Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Xây dựng hệ thống câu hỏi theo mục tiêu dạy học phần văn – chương trình ngữ văn lớp 12, tập 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.02 KB, 20 trang )

1

Xây dựng hệ thống câu hỏi
theo mục tiêu dạy học phần Văn –
chương trình Ngữ văn lớp 12, tập 1
BUILDING SYSTEM OF QUESTIONS TO TEACH LITERATURE – PHILOLOGICAL PROGRAMME OF GRADE 12 –
PART 1
NXB H. : ĐHGD, 2012 Số trang 93 tr. +
Nguyễn Thị Diệp


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (bộ môn Ngữ văn);
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Ban
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Trình bày những vấn đề chung về mục tiêu và câu hỏi trong dạy học Văn. Khảo
sát câu hỏi hướng dẫn đọc bài và câu hỏi luyện tập trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập
1. Xác định mục tiêu bài học cho các tác phẩm văn chương trong chương trình Ngữ văn
12, tập 1. Đề xuất cách xây dựng câu hỏi dựa vào mục tiêu bài học của các tác phẩm văn
chương chương trình Ngữ văn 12, tập 1. Xây dựng giáo án thực nghiệm và thực nghiệm sư
phạm tại trường phổ thông hai tác phẩm: Sóng và Người lái đò sông Đà để kiểm tra tính
khả thi của đề tài

Keywords: Ngữ văn; Phương pháp dạy học; Lớp 12

Content
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Câu hỏi đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học nói chung và dạy học các
tác phẩm văn chương nói riêng. Hệ thống câu hỏi có ý nghĩa như một phương pháp nhằm thực thi vai


trò tổ chức, hướng dẫn, điều khiển trong quá trình dạy học của người thầy. Ở Việt Nam, vấn đề sử
dụng câu hỏi trong dạy học Văn từ lâu đã được bàn đến, nhưng cho đến nay, vẫn chưa có một lí thuyết
về câu hỏi có tính chất bài bản, áp dụng rộng rãi và phổ biến, nên việc đặt câu hỏi trong sách giáo
khoa, sách hướng dẫn, trong các giờ dạy học Văn vẫn còn rất tùy tiện, nhiều bất cập.
1.2. Mục tiêu là thành tố rất quan trọng của quá trình dạy học. Một mục tiêu được xác định
rõ giúp giáo viên lựa chọn và sắp xếp nội dung bài giảng, tìm phương pháp truyền đạt tới học sinh
để bài giảng có kết quả tốt nhất. Xây dựng mục tiêu dạy học chi tiết, cụ thể cho từng bài học là
một việc làm rất cần thiết. Bên cạnh đó thiết kế một hệ thống câu hỏi bám sát vào những mục tiêu
để giúp học sinh biết cách tự khám phá, chiếm lĩnh giá trị của một tác phẩm văn chương. Những
công việc này đặc biệt có hiệu quả đối với việc dạy học các tác phẩm văn chương trong chương
trình sách giáo khoa Ngữ văn 12, vì đó là những tác phẩm có dung lượng dài mà trong thời lượng
một hai tiết dạy trên lớp không thể đủ thời gian để giáo viên và học sinh khám phá được hết cái
hay và cái đẹp của các tác phẩm.
2

Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài Xây dựng hệ thống câu hỏi
theo mục tiêu dạy học phần Văn – chương trình Ngữ văn lớp 12, tập 1.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Câu hỏi đã có từ thời xa xưa và trong dạy học Văn, có nhiều công trình khoa học nghiên
cứu về câu hỏi như là một phương pháp dạy học. Tiêu biểu như: Phương pháp luận dạy học Văn
(Z.Ia. Rez), Phương pháp dạy văn ở phổ thông (VA. Nhiconxki), Những cơ sở của dạy học nêu
vấn đề (V. Ôkon) Ở Việt Nam, có nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu đến câu hỏi như một
phương pháp dạy học Văn như: Phan Trọng Luận, Nguyễn Viết Chữ, Trương Dĩnh Và có thể
khẳng định các nhà khoa học, các nhà sư phạm đều quan tâm đến vấn đề câu hỏi trong dạy học
Ngữ văn, đặc biệt là vai trò của nó đối với quá trình chiếm lĩnh giá trị tác phẩm văn chương. Đây
cũng là những nguồn tư liệu quý báu có tính chất gợi mở giúp chúng tôi thực hiện đề tài này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và đề xuất được một hệ thống câu hỏi dựa vào mục tiêu bài học nhằm giúp
học sinh tự khám phá, chiếm lĩnh được nội dung, giá trị của các tác phẩm văn chương trong

chương trình Ngữ văn 12, tập 1, từ đó góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng dạy học Ngữ văn.
- Xây dựng giáo án thực nghiệm đối với hai bài học cụ thể: Sóng của Xuân Quỳnh và
Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát câu hỏi hướng dẫn đọc bài và câu hỏi luyện tập trong sách giáo khoa Ngữ văn 12,
tập 1.
- Xác định mục tiêu bài học cho các tác phẩm văn chương trong chương trình Ngữ văn 12,
tập 1.
- Đề xuất cách xây dựng câu hỏi dựa vào mục tiêu bài học của các tác phẩm văn chương
chương trình Ngữ văn 12, tập 1.
- Xây dựng giáo án thực nghiệm và thực nghiệm sư phạm tại trường phổ thông hai tác
phẩm: Sóng và Người lái đò sông Đà để kiểm tra tính khả thi của đề tài.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Câu hỏi dạy học theo mục tiêu bài học của các tác phẩm văn chương chương trình Ngữ văn 12,
tập 1.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các bài đọc hiểu Văn trong chương trình Ngữ văn 12, tập 1 và việc xây dựng và sử dụng
câu hỏi theo mục tiêu bài học trong dạy học tác phẩm văn chương – chương trình Ngữ văn 12, tập
1.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
3

Để thực hiện triển khai đề tài, chúng tôi sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
6. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về mục tiêu và câu hỏi trong dạy học Văn
Chương 2: Đề xuất hệ thống câu hỏi theo mục tiêu dạy học phần Văn – chương trình Ngữ
văn 12, tập 1.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI TRONG DẠY HỌC VĂN

1.1. Về mục tiêu dạy học
1.1.1. Khái niệm mục tiêu dạy học
Có nhiều quan niệm về mục tiêu dạy học. Theo B.Bloom, “nói đến mục tiêu dạy học là
chúng tôi muốn nói đến lối phát biểu rõ ràng về các phương thức theo đó chúng ta có thể mong
đợi tạo nên sự thay đổi hành vi ở học sinh thông qua dạy học” Như vậy nghĩa là các phương thức
theo đó học sinh thay đổi ý kiến thức (tư duy), tình cảm và động cơ tâm lý hóa (kĩ năng, kĩ xảo).
Từ những quan niệm trên, chúng ta có thể hiểu mục tiêu dạy học là sự mô tả trạng thái mong
muốn ở người học bao gồm hành vi và nội dung sau quá trình dạy học.
1.1.2. Phân loại mục tiêu dạy học
1.1.2.1. Mục tiêu nhận thức
Năm 1956, B. Bloom đã cho xuất bản cuốn sách Sự phân loại các mục tiêu giáo dục. Ông
chia lĩnh vực nhận thức thành 6 cấp độ, đó là: Nhớ, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
Theo sáu bậc nhận thức trên, trong dạy học, mục tiêu nhận thức thường được phân thành 3
cấp độ ngắn gọn hơn như sau:
- Mục tiêu bậc 1: Tái hiện (tương ứng với cấp độ nhớ)
- Mục tiêu bậc 2: Tái tạo (tương ứng với cấp độ hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp)
- Mục tiêu bậc 3: Sáng tạo (tương ứng với cấp độ đánh giá)
1.1.2.2. Mục tiêu kĩ năng
Bloom gọi loại mục tiêu này là mục tiêu tâm vận, bao gồm 5 mức độ sau đây: Bắt chước,
thao tác, làm chuẩn xác, tự nhiên hoá, liên kết

