Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống khoai tây nhập nội từ CIP trồng vụ đông 2011 tại thanh trì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.98 KB, 49 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và
người thân.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong
khoa Sinh-KTNN, những người đã trực tiếp giảng dạy trang bị những kiến
thức bổ ích trong suốt thời gian học đại học của mình. Đặc biệt tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trịnh Văn Mỵ, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu
cây có củ thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn
giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản
luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ của Trung tâm nghiên
cứu cây có củ thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới người thân, bạn bè
những người luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài.

Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Lê Thị Ngọc Lan

SV: Lê Thị Ngọc Lan

1

Lớp: K35D – SP KTNN



Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2013

Sinh viên

Lê Thị Ngọc Lan

SV: Lê Thị Ngọc Lan

2

Lớp: K35D – SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu ..................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa....................................................................................................... 2

3.1. Ý nghĩa khoa học..................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
NỘI DUNG ................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 3
1.1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây khoai tây ................................... 3
1.2. Giá trị dinh dưỡng và sử dụng của cây khoai tây ..................................... 4
1.3. Đặc điểm hình thái của cây khoai tây ...................................................... 6
1.3.1. Rễ ......................................................................................................... 6
1.3.2. Thân ..................................................................................................... 6
1.3.3. Lá ......................................................................................................... 7
1.3.4. Hoa-quả-hạt .......................................................................................... 8
1.4. Yêu cầu ngoại cảnh đối với cây khoai tây................................................ 8
1.4.1. Nhiệt độ ................................................................................................ 8
1.4.2. Ánh sáng .............................................................................................. 9
1.4.3. Nước..................................................................................................... 9
1.4.4. Đất trồng và dinh dưỡng ..................................................................... 10
1.5. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và Việt Nam ......................... 11
1.5.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới ........................................... 11
1.5.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam............................................ 12
1.6. Công tác nhập khẩu và khảo nghiệm trong nghiên cứu và sản xuất khoai
tây ................................................................................................................ 16
1.6.1. Tình hình nhập khẩu khoai tây ở Việt Nam ........................................ 16
SV: Lê Thị Ngọc Lan

3

Lớp: K35D – SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp


1.6.2 Công tác khảo nghiệm giống khoai tây ở Việt Nam............................. 16
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 19
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 19
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................ 19
2.3.2. Biện pháp kĩ thuật............................................................................... 19
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá .......................................................................... 20
2.3.4. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu ................................................. 22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 23
3.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng của các giống khoai tây trong điều kiện vụ
đông 2011 tại Thanh Trì, Hà Nội .................................................................. 23
3.1.1. Thời gian mọc, thời gian sinh trưởng và một số đặc điểm sinh trưởng
của các giống khoai tây trồng vụ đông 2011 tại Thanh Trì, Hà Nội .............. 23
3.1.2. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống khoai tây trồng vụ đông
2011 tại Thanh Trì, Hà Nội .......................................................................... 24
3.1.3. Số thân trung bình trên khóm và diện tích che phủ đất của các giống
khoai tây trồng vụ đông 2011 tại Thanh Trì, Hà Nội .................................... 27
3.2. Mức độ nhiễm một số sâu, bệnh hại chính của các giống khoai tây trồng
vụ đông 2011 tại Thanh Trì, Hà Nội ............................................................. 28
3.2.1. Mức độ nhiễm bệnh mốc sương và đốm lá của các giống khoai tây trồng
vụ đông 2011 tại Thanh Trì, Hà Nội ............................................................. 28
3.2.2. Mức độ nhiễm bệnh héo xanh và virus của các giống khoai tây trồng vụ
đông 2011 tại Thanh Trì, Hà Nội .................................................................. 29
3.2.3. Mức độ nhiễm một số sâu hại chính của các giống khoai tây trồng vụ
đông 2011 tại Thanh Trì, Hà Nội .................................................................. 30

SV: Lê Thị Ngọc Lan


4

Lớp: K35D – SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống khoai tây trồng
vụ đông 2011 tại Thanh Trì, Hà Nội ............................................................. 30
3.4. Đánh giá một số chỉ tiêu sau thu hoạch của các giống khoai tây trồng vụ
đông 2011 tại Thanh Trì, Hà Nội .................................................................. 32
3.4.1. Phân loại củ ........................................................................................ 32
3.4.2. Một số đặc điểm hình thái của cây khoai tây của các giống khoai tây
nhập nội trồng vụ đông 2011 tại Thanh Trì, Hà Nội ..................................... 33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 35
Kết luận........................................................................................................ 35
Kiến nghị...................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 36
PHỤ LỤC.

SV: Lê Thị Ngọc Lan

5

Lớp: K35D – SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Kí hiệu

Giải nghĩa

1

CIP

Trung tâm Khoai tây quốc tế

2

Cs

Cộng sự

3

DTCPĐ

Diện tích che phủ đất

4

đ/c


Đối chứng

5

KL

Khối lượng

6

NSLT

Năng suất lý thuyết

7

NST

Ngày sau trồng

8

NSTT

Năng suất thực thu

SV: Lê Thị Ngọc Lan

6


Lớp: K35D – SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

1.1. Tình hình xuất khẩu khoai tây trên thế giới so với một số loại rau khác 12
1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây một số năm tại Việt Nam... 14
3.1. Thời gian sinh trưởng và đặc điểm sinh trưởng của các giống khoai tây
nhập nội trồng tại Thanh Trì, Hà Nội vụ đông 2011 ..................................... 24
3.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống khoai tây nhập nội
trồng tại Thanh Trì, Hà Nội vụ đông 2011.................................................... 25
3.3. Số thân/khóm và diện tích che phủ đất của các giống khoai tây nhập nội
trồng tại Thanh Trì, Hà Nội vụ đông 2011.................................................... 27
3.4. Mức độ nhiễm bệnh mốc sương và đốm lá của các giống khoai tây nhập
nội trồng tại Thanh Trì, Hà Nội vụ đông 2011.............................................. 28
3.5. Mức độ nhiễm bệnh héo xanh và virus của các giống khoai tây nhập nội
trồng tại Thanh Trì, Hà Nội vụ đông 2011.................................................... 29
3.6. Mức độ nhiễm một số loại sâu hại của các giống khoai tây nhập nội trồng
tại Thanh Trì, Hà Nội vụ đông 2011 ............................................................. 30
3.7. Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của các giống khoai tây
nhập nội trồng tại Thanh Trì, Hà Nội vụ đông 2011 ..................................... 31
3.8. Phân loại củ của các giống khoai tây nhập nội trồng tại Thanh Trì, Hà Nội

