Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Kiểm tra kiến thức học sinh lớp 11 phần động cơ đốt trong bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.49 KB, 64 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

MỞ ĐẦU
*****
1.Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay cùng với yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy và học trong các hình thức lên lớp, phương pháp và kỹ thuật
trong khâu kiểm tra - đánh giá học sinh cũng được coi trọng.
Ôn tập và kiểm tra là một khâu quan trọng, phải được đặt ra ngay từ khi
lập kế hoạch và được quan tâm suốt thời gian triển khai công việc. Để đáp
ứng được nhu cầu của công việc đổi mới giáo dục hiện nay; người giáo viên
không chỉ cần nắm vững các phương pháp kiểm tra truyền thống mà còn phải
biết vận dụng các phương pháp kiểm tra hiện đại để kích thích hứng thú hình
thành kỹ năng tự học đồng thời đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra đánh
giá học sinh.
Hiện nay việc áp dụng hình thức kiểm tra - đánh giá bằng phương pháp
trắc nghiệm khách quan đang hết sức được chú ý không chỉ ở các trường đại
học mà còn ở cả bậc phổ thông.
Vận dụng trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra - đánh giá là một trong
những xu hướng tích cực để nâng độ tin cậy, tính khách quan của việc kiểm
tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh, đồng thời tạo ra sự phản hồi
thường xuyên để cải tiến chương trình, phương pháp giảng dạy. Tận dụng tốt
được ưu thế của phương pháp này sẽ tạo điều kiện để quá trình kiểm tra đánh giá phù hợp, phục vụ cho quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy của
nền giáo dục nước ta theo xu hướng tiến bộ của thế giới.
Xuất phát từ đặc điểm thực tế của ngành mà mình đang theo học. Với vai
trò là một người giáo viên công nghệ tương lai tôi đã tìm hiểu và đưa ra đề tài
nghiên cứu: “Kiểm tra kiến thức học sinh lớp 11 phần động cơ đốt trong
bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan”.


Mai Thị Thu Hường

1

Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận của phương pháp trắc nghiệm khách quan đề xuất việc
sử dụng câu hỏi trắc nghiệm nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy của
giáo viên và sự tự kiểm tra kiến thức của học sinh đối với phần động cơ đốt
trong trong Công nghệ 11.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiªn cứu cơ sở lý luận của việc kiểm tra - ®¸nh gi¸ trong dạy học và
của phương ph¸p trắc nghiệm kh¸ch quan.
- Nghiên cứu cấu trúc, nội dung, lôgic trình bày phần động cơ đốt trong
Công nghệ 11 nhằm xác định nội dung các kiến thức cơ bản của học sinh cần
nắm vững.
- Tập hợp và đưa ra c¸c câu hỏi trắc nghiệm có liên quan ®Õn néi dung
nghiªn cøu
- Xây dựng các phương án kiểm tra.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan sử dụng trong dạy học, kỹ
năng vận dụng vào các nội dung kiến thức cụ thể của học sinh lớp 11
trung học phổ thông.

b. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung “Phần 3 - động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11.
- Các tài liệu tham khảo có liên quan.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lý luận và thực tiễn của phương pháp trắc nghiệm khách
quan.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, khái quát hóa, trừu tượng hóa.

Mai Thị Thu Hường

2

Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

6. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng hợp lý trắc nghiệm khách quan trong quá trình dạy một số
kiến thức của “Phần 3 - Động cơ đốt trong” sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
của việc kiểm tra - đánh giá, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học “Phần 3 – động cơ đốt trong” của môn Công nghệ nói riêng và môn Công
nghệ phổ thông nói chung.

Mai Thị Thu Hường

3


Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

NỘI DUNG
*****
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA
KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

1.1. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Kiểm tra đánh giá việc nắm vững tri thức của học sinh thuộc khâu thứ 5
trong quá trình dạy học. Nó bao gồm 3 chức năng – ý nghĩa sau:
a. Chức năng đo lường: thể hiện ở chỗ xác định được mức độ hiểu biết,
kỹ năng, phẩm chất trí tuệ của học sinh so với chuẩn của mục đích dạy học đã
định trước. Vì thế mức độ (yêu cầu) của kiểm tra - đánh giá phải được xác
định bởi mục đích dạy học.
b. Chức năng thông tin: giúp giáo viên nắm được kết quả giảng dạy từ đó
điều chỉnh và hoàn thiện nội dung, phương pháp giảng dạy. Đồng thời cũng
giúp học sinh tự đánh giá kết quả học tập để điều chỉnh sự học tập của mình
theo yêu cầu của môn học.
c. Chức năng chọn lọc và phân loại: là thông qua kiểm tra đánh giá có
thể:
- Chọn ra được những kiến thức (kỹ năng) mà học sinh đã nắm vững, chưa
nắm vững trong môn học.
- Phân loại học sinh ở mức độ (giỏi, khá, trung bình, yếu, …), điều này có
tác dụng kích thích sự cố gắng học tập của học sinh.
- Để việc kiểm tra đánh giá có cơ sở khoa học, cần xác định rõ và phân tích

cụ thể các yếu tố như mục đích, nội dung, phương pháp tiến hành kiểm tra –
đánh giá.

