Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Đánh giá thực trạng nuôi cá nước ngọt ở xã tân hương ninh giang hải dương một vài giải pháp nâng cao năng suất cá nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.31 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH-KTNN
-----000-----

PHẠM THỊ HẰNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NUÔI CÁ
NƯỚC NGỌT Ở XÃ TÂN HƯƠNG NINH GIANG - HẢI DƯƠNG. MỘT VÀI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT
CÁ NUÔI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Môi trường

Người hướng dẫn khoa học
TS. Hoàng Nguyễn Bình
ThS.Nguyễn Văn Hiếu

Hà Nội - 2011


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

Trang

LỜI CAM ĐOAN
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................1
2. Mục đích của đề tài .......................................................................1
3. Ý nghĩa của đề tài .........................................................................1


4. Điểm mới của đề tài .......................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nuôi cá nước ngọt ở Việt Nam ...................................3
1.2. Tình hình nuôi cá nước ngọt ở Hải Dương .................................3
1.3. Tình hình nuôi cá nước ngọt ở xã Tân Hương ............................4
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, THỜI GIAN
VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu............................................................6
2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................6
2.3. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................7
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Vài đặc điểm về ao nuôi cá ở xã Tân Hương, Ninh Giang, Hải
Dương.................................................................................................8
3.2. Đánh giá thực trạng nuôi cá ở xã Tân Hương, Ninh Giang, Hải
Dương.................................................................................................8
3.2.1. Tổng diện tích ao nuôi.........................................................8
3.2.2. Kỹ thuật nuôi cá ..................................................................8
3.2.3. Kỹ thuật đánh bắt ................................................................9
3.2.4. Đánh giá tổng quát về nghề nuôi cá nước ngọt ở xã Tân
Hương, Ninh Giang, Hải Dương ...................................................... 9
3.2.4.1. Về diện tích nuôi ........................................................9
ii


3.2.4.2. Cá giống và đặc điểm sinh thái .................................10
3.2.4.3. Thức ăn nuôi cá ........................................................10
3.2.4.4. Vệ sinh môi trường...................................................11
3.3. Các giải pháp nâng cao năng suất nuôi cá.................................12
3.3.1. Tăng diện tích nuôi............................................................12
3.3.2. Áp dụng hệ thống ổ sinh thái .............................................12

3.3.3. Chuẩn bị ao nuôi đúng kỹ thuật .........................................13
3.3.4. Phát triển thức ăn tự nhiên.................................................14
3.3.5. Bổ sung thức ăn nhân tạo...................................................16
3.3.6. Chủ động phòng trừ dịch bệnh cho cá................................17
3.3.7. Giảm sinh vật gây bệnh, sinh vật gây hại...........................19
3.3.8. Chủ động nguồn nước .......................................................20
3.3.9. Quản lý ao nuôi .................................................................21
3.3.10. Đánh tỉa thả bù ................................................................. 22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận ......................................................................................23
2. Kiến nghị ....................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình của TS.GVC. Hoàng Nguyễn Bình, ThS. Nguyễn Văn Hiếu,
người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện
đề tài. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường ĐHSP Hà Nội 2,
phòng khoa học công nghệ, khoa Sinh - KTNN, tổ Động vật học, Ban thư
viện... đã tạo điều kiện giúp đỡ em.
Em xin chân thành cảm ơn các phòng ban của tỉnh Hải Dương, huyện
Ninh Giang, xã Tân Hương và các chủ hộ nuôi cá đã giúp đỡ quý báu cho em
trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, bạn bè đã đóng góp ý kiến nhận
xét cho đề tài của em.
Hà Nội, tháng 05 năm 2011

Người thực hiện

Phạm Thị Hằng

iv


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình. Các số
liệu trong khóa luận là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả

Phạm Thị Hằng

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xưa các cụ có câu ca “ Thứ nhất canh trì. Thứ nhì canh viên...” nghĩa là
trong sản xuất nông nghiệp thì nuôi cá là giàu nhất, rồi đến làm vườn trồng
cây ăn quả. Hoặc còn có câu “thứ nhất thả cá, thứ nhì gá bạc”, cũng có nghĩa
tương tự.
Ngày nay vẫn vậy, trong phong trào khuyến nông mới, bà con nông
dân đang có phong trào 50 triệu. Nghĩa là một năm trên một hecta gieo trồng
hoặc chăn nuôi thu nhập ít nhất 50 triệu đồng. Vì thế việc thả cá nước ngọt sẽ
góp phần xóa đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu và góp phần xây dựng nông
thôn mới mà Đảng và Chính phủ đang đặt thành mục tiêu hàng đầu cho phát

triển nông nghiệp, cho vấn đề nông dân và nông thôn.
Đề tài này của chúng tôi cũng nhằm để thực hiện mục tiêu trên của toàn
Đảng, toàn dân trong giai đoạn mới của phát triển đất nước.
2. Mục tiêu của đề tài
+ Đánh giá thực trạng nuôi cá nước ngọt ở xã Tân Hương-Ninh GiangHải Dương.
+ Góp phần đề xuất giải pháp để nâng cao năng suất cá nuôi.
3. Ý nghĩa của đề tài
Sự thành công của đề tài mở ra một hướng mới cho nghề nuôi cá nước
ngọt ở địa điểm nghiên cứu. Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo để các hộ
nuôi cá ứng dụng, nhằm chuyển đổi hình thức nuôi thả từ chỗ còn nhiều hạn
chế sang hình thức nuôi thả ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật, nhất là
ứng dụng các kiến thức sinh học và sinh thái học để tăng năng suất cá nuôi,
góp phần tăng thu nhập cho người nuôi cá.
Ngoài ra các kết quả nghiên cứu của đề tài còn có thể được sử dụng
làm tài liệu sinh học thực tiễn khi giảng dạy môn sinh học, tìm hiểu tự nhiên

1


cho các cấp học phổ thông, cũng như ở các trường Đại học hoặc Cao đẳng có
ngành thủy sản.
4. Điểm mới của đề tài
Điểm mới của đề tài: Các giải pháp để nâng cao năng suất cá nuôi được
rút ra từ đánh giá thực trạng việc nuôi cá nước ngọt tại xã Tân Hương. Do đó
các giải pháp này có ý nghĩa thiết thực cho bà con nông dân của xã triển khai
nuôi cá nước ngọt.