vụ đông 2011................................................................................................ 32
3.9. Đặc điểm hình thái củ của các giống khoai tây nhập nội trồng tại Thanh
Trì, Hà Nội vụ đông 2011............................................................................. 33

SV: Lê Thị Ngọc Lan

7

Lớp: K35D – SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống khoai tây nhập nội
trồng vụ đông 2011 tại Thanh Trì, Hà Nội.................................................... 26

SV: Lê Thị Ngọc Lan

8

Lớp: K35D – SP KTNN



Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Khoai tây (Solanum Tuberosum L.), thuộc họ cà (Solanaceae), là một
trong những cây lương thực chính của thế giới, xếp thứ tư sau lúa mì, gạo và
ngô. Sản lượng khoai tây hàng năm vào cuối những năm 1990 từ 270 triệu tấn
đã tăng đến 312 triệu tấn, chiếm 24% tổng sản lượng lương thực các loại,
chiếm hơn 50% sản lượng cây có củ làm lương thực [15].
Ở Việt Nam, khoai tây được trồng từ năm 1890 do người Pháp đưa vào.
Giai đoạn 1961- 1963 diện tích khoai tây có khoảng 3000ha, đến năm 19911993 tăng đến 29000ha. Hiện nay, khoai tây ở Việt Nam chủ yếu được sử
dụng làm thực phẩm cho người, được coi là loại rau sạch. Lượng khoai tây
dùng trong chế biến hàng năm khoảng trên 12000 tấn và chủ yếu vẫn là nhập
nội.
So với những cây lương thực chính trên thế giới thì cây khoai tây có
nguồn gen phong phú và đa dạng hơn nhiều nhưng lại mang đặc tính nhạy
cảm và khó để giống trong điều kiện khí hậu nóng ẩm của nước ta. Điều này
hạn chế diện tích trồng khoai tây ở nước ta thời gian qua. Để đáp ứng được
nhu cầu tăng sản xuất khoai tây, chúng ta phải có bộ giống tốt cho năng suất
cao thích hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam. Nhập nội giống để khảo
nghiệm đánh giá và tuyển chọn ra giống khoai tây mới có nhiều đặc tính tốt,
thích hợp với điều kiện cụ thể nước ta. Đó là công việc cần thiết để nâng cao
năng suất, hiệu quả kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất khoai tây ở Việt Nam
[24].
Từ những ý nghĩa đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “ Đánh giá đặc điểm
nông sinh học của một số giống khoai tây nhập nội từ CIP trồng vụ đông
2011 tại Thanh Trì, Hà Nội”.
SV: Lê Thị Ngọc Lan


9

Lớp: K35D – SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

2. Mục tiêu
Đánh giá đặc điểm nông sinh học (đặc điểm sinh trưởng phát triển, mức
độ nhiễm sâu bệnh hại, yếu tố cấu thành năng suất và năng suất) của một số
giống nhập nội từ CIP được trồng tại Thanh Trì, Hà Nội.
Lựa chọn được các giống khoai tây có năng suất cao phù hợp với điều
kiện khí hậu Việt Nam.
3. Ý nghĩa
3.1.

Ý nghĩa khoa học

Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, mức độ nhiễm sâu bệnh hại của
các giống nhập nội từ CIP.
Đánh giá được năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các giống nhập
nội từ CIP.
Kết quả của đề tài là cơ sở để đánh giá, tuyển chọn các giống khoai tây
nhập nội có năng suất cao, phẩm chất tốt cho những năm tiếp theo.
3.2

Ý nghĩa thực tiễn
Tuyển chọn được các giống khoai tây có năng suất cao, phẩm chất tốt phục

vụ sản xuất khoai tây ở nước ta.


SV: Lê Thị Ngọc Lan

10

Lớp: K35D – SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây khoai tây
Khoai tây (Solanum Tuberosum) thuộc họ cà Solanaceae với khoảng
2800 loài, có nguồn gốc xuất xứ ở dãy núi Andes. Nơi khởi thủy của cây
khoai tây trồng là ở quanh hồ Titicaca giáp ranh nước Peru và Bolivia (Nam
Mỹ). Theo các nhà khảo cổ thì khoai tây được sử dụng cách đây khoảng
7000-8000 năm. Người Tây Ban Nha đã phát hiện ra cây khoai tây tại lưu vực
sông Canca (Colombia), nơi thổ dân da đỏ cư trú vào năm 1538 [15]. Cây
khoai tây được du nhập vào Tây Ban Nha vào khoảng năm 1570, từ đó khoai
tây đã lan truyền ra các nước Châu Âu khác. Năm 1586, khoai tây được đưa
vào Anh rồi tiếp tục lan truyền sang Đức, Hà Lan. Khoai tây được truyền bá
vào Mỹ năm 1719 do những người nhập cư từ Ireland và Scotland. Qua gần
100 năm khoai tây được trồng rộng rãi và phát triển rộng lớn ở Châu Âu.
Khoai tây còn được du nhập sang các nước ở châu lục khác: Ấn Độ (1615),
Trung Quốc (1700), Việt Nam (1890).
Đầu thế kỉ XIX, khoai tây trở thành một cây trồng quan trọng đối với
Châu Âu, là nguồn lương thực có giá trị dinh dưỡng cao. Do vậy, diện tích
khoai tây ngày càng được phát triển lan rộng. Ở các nước khu vực châu Á và