Mai Thị Thu Hường

4

Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

1.2. Những nguyên tắc, yêu cầu đối với việc kiểm tra – đánh giá trong dạy
học
a. Những nguyên tắc chung:
- Cần xác định rõ mục tiêu của việc kiểm tra - đánh giá là gì?
- Quy trình và công cụ kiểm tra – đánh giá phải được lựa chọn phù hợp với
mục tiêu kiểm tra – đánh giá.
- Để đánh giá cần phải có nhiều biện pháp và công cụ tiến hành đồng thời
để có được giá trị tổng hợp
- Biết những hạn chế của từng công cụ, biện pháp đánh giá để sử dụng hợp
lý.
- Đánh giá chỉ là phương tiện đi đến mục đích chứ bản thân nó không phải
là mục đích của dạy học.
b. Những yêu cầu cụ thể đối với kiểm tra đánh giá trong dạy học kỹ
thuật:
- Phải đảm bảo đủ số lượt kiểm tra (thi) theo quy định của chương trình
môn học và cơ quan chỉ đạo chuyên môn.

- Nội dung kiểm tra phải được xây dựng dựa trên mục tiêu (mục đích – yêu
cầu) và nội dung của chương trình môn học, chú ý thích đáng đến các mức độ
vận dụng kiến thức – kỹ năng chứ không chỉ yêu cầu thuộc nội dung sách
giáo khoa.
- Đánh giá bằng lời (nhận xét) phải phù hợp với kết quả đánh giá cho bằng
điểm số (với thang điểm 10).
- Trong kiểm tra lý thuyết cần đo và đánh giá được:
 Mức độ nắm vững kiến thức.
 Mức độ vận dụng kiến thức.
 Khả năng diễn đạt hiểu biết.
 Số lượng và mức độ sai sót của học sinh.

Mai Thị Thu Hường

5

Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Kiểm tra - đánh giá về thực hành kỹ thuật cần chú ý toàn diện về:
 Mức độ nắm vững những hiểu biết kỹ thuật có liên quan.
 Khả năng thực hiện các thao tác, động tác kỹ thuật.
 Hiệu quả thực hành.
1.3. Mục đích, ý nghĩa, vai trò của việc kiểm tra – đánh giá kết quả học
tập của học sinh
1.3.1. Mục đích của việc kiểm tra - đánh giá

Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi học sinh
và tập thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp
học sinh nhận ra tiến bộ của mình cũng như các khuyết điểm còn tồn tại từ đó
khuyến khích động viên tinh thần học tập của học sinh.
Giúp giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu
của chính mình từ đó tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng
nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Như vậy đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định
hướng, điều chỉnh hoạt động dạy của thầy mà nó còn là động lực thúc đẩy
hoạt động học của trò.
1.3.2. Ý nghĩa của việc kiểm tra - đánh giá
Kiểm tra đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh, giáo
viên và đặc biệt là đối với cán bộ quản lý.
a. Đối với học sinh: Việc đánh giá có hệ thống và thường xuyên cung cấp
kịp thời những thông tin “liên hệ ngược” giúp người học điều chỉnh hoạt động
học.
- Về giáo dưỡng chỉ cho học sinh thấy mình đã tiếp thu được điều vừa học
đến mức độ nào, còn thiếu sót nào cần bổ sung.
- Về mặt phát triển năng lực nhận thức giúp học sinh có điều kiện tiến hành
các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái quát hóa, hệ

Mai Thị Thu Hường

6

Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

thống hóa kiến thức, tạo cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt vận
dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế.
- Về mặt giáo dục học sinh có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập, có ý
thức vươn lên đạt kết quả cao hơn, củng cố lòng tin vào khả năng của bản
thân, nâng cao ý thức tự giác khắc phục tính chủ quan tự mãn.
b. Đối với giáo viên: Cung cấp cho giáo viên những thông tin “liên hệ ngược
ngoài” giúp người dạy điều chỉnh hoạt động dạy.
c. Đối với cán bộ quản lý: Cung cấp cho cán bộ quản lý giáo dục những
thông tin về thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ
đạo kịp thời, uốn nắn được những lệch lạc, khuyến khích hỗ trợ những sáng
kiến hay, đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
1.3.3. Vai trò của kiểm tra – đánh giá trong dạy học hiện nay
Trong nhà trường hiện nay, việc dạy học không chỉ chủ yếu là dạy cái gì
mà còn dạy như thế nào. Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp
bách mang tính đột phá để nâng cao chất lượng dạy học. Đổi mới phương
pháp dạy học đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ đổi mới từ nội dung chương
trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học cho đến kiểm tra – đánh giá kết
quả dạy học . Kiểm tra đánh giá có vai trò hết sức to lớn đến việc nâng cao
chất lượng đào tạo. Kết quả của việc kiểm tra - đánh giá là cơ sở để điều
chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lý giáo dục. Nếu kiểm tra – đánh
giá sai sẽ dẫn đến nhận định sai về chất lượng đào tạo và gây ra tác hại to lớn
trong việc sử dụng nguồn nhân lực. Vậy đổi mới kiểm tra – đánh giá đúng
thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp người học tự tin, hăng say, nâng cao
năng lực sáng tạo trong học tập.

