Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu sự biến động thành phần, sự phân bố và thích nghi của các loài nhện (araneae) trong hệ sinh thái đô thị hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.5 MB, 51 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
--

--

NGÔ THÙY CHI

NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN,
SỰ PHÂN BỐ VÀ THÍCH NGHI CỦA CÁC
LOÀI NHỆN ( ARANEAE) TRONG
HỆ SINH THÁI ĐÔ THỊ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học

Người hướng dẫn khoa học
TS. Phạm Đình Sắc
TS. Đào Duy Trinh

HÀ NỘI - 2013

SV: Ngô Thùy Chi

1

Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận và tiến hành nghiên cứu đề tài
tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, cũng như học tập tại trường đại học
Sư phạm Hà Nội 2, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện
của các thầy cô công tác tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, các thầy cô
giáo trong khoa Sinh –KTNN - trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, cùng với
sự động viên khích lệ của gia đình và các bạn sinh viên. Em xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Phạm Đình
Sắc công tác tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và TS. Đào Duy
Trinh giảng viên trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do điều kiện hạn hẹp về thời gian và
do sự hạn chế về kiến thức của bản thân nên em không tránh khỏi những thiếu
sót khi hoàn thành bài khóa luận. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý
kiến của thầy cô giáo và của các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Ngô Thùy Chi

SV: Ngô Thùy Chi

2

Lớp: K35B- Sinh KTNN



Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự
hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Đình Sắc và TS. Đào Duy Trinh.
Kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi xin chịu
trách nhiệm.

Hà Nội, tháng 05 năm 2013
Sinh viên

Ngô Thùy Chi

SV: Ngô Thùy Chi

3

Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

CV:


Công viên

HCĐ:

Hàng cây đơn

TCCP:

Tiêu chuẩn cho phép

VH:

Vườn hoa

SV: Ngô Thùy Chi

4

Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 3.1. Thành phần và số lượng cá thể các loài nhện bắt gặp tại

điểm nghiên cứu. .............................................................................................
Bảng 3.2. Số loài và số lượng cá thể thuộc các họ nhện bắt gặp tại
khu vực nội đô Hà Nội. ...................................................................................
Bảng 3.3. Số lượng cá thể của các loài nhện phổ biến trong tổng số lượng
cá thể nhện bắt gặp tại ở khu vực nội đô thành phố Hà Nội ...........................
Bảng 3.4. Số lượng cá thể nhện bắt gặp ở các điểm nghiên cứu của
các loài nhện phổ biến. ....................................................................................
Bảng 3.5. Sự đa dạng của các loài nhện tại vườn hoa và công viên
khu vực nội đô Hà Nội. ...................................................................................
Bảng 3.6. Số lượng loài nhện của các họ gặp tại năm điểm nghiên cứu. .......

SV: Ngô Thùy Chi

5

Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH

Tên hình

Trang

Hình 3.1. Số lượng cá thể nhện của các quần thể tại các điểm khác nhau
của các loài nhện phổ biến ............................................................................
Hình 3.2. Sự phân bố các loài nhện trong các họ tại 5 điểm nghiên cứu. ....


SV: Ngô Thùy Chi

6

Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU ........................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................
2.1 Mục đích nghiên cứu ....................................................................
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................
3. Nội dung nghiên cứu.........................................................................
4. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn ...............................................................
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................
1.1. Lược sử nghiên cứu nhện..............................................................
1.2. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) trên thế giới .....................
1.2.1 Về thành phần loài nhện ..............................................................
1.2.2 Về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện.............
1.3. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) ở Việt Nam ......................
1.3.1 Về thành phần loài nhện ..............................................................
1.3.2 Về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện..............

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................
2.2. Thời gian nghiên cứu .....................................................................
2.3. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................

SV: Ngô Thùy Chi

7

Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
2.4. 1. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa .......................................
2.4.2. Phương pháp phân tích mẫu vật trong phòng thí nghiệm .........
2.4.3. Xử lí và phân tích số liệu ............................................................
2.5. Một vài nét khái quát về thành phố Hà Nội ...................................
2.5.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên thành phố Hà Nội ......................
2.5.2. Hiện trạng môi trường chung trong nội đô thành phố Hà
Nội ...................................................................................................................
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................
3.1. Thành phần và số lượng các loài nhện (Araneae) đã gặp ở
khu vực nội đô Hà Nội ....................................................................................
3.1.1. Thành phần loài nhện .................................................................
3.1.2. Số loài và số lượng cá thể của các họ nhện bắt gặp ..................
3.1.3. Các loài nhện chiếm ưu thế về số lượng cá thể bắt gặp .............
3.2. Tương quan giữa số lượng loài nhện theo số cá thể bắt gặp ở
khu vực nội đô Hà Nội ....................................................................................