2



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nuôi cá nước ngọt ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có diện tích nước ngọt bề mặt lớn với 653 nghìn
hecta sông ngòi, 394 nghìn hecta hồ chứa, 85 nghìn hecta đầm phá ven biển,
580 nghìn hecta ruộng lúa nước, ngoài ra ở đồng bằng sông Cửu Long, hàng
năm có khoảng 1 triệu hecta diện tích ngập lũ trong 2-4 tháng. Vì vậy, nguồn
lợi cá nước ngọt ở Việt Nam rất phong phú.
Nghề cá nước ngọt bao gồm khai thác tự nhiên và nghề nuôi, trong đó
nghề nuôi cá đã đóng góp vào việc cung cấp thực phẩm quan trọng cho nhân
dân và cả xuất khẩu ra nước ngoài. Cá nước ngọt được xuất khẩu sang gần 50
thị trường trên thế giới. Giá trị xuất khẩu cá nước ngọt của Việt Nam hàng
năm hiện nay chiếm khoảng 50-60% tổng giá trị xuất khẩu cá đông lạnh.
Hiện nay nghề nuôi cá nước ngọt phát triển rộng khắp cả nước, không
chỉ ở các tỉnh đồng bằng, ven biển mà ở các tỉnh miền núi nhằm mục tiêu
kinh tế vừa xuất khẩu vừa cải thiện nguồn cung cấp thực phẩm cho dân cư
trong nước [9].
1.2. Tình hình nuôi cá nước ngọt ở Hải Dương
Hải Dương là tỉnh nông nghiệp có tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy
sản nước ngọt. Tổng diện tích mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản từ
11.000 - 13.000 ha, bao gồm ao hồ, sông cụt, đầm triều trũng có thể chuyển
sang nuôi trồng thủy sản.
So với các tỉnh khác, diện tích mặt nước nói trên không phải là lớn.
Tuy vậy, từ lâu đời nghề nuôi trồng thủy sản nước ngọt ở Hải Dương luôn
đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Trong thập niên
70-80 của thế kỉ trước, nhiều năm liền Hải Dương là tỉnh dẫn đầu cả nước về
phong trào nuôi cá nước ngọt.
3



Hiện nay, phong trào nuôi trồng thủy sản ở Hải Dương cũng rất phát
triển. Từ khi dự án 773 của Thủ tướng Chính phủ nhà nước cho phép chuyển
những diện tích ruộng trồng cấy lúa hiệu quả thấp sang nuôi thủy sản,
Hải Dương đã có 23 vùng được chuyển đổi từ đất hoang hóa, đất ruộng trồng
sang nuôi thủy sản tập trung (quy mô 30-70 ha/vùng) với tổng diện tích được
chuyển đổi 1020 ha ( đến năm 2005) còn lại 16 vùng (với tổng diện tích 1288
ha) đang được trình các cấp ban ngành trong tỉnh để được tiếp tục chuyển đổi.
Theo đánh giá của Viện kinh tế và Quy hoạch thủy sản (VIFEP), tại
Hải Dương các mô hình chuyển đổi từ đất ruộng trũng sang nuôi thủy sản đều
đạt hiệu quả trên 50 triệu/ha (quá chỉ tiêu cánh đồng 50 triệu). Trong đó mô
hình nuôi cá nước ngọt (kết hợp giữa cá rô phi, chim trắng , chép V1 và cá
truyền thống) đạt hiệu quả cao nhất (84,2 triệu/ha). Đây là một ý nghĩa thực
tiễn rất lớn tạo tiền đề để nghề nuôi cá nước ngọt của tỉnh nhà phát triển rộng
rãi hơn nữa [10].
1.3. Tình hình nuôi cá nước ngọt ở xã Tân Hương
Tân Hương là xã có diện tích 1105,90 ha. Trong đó diện tích mặt nước
nuôi trồng thủy sản khoảng 6 ha. Diện tích mặt nước nói trên không phải là
lớn, chủ yếu là nuôi cá nước ngọt. Tuy nhiên nó đóng vai trò quan trọng trong
việc cung cấp nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng này cho nhân dân trong
vùng. Không những thế nghề nuôi cá nước ngọt ở đây đã làm cho nhiều hộ
thoát nghèo, vươn lên làm giàu ngay trên đất quê hương.
Từ khi dự án 773 của Chính phủ được thực hiện thì nhiều hộ gia đình
đã mạnh dạn chuyển đổi đất ruộng sang đào ao thả cá, diện tích ao nuôi cá
tăng nhiều. Tuy vậy, những năm gần đây nhiều hộ nuôi cá đã không còn mặn
mà với nghề nuôi cá do năng suất thấp, không đủ chi phí đầu tư.
Nguyên nhân chính ở đây là do bà con nông dân nuôi thả cá còn mang
tính tự phát, truyền thống, không nắm vững kĩ thuật chăm sóc, quản lý ao

4



nuôi, chưa áp dụng khoa học kĩ thuật vào nuôi cá. Vì vậy năng suất đạt được
thấp, hiệu quả kinh tế không cao và không ổn định.

