của HS vì kiểm tra thì có sự tái hiện, hệ thống hóa
kiến thức.
Các hình thức kiểm tra nêu trên được thực hiện bằng các phương pháp
kiểm tra như:
15


- Kiểm tra miệng (vấn đáp): Là hình thức KT mà GV đưa ra câu hỏi và
tùy theo yêu cầu của GV mà một hoặc hai HS lần lượt trực tiếp trả lời câu hỏi
đó. Trong hình thức này GV hết sức lưu ý kĩ thuật sư phạm từ khâu chuẩn bị
câu hỏi, công bố câu hỏi và đánh giá câu hỏi trả lời của HS.
+ Ưu điểm: Tập cho HS cách diễn đạt, cách phát biểu vấn đề và có thể đi
sâu vào khía cạnh.
+ Nhược điểm: Số HS được KT ít, mất thời gian không chủ động được kế
hoạch dự kiến nêú HS không trả lời được hoặc trả lời không theo ý hỏi.
- Kiểm tra viết: Là hình thức KT mà GV đưa ra câu hỏi hay một hệ thống
câu hỏi gọi là đề KT để một tập thể HS làm ra giấy trong một thời gian nhất
định và được GV thu lại chấm điểm và đánh giá. KT viết thường được tiến
hành sau một số bài hoặc cuối mỗi chương.
Trong KT viết có hai loại chính: Trắc nghiệm khách quan (TNKQ) và tự
luận (TL)
+ Loại tự luận (TL): Là loại câu hỏi mà HS viết câu trả lời theo cách diễn
đạt riêng gồm nhiều dòng.
+ Loại TNKQ: Là loại câu hỏi chứa đựng sẵn các phương án trả lời. Gồm
bốn loại chính: Câu hỏi nhiều lựa chọn, câu đúng sai, câu điền khuyết, ghép

đôi
- Kiểm tra thực hành: Là việc kiểm tra các thao tác làm thực hành, làm thí
nghiệm, cũng như các kĩ năng giải bài tập... của HS.
1.2.3. Định hướng chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá
Cùng với việc đổi mới nội dung chương trình; PPDH; KTĐG cũng sẽ có
những thay đổi theo các yêu cầu sau:
- Phải đánh giá chính xác và toàn diện năng lực của HS.
- Tạo cho HS nhiều cơ hội để bộc lộ khả năng cũng như niềm say mê Sinh
học của mình.

16


- Quan tâm hơn đến từng cá nhân, dùng đánh giá để so sánh khả năng của
mỗi HS với các tiêu chí đặt ra chứ không phải là so sánh các HS với nhau.
- Quá trình đánh giá phải công khai, liên tục và quay vòng, đánh giá cần
dựa trên nhiều nguồn chứng cứ khác nhau.
KTĐG phải được đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ trên tất cả các
mặt sau:
Đổi mới mục đích đánh giá
+ Xác định kết quả học tập của môn học ở từng kỳ, từng giai đoạn của quá
trình học tập theo từng lĩnh vực nội dung môn học qui định để xác định mức
độ cần đạt được của HS so với mục tiêu đã đề ra.
+ Cung cấp những thông tin quan trọng và chính xác về quá trình học tập
và giảng dạy cho GV, HS cùng các ban ngành GD để có những điều chỉnh
đúng đắn và kịp thời tác động đến việc dạy và học môn học nhằm nâng cao
hiệu quả dạy và học.
Đổi mới nội dung đánh giá
+ Nội dung đánh giá phải bao quát đầy đủ những nội dung học tập của
môn học, phải dựa trên những mục tiêu cụ thể của chương trình để đánh giá

đầy đủ kiến thức, các kỹ năng kỹ xảo cần thiết.
+ Đề kiểm tra và đề thi phải thể hiện đúng mức độ, bảo đảm sự phân hoá
trình độ của HS qua các kiến thức - kỹ năng, thái độ học tập mà trình độ
chuẩn quy định và phải tương thích với thời lượng, thời điểm đánh giá.
+ Đề kiểm tra phải đánh giá được các mức độ thông hiểu, vận dụng, đặc
biệt là các kĩ năng về thực hành Sinh học
Đổi mới cách đánh giá
+ GV phải lên kế hoạch đánh giá kết quả bài học ngay từ khi soạn bài
nhằm giúp HS và bản thân GV kịp thời nắm được những thông tin cần thiết
để điều chỉnh hoạt động dạy và học có hiệu quả.