Mai Thị Thu Hường

7


Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

1.4 Trắc nghiệm khách quan
1.4.1. Trắc nghiệm khách quan (TNKQ) là gì?
TNKQ là phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng các
câu hỏi TNKQ. Trong đó, các yêu cầu thực hiện có kèm theo câu trả lời sẵn
hoặc các phương án tiến hành đòi hỏi học sinh phải chọn một câu trả lời hoặc
một phương án hay phải điền thêm những thông tin nhất định vào câu trả lời.
Thuật ngữ “khách quan” ở đây chỉ tính chất khách quan khi chấm bài. Tuy
nhiên, về mặt nội dung, cấu trúc, đặc điểm của các câu hỏi có ảnh hưởng bởi
tính chất chủ quan của người soạn câu hỏi.
1.4.2. Phân loại câu hỏi TNKQ
TNKQ gồm 4 loại cơ bản:
a. Câu hỏi đúng - sai: Được trình bày dưới dạng một câu phát biểu và
học sinh phải trả lời bằng cách lựa chọn “đúng” hoặc “sai”. Thực chất đây là
dạng đặc biệt của câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn. Người soạn phải chọn
cách hành văn sao cho những câu phát biểu trở nên khó hơn đối với học sinh
chỉ học vẹt, chưa hiểu kỹ bài học, học một cách lệch lạc, tránh chép nguyên
văn những đề trong sách giáo khoa.
Loại câu hỏi này thích hợp khi cần gợi nhớ lại kiến thức và có thể kiểm
tra được một lượng kiến thức lớn một cách nhanh chóng.
Tuy nhiên, do yêu cầu cơ bản của loại câu hỏi này là phải hoàn toàn rõ
ràng là “đúng” hoặc “sai” hay là “không” hoặc “có” để có thể trả lời dứt
khoát, nên tạo ra sự khó khăn khi sử dụng loại câu hỏi này để kiểm tra trình

độ hiểu biết cao hơn
b. Câu hỏi trắc nghiệm loại điền khuyết: Loại câu hỏi này người học
phải điền thêm một từ, một câu, một con số, một ký hiệu, … còn thiếu cho
một câu hỏi trực tiếp hay một câu nhận định chưa đầy đủ. Loại câu hỏi này có
ưu thế là đòi hỏi học sinh phải tìm kiếm câu trả lời đúng hơn là nhận ra câu

Mai Thị Thu Hường

8

Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

trả lời đúng từ các thông tin. Do đó, phát huy được óc sáng kiến, giúp học
sinh luyện trí nhớ và vận dụng nó trong giờ học.Tuy nhiên đây là loại câu hỏi
khó được xây dụng rõ ràng vì có thể có nhiều câu trả lời có giá trị gần như
nhau và gây nên khó khăn cho người chấm.
c. Câu hỏi trắc nghiệm loại ghép đôi: Có thể xem đây là một dạng đặc
biệt của trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn. Dạng câu hỏi này thường
gồm 2 cột thông tin, một cột là những câu hỏi (hay câu dẫn), một cột là những
câu trả lời (hay còn gọi là câu lựa chọn), yêu cầu học sinh phải tìm cách ghép
các câu trả lời ở cột này với câu hỏi ở cột kia sao cho phù hợp. Số câu trong
hai dãy thông tin không nên bằng nhau.
Các câu hỏi ghép đôi rất dễ viết và dễ dùng, đặc biệt rất thích hợp khi
khẳng định các mục tiêu ở tư duy thấp. Tuy nhiên trắc nghiệm loại này không
phù hợp cho thẩm định các khả năng như sắp đặt, áp dụng kiến thức nguyên

lý.
d. Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn: Đây là loại câu hỏi TNKQ
được sử dụng rộng rãi nhất. Mỗi câu hỏi loại này gồm một phần phát biểu
chính thường được gọi là phần dẫn và 4, 5 hay nhiều phương án trả lời cho
sẵn để học sinh chọn ra câu trả lời đúng nhất hay hợp lý nhất. Ngoài một câu
trả lời đúng, các câu trả lời khác trong phương án lựa chọn phải có vẻ hợp lý
đối với học sinh (thường là những lỗi học sinh hay mắc phải).
Phần dẫn phải tạo căn bản cho sự lựa chọn bằng cách đặt ra một vấn đề
hay một ý tưởng rõ ràng giúp học sinh hiểu câu trắc nghiệm. Phần lựa chọn
phải có nhiều phương án “nhiễu”. Các “nhiễu” phải hấp dẫn học sinh chưa
hiểu kỹ bài
Với loại câu hỏi này, cho phép đo được kiến thức, sự hiểu biết và kỹ
năng tư duy của học sinh với môn học.