3.3. Sự phân bố và thích nghi của các loài nhện ở khu vực nội đô
Hà Nội .............................................................................................................
3.3.1. Phân bố ở các sinh cảnh nghiên cứu ..........................................
3.3.2. Phân bố theo vị trí hoạt động của nhện......................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................
1.Kết luận ..............................................................................................
2. Kiến nghị ...........................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................

SV: Ngô Thùy Chi

8

Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhện được mệnh danh là một trong những sát thủ vô cùng nguy hiểm
trong giới động vật. Nhện là loài động vật săn mồi không xương sống. Bộ
nhện (Araneae) là một trong những nhóm động vật Chân khớp cổ. Nhện được
tìm thấy ở mọi nơi: trong nhà, trong rừng, vườn cây, trên cánh đồng lúa, công
viên, bụi cây, ven sông, ven suối... Nhện không chỉ đa dạng về số loài mà còn
chiếm ưu thế về mặt số lượng trong quần thể các nhóm chân khớp. Trên thế
giới đã xác định được 38.998 loài, 3.607 giống thuộc 110 họ nhện khác nhau
(Platnick N.I., 2005) [20].
Nhện còn được sử dụng như chỉ thị sinh thái học để đánh giá chất
lượng môi trường sống, điển hình là nhóm nhện thuộc họ Clubionidae rất mẫn

cảm với các kim loại nặng như chì và kẽm (Clausen I.H.S, 1986) [9].
Các loài nhện lớn góp phần tích cực vào việc hạn chế sự phát triển của
côn trùng gây hại trên các cây trồng nông nghiệp. Con mồi của nhện là nhiều
loài côn trùng và sâu hại như rệp, rầy các loại, ruồi đục quả, bọ nhảy, châu
chấu ăn lá, sâu non và trưởng thành các loài thuộc bộ cánh vảy,... (Song D.X
và Zhu M.S., 1999) [22].
Tính tới nay, nhiều nước trên thế giới đã công bố các công trình nghiên
cứu về nhện có tầm quan trọng đặc biệt cho khoa học và thực tiễn. Các nghiên
cứu cơ bản về khu hệ nhện của mỗi nước đã và đang được hoàn thiện, chuyển
sang nghiên cứu ở các lĩnh vực sâu hơn (nghiên cứu nọc độc, nghiên cứu tơ
nhện ở cấp độ phân tử, ...).
Khu hệ nhện Việt Nam được đánh giá là có mức đa dạng sinh học cao,
nhưng chưa được tập trung nghiên cứu. Trong những năm gần đây đã có một
số công trình nghiên cứu về nhện. Các nghiên cứu này mới chỉ tập trung trên

SV: Ngô Thùy Chi

9

Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
một số cây trồng nông nghiệp như lúa, đậu tương, nhãn vải. Trong danh sách
275 loài đã được ghi nhận ở Việt Nam hiện nay, có 68 loài mới cho khoa học [4].
Đặc biệt, nghiên cứu về nhện ở khu vực Hà Nội từ trước đến nay còn
rất ít, tản mạn. Việc nghiên cứu đa dạng sinh vật nói chung và đa dạng thành
phần loài nhện nói riêng ở nhiều sinh cảnh khác nhau có ý nghĩa quan trọng
trong việc đánh giá chất lượng môi trường tại các vùng nghiên cứu. Nghiên
cứu của tôi nhằm đưa ra những dẫn liệu mới về đa dạng thành phần loài và

đặc điểm phân bố của chúng trong các sinh cảnh đặc thù của khu vực nội đô
Hà Nội, góp phần khôi phục, bảo vệ tính đa dạng sinh học trong các thị xã,
thành phố đang và sẽ được quy hoạch, mở rộng và phát triển. Vì vậy tôi thực
hiện đề tài “Nghiên cứu về thành phần, sự phân bố và thích nghi của các
loài nhện (Araneae) trong hệ sinh thái đô thị Hà Nội. ”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, xây dựng lòng say mê
học tập, làm tiền đề để phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu sau này.
- Bước đầu nghiên cứu, xác định thành phần loài, đặc trưng phân bố, và
tính thích nghi của các loài nhện (Araneae) tại khu vực nội đô Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tiến hành khảo sát, điều tra, nghiên cứu phân loại nhóm nhện tại một
số vườn hoa, công viên của khu vực nội đô Hà Nội.
- Phân tích mẫu vật thu thập được sau khảo sát để xác định thành phần
loài nhện.
- Nghiên cứu đặc trưng phân bố và tính thích nghi của nhện tại các
điểm nghiên cứu.

