Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Xây dựng hệ thống câu hỏi theo quan niệm pisa nhằm đánh giá năng lực khoa học của học sinh trong phần 3 sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.96 KB, 88 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu cùng sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên, tôi đã hoàn thành đề tài của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo trong khoa Sinh –
KTNN, tới các bạn sinh viên đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo
Th.S Nguyễn Thị Việt Nga, người hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp đỡ tôi hoàn
thành đề tài này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến người thân, gia đình đã động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng đây là bước đầu làm quen với việc nghiên
cứu khoa học nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự
góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, cùng các bạn đọc để đề tài của tôi được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Xuân Hòa, ngày 15 tháng 4 năm 2013
Sinh viên

Đỗ Thị Hiền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu riêng của bản thân
tôi dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Việt Nga, giảng
viên bộ môn phương pháp khoa Sinh – KTNN. Mọi kết quả nghiên cứu trong đề
tài đều là trung thực, không trùng với kết quả của tác giả nào, đề tài chưa từng
được công bố tại bất kì một công trình nghiên cứu khoa học nào hoặc của ai
khác.
Xuân Hòa, ngày 15 tháng 4 năm 2013
Sinh viên

Đỗ Thị Hiền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GV

Giáo viên

GD – ĐT

Giáo dục – đào tạo

HS

Học sinh


PHT

Phiếu học tập

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

SV

Sinh viên

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

TW


Trung ương

VSV

Vi sinh vật


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

MỤC LỤC
PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU ................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu................................................................. 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu. ................................................................................. 3
4.2. Khách thể nghiên cứu. ................................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết .............................................................. 3
6.2. Phương pháp quan sát sư phạm ................................................................... 4
6.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................................. 4
7. Đóng góp của đề tài.........................................................................................4
PHẦN HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.................. 5
1.1. Tổng quan về PISA.................................................................................... 5
1.1.1. Tình hình sử dụng PISA trên thế giới ....................................................... 5

1.1.2. Tình hình sử dụng PISA ở Việt Nam ........................................................ 7
1.2. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 9
1.2.1. Chương trình đánh giá PISA..................................................................... 9
1.2.1.1. Khái niệm PISA..................................................................................... 9
1.2.1.2. Đặc điểm của PISA ............................................................................. 10
1.2.1.3. Mục tiêu của PISA............................................................................... 11
1.2.1.4. Các lĩnh vực đánh giá trong PISA........................................................ 12
1.2.2. Năng lực khoa học của học sinh ............................................................. 13
1.2.2.1. Năng lực .............................................................................................. 13
1.2.2.2. Năng lực phổ thông ............................................................................. 15
1.2.2.3. Năng lực khoa học ............................................................................... 15


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 16
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRONG PHẦN 3 SINH HỌC 10 NHẰM ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
KHOA HỌC CỦA HS THEO QUAN ĐIỂM PISA...................................... 19
2.1. Mục tiêu kiến thức và kĩ năng trong phần 3 - Sinh học 10.................... 19
2.1.1. Kiến thức ................................................................................................ 19
2.1.2. Kĩ năng ................................................................................................... 19
2.2. Năng lực khoa học của HS cần đạt được trong phần 3 Sinh học 10 ..... 20
2.3. Quy trình xây dựng ................................................................................. 20
2.3.1. Các nguyên tắc xây dựng câu hỏi PISA .................................................. 20
2.3.2. Qui trình xây dựng câu hỏi PISA ............................................................ 21
2.4. Kết quả xây dựng .................................................................................... 25
2.5. Một số giáo án tổ chức dạy học nhằm đánh giá năng lực của HS ......... 48
2.5.1. Bài 27: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật................ 48

2.5.2. Bài 30: Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ ....................................... 56
2.5.3. Bài 31: Virut gây bệnh. Ứng dụng của virut trong thực tiễn ................... 69
2.6. Tham vấn ý kiến chuyên gia…………………………………………......80
2.6.1. Mục đích điều tra.................................................................................... 80
2.6.2. Cách tiến hành điều tra ........................................................................... 80
2.6.3. Kết quả tham vấn.................................................................................... 80
PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 82
1. Kết luận....................................................................................................... 82
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 83


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

Phần một: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ở nước ta hiện nay, nền kinh tế thị trường đang thúc đẩy sự phát triển của
lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động tạo ra cơ sở vật chất và văn hóa
tinh thần ngày càng đa dạng và phong phú. Để thực hiện được điều đó, đòi hỏi
ngành giáo dục và đào tạo phải tạo ra được những con người không chỉ nắm
vững về kiến thức khoa học loài người đã tích lũy được mà còn phải có năng lực
tự học, năng lực sáng tạo, khả năng tư duy, phân tích để tự lĩnh hội kiến thức.
Muốn có kết quả như vậy thì việc đổi mới phương pháp dạy học là rất cần thiết.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong nghị
quyết TW 4 khóaVII, nghị quyết TW 2 khóa II, được thể chế hóa trong luật giáo
dục 1998 và được cụ thể hóa trong các chỉ thị của bộ GD – ĐT. Luật GD, điều
24.2 đã nêu: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng

lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho
học sinh”.
Trong đổi mới giáo dục, khâu kiểm tra, đánh giá cũng được chú trọng
nhưng phương pháp và nội dung kiểm tra vẫn chưa có đổi mới đáng kể ngoài
việc sử dụng thêm phương pháp trắc nghiệm khách quan, tổ chức trò chơi. Qua
quan sát và tìm hiểu cho thấy đa số tiết học, phần kiểm tra, đánh giá chưa được
GV thực sự quan tâm. Thể hiện: Bằng việc GV chỉ cho học sinh đọc lại kiến
thức trong phần in nghiêng SGK, hoặc yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức,
những phương pháp tích cực phát huy tính tích cực, khả năng sáng tạo của học
sinh ít được tiến hành… Ngoài ra, thực tiễn giáo dục phổ thông cho thấy, công
tác đánh giá kết quả học tập của học sinh vẫn còn nặng về đánh giá kết quả học
tập theo các môn học riêng biệt mà chưa có sự đánh giá năng lực chung, năng
lực hiểu biết và giải quyết vấn đề thực tiễn. Như vậy, vấn đề đặt ra là làm thế