Mai Thị Thu Hường

9

Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Ngoài bốn loại câu hỏi trên còn có thể tạo các câu hỏi phức hợp từ biến
thể của chúng.
1.4.3. Ưu, nhược điểm của phương pháp TNKQ
a. Ưu điểm:
- Dung lượng kiến thức lớn, đề thi phủ kín được nhiều kiến thức trong

nội dung môn học từ đơn giản đến phức tạp, từ nội dung cụ thể đến kiến thức
tổng quát, so sánh.
- Trong một thời gian ngắn kiểm tra được một phạm vi kiến thức rộng,
do vậy, tránh được tình trạng học tủ, học đối phó.
- Tiết kiệm được thời gian cho cả học sinh và giáo viên.
- Đảm bảo tính khách quan và độ tin cậy cao khi tổ chức chấm thi
- Cùng một nội dung có thể xây dựng các bài trắc nghiệm, các nội dung
phong phú và đa dạng.
- Giáo viên có thể phân loại độ đồng đều của từng lớp học sinh với độ
chính xác cao.
- Tạo điều kiện áp dụng công nghệ mới trong kiểm tra, thi và chấm thi.
- Hệ thống câu hỏi TNKQ với hàm lượng thông tin cao có thể dùng để
kiểm tra - đánh giá nhiều lần.
- Gây hứng thú và tích cực trong học tập cho học sinh.
- Rèn luyện cho học sinh phản ứng nhanh nhạy, tính quyết đoán trong
tình huống có vấn đề.
- Rèn luyện tư duy độc lập và khả năng phán đoán của học sinh.
b. Nhược điểm:
- Dễ gây ra tình trạng đoán mò, chọn mò cho học sinh khi không nắm
chắc kiến thức.
- Không phát triển được tư duy sáng tạo cho học sinh.

Mai Thị Thu Hường

10

Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Hạn chế trong việc rèn luyện kỹ năng viết, tư duy lập luận lôgic khi
trình bày một vấn đề.
- Hạn chế trong việc đánh giá kết quả nhận thức, thái độ của học sinh
đối với thế giới quan, nhân sinh quan.
- Đòi hỏi giáo viên công phu trong khâu ra đề, đồng thời phải có một
trình độ nhất định về mặt bằng chung của đối tượng cụ thể.
1.4.4. Sử dụng câu hỏi TNKQ
TNKQ là một phương pháp kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học
sinh và đang được nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau: Những ưu điểm,
nhược điểm của câu hỏi trong kiểm tra, đánh giá, những thuận lợi, khó khăn
khi xây dựng câu hỏi, … Vấn đề cần bàn ở đây là sử dụng các câu hỏi TNKQ
như thế nào trong các giai đoạn của quá trình dạy học những kiến thức kỹ
thuật công nghệ nói chung và kiến thức “phần 3 – động cơ đốt trong nói
riêng” sao cho phù hợp để có thể khai thác tối đa ưu điểm nổi bật của phương
pháp này.
TNKQ hiện nay là một hình thức thi và kiểm tra đã được đưa vào áp
dụng với những môn học cơ bản như: Toán, Vật lí, Hóa học, … Tuy nhiên với
môn Công nghệ thì đây còn là một hình thức khá mới mẻ. Theo tôi khi sử
dụng câu hỏi TNKQ trong quá trình dạy học người giáo viên phải dựa trên
những căn cứ sau:
1. Kiểm tra không phải chỉ để đánh giá, mà qua đó phải tạo điều kiện
cho học sinh “tự đánh giá” từ đó góp phần tự điều chỉnh quá trình học tập của
bản thân.
2. Ưu điểm của câu hỏi TNKQ không chỉ là kiểm tra rộng rãi trong thời
gian ngắn với việc đánh giá một cách khách quan nhất. Mà TNKQ trong dạy
học cần được hiểu là một phương pháp dạy học giúp người học tự đánh giá và
điều chỉnh quá trình tự do đào tạo một cách có hiệu quả nhất, đồng thời có


Mai Thị Thu Hường

11

Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

điều kiện tạo ra mối liên hệ ngược giữa giáo viên và học sinh để nhanh chóng
tạo ra sự điều chỉnh dạy học của giáo viên. Lúc này TNKQ thể hiện vai trò
đánh giá mang tính đào tạo.
Vấn đề là khai thác câu hỏi TNKQ như thế nào?
Hiện nay trong quá trình dạy học về mặt quy định chúng ta có bốn hình
thức kiểm tra để thu được kết quả bằng điểm số, từ đó đánh giá kết quả học
tập của học sinh thông qua kiểm tra: miệng, 15 phút, một tiết, học kỳ. Thực tế
cả bốn hình thức này nên khai thác để tận dụng ưu thế của TNKQ.
a. Với hình thức kiểm tra miệng: Ta có thể đổi thành kiểm tra nhanh có
lựa chọn.
- Mục đích: Cách kiểm tra này nhằm tác động đến việc tự học của học
sinh. Qua đó, đánh giá, uốn nắn ngay ý thức học tập của học sinh, việc nắm
kiến thức của học sinh sau giờ học. Ngoài ra người giáo viên còn dùng nó để
tạo ra các tình huống học tập mong muốn.
- Hình thức: Tiến hành vào đầu giờ học, giữa giờ học hoặc cuối mỗi giờ
học cho từ 3 đến 4 học sinh, trong đó có thể kiểm tra vở học tập của một số
học sinh khác trong lớp.
b. Với hình thức kiểm tra lấy điểm hệ số một: Đổi thành kiểm tra nhanh

đồng loạt.
- Mục đích: kiểm tra, đánh giá việc nắm vững kiến thức của học sinh sau
khi học xong một phần kiến thức có liên quan.
- Hình thức: Cho đề tổng hợp cho phần kiến thức đã học, đồng loạt cho
học sinh thông qua đề đã in sẵn, giáo viên phát đề cho học sinh để học sinh
làm bài kiểm tra trong 8 đến 10 phút. Với các đề kiểm tra khác nhau có số
lượng câu hỏi từ 4 đến 6 câu. Thông thường với loại kiểm tra này giáo viên có
thể kiểm tra vào bất kỳ thời điểm nào trong tiết học, học sinh không dược báo
trước.

