Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Tích cực hóa hoạt động quan sát của học sinh trong giảng dạy chương i SGK sinh học 11 CTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
==========

TRẦN THỊ VÂN

TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG QUAN
SÁT CỦA HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC CHƯƠNG I - SGK SINH HỌC 11 CTC

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

Hà Nội – 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
==========

TRẦN THỊ VÂN

TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG QUAN
SÁT CỦA HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC CHƯƠNG I - SGK SINH HỌC 11 CTC

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

Người hướng dẫn khoa học
THS. NGUYỄN ĐÌNH TUẤN



Hà Nội – 2011

2


LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – ThS. Nguyễn Đình
Tuấn đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.

Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo bộ môn
sinh học trường THPT Tân Lập - Đan Phượng - Hà Nội và các thầy cô
giáo trong tổ phương pháp giảng dạy khoa Sinh - KTNN, trường ĐHSP Hà
Nội 2 đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành đề tài đúng thời gian quy định.

Trong quá trình xây dựng đề tài, với sự cố gắng của bản thân nhưng
chắc chắn đề tài sẽ còn nhiều thiếu sót và chưa được hoàn hảo. Chính vì vậy
em mong các thầy cô giáo sửa chữa và đóng góp ý kiến để hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, Ngày 10 tháng 05 năm 2011
Người thực hiện

Trần Thị Vân

3



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả thu được trong khóa luận này là trung thực, chưa được công bố
trong bất kì công trình khoa học nào.

Người thực hiện

Trần Thị Vân

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTC

:

Chương trình chuẩn

GS

:

Giáo sư

GV

:


Giáo viên

HS

:

Học sinh

PGS

:

Phó giáo sư

PHT

:

Phiếu học tập

PP

:

Phương pháp

PPDH

:


Phương pháp dạy học

PTTQ

:

Phương tiện trực quan

SGK

:

Sách giáo khoa

THPT

:

Trung học phổ thông

TS

:

Tiến sĩ

5



MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU........................................................................................

8

1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………….. 8
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………….. 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………... 10
4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………. 10
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………….. 12
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………………….

12

1. Lược sử vấn đề nghiên cứu……………………………………………….

12

1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới………………………………....

12

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước………………………………….. 13
2. Tính tích cực học tập……………………………………………………...

14

2.1. Bản chất của tính tích cực học tập…………………………………. 14
2.2. Biểu hiện của tính tích cực học tập……………………………….... 15

2.3. Các cấp độ của tính tích cực học tập……………………………….. 16
3. Nâng cao chất lượng câu hỏi - một biện pháp phát huy tính tích cực của
học sinh…………………………………………………………………….... 16
3.1. Khái niệm câu hỏi………………………………………………….. 16
3.2. Ý nghĩa của câu hỏi……………………………………………….... 16
3.3. Các dạng câu hỏi…………………………………………………… 17
4. Phương tiện trực quan…………………………………………………….. 18
4.1. Vai trò của phương tiện trực quan…………………………………. 18
4.2. Các loại phương tiện trực quan…………………………………….. 19
4.3. Vai trò của việc sử dụng tranh hình, sơ đồ………………………… 18
4.4. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi nhằm tích cực hóa hoạt động quan
sát của học sinh…………………………………………………………. 19

6


4.5. Quy trình xây dựng câu hỏi theo hướng tích cực hóa hoạt động
quan sát của học sinh…………………………………………………… 19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NỘI DUNG CHƯƠNG I – SINH HỌC 11CTC................................................................................................................. 20
1. Cấu trúc……………………………………………………………...........

20

2. Nội dung………………………………………………………………….. 22
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG CÂU HỎI NHẰM TÍCH CỰC HÓA HOẠT
ĐỘNG QUAN SÁT CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I
– SGK SINH HỌC 11 – CTC…………………………………………........ 23
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ BÀI HỌC SỬ DỤNG CÂU HỎI TÍCH CỰC
HÓA HOẠT ĐỘNG QUAN SÁT CỦA HỌC SINH…………………….. 27
1.Các thiết kế bài học......................................................................................


27

Bài 8: Quang hợp ở thực vật……………………………………………. 27
Bài 9: Quang hợp ở các nhóm thực vật C3, C4 và CAM………………. 33
Bài 15: Tiêu hóa ở động vật…………………………………………….. 38
Bài 16: Tiêu hóa ở động vật (tiếp theo)………………………………… 43
Bài 17: Hô hấp ở động vật……………………………………………… 46
2. Nhận xét đánh giá của giáo viên phổ thông................................................

51

2.1. Mục đích đánh giá............................................................................. 51
2.2. Nội dung đánh giá.............................................................................