SV thực hiện: Đỗ Thị Hiền

1

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Việt Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

nào để có thể thay đổi nhận thức về vấn đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, áp
dụng các phương pháp với quy trình, kĩ thuật kiểm tra, đánh giá như thế nào để
đạt hiệu quả cao nhất.
PISA là viết tắt của từ: “Programe for International Student Asesment –

PISA” nghĩa là “Chương trình đánh giá khoa học quốc tế”, có quy mô toàn cầu,
tổ chức ba năm một lần nhằm đánh giá kiến thức và kĩ năng qua 3 lĩnh vực: đọc
hiểu phổ thông, làm toàn phổ thông và khoa học phổ thông của HS ở tuổi 15.
Qua đó sẽ kiểm tra khả năng đáp ứng những kiến thức, kĩ năng cần thiết cho
cuộc sống sau này theo tiêu chuẩn quốc tế. PISA cũng đánh giá HS ở các độ tuổi
khác nhau nhưng tập trung vào đánh giá ở độ tuuổi 15 bởi cho rằng HS ở tuổi
này đã đủ tích lũy kiến thức và một số kĩ năng nhất định trong và ngoài trường.
Các em không chỉ cần biết làm thế nào để học được các công thức toán học, các
khái niệm khoa học mà còn phải biết vận dụng kiến thức và kĩ năng này trong
nhiều tình huống khác nhau mà các em sẽ phải gặp trong cuộc sống sau này.
Vi sinh vật là những cơ thể nhỏ bé, chỉ nhìn rõ chúng dưới kính hiển vi.
Có những vi sinh vật có lợi, tuy nhiên cũng có những vi sinh vật có hại nên con
người phải biết tích cực sử dụng mặt có lợi và hạn chế mặt có hại của nó nhằm
phục vụ cho đời sống và bảo vệ môi trường. Ngày nay, đã có rất nhiều ứng dụng
của vi sinh vật vào cuộc sống giúp bảo vệ môi trường. Chính vì thế cần trang bị
cho HS những kiến thức cơ bản, phổ thông và hiện đại về vi sinh vật và ứng
dụng của nó trong đời sống và sản xuất. Kiểm tra, đánh giá sẽ góp phần quan
trọng trong vấn đề này.
Với tất cả những lí do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Xây dựng hệ
thống câu hỏi theo quan điểm PISA nhằm đánh giá năng lực khoa học của
học sinh trong phần 3 Sinh học 10”.

SV thực hiện: Đỗ Thị Hiền

2

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Việt Nga


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Sinh ˗ KTNN

2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu quy trình xây dựng hệ thống câu hỏi theo quan điểm của
PISA.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về năng lực khoa học của học sinh.
- Nghiên cứu phương pháp đánh giá PISA.
- Tìm hiểu thực trạng của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh phổ thông.
- Đề xuất quy trình xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra, đánh giá trong
chương trình Sinh học 10 theo quan điểm PISA.
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống câu hỏi trong kiểm tra, đánh giá theo quan điểm PISA trong
phần 3 chương trình Sinh học 10 – THPT.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Học sinh khối 10 THPT.
5. Giả thuyết khoa học
- Nếu xây dựng được hệ thống câu hỏi cho phần 3 Sinh học 10 theo quan
điểm PISA một cách có hiệu quả sẽ góp phần đánh giá được năng lực khoa học
của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học Sinh học 10.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của việc dạy học phần kiểm tra, đánh giá
trong chương trình Sinh học THPT.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan làm cơ sở lý thuyết cho đề tài.
- Nghiên cứu nội dung trong phần 3 chương trình Sinh học 10 để xây
dựng câu hỏi theo quan điểm PISA.

- Nghiên cứu các tài liệu về PISA.

SV thực hiện: Đỗ Thị Hiền

3

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Việt Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

6.2. Phương pháp quan sát sư phạm
- Khảo sát, dự giờ các tiết học môn Sinh học THPT.
- Trực tiếp trao đổi với GV và HS về phương pháp xây dựng hệ thống câu
hỏi theo quan điểm PISA để dạy trong phần kiểm tra, đánh giá.
- Sử dụng phiếu điều tra để đánh giá chất lượng dạy học phần kiểm tra,
đánh giá với hệ thống câu hỏi theo quan điểm PISA.
6.3. Phương pháp chuyên gia
- Trao đổi, xin ý kiến đóng góp bằng phiếu đánh giá của GV phổ thông và
kết quả dạy học phần kiểm tra, đánh giá với việc xây dựng hệ thống câu hỏi theo
quan điểm PISA.
7. Đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa lí luận về xây dựng câu hỏi và câu hỏi theo quan
điểm PISA để phát huy năng lực khoa học của HS
- Xây dựng được hệ thống câu hỏi theo quan điểm PISA để tổ chức các
hoạt động dạy học phần 3 – Vi sinh vật.

