Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Đánh giá một số đặc điểm nông sinh học của một số giống khoai tây nhập nội tử đức trồng vụ đông băn 2011 tại thanh trì, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.02 KB, 47 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và
người thân.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong
khoa Sinh-KTNN, những người đã trực tiếp giảng dạy trang bị những kiến
thức bổ ích trong suốt thời gian học đại học của mình. Đặc biệt tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trịnh Văn Mỵ, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu
cây có củ thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn
giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản
luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ Trung tâm nghiên cứu
cây có củ thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới người thân, bạn bè
những người luôn bên canh động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài.

Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Lê Thị Thùy Dung

SV: Lê Thị Thùy Dung

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Lê Thị Thùy Dung

SV: Lê Thị Thùy Dung

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu ................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa ..................................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................... 2
NỘI DUNG ................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................... 3
1.1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây khoai tây ................................. 3
1.2. Giá trị dinh dưỡng và sử dụng của cây khoai tây ................................... 4
1.3. Đặc điểm thực vật.................................................................................. 5

1.3.1. Hình dáng cây..................................................................................... 5
1.3.2. Rễ ....................................................................................................... 6
1.3.3. Thân ................................................................................................... 6
1.3.4. Lá ....................................................................................................... 7
1.3.5. Hoa – quả - hạt ................................................................................... 8
1.4. Yêu cầu ngoại cảnh đối với cây khoai tây.............................................. 8
1.4.1. Nhiệt độ .............................................................................................. 8
1.4.2. Ánh sáng ............................................................................................ 9
1.4.3. Nước................................................................................................... 10
1.4.4. Đất trồng và dinh dưỡng ..................................................................... 10
1.5. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và Việt Nam ......................... 11
1.5.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới ........................................... 11
1.5.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam............................................ 13

SV: Lê Thị Thùy Dung

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
1.6. Công tác nhập khẩu và khảo nghiệm trong nghiên cứu và sản xuất giống
khoai tây....................................................................................................... 15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 18
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 18
2.3.1. Bố trí thí nghiệm................................................................................. 18
2.3.2. Biện pháp kĩ thuật............................................................................... 18
2.3.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ....................................................... 20

2.3.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ................................................ 22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 23
3.1. Thời gian sinh trưởng và một số đặc điểm của các giống khoai tây nhập
nội ................................................................................................................ 23
3.2. Diện tích che phủ đất và số thân trung bình/khóm của các giống khoai tây
nhập nội ....................................................................................................... 24
3.3. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống khoai tây tham gia thí
nghiệm nhập nội ........................................................................................... 25
3.4. Đánh giá mức độ nhiễm một số sâu, bệnh hại chính của các giống khoai
tây nhập nội .................................................................................................. 27
3.4.1. Đánh giá mức độ nhiễm bệnh mốc sương và đốm lá của các giống
khoai tây nhập nội ........................................................................................ 27
3.4.2. Đánh giá mức độ nhiễm bệnh virus và héo xanh của các giống khoai
tây nhập nội .................................................................................................. 29
3.4.3. Đánh giá mức độ nhiễm sâu hại chính của các giống khoai tây nhập nội
..................................................................................................................... 30

SV: Lê Thị Thùy Dung

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
3.5. Đánh giá một số yếu tố cấu thành năng suất của các giống khoai tây tham
gia thí nghiệm .............................................................................................. 31
3.6. Đánh giá năng suất của các giống khoai tây tham gia thí nghiệm .......... 32
3.7. Đặc điểm hình thái củ của các giống khoai tây tham gia thí nghiệm ...... 34
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 35
Kết luận........................................................................................................ 35
Kiến nghị...................................................................................................... 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 36
PHỤ LỤC

SV: Lê Thị Thùy Dung

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng

Trang

1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng và khoai tây giống trên thế giới ............ 12
1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tâymột số năm tại Việt
Nam ............................................................................................................. 14
3.1. Thời gian sinh trưởng và một số đặc điểm sinh trưởng của các
giống khoai tây trồng tại Thanh Trì, Hà Nội vụ đông 2011 .......................... 24
3.2. Diện tích che phủ đất và số thân của các giống khoai tây trồng tại
Thanh Trì, Hà Nội vụ đông 2011 .................................................................. 25
3.3. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống khoai tây trồng tại
Thanh Trì, Hà Nội vụ đông 2011 .................................................................. 26
3.4. Đánh giá mức độ nhiễm bệnh mốc sương và đốm lá của các giống
khoai tây trồng tại Thanh Trì, Hà Nội vụ đông 2011 .................................... 28
3.5. Đánh giá mức độ nhiễm bệnh hại virus và héo xanh của các giống
khoai tây trồng tại Thanh Trì, Hà Nội vụ đông 2011 .................................... 29
3.6. Đánh giá mức độ nhiễm sâu hại chính của các giống khoai tây
trồng tại Thanh Trì, Hà Nội vụ đông 2011.................................................... 30
3.7. Đánh giá một số yếu tố cấu thành năng suất của các giống khoai

tây trồng tại Thanh Trì, Hà Nội vụ đông 2011 .............................................. 32
3.8. Đánh giá năng suất của các giống khoai tây trồng tại Thanh Trì, Hà
Nội vụ đông 2011 ......................................................................................... 33
3.9. Đặc điểm hình thái củ của các giống khoai tây nghiên cứu .................... 34

SV: Lê Thị Thùy Dung

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

3.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống khoai tây trồng
vụ đông 2011 tại Thanh Trì, Hà Nội ............................................................. 27
3.2. Đánh giá năng suất của các giống khoai tây trồng tại Thanh Trì, Hà
Nội 2011 ...................................................................................................... 33