Thái Bình Dương, cây khoai tây cũng được phát triển toàn diện với tốc độ
nhanh chóng. Năm 2000, Trung Quốc đã trở thành nước dẫn đầu về sản xuất
khoai tây trên thế giới. Bangladesh và Ấn Độ đã sử dụng khoai tây trong cơ
cấu an ninh lương thực quốc gia.
Nhiều viện nghiên cứu và trường đại học của một số nước trên thế giới
trước đây đã nghiên cứu về nguồn gen khoai tây và đã lai tạo ra những giống
khoai tây có năng suất cao đạt 80-100 tấn củ/ha, có chất lượng tốt phục vụ
SV: Lê Thị Ngọc Lan

11

Lớp: K35D – SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

nhu cầu lương thực và chế biến [5]. Từ 1971 đến 1982, Trung tâm Khoai tây
Quốc tế (CIP) đã phối hợp với một số nước tiến hành điều tra thu thập phân
loại và nghiên cứu nguồn tài nguyên di truyền khoai tây quy mô rộng lớn.
Trong ngân hàng Gen khoai tây do CIP quản lý có khoảng 13000 mẫu giống,
trong đó có 1269 mẫu giống khoai tây dại. Kết quả nghiên cứu cho thấy
nguồn tài nguyên di truyền khoai tây nhiều nhất ở Peru, sau đó là Bolivia
[15].
1.2 Giá trị dinh dưỡng và sử dụng của khoai tây
Hiện nay, khoai tây là nguồn lương thực quan trọng của loài người,
khoai tây là cây lương thực thứ 4 sau lúa mì, lúa gạo và ngô. Hằng năm, sản
lượng khoai tây chiếm khoảng 50% tổng sản lượng cây có củ (FAO,1995)
[29].
Trong củ khoai tây có chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng như:
protein, đường, lipit, các loại vitamin như Caroten, B1, B2, B3, B6, PP và nhiều

nhất là vitamin C (20-50 mg%). Ngoài ra còn có các khoáng chất quan trọng,
chủ yếu là K, tiếp đó là Ca, P và Mg. Trong khoai tây có nhiều các loại axit
amin đã làm tăng giá trị dinh dưỡng của nó. Trong 100g khoai tây luộc cung
cấp ít nhất 5% nhu cầu về protein, 3% năng lượng, 7-10% Fe, 10% vitamin
B6, 50% nhu cầu vitamin C cho người/ngày (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
Theo Beukema, Vander Zaag (1979) [25], các ông đã so sánh khoai tây
với một số cây trồng nhiệt đới nằm trong khoảng 30 vĩ độ Bắc đến 30 vĩ độ
Nam như lúa, ngô, đậu… khoai tây là cây cho sản lượng, năng suất, protein
cao nhất.
Sản phẩm khoai tây được sử dụng vào nhiều mục đích:
Sử dụng làm lương thực: ở các nước Châu Âu, khoai tây là thức ăn
hàng ngày của người dân và nó được coi là “cây lúa mì thứ hai”.

SV: Lê Thị Ngọc Lan

12

Lớp: K35D – SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Sử dụng cho chăn nuôi: khoai tây là nguồn thức ăn cho chăn nuôi ở
nhiều nước trên thế giới, nhất là những nước có nền kinh tế phát triển như:
Pháp sử dụng 3,06 triệu tấn/năm, Hà Lan 1,93 triệu tấn /năm cho chế biến
thức ăn chăn nuôi. Hàng năm, lượng khoai tây sử dụng cho chăn nuôi chiếm
khoảng 20-25% tổng sản lượng, điển hình là các nước Ba Lan (44%), Trung
Quốc (34%) (FAO,1996) [30].
Ngoài ra, khoai tây còn là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp
chế biến tinh bột, công nghiệp dệt, gỗ ép, giấy và đặc biệt là trong công

nghiệp chế biến chất hữu cơ (lactic, xitric), dung môi hữu cơ (etanol, butanol).
Ước tính một tấn khoai tây củ có hàm lượng tinh bột 17,6% chất tươi sẽ cho
112 lít rượu, 35 kg axit hữu cơ và một số sản phẩm phụ khác. Do vậy, khoai
tây là cây trồng có giá trị xuất khẩu và giá trị mậu dịch. Chỉ tính đến năm
1994, giá trị khoai tây củ dao động từ 140-270 USD/tấn. Ngoài ra, khoai tây
còn là nguyên liệu để chế biến cồn, làm cao su nhân tạo, nước hoa, phim
ảnh…, là cây cải tạo đất, làm đất tơi xốp, tăng dinh dưỡng đất (Hồ Hữu An,
Đinh Thế Lộc, 2005 [1].
Khoai tây được dùng làm nguyên liệu để chế biến rượu, tinh bột, làm
bánh: khoai tây dùng để chế biến rượu có giá thành hạ và thu được lượng
rượu nhiều hơn so với các loại ngũ cốc khác. Một hecta khoai tây công nghiệp
có thể sản xuất được 1000 lít rượu, trong khi một hecta đại mạch chỉ sản xuất
được 360 lít, một hecta yến mạch thu được 260 lít (Đường Hồng Dật, 2004)
[12].
Khoai tây là cây làm tốt đất trong hệ thống luân canh: Sau khi thu
hoạch khoai tây để lại một lớp đất tơi xốp, tính chất vật lý của đất tốt. Khoai
tây thường được chăm bón nhiều cho nên sau khi thu hoạch, hàm lượng các
chất dinh dưỡng trong đất còn lại có thể cung cấp cho các loại cây trồng tiếp
theo [12].