4

Trong dạy học nói chung và dạy học môn Ngữ văn nói riêng, mục tiêu kĩ năng thường gắn
với với các kĩ năng như: Đọc – hiểu văn bản; phân tích nhân vật, tác phẩm; kể lại, đọc thuộc được
văn bản,

1.1.2.3. Mục tiêu thái độ
Bloom gọi mục tiêu này là mục tiêu cảm xúc, bao gồm 5 mức độ sau đây: Tiếp thu, đáp
ứng, hình thành giá trị, tổ chức, đặc trưng hóa bởi một tập hợp giá trị.
Trong dạy học môn Ngữ văn mục tiêu này thường gắn với những cảm xúc và hành vi như:
Yêu mến, hứng thú, say mê, tự hào…đối với một tác phẩm văn học, một nhân vật văn học, với
quê hương, đất nước…
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng mục tiêu dạy học
- Mục tiêu dạy học phải định hướng cho các hoạt động dạy học.
- Mục tiêu dạy học phải định hướng cho việc tìm tài liệu học tập của giáo viên và học sinh.
- Mục tiêu phải có tính phát triển, thể hiện các con đường đi tới chứ không phải là các điểm cuối
cùng.
- Mục tiêu dạy học phải mô tả những hành vi (quan sát được) mà học sinh sẽ thực hiện
được chứ không phải hành vi được thực hiện bởi giáo viên.
- Mục tiêu dạy học phải định hướng cho việc đánh giá.
1.1.4. Vai trò của mục tiêu dạy học
Mục tiêu hỗ trợ giáo viên xác định hình thức tổ chức dạy học, chọn các hình thức dạy học
và các công cụ kiểm tra đánh giá phù hợp nhất. Mục tiêu giúp học sinh phát triển các năng lực trí
tuệ, các phẩm chất tư duy, các kĩ năng hành động và cả niềm say mê đối với môn học.
1.2. Về câu hỏi trong dạy học Văn
1.2.1. Khái niệm và bản chất câu hỏi
1.2.1.1. Khái niệm
Theo Arixtot: “Câu hỏi là một mệnh đề trong đó chứa đựng cả cái đã biết và cái chưa
biết”: Câu hỏi = Cái đã biết + Cái chưa biết. Hỏi là “nói ra điều mình muốn người ta cho mình biết
với yêu cầu được trả lời” hay “nói ra điều mình đòi hỏi hoặc mong muốn ở người ta với yêu cầu

được đáp ứng”.
1.2.1.2. Bản chất của câu hỏi
Trong nhận thức, câu hỏi như là một hình thức biểu hiện logic từ chưa biết đến biết, như là
giai đoạn của kiến thức đang hình thành và có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở cho chúng tôi nghiên
cứu, xây dựng và sử dụng câu hỏi để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học
phần Văn – chương trình Ngữ văn 12, tập 1.
1.2.2. Vai trò của câu hỏi trong dạy học
1.2.2.1. Đối với giáo viên
- Câu hỏi là phương tiện giúp giáo viên truyền đạt tri thức tới học sinh một cách hữu hiệu.
5

- Câu hỏi là công cụ, phương tiện để giáo viên định hướng cho học sinh tìm hiểu, chiếm lĩnh
tri thức, giúp học sinh tự học, tự chiếm lĩnh tác phẩm văn chương.
- Câu hỏi được dùng để khắc sâu, củng cố kiến thức trong quá trình truyền đạt kiến thức
mới đồng thời khắc phục được tình trạng học sinh ghi nhớ máy móc.
- Câu hỏi là công cụ chủ yếu để kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh. - Dạy học bằng
câu hỏi giúp giáo viên tạo được không khí gần gũi, thân thiết với học sinh, và học sinh lĩnh
hội tri thức nhanh hơn và sâu hơn.
1.2.2.2. Đối với học sinh
- Hệ thống câu hỏi là công cụ giúp học sinh khám phá tri thức của các tác phẩm.
- Hệ thống câu hỏi giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập.
- Hệ thống câu hỏi có vai trò phát triển tư duy cho học sinh.
- Tạo điều kiện cho học sinh tự học và rèn luyện phương pháp học.
1.2.3. Các loại câu hỏi
1.2.3.1. Phân loại câu hỏi theo mức độ tư duy
Theo sáu cấp độ nhận thức của Bloom, câu hỏi có thể được chia thành sáu cấp độ:
- Câu hỏi mức độ nhớ (biết)
- Câu hỏi mức độ hiểu
- Câu hỏi mức độ vận dụng
- Câu hỏi mức độ phân tích

- Câu hỏi mức độ tổng hợp
- Câu hỏi mức độ đánh giá
1.2.3.2. Phân loại câu hỏi dựa vào nội dung mà câu hỏi phản ánh
Theo nội dung mà câu hỏi phản ánh, câu hỏi được chia thành:
- Câu hỏi nêu các sự kiện
- Câu hỏi xác định các dấu hiệu bản chất
- Câu hỏi xác định mối quan hệ
- Câu hỏi xác định cơ chế
- Câu hỏi xác định phương pháp khoa học
- Câu hỏi xác định ý nghĩa lí luận hay thực tiễn của kiến thức
1.2.3.3. Phân loại câu hỏi để hình thành, phát triển năng lực nhận thức
Gồm những loại câu hỏi sau:
- Câu hỏi rèn luyện kĩ năng quan sát
- Câu hỏi rèn luyện kĩ năng phân tích
- Câu hỏi rèn luyện kĩ năng tổng hợp
- Câu hỏi rèn luyện kĩ năng so sánh
- Câu hỏi rèn luyện kĩ năng sử dụng con đường quy nạp
- Câu hỏi rèn luyện kĩ năng sử dụng con đường diễn dịch
6

1.2.3.4. Phân loại câu hỏi theo mức độ tích cực trong dạy học
Gồm các loại câu hỏi:
- Câu hỏi tái hiện, trình bày lại kiến thức
- Câu hỏi tìm tòi bộ phận
- Câu bỏi phát huy tính tích cực, sáng tạo trong học tập của học sinh
1.2.3.5. Phân loại câu hỏi theo các giai đoạn của quá trình dạy học:
Gồm các loại câu hỏi:
- Câu hỏi hình thành kiến thức mới
- Câu hỏi củng cố, luyện tập, hoàn thiện kiến thức
- Câu hỏi kiểm tra, đánh giá.