SV: Ngô Thùy Chi

10

Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài nhện (Araneae) ở một số vườn hoa, công

viên khu vực nội đô thành phố Hà Nội.
- Bước đầu nhận xét về đặc trưng phân bố và đặc điểm thích nghi của
nhện (Araneae) ở khu vực nội đô thành phố Hà Nội.
4. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn
- Ý nghĩa lí luận: Nhằm góp phần bổ sung vào nguồn tài liệu nghiên
cứu thành phần và phân bố nhện ở đô thị Hà Nội.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài sẽ góp phần khôi phục, bảo vệ tính đa dạng
sinh học trong các thị xã, thành phố đang và sẽ được quy hoạch, mở rộng và
phát triển.

SV: Ngô Thùy Chi

11

Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Lược sử nghiên cứu nhện
Khái quát về nhện
Tên khoa học: Araneae
Tên tiếng Anh: Spider
Tên Việt Nam: Nhện
Bộ nhện Araneae thuộc lớp hình nhện Arachnida, ngành động vật chân
đốt Arthropoda. Theo Platnick N.I.,(2005) [20], bộ nhện chiếm ưu thế về số
loài và số lượng cá thể trong 11 bộ của lớp hình nhện (11 bộ bao gồm: Acari,
Amblypygi, Araneae, Opiliones, Palpigradi, Pseudoscorpiones, Ricinulei,

Schizomida, Scorpioides, Solifugae, Thelyphonida).
Việc đặt tên khoa học cho nhện được bắt đầu từ năm 1757, tác giả Ovid
và Clerek đã đưa ra tên của bộ nhện là Araneae và Aranei. Đến năm 1801,
Latreille đưa ra tên bộ nhện là Araneida. Năm 1862, Dallas cũng nêu ra tên
của bộ nhện là Araneida. Năm 1938, Bristowe đưa tên bộ nhện là Araneae và
tên này được sử dụng cho đến ngày nay (Platnick N.I., 2005) [20].
Cơ thể nhện chia ra 2 phần: phần giáp đầu ngực (Cephalothorax) và
phần bụng (Abdomen), hai phần này được nối với nhau bởi cuống bụng. Phần
giáp đầu ngực bao gồm tấm lưng ngực và tấm bụng ngực. Phía trên đầu của
giáp đầu ngực có miệng và 1 đôi chân kìm, bên cạnh chân kìm là 1 đôi chân
xúc giác. Các mắt nằm trên tấm lưng ngực, thông thường có 8 mắt đơn. Bộ
phận sinh dục con cái nằm ở phần giữa mặt dưới của bụng. Cuối bụng có 1
đến 4 đôi núm tơ (bộ phận nhả tơ). Nhện có 4 đôi chân bò nằm trên phần giáp
đầu ngực. Nhện đực và nhện cái phân biệt với nhau qua đốt ngoài cùng của
đôi chân xúc giác (đốt này gọi là xúc biện). Xúc biện nhện đực phình rất to ở

SV: Ngô Thùy Chi

12

Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
đầu, chân xúc giác nhện cái thuôn dài. Nhện phát triển qua các giai đoạn:
trứng- nhện non - nhện trưởng thành.
Việc phân loại nhện chỉ tiến hành trên nhện trưởng thành, đặc điểm cơ
bản nhất sử dụng trong phân loại là xúc biện của con đực (đốt ngoài cùng của
chân xúc giác) và bộ phận sinh dục của con cái.
1.2. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) trên thế giới

Nhận thức rõ tầm quan trọng của các loài nhện trong khoa học và thực
tiễn đời sống, năm 1999 một tổ chức với tên gọi là Hội nhện Quốc tế
(International Society of Arachnology) đã được thành lập với sự tham gia của
hơn 600 nhà khoa học từ 60 nước khác nhau trên toàn thế giới. Từ sau hội
nghị nhện quốc tế lần thứ XV năm 2001, nghiên cứu về nhện đã thực sự trở
thành một môn khoa học (Arachnology - Nhện học).
1.2.1. Về thành phần loài nhện
Theo thống kê của Platnick N.I., (2005) [20] trên thế giới đã ghi nhận
được 38.998 loài thuộc 3.607 giống của 110 họ nhện. Tác giả đã tổng hợp tất
cả các công bố về khu hệ nhện của các nước trên toàn thế giới, bắt đầu từ
công trình của Clerck năm 1757.
Trong đó họ nhện nhảy Salticidae có số loài cao nhất trong các họ
thuộc bộ nhện. Tác giả Proszynski J., [19] (2003) đã xây dựng cơ sở dữ liệu
về họ Salticidae trên thế giới bao gồm hình vẽ, các synonym và phân bố của
4080 loài nhện nhảy.
Tại các nước khu vực Đông Nam châu Á, sắp xếp theo thứ tự số lượng
loài nhện đã ghi nhận được từ cao đến thấp là: Inđônêxia (660 loài), Malaixia
(463 loài), Myanma (455 loài), Philíppin (426 loài), Singgapo (308 loài), Thái
Lan (156 loài), Việt Nam (230 loài) (Theo F.M.Murphy và J.A.Murphy
(2000)) [17]. Theo tác giả, khu hệ nhện của 3 nước thuộc khu vực này bao
gồm Brunei, Campuchia và Lào chưa được nghiên cứu.