51

2.3. Đối tượng và phương pháp đánh giá................................................. 51
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................... 52
1. Kết luận…………………………………………………………………… 52
2. Đề nghị……………………………………………………………………. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………. 54
PHẦN PHỤ LỤC........................................................................................... 55

7


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để thoát khỏi tình trạng kém phát triển, phấn đấu hoàn thành mục tiêu

trở thành nước công nghiệp phát triển vào năm 2020, Đảng ta đã khẳng định:
“Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu” và xây dựng chiến lược phát triển
giáo dục giai đoạn 2006 - 2010 với mục tiêu quan trọng là: “Đổi mới mục
tiêu, nội dung, phương pháp và chương trình giáo dục”. Mục tiêu đó đã
được thể chế hóa trong điều 24.2 Luật giáo dục: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh,
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng khả năng tự
học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui và hứng thú học tập của học sinh”.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu tất yếu khách quan
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thực hiện nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục trong những năm qua
đã chủ động tích cực đổi mới mục tiêu, nội dung và PPDH. Từ năm 2000,
chương trình SGK đã được xây dựng, biên soạn lại từ bậc tiểu học đến
THPT. Năm 2007, SGK sinh học 11 mới đã được thực hiện trong cả nước
với 2 chương trình cơ bản và nâng cao. Nội dung của SGK sinh học 11 CTC được đổi mới hoàn toàn về nội dung và cách trình bày. Nội dung của
SGK sinh học 11 bao gồm những kiến thức cơ bản, hiện đại về các quá trình
sinh lí: Chuyển hóa vật chất và năng lượng, cảm ứng, sinh trưởng và phát
triển, sinh sản diễn ra trong cơ thể thực vật và động vật. Sách được thiết kế
theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho GV tổ chức hoạt động độc lập quan
sát của HS với hệ thống hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu chính xác và sinh động.
Tuy nhiên, trong thực tế dạy học ở các trường THPT hiện nay, việc
khai thác kênh hình chưa được quan tâm đúng mức do ảnh hưởng của PPDH

8


thuyết trình - thông báo. Mặt khác, do HS chưa quen với cách học chủ động,
tích cực, còn thụ động, chờ đợi GV cung cấp kiến thức có sẵn. Với cách dạy
và cách học như vậy đã hạn chế tác dụng của SGK, không phát huy được

tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, không phù hợp với đặc thù của
môn học.
Sinh học là khoa học thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu đặc thù
của sinh học là quan sát và thí nghiệm. Hầu hết các kiến thức sinh học được
đúc kết từ kết quả quan sát trong tự nhiên và thực nghiệm. Vì vậy, trong dạy
học sinh học nói chung và sinh học 11 nói riêng, rèn luyện kỹ năng quan sát
là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Kỹ năng quan sát vừa là mục tiêu
của quá trình dạy học đồng thời là điều kiện để HS lĩnh hội kiến thức. Tích
cực hóa hoạt động quan sát của HS là một trong những biện pháp nâng cao
chất lượng dạy và học, giúp HS tự lực tìm tòi khám phá đối tượng nghiên
cứu, lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, rèn luyện kỹ năng quan sát, phát
triển các thao tác tư duy, có được niềm vui và hứng thú trong học tập.
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, với mong muốn được
tập dượt nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học sinh
học nói chung và sinh học 11 nói riêng, tôi quyết định chọn đề tài : “TÍCH
CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG QUAN SÁT CỦA HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC CHƯƠNG I - SGK SINH HỌC 11 - CTC” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng câu hỏi hướng dẫn HS quan sát tranh hình trong
SGK. Tổ chức các hoạt động học tập của HS theo hướng tích cực hóa hoạt
động học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong chương I - SGK
Sinh học 11 - CTC.

9


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lí luận của hoạt động quan sát trong dạy học sinh học,

các biện pháp phát huy tính tích cực học tập của HS.
Phân tích chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng (phần sinh
học cơ thể).
Xây dựng hệ thống câu hỏi hướng dẫn HS quan sát tranh hình trong
SGK.
Thiết kế bài học theo hướng pháy huy tính tích cực học tập của HS.
Đánh giá tính khả thi của đề tài.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chương trình sinh học THPT, SGK sinh học 11 - CTC.
Học sinh lớp 11 - THPT.
Biện pháp tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng - SGK Sinh học 11 CTC.
Biện pháp tổ chức hoạt động quan sát của học sinh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
Nghiên cứu quan điểm của Đảng về đổi mới giáo dục và đào
tạo.
Cơ sở lí luận của dạy học tích cực.
Nhiệm vụ, nội dung của chương trình sinh học 11.
Phương pháp nghiên cứu đặc thù của sinh học.