SV: Lê Thị Thùy Dung

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Cây khoai tây (Solanum tuberosum L.) có nguồn gốc ở vùng cao thuộc
dãy núi Andes, Nam Mỹ. Cây khoai tây đã từ Nam Mỹ du nhập vào Tây Ban
Nha vào khoảng năm 1570 và Anh Quốc vào năm 1590. Sau đó, nó được lan
truyền khắp Châu Âu và tiếp theo là Châu Á (Hawkes 1994). Thế kỷ 17,
người Châu Âu đã bắt đầu ăn khoai tây và nó đã trở thành một cây lương thực
quan trọng của thế giới.
Ở Việt Nam, khoai tây được đưa vào năm 1980 do những nhà truyền
giáo người Pháp đem đến. Nhưng phải đến những năm 1970 cùng cuộc cách
mạng xanh thì cây khoai tây mới được phát triển diện tích trong sản xuất đại
trà.
Từ năm 1971 đến năm 1980 diện tích khoai tây được mở rộng khá
nhanh, năm cao nhất là vụ đông 1979 - 1980 tổng diện tích trồng khoai tây
100 nghìn ha, sau đó diện tích giảm dần.
Cùng với sự phát triển của xã hội mà nhu cầu sử dụng khoai tây làm
lương thực và trong công nghiệp chế biến ngày càng tăng cả về chất lượng và
số lượng.
Việt Nam có khả năng phát triển mạnh khoai tây, nhất là ở vùng đồng
bằng Bắc Bộ, miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên. Ước tính, ít
nhất có vào khoảng 200.000 ha đất có thể trồng được khoai tây. Tuy nhiên,
những năm gần đây, diện tích trồng khoai tây chỉ dao động trong khoảng
30.000 - 35.000 ha với năng suất bình quân khoảng từ 10 - 11 tấn/ha.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến năng suất thấp và diện
tích trồng giảm dần là do thiếu nguồn củ giống tốt, củ giống trồng phổ biến là
loại củ giống chất lượng thấp.

SV: Lê Thị Thùy Dung


1

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
Trong những năm gần đây dưới tác động của dự án Thúc đẩy sản xuất
khoai tây Việt - Đức do Cộng hoà liên bang Đức hỗ trợ cho Việt Nam nhiều
giống khoai tây có chất lượng và năng suất cao đã được khảo nghiệm và giới
thiệu cho sản xuất. Các giống này ngày càng được phát triển mạnh trong sản
xuất khi áp dụng đồng bộ nhân giống khoai tây bằng nuôi cấy mô và bảo quản
giống trong kho lạnh…
Như vậy để phát triển cây khoai tây ở Việt Nam cần phải có những
giống tốt cho năng suất cao và thích nghi với điều kiện khí hậu Việt Nam, đa
dạng để đáp ứng nhu cầu sử dụng. Nhập nội để khảo nghiệm đánh giá tuyển
chọn các giống khoai tây mới có nhiều đặc tính tốt và thích hợp với điều kiện
khí hậu Việt Nam để cung cấp cho sản xuất là một công việc cần thiết. Xuất
phát từ ý nghĩa đó chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá đặc điểm nông sinh
học của một số giống khoai tây nhập nội từ Đức trồng vụ đông 2011 tại
Thanh Trì, Hà Nội”.
2. Mục tiêu
Đánh giá khả năng thích ứng của các giống khoai tây nhập nội từ Đức.
Lựa chọn ra các giống khoai tây năng suất cao, phù hợp với điều kiện canh
tác và khí hậu của Việt Nam.
3. Ý nghĩa
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, mức độ nhiễm sâu
bệnh hại chính, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống
nhập nội từ Đức. Kết quả của đề tài là cơ sở dữ liệu đánh giá, tuyển chọn các
giống khoai tây nhập nội có năng suất cao, phẩm chất tốt cho những năm tiếp

theo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tuyển chọn được các giống khoai tây có năng suất cao chất lượng tốt
phục vụ cho phát triển sản xuất khoai tây ở nước ta.

SV: Lê Thị Thùy Dung

2

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây khoai tây
Khoai tây Solanum tuberosum, thuộc họ cà Solanaceae với khoảng
2800 loài, khoai tây có nguồn gốc từ dãy núi Andes, nơi khởi thuỷ của cây
khoai tây trồng là ở quanh hồ Titicaca giáp danh nước Peru và Bolivia. Theo
các nhà khảo cổ học, khoai tây được sử dụng cách đây khoảng 7.000-8.000
năm [21]. Đầu thế kỉ XVI, quân đội viễn chinh Tây Ban Nha đi chiếm thuộc
địa vùng Nam Châu Mỹ. Năm 1532, Francisco Pizarro và quân đội của ông
chiếm Peru và có thể là những người Châu Âu đầu tiên tìm thấy khoai tây ở
Cajamarca núi Andes. Năm 1570 đến 1580, khoai tây được phát triển ra nhiều
vùng ở Tây Ban Nha từ đó lan truyền ra các nước Châu Âu. Ban đầu trồng
trong vườn, sau trở thành cây lương thực chính của Châu Âu như hiện nay.
Nửa đầu thế kỉ XVII khoai tây được đưa vào nước Đức và Hà Lan, khoai tây
được truyền bá vào Mỹ năm 1719, Ấn Độ năm 1615, Trung Quốc năm 1700
và năm 1890 khoai tây được đưa vào Việt Nam do những nhà truyền giáo

người Pháp đem đến (Trương Văn Hộ, 2010) [11].
Đến thế kỷ XIX khoai tây trở thành một cây trồng quan trọng đối với
Châu Âu, là nguồn lương thực có giá trị dinh dưỡng cao. Do vậy diện tích
khoai tây ngày càng được phát triển lan rộng. Cây khoai tây được khẳng định
vị thế và được coi trọng phát triển khi nạn đói xảy ra ở Ailen (1845-1846)
(Trương Văn Hộ, 2010) [11].
Khoai tây được trồng phổ biến từ khi chiến tranh thế giới thứ II kết
thúc, đặc biệt các chủng loại giống có tiêu chuẩn công nghiệp (chips, đồ hộp
và thức ăn liền). Năm 1972 Trung tâm Khoai tây quốc (CIP) được thành lập ở
Lima - Peru, nơi thu thập và lưu giữ đa dạng di truyền của khoai tây, lai tạo