Mai Thị Thu Hường

12

Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

c. Với hình thức kiểm tra một tiết: Thay thế bằng kiểm tra nhanh đồng loạt
kiến thức của chương.
- Mục đích: Nhằm kiểm tra kiến thức của học sinh sau khi kết thúc một
chương. Qua bài kiểm tra này có thể kiểm tra được mức độ nắm vững kiến
thức của từng học sinh đối với toàn bộ chương từ đó phân loại được học sinh
và điều chỉnh phương pháp dạy cho những lớp khác.
- Cách tiến hành đây là loại đề kiểm tra quan trọng để đánh giá khả năng
nắm vững kiến thức của học sinh về các kiến thức của một chương. Đồng loạt
cho học sinh thực hiện trong thời gian từ 15 đến 20 phút. Mỗi đề gồm từ 8

đến 10 câu hỏi về kiến thức của cả chương và những câu hỏi liên quan. Sau
đó, giáo viên sửa, chữa lại đề. Loại kiểm tra này được báo trước để học sinh
có thời gian ôn tập.
1.4.5. Quy trình thiết kế một số đề kiểm tra bằng phương pháp TNKQ
a. Quy trình thiết kế một bài TNKQ dạng đúng – sai:
Thông thường, để thiết kế một đề TNKQ dạng câu hỏi đúng – sai ta thực
hiện theo các bước sau:
 Bước 1: Chọn vấn đề và đưa ra câu hỏi.
 Bước 2: Đưa ra hai cách giải khác nhau (trong đó một kết quả đúng và
một kết quả sai).
 Bước 3: Chọn một trong hai kết quả trên tạo phần đặt vấn đề.
b. Quy trình thiết kế một đề TNKQ dạng nhiều lựa chọn:
Thông thường để thiết kế một đề TNKQ dạng câu hỏi nhiều lựa chọn ta
thực hiện theo các bước sau:
 Bước 1: Chọn vấn đề và đưa ra câu hỏi.
 Bước 2: Đưa ra các phương án lựa chọn (trong đó có một phương án
đúng nhất).
Bước 3: Kết hợp phần dẫn và phần lựa chọn tạo đề mới.

Mai Thị Thu Hường

13

Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2


c. Quy trình thiết kế một đề TNKQ dạng điền khuyết:
Để thiết kế một đề TNKQ dạng điền khuyết ta thực hiện theo những
bước sau:
 Bước 1: Chọn vấn đề và đưa ra câu hỏi.
 Bước 2: Xác định mệnh đề đủ (câu trả lời đủ).
 Bước 3: Tạo thành những mệnh đề khuyết từ đó hình thành đề.
d. Quy trình thiết kế một đề TNKQ dạng ghép đôi.
Thông thường, để thiết kế một đề TNKQ dạng ghép đôi ta thực hiện theo
những bước sau:
 Bước 1: Chọn vấn đề và đưa ra câu hỏi.
 Bước 2: Xác định câu dẫn và câu lựa chọn.
 Bước 3: Tạo thành đề.
1.4.6. Những yêu cầu cần lưu ý khi biên soạn đề kiểm tra và tiến hành kiểm
tra
Do trình độ của học sinh và cơ sở vật chất ở từng vùng, miền và trong
từng trường hợp rất khác nhau nên để đảm bảo tính khả thi của đề kiểm tra
cần có những thay đổi thích hợp về nội dung cũng như về mức độ khó dễ. Tuy
nhiên cần lưu ý:
1. Phải đảm bảo được những mục tiêu đã ghi trong chương trình, không
hạ thấp cũng như nâng cao một cách tùy tiện mức độ khó dễ của đề kiểm tra
theo ý muốn chủ quan của người dạy.
2. Để tránh việc học sinh hỏi nhau khi làm bài nên thay đổi thứ tự của
các câu hỏi để tạo ra những đề kiểm tra như nhau có cấu tạo khác nhau.
3. Những đề kiểm tra này có thể được dùng nhiều lần, để có thể dùng lại
đề nhiều lần nên cho học sinh làm bài ra một tờ giấy riêng có ghi rõ họ tên,
không nên làm vào đề.