10


Phương pháp điều tra cơ bản: Thu thập tư liệu về tình hình giảng dạy
sinh học ở THPT, việc đổi mới PPDH và sử dụng PTTQ trong dạy học sinh
học 11.
Phương pháp quan sát sư phạm: Dự giờ một số giáo viên dạy sinh học

ở trường THPT Tân Lập - Đan Phượng - Hà Nội.
Phương pháp chuyên gia

11


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Lược sử vấn đề nghiên cứu
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Chủ nghĩa Mác - Lênin đã giải thích bản chất nhận thức của con người
là một quá trình phản ánh tích cực thế giới khách quan theo quy luật: Từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn
khách quan. Tư duy trừu tượng nếu không bắt nguồn từ trực quan cảm tính
thì trở nên trống rỗng. Ngược lại trực quan cảm tính mà không có tư duy
trừu tượng thì chỉ còn là những cảm tính rời rạc, những tri thức giản đơn, sự
suy nghĩ khi trực quan làm cho các cảm giác của con người trở nên tinh tế,
nhạy bén hơn.
Cômenxki là người đầu tiên xem nguyên tắc trực quan trong dạy học
là một nguyên tắc vàng. Ông đã là người tổng kết những kinh nghiệm về
trực quan trong nhận thức và đưa nó vào áp dụng trong quá trình dạy học.
Cùng với thời gian, nguyên tắc trực quan đã được phát triển và điều chỉnh.
Usinxki thì cho rằng: Thầy giáo không chỉ dựa vào những hiện tượng
cụ thể được hình thành trong quá trình dạy học mà còn cần phải sử dụng cả
những biểu tượng đã có từ trước của HS. Trực quan cung cấp tài liệu cho
hoạt động trí tuệ, làm cho quá trình lĩnh hội tri thức của HS được dễ dàng, tự
giác, tích cực và vững chắc hơn, do đó nó cũng là phương tiện để phát triển
tư duy.
Vào những năm 1920, lần đầu tiên PPDH tích cực đã xuất hiện ở Anh
với sự hình thành nhà trường kiểu mới. Trong đó chú ý tới sự phát triển trí

tuệ của HS, khuyến khích các hoạt động độc lập, tự quản của HS. Sau gần
50 năm thì phát triển mở rộng ở hầu hết các nước: Anh, Pháp, Đức, Mỹ và
Liên Xô.

12


Năm 1945, xuất hiện ở Pháp với hoạt động của lớp học tùy thuộc vào
sáng kiến và hứng thú học tập của HS. Đến những năm 1970 - 1980 thì đã áp
dụng đại trà PPDH tích cực từ tiểu học đến trung học.
Năm 1970, ở Mỹ cũng đã thí điểm ở hơn 200 trường PPDH mới, trong
đó GV tổ chức các hoạt động độc lập của HS bằng các phiếu học tập.
Ở Liên Xô (cũ), Đức, Ba Lan: ngay từ những năm 1950 - 1960, họ đã
chú ý đến tính tích cực hoạt động của HS. Ở Liên Xô, nghiêm cấm GV đọc
và cung cấp những định nghĩa, khái niệm cho HS, yêu cầu GV phải là người
hướng dẫn để HS tự khái quát khái niệm, phát biểu được nội dung khái niệm
sau đó GV tổng kết lại.
Hiện nay xu thế của thế giới là cải tiến PPDH nhằm đào tạo con người
năng động sáng tạo, có phương pháp tự học tự nghiên cứu.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Năm 1960, với khẩu hiệu: “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự
đào tạo”, xuất phát từ trường Đại học sư phạm Hà Nội sau đó lan ra nhiều
trường khác.
Năm 1965 - 1975, chiến tranh đã ảnh hưởng đến giáo dục làm cho
giáo dục vẫn nằm trong khuôn khổ truyền thống.
Năm 1970, GS. Trần Bá Hoành đã phân tích cụ thể các biểu hiện đặc
trưng, cơ sở khoa học, cách thiết kế bài học sinh học theo PPDH tích cực và
kĩ thuật thực hiện các PPDH tích cực như: Kĩ thuật xác định mục tiêu bài
học, sử dụng câu hỏi, phiếu học tập, kĩ thuật đánh giá. Với đề tài: “Rèn
luyện trí thông minh của học sinh thông qua chương di truyền - biến dị”.

Năm 1971, công trình của Nguyễn Sỹ Tỳ: Cải tiến PPDH nhằm phát
triển trí thông minh cho HS.
Năm 1974, công trình của Lê Nhân: Kiểm tra kiến thức bằng phiếu
kiểm tra đánh giá.