SV thực hiện: Đỗ Thị Hiền


4

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Việt Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

Phần hai: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về PISA
1.1.1. Tình hình sử dụng PISA trên thế giới
Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (Programme for International
Student Assessment – PISA) do Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
(Organization for Economic Cooperation and Development – OECD) khởi
xướng, triển khai từ năm 1997. Tham gia vào dự án này là các chuyên gia giáo
dục quốc tế hàng đầu, phối hợp với chính phủ các nước OECD, hội đồng nghiên
cứu giáo dục của Úc (Australian Council for Educationnal Research – ACRE)
hỗ trợ quá trình này thông qua việc xây dựng phương pháp, quy trình điều tra,
thiết kế phiếu điều tra theo chuẩn thống nhất, xây dựng chương trình kiểm tra
trên máy tính, xây dựng và phát triển những phần lưu giữ và phân tích những dữ
liệu.
Mục tiêu của chương trình PISA nhằm kiểm tra xem khi đến độ tuổi kết
thúc phần giáo dục bắt buộc (hầu hết ở các nước OEDC là 15 tuổi), học sinh đã
được chuẩn bị những gì để đáp ứng các thách thức của cuộc sống sau này ở mức
độ nào.
Nội dung đánh giá của PISA hoàn toàn được xác định dựa trên các kiến
thức, kĩ năng cần thiết cho cuộc sống tương lai, không dựa vào nội dung chương

trình giáo dục quốc gia. Các lĩnh vực năng lực phổ thông được đánh giá trong
PISA:
+ Năng lực làm toán phổ thông.
+ Năng lực đọc hiểu phổ thông.
+ Năng lực khoa học phổ thông.
Mỗi kì khảo sát chuyên sâu một năng lực cụ thể, trọng tâm ở năng lực nào
thì 2/3 số câu hỏi sẽ tập trung vào năng lực đó. Năm 2012 nội dung trọng tâm là
năng lực làm toán. Tổ chức nhà trường cũng được khảo sát thông qua một bảng

SV thực hiện: Đỗ Thị Hiền

5

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Việt Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

câu hỏi dành cho hiệu trưởng. Trong mỗi lần khảo sát, mỗi nước có khoảng
4.500 đến 10.000 học sinh tham gia. Học sinh tham gia được lựa chọn từ một
mẫu ngẫu nhiên của trường và nằm trong độ tuổi 15. Chu kì kiểm tra là 3 năm 1
lần:
+ Lần thứ nhất vào năm 2000, có 43 nước tham gia.
+ Lần thứ hai vào năm 2003, có 41 nước tham gia.
+ Lần thứ ba vào năm 2006, có 57 nước tham gia.
+ Lần thứ tư vào năm 2009, có 67 nước tham gia (trong đó các
nước thành viên OECD là 30, các nước và vùng lãnh thổ đối tác là 37).
+ Lần thứ năm vào năm 2012, có 70 nước tham gia.

Năm 2003, Phần Lan có 5796 học sinh đến từ 198 trường khác nhau từ
khắp cả nước. Phần Lan đứng đầu tuyệt đối về đọc hiểu và toán; cùng Nhật
đứng đầu về khoa học tự nhiên; đứng thứ 2 sau Hàn Quốc về giải quyết tình
huống.
Ngoài thành tích đứng đầu bảng xếp hạng trong cả hai đợt điều tra, có một
số đánh giá trong báo cáo của OECD đã gây được sự chú ý đặc biệt của các
chuyên gia giáo dục thế giới và là những tiêu chí rất khó vượt qua đối với các
nước. Thứ nhất, trong tất cả các môn thi sự chênh lệch trình độ giữa các sinh
viên Phần Lan – giữa học sinh kém nhất và học sinh giỏi nhất – là nhỏ nhất so
với các nước OECD. Nói cách khác, trình độ học sinh Phần Lan đồng đều nhất.
Thứ hai, sự khác biệt về trình độ học sinh giữa các trường dự thi là rất nhỏ –
trình độ giữa trường giỏi nhất và trường kém nhất là 5%, chỉ đứng sau Iceland
(4%). Thứ ba, đối với các nước khác, địa vị xã hội của trường ảnh hưởng lớn tới
kết quả thi. Nói cách khác, học sinh ở các trường có tiếng, trường chuyên,
trường ở các thành phố lớn thì kết quả thi của học sinh ở trường đó cao hơn các
trường ít danh tiếng và trường ở tỉnh, huyện. Riêng ở Phần Lan và Iceland, địa
vị xã hội của trường không ảnh hưởng tới kết quả thi của học sinh và chênh lệch
trình độ giữa các trường là thấp nhất. Thứ tư, hoàn cảnh gia đình (địa vị xã hội,

SV thực hiện: Đỗ Thị Hiền

6

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Việt Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN


và trình độ học vấn của bố mẹ, điều kiện kinh tế của gia đình) không ảnh hưởng
đến trình độ của học sinh. Ở điểm so sánh này, Phần Lan chỉ đứng sau Iceland.
Thứ 5, số giờ học ở trường của học sinh Phần Lan ít hơn nhiều so với mức trung
bình của các nước OECD. Trung bình học sinh ở tuổi 15 ở Phần Lan học 30 giờ
một tuần, kể cả học trong lớp và các hoạt động ngoại khóa. Trong khi đó mức
trung bình của các nước OECD là 35 giờ và riêng ở Hàn Quốc là 50 giờ. Nếu
tính riêng về môn Toán thì trung bình một tuần học sinh Phần Lan học 4.5 giờ
trong khi đó mức trung bình của OECD là 7 giờ. Điểm cuối cùng, so với giáo
viên của OECD giáo viên Phần Lan có vai trò lớn hơn nhiều trong việc quyết
định các hoạt động trong trường như chương trình giảng dạy, giáo án từng môn,
sách giáo khoa, phương pháp đánh giá học sinh và các chính sách nội bộ của
trường.
Các vùng, lãnh thổ tham gia PISA chiếm tới hơn 90% dân số toàn thế
giới. Về cơ bản các nước tham gia PISA đều là các nước đã và đang có thu nhập
cao hoặc trung bình cao, chỉ có Indonesia có GDP bình quân đầu người thấp.
Trong đó Đông Nam Á có các nước Thái Lan, Indonesia tham gia từ năm 2000,
Singapore từ năm 2009, Việt Nam tham gia năm 2012.
Tham gia vào chương trình này, các nước đều có chung một mục đích là
để hoàn thiện và chuẩn hóa nền giáo dục quốc gia nhằm tăng tính cạnh tranh để
hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Tôn chỉ của PISA không phải là để điều tra
khối lượng kiến thức học sinh học được trong nhà trường mà điều tra khả năng
học sinh ứng dụng như thế nào những kiến thức đã học được từ nhà trường vào
những tình huống ứng dụng hữu ích trong cuộc sống.
1.1.2. Tình hình sử dụng PISA ở Việt Nam
Ngày 27/10/2008 Phó thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nguyễn Thiện Nhân có văn bản giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành
khẩn trương để đăng kí Việt Nam tham gia Chương trình quốc tế đánh giá kết
quả học tập của học sinh (PISA), giao Cục khảo thí kiểm định chất lượng giáo