Mai Thị Thu Hường

14


Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Cần sử dụng TNKQ như một phương pháp dạy học với những ưu điểm
của mình trong cách đánh giá để góp phần tham gia vào quy trình cung cấp
thông tin (kết quả) cho việc điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt động học.
Kết luận chương 1
Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu, thực hiện và đối chiếu với mục đích của đề
tài trong nội dung chương I đã nêu lên được:
- Các chức năng của việc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học
sinh.
- Những nguyên tắc, yêu cầu cũng như mục đích, ý nghĩa, vai trò của
việc kiểm tra – đánh giá trong dạy học.
- Đưa ra cơ sở lý luận của trắc nghiệm khách quan từ đó nêu lên được
ưu điểm của phương pháp trắc nghiệm khách quan so với phương pháp kiểm
tra truyền thống.
- Đưa ra được quy trình thiết kế câu hỏi trắc nghiệm khách quan với
từng dạng cụ thể.
Cơ sở lý luận của chương 1 chính là tiền đề cho việc đưa ra câu hỏi trắc
nghiệm cho từng bài và từng đề kiểm tra cụ thể ở chương 2.

Mai Thị Thu Hường

15


Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
2.1. Nội dung và cấu trúc chương trình phần động cơ đốt trong trong
sách giáo khoa công nghệ 11
Đây là một phần rất quan trọng trong chương trình Công nghệ 11 với
lượng kiến thức khá lớn và có tính liên hệ thực tế khá cao. Trong phần động
cơ đốt trong này bao gồm 3 chương, kiến thức mỗi chương khá là mới mẻ đối
với học sinh phổ thông, đặc biệt là học sinh lớp 11. Do vậy việc hình thành kỹ
năng vận dụng kiến thức trong học tập môn Công nghệ của phần này là rất
quan trọng. Việc đưa những kiến thức mới đến học sinh trong phần này sẽ gặp
không ít trở ngại và khó khăn.
Phần động cơ đốt trong trong sách công nghệ 11 gồm ba chương với
nội dung cụ thể của từng chương là:
Chương 5: Đại cương về động cơ đốt trong
Nội dung chương này được giới thiệu trong hai bài (bài 20: 1 tiết và bài
21: 2 tiết) nhằm giới thiệu khái quát về động cơ đốt trong như: Một số khái
niệm cơ bản, khái niệm và phân loại, cấu tạo chung và nguyên lý làm việc của
động cơ đốt trong
Chương 6: Cấu tạo động cơ đốt trong
Nội dung chương này khá lớn nó được trình bày trong 10 bài (từ bài 22
đến bài 31). Mục đích của chương nhằm giới thiệu khái quát về cấu tạo và
nguyên lý làm việc chung của các cơ cấu, hệ thống, được sắp xếp theo dúng
trình tự lắp ghép động cơ nhằm giúp học sinh lĩnh hội kiến thức dễ dàng.
Chương 7: Ứng dụng động cơ đốt trong

Nội dung của chương này được trình bày trong 7 bài (từ bài 32 đến bài
38) nhằm giới thiệu vai trò, vị trí của động cơ đốt trong trong sản xuất và đời
sống, đặc điểm của động cơ và hệ thống truyền lực trên một số thiết bị động
lực.

Mai Thị Thu Hường

16

Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

2.2. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan xây dựng cho từng bài cụ
thể trong các chương thuộc phần động cơ đốt trong.
2.2.1. Chương 5: ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG

BÀI 20: KHÁI QUÁT VỀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
Câu 1. Chiếc động cơ đốt trong đầu tiên trên thế giới ra đời vào năm bao
nhiêu?
A. 1862

B. 1860

C. 1866

D. 1870


Câu 2. Ai là người chế tạo thành công chiếc động cơ đốt trong chạy bằng
xăng đầu tiên trên thế giới?
A. Ruđônphơ Saclơ Sređiêng Điêzen
B. Nicôla Aogut Ôttô
C. Gôlip Đemlơ
D. Lăng Ghen
Câu 3. Động cơ đốt trong là loại động cơ mà quá trình đốt cháy nhiên liệu:
A. Diễn ra ngay trong xilanh động cơ
B. Diễn ra trong cacte động cơ
C. Diễn ra ngoài xilanh động cơ
D. Diễn ra ngoài cacte
Câu 4. Theo nhiên liệu sử dụng cho động cơ đốt trong người ta có thể chia
động cơ đốt trong ra làm mấy loại?
A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

Câu 5. Chọn phương án đúng rồi điền vào chỗ trống còn thiếu:
Cấu tạo chung của động cơ đốt trong gồm…….cơ cấu và…….hệ thống
chính.
A. 2, 4

Mai Thị Thu Hường

B. 2, 5


C. 3, 4

17

D. 3, 6

Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Câu 6. Trong sơ đồ cấu tạo của động cơ xăng chỉ dẫn số 2 là bộ phận nào của
động cơ?

A. Cò mổ

B. Lỗ lắp xupap

C. Bugi

D. Xupap nạp

Đáp án: 1. B

2. C

3. A


4. B

5. A

6. C

BÀI 21: NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
Câu 1. Khi piton chuyển dịch được một hành trình thì trục khuỷu sẽ quay
được một góc:
A. 3600

B. 180 0

C. 90 0

D. 270 0

Câu 2. Chọn câu phát biểu đúng cho nguyên lý làm việc của động cơ xăng 4
kỳ:
A. Ở cuối kỳ nén xupap nạp mở
B. Ở cuối kỳ nén vòi phun phun nhiên liệu
C. Ở cuối kỳ nén bugi bật tia lửa điện
D. Ở cuối kỳ nén xupap thải mở

Mai Thị Thu Hường

18

Lớp: K32D - SPKT



Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Câu 3. Phần thể tích xilanh được ký hiệu bằng màu đỏ trên hình vẽ là:

A. Thể tích toàn phần

B. Thể tích buồng cháy

C. Thể tích công tác

D. Thể tích xi lanh

Câu 4. Tỉ số nén của động cơ được tính theo công thức:
A.  