1.2.3.6. Phân loại câu hỏi dựa vào đặc trưng của bộ môn Văn trong nhà trường
Trong Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường, TS.Nguyễn Viết
Chữ đã đưa ra hệ thống câu hỏi cảm thụ để dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường, gồm 3
nhóm câu hỏi: cảm xúc, liên tưởng tưởng tượng, tìm hiểu nội dung và hình thức của tác phẩm.
* Hệ thống câu hỏi cảm xúc
* Hệ thống câu hỏi liên tưởng và tưởng tượng
* Hệ thống câu hỏi tìm hiểu nội dung và hình thức của tác phẩm
1.2.4. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi
1.2.4.1. Đảm bảo tính khoa học, cơ bản, chính xác
Câu hỏi dùng để hướng dẫn học sinh khai thác nội dung bài học nên chúng cần được xây
dựng đảm bảo tính chính xác, khoa học. Do đó phải nắm vững kiến thức thì khi xây dựng câu hỏi
mới đảm bảo được nội dung khoa học, chính xác của kiến thức mà học sinh cần lĩnh hội.
1.2.4.2. Đảm bảo tính hệ thống, khái quát
Câu hỏi cũng phải được xây dựng theo một hệ thống logic cho mỗi phần, mỗi bài, mỗi
chương; đồng thời, mỗi câu hỏi hay một nhóm câu hỏi phải xây dựng sao cho khi trả lời học sinh
sẽ nhận được một lượng kiến thức nhất định và theo hệ thống về một chủ đề trọn vẹn.
1.2.4.3. Phù hợp với trình độ, đối tượng học sinh
Người dạy cần xây dựng số lượng và chất lượng câu hỏi cho phù hợp với trình độ và đối
tượng học sinh. Câu hỏi phải vừa sức, phù hợp với trình độ của học sinh để hạn chế sự chán nản từ
phía người học.
1.2.4.4. Phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
Để hoạt động học của người học trở thành trung tâm theo quan niệm của lí luận dạy học
hiện đại, người dạy cần thiết kế được một hệ thống câu hỏi nhằm mục đích phát triển tư duy, phát
huy được tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh.
1.2.4.5. Đảm bảo về mặt hình thức
Khi đặt câu hỏi cần chú ý:
7

- Ngôn từ trong câu hỏi phải đơn giản, chính xác. Tránh dùng những câu hỏi dài dòng, cầu
kì, những từ ngữ trừu tượng, khó hiểu.

- Tránh đưa vào những dữ kiện không cần thiết. Câu hỏi cần tập trung vào vấn đề trọng
tâm cần hỏi, không lan man, dài dòng.
- Tránh dùng sáo ngữ hay những câu trích dẫn quá quen thuộc trong sách vở.
1.2.5. Tiêu chí xây dựng hệ thống câu hỏi trong dạy học tác phẩm văn chương trong
nhà trường phổ thông
1.2.5.1. Hệ thống câu hỏi phải bám sát mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học có vai trò rất quan trọng trong hoạt động dạy và học. Chất lượng một giờ
dạy học của giáo viên phần lớn được đánh giá qua việc thực hiện được những mục tiêu đã đề ra
khi dạy học. Do vậy, khi xây dựng hệ thống câu hỏi, giáo viên phải chú ý bám sát vào mục tiêu
bài học để giúp học sinh sau mỗi bài học có thể đạt được những mục tiêu đó.
1.2.5.2. Hệ thống câu hỏi phải đảm bảo bám sát đặc trưng bộ môn
* Tính khoa học
* Tính nghệ thuật
* Tính sư phạm
1.2.5.3. Hệ thống câu hỏi phải dựa trên cơ sở giá trị của tác phẩm
* Hệ thống câu hỏi phải định hướng cho học sinh khám phá giá trị nội dung và nghệ thuật
của tác phẩm
*Hệ thống câu hỏi phải định hướng vào những vấn đề trung tâm của tác phẩm
* Hệ thống câu hỏi phải thể hiện đuợc đặc trưng thi pháp của tác phẩm
1.2.5.4. Hệ thống câu hỏi phải phù hợp với năng lực tiếp nhận của học sinh
* Hệ thống câu hỏi mang tính vừa sức
* Câu hỏi phải khơi gợi tình cảm, cảm xúc trong tâm hồn học sinh
1.2.5.5. Hệ thống câu hỏi phải phù hợp với tiến trình lên lớp
Khi thiết kế hệ thống câu hỏi, giáo viên không nên sử dụng quá nhiều câu hỏi tái hiện,
nhiều câu hỏi vụn vặt không cần thiết gây loãng bài giảng. Tùy từng bài và từng hoàn cảnh cụ thể,
có thể sử dụng nhiều dạng thức câu hỏi khác nhau để đem lại hiệu quả cao nhất cho giờ học.
1.2.5.6. Hệ thống câu hỏi phải đa dạng hóa hoạt động của học sinh
*Xây dựng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề kích thích tư duy văn học của học sinh.
*. Xây dựng hệ thống câu hỏi phục vụ cho giờ học đối thoại
1.2.6. Những yêu cầu sư phạm đối với hệ thống câu hỏi trong quá trình dạy học tác phẩm văn

chương ở nhà trường phổ thông
1.2.6.1. Đảm bảo tính chính xác, khoa học, hệ thống
1.2.6.2. Đảm bảo tính sư phạm và phát triển
1.2.6.3. Thông qua hoạt động và khuyến khích sáng tạo

8

1.3. Tác dụng của việc xây dựng hệ thống câu hỏi theo mục tiêu dạy học
Xây dựng hệ thống câu hỏi theo mục tiêu dạy học có vai trò quan trọng và tác dụng to lớn
đối với giáo viên trong quá trình dạy học. Nó phù hợp với định hướng đổi mới phương pháp dạy
học đã được xác định trong nghị quyết trung ương 4 khóa VII Xây dựng câu hỏi theo mục tiêu
dạy học giúp giáo viên tránh được tình trạng đặt câu hỏi lan man, trừu tượng, khó hiểu, xây dựng
được những câu hỏi cụ thê và dễ hiểu với học sinh nên học sinh say mê, hứng thú học tập môn
Văn hơn.

CHƢƠNG 2
ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG CÂU HỎI THEO MỤC TIÊU DẠY HỌC PHẦN VĂN –
CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12, TẬP 1

2.1. Khảo sát phần Văn - chƣơng trình Ngữ văn 12, tập 1.
2.2. Khảo sát hệ thống câu hỏi hƣớng dẫn học bài và câu hỏi luyện tập các tác phẩm phần
Văn – chƣơng trình Ngữ văn 12, tập 1.
2.2.1. Mục đích khảo sát
2.2.2. Thống kê, phân loại câu hỏi
2.2.2.1. Thống kê số lượng câu hỏi
- Tổng số bài khảo sát: 11 bài (không tính những bài đọc thêm)
- Phạm vi khảo sát: Câu hỏi hướng dẫn học bài và câu hỏi luyện tập trong 11 bài phần Văn
– sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1.
- Tổng số câu hỏi: 80 câu, trong đó có 64 câu hỏi hướng dẫn học bài và 16 câu hỏi luyện
tập.