17


+ Không chỉ đánh giá bằng điểm số mà phải chú trọng việc đánh giá bằng
lời nhận xét cụ thể, hướng dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để giúp HS
nhận ra những ưu khuyết điểm của mình nhằm kịp thời điều chỉnh.
+ Đối tượng còn được đánh giá bởi cá nhân, tập thể, thầy giáo và bạn bè
thông qua các hình thức đối thoại, trò chuyện giữa thầy và trò, giữa trò và trò,
không chỉ ở giờ lên lớp mà còn trong các buổi ngoại khoá, các hội thi dạ hội
Sinh học hay các buổi thực hành ngoài trời.
Đổi mới công cụ đánh giá
+ Công cụ đánh giá được sử dụng chủ yếu ở các trường PT là các đề kiểm
tra trắc nghiệm hay trắc nghiệm kết hợp với tự luận, vở viết, các bài thực
hành (báo cáo, bài thu hoạch) thường xuyên hoặc định kỳ.
+ Khi soạn và sử dụng các câu hỏi, bài tập để KTĐG cần phải phù hợp với
chương trình và Chuẩn kiến thức - kỹ năng quy định, sát với trình độ của HS,
phải được phát biểu chính xác rõ ràng. Tuy nhiên cũng cần phải có cả câu hỏi,
bài tập đòi hỏi HS phải tư duy sáng tạo.
Phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới KT-ĐG vào trọng tâm cuộc vận

động “Nói không với bệnh thành tích trong học tập và thi cử”.
Theo Dương Thiệu Tống (2003:312) “Thi cử phục vụ cho việc giảng dạy
và học tập chứ không phải giảng dạy học tập phục vụ cho thi cử”.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Chúng tôi tiến hành điều tra việc thực hiện biên soạn, sử dụng các bài
kiểm tra bám sát Chuẩn kiến thức - kỹ năng (ma trận đề) ở một số trường PT
như: THPT Tiên Lữ - Hưng Yên, THPT Khoái Châu – TT Khoái Châu Hưng Yên, THPT Hưng Yên - Thành phố Hưng Yên.
1.3.1. Mục tiêu điều tra
- Điều tra thực trạng biên soạn, sử dụng, các bài kiểm tra ở trường THPT
bám sát Chuẩn kiến thức - kỹ năng của các GV.

18


- Kiểm chứng hiệu quả của các kiểm tra đó đối với GV và HS.
1.3.2. Phương pháp điều tra
- Phỏng vấn lấy ý kiến GV về việc thực hiện KT - ĐG bám sát Chuẩn KT
- KN.
- Sử dụng phiếu lấy ý kiến của GV bộ môn và các thầy cô tổ trưởng
chuyên môn về thực trạng biên soạn, sử dụng các bài kiểm tra bám sát Chuẩn
KT - KN hiện nay.
- Sử dụng phiếu lấy ý kiến của HS về chất và lượng kiến thức kiểm tra,
các hình thức kiểm tra...
- Tham gia coi một số tiết kiểm tra tại trường THPT Khoái Châu – TT
Khoái Châu – Hưng Yên.
- Tham gia chấm các bài kiểm tra Sinh học 10 cùng với GV bộ môn sinh
học của trường THPT Khoái Châu – TT Khoái Châu – Hưng Yên.
1.3.3. Kết quả điều tra
Qua điều tra chúng tôi tổng kết hoạt động KTĐG ở trường PT hiện nay
theo bảng sau:

Bảng 1: Kết quả điều tra đối với GV
Nội dung điều tra

Kết quả
Số lượng

1.Vai trò của khâu KTĐG

Tỉ lệ %

- 1/5 GV cho là rất quan trọng

20%

- 4/5 GV cho là khá quan trọng

80%

- 0 GV nhận định là không quan

0%

trọng
2.Chuẩn KT - KN là căn

- 5/5 GV đồng ý

100%

cứ để thực hiện việc

KTĐG
3.Chuẩn KT – KN được áp - 3/5 GV áp dụng chủ yếu ở khâu

19

60%


dụng trong khâu nào của

soạn bài

QTDH

- 2/5 GV áp dụng ở khâu soạn bài và

40%

KTĐG
5/5 GV đã được tham gia tập huấn

100%

5. Hình thức kiểm tra áp

- 2/5 GV chọn hình thức kết hợp

40%

dụng phổ biến nhất


giữa TL và TNKQ

40%

- 2/5 GV chọn hình thức TNKQ

20%

4.Tham gia tập huấn về
việc biên soạn đề kiểm tra
bám sát Chuẩn KT – KN

- 1/5 GV chọn hình thức TL
6. Trong quy trình biên

- 4/5 GV chọn 3

80%

soạn bài kiểm tra, bước

- 1/5 GV chọn bước 1

20%

7. Những khó khăn mà

- 3/5 GV chọn chưa được tập huấn


60%

thầy cô thường gặp trong

và trang bị một các bài bản về quy

khi biên soạn bài kiểm tra

trình và kĩ thuật biên soạn đề kiểm

đánh giá KT - KN của HS

tra theo chuẩn KT - KN.