13


Năm 1980 trở đi thì có nhiều công trình khác nhau:
GS. Đinh Quang Báo và PGS. Nguyễn Đức Thành: Phân tích các
phương pháp hình thành các kiến thức khái niệm, quá trình, quy luật sinh
học theo PPDH tích cực.
PGS. Nguyễn Quang Vinh và Bùi Văn Sâm: Nghiên cứu về cải tiến và
áp dụng các thí nghiệm để nâng cao hiệu quả dạy học sinh học.
TS. Vũ Đức Lưu và Lê Đình Trung: Nghiên cứu thành công phương
pháp sử dụng bài toán nhận thức nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của
HS khi dạy học phần cơ sở di truyền học.
Tháng 12 - 1995: Tổ chức hội thảo quốc gia về đổi mới PPDH theo
hướng hoạt động hóa người học. Hội thảo khẳng định: Chúng ta phải đổi
mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của người học bằng
cách tổ chức các hoạt động của HS. Để đổi mới dạy học thì phải đổi mới
toàn diện, cả về mục tiêu, nội dung và phương pháp, chúng ta bắt đầu bắt tay
vào xây dựng lại chương trình của các bậc học.
Năm 2000 đến nay luôn đề cập tới PPDH tích cực, lấy HS làm trung tâm
trong các đợt tập huấn GV và thay SGK.
2. Tính tích cực học tập
2.1. Bản chất của tính tích cực học tập
Chủ nghĩa Mác - Lênin đã giải thích một cách biện chứng rằng: Nhận
thức là một quá trình phức tạp của hoạt động trí tuệ tích cực và sáng tạo, nó
hoàn toàn không phải là một hành động nhất thời, máy móc, thụ động.


Thuyết tâm lí học hoạt động khẳng định: Trong quá trình khám phá lại
kiến thức của nhân loại, HS chỉ thực sự nắm vững cái mà chính các em đã
giành được bằng hoạt động của chính bản thân. Muốn đạt tới tri thức thì cần

14


phải tích cực lĩnh hội, đòi hỏi các em có khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ,
nghị lực cao.
Theo Rebrova: Tính tích cực học tập của HS là một hiện tượng sư
phạm thể hiện sự gắng sức cao về nhiều mặt trong học tập.
Theo GS. Trần Bá Hoành: Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt
động của HS đặc trưng ở khát vọng học tập và sự cố gắng trí tuệ, nghị lực
cao trong quá trình nắm vững tri thức.
2.2. Biểu hiện của tính tích cực học tập
2.2.1. Biểu hiện về hành động
HS khao khát và tự nguyện trả lời các câu hỏi của GV hoặc bổ sung
câu trả lời của bạn.
HS hay nêu thắc mắc và đòi hỏi được giải thích.
HS chủ động linh hoạt vận dụng những kiến thức - kỹ năng vào những
vấn đề mới ngoài nội dung bài học.
HS mong muốn được đóng góp với thầy, bạn những thông tin mới
ngoài nội dung bài học.
2.2.2. Biểu hiện về cảm xúc
Hào hứng, phấn khởi trong học tập.
Tâm trạng ngạc nhiên trước những thông tin, hiện tượng mới lạ.
Băn khoăn, day dứt trước bài toán khó.
HS tỏ ý hoài nghi trước những câu hỏi, những vấn đề của thầy, của
bạn nêu ra.

2.2.3. Biểu hiện về ý chí
Tập trung chú ý vào nội dung bài học, chăm chú nghe giảng, theo dõi
các thí nghiệm.
Không nản chí trước khó khăn, kiên trì làm bằng được các bài tập khó,
các thí nghiệm phức tạp.

15


2.3. Các cấp độ của tính tích cực học tập
2.3.1. Sao chép, bắt chước
HS chăm chú quan sát và kiên trì làm theo các động tác của GV, tích
cực luyện tập dưới sự hướng dẫn của thầy, bạn.
2.3.2. Tìm tòi, thực hiện
HS không bắt chước làm theo cách giải quyết vấn đề, giải bài tập của
thầy mà thích tự tìm tòi cách giải mới hợp lí và ngắn gọn hơn.
2.3.3. Sáng tạo
HS có thể đề xuất ý tưởng mới, cách giải quyết vấn đề một cách độc
đáo, tự tạo ra các tình huống, các bài tập có tính sáng tạo, tự thay đổi các yếu
tố thí nghiệm, đề xuất các thí nghiệm mới để chứng minh cho nội dung bài
học.
3. Nâng cao chất lượng câu hỏi - một biện pháp phát huy tính tích cực
của học sinh
3.1. Khái niệm câu hỏi
Câu hỏi là mệnh đề chứa đựng cái đã biết và cái chưa biết. Khi chủ thể
giải quyết tốt mối quan hệ giữa cái đã biết và cái chưa biết trong câu hỏi thì
lúc đó câu hỏi mới trở thành sản phẩm của quá trình nhận thức.
3.2. Ý nghĩa của câu hỏi
Từ trước Công nguyên, nhà triết học Hi Lạp Xôcrat đã đề ra phương
pháp vấn đáp gợi mở, trong đó GV đặt câu hỏi và khéo léo dẫn dắt HS rút ra