2.2.2.2. Phân loại câu hỏi
Bảng 2.2. Câu hỏi của các tác phẩm phần Văn – chương trình Ngữ văn 12, tập 1 theo bậc mục
tiêu.
Tác phẩm
Tổng số
câu hỏi
Mục tiêu
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng
Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX
6
3
2
1
Tuyên ngôn độc lập
10
2
7
1
Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong nền văn
học của dân tộc
6
0
5
1
Tây Tiến
7
0

5
2
Việt Bắc
10
1
8
1
Đất nước
4
0
4
0
9

Sóng
5
0
5
0
Đàn ghi ta của Lor-ca
4
0
3
1
Người lái đò sông Đà
6
0
5
1
Ai đã đặt tên cho dòng sông

6
0
5
1
Ôn tập phần văn học
13
2
11
0

2.2.3. Nhận xét, đánh giá kết quả khảo sát
2.2.3.1. Ưu điểm
- Số lượng câu hỏi dùng cho mỗi bài tương đối hợp lí
- Đa số các câu hỏi hướng học sinh vào trọng tâm kiến thức của bài.
- Có nhiều câu hỏi có tính chất dẫn dắt, gợi mở, có vai trò định hướng , dẫn dắt cho học
sinh con đường tìm ra kiến thức, chân lí.
- Nhìn chung các câu hỏi hướng dẫn học bài có tính vừa sức với học sinh lớp 12, có hướng
đến những nội dung cần đạt nêu trong phần kết quả cần đạt của mỗi bài học.
- Hình thức câu hỏi đa dạng, cách hỏi cụ thể, dễ hiểu, chú ý đi vào những điểm sáng nghệ
thuật, những chi tiết nghệ thuật đắt giá.
2.2.3.2.Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm như trên, hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài và luyện tập vẫn
không tránh khỏi một số hạn chế sau:
- Trong một số bài, sự sắp xếp số lượng câu hỏi ở các bậc mục tiêu chưa hợp lí.
- Một số câu hỏi hướng dẫn học bài và luyện tập chưa hướng đến nội dung kiến thức và kĩ
năng trong phần kết quả cần đạt (mục tiêu dạy học chung).
- Nhiều câu hỏi phần hướng dẫn học bài dù đã có tính chất tái tạo và sáng tạo nhưng câu
hỏi còn dài và khó với học sinh. Nhiều câu hỏi chung chung, trừu tượng và khó hiểu.
- Trật tự sắp xếp các câu hỏi ở một số bài chưa hợp lí.
2.3. Xác định mục tiêu dạy học cho các tác phẩm phần Văn – chƣơng trình Ngữ văn 12, tập

1.
2.3.1. Xác định mục tiêu chung
2.3.2. Xác định mục tiêu cho từng tác phẩm văn chương
Bảng 2.3. Mục tiêu cụ thể của các tác phẩm phần Văn – chương trình Ngữ văn 12, tập 1.

Tác
phẩm

Mục tiêu cụ thể

Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3

- Nêu được 3 chặng đường phát triển
và nêu được nội dung chính của văn
- Nêu được những tiền
đề cơ bản cho sự phát

10




Khái
quát văn
học Việt
nam từ
cách
mạng

tháng 8
năm 1945
đến hết
thế kỉ XX
học Việt nam trong ba chặng đường
phát triển của Văn học Việt Nam giai
đoạn 1945-1975:
+ 45-54: Ca ngợi Tổ quốc, sức
mạnh của nhân dân;
+ 55-64: Tập trung thể hiện hình
ảnh con người mới, cuộc sống mới;
+ 65-75: Tập trung viết về cuộc
kháng chiến chống Mĩ.
- Nêu được 3 đặc điểm cơ bản của
Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-
1975 :
+ Phục vụ cách mạng, gắn bó sâu
sắc với vận mệnh chung của đất nước;
+ Hướng về đại chúng, tìm đến
những hình thức nghệ thuật quen
thuộc với nhân dân;
+ Chủ yếu mang khuynh hướng sử
thi và cảm hứng lãng mạn.
- Nêu được yêu cầu mới của lịch sử và
những chuyển biến của văn học từ
năm 1975 đến hết thế kỉ XX (Lịch sử
dân tộc bước sang kỉ nguyên mới: độc
lập, tự do và thống nhất dất nước ->
Văn học bước sang một chặng đường
mới, đề tài Văn học mở rộng hơn:

phản ánh một số tiêu cực trong xã hội,
tổn thất do chiến tranh, bước đầu đề
cập bi kịch cá nhân, ; Văn học vận
động theo khuynh hướng dân chủ hoá,
mang tính nhân văn, nhân bản sâu
sắc).

triển của Văn học Việt
Nam giai đoạn 1945-
1975:
+ Đường lối lãnh đạo
đúng đắn của Đảng; đời
sống hiện thực xã hội
phong phú với nhiều
nguyên mẫu đẹp, điển
hình khơi nguồn sáng
tạo;
+ Sự đóng góp sáng
tạo của các nhà văn, về
nội dung, thể loại,
phong cách,
- Khái quát được những
giá trị và hạn chế của
văn học Việt Nam giai
đoạn 1945-1975:
+ Là vũ khí sắc bén
tuyên truyền cổ vũ tinh
thần chiến đấu, hi sinh
của nhân dân; tiếp nối,
phát huy những truyền

thống tư tưởng lớn của
dân tộc: yêu nước, anh
hùng, nhân đạo, ; phát
triển cân đối, toàn diện
về mặt thể loại, đặc biệt
là truyện ngắn và thơ
trữ tình – dẫn chứng một
số tác phẩm tiêu biểu ở
các thể loại khác nhau;
+ Hạn chế: Một số
tác phẩm phản ánh cuộc
sống, con người còn
phiến diện, phê bình văn
học ít chú trọng khám
phá về nghệ thuật,





- Phân tích được
mối quan hệ gắn
kết giữa văn học
và thời đại.


+ Những chặng
đường văn học
phát triển theo sự
vận động của

lịch sử dân tộc.


+ Đề tài, nội
dung, tư tưởng
của văn học ở
từng chặng
đường có sự đổi
mới, song hành
phản ánh hiện
thực đời sống xã
hội.



+ Thể loại văn
học phong phú,
phát triển, hoàn
thiện theo từng
thời kì.





- Nêu được khái quát tiểu sử Hồ Chí
Minh.
- Kể được ít nhất 5 tác phẩm tiêu biểu
cho văn chính luận, 5 truyện ngắn và
3 tập thơ của Hồ Chí Minh.

