Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở việt nam (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.13 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ CÔNG THƢƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU THƢƠNG MẠI

NGUYỄN THỊ CHI

PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU MỘT SỐ NÔNG SẢN
CHỦ LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ,
HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh doanh thƣơng mại
Mã số: 62.34.01.21

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2015


CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
VIỆN NGHIÊN CỨU THƢƠNG MẠI – BỘ CÔNG THƢƠNG

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Lịch
Viện Nghiên cứu Thương mại
2. PGS.TS. Hoàng Văn Hoan
Học viện Chính trị khu vực I

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện
Họp tại Viện Nghiên cứu Thương mại - Bộ Công Thương
Địa chỉ: 46 Ngô Quyền - Hà nội.
Vào hồi .... giờ .... ngày .... tháng ..... năm 201....


Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thƣ viện quốc gia Hà Nội
2. Thƣ viện Viện Nghiên cứu Thƣơng mại


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Sau gần 30 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam có những biến
chuyển đáng kể, từ một nước phải nhập khẩu lương thực trong những
năm 1988 thì đến nay Việt Nam trở thành một trong những quốc gia
đứng đầu về xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực trên thế giới.
Với chính sách đa dạng hoá sản phẩm, sản xuất nông nghiệp đã có nhiều
bước tiến vượt bậc, tạo ra khối lượng nông sản hàng hóa lớn, tự tin hội
nhập thị trường nông sản quốc tế. Cùng với mục tiêu thực hiện thành
công chiến lược CNH, HĐH của đất nước, Việt Nam đang đẩy mạnh
phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá quy mô lớn, áp
dụng khoa học công nghệ vào trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao
chất lượng và giá trị gia tăng cho hàng hóa nông sản.
Tuy nhiên, cũng trong suốt thời gian qua, nông sản xuất khẩu của
Việt Nam luôn đứng trước các thách thức: sức ép cạnh tranh ngày càng
gay gắt do năng lực cạnh tranh thấp so với thế giới trên nhiều mặt, cả về
trình độ sản xuất, công nghiệp chế biến, chất lượng, giá cả… chủ yếu xuất
thô, giá trị gia tăng thấp, hàm lượng khoa học công nghệ khiêm tốn và
phải chật vật vượt qua hàng rào kỹ thuật của các nước phát triển,... Các
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam hầu như chưa có thương hiệu
trên thị trường quốc tế.
Đồng thời, phát triển nông nghiệp là một chủ trương lớn của
Đảng và Chính phủ Việt Nam được thể hiện cụ thể trong các Văn kiện
Đại hội Đảng và nghị quyết của Chính phủ với mục tiêu là hiện đại hoá

nông nghiệp và nông thôn, góp phần thực hiện chiến lược CNH, HĐH ở
Việt Nam., góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược xuất nhập khẩu và
chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020. Đó cũng chính là lý
do tác giả lựa chọn vấn đề : “Phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ
lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam ” làm
đề tài luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Làm rõ cơ sở khoa học (cả lý luận
và thực tiễn) cho việc đề xuất giải pháp phát triển xuất khẩu một


2
số nông sản chủ lực của Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH
thời kỳ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung thực hiện
những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Một là, làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển xuất khẩu
nông sản chủ lực trong quá trình CNH, HĐH;
Hai là, nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực và rút ra các bài học cho
Việt Nam.
Ba là, phân tích và đánh giá thực trạng XK một số nông sản
chủ lực của Việt Nam trong những năm gần đây; đánh giá những
thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên.
Bốn là, nghiên cứu, phân tích bối cảnh, triển vọng XK một số
nông sản chủ lực Việt Nam đến năm 2020, từ đó đề xuất quan điểm,
định hướng và các giải pháp cả ở tầm vĩ mô và vi mô nhằm phát triển
xuất khẩu một số nông sản chủ lực của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu lý luận và thực tiễn
về phát triển xuất khẩu một số nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam trong quá trình CNH, HĐH.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên số vấn đề lý luận
về phát triển xuất khẩu mặt hàng nông sản chủ lực trong quá trình
CNH, HĐH đất nước; Phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu một số
nông sản chủ lực (tập trung chủ yếu vào phân tích các mặt hàng: gạo,
cà phê, cao su và thuỷ sản) của Việt Nam; Đề xuất một số giải pháp
phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực của Việt Nam trong quá
trình CNH, HĐH thời kỳ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Thời gian: Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu một số nông sản chủ lực
giai đoạn 2003 - 2014 và giải pháp cho thời gian tới năm 2020 và tầm
nhìn cho đến năm 2030.