những tri thức mới. Chính Xôcrat đã sử dụng phương pháp này để giảng dạy
triết học. Ông gọi đây là “thuật đỡ đẻ” vì những câu hỏi ông kích thích
người đối thoại tự tìm ra câu trả lời, phát hiện chân lí. Ở đầu thế kỉ này, John
Dewey(1933) cũng đã biết: “ Biết đặt ra câu hỏi tốt là điều kiện rất cốt lõi để
dạy tốt”.
3.3. Các dạng câu hỏi

16


Căn cứ vào mức độ tư duy thì có thể chia làm 2 loại câu hỏi:
 Câu hỏi tái hiện thông báo: câu hỏi chỉ đòi hỏi tái hiện các kiến thức,
sự kiện, nhớ và trình bày một cách có hệ thống, có chọn lọc.
 Câu hỏi phát hiện: là phương pháp đang cần được phát triển rộng rãi
để đổi mới PPDH theo mục tiêu đào tạo những con người tích cực,
năng động, sáng tạo.
Căn cứ vào mục đích sử dụng và tính tích cực chủ động của HS thì có
thể phân thành 5 loại câu hỏi:
 Câu hỏi kích thích sự quan sát, chú ý.
 Câu hỏi yêu cầu phân tích, so sánh.
 Câu hỏi yêu cầu tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa.
 Câu hỏi liên hệ thực tiễn.
 Câu hỏi kích thích tư duy sáng tạo.
4. Phương tiện trực quan
4.1. Vai trò của phương tiện trực quan
PTTQ là công cụ (phương tiện) mà GV và HS sử dụng trong quá trình
dạy học, giúp người học chủ động, tích cực khám phá tri thức, hình thành kĩ
năng hoạt động trí tuệ, phát triển tư duy.
Sinh học là một khoa học thực nghiệm, trong quá trình dạy học sinh
học, việc sử dụng các hoạt động quan sát giữ vai trò quan trọng, cần được áp

dụng rộng rãi. Bởi lẽ, xung quanh HS là cả một thế giới sinh vật phong phú,
đa dạng mà các em có thể quan sát, tiếp xúc trực tiếp với chúng. Hơn nữa, từ
khi SGK trung học phổ thông được cải cách, bổ sung thêm nhiều hình ảnh,
bảng biểu, sơ đồ thuận lợi cho quá trình quan sát của HS, cho phép HS theo
dõi dễ dàng bài giảng. Hình thức này rất phổ biến trong dạy học. Tranh hình,
bảng biểu được sử dụng để bổ sung lời giảng của GV trong các phương pháp

17


dùng lời làm nguồn phát thông tin dạy học, nó còn được sử dụng làm
phương tiện thông tin chủ yếu để qua đó HS tự lĩnh hội tri thức mới.
4.2. Các loại phương tiện trực quan
Trong dạy học sinh học có thể sử dụng các nhóm PTTQ sau:
 Các vật tự nhiên: mẫu sống, mẫu ngâm, mẫu tiêu bản, mẫu nhồi…
 Các vật tượng hình: mô hình, tranh vẽ, ảnh chụp, sơ đồ, biểu đồ…
 Các thí nghiệm.
4.3. Vai trò của việc sử dụng tranh hình, sơ đồ
Thế giới sinh vật của chúng ta vô cùng đa dạng và phong phú, nhưng
trong thực tế không phải bao giờ cũng có sẵn các vật sống. Việc sử dụng
hình ảnh, sơ đồ trong SGK cho phép diễn tả được nhiều loại kiến thức: cấu
tạo hình thái, cơ chế, quá trình sinh học. Tranh hình, sơ đồ cho phép mô tả
sự vật - hiện tượng sống ở những mức độ phức tạp khác nhau, phù hợp với
trình độ HS, với yêu cầu của từng cấp, từng lớp học. Để làm việc này, tranh
hình, sơ đồ chỉ làm nổi bật những nội dung chính, còn những chi tiết thứ yếu
có thể lược bỏ bớt.
Sử dụng tranh hình, sơ đồ trong SGK còn có ưu thế là nó có sẵn,
không mất thời gian kiếm tìm và bảo quản sản phẩm, có thể xem bất cứ lúc
nào, thuận tiện cho khâu học bài mới cũng như kiểm tra kiến thức cũ.
Hình vẽ trên bảng của GV cũng là một hình thức trực quan, có giá trị