- Nêu được giá trị lịch
sử và giá trị văn học của
Tuyên ngôn độc lập.
+ Giá trị lịch sử: Là
một vặn kiện lịch sử vô

- So sánh được
Tuyên ngôn độc
lập với Bình ngô
đại cáo của
11



Tuyên
ngôn
độc lập
- Nêu được quan điểm sáng tác văn
chương của Hồ Chí Minh:
+ Coi văn học là thứ vũ khí sắc bén
phục vụ sự nghiệp cách mạng;
+ Chú trọng tính chân thật và tính
dân tộc của văn học;
+ Mỗi khi viết, Người luôn tự hỏi:
“Viết cho ai?”, “Viết để làm gì?” ,
sau đó mới quyết định “Viết cái gì?”
và “Viết thế nào?”.
- Nêu được hoàn cảnh ra đời của bản
Tuyên ngôn và đối tượng mà bản
Tuyên ngôn hướng tới (nhân dân VN;

toàn thế giới, cụ thể là Pháp, Anh,
Mĩ).
- Nêu được nội dung chính của 3 phần
trong bản tuyên ngôn:
+ Cơ sở pháp lí của bản Tuyên
ngôn;
+ Những cơ sở thực tiễn của bản
Tuyên ngôn;
+ Lời tuyên cáo độc lập và quyết
tâm của toàn thể dân tộc trong việc
bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy.





- Nêu được 3 luận điệu xảo trá của
thực dân Pháp bị Hồ Chủ tịch bác bỏ
trong bản Tuyên ngôn (kể công khai
hoá; kể công bảo hộ; khẳng định
Đông Dương đã thành thuộc địa của
chúng).
giá: tuyên bố sự ra đời
của nước Việt Nam mới;
chặn đứng âm mưu tái
chiếm nước ta của Pháp
và sự nhòm ngó của Anh
và Mĩ.
+ Giá trị văn học: Là
một áng văn chính luận

mẫu mực với lí lẽ sắc
bén, lập luận chặt chẽ,
đanh thép cùng giá trị
vĩnh hằng.

- Nhận xét được cách
lập luận mẫu mực của
Hồ Chủ tịch trong bản
Tuyên ngôn độc lập (lập
luận bác bỏ và lập luận
khẳng định); từ đó, khái
quát được đặc điểm
phong cách nghệ thuật
của Người (độc đáo, đa
dạng; cách viết ngắn
gọn, trong sáng, giản dị,
sử dụng linh hoạt các
thủ pháp và bút pháp
nghệ thuật; ở mỗi thể
loại văn học, Hồ Chí
Minh đều tạo được nét
phong cách riêng, độc
đáo, hấp dẫn).


Nguyễn Trãi.
+ Là 2 áng
“Thiên cổ hùng
văn” bất hủ, mở
đầu cho kỉ

nguyên độc lập,
tự do của đất
nước.
+ Tuyên ngôn
độc lập kế thừa
và phát huy xuất
sắc thể loại văn
tuyên ngôn của
các anh hùng
dân tộc, các bậc
tiền bối cách
mạng
+ So sánh
cách kết cấu tác
phẩm mạch lạc.
+ So sánh
cách lập luận
chặt chẽ, không
ai chối cãi được;
đồng thời, tác
động mạnh mẽ
vào tình cảm,
nhận thức của
người nghe,
người đọc.
+ So sánh
cách dùng từ
ngữ: thể hiện sâu
sắc tư cách làm
chủ, tinh thần, ý

chí, bản lĩnh của
hai bậc vĩ nhân
nói riêng của
nhân dân Việt
Nam nói chung.


Nguyễn
Đình
Chiểu,
ngôi sao
sáng
- Nêu được tiểu sử tác giả Phạm Văn
Đồng – một nhà cách mạng viết phê
bình.



- Phân tích được giá trị
cơ bản của tác phẩm
“Nguyễn Đình Chiểu,
ngôi sao sáng trong văn
nghệ của dân tộc”:
+ Giá trị về nội dung:
khẳng định được vai trò,
vị trí quan trọng của






12

trong văn
nghệ của
dân tộc
- Kể được ít nhất 3 tác phẩm tiêu biểu
của Phạm Văn Đồng.


- Nêu được 3 ý kiến của tác giả Phạm
Văn Đồng về cuộc đời và sự nghiệp
của Nguyễn Đình Chiểu
+ Nguyên nhân khiến cho ngôi sao
Nguyễn Đình Chiểu chưa sáng tỏ hơn
trong bầu trời vă nghệ của dân tộc ta
lúc đó (1963);
+ Khẳng định con người và quan
điểm thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu
đã trở thành một tấm gương sáng vô
cùng đáng trọng;
+ Đánh giá cao ý nghĩa bài Văn tế
nghĩa sĩ Cần Giuộc và bác bỏ một số
ý kiến hiểu chưa đúng về tác phẩm
Lục Vân Tiên.
một tác gia văn học
trong lịch sử; khích lệ
tinh thần yêu nước, xả
thân hi sinh vì đất nước;
khẳng định nhiệm vụ

hàng đầu của văn nghệ
trong thời đại bấy giờ là
phục vụ CM, phục vụ
cuộc chiến đấu giành
độc lập, tự do của nước
nhà;
+ Giá trị về nghệ
thuật: cách nghị luận
xác đáng, chặt chẽ với
hệ thống lí lẽ mới mẻ,
với nhiều hình ảnh
Trình bày được
hiểu biết về thơ
văn Nguyễn Đình
Chiểu và bày tỏ ý
kiến về cảm
nhận của bản
thân sau khi học
xong tác phẩm
“Nguyễn Đình
Chiểu, ngôi sao
sáng của văn
nghệ nước nhà”
của Phạm Văn
Đồng.







Tây Tiến
- Nêu được khái quát tiểu sử tác giả
Quang Dũng và kể được ít nhất 3 tác
phẩm chính của Ông.

- Khái quát được nội dung bài thơ Tây
Tiến từ 2 đến 3 câu.

- Kể được ít nhất 4 hình ảnh thơ khắc
hoạ sự dị thường của thiên nhiên Tây
Bắc.

- Nêu được ít nhất 4 hình ảnh thơ thể
hiện nét đẹp bi tráng của những người
lính Tây Tiến.
- Phân tích được giá trị
của bài thơ Tây Tiến về
nội dung (Tây Tiến là
một tượng đài bất tử ghi
công các chiến sĩ vô
danh); về mặt nghệ
thuật (cách phối hợp âm
thanh, vần điệu, cách bố
trí dòng thơ, cách so
sánh, cách dùng hình
ảnh ).
- Phân tích được sự kết
hợp hài hoà hai bút pháp
hiện thực và lãng mạn

trong bài thơ Tây Tiến
(Hình ảnh vừa hiện
thực, vừa lãng mạn về
người lính luôn song
hành với nhau trong Tây
Tiến)

- Phân tích được
cái mới, cái khác
về đề tài và cách
cảm nhận trong
tác phẩm của tác
giả so với các tác
phẩm của những
tác giả khác (cái
riêng của Quang
Dũng)







- Nêu được khái quát tiểu sử tác giả
Tố Hữu và kể được ít nhất 5 tác phẩm
chính của Ông.

- Nêu được sự gắn bó
song hành giữa chặng

đường thơ với chặng
đường cách mạng của
nhà thơ và với những
giai đoạn phát triển của




13

Việt Bắc




- Nêu được phong cách nghệ thuật thơ
Tố Hữu


- Nêu được hoàn cảnh ra đời của bài
thơ Việt Bắc và khái quát nội dung bài
thơ trong 2 –3 câu.