theo chương trình GDPT

- 2/5 GV chọn ý kiến khác (ví dụ:

nào là khó nhất

40%

Tại sao cứ phải xác định % điểm số
cho mỗi nội dung trong tổng số
100% rồi mới qui ra điểm mà không
làm ngược lại?)
8. Các thầy cô có nhận xét

- 4/5 GV không nhận xét ưu nhược


về ưu nhược điểm của HS

điểm trong các bài kiểm tra

trong các bài kiểm tra

-1/5 Gv có nhận xét nhưng còn rất sơ

80 %

20%

sài
2.Các thầy cô đánh giá học - 5/5 GV đồng ý

20

100%


lực của HS dựa vào điểm
số thu được từ các bài kiểm
tra
Từ các số liệu thu được ở bảng trên ta có nhận xét như sau:
- Đa số GV dựa vào điểm số để đánh giá, phân loại HS. 100% các thầy cô
giáo đồng ý học lực của các em HS chính là điểm phẩy thu được từ kết quả
của các bài kiểm tra hay dựa vào điểm kiểm tra để xếp loại HS.
- Đa số GV không nhận xét những ưu, nhược điểm của HS để HS nhận ra
và sửa chữa khắc phục: Chỉ có 20% các thầy cô có nhận xét, nhưng nhận xét
còn rất sơ sài còn lại 80 % các thầy cô không nhận xét ưu nhược điểm của HS

vào bài kiểm tra.
- Tài liều tập huấn về việc biên soạn bài kiểm tra, xây dựng câu hỏi và bài
tập đã được ban hành. 100% GV đã được tham gia tập huấn. Tuy nhiên, việc
áp dụng, biên soạn các đề kiểm tra, xây dựng câu hỏi còn gặp nhiều khó khăn.
Đặc biệt là ở bước 3 (80% thầy cô chọn bước 3: Thiết lập ma trận là khó
nhất).
Bảng 2 : Kết quả điều tra đối với HS
Kết quả

Nội dung

Số lượng

Tỉ lệ %

1. HS ưa thích hình thức - 5/10 em thích TNKQ

50 %

kiểm tra nào?

- 2/10 em thích tự luận

20 %

- 3/5 em thích tự luận kết hợp với

30 %

TNKQ

2. Em thấy cách đánh giá

- 2/10 HS chọn là chưa, đặc biệt là

cho điểm của các thầy cô đã

dạng tự luận

chính xác, công bằng, minh

- 8/10 HS chọn là đã chính xác ở

bạch hay chưa?

các bài kiểm tra TNKQ

21

20 %

80 %


3. Các bài kiểm tra mà em - 6/10 HS chọn là có

60 %

làm có thang điểm kèm theo - 4/10 HS chọn là không

40 %


không?
4. Các câu hỏi TNKQ trong - 2/10 HS chọn rất dễ, chỉ cần nhớ

20 %

đề kiểm tra của các Thầy lại kiến thức

60 %

(cô) chủ yếu là dạng câu - 6/10 HS chọn khá khó, có những
hỏi:

câu hỏi đòi hỏi phải hiểu và biết

20 %

vận dụng.
- 2/10 HS chọn khó, đòi hỏi phải
suy nghĩ và sáng tạo.

Thông qua các kết quả thu được tử bảng trên, ta có một số nhận xét
như sau:
- Đa số các em HS thích hình thức kiểm tra dạng TNKQ (chiếm 80 %)
vì ở hình thức này các em không bị trừ điểm trình bày.
- Một số em cho rằng việc đánh giá của các thầy cô chưa được khách
quan và công bằng (chiếm 20%), việc chấm điểm còn lệ thuộc vào cảm tính
của người thầy.
* Nguyên nhân:
- Về phía nhà trường và GV:

+ Do GV chưa hướng dẫn cho HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để điều
chỉnh cách học, phương pháp học phù hợp và hiệu quả hơn.
+ Thông thường GV là người ra đề, chấm điểm, và đánh giá kết quả của
HS. Vai trò tự lực, chủ động của HS trong việc KTĐG và đánh giá lẫn nhau
vẫn chưa được coi trọng. Chỉ khi nào HS có khả năng tự KTĐG được mức độ
chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng kỹ xảo của mình, tự mình tìm ra nguyên nhân dẫn
đến sai lầm thì lúc đó hiệu quả của hoạt động dạy và học mới được nâng cao.
22