SV: Ngô Thùy Chi

13

Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Ở Trung Quốc, nghiên cứu về nhện bắt đầu từ năm 1798. Năm 1999,
Song D.X. và Zhu M.S., [22] đưa ra danh sách 2361 loài thuộc 450 giống của
56 họ nhện đã ghi nhận được ở nước này.
Tác giả Davies V.T., (1988) [12] đã nghiên cứu và xây dựng khoá định
loại tới họ của bộ nhện và khoá định loại tới loài của nhóm nhện chăng lưới
đã ghi nhận được tại Ôxtrâylia.
1.2.2. Về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện
Theo Foelix R.F., (1996) [14] nhện phát triển qua 3 giai đoạn là trứng,
nhện non và nhện trưởng thành. Giai đoạn nhện non có thể đạt tới 15 tuổi. Về
kích thước cơ thể thì nhện cái luôn luôn lớn hơn nhện đực. Hầu hết con đực bị
chết sau khi giao phối. Vòng đời của nhện có thời gian phát dục khác nhau
tuỳ từng loài. Sinh trưởng của nhện non phải qua các lần lột xác. Tinh dịch
của nhện được cất giữ tại chân xúc giác nhện đực.
Nghiên cứu đặc tính sinh học của loài Cheiracanthium melanostoma,
Sebastian P.A. và cs (2002) [21] đã kết luận: thời gian phát triển qua các tuổi
của nhện đực là 163-200 ngày, của nhện cái là 226-299 ngày.
Các loài thuộc họ nhện nhảy Salticidae có tập tính xây tổ (Foelix R.F.,
1996) [14], tổ nhện là nơi nghỉ ngơi, lột xác và đẻ trứng của chúng.
Khi thời tiết lạnh, các loài nhện trong vườn cây ăn quả thường tìm nơi
trú ẩn để qua đông, chúng bò lên cây và trú ẩn qua đông ở các vị trí ít bị tác
động của các yếu tố môi trường xung quanh ví dụ như khe hở tách ra từ vỏ
của thân cây hoặc vỏ cành cây (Foelix R.F., 1996) [14].
Trong tự nhiên, các yếu tố ngoại cảnh và con người ảnh hưởng rất
nhiều tới sự phát triển của các loài nhện có tập tính chăng lưới. Gió to làm cây
đổ, cành gãy hay con người chặt phá cây rừng và đốt rừng làm mạng nhện bị
phá dẫn đến nhện mất nơi cư trú (Davies V.T., 1988) [12].

SV: Ngô Thùy Chi

14


Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
Nhện có vai trò đặc biệt quan trọng trong phòng trừ tổng hợp sâu hại
trên các cây trồng nông nghiệp. Theo Song D.X. và Zhu M.S., (1999) [22], so
với côn trùng ký sinh và các loài thiên địch khác nhện có nhiều ưu thế hơn.
Thứ nhất, nhện có kích thước quần thể lớn. Thứ hai, nhện là loài phàm ăn.
Thứ ba, nhện xuất hiện trên cây trồng sớm hơn các loài thiên địch khác. Thứ
tư, trong điều kiện thiếu thức ăn nhện vẫn có thể tồn tại trong thời gian dài.
Thứ năm, khả năng sinh sản của nhện cao.
Tại Trung Quốc, Liang SP và cs (2000) [15] đã phân tích nọc của loài
nhện độc Ornithoctonus huwena. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có thể sử
dụng nọc của nhện trong y học, như tách chiết các chất từ nọc để làm thuốc
gây tê hay chữa một số bệnh liên quan đến hệ thần kinh.
Tất cả các loài nhện đều có bộ phận sản xuất tơ. Bản chất của tơ nhện
là protein, được cấu thành bởi nhiều amino acid, trong đó có một số amino
acid đặc biệt, nên tơ nhện có độ bền rất vững chắc đã được nghiên cứu sử
dụng trong sản xuất áo quân sự và kính chống đạn. So sánh các vật liệu tự
nhiên và vật liệu nhân tạo thì tơ nhện là vật liệu đáng chú ý: nó có độ bền và
sự dẻo dai gấp 2 đến 3 lần xenlulo, cao su, xương, gân và bằng 1/2 độ bền của
sắt thép. Vải sản xuất từ tơ nhện cũng như tơ tằm để thay thể một số loại vải
từ sợi hoá học gây ô nhiễm môi trường (Foelix R.F., 1996) [14].
Nhện còn được sử dụng như chỉ thị sinh thái học để đánh giá chất
lượng môi trường sống, điển hình là nhóm nhện thuộc họ nhện cuốn tổ
Clubionidae rất mẫn cảm với các kim loại nặng như chì và kẽm (Clausen
I.H.S., 1986) [9].
1.3. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) ở Việt Nam
1.3.1. Về thành phần loài nhện