3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận chung: Luận án được xây dựng trên cơ sở
phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, kết hợp với việc vận dụng các quan điểm, đường
lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Phương pháp chuyên ngành: Nghiên cứu các tài liệu thứ cấp;
Thống kê, so sánh; Tham khảo ý kiến của chuyên gia và các DN;
Điều tra xã hội học, tổng hợp kết quả điều tra, phân tích, đánh giá.
5. Những đóng góp mới của Luận án
- Luận án đã hệ thống hoá và phân tích, luận giải rõ cơ sở lý
luận về phát triển xuất khẩu nông sản chủ lực trong quá trình CNH,
HĐH. Đặc biệt, trên cơ sở lý luận, Luận án đã xác định được các nội
dung cơ bản về về phát triển xuất khẩu nông sản chủ lực trong quá

trình CNH, HĐH, từ đó xây dựng được khung lý thuyết về về phát
triển xuất khẩu nông sản chủ lực trong điều kiện CNH, HĐH.
- Với hệ thống tài liệu, số liệu điều tra thực tế, bằng việc sử
dụng công cụ phân tích: Chỉ số chuyên môn hoá xuất khẩu (ES), Chỉ số
cường độ thương mại (TI)… Luận án đã chỉ ra được triển vọng về thị
trường, xu hướng chuyển dịch luồng thương mại và khả năng phát triển
xuất khẩu một số nông sản chủ lực của Việt Nam trong thời gian qua.
Điều này chứng tỏ rằng, khả năng phát triển xuất khẩu một số nông sản
chủ lực của Việt Nam trong thời gian tới là còn rất nhiều tiềm năng. Đây
là cơ sở cho việc định hướng chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu
một số mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam trong thời gian tới. Mặt
khác, Luận án đã phân tích được thực trạng các điều kiện về nhân lực, về
cơ sở hạ tầng thương mại, điều kiện về cơ chế chính sách, ứng dụng
công nghệ vào sản xuất và tạo dựng mối liên kết trong phát triển xuất
khẩu nông sản chủ lực từ đó Luận án cũng đã chỉ ra được những hạn
chế, luận giải rõ về những nguyên nhân yếu kém trong phát triển xuất
khẩu một số nông sản chủ lực của Việt Nam.
- Luận án đã tổng hợp và đưa ra được những dự báo về triển
vọng phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực của Việt Nam thời
kỳ đến năm 2020. Trên cơ sở đó, đưa ra được các quan điểm, định


4
hướng phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực trong xu thế mới
về CNH, HĐH và đề xuất các nhóm giải pháp cụ thể nhằm phát triển
xuất khẩu một số nông sản chủ lực thời kỳ đến năm 2020..
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Tổng quan các công trình nghiên cứu, Kết
luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phần Phụ lục, nội dung chính
của Luận án được trình bày theo 3 Chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển xuất khẩu nông sản chủ
lực trong qua trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chương 2: Thực trạng phát triển xuất khẩu một số nông sản
chủ lực của Việt Nam giai đoạn 2003 - 2014
Chương 3: Một số giải pháp phát triển xuất khẩu một số
nông sản chủ lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
thời kỳ đến năm 2020
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Trong bối cảnh kinh tế thế giới toàn cầu hoá sâu sắc và sự áp
dụng KHCN phát triển vượt bậc hiện nay sự cạnh tranh của các mặt
hàng nông sản trên thế giới ngày gay gắt, phát triển xuất khẩu các
nông sản chủ lực được quan tâm nghiên cứu cả trong và ngoài nước.
Phát triển xuất khẩu nông sản chủ lực trong điều kiện CNH, HĐH
không chỉ dừng lại ở việc phát triển về qui mô, KNXK mà phải
không ngừng nâng cao chất lượng xuất khẩu bằng cách đưa các thành
tựu khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại vào SX, làm tăng GTGT
trong chuỗi giá trị hàng nông sản xuất khẩu.
Tuy nhiên, theo NCS được biết và tiếp cận cho tới thời điểm hiện
tại chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống và
đầy đủ về phát triển xuất khẩu nông sản chủ lực của Việt Nam trong quá
trình CNH, HĐH.