+ Do GV chỉ căn cứ vào kết quả cuối cùng để đánh giá nhận xét, do đó
chưa đánh giá được một cách chính xác và toàn diện.
+ Ở các trường PT hiện nay KTĐG chỉ chú ý đến kỹ năng tái hiện tri
thức, khả năng ghi nhớ, mà xem nhẹ kỹ năng thực hành và vận dụng vào thực
tiễn cuộc sống, chưa chú trọng đúng mức yêu cầu phát triển tư duy sáng tạo
của HS.
+ Trường PT đã tổ chức tập huấn cho các thầy cô giáo về việc biên soạn
đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập. Tuy nhiên, các thầy cô vẫn
chưa chú trọng tới việc nghiên cứu quy trình và kĩ thuật thiết lập ma trận đề,
biên soạn đề kiểm tra. Thực tế ở trường PT cho thấy, việc thiết lập ma trận đề
và soạn đề được giao cho một GV làm rồi cho cả tổ dùng chung.
- Về phía HS:
+ Còn tình trạng quay cop và gian lân trong thi cử.
+ Tình trạng học tủ, học vẹt.
+ Chưa có kĩ năng tự đánh giá để điều chỉnh cách học và phương pháp
học hiệu quả hơn.

23



CHƯƠNG II: BIÊN SOẠN BÀI KIỂM TRA SINH HỌC 10 BÁM SÁT
CHUẨN KIẾN THỨC – KĨ NĂNG
2.1. Xác định các nội dung kiến thức - kĩ năng cần kiểm tra trong chương
trình Sinh học 10 (CTC)
2.1.1. Mục tiêu chương trình Sinh học 10 (CTC)
2.1.1.1.Về kiến thức
- Trình bày được những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, thực tiễn
về cấp độ tổ chức cơ thể của thế giới sống.
- HS hiểu và trình bày được các kiến thức cơ bản về thành phần hóa học,
vai trò của nước, cấu trúc và chức năng của các hợp chất hữu cơ chủ yếu cấu
tạo nên tế bào, trình bày được cấu trúc và chức năng các thành phần của tế
bào nhân sơ, tế bào nhân thực.
- HS phân biệt được sự khác nhau giữa nguyên tố đa lượng và nguyên tố
vi lượng, sự khác nhau giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
- HS nêu và giải thích được các cơ chế vận chuyển các chất qua màng
sinh chất, phân biệt được hình thức vận chuyển chủ động và vận chuyển thụ
động, phân biệt được xuất bào với nhập bào.
- HS hiểu và trình bày được khái niệm, bản chất của hô hấp, quang hợp
xảy ra ở bên trong tế bào. Phân tích được mối quan hệ giữa quang hợp và hô
hấp.
- HS nắm được khái niệm về chu kỳ tế bào, phân biệt được nguyên phân
và giảm phân, hiểu được nguyên lý điều hòa chu kỳ tế bào, có ý nghĩa lớn
trong lĩnh vực y học.
- HS hiểu và trình bày được khái niệm vi sinh vật, các kiểu dinh dưỡng và
ứng dụng của vi sinh vật trong đời sống.
- HS hiểu và trình bày được tính quy luật sinh trưởng trong nuôi cấy liên
tục và không liên tục.

24



- HS nắm được kiến thức cơ bản về virut, phương thức sinh sản của vivut,
ứng dụng của virut trong thực tiễn. Đồng thời nắm được khái niệm miễn dịch
và bệnh truyền nhiễm.
- Trên cơ sở nắm vững các kiến thức cơ bản, HS biết vận dụng các kiến
thức vào thực tiễn sản xuất và đời sống, hiểu và vận dụng để giải thích các
hiện tượng thực tế.
- Củng cố niềm tin vào khả năng của khoa học hiện đại trong việc nhận
thức bản chất và tính quy luật của các hiện tượng sinh học.
- Củng cố cho HS quan điểm duy vật biện chứng về thế giới sống, bồi
dưỡng cho HS lòng yêu thiên nhiên và bảo vệ thiên nhiên, có thái độ và hành
vi đúng đắn đối với chính sách của Đảng và Nhà nước về dân số, sức khỏe
sinh sản, phòng chống HIV/AIDS, vấn đề ma túy và tệ nạn xã hội.
2.1.1.2. Về kỹ năng
- Học sinh thành thạo kỹ năng quan sát, mô tả các hiện tượng sinh học.
- HS thành thạo kỹ năng thực hành sinh học.
- Rèn luyện cho HS tư duy biện chứng, tư duy hệ thống.
- HS thành thạo các kỹ năng học tập, đặc biệt là kỹ năng tự học (biết thu
thập, xử lí thông tin, lập bảng biểu, vẽ đồ thị, làm việc cá nhân hay làm việc
theo nhóm, làm báo cáo nhỏ…).
- HS biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống và sản xuất.
2.1.2. Nội dung Chương trình Sinh học 10 (CTC)
Chương trình sinh học 10 gồm ba phần:
- Phần I - Giới thiệu chung về thế giới sống
- Phần II - Sinh học tế bào: Gồm 4 chương
+ Chương I: Thành phần hóa học chủ yếu của tế bào
+ Chương II: Cấu trúc của tế bào
+ Chương III: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào
+ Chương IV: Phân bào
25



×