5


CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, THỜI GIAN
VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
* Điều tra, ghi chép: theo phương pháp của Nguyễn Thanh Bình [1].
Điều tra tình hình quản lý, chăm sóc của các hộ nuôi cá, qua đó tìm hiểu
những hạn chế và hiệu quả kinh tế đã đạt được từ đó đề ra những giải pháp để
khắc phục những hạn chế, tồn tại trên.
* Khảo sát thực địa: theo phương pháp của Trần Thị Hà [2]. Thu thập,
khảo sát đánh bắt thử để theo dõi tình hình dịch bệnh của đàn cá. Kiểm tra có
mắc bệnh bằng mắt thường nhờ quan sát trên da, mang, mổ cá quan sát nội
tạng, ngoài ra quan sát hiện tượng cá bơi lội ngứa ngáy, lờ đờ.
Xác định hàm lượng O2 hòa tan trong ao qua hiện tượng cá nổi đầu vào
sáng sớm và buổi tối mùa hè...
Khảo sát các địa điểm nghiên cứu để đánh giá thực trạng nuôi thả cá
như: Thực trạng chăm sóc quản lý ao nuôi và những hạn chế của các hộ nuôi
cá như việc dùng phân chuồng tươi, vệ sinh ao nuôi...
* Trong phòng thí nghiệm
Tiến hành phân tích mẫu để xác định các yếu tố thủy hóa như: xác định
pH của ao nuôi bằng giấy quì, quan sát, so sánh để đánh giá màu nước, mùi,
mức độ ô nhiễm của nước.
Thu thập các thông tin về kĩ thuật nuôi cá như: sách, báo, giáo trình,

internet...
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê trên phần mềm Excel.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu từ tháng 2 năm 2009 đến tháng 11 năm 2010.
6


2.3. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu ở các địa điểm nuôi cá ở xã Tân Hương, Ninh
Giang, Hải Dương.

7


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN

3.1. Vài đặc điểm về ao nuôi cá ở xã Tân Hương, Ninh Giang, Hải
Dương.
Phần lớn các ao nuôi cá ở đây là ao nuôi gia đình nên có diện tích nhỏ,
khoảng vài trăm m2. Ao thường có độ sâu 0,8 - 1,5m. Một số ao được đào
trên đất thịt, khả năng giữ nước, giữ màu tốt, muối, dinh dưỡng, chất hữu cơ,
pH trung tính, hơi kiềm, sinh vật phù du, sinh vật đáy phát triển.
Bên cạnh đó, từ khi thực hiện việc chuyển đổi vùng đất trũng cấy lúa
không hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản thì diện tích ao được đào để nuôi cá
tăng lên rất nhiều. Những ao này thường có độ pH thấp, nước bị chua. Muối
dinh dưỡng và chất hữu cơ trong nước nghèo, sinh vật phù du nghèo.
Ngoài ra còn có một số ao bị tù đáy nhiều bùn, lượng oxi thấp, nước tù
bẩn, hàm lượng chất hữu cơ tuy cao nhưng chỉ thích hợp cho một số tảo khó
tiêu phát triển. Cá nuôi trong ao này thường chậm lớn.

Nguồn nước được bổ sung cho ao chủ yếu là do nguồn nước sinh hoạt,
nước mưa dẫn vào là chính.
3.2. Đánh giá thực trạng nuôi cá ở xã Tân Hương, Ninh Giang, Hải
Dương.
3.2.1. Tổng diện tích ao nuôi
Hiện nay tổng diện tích ao nuôi cá nước ngọt của xã khoảng hơn 6ha.
Ao nuôi cá thường là ao cỡ nhỏ vào khoảng 300 - 500m2 , còn một số ao do
mới chuyển đổi từ đất ruộng trũng thì diện tích lớn hơn (có thể lên tới
1000m2) [8].
3.2.2. Kỹ thuật nuôi cá
Các hộ nuôi cá ở đây chủ yếu nuôi thả cá dựa vào kinh nghiệm bản
thân, trao đổi kinh nghiệm với nhau. Vì thế, bên cạnh một số hộ nuôi cá có
8


năng suất cao thì phần lớn các hộ nuôi cá đều có hiệu quả kinh tế thấp và
không ổn định.
Ở đây hình thức nuôi thả cá còn mang tính chất tự phát, truyền thống,
chưa ứng dụng nhiều khoa học kỹ thuật, còn nhiều hạn chế trong việc chăm
sóc và quản lý ao nuôi cụ thể còn tồn tại khá phổ biến tình trạng sau:
- Ao không được rắc vôi để khử chua, trừ mầm bệnh, ổn định pH...
chưa bón phân thường xuyên làm phong phú nguồn thức ăn cho cá...
- Thức ăn cho cá còn thiếu và không đảm bảo do không chú ý phát
triển thức ăn tự nhiên và chưa hoặc ít bổ sung thức ăn nhân tạo.
- Chưa có biện pháp ổn định các yếu tố sinh thái như: ánh sáng, nhiệt
độ, pH, màu sắc, mùi của nước... Nên chưa tạo điều kiện thuận lợi cho cá sinh
trưởng phát triển.
- Cá không được theo dõi tình hình sinh trưởng thường xuyên nên
không có điều chỉnh kịp thời khi cá sinh trưởng và phát triển kém.
3.2.3. Kỹ thuật đánh bắt