SV thực hiện: Đỗ Thị Hiền


7

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Việt Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

dục chủ trì phối hợp với Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, vụ Hợp tác quốc tế
nghiên cứu đầy đủ hoạt động đánh giá này.
Ngày 11/11/2009, OEDC có thư chính thức gửi Phó thủ tướng, Bộ trưởng
Nguyễn Thiện Nhân về việc đồng ý để Việt Nam tham gia PISA 2012.
Ngày 13/3/2010, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã ra quyết định số
69/QĐ- VKHGDVN thành lập Văn phòng PISA Việt Nam.
Từ khi thành lập Văn phòng PISA Việt Nam đến nay, Văn phòng đã tiến
hành các thủ tục cần thiết để có thể triển khai hoạt động Văn phòng PISA Việt
Nam, lên kế hoạch triển khai, khảo sát thử nghiệm tháng 5/2011 tại 40 trường
thuộc 9 tỉnh, thành phố trên toàn quốc và đã thu được kết quả khả quan. Để kỳ
khảo sát chính thức PISA năm 2012 triển khai thành công, Bộ Giáo dục và Đào
tạo tổ chức các đoàn công tác trực tiếp giới thiệu PISA tại các Sở Giáo Dục và
Đào tạo.
Ngày 31 tháng 10 năm 2011, Văn phòng PISA tại Việt Nam cùng với Sở
Giáo dục và Đào tạo Cà Mau tổ chức Hội thảo về chương trình đánh giá học
sinh quốc tế (PISA) tại hội trường Sở Giáo dục và Đào tạo tại Cà Mau với nội
dung công việc:
+ Giới thiệu chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA.
+ Giới thiệu và tập huấn kỹ thuật đánh giá của PISA: Cấu trúc đề thi và
phiếu hỏi, các dạng câu hỏi thi PISA.

+ Giới thiệu vai trò và trách nhiệm của các Sở khi tham gia PISA.
Năm 2012: Tiến hành khảo sát chính thức trên mẫu là 162 trường thuộc
59 tỉnh, thành phố.
Để chuẩn bị tốt cho kì thi đã có rất nhiều các cuộc hội thảo, các nghiên
cứu về PISA, có thể kể đến như:
- Trong 2 ngày 21 và 22 tháng 1 năm 2010, Tổ công tác thực hiện chương
trình READ Việt Nam và của Ngân hàng thế giới đã phối hợp tổ chức hội thảo

SV thực hiện: Đỗ Thị Hiền

8

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Việt Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

về Chương trình quốc tế đánh giá kết quả học tập của HS (PISA) do PGS.TS.
Margaret Wu, Đại học Melbourne, Australia trình bày.
- Ngày 9/12/2010, tại Viện khoa học giáo dục Việt Nam đã tiến hành hội
thảo về PISA dưới sự chủ trì của GS.TS. Nguyễn Lộc – Phó Viện trưởng, Giám
đốc Văn phòng PISA Việt Nam.
- TS. Nguyễn Thị Hồng Vân với đề tài “Đánh giá kết quả học tập môn
Ngữ Văn của học sinh trung học cơ sở theo hướng hình thành năng lực”, viện
Khoa học giáo dục.
- Lù Thị Vân Anh với nghiên cứu “Vận dụng PISA trong kiểm tra đánh
giá kiến thức của học sinh lớp 9 ở một số trường THCS trên địa bàn thành phố
Sơn La” trong luận văn thạc sĩ 2010, trường ĐHSP Hà Nội.

- Nguyễn Thúy Hồng với bài báo “Tác động của đánh giá PISA tới phát
triển chương trình giáo dục phổ thông ở một số nước” trên tạp chí Khoa học
giáo dục số 81, tháng 6/2012.
...vv...
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Chương trình đánh giá PISA
1.2.1.1. Khái niệm PISA
Vào năm 1997, các nước công nghiệp phát triển (OECD) nhất trí tham gia
vào một dự án xây dựng các tiêu chí, phương pháp, cách thức kiểm tra và so
sánh học sinh giữa các nước OECD và các nước khác trên thế giới, được biết
đến dưới tên gọi “Chương trình đánh giá học sinh quốc tế”.
PISA là viết tắt của từ: “Programme for International Student Asesment –
PISA” nghĩa là “Chương trình đánh giá khoa học quốc tế” do OECD khởi xướng
và chỉ đạo, nhằm tìm kiếm các chỉ số đánh giá tính hiệu quả – chất lượng của hệ
thống giáo dục của mỗi nước tham gia, qua đó rút ra các bài học về chính sách
đối với giáo dục phổ thông. PISA được thực hiện theo chu kì 3 năm một lần (bắt
đầu từ năm 2000). Đối tượng đánh giá là học sinh trong độ tuổi 15, độ tuổi kết