- Kể những hình ảnh thiên nhiên được
nhà thơ Tố Hữu khắc hoạ tiêu biểu
cho từng mùa trong năm trong bài thơ
Việt Bắc (hoa chuối: mùa đông; hoa
mơ: mùa xuân; tiếng ve: mùa hạ;

vầng trăng: mùa thu).
cách mạng Việt Nam.

- Phân tích tính dân tộc
trong thơ Tố Hữu qua
hai phương diện: nội
dung và hình thức thể
hiện
+ Nội dung: phản ánh
dòng lịch sử hiện tại và
cả quá khứ của dân tộc;
+ Hình thức: in đậm
khuynh hướng sử thi và
cảm hứng lãng mạn
cách mạng; thể thơ
truyền thống, ngôn từ
tinh tế, lối ví von so
sánh độc đáo.

- Trình bày được
cảm nhận về sức
mạnh của tinh
thần đoàn kết dân
tộc; tình nghĩa
thuỷ chung, sâu
đậm của người
dân Việt Nam
trong kháng
chiến








Đất nƣớc
- Nêu được những nét khái quát về
tiểu sử tác giả Nguyễn Khoa Điềm và
kể được ít nhất 3 tác phẩm tiêu biểu
của Ông.
- Nêu được vị trí của đoạn trích Đất
nước và mạch cảm xúc của chủ thể trữ
tình trong bài thơ.
- Nêu được các cách định nghĩa về đất
nước của Nguyễn Khoa Điềm.
- Nêu được tư tưởng chủ đạo của bài
thơ khi viết về đất nước (đất nước là
sự hội tụ, kết tinh bao công sức và
khát vọng của nhân dân. Đất nước là
của nhân dân, nhân dân là người làm
ra đất nước).
- Nêu được những ví dụ về cách sử
dụng chất liệu văn hoá dân gian của
tác giả.

- Phân tích được đóng
góp của đoạn trích trong
việc khắc hoạ hình ảnh
đất nước.


- Phân tích được đóng
góp của nhà thơ về nghệ
thuật biểu đạt (kết hợp
nhuần nhuyễn hình thức
trữ tình – chính trị với
các chất liệu từ ca dao,
cổ tích, từ huyền thoại,




- Nhận xét được cách
định nghĩa về đất nước
- So sánh được
cách cảm nhận
về đất nước của
Nguyễn Khoa
Điềm với những
nhà thơ khác
cùng viết về đề
tài này. Từ đó,
khái quát về hình
ảnh đất nước
trong thơ ca Việt
Nam (so sánh với
Đất nước của
Nguyễn Đình
Thi, Bên kia sông
Đuống của

Hoàng Cầm, Việt
Bắc của Tố Hữu
– Khái quát: đất
nước tươi đẹp,
giầu truyền thống
văn hoá, anh
hùng, ).

14

của Nguyễn Khoa Điềm.



Sóng

- Nêu được tiểu sử tác giả và những
nét chính trong đời thơ của Xuân
Quỳh.
- Kể được ít nhất 5 sáng tác chính của
Xuân Quỳnh
- Nêu được những cung bậc tình cảm
khác nhau trong tình yêu của người
phụ nữ trong bài thơ Sóng.
- Nêu được những nét đặc sắc về nghệ
thuật kết cấu (dựa trên sự tương đồng
giữa tâm trạng người phụ nữ đang yêu
với những con sóng), xây dựng hình
ảnh, nhịp điệu và ngôn từ của bài thơ.






- Phân tích được hình
tượng sóng với những
tầng sâu ý nghĩa.


- Phân tích được hiệu
quả thẩm mĩ từ nghệ
thuật kết cấu bài thơ của
Xuân Quỳnh.

- Trình bày được
cảm nhận về tình
yêu son sắt, thuỷ
chung của người
phụ nữ Việt Nam
trong thơ ca ở
các thời đại khác
nhau (Thuý Kiều,
người phụ nữ
trong thơ Hồ
Xuân Hương,
Chị Dậu, ).



Đàn ghi

ta
của Lor–
ca
- Nêu được những nét chính về đời và
thơ Thanh Thảo.
- Nêu được những điểm nổi bật trong
cuộc đời G. Lorca.
- Nêu được phong cách thơ tượng
trưng với những mạch cảm xúc và suy
tư đa chiều vừa mãnh liệt vừa sâu sắc
của tác giả.

- Phân tích được hình
ảnh người nghệ sĩ lãng
du phóng khoáng, yêu
đời nhưng cô đơn trong
sáng tạo và có số phận
bi kịch của G. Lorca.

- Phân tích được hình
tượng cây đàn với ý
nghĩa biểu tượng sâu
sắc.


- Trình bày được
cảm nhận về vẻ
đẹp cuộc đời và
tinh thần thơ bất
diệt của G.

Lorca.





Ngƣời lái
đò
sông Đà

- Nêu được những nét chính về cuộc
đời Nguyễn Tuân và kể lại được ít
nhất 3 tác phẩm tiêu biểu của ông.
- Kể được những đề tài chính mà tác
giả viết trước cách mạng và sau cách
mạng
- Nêu được ít nhất 6 hình ảnh khắc
hoạ sự hung bạo và 3 hình ảnh khắc
hoạ tính trữ tình của con sông Đà
- Kể được những tố chất đặc biệt của
ông lái đò; trên cơ sở đó, khái quát
hình tượng người lái đò.

- Nêu được ý nghĩa của
hình tượng dòng sông
Đà và hình tượng người
lái đò trên dòng sông ấy.
-Phân tích được phong
cách nghệ thuật độc đáo
của Nguyễn Tuân qua

bài tuỳ bút.

- Phân tích được tình
cảm quý mến và khâm
phục của Nguyễn Tuân


- Trình bày được
cảm nhận được
tình yêu, sự đắm
say của Nguyễn
Tuân trước thiên
nhiên và con
người lao động ở
Tây Bắc của Tổ
quốc nói riêng và
tình yêu quê
hương đất nước
của mỗi người
dân Việt Nam
15

đối với ông lái đò.
nói chung.



Ai đã đặt
tên
cho dòng

sông
- Nêu được những nét khái quát về
cuộc đời tác giả và nét đặc sắc trong
sáng tác của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
- Kể được ít nhất 3 tác phẩm chính
của Ông.
- Nêu được xuất xứ, vị trí của đoạn
trích.
- Nêu được vẻ đẹp đặc sắc, mĩ lệ của
dòng sông ở góc độ thiên nhiên;
những phẩm chất của sông Hương
trong lịch sử và thơ ca.
- Nêu được đặc trưng của thể loại bút
kí và nghệ thuật viết bút kí trong bài
thơ.
- Phân tích được hình
tượng nhân vật “tôi”
trong tương quan với
hình ảnh dòng sông.

- Phân tích được nét đặc
sắc về ý tưởng, hình ảnh
và ngôn ngữ của tác giả
(Ngòi bút miêu tả phong
phú, thiết tha tình cảm
và đậm đà chất thơ của
tác giả).







- Trình bày được
cảm nhận về vẻ
đẹp của dòng
sông Hương và
con người xứ
Huế trong thơ ca
và ngoài cuộc
sống.