dạy học cao vì nó cho phép HS theo dõi dễ dàng bài giảng. Hình thức này rất
phổ biến trong dạy học, GV vừa nói vừa vẽ dần dần một cấu trúc, một sơ đồ
về các mối quan hệ, các cơ chế sinh lí, sinh hóa, các quá trình sinh học.
Thông qua quan sát tranh hình, sơ đồ, HS phân tích, so sánh, rút ra sự
giống và khác nhau, những kết luận khái quát, qua đó giúp HS tìm ra các đặc
điểm cấu tạo phù hợp với chức năng sinh lí của chúng.

18


4.4. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi nhằm tích cực hóa hoạt động quan sát
của học sinh
Câu hỏi phải chứa đựng điều đã biết và điều chưa biết, nội dung câu
hỏi phải đảm bảo tính chính xác khoa học.
Câu hỏi phải phù hợp với trình độ người học.
Câu hỏi phải phát huy tính tích cực học tập của HS.
Câu hỏi phải phản ánh được tính logic, hệ thống của nội dung dạy học.
Câu hỏi phải thể hiện được tính khái quát cao.
4.5. Quy trình xây dựng câu hỏi theo hướng tích cực hóa hoạt động quan
sát của học sinh
Thuận lợi cơ bản khi dạy chương này là trong mỗi bài, số lượng tranh
hình và sơ đồ tương đối nhiều. HS cũng đã có những kiến thức đơn giản về
quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật, đang
cần có sự cố gắng trong học tập để lĩnh hội các kiến thức mới, mở rộng và
nâng cao hơn về quá trình chuyển hóa, trao đổi chất ở động, thực vật. Đó
chính là điều kiện thuận lợi để GV khai thác, tạo tình huống học tập.
Khó khăn chính là kĩ năng quan sát, trình độ hoạt động trí tuệ, khả
năng diễn đạt ngôn ngữ của HS còn nhiều hạn chế và thời gian học tập trên
lớp ít.
Từ những đặc điểm đó, đề tài đề xuất qui trình xây dựng câu hỏi

hướng dẫn HS quan sát gồm 5 bước như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu quan sát: làm cho HS có nhu cầu quan sát
và ý thức được một cách khái quát nhiệm vụ quan sát.
Bước 2: Phân tích nội dung kiến thức qua dấu hiệu ở tranh hình, sơ đồ.
Bước 3: Tìm các khả năng có thể xây dựng câu hỏi dẫn dắt.
Bước 4: Xác định câu hỏi dẫn dắt.
Bước 5: Diễn đạt câu hỏi và phát triển kiến thức.

19


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NỘI DUNG CHƯƠNG I - SGK SINH HỌC
11 - CTC
Sau quá trình nghiên cứu, đề tài đưa ra cấu trúc và mục tiêu về kiến
thức và kĩ năng của chương I - SGK sinh học 11 - CTC.
1. Cấu trúc
Chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng là chương mở rộng
kiến thức về quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng từ cấp tế bào lên
cấp cơ thể, đây cũng là chương quan trọng, phản ánh đặc trưng cơ bản nhất
quá trình sinh học cơ bản ở thực vật và động vật.
Đây là chương có khối lượng kiến thức lớn, chiếm gần 1/2 nội dung
SGK sinh học 11.
Được cấu trúc theo kiểu đồng tâm mở rộng và theo mạch nội dung.
Tiếp tục mạch nội dung sinh học cơ thể nhưng đi sâu vào quá trình chuyển
hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, động vật.
CHƯƠNG I : CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
được chia làm 2 phần:
Phần A: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật (Gồm
11 bài lí thuyết và 3 bài thực hành).
Phần B: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật (Gồm 7

bài lí thuyết và 1 bài thực hành).
2. Nội dung
2.1. Chuẩn kiến thức
Phần A: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật
a. Trao đổi nước ở thực vật
Phân biệt trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường với chuyển hóa năng
lượng trong tế bào.