SV: Lê Thị Thùy Dung

3

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
giống và hỗ trợ phát triển nghiên cứu giống và sản xuất khoai tây trên thế
giới.
1.2. Giá trị dinh dưỡng và sử dụng của khoai tây
Hiện nay cây khoai tây là nguồn lương thực quan trọng của loài người,
khoai tây là cây lương thực thứ 4 sau lúa mì, lúa nước và ngô. Hàng năm sản
lượng khoai tây chiếm khoảng 50% tổng sản lượng cây có củ (FAO, 1995)
[18].
Trong khoai tây chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng như: protein,
đường, lipit, các loại vitamin như caroten, B1, B2, B3, B6 và nhiều nhất là
vitamin C (20-50 mg/100g khoai). Ngoài ra còn có các chất khoáng quan
trọng chủ yếu là K sau đó đến Ca, P và Mg. Sự có mặt của các axit amin tự do

làm tăng giá trị dinh dưỡng của khoai tây. Trong 100g khoai tây cung cấp ít
nhất 5% nhu cầu về protein, 3% năng lượng, 7-10% Fe, 10% vitamin B6, 50%
nhu cầu vitamin C cho người/ngày (Tạ Thu Cúc, 2007) [5].
Sản phẩm khoai tây được sử dụng vào nhiều mục đích:
- Sử dụng làm lương thực: ở các nước châu Âu, khoai tây là thức ăn
hàng ngày của người dân.
- Sử dụng cho chăn nuôi: khoai tây là nguồn thức ăn cho chăn nuôi ở
nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước phát triể như: Pháp sử dụng 3,06
triệu tấn/năm, Hà Lan 1,93 triệu tấn/năm cho chế biến thức ăn chăn nuôi.
Hàng năm, lượng khoai tây sử dụng cho chăn nuôi chiếm khoảng 20-25%
tổng sản lượng, điển hình là các nước Ba Lan (44%), Trung Quốc
(34%)…(FAO, 1996) [19].
- Là nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến tinh bột, công nghệ
dệt, sợi, gỗ ép, giấy và đặc biệt trong công nghiệp chế biến chất hữu cơ
(lactic, xitric), dung môi hữu cơ (etanol, butanol). Ước tính 1 tấn khoai tây củ
có hàm lượng tinh bột 17,6% chất tươi sẽ cho 112 lít rượu, 35 kg axit hữu cơ

SV: Lê Thị Thùy Dung

4

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
và một số sản phẩm phụ khác (FAO, 1991) [16]. Ngoài ra, khoai tây còn là
nguyên liệu để chế biến cồn, làm cao su nhân tạo, nước hoa, phim ảnh…, là
cây cải tạo đất, làm đất tơi xốp, tăng dinh dưỡng đất (Hồ Hữu An, Đinh Thế
Lộc, 2005) [1].
- Khoai tây được dùng làm nguyên liệu chế biến rượu, tinh bột, làm

bánh: Khoai tây dùng để chế biến rượu có giá thành hạ và thu được lượng
rượu nhiều hơn các loại ngũ cốc khác. Một hecta khoai tây công nghiệp có thế
sản xuất được 1000 lít rượu, trong khi một hecta đại mạch chỉ sản xuất được
360 lít, một hecta yến mạch thu được 260 lít (Đường Hồng Dật, 2004) [9].
- Khoai tây là cây làm tốt đất trong hệ thống luân canh: Sau khi thu
hoạch khoai tây để lại một lớp đất tơi xốp, tính chất vật lý của đất tốt. Khoai
tây thường được chăm bón nhiều nên sau khi thu hoạch, hàm lượng các chất
dinh dưỡng trong đất còn lại có thể cung cấp cho các loại cây trồng tiếp theo
(Đường Hồng Dật, 2004) [9].
1.3. Đặc điểm thực vật học
Cây khoai tây thuộc họ cà (Solanaceae), thân thảo, cây hàng năm, có
hai lá mầm (Trương Văn Hộ, 2010) [11].
Dựa vào chỉ tiêu phân loại thì khoai tây có 8 nhóm thuộc loại trồng và
91 nhóm thuộc loại dại. Căn cứ vào số cặp nhiễm sắc thể thì khoai tây khá đa
dạng, có từ nhị bội thể đến lục bộ thể, tức từ 24 đến 72 nhiễm sắc thể (tài liệu
CIP) (Trương Văn Hộ, 2010) [11].
1.3.1. Hình dáng cây
Tuỳ thuộc đặc điểm giống, chúng có hình dáng phát triển khác nhau, có
loại thân phát triển bò, có loại nửa đứng nửa bò, có loại đứng. Khi chọn tạo
giống, người ta thường chọn kiểu hình cây phát triển đứng để bộ lá có hiệu
suất quang hợp cao (Trương Văn Hộ, 2010) [11].