Từ lâu, người dân đã sử dụng các loại ngư cụ như : đó, lưới, nơm, ... để
đánh bắt các loại thủy sản. Người ta có thể tận thu bằng cách cạn kiệt, dùng
lưới có mắt nhỏ để đánh vét hoặc dùng lưới mắt to để loại bỏ những cá nhỏ
chưa muốn thu hoạch. Tuy nhiên ngư cụ và kỹ thuật khai thác còn thô sơ,
chưa được cải tiến, kết cấu và kỹ thuật khai thác của các ngư cụ không theo
một tiêu chuẩn kỹ thuật nào mà phụ thuộc vào kinh nghiệm của người dân địa
phương nên năng suất và hiệu quả chưa cao.
3.2.4. Đánh giá tổng quát về nghề nuôi cá nước ngọt ở xã Tân Hương,
Ninh Giang, Hải Dương.
3.2.4.1. Về diện tích nuôi
Diện tích nuôi cá nước ngọt của xã so với các xã khác thì không phải là
lớn. Ao nuôi chủ yếu là ao cỡ nhỏ khoảng 300 - 500m2, còn một số ao nuôi cá
có diện tích nuôi cá lớn hơn do mới được chuyển đổi. Ao nuôi cá ở đây chủ
9


yếu là nuôi cá thịt. Các loại cá thường có nhiều trên thị trường như: cá trôi, cá
trắm, cá mè, cá rô phi... được nuôi phổ biến.
3.2.4.2. Cá giống và đặc điểm sinh thái
Cá giống thả được nuôi ở nhiều ao giống quanh khu vực, nên không
đảm bảo về kích thước, chất lượng cá thả. Ngoài ra mật độ, tỉ lệ cá thả chưa
hợp lý, cụ thể như sau:
- Mật độ thả: mật độ thả không đảm bảo, không tính toán chỉ ước lượng
áng chừng, nên có hộ thì thả quá dày, dẫn đến không đủ về thức ăn, oxi và
các điều kiện sinh thái khác, vì thế cá sinh trưởng và phát triển chậm. Có hộ
lại thả quá thưa nên không tận dụng hết tiềm năng của ao.
- Kích thước: cá giống thả không được đảm bảo về độ đồng đều, có
loại quá to, có loại quá nhỏ dẫn đến khó khăn trong việc chăm sóc, thu hoạch
và theo dõi tình hình sinh trưởng của cá. Ngoài ra còn dễ mang mầm bệnh,
không đảm bảo sức khỏe...

- Về tỷ lệ thả: cá thả không theo tỷ lệ hay công thức nhất định, thả ánh
chừng, dẫn đến một mặt không tận dụng hết không gian sống và nguồn dinh
dưỡng trong ao, mặt khác có thể gây quá dày cho một loại cá nên tăng sự
cạnh tranh về thức ăn, nơi ở, dẫn đến ảnh hưởng tới sự phát triển của cá.
- Thời gian thả: chưa hợp lý, nên cũng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng
của cá.
3.2.4.3. Thức ăn nuôi cá
Do chưa đánh giá được tầm quan trọng và ý nghĩa của thức ăn đối với
sự phát triển của cá, nên chưa có chú trọng đến việc phát triển thức ăn tự
nhiên và bổ sung thức ăn nhân tạo cho cá, mà chủ yếu tận dụng nguồn thức ăn
tự nhiên sẵn có trong ao nuôi.
Hầu hết người nuôi cá chưa chủ động bón phân chuồng, phân xanh,
phân vô cơ, nên không thúc đẩy được sự phát triển của sinh vật thức ăn như:
tảo, động vật phù du, thực vật thủy sinh, giáp xác, nhuyễn thể... Bên cạnh đó
10


việc đầu tư thức ăn nhân tạo cũng không được chú ý do sự tốn kém hoặc do
không am hiểu quá trình sinh trưởng phát triển của cá, hệ sinh thái ao. Do đó
vào những tháng ít mưa, ánh sáng yếu, sinh vật thức ăn giảm sút, họ không có
biện pháp bổ sung thức ăn nhân tạo kịp thời, nên cá sinh trưởng và phát triển
chậm. Một số hộ cũng đã chú trọng bón phân, bổ sung thức ăn nhân tạo
nhưng cũng không đảm bảo và không khoa học.
3.2.4.4. Vệ sinh môi trường
Ao nuôi trước khi thả cá không được xử lý kỹ thuật như sau:
- Chưa rắc vôi khử chua, diệt trừ mầm bệnh và sinh vật hại, ao nuôi còn
nhiều sinh vật gây bệnh cho cá, nhiều sinh vật cạnh tranh nguồn sống với cá
nuôi.
- Ao không được tu sửa bờ và cống cẩn thận, lấp các hang hốc rò rỉ,
phát quang bụi dậm. Bên cạnh đó nguồn nước trong ao có nguy cơ bị ô nhiễm

do nước thải sinh hoạt của con người, thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ... Các
nguyên nhân này ảnh hưởng đến nguồn nước qua đó ảnh hưởng đến sức khỏe,
sự sinh trưởng và phát triển của cá nuôi. Nếu nước bị ô nhiễm nhẹ sẽ làm cho
cá chậm phát triển, nếu nước bị ô nhiễm nặng sẽ làm cá mắc bệnh và có thể
chết.
Ngoài ra việc phân chuồng tươi từ các chuồng trại không được ủ đổ
thẳng xuống ao cũng mang theo nhiều mầm bệnh, ảnh hưởng trực tiếp đến
môi trường sống của cá.