SV thực hiện: Đỗ Thị Hiền

9

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Việt Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc ở hầu hết các quốc gia (15 năm 3 tháng đến 16

năm 2 tháng – độ tuổi PISA). Chương trình PISA hướng vào các trọng tâm về
chính sách, được thiết kế và áp dụng các phương pháp khoa học cần thiết để
giúp chính phủ các nước tham gia rút ra các bài học về chính sách đối với giáo
dục phổ thông.
Tôn chỉ của PISA không phải là để điều tra khối lượng kiến thức học sinh
học được trong nhà trường mà điều tra khả năng học sinh ứng dụng như thế nào
những kiến thức học được từ nhà trường vào những tình huống ứng dụng hữu
ích trong cuộc sống.
Vậy PISA là chương trình đánh giá giáo dục lớn nhất trên thế giới, ảnh
hưởng của PISA đến việc hoạch định các chiến lược phát triển giáo dục của mỗi
quốc gia ngày càng sâu rộng, cho phép xác định cách đánh giá của người học
trong thời kì hội nhập quốc tế, nó tạo cơ sở để hoạch định chiến lược phát triển
giáo dục một cách toàn diện nhằm phát huy tối đa các năng lực cho người học
đồng thời nó cũng đặt ra các thách thức cho nền giáo dục của mỗi quốc gia.
1.2.1.2. Đặc điểm của PISA
Chương trình đánh giá quốc tế PISA có một số đặc điểm sau:
- Quy mô của PISA là rất lớn và có tính toàn cầu. Qua 4 cuộc khảo sát
đánh giá, ngoài các nước thuộc khối OECD còn có rất nhiều quốc gia là đối tác
của khối OECD đăng kí tham gia. Trong lần đánh giá thứ năm (lần gần đây
nhất) đã có 70 quốc gia tham gia.
- PISA được thực hiện đều đặn theo chu kì (3 năm một lần) tạo điều kiện
cho các quốc gia có thể theo dõi sự tiến bộ của nền giáo dục đối với việc phấn
đấu đạt được các mục tiêu giáo dục cơ bản.
- Cho tới nay PISA là cuộc khảo sát giáo dục duy nhất chỉ chuyên đánh
giá về năng lực phổ thông của học sinh ở độ tuổi 15, độ tuổi kết thúc giáo dục
bắt buộc ở hầu hết các quốc gia.

SV thực hiện: Đỗ Thị Hiền

10


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Việt Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

- PISA chú trọng xem xét và đánh giá một số vấn đề sau:
+ Chính sách công (Public policy) các chính phủ, các nhà trường, giáo
viên và phụ huynh đều muốn có câu trả lời cho tất cả các câu hỏi như “Nhà
trường của chúng ta đã chuẩn bị đầy đủ cho những người trẻ tuổi trước những
thách thức của cuộc sống của người trưởng thành chưa?”, “Phải chăng một số
loại hình giảng dạy và học tập của những nơi này hiệu quả hơn những nơi
khác?” và “ Nhà trường có thể góp phần cải thiện tương lai của học sinh có gốc
nhập cư hay có hoàn cảnh khó khăn không?”...
+ Hiểu biết phổ thông (Literacy) thay vì kiểm tra sự thuộc bài theo các
chương trình giáo dục cụ thể PISA chú trọng việc xem xét đánh giá về các năng
lực của học sinh trong việc ứng dụng các kiến thức và kĩ năng phổ thông cơ bản
vào các tình huống thực tiễn. Ngoài ra còn xem xét đánh giá khả năng phân tích
lí giải và truyền đạt một cách có hiệu quả các kiến thức và kĩ năng đó thông qua
cách học sinh xem xét, diễn giải và giải quyết các vấn đề.
+ Học tập suốt đời (Lifelong learning) học sinh không thể học tất cả mọi
thứ cần biết trong nhà trường. Để trở thành những người có thể học tập suốt đời
có hiệu quả, ngoài việc thanh niên phải có những kiến thức và kĩ năng phổ thông
cơ bản họ còn phải có cả ý thức về động cơ học tập và cách học. Do vậy PISA sẽ
tiến hành đo cả năng lực thực hiện của học sinh về các lĩnh vực Đọc hiểu, làm
Toán và Khoa học, đồng thời còn tìm hiểu cả về động cơ, niềm tin vào bản thân
cũng như các chiến lược học tập của học sinh.
1.2.1.3. Mục tiêu của PISA

Mục tiêu tổng quát của chương trình PISA nhằm kiểm tra xem khi đến độ
tuổi kết thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc, học sinh đã được chuẩn bị để đáp ứng
các thách thức của cuộc sống sau này ở mức độ nào. Ngoài ra chương trình đánh
giá PISA còn hướng vào các mục đích cụ thể sau:
- Xem xét đánh giá các mức độ năng lực đạt được ở các lĩnh vực Đọc
hiểu, lĩnh vực Toán và Khoa học của học sinh ở lứa tuổi 15.

SV thực hiện: Đỗ Thị Hiền

11

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Việt Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

- Nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách đến kết quả học tập của học
sinh.
- Nghiên cứu hệ thống các điều kiện giảng dạy – học tập có ảnh hưởng
đến kết quả học tập của học sinh.
1.2.1.4. Các lĩnh vực đánh giá trong PISA
PISA chú trọng về kiến thức và kĩ năng thiết thực cho phép con người
tham gia tích cực vào xã hội.
- Lĩnh vực đọc hiểu: Bao gồm một tập hợp các năng lực nhận thức, từ việc
giải mã căn bản đến các kiến thức về từ ngữ, ngữ pháp, ngôn ngữ, cấu trúc văn
bản và cách trình bày, tới các kiến thức về thế giới. Nó cũng bao gồm cả các
năng lực nhận thức mở rộng, kiến thức và khả năng sử dụng các kế hoạch thích
hợp khi tiếp cận xử lý văn bản. Mỗi cá nhân có thể hiểu, sử dụng và phản ánh về