SV: Lê Thị Thùy Dung

5

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

1.3.2. Rễ
Rễ khoai tây thuộc loại rễ chùm. Nếu trồng bằng hạt, từ mầm phôi của
hạt phát triển ra rễ cái, từ rễ cái phát triển ra rễ nhánh và thành bộ rễ. Nếu
trồng bằng củ thì từ những đốt mầm phát triển thành bộ rễ. Những đốt của
thân cây dưới mặt đất và những đốt của tia củ cũng có thể phát triển thành rễ.
Rễ khoai tây thường ăn nông, chúng tập trung ở lớp đất 35-45cm. Nếu tầng
đất canh tác dày, tơi xốp và đủ ẩm thì rễ phát triển sâu hơn, có thể tới 1m
(Trương Văn Hộ, 2010) [11]. Rễ khoai tây phát triển mạnh nhất ở thời kỳ cây
bắt đầu ra nụ (ở dưới mặt đất lúc này đã hình thành củ và củ bắt đầu lớn)
(Nguyễn Văn Thắng và Bùi Thị Mỳ, 1996) [15].
1.3.3. Thân
Thân khoai tây là cả một hệ thống thân bao gồm thân, tia củ và củ.
- Thân:
Thân phát triển từ hạt thường là một thân chính, từ thân chính phát triển
ra cành, cành nằm dưới đất có thể phát triển thành thân phụ. Trồng bằng củ,
mỗi mầm phát triển thành thân chính. Tuỳ vào số mầm trên củ, mỗi khóm có
từ 1 đến 5, đôi khi đến 7 thân chính, từ thân chính phát triển thành cành, cành
nằm dưới mặt đất có thể phát triển thành thân phụ. Cây khoai tây cao từ 45
cm đến 90 cm tuỳ giống, độ phì của đất và kỹ thuật canh tác. Ở phần gốc tiết
diện thân hình tròn, ở phần trên tiết diện thân có hình tam giác, trên thân có 3
cánh mỏng chạy dọc thân đôi khi hơi lượn sóng. Thân khoai tây có lông tơ
cứng, khi già lông rụng. Cả thân và lá khoai tây đều tham gia vào quá trình
quang hợp. Thân có thể đặc hoặc rỗng một phần tuỳ thuộc sự phân hoá của tế
bào ruột. Thân thường có màu xanh đôi khi màu nâu đỏ hoặc tím tùy giống
(Trương Văn Hộ, 2010) [11].
- Củ:
Củ khoai tây là bộ phận mà con người khai thác và sử dụng làm lương
thực. Củ là cơ quan sinh sản vô tính của cây khoai tây, củ là bộ phận nằm

SV: Lê Thị Thùy Dung


6

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
dưới đất, do cành phía dưới gốc phát triển phình to và chứa chất dinh dưỡng
dự trữ cho cây (Trương Văn Hộ, 2010) [11].
Tia củ phát triển từ mầm cành, với điều kiện thuận lợi sẽ phát triển
thành củ, điều kiện không thuận lợi như không được phủ đất hoặc nhiệt độ
cao sẽ chồi lên mặt đất phát triển thành cành (Trương Văn Hộ, 2010) [11].
Trên củ khoai tây có đầu củ, đó là điểm sinh trưởng và còn được gọi là
mắt củ, đuôi củ còn được gọi là rốn củ, đó là điểm tiếp giáp giữa tia củ với củ.
Trên mặt củ có những mắt củ, đó là những điểm sinh trưởng sẽ phát triển
thành mầm củ, bên cạnh mầm có vẩy mắt củ, đó là vết lá xung quanh mầm.
Mỗi mắt thường có 2 đến 3 mầm ngủ và thường tập trung nhiều nhất trên đỉnh
củ. Trên mặt củ còn có những tế bào khí khổng để hô hấp. Hình dạng, màu
sắc vỏ củ cũng như thịt củ thể hiện đặc trưng của giống. Khi củ có ánh sáng
trực tiếp chiếu vào thì có màu xanh. Giữa giai đoạn sinh trưởng thân lá và tích
luỹ dinh dưỡng vào củ, mối quan hệ giữa các bộ phận trên và dưới mặt đất có
liên quan chặt chẽ. Theo nhiều tài liệu nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ này khi đạt
1:1 hoặc 1:0,8 năng suất khoai tây sẽ cao nhất. Do vậy khi bộ lá bị tổn
thương năng suất giảm rõ rệt (Tạ Thu Cúc, 2007) [5].
1.3.4. Lá
Lá khoai tây mọc trên thân thường xếp theo hình xoắn ốc. Thông
thường lá khoai tây là lá kép, có 3-4 cặp lá chét mọc trên lá kép, đỉnh lá kép
có một lá chét, ngoài ra còn có lá chét kèm nằm kế bên lá kép chính (Trương
Văn Hộ, 2010) [11].
Ở nách cuống lá là chồi cành, có thể phát triển thành cành và hoa

(Trương Văn Hộ, 2010) [11]. Lá dài khoảng 10-15cm có hình bầu hoặc thuôn
dài, mặt lá phẳng hoặc gồ ghề ít nhiều là tuỳ thuộc đặc điểm giống. Màu sắc
lá phụ thuộc vào giống, thời vụ và điều kiện chăm sóc mà có thể xanh, xanh
đậm, xanh nhạt… (Hồ Hữu An, Đinh Thế Lộc, 2005) [1].