SV: Lê Thị Ngọc Lan

13

Lớp: K35D – SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

1.3 Đặc điểm hình thái của cây khoai tây

1.3.1 Rễ
Khoai tây mọc từ hạt có rễ chính và rễ chùm. Khoai trồng từ củ giống
chỉ phát triển rễ chùm. Khi mắt củ bắt đầu nảy mầm, phần gốc mầm cũng xuất
hiện những chấm nhỏ chính là mầm mống của rễ. Rễ liên tục xuất hiện suốt
cả quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Rễ xuất hiên tập trung sau
trồng 20-30 ngày. Ở các thân ngầm dưới mặt đất (tia củ) cũng có khả năng ra
rễ nhưng rễ ngắn và ít phân nhánh. Các loại rễ khoai tây đều tham gia vào quá
trình hấp thu nước và dinh dưỡng để nuôi cây, thân củ. Bộ rễ phân bố chủ yếu
trên tầng đất cày 0-40 cm. Tuy nhiên mức độ phát triển của bộ rễ còn phụ
thuộc vào các yếu tố như: kỹ thuật làm đất, tính chất vật lý của đất, độ ẩm,
giống, và các yếu tố ngoại cảnh khác (Tạ Thu Cúc, 2007) [7]. Trong điều kiện
thuận lợi, rễ có thể vươn dài 2,5-3 cm/ngày đêm. Rễ phát triển ở độ sâu 0,3 m
hút được 70% tổng độ màu của đất, ở độ sâu 0,4-0,6 m hút được 100% lượng
nước sẵn có trong đất. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc thành phần cơ giới
đất, kết cấu đất. Rễ khoai tây phát triển mạnh nhất ở thời kì cây bắt đầu ra nụ
(ở dưới mặt đất lúc này đã hình thành củ và củ bắt đầu lớn) (Nguyễn Văn
Thắng và Bùi Thị Mỳ, 1996) [22].
Nghiên cứu bộ rễ nhằm mục đích chọn đất thích hợp, tạo tầng canh tác
dày liên quan đến kĩ thuật xới đất, vun cho cây khoai tây (Tạ Thu Cúc, 2007)
[7].
1.3.2 Thân
Thân khoai tây gồm 2 phần: Phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất.
- Phần trên mặt đất
Mầm đỉnh mọc trong thời gian bảo quản tại kho. Sau khi trồng từ 7-10
ngày, mầm từ củ giống vươn dài lên khỏi mặt đất, phát triển thành thân chính
mang lá. Cả thân và lá khoai tây đều tham gia vào quá trình quang hợp. Thân

SV: Lê Thị Ngọc Lan

14


Lớp: K35D – SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

trên mặt đất thường mọc thẳng đứng hay rích rắc, giữa các đốt có dạng tròn
hoặc 3-5 cạnh. Trên thân có lông tơ cứng, khi già lông rụng. Lớp tế bào nằm
sát biểu bì của thân chứa chất chlorophin, thân có màu xanh. Nếu chứa các
sắc tố khác thì thân có màu tím hoặc hồng. Chiều cao của thân thể hiện đặc
trưng hình thái giống, thay đổi từ 30-150cm. Trung bình có 2-8 khóm/thân.
Sự phân cành của thân xác định hình dạng của khóm. Sự thay đổi về chiều
cao thân, số thân/khóm, màu sắc phụ thuộc vào các yếu tố giống, điều kiện
trồng trọt, điều kiện ngoại cảnh, mật độ, thời vụ (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
- Phần dưới mặt đất (thân củ)
Củ khoai tây thực chất là do sự phình to và rút ngắn của tia củ (thân
ngầm hay còn gọi là thân địa sinh phát triển trong điều kiện bóng tối). Về cấu
tạo và hình thái cho thấy củ khoai tây hoàn toàn giống như cấu tạo của một
thân. Các mắt củ là vết tích của những gốc cuống lá. Mắt củ hình thành trong
điều kiện bóng tối. Mỗi mắt thường có 2-3 mầm củ và thường tập trung nhiều
nhất trên đỉnh củ. Hình dạng, màu sắc củ thể hiện đặc trưng giống. Giữa giai
đoạn sinh trưởng thân lá và tích lũy dinh dưỡng vào củ, mối quan hệ giữa các
bộ phận trên và dưới mặt đất liên quan chặt chẽ. Theo nhiều tài liệu nghiên
cứu cho thấy, tỉ lệ này khi đạt 1:1 hoặc 1:0,8 năng suất khoai tây sẽ cao nhất.
Do vậy, khi bộ lá bị tổn thương năng suất giảm rõ rệt (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
1.3.3 Lá
Lá khoai tây là lá phức, bản lá to, mọc cánh xẻ lông chim, có 3-7 đôi
mọc đối xứng qua trục và một lá lẻ trên cùng thường lớn hơn gọi là lá chét
đỉnh. Lá dài khoảng 10-15 cm, mặt lá phẳng hoặc gợn sóng. Màu sắc lá phụ
thuộc giống, thời vụ, điều kiện chăm sóc mà có thể xanh, xanh đậm, xanh

nhạt… (Hồ Hữu An, Đinh Thế Lộc, 2005) [1].
Lá hình thành và hoàn thiện theo sự tăng trưởng của cây: Đầu tiên là
các lá nguyên đơn, dần dần hình thành các lá kép lẻ chưa hoàn chỉnh và cuối