các bài viết một cách khác nhau, để phát triển kiến thức tiềm năng của một
người và để tham gia vào xã hội.
- Lĩnh vực khoa học: Hiểu biết khoa học là năng lực để sử dụng kiến thức
khoa học, để xác định các câu hỏi và rút ra những kết luận dựa trên chứng cứ để
hiểu và giúp đưa ra những quyết định về thế giới tự nhiên và những thay đổi
được thực hiện thông qua các hoạt động của con người. Đánh giá năng lực khoa
học trong PISA không phải là đánh giá ngữ cảnh mà đánh giá về kiến thức, năng
lực (bao gồm các kĩ năng suy nghĩ có tính lập luận để đưa ra kết luận) và thái độ
đối với những gì được mô tả trong ngữ cảnh hoặc có liên quan đến ngữ cảnh đó.
Trong PISA khi lựa chọn các tình huống, ngữ cảnh, người ta phải quan tâm đến
mục đích là đánh giá khả năng hiểu biết về khoa học và thái độ của học sinh khi
kết thúc độ tuổi giáo dục bắt buộc.
- Lĩnh vực Toán học: Là khả năng nhận biết ý nghĩa, vai trò của kiến thức
toán học trong cuộc sống, vận dụng và phát triển tư duy toán học để giải quyết
các vấn đề của thực tiễn, đáp ứng nhu cầu đời sống hiện tại và tương lai một
cách linh hoạt. Là khả năng phân tích, suy luận, lập luận, khái quát hóa, trao đổi

SV thực hiện: Đỗ Thị Hiền

12

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Việt Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

thông tin qua việc đặt ra, hình thành và giải quyết vấn đề toán học trong các tình
huống, hoàn cảnh khác nhau, trong đó chú trọng quy trình, kiến thức và hoạt

động. Năng lực này nhấn mạnh việc vận dụng các kiến thức Toán học học được
và phát triển nó như thế nào để tăng cường khả năng phân tích, suy luận, lập
luận, khái quát hóa và phát hiện được những tri thức toán học ẩn dấu bên trong
các tình huống, các sự kiện.
1.2.2. Năng lực khoa học của học sinh
1.2.2.1. Năng lực
Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực có thể coi là một tên
gọi khác hay một mô hình cụ thể hóa của chương trình định hướng kết quả đầu
ra, một công cụ để thực hiện giáo dục định hướng điều khiển đầu ra. Trong
chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, mục tiêu dạy học được mô
tả thông qua các nhóm năng lực.
Khái niệm năng lực có nguồn gốc từ tiếng Latinh “competentia”. Ngày
nay khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực được
hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc.
Năng lực cũng được hiểu là khả năng, công suất của một doanh nghiệp, thẩm
quyền pháp lý của một cơ quan.
Theo từ điển tiếng Việt, “năng lực” được hiểu là “khả năng, điều kiện chủ
quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” hoặc “là phẩm
chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào
đó với chất lượng cao”.
Khái niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục
học. Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Theo từ điển tâm lý học (Vũ
Dũng, 2000): “Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá
nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt
một dạng hoạt động nhất định”.

SV thực hiện: Đỗ Thị Hiền

13


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Việt Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

Theo P.A Ruđich: “Năng lực là tính chất tâm lí của con người chi phối
quá trình tiếp thu các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo cũng như hiệu quả thực hiện một
hoạt động nhất định”.
Theo Dekelete: “Năng lực là một tập hợp trật tự các kĩ năng (các hoạt
động) tác động lên các nội dung trong một loại tình huống cho trước để giải
quyết vấn đề do tình huống này đặt ra”.
Xavier Roegiers cũng có quan điểm gần gũi với khái niệm trên và đã tổng
hợp thành một khái niệm năng lực mang tính tích hợp: “Năng lực là sự tích hợp
các kĩ năng tác động một cách tự nhiên lên các nội dung trong một loại tình
huống cho trước để giải quyết những vấn đề do tình huống này đặt ra”.
Theo John Erpenbeck: “Năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng
như khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và
được hiện thực hóa qua chủ định”.
Weinert (2001) định nghĩa: “Năng lực là những khả năng và kỹ xảo học
được sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự
sẵn sàng về động cơ xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề
một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”.
Ngoài ra năng lực cũng được hiểu là một thuộc tính nhân cách phức hợp,
nó bao gồm kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, được định hình trên cơ sở kiến thức, được
gắn bó đa dạng với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho con người có thể
đáp ứng được những yêu cầu đặt ra trong công việc.
Như vậy năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của
nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động

và trách nhiệm. Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực
hành động là một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người ta cũng
hiểu đồng thời là phát triển năng lực hành động. Năng lực là khả năng thực hiện
có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong
những tình huống khác nhau thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân

SV thực hiện: Đỗ Thị Hiền

14

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Việt Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành
động.
Kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức trong một lĩnh vực nào đó
vào thực tế (Theo Hoàng Phê – Từ điển tiếng Việt).
Kĩ xảo là kĩ năng đạt đến mức thuần thục (Theo Hoàng Phê – Từ điển
tiếng Việt).
1.2.2.2. Năng lực phổ thông
Năng lực phổ thông là khái niệm quan trọng xác định nội dung đánh giá
của PISA, xuất phát từ sự quan tâm tới những điều mà học sinh sau giai đoạn
giáo dục cơ bản cần biết và có khả năng thực hiện được những điều học được,
chuẩn bị cho cuộc sống trong xã hội hiện đại. Năng lực phổ thông trong PISA
được đánh giá qua 3 lĩnh vực: Đọc hiểu, toán học, khoa học.
Ngoài ra năng lực phổ thông còn được hiểu là năng lực của học sinh trong