20


Trình bày được vai trò của nước, cơ chế trao đổi nước ở thực vật gồm
3 quá trình: hấp thụ nước, vận chuyển nước và thoát hơi nước.
Phân tích được ý nghĩa của thoát hơi nước.
Nêu được sự cân bằng nước và cơ sở của tưới tiêu hợp lí.
Trình bày được sự ảnh hưởng của môi trường đối với trao đổi nước
của thực vật và ứng dụng vào thực tiễn trồng trọt.
b. Trao đổi chất khoáng Nitơ ở thực vật
Nêu được vai trò của nguyên tố khoáng, phân biệt nguyên tố đa lượng
và nguyên tố vi lượng.
Phân biệt được 2 cơ chế trao đổi ion khoáng thụ động và chủ động.
Nêu được 3 con đường hấp thụ nguyên tố khoáng.
Trình bày được vai trò của Ni-tơ và sự đồng hóa Ni-tơ.
Giải thích được cơ sở khoa học của bón phân hợp lí.
c. Quang hợp
Trình bày được vai trò của quang hợp, đặc điểm thích nghi của lá với
chức năng quang hợp.
Trình bày được cơ chế của pha sáng và pha tối, đặc điểm quang hợp
của các nhóm thực vật C3, C4 và CAM.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quang hợp.

Giải thích được vai trò quyết định năng suất cây trồng của quá trình
quang hợp, phân biệt năng suất sinh học và năng suất kinh tế.
d. Hô hấp ở thực vật
Trình bày được ý nghĩa của hô hấp, vai trò của ti thể.
Phân tích được mối quan hệ giữa quang hợp và hô hấp.
Nhận biết được hô hấp sáng, các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp.
Phần B: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật

21


Học sinh phân biệt được trao đổi chất và năng lượng giữa cơ thể và
môi trường với chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào.
Trình bày được mối quan hệ giữa quá trình trao đổi chất và chuyển
hóa nội bào.
Nêu được sự thích nghi về cấu tạo và chức năng của các cơ quan tiêu
hóa., hô hấp ở cấc nhóm động vật trong các điều kiện sống khác nhau.
Nêu được sự thích nghi của hệ tuần hoàn ở các nhóm động vật.
Trình bày được hoạt động của tim và hệ mạch.
Nêu được ý nghĩa của cân bằng nội môi, cơ chế duy trì cân bằng nội
môi.
Trình bày được vai trò của gan, thận trong cân bằng áp suất thẩm thấu.
Nêu được vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi.
2.2. Chuẩn kĩ năng
Phần A: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật
Biết cách xác định cường độ thoát hơi nước.
Biết bố trí một thí nghiệm về phân bón.
Làm được thí nghiệm phân tích sắc tố chính.
Làm được thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật.
Phần B: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật

Làm được thí nghiệm đo một số chỉ tiêu sinh lí ở người: Đếm nhịp tim,
đo huyết áp, đo nhiệt độ cơ thể.

22


CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG CÂU HỎI NHẰM TÍCH CỰC HÓA HOẠT
ĐỘNG QUAN SÁT CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG I - SGK SINH HỌC 11 - CTC
Sau khi phân tích nội dung chương I, dựa vào tình hình thực tiễn và
mục tiêu của đề tài, tôi lựa chọn các bài: 8, 9, 15, 16, 17 để xây dựng hệ
thống câu hỏi hướng dẫn HS quan sát hình vẽ trong SGK theo hướng tích
cực hóa hoạt động quan sát của HS.
BÀI 8: QUANG HỢP Ở THỰC VẬT
Hình 8.1:
Câu 1: Quan sát hình 8.1 và nêu nhận xét:
- Quang hợp diễn ra chủ yếu ở cơ quan nào của cây?
- Nguyên liệu, nguồn năng lượng và sản phẩm của quang hợp?
- Sự chuyển hóa vật chất trong quang hợp?
Câu 2: Hãy phát biểu khái niệm quang hợp?
Hình 8.2: Quan sát hình 8.2 và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Hãy chứng minh đặc điểm hình thái, giải phẫu bên ngoài của lá
thích nghi với chức năng quang hợp?
Câu 2: Em có nhận xét gì về sự phân bố và sắp xếp của TB chứa diệp
lục? Sự phân bố và sắp xếp như vậy có tác dụng gì với quang hợp?
Câu 3: Đặc điểm của gân lá? Từ đó hãy cho biết đặc điểm đó có vai
trò gì với quang hợp?
BÀI 9: QUANG HỢP Ở CÁC NHÓM THỰC VẬT C3, C4 VÀ CAM.
Hình 9.1: Quan sát hình 9.1 và nêu nhận xét:
Câu 1: Pha sáng của quá trình quang hợp diễn ra ở bộ phận nào của

lục lạp? Nguyên liệu, điều kiện, sản phẩm của pha sáng?
Câu 2: Nơi diễn ra pha tối, nguyên liệu, sản phẩm của pha tối?
Câu 3: Sản phẩm của pha sáng chuyển cho pha tối?