SV: Lê Thị Thùy Dung

7

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
Lá hình thành và hoàn thiện theo sự tăng trưởng của cây. Đầu tiên là
các lá nguyên đơn, dần dần hình thành các lá kép lẻ chưa hoàn chỉnh và cuối
cùng là các lá kép hoàn chỉnh. Số lượng, kích thước và sự sắp xếp của lá trên
cây thể hiện đặc điểm của giống. Các lá ở tầng giữa có khả năng quang hợp
mạnh nhất. Góc giữa lá và thân lớn, lá gần như song song với mặt đất. Khi
diện tích che phủ đạt từ 38.000-40.000 m2/ha khả năng quang hợp là lớn nhất,
tiềm năng năng suất đạt cao nhất. Do đó, nếu diện tích lá giảm một nửa thì
năng suất giảm tối thiểu 30% (Tạ Thu Cúc, 2007) [5].
1.3.5. Hoa - quả - hạt.
Khi cây khoai tây ra đến lá thứ 6-7 thì mầm hoa được hình thành . Tuỳ
theo giống mà ra hoa sớm muộn khác nhau, thường từ nách lá thứ 12-14 là
phát triển chồi hoa. Hoa khoai tây ra thành chùm, thuộc hoa lưỡng tính, có 4
phần: đài hoa, cánh hoa, nhị đực, nhuỵ cái. Có năm cánh hoa màu sắc hoa tuỳ
thuộc vào giống có thể màu trắng, phớt hồng, hồng, tím hoặc đỏ (Trương Văn
Hộ, 2010) [10]. Hoa khoai tây là loại hoa tự thụ phấn, hạt phấn hoa thường
bất thụ nên tỷ lệ đậu quả thấp (Tạ Thu Cúc, 2007) [5].
Quả thuộc loại quả mọng, quả có dạng hình cầu, hình trứng hoặc hình

nón, đường kính quả từ 1,5-2,5cm, trọng lượng quả từ 5-9 gam/quả. Vỏ quả
thường có màu xanh, đôi khi có sọc vằn hoặc đốm trắng. Trong quả có hai
ngăn chứa hạt và thịt quả (Trương Văn Hộ, 2010) [11].
Hạt khoai tây thuộc loại rất nhỏ, trọng lượng 1000 hạt chỉ nặng 0,7 – 1
gam. Hạt có hình ovan dẹt, màu đen, ngoài là vỏ trong có nội nhũ và phôi,
trong là nội nhũ và phôi (Trương Văn Hộ, 2010) [11].
1.4. Yêu cầu ngoại cảnh đối với cây khoai tây
1.4.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ trong vụ trồng khoai tây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
sự phát triển của cây và năng suất củ. Nhiệt độ trong vụ trồng bình quân 160C
- 180C là thích hợp cho năng suất cao nhất (Trương Văn Hộ, 2010) [11].

SV: Lê Thị Thùy Dung

8

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
Sự phát triển tối ưu của củ khoai tây khi nhiệt độ ban ngày 200C và ban
đêm 140C. Nếu nhiệt độ ban ngày ở mức 210C - 240C, ban đêm 100C hoặc
thấp hơn một chút khoai tây cũng có năng suất cao. Nhưng khi nhiệt độ bình
quân dưới 100C sẽ làm giảm sự sinh trưởng của cây, dưới 50C cây ngừng sinh
trưởng.
Cây khoai tây có ba giai đoạn: Giai đoạn phát triển thân lá, giai đoạn
hình thành củ và giai đoạn phình to củ. Mỗi giai đoạn có yêu cầu nhiệt độ
khác nhau. Từ mọc đến phát triển thân lá cần nhiệt độ tương đối cao, thay đổi
từ 160C - 240C, giai đoạn này thân lá phát triển đầy đủ thì năng suất củ mới
cao. Giai đoạn hình thành củ cần nhiệt độ thấp hơn, cây khoai tây hình thành

củ nhanh nhất ở nhiệt độ ban ngày 200C - 210C và ban đêm 140C. Giai đoạn
phình củ cần nhiệt độ thấp hơn kết hợp với ngày dài và cường độ ánh sáng
cao (Trương Văn Hộ, 2010) [11].
1.4.2. Ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố cần thiết cho cây quang hợp để tích lũy vật chất.
Độ dài ngày ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng phát triển của cây khoai
tây. Ở điều kiện ngày dài trên 14 giờ chiều sáng/ngày của mùa xuân và mùa
hè các nước ôn đới, thời gian sinh trưởng của cây khoai tây dài tới hơn 4
tháng, gần 5 tháng, có thời gian phát triển thân lá dài, sau đó mới đến giai
đoạn hình thành củ và phình to củ. Do thời gian sinh trưởng dài nên năng suất
khoai tây ở vùng ôn đới khá cao, về tiềm năng, nhiều nơi tới 100-120 tấn
củ/ha, nhiều nước đạt năng suất bình quân 35-40 tấn/ha. Ở những nước vùng
nhiệt đới trồng khoai tây dưới điều kiện ngày ngắn, dưới 12 giờ/ngày nên hình
thành củ sớm khi thân lá còn đang phát triển, vì vậy thời gian sinh trưởng
ngắn trên dưới 3 tháng, nên năng suất củ thấp, tiềm năng năng suất không
cao. Trong điều kiện ngày dài, cây khoai tây ra hoa kết quả nhiều hơn ngày
ngắn. Nếu nhiệt độ thấp trong điều kiện ngày dài hoặc ngày ngắn khoai tây