Ôn tập
phần văn
học
- Nêu được những nét khái quát văn
học Việt Nam từ Cách mạng tháng
Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.
- Nêu được những nét tiêu biểu trong
cuộc đời, sự nghiệp và quan điểm
sáng tác của Hồ Chí Minh và Tố
Hữu,
- Nêu được khái quát nội dung và đặc
trưng thể loại các tác phẩm trong sách
giáo khoa.
- Phân tích được những
giá trị phong phú, đặc
sắc của thơ ca Việt Nam

từ sau cách mạng tháng
Tám đến hết thế kỉ XX.
- Phân tích được văn học
theo từng cấp độ: sự
kiện, tác giả, tác phẩm,
hình tượng, ngôn ngữ
văn học,…
- Thống kê được nét đặc
trưng của từng thể loại
văn học.
- Phân tích được
mối quan hệ giữa
cuộc sống và văn
học.
- Trình bày được
cảm nhận được
về hình ảnh đất
nước và con
người Việt Nam
trong giai đoạn
lịch sử (từ 45 đến
hết TK XX).

2.4. Xây dựng hệ thống câu hỏi theo mục tiêu dạy học
2.4.1. Hệ thống câu hỏi theo mục tiêu bậc 1
Bảng 2.4. Hệ thống câu hỏi theo mục tiêu bậc 1
Mức
độ
nhận
thức


Mục đích

Ví dụ
Thời điểm
sử dụng








Biết
- Tái hiện những
kiến thức đã có,
kiến thức chung,
khái quát về tác
giả, tác phẩm.
- Dẫn dắt, định
hướng cho học
sinh trả lời
những câu hỏi
theo mục tiêu
- Hãy trình bày những nét chính về cuộc đời và con
người tác giả Nguyễn Ái Quốc?
(Câu hỏi bài Tuyên ngôn độc lập)
- Hãy kể tên 5 tập thơ của tác giả Tố Hữu?
(Câu hỏi bài Việt Bắc)

- Hãy đọc thuộc bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh?
(Câu hỏi bài Sóng)
- Hãy trình bày hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Việt
Bắc?
(Câu hỏi bài Việt Bắc)
-Trong giờ
dạy học trên
lớp



- Kiểm tra,
đánh giá
thường
xuyên
16

bậc 2, bậc 3.
- Trình bày phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu?
(Câu hỏi bài Việt Bắc)
- Hãy liệt kê những hình ảnh về con sông Đà hung bạo?
(Câu hỏi bài Người lái đò sông Đà)

2.4.2. Hệ thống câu hỏi theo mục tiêu bậc 2
Bảng 2.5. Hệ thống câu hỏi theo mục tiêu bậc 2
Mức độ
nhận
thức



Mục đích


Ví dụ

Thời điểm
sử dụng



Hiểu,
vận
dụng,
phân
tích,
tổng
hợp
Hiểu nội dung
của tác phẩm,
cảm nhận, lí
giải, so sánh,
phân tích được
những vấn đề
trong tác
phẩm và liên
quan đến tác
phẩm
- Hãy phân tích hình tượng người lái đò sông Đà trong
tác phẩm cùng tên của Nguyễn Tuân
(Câu hỏi bài Người lái đò sông Đà)

- So sánh vẻ đẹp của sông Hương lúc chảy ở thượng
nguồn và khi đi vào trong thành phố?
(Câu hỏi bài Ai đã đặt tên cho dòng sông)
- Cảm nhận của em về hình tượng Sóng trong bài thơ?
(Câu hỏi bài Sóng)
- Nhận xét về cách định nghĩa về đất nước của Nguyễn
Khoa Điềm?
(Câu hỏi bài Đất nước)
- Trong giờ
dạy học trên
lớp
- Luyện tập,
kiểm tra
đánh giá
trên lớp
hoặc về
nhà.

2.4.3. Hệ thống câu hỏi theo mục tiêu bậc 3
Bảng 2.6. Hệ thống câu hỏi theo mục tiêu bậc 3
Mức độ
nhận
thức


Yêu cầu


Ví dụ


Thời điểm
sử dụng






Đánh
giá
Thể hiện sự
sáng tạo
trên cơ sở
đã hiểu giá
trị của tác
phẩm
- Hãy so sánh cách cảm nhận về đất nước của nhà thơ
Nguyễn Khoa Điềm với những nhà thơ khác cùng viết về đề
tài này (Nguyễn Đình Thi, Hoàng Cầm)?
(Câu hỏi bài Đất nước)
- Cảm nhận về sức mạnh của tinh thần đoàn kết dân tộc,
tình nghĩa thủy chung sâu đậm của con người Việt Nam
trong kháng chiến chống Pháp qua bài Việt Bắc?
(Câu hỏi bài Việt Bắc)
- Hãy so sánh Tuyên ngôn độc lập với Bình Ngô đại cáo của
Nguyễn Trãi?
(Câu hỏi bài Tuyên ngôn độc lập).
- Cảm nhận về cảnh thiên nhiên và con người Tây Bắc sau
khi học xong tác phẩm Người lái đò sông Đà?
(Câu hỏi bài Người lái đò sông Đà)


- Trong giờ
dạy học trên
lớp
- Kiểm tra
đánh giá
định kì.



2.5. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của câu hỏi theo mục tiêu dạy học
2.5.1. Chất lượng câu hỏi .
2.5.2. Chất lượng câu trả lời
2.5.3. Khả năng lôi cuốn học sinh tham gia vào bài học

17

CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
3.2. Thời gian, địa bàn và đối tƣợng thực nghiệm
- Thời gian: năm học 2012 - 2013
- Địa bàn: tại hai trường THPT ở Hà Nội
+ Trường THPT Cao Bá Quát – Quốc Oai
+ Trường THPT Chương Mỹ A
- Đối tượng thực nghiệm:
+ Học sinh 2 lớp 12 là 12A7 và 12A10 trường THPT Cao Bá Quát – Quốc Oai. Trong đó
học sinh lớp 12A10 là lớp thực nghiệm (lớp được dạy giáo án có sử dụng hệ thống câu hỏi theo
mục tiêu dạy học) và học sinh lớp 12A7 là lớp đối chứng (lớp dạy theo giáo án không sử dụng câu
hỏi theo mục tiêu dạy học).
+ Học sinh 2 lớp 12 là 12A4 và 12A9 trường THPT Chương Mỹ A. Trong đó học sinh lớp

12A4 là lớp thực nghiệm và học sinh lớp 12A9 là lớp đối chứng.
3.3. Nội dung, cách thức tiến hành thực nghiệm
3.3.1. Nội dung
- Chúng tôi tiến hành dạy học thực nghiệm 2 bài: Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) và
Sóng (Xuân Quỳnh)
- Sử dụng giáo án có hệ thống câu hỏi hiện đang được nhiều giáo viên THPT vận dụng
trong giờ dạy học 2 văn bản Người lái đò sông Đà và Sóng.
- Sử dụng giáo án có hệ thống câu hỏi luận văn đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả dạy học 2
văn bản Người lái đò sông Đà và Sóng.
3.3.2. Cách thức thực nghiệm
- Dùng hai giáo án có sử dụng hệ thống câu hỏi mà luận văn đề xuất tiến hành dạy các lớp
thực nghiệm là lớp 12A10 trường THPT Cao Bá Quát – Quốc Oai (dạy bài Sóng của Xuân
Quỳnh) và lớp 12A4 trường THPT Chương Mỹ A (dạy bài Người lái đò sông Đà của Nguyễn
Tuân).
- Dùng một giáo án có hệ thống câu hỏi thông thường để dạy 2 lớp là lớp 12A7 trường
THPT Cao Bá Quát – Quốc Oai (dạy bài Sóng) và lớp 12A9 trường THPT Chương Mỹ A (dạy bài
Người lái đò sông Đà).
- Kiểm tra hai lớp cùng đề một bài để lấy kết quả so sánh.
3.4. Kết quả thực nghiệm
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng của trường THPT Cao Bá
Quát – Quốc Oai.
18