11


3.3. Các giải pháp nâng cao năng suất nuôi cá
3.3.1. Tăng diện tích nuôi
Để tăng năng suất cá nuôi, chúng ta nên tận dụng nuôi cá ở tất cả các
loại nước tĩnh: ao, hồ, vực, ruộng. Bên cạnh đó kết hợp hình thức nuôi cá
nước chảy. Đây là hình thức nuôi cá tiên tiến vì giải quyết được vấn đề năng
suất cao, nuôi công nghiệp trên cơ sở vận dụng cả hai phương diện sinh thái
và sinh lý vào quá trình nuôi cá.
3.3.2. Áp dụng hệ thống ổ sinh thái
Cá sống trong môi trường nước ở cá tầng nông sâu khác nhau. Có loài
phân bố và kiếm ăn ở tầng mặt (Plankton), lại có loài phân bố và kiếm ăn chủ
yếu ở tầng giữa (Neckton) hay tầng đáy (Bonthons).
Mặt khác các loài khác nhau lại có đặc điểm tập tính về dinh dưỡng và
thức ăn khác nhau, như vậy mỗi loài có một ổ sinh thái khác nhau. Từ đặc
điểm trên để đạt hiệu quả kinh tế cao, tận dụng tối đa diện tích các tầng nước
trong ao, nguồn dinh dưỡng trong ao nuôi, giảm sự cạnh tranh về chỗ ở,
nguồn thức ăn, mặt khác có thể bổ trợ tốt cho nhau nên người ta thường nuôi
ghép nhiều loài cá trong một diện tích ao nuôi.
Tuy nhiên trong đàn cá nuôi ta cần xác định tỷ lệ thả mỗi loại cá là bao

nhiêu để đạt được hiệu quả kinh tế cao. Thông thường trong đàn cá nuôi ghép
người ta thường chọn đối tượng nuôi chính. Việc xác định đối tượng nuôi
chính cần căn cứ vào các yếu tố như: điều kiện môi trường ao nuôi, khả năng
giải quyết giống, khả năng giải quyết thức ăn trong quá trình nuôi, năng suất
và giá trị kinh tế... Trong các yếu tố trên thì khi xác định đối tượng nuôi chính
cần căn cứ chủ yếu vào yếu tố môi trường và thức ăn là quan trọng nhất.

12


Bảng 3. 1. Sự phân bố theo tầng nước, đặc điểm dinh dưỡng của một
số loài cá [6].
Loài cá
Mè trắng

Đặc điểm dinh dưỡng
Hầu như chỉ ăn tảo, động vật phu
du cũng ăn nhưng số lượng
không đáng kể.
Mè hoa
Hầu như chỉ ăn động vật phù du,
tảo và thực vật phù du khác cũng
ăn nhưng ít không đáng kể.
Trắm cỏ Các loại cỏ, rong, bèo, các loại
thức ăn thực vật khác.
Trắm đen Nhuyễn thể, giáp xác, giun và
một số động vật đáy khác.
Cá trôi
Chủ yếu ăn mùn bã hữu cơ và
cũng ăn ít động vật đáy.

Chép
Ăn tạp: Nhuyễn thể, giáp xác, và
một số động vật đáy, mùn...
Rô phi
Ăn tạp: động vật đáy, mùn bã
hữu cơ, phân chuồng…

Sự phân bố
Chủ yếu Plankton.

Chủ yếu Neckton.

Chủ yếu Plankton.
Chủ yếu Benthos.
Chủ yếu Neckton và Benthos.
Chủ yếu Benthos và Neckton.
Chủ yếu Benthos và Neckton.

3.3.3. Chuẩn bị ao nuôi đúng kỹ thuật
Công tác chuẩn bị ao nuôi được tiến hành trong thời gian chuyển giao
giữa hai chu kỳ nuôi, vào khoảng tháng XII đến tháng I năm sau và thường
được tiến hành sau khi tát cạn ao để thu hoạch tổng thể, công tác chuẩn bị ao
nuôi được tiến hành như sau:
- Tu sửa lại bờ cống, lấp các hang hốc rò rỉ. Vét sạch cỏ rác, vét bớt
bùn đáy...
- Tẩy trùng ao bằng vôi bột với lượng 5kg – 7kg/100m2 ao đối với ao
trung tính, hơi kiềm; lượng 10kg – 15kg/100m2 đối với ao chua. Cách làm:
vôi bột rắc đều nền đáy, bờ mái ao; nếu là vôi chín phải hòa tan trong nước té
đều nền đáy và bờ mái ao sau đó phơi ao 2 – 3 ngày.