SV: Lê Thị Thùy Dung

9

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
đều ra củ sớm (Trương Văn Hộ, 2010) [11]. Tuy nhiên trong mỗi giai đoạn
sinh trưởng và phát triển chúng yêu cầu ánh sáng khác nhau: Thời kì mọc
mầm khỏi mặt đất đến lúc cây có nụ hoa, khoai tây yêu cầu ánh sáng ngày dài
sẽ có lợi cho phát triển thân lá và thúc đẩy mạnh quá trình quang hợp. Đến

thời kì hình thành tia củ chúng yêu cầu thời gian chiếu sáng ngắn. Khi củ phát
triển mạnh chúng yêu cầu bóng tối, do vậy trong kĩ thuật thời kì này cần làm
cỏ xới xáo và vun gốc cao dần cho cây (Đường Hồng Dật, 2004) [9].
1.4.3. Nước
Bộ rễ khoai tây kém phát triển, phần lớn rễ tập trung ở phần đất mặt
khả năng hút nước và dinh dưỡng kém. Trong thời kì phát triển khoai tây cần
lượng nước lớn và phải được cung cấp thường xuyên. Kết quả nghiên cứu cho
thấy trong suốt thời gian sinh trưởng (từ 3-4,5 tháng) khoai tây cần lượng mưa
khoảng 500-700 mm. Đồng thời mỗi thời kì chúng cần lượng nước khác nhau
để phát triển mầm, thân, lá, hoa, quả.
Ngô Đức Thiệu (1969-1974) [16], chứng minh rằng giai đoạn từ khi
trồng đến bắt đầu ra nụ hoa khoai tây yêu cầu 60% độ ẩm đồng ruộng, các
giai đoạn sau chúng yêu cầu 80% và sẽ cho năng suất cao nhất. Trong điều
kiện thiếu và thừa độ ẩm trong các giai đoạn trên rễ, thân, lá đều phát triển
kém, củ ít, nhỏ chống chịu sâu bệnh kém dẫn đến năng suất thấp.
1.4.4. Đất trồng và dinh dưỡng
Khoai tây có khả năng thích ứng với nhiều loại đất khác nhau trừ đất
thịt nặng và đất sét ngập úng. Đất trồng khoai tây thích hợp là đất phù sa nhẹ,
đất cát pha, đất nhẹ tơi xốp có lượng mùn cao, lớp đất canh tác dày, giữ ẩm
tốt, có điều kiện tưới nước và thoát nước. Nếu trồng trên đất thịt nặng củ sẽ
phát triển không đều, bị méo mó, mã củ xấu. Cây khoai tây có thể phát triển
được trên đất có độ pH từ 4,8 đến 7,1, nhưng thích hợp nhất là từ 5,2 đến 6,4.
Nếu đất có độ pH kiềm trên 7, khoai tây dễ bị bệnh ghẻ củ (Trương Văn Hộ,
2010) [11].

SV: Lê Thị Thùy Dung

10

Lớp: K35D - SP KTNN



Khóa luận tốt nghiệp
Khoai tây yêu cầu một lượng dinh dưỡng lớn và đầy đủ các nguyên tố
đa lượng và vi lượng. Trung bình một tấn khoai tây (kể cả củ, thân, lá) lấy đi
từ đất 5,68 kg đạm, 1,11 kg lân, 8,92 kg kali. Với năng suất 15 tấn/ha cây
khoai tây đã lấy đi 88 kg đạm, 17 kg lân, 134 kg kali, 19 kg CaO và 16 kg
MgO (Nguyễn Văn Bộ, 2004) [3].
Nguyên tố đạm là nguyên tố cần thiết để hình thành tế bào mới cấu tạo
nên các bộ phận như rễ, thân, lá, củ. Nếu bón không đầy đủ cây sẽ phát triển
kém năng suất thấp, nếu bón quá nhiều đạm sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự
sinh trưởng của cây làm mất cân đối giữa các bộ phận trên mặt đất và dưới
mặt đất và đồng thời tạo điều kiện cho bệnh phát triển. Lượng đạm bón thích
hợp là từ 100-200 kgN/ha. Tùy loại đất khác nhau mà lượng đạm bón khác
nhau, không bón quá muộn tốt nhất là kết hợp giữa vun gốc và bón đạm.
Nguyên tố lân có vai trò quan trọng giúp tăng cường sinh trưởng thân
lá, quá trình hình thành tia củ sớm tăng số lượng củ và tăng năng suất. Lân
cần trong giai đoạn đầu sinh trưởng của cây vì kích thích bộ rễ phát triển. Lân
là phân bón hấp thụ chậm nên thường được bón lót nếu bón muộn sẽ làm
giảm năng suất và chất lượng tinh bột. Ở Việt Nam trên chân đất phù sa sông
Hồng trong đê thường sử dụng 60-90 kg P2O5/ha (Ngô Đức Thiệu, 1975) [16].
Khoai tây cần nhiều kali hơn cả, có tác dụng làm tăng qua trình sinh
trưởng, đặc biệt khả năng quang hợp và khả năng vận chuyển các chất về củ,
tăng chất lượng củ, tăng khả năng chống chịu một số nệnh quan trọng trên củ
như bệnh đốm đen. Lượng phân bón thích hợp 120-150 kg K2O/ha.
1.5. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Theo thống kê của FAOSTAT, diện tích trồng khoai tây toàn thế giới
trong giai đoạn từ năm 2006-2011 diện tích trồng khoai tây dao động từ
18.173.416 ha đến 19.248.586 ha.