Những công bố về nhện đầu tiên ở Việt Nam bởi Simon (1886, 1896,
1903, 1904, 1906, 1908), và Hogg (1922). Hai tác giả trên đã công bố ra 20

SV: Ngô Thùy Chi

15

Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
loài nhện mới cho khoa học được phát hiện ở Việt Nam (Zabka M., 1985)
[24].
Zabka M., (1985) [24] đã công bố kết quả chuyến khảo sát của mình
về họ nhện nhảy Salticidae ở Việt Nam. Tác giả đã ghi nhận được 100 loài
nhện nhảy, trong đó bao gồm 51 loài và 8 giống mới cho khoa học.
Bùi Hải Sơn (1995) [8] đã ghi nhận được 34 loài nhện trên lúa vùng
ngoại thành Hà Nội.
Qua việc phân tích các mẫu vật thu được ở Việt Nam, Ono H., (2003)
[18] đã phát hiện 7 loài nhện mới cho khoa học thuộc các họ Zodaridae và
Liphistidae.
Khu hệ nhện ở các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên của Việt
Nam rất ít được nghiên cứu. Tại vườn quốc gia Ba Bể, Phạm Đình Sắc (2003)
[3] bước đầu đã công bố danh sách 82 loài thuộc 23 họ nhện.
Phạm Đình Sắc và cs (2004) [6] đã cho công bố danh sách và phân bố
của 108 loài nhện nhảy họ Salticidae ở Việt Nam.
Phạm Đình Sắc và cs (2005) [7] đã bổ sung thêm 5 loài nhện nhảy
Salticidae cho khu hệ nhện Việt Nam.
Lần đầu tiên ở Việt Nam, một loài nhện có nọc độc họ Theraphosidae
đã được tìm thấy ở vườn quốc gia Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc và khu bảo tồn

thiên nhiên Hữu Liên tỉnh Lạng Sơn (Phạm Đình Sắc và Vũ Quang Côn,
2005) [5].
Cho đến năm 2005, Việt Nam đã ghi nhận được 275 loài thuộc 144
giống của 30 họ nhện (Phạm Đình Sắc, 2005) [4].
1.3.2 Về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện
Các nghiên cứu về sinh học sinh thái của nhện ở Việt Nam còn rất ít.
Cho đến nay, 2 loài được nghiên cứu về đặc tính sinh học sinh thái bao gồm
nhện sói Pardosa pseudoannulata và nhện linh miêu Oxyopes javanus. Kết

SV: Ngô Thùy Chi

16

Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

quả nghiên cứu của Bùi Hải Sơn (1995) [8] cho thấy: loài nhện Pardosa
pseudoannulata giai đoạn con non có 8 tuổi; thời gian phát dục của nhện non
đực từ 76,2 - 155,7 ngày, của nhện non cái từ 92,6 - 167,7 ngày; vòng đời của
nhện từ 122,9 - 219 ngày. Loài nhện Oxyopes javanus giai đoạn con non có 9
tuổi; thời gian phát dục của nhện non đực từ 152,9 - 204,0 ngày, của nhện non
cái từ 159,6 - 223,7 ngày; vòng đời của nhện từ 185,0 - 238,5 ngày. Nhện
Pardosa pseudonnulata có khả năng ăn 9,4 - 22,5 con rầy nâu trong một
ngày, nhện Oxyopes javanus có khả năng ăn 0,32 - 0,48 sâu non cuốn lá nhỏ
trong một ngày.
Nghiên cứu nhện trên cây bông ở Đồng Nai và Ninh Thuận, Vũ Quang
Côn và nhóm nghiên cứu (1996) [1] kết luận: nhện ăn thịt có vai trò quan
trọng trong việc kìm hãm mật độ sâu hại, đặc biệt là sâu xanh trên cây bông.

Thuốc hoá học có ảnh hưởng xấu đến mật độ nhện trên cánh đồng bông.
Phạm Văn Lầm (2004) [2] đã tiến hành thí nghiệm tìm hiểu phổ vật
mồi của một số loài nhện trên cánh đồng lúa, cho rằng: các loài Pardosa
pseudonnulata và Oxyopes javanus biểu hiện tính đa thực. Loài
Dyschiriognatha tenera và Theridium octomaculatum chỉ sử dụng 4 loài rầy
nâu hại lúa trong phòng thí nghiệm để làm thức ăn. Còn loài Myrmaracha
elongata và Clubiona japonicola không ăn các loài bọ xít hại lúa.
Nhện là nhóm có số lượng loài lớn, phân bố rộng, có vai trò trong nhiều
lĩnh vực do đó các nghiên cứu về khu hệ bổ sung thành phần loài và sinh học
sinh thái là việc làm cần thiết.
Như vậy, có thể thấy rằng, các công trình nghiên cứu về thành phần
loài, đặc điểm sinh học sinh thái của nhện trên thế giới khá phong phú. Tuy
nhiên, thành phần loài nhện ở Việt Nam vẫn ít so với con số thực tế. Các
nghiên cứu về sinh học, sinh thái học và khả năng lợi dụng chúng còn rất ít.