việc ứng dụng các kiến thức và kĩ năng phổ thông cơ bản vào các tình huống
thực tiễn và khả năng phân tích, lý giải, truyền đạt một cách có hiệu quả các kiến
thức, kĩ năng đó thông qua cách học sinh xem xét, diễn giải và giải quyết vấn đề.
1.2.2.3. Năng lực khoa học
Năng lực khoa học được thể hiện qua việc học sinh có kiến thức khoa học
và sử dụng kiến thức để nhận ra được các vấn đề khoa học.
Năng lực khoa học phổ thông là năng lực của một cá nhân biết sử dụng
kiến thức khoa học để xác định các câu hỏi và rút ra kết luận dựa trên chứng cứ
để hiểu và đưa ra quyết định về thế giới tự nhiên thông qua hoạt động của con
người, thực hiện việc thay đổi thế giới tự nhiên. Cụ thể là: Có kiến thức khoa
học và sử dụng kiến thức để xác định câu hỏi, chiếm lĩnh kiến thức mới, giải
thích hiện tượng khoa học và rút ra kết luận trên cơ sở chứng cứ về các vấn đề
liên quan đến khoa học. Hiểu được những đặc tính của khoa học như một dạng
tri thức của loài người và một hoạt động tìm tòi khám phá của con người. Nhận
thức được vai trò của khoa học và công nghệ đối với việc hình thành môi trường

SV thực hiện: Đỗ Thị Hiền

15

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Việt Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

văn hóa tinh thần, vật chất, sẵn sàng tham gia như một công dân tích cực, vận
dụng hiểu biết khoa học vào giải quyết các vấn đề liên quan đến khoa học.
Năng lực khoa học trong PISA được thể hiện:

+ Nhận biết các vấn đề khoa học: Đòi hỏi HS nhận biết các vấn đề mà
có thể được khám phá một cách khoa học, nhận ra những nét đặc trưng chủ yếu
của việc nghiên cứu khoa học.
+ Giải thích hiện tượng một cách khoa học: HS có thể áp dụng kiến
thức khoa học vào tình huống đã cho, mô tả, giải thích hiện tượng một cách
khoa học và dự đoán sự thay đổi.
+ Sử dụng các chứng cứ khoa học, lý giải các chứng cứ để rút ra kết
luận.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Để tìm hiểu thực trạng của việc đánh giá năng lực khoa học của học sinh
THPT, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ở một số trường phổ thông.
- Nội dung khảo sát:
+ Phương pháp kiểm tra đánh giá mà giáo viên thường áp dụng.
+ Phạm vi, nội dung thi và kiểm tra.
+ Các khó khăn khi tổ chức kiểm tra, đánh giá.
- Đối tượng khảo sát: GV bộ môn Sinh học tại một số trường phổ thông:
+ Trường THPT Lý Thái Tổ – Bắc Ninh.
+ Trường THPT Chí Linh – Hải Dương.
+ Trường THPT Phả Lại – Hải Dương.
+ Trường THPT Nguyễn Đức Cảnh – Hải Phòng.
- Phương pháp khảo sát: Quan sát kết hợp với tiến hành xin ý kiến của các
giáo viên.
- Thời gian khảo sát: Từ 5/11/2012 đến 30/11/2012.

SV thực hiện: Đỗ Thị Hiền

16

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Việt Nga



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

- Kết quả khảo sát:
+ Về phương pháp kiểm tra, đánh giá: Việc đánh giá kết quả học
tập của HS chủ yếu thông qua hình thức thi và kiểm tra. Hình thức thi và kiểm
tra chưa phong phú, chủ yếu vẫn là thi và kiểm tra viết. Kiểm tra, đánh giá vẫn
còn là độc quyền của giáo viên, học sinh chỉ tồn tại với tư cách là đối tượng của
đánh giá. Trong khi đó, hiệu quả dạy học chỉ được nâng cao khi học sinh có khả
năng tự đánh giá được mức độ chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng của mình so với yêu
cầu của từng môn học. Kiểm tra, đánh giá hiện nay mới chỉ thiên về đánh giá kĩ
năng tái hiện tri thức (ghi nhớ, tái hiện…) mà chưa chú trọng đúng mức đến yêu
cầu phát triển tư duy sáng tạo. Cả thầy và trò rất ngại khi phải đối diện với các
đề kiểm tra đòi hỏi người học phải thực hiện các thao tác tư duy (phân tích, tổng
hợp, so sánh…). Việc kiểm tra, đánh giá còn tự phát, ai thích hình thức nào thì
tự thực hiện, ít có sự thống nhất chung trong tổ bộ môn. Một bộ phận giáo viên
còn coi nhẹ kiểm tra, đánh giá do vậy trong các kì kiểm tra như bài cũ, 15 phút,
45 phút, việc ra đề kiểm tra còn qua loa, nhiều giáo viên ra đề thi với mục đích
làm sao để chấm dễ, chấm nhanh nên kết quả đánh giá chưa khách quan. Việc
kết hợp giữa các phương pháp kiểm tra truyền thống và phương pháp kiểm tra
hiện đại còn ít nên việc kiểm tra còn nặng nề, kết quả đánh giá chưa đảm bảo
tính khách quan, chính xác. Phương pháp đánh giá học sinh chưa thực sự động
viên học sinh phấn đấu vươn lên trong học tập. Việc đánh giá học sinh của mỗi
giáo viên chưa thực sự đồng nhất, còn nhiều khác biệt giữa các giáo viên trong
tổ bộ môn. Gần đây, xu thế kiểm tra trắc nghiệm phát triển mạnh, phương pháp
kiểm tra này được giáo viên và học sinh hưởng ứng và sử dụng khá tích cực.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã bộc lộ nhiều bất cập nên hiệu quả của
kiểm tra, đánh giá và quá trình điều chỉnh việc học tập, giảng dạy chưa cao. Việc

kiểm tra, đánh giá theo phương pháp trắc nghiệm đã có nhiều nhiều ngân hàng
đề cung cấp, giáo viên mất hẳn khả năng chủ động ra đề thi và những sáng tạo,
sáng kiến khi ra đề, nên khó có được những đề thi hay.