SV: Lê Thị Thùy Dung

11

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng và khoai tây trên thế giới

Năm

2006

2007

2008

2009

2010

2011

18.419.837

18.655.741


18.173.416

18.624.225

18.769.170

19.248.586

166.855

173.628

181.534

179.313

178.091

194.499

307.343.667

323.915.642

329.909.587

333.955.646

334.262.523


374.382.274

32.770.226

30.676.588

31.018.619

31.764.947

31.585.513

31.301.279

Diện tích (ha)

Năng suất (hg/ha)

Sản lượng (tấn)

Khoai tây giống (tấn)

SV: Lê Thị Thùy Dung

12

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Châu Á có số nước trồng khoai tây nhiều nhất (42 nước) dẫn đầu thế
giới về diện tích trồng khoai tây là Trung Quốc (4,602 triệu ha), tiếp đó là
Châu Âu (38 nước trồng khoai tây) với Nga chiếm diện tích 3211 triệu ha.
Về năng suất, Newzealand đạt năng suất cao nhất thế giới (50 tấn/ha),
đứng thứ 2 là Hà Lan (43,4 tấn/ha), thứ 3 là Kuwait (41,3 tấn/ha), thứ 4 là Mỹ
(40,16 tấn/ha). Năng suất thấp nhất là ở Đông timo (2,5 tấn/ha) (Tạ Thu Cúc,
2007) [5].
1.5.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam
Cây khoai tây được du nhập vào Việt Nam từ những năm 1980, được
trồng chủ yếu ở đồng bằng Sông Hồng (Đường Hồng Dật, 2004) [9]. Trước
năm 1970, khoai tây chỉ được xem là một loại rau với diện tích trồng khoảng
2000 ha, sau đó tăng từ 25.500 ha năm 1976 lên đến 104.600 ha năm 1979.
Kết quả của việc tăng diện tích đó là nhờ cuộc cách mạng xanh về giống lúa,
vụ đông ở đồng bằng sông Hồng trở thành vụ chính, cây khoai tây được coi là
một cây trồng vụ đông lý tưởng và trở thành cây lương thực quan trọng.
Chương trình khoai tây quốc gia được thành lập đã thu hút hàng lọt các cơ
quan nghiên cứu và phát triển khoai tây rất mạnh (Nguyễn Quang Thạch và
cs, 1991) [14].
Hiện nay, khoai tây được coi là một trong những loại thực phẩm sạch,
là một loại nông sản hàng hóa được lưu thông rộng rãi (Ngô Văn Hải, 1977) [10].
Tuy nhiên, diện tích khoai tây ở Việt Nam biến động lớn. Diện tích
tăng nhanh vào những năm 1970 và đạt cực đại năm 1979, sau đó liên tục
giảm. Một số năm gần đây, diện tích khoai tây bắt đầu tăng đều và ổn định
với trên dưới 1000 ha/năm, diện tích dao động trên dưới 30.000ha. Trong
những năm tới, xu thế sản xuất khoai tây sẽ được mở rộng và đạt khoảng
50.000 ha/năm.

SV: Lê Thị Thùy Dung

13


Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
Năng suất khoai tây đạt trung bình trong những năm 1976-1990 là dưới
10 tấn/ha, dao động khoảng 10 tấn/ha trong những năm 1991-1998 và đến
những năm 1999-2002 tăng lên 11-12 tấn/ha. Những năm gần đây, năng suất
đạt khoảng 14 tấn/ha (Đỗ Kim Chung, 2003) [4].
Sản lượng khoai tây của cả nước dao động từ 260.100-361.638 tấn
trong những năm 1976-1990 và 243.348-382.296 tấn năm 1991-2000 và tăng
lên trên dưới 400.000 tấn những năm 2002-2003 (Đỗ Kim Chung, 2003,
Nguyễn Thị Kim Thanh, 1998) [4], [13].
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây một số năm tại
Việt Nam
Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1000 ha)

(tấn/ha)

(1000 tấn)

1979


104,6

7,6

721,0

2000

28,0

11,5

342,1

2001

33,3

11,9

397,7

2002

34,9

12,0

421,0


2003

40,2

-

-

2004

30,2

13,1

354,1

2005

27,2

14,0

340,0

Tuyển tập báo cáo tổng kết chỉ đạo sản xuất năm 2006-Cục trồng trọt [7].
Diện tích đất trồng khoai tây hiện nay so với năm 1976 thì có sự giảm
sút đáng kể. Nguyên nhân chính là do việc sử dụng giống có chất lượng kém
nên năng suất khoai tây quá thấp chỉ đạt khoảng 10 tấn/ha. Làm giảm hiệu
kinh tế sản xuất khoai tây so với các cây trồng vụ đông khác. Sự tăng lên về

năng suất khoai tây ở nước ta là do áp dụng giống mới và các biện pháp canh
tác tiên tiến, tuy nhiên mức năng suất chúng ta đạt được hiện nay còn thấp so
với nhiều nước trên thế giới. Nguyên nhân năng suất của chúng ta thấp là do

SV: Lê Thị Thùy Dung

14

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
thiếu giống chất lượng tốt, tập quán canh tác của nông dân chưa thay đổi, sự
thiếu thông tin thị trường và tâm lý sản xuất hàng hóa tự cung tự cấp. Điều đó
làm cho tốc độ phát triển của cây khoai tây còn chưa cao. Do đó, việc chọn
tạo ra những giống mới có chất lượng tốt, phục tráng các giống tiềm năng
năng suất cao thay thế các giống cũ đang bị thoái hóa là một việc rất cần thiết.
Cùng với việc gia tăng diện tích gieo trồng và tăng năng suất khoai tây, thì sử
dụng khoai tây tươi của Việt Nam cũng tăng dần qua các năm. Nếu giai đoạn
1991-1995 sản lượng khoai tây chỉ đạt bình quân 256.000 tấn/năm, thì đến
giai đoạn 1996-2000 đã tăng lên đạt được 348.860 tấn/năm - tăng hơn 35,9%
so với thời kỳ trước và giai đoạn 2001-2005 bình quân một năm đã đạt được
410.920 tấn - bình quân mỗi năm tăng 3,65%. Năm 2007 ước sản lượng khoai
tây cả nước đạt khoảng 42.000 tấn - gấp 2,2 lần sản lượng năm 1985 (Nguyễn
Tiến Mạnh, 2008) [12].
Cho đến nay hệ thống sản xuất giống khoai tây ở nước ta trải qua 4
phương thức.
- Để giống bằng phương pháp truyền thống.
- Sản xuất giống khoai tây bằng hạt.
- Nhập giống từ nước ngoài về trồng và lai tạo.