SV: Ngô Thùy Chi

17

Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tất cả các loài thuộc bộ Nhện (Araneae), lớp
Hình nhện (Arachnida), ngành Chân khớp (Arthropoda) phân bố tại các vườn
hoa, công viên trong khu vực nội đô thành phố Hà Nội.

2.2. Thời gian nghiên cứu
- Từ 8/2012 đến 11/2012: thu thập và định loại mẫu vật, nghiên cứu
sinh học sinh thái ngoài thực địa và trong phòng thí nghiệm.
- Từ 12/2012 đến 1/2013: tiếp tục công tác định loại mẫu vật.
- Từ 2/2013 đến 3/2013: so sánh với mẫu vật tại Viện Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại một số địa điểm vườn hoa, công viên trong
khu vực nội đô thành phố Hà Nội.
Năm địa điểm được chọn để nghiên cứu là:
+ Công viên Thống Nhất
Vị trí: Được bao quanh bởi bốn phố Trần Nhân Tông, Lê Duẩn, Ðại Cồ
Việt, Nguyễn Ðình Chiểu, Hà Nội.
Với diện tích trên 50ha, công viênThống Nhất là một thắng cảnh thiên
nhiên tươi đẹp giữa lòng thủ đô Hà Nội. Tại đây có đảo Hoà Bình yên tĩnh
giữa hồ Bảy Mẫu, có nhiều khu vực trồng hoa, cây cảnh [29].
+ Công viên Nghĩa Đô
Vị trí: Nguyễn Văn Huyên – Cầu Giấy – Hà Nội.
Với tổng diện tích lên tới gần 47ha, trong đó có nhiều hạng mục vườn
hoa, đồi cỏ, cây xanh, hồ nước rộng, đường dạo uốn lượn có cảnh quan đẹp,

SV: Ngô Thùy Chi

18

Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
công viên Nghĩa Đô thực sự là lá phổi xanh góp phần điều hòa, tạo được môi

trường xanh sạch, không gian thoáng đãng yên tĩnh cho cửa ngõ luôn sôi động
phía Tây Thủ đô Hà Nội [26].
+ Vườn hoa Hàng Đậu
Vị trí: Đường Phan Đình Phùng – Ba Đình – Hà Nội.
+ Vườn hoa Pasteur
Vị trí: Đường Nguyễn Huy Tự – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
+ Hàng cây đơn dọc đường Hoàng Quốc Việt.
Vị trí: Đường Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa
- Địa điểm thu mẫu: Nhện được thu thập qua đợt điều tra, tại một số
vườn hoa và công viên khu vực nội đô của Hà Nội, bao gồm: công viên
Thống Nhất, công viên Nghĩa Đô, vườn hoa Hàng Đậu, vườn hoa Pasteur,
Hàng cây đơn dọc đường Hoàng Quốc Việt.
- Thu nhện hoạt động trên cây: dùng tấm nilon (1,2m x 1,2m) hứng
dưới tán lá và đập mạnh vào tán lá, nhện sẽ rơi xuống. Kết hợp dùng vợt côn
trùng và bắt bằng tay.
- Phương pháp thu mẫu định tính: Thu nhện hoạt động trên mặt đất theo
phương pháp của Curtis D.J (1980) [11] và Millar I.M (2000) [16], dùng bẫy
bằng các ly nhựa (kích thước (8cm x 12 cm)) chôn ngập xuống đất sao cho bề
mặt ly nhựa bằng với mặt đất, trong ly nhựa cho 100 ml dung dịch hỗn hợp
cồn 70° và 5% formalin. Kết hợp với quan sát bằng mắt và thu bắt bằng tay.
- Phương pháp thu mẫu định lượng: Sử dụng các bẫy hố để điều tra
định lượng. Các ly nhựa đặt cách nhau 1 mét. Tại mỗi vườn hoa hay công
viên chọn 3 điểm nghiên cứu, mỗi điểm đặt 9 ly nhựa.

SV: Ngô Thùy Chi

19


Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
- Thu nhện thuộc nhóm chăng tơ: bắt trực tiếp trên tơ bằng tay. Điều tra
bổ sung vào ban đêm: dùng đèn ắc quy soi để thu bắt.