13


- Bón lót cho ao, bón cả phân chuồng và phân xanh với lượng mỗi loại
là 30kg – 35kg/100m2. Cách bón: phân chuồng cần được rắc đều đáy ao, phân
xanh được bó lại từng bó vùi xuống bùn. Tác dụng của bón phân sẽ cung cấp
chất khoáng và chất hữu cơ cho ao giúp các sinh vật thức ăn phát triển, trở
thành nguồn thức ăn phong phú cho cá [6].
- Tháo nước vào ao: Nước phải tháo qua đăng, qua lưới để ngăn cản cá
tạp, cá dữ vào ao, nước tháo vào phải đảm bảo nguồn nước không bị ô nhiễm.
3.3.4. Phát triển thức ăn tự nhiên
Cá sống trong môi trường nước, sử dụng các loại sinh vật và các chất
hữu cơ lắng đọng trong ao là nguồn thức ăn gọi đó là thức ăn tự nhiên của cá.
Các loài sinh vật như tảo, động vật phù du, thực vật phù du, thực vật thủy
sinh, giáp xác, nhuyễn thể, giun… là những loại thức ăn ưa thích của cá nuôi
gọi là sinh vật thức ăn. Sự phong phú của thức ăn tự nhiên này ảnh hưởng rất
lớn đến năng suất đàn cá trong ao, giảm chi phí thức ăn nhân tạo trong chăn
nuôi.
Để phát triển thức ăn tự nhiên chúng ta cần bón phân cho ao, gây nuôi
chủ động các sinh vật thức ăn vào ao, phát triển thức ăn xanh, ngoài ra cần
chú ý bảo vệ nguồn nước, diệt trừ và hạn chế các sinh vật gây hại [5].
* Bón phân cho ao
Ở các ao tự nhiên các chất khoáng và các chất dinh dưỡng thấp nên tảo và các
sinh vật thức ăn khác kém phát triển. Nhưng khi ao được bón phân sẽ cung
cấp cho ao các chất khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ. Giúp tảo, các sinh
vật thức ăn khá phát triển từ đó sẽ cung cấp cho cá có nguồn thức ăn dồi dào.
Vì vậy, trong nuôi thả cá việc bón phân cho ao là rất quan trọng, mặc dù đa số
cá không trực tiếp ăn phân (trừ một số loại ăn trực tiếp phân chuồng như Trê
phi, Rô phi, Chim trắng). Việc bón phân cho ao cần bón cả ba loại phân
chuồng, phân xanh, phân vô cơ.


14


- Phân chuồng: Lấy từ các chuồng trại chăn nuôi hoặc do ủ sản phẩm
nông nghiệp như rơm, rạ, cỏ… mà thành. Việc sử dụng phân chuồng bón cho
ao sẽ tận dụng tốt các sản phẩm từ phân chuồng trại chăn nuôi, sản phẩm
nông nghiệp, nhưng quá trình bón tốn nhiều công sức.
- Phân xanh: thường sử dụng thân, lá các loại cây là sản phẩm của nông
nghiệp như: khoai lang, lá sắn, cỏ, điền thanh, rơm rạ tươi… ta nên bó thành
từng bó ngâm xuống nước, sau một thời gian bị thối rữa làm giàu chất hữu cơ
cho ao. Việc sử dụng phân xanh bón cho ao sẽ tận dụng tốt các sản phẩm
nông nghiệp, tận dụng tốt các diện tích bờ mương, bờ ao, ruộng cao, nhưng
khi bón cũng tốn nhiều công sức.
- Phân vô cơ: phân vô cơ bón cho ao nên bón cả hai loại phân đạm và
phân lân để đạt hiệu quả cao nên bón theo tỉ lệ 4:1. Phân đạm thường dùng là
đạm Sunfat amon, đạm Nitrat amon, đạm Clorua amon… Phân lân thường
dùng là Super photphat hoặc phân lân nung chảy. Việc bón phân vô cơ sẽ
cung cấp chất khoáng cho ao giúp sinh vật thức ăn phát triển cung cấp thức
ăn cho cá. So với phân chuồng và phân xanh thì bón phân vô cơ vệ sinh, gọn
nhẹ, bón phân đơn giản, đỡ tốn công, dễ hòa tan nước có tác dụng nhanh
chóng nhưng lại chi phí cao.
Như vậy, mỗi loại phân đều có ưu nhược điểm riêng, nên tốt nhất là
bón kết hợp cả ba loại phân. Hiện nay, để tận dụng tốt nguồn lao động nhàn
rỗi của địa phương, tận dụng mối quan hệ bổ trợ cho nhau giữa các loại hình
kinh tế tăng thu nhập cho người nuôi cá, người ta thường áp dụng mô hình
VAC. Chuồng trại chăn nuôi được xây dựng ngay ở cạnh ao nuôi sẽ cung cấp
lượng phân chuồng cho ao, đỡ phải vận chuyển và lấy phân ở nơi khác.
Chuồng trại nuôi chủ yếu là các loài: bò, lợn, gà, vịt, ngan, ngỗng. Ao lại
cung cấp nước, thức ăn cho chuồng đặc biệt là các đối tượng nuôi như vịt,

ngan. Việc tận dụng các diện tích bờ ao, bờ mương, ruộng cao trồng các loài

15


cây như: sắn, khoai lang, cỏ voi… sẽ cung cấp cho ao lượng thức ăn xanh,
phân xanh cho ao. Ao lại cung cấp nước tưới cho vườn.
* Bổ sung các sinh vật thức ăn
Trong thời gian đầu chu kỳ nuôi cá, do ta xử lý ao như rắc vôi, tát cạn
để thu hoạch nên khi tháo nước vào ao lượng sinh vật thức ăn như: trai, ốc,
giáp xác còn ít và nghèo nàn. Nếu có điều kiện ta có thể chủ động thả bổ sung
trai ốc vào ao làm thúc đẩy nhanh quá trình làm phong phú sinh vật thức ăn
cho cá.
3.3.5. Bổ sung thức ăn nhân tạo
Cá sống trong môi trường nước sử dụng các loại thức ăn có sẵn trong
môi trường nước để sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên, khi nuôi cá để đạt
năng suất cao thì một mặt phải chú trọng phát triển thức ăn tự nhiên; đồng
thời một mặt cần bổ sung thức ăn nhân tạo cho cá. Do điều kiện tự nhiên của
vùng, một số tháng nhiệt độ thấp, lượng mưa ít, ánh sáng yếu nên sinh vật
thức ăn phát triển kém, mặt khác khi đàn cá lớn lượng thức ăn tự nhiên cũng
không đủ đáp ứng. Những thời điểm này ta cần bổ sung thức ăn nhân tạo cho
cá, để cá sinh trưởng và phát triển tốt. Thức ăn nhân tạo: là thức ăn khi thả
xuống ao thì cá có thể sử dụng ăn được ngay mà không cần qua khâu trung
gian. Thức ăn nhân tạo gồm thức ăn xanh, thức ăn tinh và thức ăn hỗn hợp
[5].
- Thức ăn xanh: gồm bèo tấm, bèo hoa dâu, một số loại rong, một số
loại cỏ, lá ngô, lá mía, rơm rạ tươi… Với các ao nuôi cá trắm cỏ chính thì
việc bổ sung thức ăn xanh rất cần thiết.
Thức ăn tinh: gồm các loại ngũ cốc (thóc, ngô, đỗ…) và các sản phẩm
đã qua chế biến như: bã rượu, bã bia, bã đậu, bã khô lạc, cám gạo… là nguồn