SV: Lê Thị Ngọc Lan

15

Lớp: K35D – SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

cùng là các lá hoàn chỉnh. Số lượng, kích thước và sự sắp xếp lá trên thân thể
hiện đặc điểm của giống và quyết định đến độ thoáng cũng như khả năng hấp
thụ ánh sáng của mỗi lá và bộ lá. Các lá ở tầng giữa có khả năng quang hợp
mạnh nhất. Góc độ giữa lá và thân lớn, lá gần như song song với mặt đất. Khi
diện tích che phủ đạt từ 38000-40000 m2/ha khả năng quang hợp là lớn nhất,
tiềm năng năng suất đạt cao nhất. Do đó, nếu diện tích lá giảm một nửa, năng
suất giảm tối thiểu 30% (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
1.3.4 Hoa - quả - hạt
Hoa khoai tây là loài hoa tự thụ phấn, hạt phấn hoa thường bất thụ do
vậy tỉ lệ đậu quả thấp (Tạ Thu Cúc, 2007) [7]. Hoa thường mọc tập trung
thành chùm, màu sắc phụ thuộc vào giống, có thể là trắng, phớt hồng, hồng,
tím hoặc đỏ (Hồ Hữu An, Đinh Thế Lộc, 2005) [1].
Quả thuộc loại quả mọng, hình tròn hoặc trái xoan, màu xanh lục, có 23 noãn tạo 2-3 ngăn chứa nhiều hạt rất nhỏ (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
Hạt dạng tròn dẹt, màu xanh đen. Hạt có thời gian ngủ nghỉ dài như củ
giống (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
1.4 Yêu cầu ngoại cảnh đối với cây khoai tây
1.4.1 Nhiệt độ

Cây khoai tây là cây yêu cầu khí hậu mát mẻ và ôn hòa. Mỗi một thời
kì sinh trưởng và phát triển của cây chúng yêu cầu nhiệt độ khác nhau. Hạt
có thể nảy mầm ở nhiệt độ từ 12-15oC, nhưng thích hợp nhất từ 18-20oC.
Trong điều kiện gặp nhiệt độ cao trên 25oC, hạt cũng có thể nảy mầm được,
nhưng mầm phát triển chậm và thường bị thối. Nhiệt độ thích hợp cho thân
lá phát triển là 20-22oC. Khi gặp nhiệt độ xuống thấp đến 1-5oC thường làm
cho thân lá bị hại. Nếu nhiệt độ xuống thấp dưới 7oC, cây khoai tây ngừng
sinh trưởng. Khi nhiệt độ xuống -1 đến -2oC thì thân, lá bị chết, xuống đến 5oC thì thân lá chết trong thời gian ngắn. Ở thời kì hình thành và phát triển

SV: Lê Thị Ngọc Lan

16

Lớp: K35D – SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
củ nhiệt độ cần đạt được từ 15-22oC, nhiệt độ thích hợp nhất từ 16-18oC. Lúc
gặp nhiệt độ cao trên ngưỡng nhiệt độ thích hợp hình thành của chúng, tia củ
thường hình thành ít, vươn dài, ra nhiều củ bé. Trong điều kiện nhiệt độ cao,
khoai tây thường kéo dài thời gian sinh trưởng và cho năng suất thấp.
Trong giai đoạn ngủ nghỉ của cây khoai tây nó có thể mọc mầm ở
nhiệt độ 4oC, nhiệt độ từ 10-15oC mọc mầm tốt nhất, mầm mập và ngắn
(Đường Hồng Dật, 2004) [12].
1.4.2 Ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố cần thiết cho cây quang hợp để tích lũy vật chất.
Khoai tây là cây ưa ánh sáng, cường độ ánh sáng mạnh có lợi cho quá trình
quang hợp của khoai tây, thúc đẩy tốt cho việc hình thành củ và tích lũy hàm
lượng chất khô. Cường độ ánh sáng thích hợp cho cây khoai tây quang hợp
là từ 40.000-60.000 lux. Nhìn chung khoai tây là cây ưa thời gian chiếu sáng

ngày dài (trên 14 giờ chiếu sáng) sẽ rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây.
Trong điều kiện ngày ngắn, ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, năng suất có thể
đạt cao tại các vùng cao nguyên hoặc trong mùa rét. Tuy nhiên trong mỗi
giai đoạn sinh trưởng và phát triển chúng yêu cầu ánh sáng khác nhau. Thời
kì mọc mầm khỏi mặt đất đến lúc cây có nụ hoa, khoai tây yêu cầu ánh sáng
ngày dài sẽ có lợi cho sự phát triển thân lá và thúc đẩy mạnh quá trình quang
hợp. Đến thời kì hình thành tia củ chúng yêu cầu thời gian chiếu sáng ngắn.
Các điều kiện này rất phù hợp với điều kiện miền Bắc nước ta. Khi củ phát
triển mạnh, chúng yêu cầu bóng tối. Do vậy trong kĩ thuật, thời kì này cần
làm cỏ xới xáo và vun gốc cao dần cho cây (Đường Hồng Dật, 2004) [12].
1.4.3 Nước
Bộ rễ khoai tây kém phát triển, phần lớn rễ tập trung ở phần đất mặt,
khả năng hút nước, dinh dưỡng kém. Trong thời kì sinh trưởng phát triển
khoai tây cần lượng nước lớn và phải được cung cấp thường xuyên. Kết quả

SV: Lê Thị Ngọc Lan

17

Lớp: K35D – SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

nghiên cứu cho thấy trong suốt thời gian sinh trưởng (từ 3-4,5 tháng) khoai
tây cần lượng mưa khoảng 500-700 mm. Đồng thời mỗi thời kì, chúng cần
lượng nước khác nhau để phát triển mầm, thân, lá, hoa, quả.
Theo giáo sư G.Staikov (1989) cho thấy rằng giai đoạn mọc mầm
chuyển qua giai đoạn xuân hóa chúng yêu cầu độ ẩm thích hợp nhất là 70%
và sau đó không dưới 80% (Hồ Hữu An, Đinh Thế Lộc, 2005) [1].