VBC
VTP

B.  

VCT
VTP

C.  

VTP

VBC

D.  

VBC
VCT

Câu 5. Dựa vào đặc điểm của hình vẽ dưới đây hãy cho biết hình vẽ này thể
hiện kỳ nào trong chu trình làm việc của động cơ điêzen 4 kỳ?

A.

Kỳ nạp

B.

Kỳ nén

C.

Kỳ nổ

D.

Kỳ xả

Câu 6. Ở động cơ 4 kỳ thì kỳ sinh công là kỳ nào?
A. Nạp

Mai Thị Thu Hường


B. Nén

C. Nổ

19

D. Xả

Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Câu 7. Nguyên lý làm việc của động cơ xăng 4 kỳ và động cơ điêzen 4 kỳ
khác nhau cơ bản ở:
A. Kỳ nạp và nén

B. Kỳ nén

C. Kỳ nạp

D. Cả 4 kỳ

Câu 8. Nắp máy của động cơ xăng 2 kỳ là nơi:
A. Lắp xupap nạp

B. Lắp vòi phun


C. Lắp xupap thải

D. Lắp bugi

Đáp án: 1. B

2. C

3. B

4. C

5.C

6. C

7. A

8. D

2.2.2. Chương 6: CẤU TẠO CỦA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG

BÀI 22: THÂN MÁY VÀ NẮP MÁY
Câu 1. Thân máy có nhiệm vụ:
A. Dùng để lắp các cơ cấu và hệ thống

B. Dùng để lắp các xupap

C. Dùng để làm mát


D. Cả A, B, C

Câu 2. Chỉ dẫn số 5 trên sơ đồ cấu tạo của thân máy động cơ làm mát bằng
không khí là:

A. Tấm chắn gió

5

B. Rãnh lắp xéc măng

C. Khoang chứa nước

D. Cánh tản nhiệt

Mai Thị Thu Hường

20

Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Câu 3. Điểm khác nhau cơ bản của thân xilanh làm mát bằng không khí so
với thân xilanh làm mát bằng nước là:
A. Có các cánh tản nhiệt


B. Có cấu tạo khoang chứa nước

C. Có lắp tấm hướng gió

D. Có vỏ bọc

Câu 4. Chọn đúng (Đ) nếu em cho là đúng và sai (S) nếu em cho là sai cho
mỗi câu phát biểu sau:
A. Nắp máy cùng với thân xilanh và đỉnh pitton tạo thành
buồng cháy của động cơ.
B. Nắp máy dùng để lắp các chi tiết và cụm chi tiết như
bugi, vòi phun, xupap nạp, thải, …
C. Nắp máy dùng để lắp xilanh khi xilanh được làm rời.
D. Nắp máy là nơi không cần làm mát vì nhiệt độ ở nắp máy
luôn thấp hơn giới hạn cho phép.
Câu 5. Nắp máy của động cơ xăng 2 kỳ là nơi bố trí:
A. Lỗ lắp xupap

B. Đường ống xả, nạp

B. Lỗ lắp bugi

D. Cả A, B, C

Câu 6. Không gian trong xilanh được giới hạn bởi:
A. Pitton, nắp máy, xéc măng
B. Pitton, thân xilanh, trục khuỷu
C. Nắp máy, xilanh, xéc măng
D. Nắp máy, xilanh, đỉnh pitton

Câu 7. Tại sao không cần làm mát ở cacte?
A. Vì cacte là nơi cần có nhiệt độ rất cao
B. Vì cacte ở xa buồng cháy nên nhiệt độ của cacte không vượt quá giới
hạn cho phép.
C. Vì cacte chứa dầu nên nó tự làm mát được
D. Cả B và C

Mai Thị Thu Hường

21

Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
Đáp án: 1. A
6. D

2. D

Trường ĐHSP Hà Nội 2

3.A 4. ( A - Đ, B – S ; C – Đ ; D - S) 5. B

7. D

BÀI 23: CƠ CẤU TRỤC KHUỶU THANH TRUYỀN
Câu 1. Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền gồm mấy nhóm chi tiết?
A. 2


B. 3

C. 4

D. 5

Câu 2. Điền đúng (Đ) nếu em cho là đúng và sai (S) nếu em cho là sai trong
các câu sau:
A. Pitton là một bộ phận của động cơ đốt trong nó cùng với
một số bộ phận khác tạo thành không gian làm việc của động cơ.
B. Pitton nhận lực đẩy của khí cháy rồi truyền lực cho trục khuỷu
để sinh công và nhận lực từ trục khuỷu để thực hiện các quá trình
nạp, nén và thải khí.
C. Pitton có nhiệm vụ bao kín buồng cháy nên nó cần được
chế tạo thật khít với thân xilanh để tránh lọt dầu và khí cháy.
D. Trong động cơ 2 kì, pittông còn làm nhiện vụ đóng mở các cửa
thông khí trên thành xilanh.
Câu 3. Chỉ dẫn số 4 trên sơ đồ cấu tạo của pitton là:

A. Lỗ thoát khí

B. Lỗ thoát dầu

C. Lỗ lắp xecmăng

D. Lỗ lắp chốt pitton

Mai Thị Thu Hường

22


Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Câu 4. Nhiệm vụ của thanh truyền là:
A. Truyền lực giữa pittông và trục khuỷu.
B. Dẫn động máy công tác.
C. Dẫn hướng cho pittông.
D. Cả A, B, C
Câu 5. Tại sao ở đầu nhỏ và đầu to thanh truyền phải lắp bạc lót hoặc ổ bi?
A. Để giảm ma sát
B. Làm giảm độ mài mòn ở các bề mặt ma sát
C. Tăng tuổi thọ của thanh truyền
D. Cả A, B, C
Câu 6. Trên má khuỷu có lắp thêm đối trọng để:
A. Tăng độ cứng vững cho trục khuỷu.
B. Cân bằng lực quán tính ly tâm của trục khuỷu.
C. Vung té dầu bôi trơn cho các chi tiết của động cơ
D. Cả B và C
Đáp án: 1. A 2. (A- Đ, B- Đ, C- S, D- Đ)

3. D

4. A

5. D


6. D

BÀI 24: CƠ CẤU PHỐI KHÍ
Câu 1. Việc đóng mở trực tiếp các cửa nạp, thải trong động cơ 4 kỳ là nhiệm
vụ của:
A. Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
B. Cơ cấu phân phối khí
C. Xupap
D. Pitton
Câu 2. Ưu điểm của cơ cấu phân phối khí dùng xupap treo:
A. Cấu tạo buồng cháy gọn
B. Đảm bảo nạp đầy và thải sạch

Mai Thị Thu Hường

23

Lớp: K32D - SPKT


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

C. Dễ điều chỉnh khe hở xupap
D. Cả A, B, C
Câu 3. Trên sơ đồ cấu tạo của cơ cấu phân phối khí dùng xupap treo chỉ dẫn
số 9 là:


A. Cò mổ

B. Con đội

C. Cam

D. Xupap

Câu 4. Chi tiết nào của động cơ 2 kỳ làm nhiệm vụ van trượt đóng mở các
cửa nạp, thải và quét khí?
A. Xupap

B. Nắp máy

C. Pitton

D. Cả A, B, C

Câu 5. Xupap nạp ở động cơ 4 kỳ đóng vào thời điểm nào?
A. Cuối kỳ hút
Đáp án: 1. B

B. Cuối kỳ nén
2. D

3. A

C. Cuối kỳ nổ
4. C


D. Cuối kỳ xả

5. A

BÀI 25: HỆ THỐNG BÔI TRƠN
Câu 1. Nhiệm vụ của dầu bôi trơn:
A. Làm mát và tẩy rửa

B. Bao kín và chống gỉ

C. Làm mát cho các chi tiết

D. Cả A, B, C

Câu 2. Theo phương pháp bôi trơn người ta chia hệ thống bôi trơn ra làm
mấy loại?
A. 2

Mai Thị Thu Hường

B. 3

C. 4

24

D. 5

Lớp: K32D - SPKT



Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Câu 3. Ở động cơ 2 kỳ trong cacte không chứa dầu bôi trơn, người ta dùng
phương pháp gì để bôi trơn động cơ?
A. Bôi trơn bằng cưỡng bức

B. Bôi trơn bằng vung té

C. Bôi trơn bằng pha dầu bôi trơn vào nhiên liệu

D. Cả A, B, C

Câu 4. Trong trường hợp dầu bôi trơn quá nóng đường dầu trong hệ thống sẽ
đi như thế nào?
A. Cacte → bơm dầu → bầu lọc dầu → van khống chế dầu qua két → bề
mặt ma sát → cacte
B. Cacte → bơm dầu → bầu lọc dầu → két làm mát dầu → bề mặt ma
sát
C. Cacte → bơm dầu → bầu lọc dầu → két làm mát → bề mặt ma sát →
cacte
Câu 5. Trong hệ thống bôi trơn cưỡng bức, bộ phận nào giữ vai trò quan
trọng nhất?
A. Cacte

B. Bơm dầu

C. Két làm mát


D. Cả A, B, C

Câu 6. Sau khi bôi trơn bề mặt ma sát dầu bôi trơn chảy về đâu?
A. Bầu lọc dầu

B. Phía trước bơm dầu

C. Két làm mát dầu

D. Cacte

Đáp án: 1. C

2. B

3. C

4. B

5. B

6. D

BÀI 26: HỆ THỐNG LÀM MÁT
Câu 1. Theo chất làm mát, hệ thống làm mát được chia ra làm mấy loại?
A. 2

B. 3


C. 4

D. 5

Câu 2. Trong hệ thống làm mát bằng nước, nước làm mát được chứa ở đâu?
A. Áo nước

B. Két nước

C. Bơm nước

D. Cả A, B, C

Mai Thị Thu Hường

25

Lớp: K32D - SPKT


×