thức ăn tinh cho nhiều loài cá.
Chú ý: khi bổ sung thức ăn ngũ cốc như ngô, thóc… ta nên sơ chế qua
(cho nảy mầm) rồi cho cá ăn thì hiệu suất hấp thụ sẽ cao hơn.
16


+ Thức ăn hỗn hợp: cho phối chế nhiều loại thức ăn thành thức ăn hỗn
hợp, ta có thể chế biến thức ăn hỗn hợp ở dạng bột, dạng viên hoặc dạng
bánh. Chế biến thức ăn hỗn hợp tuy vất vả và tốn nhiều công sức, nhưng lại
đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho cá sinh trưởng và phát triển tốt nhất.
* Kỹ thuật cho ăn
Để đảm bảo hiệu quả cao khi bổ sung thức ăn nhân tạo thì việc bổ sung
thức ăn cần thực hiện theo yêu cầu bốn định [5]:
- Định số lượng thức ăn: số thức ăn phải đảm bảo, không gây lãng phí,
ô nhiễm và cũng không quá ít làm cho cá đói sinh trưởng và phát triển kém.
Chú ý: cá thường ăn ít vào ngày trời nắng to hoặc rét buốt.
- Định chất lượng thức ăn: thức ăn không ôi thiu, nấm mốc, đủ về chất
lượng cho cá sinh trưởng và phát triển cân đối và phù hợp với giai đoạn phát
triển của cá.
- Định địa điểm cho ăn: cho cá ăn ở một vài nơi cố định giúp cá hình
thành phản xạ có điều kiện, để tăng khả năng tiêu hóa thức ăn. Nên dùng sàng
để cho cá ăn, vừa tránh thức ăn rơi xuống đáy ao và có thể dễ dàng kiểm tra
thức ăn thừa.
- Định thời gian cho ăn: cho ăn cố định vào một thời gian trong ngày và
những ngày cố định trong tuần giúp cá hình thành phản xạ có điều kiện, tăng
khả năng tiêu hóa thức ăn.
Chú ý: không nên cho cá ăn vào sáng sớm và chiều tối vì lúc đó có các
hoạt động kiếm mồi mạnh.
3.3.6. Chủ động phòng trừ dịch bệnh cho cá
Trong nuôi trồng thủy sản, vấn đề dịch bệnh là một vấn đề hết sức quan

trọng. Nguyên nhân là các hộ nuôi cá muốn tăng lợi nhuận nên tăng số lượng
cá nuôi trong đàn cá nuôi trên một diện tích ao nuôi, do đó mật độ cá thả và
lượng thức ăn sẽ tăng… Việc này rất dễ ảnh hưởng đến môi trường sống và
đến sức đề kháng của cá, tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển.
17


Do đặc điểm cá sống ở dưới nước nên khi cá bị bệnh việc chữa trị gặp
nhiều khó khăn và hiệu quả rất thấp. Vì vậy, trong nuôi cá việc chủ động
phòng trừ dịch bệnh là vấn đề rất quan trọng. Khi phòng bệnh cho cá ta cần
áp dụng các biện pháp tổng hợp phòng trừ bệnh như [2]:
- Cải tạo môi trường sống: đa số bà con nông dân nuôi cá chỉ quan tâm
ở mức độ thả cá mà chưa thấy hết tác hại của nguồn nước. Nguồn nước trong
ao rất có thể bị ô nhiễm do nước thải từ các nhà máy sản xuất, nước thải sinh
hoạt của con người, thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ… Các nguyên nhân này ảnh
hưởng tới nguồn nước qua đó ảnh hưởng tới sức khỏe, sự sinh trưởng và phát
triển của cá nuôi. Nếu nước bị ô nhiễm nhẹ sẽ làm cho cá chậm phát triển,
nếu nước bị ô nhiễm nặng sẽ làm cá mắc bệnh và có thể bị chết. Để hạn chế
tác hại của sự ô nhiễm nguồn nước ta cần phòng chống là chính, một số biện
pháp phòng chống để nguồn nước không bị ô nhiễm:
+ Không cho các nguồn nước ô nhiễm chảy vào.
+ Sử dụng các sinh vật thủy sinh để cải tạo nguồn nước.
+ Những nguồn nước thải bị ô nhiễm phải kiểm soát, bằng cách đào
cống dẫn nước thải vào một bể chứa hoặc một ao có diện tích nhỏ thả rong,
bèo… để xử lý sau một thời gian mới đưa vào ao nuôi.
+ Với các nước thải công nghiệp hóa chất, y tế… phải chú ý đến tính
chất độc hại của hóa chất mà quyết định có nên cho nước thải chảy vào ao
hay không.
Ngoài ra để cải tạo môi trường sống ta cần chuẩn bị ao nuôi đúng kĩ
thuật, rắc vôi để tiêu diệt các mầm bệnh, ổn định các yếu tố như nhiệt độ, pH,

nồng độ oxi, nồng độ H2S, độ sâu… ở mức độ thích hợp để tạo ra môi trường
thuận lợi cho cá sinh trưởng và phát triển tốt.
- Tiêu diệt các mầm bệnh trong ao: để tiêu diệt các mầm bệnh trong ao
ta có thể áp dụng một số biện pháp sau:

18


+ Chỉ thả các loại cá giống đã rõ nguồn gốc và không mang bệnh
tật. Với những cá giống nghi ngờ là mang mầm bệnh trước khi thả vào ao cần
được sát trùng cơ thể cá, tắm trong dung dịch NaCl, CuSO4, formalin…
+ Vệ sinh bến ăn sạch sẽ, rắc vôi thường xuyên để ổn định pH, có
thể treo túi vôi ở nơi cho ăn.
+ Phân gia súc từ các chuồng trại chăn nuôi có chứa nhiều mầm
bệnh nên ta không đổ trực tiếp vào ao, cần được ủ với vôi bột trước khi đưa
xuống ao.
+ Dùng thuốc phòng ngừa bệnh trước mùa dịch bệnh và lúc nghi cá
có dấu hiệu bị bệnh.
- Tăng sức đề kháng cho cơ thể cá: nếu cá có sức đề kháng tốt hoặc đã
mẫn cảm với tác nhân gây bệnh thì dù trong nước có mầm bệnh nhưng bệnh
cũng khó có thể phát sinh được. Do đó ta cần chú ý tăng sức đề kháng cho cá
bằng cách:
+ Cung cấp đầy đủ thức ăn cho cá cả về chất và về lượng để cá có
sức khỏe, sinh trưởng và phát triển tốt.
+ Ổn định các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, hàm lượng
oxi… ở mức độ thuận lợi.
+ Chọn cá giống phải khỏe mạnh, có sức đề kháng tốt…
3.3.7. Giảm sinh vật gây bệnh, sinh vật gây hại.
Để tạo ra môi trường thuận lợi cho cá, ta cần có biện pháp tiêu diệt và
loại trừ làm giảm sinh vật gây bệnh, sinh vật tiêu diệt cá giống, các sinh vật

gây hại khác cạnh tranh thức ăn, nơi cư trú của cá.
Vi khuẩn, trùng mỏ neo, nấm mốc là các sinh vật gây bệnh, gây nhiều
loại bệnh như xuất huyết, thối mang, mỏ neo, viêm ruột… ảnh hưởng trực
tiếp tới sự tồn tại của cá, nếu không phòng trừ tốt sẽ gây hậu quả ảnh hưởng
nghiêm trọng đến năng suất đàn cá.

19


Các sinh vật gây hại (Bắp cày, Bọ gạo, Cá miễn, Nòng nọc, Cá rô, Cá
riếc, Cá mương…) sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp cạnh tranh về thức ăn, tầng
phân bố hay gây ảnh hưởng tới sức khỏe và sinh trưởng của cá, do đó cũng
ảnh hưởng khá lớn sự sinh trưởng và phát triển của cá.
Rắn nước và các loài cá dữ như: Cá quả, Cá măng, Cá nheo, Cá trê
phi… sẽ tiêu diệt cá con làm tăng lượng hao hụt của cá giống.
Vì vậy, để đàn cá sinh trưởng và phát triển trong môi trường thuận lợi
ta cần loại trừ và làm giảm các sinh vật gây hại đó. Để loại trừ và làm giảm
các sinh vật gây hại đó ta có thể áp dụng các biện pháp sau [2]:
- Xử lý ao trước khi thả cá, rắc vôi để diệt trừ vi sinh vật gây bệnh, cá
tạp, cá dữ và các sinh vật gây hại khác.
- Khi tháo nước vào ao cần tiến hành chắn lưới, chắn đăng không cho
cá tạp, cá dữ, sinh vật hại vào ao.
- Phát quang bờ bụi để các sinh vật hại không còn chỗ trú ẩn.
- Các loài cá dữ nếu muốn nuôi cần thả với kích thước nhỏ, nhỏ hơn
hoặc bằng kích thước cá giống để đảm bảo cá dữ không tấn công được.
3.3.8. Chủ động nguồn nước
Nguồn nước sạch, dồi dào sẽ đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển tốt
của các loài cá. Lượng nước dồi dào đảm bảo độ sâu, tăng thể tích ao nuôi cá
nên sẽ góp phần ổn định các yếu tố sinh thái như: nhiệt độ, pH, độ đục, nồng
độ oxi… Vậy trong quá trình nuôi cá cần đảm bảo lượng nước dồi dào cho ao

nuôi là điều rất quan trọng [1]. Để khắc phục tình trạng trên cần xây dựng hệ
thống thủy lợi dẫn nước về ao hoặc sử dụng máy bơm để bơm nước vào ao
nuôi cung cấp cho ao để nuôi cá. Như vậy ta sẽ chủ động lấy nước vào ao mà
không còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nữa.
Nguồn nước lấy vào ao phải đảm bảo là nước sạch, không bị ô nhiễm,
không màu sắc, không mùi vị để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển của cá
được tốt và tránh sự ảnh hưởng của dịch bệnh [6].
20


×