- Sản xuất giống bằng kỹ thuật nuôi cấy mô: chủ động tạo ra giống
khoai tây sạch bệnh cung cấp cho sản xuất.
1.6. Công tác nhập khẩu và khảo nghiệm trong công tác nghiên cứu và
sản xuất giống khoai tây
Về tình hình nhập khẩu khoai tây ở Việt Nam: Theo thống kê của FAO
năm 2008 cho thấy từ năm 1996 đến năm 2005 lượng khoai tây nhập khẩu
của nước ta nhìn chung là tăng dần từ 1300 tấn năm 1996 đến 4768 tấn năm
2005 (FAOSTAT, 2008) [20]. Trong những năm gần đây, các đơn vị sản xuất
khoai tây giống có nhiều cố gắng trong việc sản xuất giống khoai tây tại chỗ,

SV: Lê Thị Thùy Dung

15

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
tuy nhiên lượng giống sản xuất còn hết sức hạn chế và mới đáp ứng được
khoảng 20-25% nhu cầu (Nguyễn Công Chức, 2006) [6]. Tỷ lệ khoai tây
giống nhập khẩu vẫn chiếm 75-80% chủ yếu từ Trung Quốc và một số nước
châu Âu.
Về công tác khảo nghiệm giống khoai tây ở Viêt Nam: Trước năm
1970 phần lớn diện tích khoai tây ở nước ta trồng bằng giống “Thường Tín”
có phẩm chất củ ngon nhưng năng suất thấp. Từ năm 1971 đến nay, chúng ta
đã nhập nội và tuyển chọn được nhiều giống có tiềm năng năng suất cao, chất
lượng khá và khả năng bảo quản tốt trong điều kiện Việt Nam.
Dự án khoai tây Đức năm 2005 – 2008: Khảo nghiệm 31 giống mới; đề
nghị được Bộ công nhận chính thức 1 giống Solara, công nhận cho sản xuất
thử 4 giống Marabel, Bellarosa, Esprit, Afra; kiểm định 180 ha ruộng giống;

kiểm nghiệm 857 tấn giống và cấp chứng chỉ 695 tấn với 21.522 thẻ bao
giống; kiểm tra virus 2550 test; đào tạo 02 lớp kiểm định cho 35 người. Tổ
chức 01 đợt kiểm tra chất lượng khoai tây trên thị trường cho kết quả tốt (Cục
trồng trọt, TS. Phạm Đồng Quảng, 2007) [8].
Tóm lại:
- Sản xuất khoai tây ở Việt Nam đang phát triển vững chắc và mang
tính sản xuất hàng hóa, thị trường đòi hỏi khoai tây phải đáp ứng được nhiều
mặt như lương thực, thực phẩm, chế biến xuất khẩu, nhu cầu thị trường tăng
hàng năm nên Việt Nam vẫn cần nhập khẩu khoai tây.
- Sản xuất khoai tây mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho
nông dân, thực tiễn sản xuất đòi hỏi có bộ giống khoai tây tốt để đáp ứng
được yêu cầu thị trường.
- Công tác nghiên cứu khoa học về cây khoai tây cũng đạt được một
số kết quả tốt bao gồm: chọn giống, nhân giống, biện pháp kỹ thuật sản xuất,

SV: Lê Thị Thùy Dung

16

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
bảo quản và tiêu thụ. Các kết quả này được áp dụng đồng bộ, góp phần thúc
đẩy sản xuất khoai tây trong thời gian qua.
- Các văn bản pháp quy về quản lý giống, quản lý sản xuất khoai tây
đã được ban hành, góp phần phát triển khoai tây bền vững cả về số lượng và
chất lượng.
Vì vậy chúng tôi nhận thức được rằng: Việc thực hiện có kết quả đề tài
“Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống khoai tây nhập nội từ

Đức được trồng ở vụ đông năm 2011 tại Thanh Trì, Hà Nội” sẽ góp phần
tuyển chọn được một số giống khoai tây có triển vọng nhập về từ Đức nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng khoai tây, tăng thu nhập và cải thiện đời sống
cho nông dân.

SV: Lê Thị Thùy Dung

17

Lớp: K35D - SP KTNN


Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các giống khoai tây nhập nội từ Đức là: Taurus, Rumba, Eldena.
Các giống đối chứng là: Solara và KT3.
Các giống do Trung tâm nghiên cứu cây có củ thuộc viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam cung cấp.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống tham gia
thí nghiệm.
- Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các giống tham gia
thí nghiệm.
- Đánh giá năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của các
giống khoai tây trồng vụ đông xuân tại Thanh Trì, Hà Nội.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện theo: “Quy phạm khảo nghiệm giá trị canh

tác và sử dụng của các giống khoai tây (QCVN 01-59:2011/BNNPTNT) [2].
2.3.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thiết kế theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCBD), 3
lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là 6m2 (1,2m x 5m), rãnh giữa các lần
nhắc lại 30cm. Xung quanh diện tích thí nghiệm có 1 luống bảo vệ.
2.3.2. Biện pháp kĩ thuật
- Thời vụ trồng: Thí nghiệm tại trung tâm cây có củ thuộc viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam.
+ Ngày trồng

: 12/11/2011

+ Ngày thu hoạch : 04/02/2012 - 11/2/2012

SV: Lê Thị Thùy Dung

18

Lớp: K35D - SP KTNN


×