Ngô Đức Thiệu [23], chứng minh rằng giai đoạn từ khi trồng đến bắt
đầu ra nụ hoa khoai tây yêu cầu 60% độ ẩm đồng ruộng, các giai đoạn sau
chúng yêu cầu 80% và sẽ cho năng suất cao nhất. Trong điều kiện thiếu và
thừa độ ẩm trong các giai đoạn trên, rễ, thân, lá đều phát triển kém, củ ít,
nhỏ, chống chịu sâu bệnh kém dẫn đến năng suất thấp.
1.4.4 Đất trồng và dinh dưỡng
Khoai tây có khả năng thích ứng với nhiều loại đất trồng khác nhau trừ
đất thịt nặng và đất sét ngập úng. Đất có tầng canh tác dày và tơi xốp, khả
năng giữ nước và không khí tốt là thích hợp nhất với khoai tây và sẽ cho
năng suất cao nhất. Đất có pH từ 5-7, nhưng thích hợp nhất là 6-6,5. Độ pH
cao hơn có thể bị bệnh ghẻ trên củ. Khoai tây yêu cầu một lượng dinh dưỡng
lớn và đầy đủ các nguyên tố đa lượng và vi lượng. Trung bình một tấn củ
khoai tây (kể cả thân lá tương ứng) lấy đi từ đất là 5,68 kg đạm, 1,11 kg lân,
8.92 kg kali. Với năng suất 15 tấn/ha cây khoai tây đã lấy đi 88 kg đạm, 17
kg lân, 134 kg kali, 19 kg CaO và 16 kg MgO (Nguyễn Văn Bộ, 2004) [3].
Nguyên tố đạm là nguyên tố cần thiết để hình thành tế bào mới cấu tạo
nên các bộ phận như rễ, thân, lá, củ. Nếu bón không đầy đủ cây sẽ kém phát
triển, năng suất thấp, nhưng nếu bón quá nhiều đạm sẽ ảnh hưởng không tốt
đến sự sinh trưởng của cây làm mất cân đối giữa các bộ phận trên mặt đất và
dưới mặt đất đồng thời tạo điều kiện cho bệnh phát triển. Lượng đạm bón

SV: Lê Thị Ngọc Lan

18

Lớp: K35D – SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp


thích hợp là từ 100-200 kg N/ha. Tùy vào từng loại đất, không bón quá muộn
tốt nhất là kết hợp giữa vun gốc và bón đạm.
Nguyên tố lân có vai trò đặc biệt quan trọng giúp tăng cường quá trình
tăng trưởng thân lá, quá trình hình thành tia củ sớm, tăng số lượng củ và tăng
năng suất. Lân cần trong giai đoạn đầu sinh trưởng của cây vì kích thích bộ
rễ phát triển. Thiếu lân có thể làm cho cây phát triển không bình thường. Lân
là phân bón hấp thụ chậm nên thường được bón lót. Bón muộn, đặc biệt thời
kì ra nụ hoa sẽ làm giảm năng suất và chất lượng tinh bột. Ở Việt Nam, trên
chân đất phù sa sông Hồng trong đê thường sử dụng 60-90 kg P2O5/ha (Ngô
Đức Thiệu, 1975) [23]. Khoai tây cần nhiều kali hơn cả, nó có tác dụng làm
tăng quá trình sinh trưởng, đặc biệt khả năng quang hợp và khả năng vận
chuyển các chất về củ, tăng chất lượng củ, tăng khả năng chống chịu một số
bệnh quan trọng trên củ như bệnh đốm đen. Lượng phân bón thích hợp 120150 kg K2O/ha.
1.5 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và Việt Nam
1.5.1 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Theo thống kê của FAO (2004-2005), diện tích trồng khoai tây toàn
thế giới có xu hướng giảm dần từ 20.208.896 ha xuống 18.652.381 ha. Năng
suất khoai tây tăng rõ vào các năm 2004 và 2005, nhưng tăng không nhiều.
Do đó tổng sản lượng tăng không đáng kể. Lượng khoai tây giống được sản
xuất cho trồng trọt nhiều hơn.
Giữa các châu lục có sự chênh lệch rõ về số nước trồng khoai tây, diện
tích và năng suất đạt được. Châu Á có số nước trồng khoai tây nhiều nhất
(42 nước). Dẫn đầu thế giới về diện tích trồng khoai tây vẫn là Trung Quốc
(4,602 triệu ha), kế đó là Châu Âu (38 nước trồng khoai tây) với nước Nga
chiếm diện tích 3,211 triệu ha. Châu Đại Dương có 6 nước trồng khoai tây,
chiếm diện tích nhỏ nhất.

SV: Lê Thị Ngọc Lan

19


Lớp: K35D – SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Về năng suất, Newzealand đạt năng suất cao nhất thế giới (50 tấn/ha),
rồi đến Hà Lan (43,4 tấn/ha), Kuwait (41,3 tấn/ha) và Mỹ (40,16 tấn/ha).
Năng suất thấp nhất là ở Đông Timo (2,5 tấn/ha) (Tạ Thu Cúc,2007) [7].
Bảng 1.1. Tình hình xuất khẩu khoai tây trên thế giới so với một
số loại rau khác

Loại rau

Tỷ trọng trong tổng

Tốc độ tăng trưởng

kim ngạch xuất khẩu

kim ngạch xuất khẩu

rau 1999-2001

rau 1999-2001

Cà chua nghiền

1,6


4,9

Cà chua tươi

4,3

4,5

Khoai tây đông lạnh

2,8

11,2

Khoai tây tươi

2,2

0,7

Dưa chuột

1,2

3,7

Hành khô

1,0


4,4
(Nguồn FAOSTAT, 2007)

Qua bảng 2.1 cho thấy: trong nhóm rau cao cấp, khoai tây giữ vị trí
quan trọng hàng đầu tương đương vị trí của cà chua về tỷ trọng kim ngạch
xuất khẩu năm 1999-2001. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu của khoai tây tươi thấp hơn so với các loại rau khác (Tạ Thu Cúc,
2007) [7].
1.5.2 Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam
Cây khoai tây được du nhập vào Việt Nam từ những năm 1890, được
trồng chủ yếu ở vùng đồng bằng sông Hồng (Đường Hồng Dật, 2004) [12].
Trước năm 1970, diện tích trồng khoai tây chỉ 2000 ha và khoai tây chỉ được
xem là một loại rau, sau đó tăng từ 25.500 ha năm 1976 lên tới 104.600 ha
năm 1979. Kết quả của việc tăng diện tích đó là nhờ cuộc cách mạng xanh về
giống lúa, vụ đông ở đồng bằng sông Hồng trở thành vụ chính, cây khoai tây