Bẫy hố
2.4.2. Phương pháp phân tích mẫu vật trong phòng thí nghiệm
Mẫu nhện thu thập tại điểm nghiên cứu bảo quản trong cồn 70° , lưu trữ
tại phòng Sinh thái Môi trường đất, thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật.
Mẫu vật được định loại và kiểm tra tại Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật.
Định loại nhện theo các tài liệu Zabka M. (1985) ; Davies V.T. 1988;
Feng Z.Q. (1990); Song D.X. và cs (2004); Zhu M.S. và cs ( 2003) [24], [12],
[13], [23], [25].
Mẫu nhện được soi dưới kính hiển vi điện tử để định loại.
Chỉ các mẫu nhện trưởng thành được sử dụng để định loại, bởi vì việc
định loại nhện ở giai đoạn con non đến cấp độ giống và loài là rất khó.

SV: Ngô Thùy Chi

20

Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp


2.4.3. Xử lí và phân tích số liệu
- Mẫu thu được xử lí và bảo quản trong dung dịch hỗn hợp cồn 70° và
5% formalin.
- Số liệu được xử lí dựa trên chương trình phần mềm PRIMER5. Các
biểu đồ được vẽ bằng phần mềm Excel 5.0
2.5. Một vài nét khái quát về thành phố Hà Nội
2.5.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên thành phố Hà Nội
Vị trí
Nằm chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ
sông Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến
106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía
Bắc; Hà Nam, Hòa Bình ở phía Nam; Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên ở
phía Đông; Hòa Bình cùng Phú Thọ ở phía Tây. Ngoài ra, Hà Nội còn cách
thành phố cảng Hải Phòng 120 km (đi qua Hưng Yên, Hải Dương). Sau đợt
mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích
3.324,92 km², nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, nhưng tập trung chủ yếu bên
hữu ngạn [27].
Địa hình
Địa hình Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây
sang Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển. Nhờ
phù sa bồi đắp, ba phần tư diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở
hữu ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lưu các con sông khác. Khu vực
nội thành có một số gò đồi thấp, như gò Đống Đa, núi Nùng [27].
Thủy văn
Sông Hồng là con sông chính của thành phố, bắt đầu chảy vào Hà Nội
ở huyện Ba Vì và ra khỏi thành phố ở khu vực huyện Phú Xuyên tiếp giáp
Hưng Yên. Đoạn sông Hồng chảy qua Hà Nội dài 163 km, chiếm khoảng một

SV: Ngô Thùy Chi


21

Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
phần ba chiều dài của con sông này trên đất Việt Nam. Hà Nội còn có Sông
Đà là ranh giới giữa Hà Nội với Phú Thọ, hợp lưu với dòng sông Hồng ở phía
Bắc thành phố tại huyện Ba Vì. Các sông nhỏ chảy trong khu vực nội thành
như sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu,... là những đường tiêu thoát nước thải của
Hà Nội.
Hà Nội cũng là một thành phố đặc biệt nhiều đầm hồ, dấu vết còn lại
của các dòng sông cổ. Trong khu vực nội thành, hồ Tây có diện tích lớn nhất,
khoảng 500 ha, đóng vai trò quan trọng trong khung cảnh đô thị, ngày nay
được bao quanh bởi nhiều khách sạn, biệt thự. Hồ Gươm nằm ở trung tâm lịch
sử của thành phố, khu vực sầm uất nhất, luôn giữ một vị trí đặc biệt đối với
Hà Nội. Trong khu vực nội ô có thể kể tới những hồ nổi tiếng khác như Trúc
Bạch, Thiền Quang, Thủ Lệ... [27].
Khí hậu
Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu
cận nhiệt đới ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa. Thuộc
vùng cận nhiệt đới ẩm, thành phố quanh nǎm tiếp nhận lượng bức xạ Mặt
Trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Và do tác động của biển, Hà Nội có độ ẩm
và lượng mưa khá lớn, trung bình 114 ngày mưa một năm. Một đặc điểm rõ
nét của khí hậu Hà Nội là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh.
Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung
bình 28,1 °C. Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông với
nhiệt độ trung bình 18,6 °C. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và
tháng 10 thành phố có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu và đông [27].
2.5.2. Hiện trạng môi trường chung trong nội đô thành phố Hà Nội.