23


Hình 9.2: Quan sát hình 9.2, chú ý đến các mốc phân chia các giai đoạn.
Câu 1: Pha tối gồm mấy giai đoạn, diễn biến của từng giai đoạn?
Câu 2: Sản phẩm của pha sáng đi vào pha tối ở giai đoạn nào?
Câu 3: Hãy nêu chất nhận CO2 đầu tiên? Sản phẩm ổn định đầu tiên?
Câu 4: Con đường C3 (chu trình Canvin) là con đường cố định CO2
của các loài thực vật nào? Tại sao người ta gọi là thực vật C3?
Hình 9.3: Quan sát hình 9.3, chú ý những điểm khác biệt giữa con đường C4
và con đường C3.
Câu 1: Hãy nêu chất nhận CO2 đầu tiên trong con đường C4, sản
phẩm ổn định đầu tiên?
Câu 2: Quá trình cố định CO2 diễn ra ở những loại TB nào? Nêu các
giai đoạn của con đường C4?
Câu 3: Hãy nêu điểm giống và khác nhau giữa con đường cố định CO2
của thực vật C3 và C4?
Hình 9.4: Quan sát hình 9.4 và nêu nhận xét:
Câu 1: Những điểm giống nhau giữa con đường C4 và thực vật CAM?
Câu 2: Em có nhận xét gì về chất nhận CO2 đầu tiên, sản phẩm ổn
định đầu tiên, các giai đoạn của con đường cố định CO2 ở thực vật CAM?
Câu 3: Điểm khác biệt cơ bản giữa thực vật C4 và thực vật CAM?
Câu 4: Hãy so sánh quang hợp của thực vật C4 và thực vật CAM?
BÀI 15: TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT
Hình 15.1: Quan sát hình 15.1 và hoàn thành các yêu cầu sau:
Câu 1: Tóm tắt quá trình tiêu hóa nội bào ở trùng đế giày bằng sơ đồ?

Câu 2: Nêu đặc điểm tiêu hóa ở động vật đơn bào?
Câu 3: Trình bày khái niệm tiêu hóa nội bào?
Hình 15.2: Quan sát hình 15.2, trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Nêu các đại diện của nhóm động vật có túi tiêu hóa?

24


Câu 2: Cấu tạo của túi tiêu hóa?
Câu 3: Mô tả diễn biến quá trình tiêu hóa thức ăn trong túi tiêu hóa?
Câu 4: Đặc điểm tiêu hóa ở động vật có túi tiêu hóa?
Hình 15.3  15.6: Quan sát các hình 15.3, 15.4, 15.5, 15.6 và nêu nhận xét:
Câu 1: Đặc điểm chung của cơ quan tiêu hóa ở động vật có ống tiêu
hóa?
Câu 2: Ống tiêu hóa của một số động vật: giun đất, côn trùng, chim có
bộ phận nào khác với ống tiêu hóa của người?
Câu 3: Đặc điểm tiêu hóa ở động vật có ống tiêu hóa?
Câu 4: Nêu hướng tiến hóa của cấu tạo cơ quan tiêu hóa và quá trình
tiêu hóa ở động vật?
BÀI 16: TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT (TIẾP THEO)
Hình 16.1: Quan sát hình 16.1 và nêu nhận xét:
Câu 1: Sự thích nghi của bộ răng ở thú ăn thịt?
Câu 2: Sự thích nghi của dạ dày, ruột ở thú ăn thịt?
Hình 16.2: Quan sát hình 16.2 hoàn thành các yêu cầu sau:
Câu 1: So sánh răng của thú ăn thực vật và thú ăn thịt? Giải thích
nguyên nhân của sự khác nhau?
Câu 2: Nêu nhận xét đặc điểm cấu tạo của dạ dày và ruột của động vật
ăn thực vật?
Câu 3: Đặc điểm tiêu hóa của động vật nhai lại?
Câu 4: Phân tích tính ưu việt của dạ dày 4 ngăn và manh tràng ở động

vật ăn thực vật?
BÀI 17: HÔ HẤP Ở ĐỘNG VẬT
Hình 17.1: Quan sát hình 17.1 và nêu nhận xét:
Câu 1: Cấu tạo cơ quan hô hấp, bề mặt trao đổi khí của giun đất?
Câu 2: Cơ chế trao đổi khí của hình thức hô hấp qua bề mặt cơ thể?

25


×