0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%

70%
Tỉ lệ điểm
Giỏi
Tỉ lệ điểm
Khá
Tỉ lệ điểm
TB
Tỉ lệ điểm
Yếu
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng

Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng của trường THPT
Chương Mỹ A.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Tỉ lệ điểm
Giỏi
Tỉ lệ điểm
Khá
Tỉ lệ điểm
TB
Tỉ lệ điểm
Yếu
Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm
- Hệ thống câu hỏi do luận văn đề xuất đã phát huy được tính tích cực, chủ động của học
sinh, giúp học sinh dễ dàng đạt được những mục tiêu dạy học đã đề ra Kết quả thống kê cho
thấy: Những lớp giảng dạy theo giáo án có sử dụng hệ thống câu hỏi mà luận văn đề xuất (12A10
- THPT Cao Bá Quát – Quốc Oai và 12A4 - THPT Chương Mỹ A) thu được kết quả tốt hơn
những lớp giảng dạy theo giáo án có hệ thống câu hỏi thông thường.
Từ đó, có thể khẳng định kết quả nghiên cứu cũng như kết quả thực nghiệm cho thấy hệ
thống câu hỏi do luận văn đề xuất mang tính khả thi cao.

KẾT LUẬN
19

- Trong dạy học nói chung và dạy học môn Văn trong nhà trường phổ thông nói riêng, hệ
thống câu hỏi có vai trò rất quan trọng đối với giáo viên và học sinh. Sử dụng một hệ thống câu
hỏi khoa học, hợp lí sẽ giúp học sinh hình thành kĩ năng tư duy, sáng tạo, tích cực, chủ động trong
quá trình giải mã tác phẩm văn chương.
- Mục tiêu dạy học là một thành tố rất quan trọng trong dạy học. Xác định một hệ mục tiêu
chi tiết, cụ thể cho mỗi một bài học sẽ giúp giáo viên và học sinh biết được mình cần phải dạy và
học những nội dung gì. Nên xây dựng mục tiêu dạy học về nhận thức theo thang bậc nhận thức
của Bloom với 6 cấp độ: Biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Từ đó nhóm các mục
tiêu thành 3 bậc tương ứng: Mục tiêu bậc 1 (biết), bậc 2 (hiểu, vận dung, phân tích, tổng hợp) và
bậc 3 (đánh giá). Theo đó, chúng tôi đã xác định được hệ thống mục tiêu cụ thể cho từng tác phẩm
văn chương trong chương trình Ngữ văn 12 tập 1.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi trong dạy học phải bám sát vào mục tiêu dạy học. Dựa trên
hệ mục tiêu nhận thức chi tiết của các văn bản phần Văn – chương trình Ngữ văn 12 – tập 1 mà
chúng tôi đã xây dựng, chúng tôi đề xuất hệ thống câu hỏi dạy học như sau:
- Hệ thống câu hỏi theo mục tiêu bậc 1
- Hệ thống câu hỏi theo mục tiêu bậc 2

- Hệ thống câu hỏi theo mục tiêu bậc 3
- Với kết quả thực nghiệm thu được, chúng tôi thấy rằng hệ thống câu hỏi mà luận văn đề
xuất mang tính khả thi cao và bước đầu thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, không có
một phương án dạy học hay một hệ thống câu hỏi nào là tối ưu và công trình nghiên cứu của
chúng tôi cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm,
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng như bạn bè, đồng nghiệp để luận văn của chúng tôi
hoàn thiện hơn.

References
1. Lại Nguyên Ân (2000), 150 Thuật ngữ văn học. Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Ban, Nguyễn Thúy Hồng (2001), “Những yêu cầu cần thiết khi xây dựng hệ
thống câu hỏi, bài tập môn Văn – Tiếng Việt ở Trung học cơ sở và Trung học phổ thông”, Tạp chí
Khoa học giáo dục (4), tr.34 – 36.
3. Nguyễn Thị Ban, Trần Hoài Phƣơng (2008), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học Tiếng Việt”, Tạp chí Khoa học giáo dục (202), tr.30 – 33.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông, môn Văn. Nhà xuất
bản Giáo dục, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ
văn lớp 12. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
20

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Ngữ văn 12, tập một. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam,
Hà Nội.
7. Bộ môn Phƣơng pháp và công nghệ dạy học – Khoa Sƣ phạm, ĐHQGHN (2006), Bài
giảng về phương pháp và công nghệ dạy học. Hà Nội.
8. Nguyễn Viết Chữ (2010), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường.
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
9. Phan Cự Đệ (2004), Văn học Việt Nam thế kỉ XX. Nxb Giáo dục, Hà Nội
10. Nguyễn Văn Đƣờng (2008), Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 tập 1. Nxb Hà Nội.
11. Lê Bá Hán – Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi (2004), Từ điển thuật ngữ văn học. Nxb

Giáo dục, Hà Nội.
12. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa.
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
13. Nguyễn Thanh Hùng (2001), Hiểu văn, dạy văn. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
14. Đặng Thành Hƣng (2001), Dạy học hiện đại. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội.
15. Khoa Sƣ phạm - ĐHQGHN (2005), Tập bài giảng chương trình, phương pháp dạy học
Ngữ văn. Hà Nội.
16. Phan Trọng Luận (2005), Thiết kế bài học tác phẩm văn chương ở trường phổ thông, tập
1. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
17. Phan Trọng Luận (2006), Phương pháp dạy học văn. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
18. Phan Trọng Luận (2009), Thiết kế bài học Ngữ văn 12. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
19. Phan Trọng Luận (2008), “Cách nhìn mới về một số vấn đề then chốt của phương pháp
dạy học Văn”, Hội thảo phương pháp dạy học Ngữ văn, Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Hồng Nam (2006), Tổ chức học hợp tác trong dạy học Ngữ văn. Trường Đại
học Cần Thơ, Cần Thơ.
21. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường. Nhà xuất
bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.
22. Bùi Minh Tuân (1998), Cảm xúc văn chương & Vấn đề dạy văn ở trường Phổ thông.
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
23. Trần Anh Tuấn, Mai Quang Huy (2006), Tập bài giảng Giáo dục học đại cương. Khoa
Sư phạm, ĐHQG HN, Hà Nội.
24. Bùi Minh Tuân (1998), Cảm xúc văn chương và vấn đề dạy văn ở trường phổ thông.
Nxb Giáo dục, 1998.

×