Theo Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, tình trạng ô nhiễm môi
trường trên địa bàn thành phố đang có xu hướng gia tăng và ngày càng trở nên
nghiêm trọng, nhất là đối với chất thải rắn, nước thải và không khí. Điều này

SV: Ngô Thùy Chi

22

Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
đang gây bức xúc, ảnh hưởng xấu tới đời sống sinh hoạt của nhân dân tại
nhiều khu vực...
Chất thải rắn
Theo thống kê chưa đầy đủ, chất thải rắn công nghiệp ở Hà Nội mỗi
ngày có khoảng 750 tấn, trong đó mới thu gom 85-90% và xử lý được khoảng
60% lượng thu gom này. Công tác xử lý, tiêu hủy, tái chế chủ yếu dựa vào
chôn lấp hợp vệ sinh tại một số bãi rác. Trong khi đó, phế thải xây dựng (trên
1000 tấn/ngày) chưa được thu gom triệt để.
Trong khi đó, các bãi chôn lấp chất thải rắn hiện đã sắp đầy gây nên
tình trạng thiếu bãi chôn lấp. Đây thực sự là một khó khăn rất lớn của thành
phố [28].
Môi trường nước mặt
Hiện nay, tổng khối lượng nước thải công nghiệp trên địa bàn thành
phố khoảng từ 100.000 đến 120.000m3/ngày đêm. Lượng nước thải của các
cơ sở công nghiệp cũ nằm phân tán mới được xử lý 20-30%, chỉ có 3 khu
công nghiệp tập trung mới (Khu công nghiệp Bắc Thăng Long, Phú Nghĩa và
Quang Minh 1), 2 cụm công nghiệp (Ngọc Hồi và Phùng Xá) có hệ thống xử
lý nước thải tập trung. Còn lại phần lớn các cơ sở sản xuất đều không có trạm

xử lý nước thải.
Ô nhiễm nước mặt ngày càng trở nên nghiêm trọng do lượng nước chưa
được xử lý.
Kết quả quan trắc tại 13 hồ của Hà Nội cho thấy, hầu hết các chỉ số
cũng đều vượt TCCP nhiều lần, đặc biệt là các hồ Thủ Lệ, Hoàn Kiếm, Trúc
Bạch, Ba Mẫu và Thành Công bị ô nhiễm nặng vào mùa khô.
4 con sông thoát nước chính của thành phố cũng đang bị ô nhiễm nặng
bởi các chất hữu cơ, vô cơ, các hợp chất nitơ, vi sinh vật, chất rắn lơ lửng, dầu

SV: Ngô Thùy Chi

23

Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
mỡ. Một số vị trí phát hiện kim loại nặng vượt TCCP, nước có màu đen, mùi
hôi thối, đặc biệt là vào mùa hè [28].
Không khí
Theo số liệu quan trắc của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội thì
hiện tại, không khí ở hầu hết các khu vực dân cư do hoạt động giao thông
trong vùng nội đô đều bị ô nhiễm. Đặc biệt, các khu vực như Trung tâm Hội
nghị quốc gia, đường Xuân Thủy, đường Khuất Duy Tiến,… ô nhiễm bụi
đang ở mức cao nhất Hà Nội và xu hướng ngày càng gia tăng. Các khu vực
ngã tư có mật độ xe cộ lưu thông cao, độ ồn cũng vượt tiêu chuẩn cho phép
(TCCP).
Về nồng độ bụi mịn có 23/24 ngã tư có nồng độ trung bình vượt TCCP
do lưu lượng và mật độ xe cộ qua lại quá lớn.
Các chỉ tiêu về CO, SO2, NO2, C6H6… cũng đều vượt TCCP tại hầu hết

các điểm đo kiểm, trong đó 32/34 ngã tư có nồng độ C6H6 vượt TCCP, có nơi
vượt tới 3 lần [28].

SV: Ngô Thùy Chi

24

Lớp: K35B- Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần và số lượng các loài nhện (Araneae) đã gặp ở khu vực
nội đô Hà Nội
3.1.1. Thành phần loài nhện
Chúng tôi đã điều tra và xác định được 57 loài nhện (bảng 3.1) thuộc
10 họ. Bao gồm các họ: họ nhện nhảy Salticidae 18 loài, họ nhện bụng tròn
chăng lưới Araneidae 15 loài, họ nhện hàm dài Tetragnathidae 6 loài, họ nhện
sói Lycosidae 5 loài , họ nhện càng cua Thomicidae có 4 loài, 5 họ có số loài
ít , mỗi họ có 1 đến 2 loài bao gồm các họ nhện lưới phễu nhỏ Hexathelidae,
họ nhện cuốn tổ Clubionidae, họ nhện linh miêu Oxyopidae, họ nhện lùn
Linyphiidae, và họ Therididae.
Bảng 3.1. Thành phần và số lượng cá thể các loài nhện bắt gặp tại điểm
nghiên cứu
STT

Tên khoa học

Số lượng cá thể nhện thu


Tổng

được và bắt gặp ở các điểm

số

1. Họ Araneidae
1

Araneus inustus (C.L.

Tỷ lệ cá thể của
loài trên tổng số cá
thể thu được
(%)

Hàng cây đơn

VH Pasteur

VH Hàng Đậu

CV Nghĩa Đô

CV Thống Nhất

nghiên cứu

84

12

4

-

-

-

16

3,58

Koch, 1871)

SV: Ngô Thùy Chi

25

Lớp: K35B- Sinh KTNN


×