SV: Lê Thị Ngọc Lan

20

Lớp: K35D – SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

được coi là một loại cây trồng vụ đông lý tưởng và trở thành cây lương thực
quan trọng. Chương trình khoai tây quốc gia được thành lập đã thu hút hàng
loạt các cơ quan nghiên cứu và triển khai phát triển khoai tây rất mạnh
(Nguyễn Quang Thạch và cs, 1991) [19].
Hiện nay, khoai tây được coi là một trong những loại thực phẩm sạch,

là một loại nông sản hàng hóa được lưu thông rộng rãi ( Ngô Văn Hải, 1977)
[14].
Với điều kiện thời tiết khí hậu trong vụ đông ở miền Bắc Việt Nam
cây khoai tây có ưu thế hơn hẳn so với nhiều loại cây trồng khác cùng vụ.
Thời vụ trồng không khắt khe như ngô, đậu tương… Có thể trồng từ thượng
tuần tháng 10 đến hạ tuần tháng 12 mà vẫn cho năng suất rất khá. Đồng bằng
sông Hồng chiếm 70% diện tích trồng, trung du 18%, miền núi 5% và khu
Bốn cũ 2-4%.
Tuy nhiên, diện tích khoai tây ở Việt Nam biến động lớn. Diện tích
tăng nhanh vào những năm 1970 và đạt cực đại vào năm 1979, sau đó liên
tục giảm. Một số năm gần đây, diện tích trồng khoai tây bắt đầu tăng đều và
ổn định với trên dưới 1000ha/năm, diện tích dao động trên dưới 30.000 ha.
Trong những năm tới, xu thế sản xuất khoai tây sẽ được mở rộng và đạt
khoảng 50.000 ha/năm (Nguyễn Công Chức, 2006) [8].
Năng suất khoai tây đạt trung bình trong những năm 1976-1990 là
dưới 10 tấn/ha, dao động khoảng 10 tấn/ha trong những năm 1991-1998 và
đến những năm 1999-2002 tăng lên 11-12 tấn/ha. Những năm gần đây, năng
suất đạt khoảng 14/ha (Đỗ Kim Chung, 2003) [6].
Sản lượng khoai tây của cả nước dao động từ 260.100-361.638 tấn
trong những năm 1976-1990 và 243.348 – 382.296 tấn năm 1991-2000 và
tăng lên trên dưới 400.000 tấn những năm 2002-2003 (Đỗ Kim Chung, 2003,
Nguyễn Thị Kim Thanh, 1998) [6],[18].

SV: Lê Thị Ngọc Lan

21

Lớp: K35D – SP KTNN



Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây một số năm
tại Việt Nam
Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1000 ha)

(tấn/ha)

(1000 tấn)

1979

104,6

7,6

721,0

2000

28,0


11,5

342,1

2001

33,3

11,9

397,7

2002

34,9

12,0

421,0

2003

40,2

-

-

2004


30,2

13,1

354,1

2005

27,2

14,0

340,0

Tuyển tập báo cáo tổng kết chỉ đạo sản xuất năm 2006-Cục trồng trọt [10]
Sự dao động về diện tích khoai tây ở nước ta rất lớn, diện tích trồng
khoai tây hiện nay so với năm 1976 thì có sự giảm sút đáng kể. Nguyên nhân
chính là do việc sử dụng giống có chất lượng kém (thoái hóa) làm năng suất
khoai tây quá thấp chỉ đạt khoảng 10 tấn/ha. Làm giảm hiệu quả kinh tế sản
xuất khoai tây so với các cây trồng vụ đông khác. Sự tăng lên về năng suất
khoai tây ở nước ta là do áp dụng giống mới và các biện pháp canh tác tiên
tiến. Tuy nhiên mức năng suất chúng ta đạt được hiện nay còn thấp so với
nhiều nước trên thế giới. Nguyên nhân năng suất của chúng ta thấp là do
thiếu giống chất lượng tốt, tập quán canh tác của nông dân chưa thay đổi, sự
thiếu thông tin về thị trường và tâm lý sản xuất hàng hóa tự cung tự cấp.
Điều đó làm cho tốc độ phát triển của cây khoai tây còn chưa cao. Do đó,
việc chọn tạo ra những giống mới có chất lượng tốt, phục tráng các giống có
tiềm năng năng suất cao thay thế các giống cũ đang bị thoái hóa là một việc
rất cần thiết.


SV: Lê Thị Ngọc Lan

22

Lớp: K35D – SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Diện tích trồng khoai tây vụ đông năm 2005 đạt 27,2 nghìn ha, giảm
khoảng 3000 ha so với vụ trước do ảnh hưởng của đợt mưa lớn cuối tháng 10
làm hỏng trên 5000 ha, năng suất đạt 14,04 tấn/ha, tăng 6,4% so với năm
trước và sản lượng đạt 340 nghìn tấn, bằng 96% so với vụ đông trước. Cơ
cấu giống khoai tây chủ yếu là giống VT2 được nhập từ Trung Quốc (chiếm
khoảng 70%), các giống của Hà Lan, Đức tiếp tục được mở rộng chiếm
khoảng 30%, kết quả hơn hẳn về năng suất và chất lượng, thị trường tiêu thụ
dùng cho ăn tươi và chế biến đang ngày càng được mở rộng (Cục Trồng trọt,
2006), [10].
Sản xuất khoai tây vụ đông đã góp phần làm tăng tổng giá trị sản xuất
nông nghiệp và tăng thu nhập của hộ nông dân. Khoai tây có hiệu quả kinh
tế cao hơn nhiều hơn lúa, gấp 13,8 lần so với khoai lang, và 1,7 lần so với
ngô. Thu nhập từ khoai tây chiếm 42-87% thu nhập từ vụ đông, 4,5-34,5% từ
trồng trọt (Đỗ Kim Chung, 2003) [6].
Cùng với việc gia tăng diện tích gieo trồng và tăng năng suất khoai
tây, thì sản lượng khoai tây tươi của Việt Nam cũng tăng dần qua các năm.
Nếu như giai đoạn 1991-1995 sản lượng khoai tây chỉ đạt bình quân 256.000
tấn/năm, thì đến giai đoạn 1996-2000 đã tăng lên 348.860 tấn/năm tăng
35,9% so với thời kì trước và giai đoạn 2001-2005 bình quân một năm đã
được khoảng 410.920 tấn. Năm 2007 sản lượng khoai tây cả nước đạt
khoảng 420.000 tấn, gấp 2,2 lần sản lượng năm 1985 (Nguyễn Tiến Mạnh,