SV thực hiện: Đỗ Thị Hiền

17

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Việt Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

+ Về phạm vi, nội dung thi và kiểm tra: Vẫn còn tình trạng giới hạn
phạm vi quá hẹp trên một diện rộng kiến thức học sinh học được, do đó dẫn tới
tình trạng học sinh học tủ, học lệch, học đối phó. Các câu hỏi thi và kiểm tra còn
nhiều trùng lặp, thiếu sáng tạo. Nhiều câu hỏi chủ yếu là tái hiện kiến thức lý
thuyết, chưa chú trọng các kĩ năng thực hành, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, đặc biệt
chưa quan tâm đúng mức đến tinh thần, thái độ của học sinh.
+ Về các khó khăn khi tổ chức kiểm tra: Tình trạng thiếu khách
quan trong kiểm tra đánh giá vẫn phổ biến. Bệnh chạy theo thành tích (nâng cao
tỉ lệ khá, giỏi, lên lớp, tỉ lệ tốt nghiệp…) mà chưa chú ý đúng mức thực học của
học sinh. Dư luận xã hội đang tỏ thái độ bất bình, lo ngại về tình trạng HS học
theo hư danh, quay cóp, học giả, bằng thật, học thêm, dạy thêm tràn lan, dạy
theo kiểu nhồi nhét kiến thức. HS chỉ cần học thêm GV bộ môn, đến lúc kiểm
tra GV sẽ cho đề theo các dạng đã dạy nhưng chỉ thay số vì thế không kích thích
được khả năng tư duy, sáng tạo của HS. Bên cạnh đó nền kinh tế thị trường đã
và đang ảnh hưởng phần nào đến thái độ không đúng đắn của một số HS. Hiện

tượng tiêu cực, gian lận trong kiểm tra, thi và đánh giá HS vẫn còn tồn tại trong
nhà trường.

SV thực hiện: Đỗ Thị Hiền

18

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Việt Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRONG PHẦN 3 SINH HỌC 10 NHẰM ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
KHOA HỌC CỦA HS THEO QUAN ĐIỂM PISA
2.1. Mục tiêu kiến thức và kĩ năng trong phần 3 - Sinh học 10
2.1.1. Kiến thức
- Trình bày được các kiểu dinh dưỡng của VSV dựa theo nguồn cacbon và
năng lượng.
- Trình bày được sơ đồ tổng hợp và phân giải các chất ở VSV.
- Nêu được 4 pha cơ bản nuôi cấy vi khuẩn không liên tục và ý nghĩa của
từng pha.
- Phân biệt được các hình thức sinh sản chủ yếu ở VSV nhân sơ và nhân
chuẩn.
- Phân tích được ảnh hưởng tích cực hay ức chế của chất hoá học, yếu tố
vật lí đến sự sinh trưởng của VSV.
- Mô tả được đặc điểm hình thái và cấu tạo chung của virut.
- Kể tên và nêu được sự kiện chính ở 5 giai đoạn trong chu trình nhân lên
của virut.

- Trình bày được hoạt động sống, đặc điểm cấu tạo, vai trò của VSV đối
với con người.
- Biết được các khái niệm cơ bản, cách lan truyền của các tác nhân gây
bệnh để qua đó nâng cao ý thức phòng tránh, giữ gìn vệ sinh cá nhân và cộng
đồng.
2.1.2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát hoá kiến thức.
- Rèn luyện kĩ năng quan sát kênh hình, kênh chữ nhận biết kiến thức.
- Rèn kĩ năng liên hệ, vận dụng kiến thức vào thực tế.
- Rèn luyện kĩ năng thu thập thông tin và phát hiện kiến thức.

SV thực hiện: Đỗ Thị Hiền

19

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Việt Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Sinh ˗ KTNN

2.2. Năng lực khoa học của HS cần đạt được trong phần 3 Sinh học 10
- Năng lực về nhận thức:
+ Biết được các cách lan truyền của các tác nhân gây bệnh để qua đó nâng
cao ý thức phòng tránh, giữ gìn vệ sinh cá nhân và cộng đồng.
+ Hiểu được cơ chế sản xuất, sử dụng vacxin, thuốc kháng sinh,
hoocmon… để bảo vệ sức khoẻ con người.
+ Vận dụng được các kiến thức về VSV để giải thích các hiện tượng thực
tế.

+ Trong nông nghiệp: cải tạo giống cây trồng, tạo chế phẩm thuốc trừ sâu
có nguồn gốc từ VSV, phân bón cho cây trồng, chế phẩm VSV…
+ Vận dụng kiến thức về VSV trong sản xuất thực phẩm: sản xuất rượu,
bia, các chế phẩm từ sữa…
+ Đánh giá được mức độ quan trọng của vấn đề năng lượng phục vụ con
người, vấn đề lương thực thực phẩm, bảo vệ môi trường, tạo cân bằng sinh thái.
- Năng lực về thực hành:
+ Biết làm thí nghiệm lên men rượu, quan sát hiện tượng lên men.
+ Thực hành được các bước làm sữa chua và muối chua rau quả.
+ Quan sát được hình ảnh của một số vi sinh vật.
+ Phát hiện và vẽ được hình dạng của một số loại vi khuẩn trong khoang
miệng và nấm trong váng dưa.
+ Liên hệ được thực tế để làm được những sản phẩm ngon và đảm bảo kĩ
thuật.
2.3. Quy trình xây dựng
2.3.1. Các nguyên tắc xây dựng câu hỏi PISA
Câu hỏi PISA phải đảm bảo các nguyên tắc chung sau:
- Căn cứ vào mục tiêu dạy học.
- Đảm bảo tính chính xác, khoa học.
- Đảm bảo tính hệ thống.
- Phát huy được tính tích cực học tập của HS.

SV thực hiện: Đỗ Thị Hiền

20

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Việt Nga



×