2008) [16].
Tuy vậy nếu xét trong chuỗi thời gian 10 năm gần đây nhất thì thấy
rằng cả diện tích và năng suất khoai tây nước ta tăng giảm không ổn định và
có chiều hướng suy giảm (nguyên nhân là do giống khoai tây ngày càng bị
thoái hóa và nhiễm sâu bệnh, giống mới chất lượng cao chưa đủ về số lượng,
giá giống tốt quá cao nên người sản xuất thường dùng khoai tây thương

SV: Lê Thị Ngọc Lan

23

Lớp: K35D – SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

phẩm, khoai tây nhập từ Trung Quốc về bổ nhỏ để sử dụng làm giống).
Chính điều đó làm cho sản lượng khoai tây cả nước dao động thất thường,
sản xuất của ngành chưa phát triển ổn định và ý nghĩa kinh tế của cây khoai
tây trong dân chúng bị hạn chế. Để khắc phục được hạn chế này, việc triển
khai thành công trên thực tế các dự án, chương trình của Nhà nước về phát
triển cây khoai tây là vô cùng quan trọng (Nguyễn Tiến Mạnh, 2008) [16].
1.6 Công tác nhập khẩu và khảo nghiệm trong nghiên cứu và sản xuất
khoai tây
1.6.1 Tình hình nhập khẩu khoai tây ở Việt Nam
Theo thống kê của FAO năm 2008 cho thấy: Từ năm 1996 đến năm
2005 lượng khoai tây nhập khẩu của nước ta nhìn chung là tăng dần từ 1300
tấn năm 1996 đến 4768 tấn năm 2005 (FAOSTAT, 2008) [32].
Trong những năm gần đây, các đơn vị sản xuất khoai tây giống có
nhiều cố gắng trong việc sản xuất giống khoai tây tại chỗ, tuy nhiên lượng

giống sản xuất vẫn còn hết sức hạn chế và mới đáp ứng được khoảng 2025% nhu cầu (Nguyễn Công Chức, 2006) [9].
Tỷ lệ khoai tây nhập khẩu vẫn chiếm 75-80% chủ yếu từ Trung Quốc
và một số nước châu Âu. Khoai tây Trung Quốc có ưu điểm là giá thấp song
chất lượng cũng rất thấp và nguy cơ dịch bệnh khá cao trong khi khoai tây
giống nhập từ châu Âu có chất lượng tốt nhưng giá lại rất đắt nên nếu không
có hỗ trợ giá thì nông dân khó có thể chấp nhận được. Đây là một trong
những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh tế và tính bền vững của ngành
sản xuất này (Nguyễn Công Chức, 2006) [9].
1.6.2 Công tác khảo nghiệm giống khoai tây ở Việt Nam
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp còn lạc hậu cho nên công
tác giống trong sản xuất khoai tây chưa được chú trọng đúng mức. Trước

SV: Lê Thị Ngọc Lan

24

Lớp: K35D – SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

năm 1970 phần lớn diện tích khoai tây ở nước ta trồng bằng giống “Thường
Tín” có phẩm chất củ ngon nhưng năng suất thấp.
Từ năm 1971 đến nay, chúng ta đã nhập nội và tuyển chọn được nhiều
giống có tiềm năng năng suất cao, chất lượng khá và khả năng bảo quản tốt
trong điều kiện Việt Nam như các giống: Diamant, Nicola…
Tại Trung tâm nghiên cứu Cây thực phẩm Đà Lạt – Lâm Đồng (19831986) đã nhập tập đoàn giống của CIP và đã có kết quả đánh giá [26]. Ngoài
ra, Trung tâm còn chọn lọc các bố, mẹ để tạo ra các tổ hợp lai của Việt Nam
(TKH 94-2, TKH 94-3, TKH 94-10) các tổ hợp lai này có khả năng sản xuất
hạt lai cùng với các tổ hợp của CIP.

Tóm lại:
Sản xuất khoai tây ở Việt Nam đang phát triển vững chắc và mang
tính sản xuất hàng hóa, thị trường đòi hỏi khoai tây phải đáp ứng được nhiều
mặt như lương thực, thực phẩm, chế biến xuất khẩu, nhu cầu thị trường tăng
hàng năm nên Việt Nam vẫn cần nhập khẩu khoai tây.
Sản xuất khoai tây mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho
nông dân, thực tiễn sản xuất đòi hỏi có bộ giống khoai tây tốt để đáp ứng
được yêu cầu của thị trường.
Công tác nghiên cứu khoa học về cây khoai tây cũng đã đạt được kết
quả tốt, bao gồm: chọn tạo giống, nhân giống, biện pháp kĩ thuật sản xuất,
bảo quản và tiêu thụ. Các kết quả này đã được áp dụng đồng bộ, góp phần
thúc đẩy sản xuất khoai tây trong thời gian qua.
Các văn bản pháp quy về quản lí giống, quản lí sản xuất khoai tây đã
được ban hành, góp phần phát triển sản xuất khoai tây bền vững cả về số
lượng và chất lượng.
Vì vậy chúng tôi nhận thức được rằng: Việc thực hiện có kết quả đề
tài “Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống khoai tây nhập nội

SV: Lê Thị Ngọc Lan

25

Lớp: K35D – SP KTNN


×