5
PHẦN NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CHỦ
LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA VÀ CÔNG NGHIỆP HÓA HƯỚNG VỀ XUẤT KHẨU

1.1.1. Khái niệm và nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.1.1.1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNH chính là quá trình thay đổi phương thức phát triển của
nền kinh tế. Phương thức phát triển kinh tế bao gồm hai mặt (hai nội
dung): cơ sở vật chất (bao hàm trình độ kỹ thuật) và cơ chế vận hành.
1.1.1.2. Nội dung của công nghiệp hóa (CNH)
(1) CNH là quá trình công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp
biến nó thành đại công nghiệp. (2) CNH làm thay đổi nền tảng
kỹ thuật của nền sản xuất xã hội. (3) CNH thúc đẩy quá trình tích
luỹ và tập trung vốn đi liền với tái sản xuất mở rộng. (4) CNH
gắn liền với sự phát triển của hệ thống công xưởng và doanh
nghiệp trong hệ thống kinh tế thị trường. (5) CNH đi liền với
phát triển nông nghiệp và đô thị hóa nông thôn.
1.1.2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa hƣớng về xuất khẩu
Mục tiêu của công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu là nhằm:
(1) Phát huy lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế; (2)
Mở cửa thị trường thu hút đầu tư trực tiếp và sự hỗ trợ vốn, kỹ thuật
bên ngoài để tạo ra cạnh tranh và đẩy mạnh xuất khẩu; (3) Khai thác
tối đa nguồn lực để đẩy mạnh xuất khẩu.
Quá trình thực hiện CNH hướng về xuất khẩu thường được chia
thành hai giai đoạn. Giai đoạn I: Đạt được tốc độ tăng trưởng cao nhờ tập
trung xuất khẩu hàng hoá sử dụng nhiều lao động, với vốn nhỏ và kỹ
thuật ở mức trung bình. Lao động rẻ là lợi thế so sánh. Giai đoạn II có tốc
độ tăng trưởng cao tiếp tục được giữ vững nhờ xuất khẩu hàng công
nghiệp có dung lượng vốn lớn và hàm lượng công nghệ cao. Các sản
phẩm xuất khẩu đòi hỏi trình độ công nghệ cao.
1.1.3. Đặc trưng mới của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Nền kinh tế thị trường theo xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa
làm cho CNH được thực hiện trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và
tham gia ngày càng sâu sắc vào quá trình phân công lao động quốc

tế. Tiến trình CNH cần dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ hiện


6
đại và phát triển theo hướng bền vững. CNH, HĐH cần góp phần
nâng cao năng lực bên trong của nền kinh tế, tăng cường khả năng
“đồng hóa công nghệ” từ bên ngoài
1.2. PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CHỦ LỰC
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.2.1. Tổng quan về nông sản chủ lực
1.2.1.1. Khái niệm nông sản chủ lực
a. Khái niệm hàng nông sản
Theo sự phân chia ngành kinh tế của Việt Nam, nông sản
thường được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các sản phẩm từ nông
nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp)
b. Khái niệm nông sản chủ lực
Nông sản chủ lực là những sản phẩm nông nghiệp có điều kiện
sản xuất trong nước có hiệu quả kinh tế cao hơn so với những nông
sản khác, có thị trường tiêu thụ rộng rãi, ổn định, vững chắc (trong
một thời gian tương đối dài), có tính lan toả đối với các sản phẩm
khác, có giá trị xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của một quốc gia
1.2.1.2. Đặc trưng cơ bản của nông sản chủ lực
(1). Chuỗi giá trị sản phẩm nông sản thường mang đặc điểm
không liên tục và có sự thay đổi rất nhanh. (2) Chịu sự tác động của
thời tiết, bệnh dịch và an toàn thực phẩm. (3) Sự không đồng nhất về
chất lượng. (4) Đặc điểm về chế biến và lưu giữ sản phẩm. (5) Cấu
thành giá trị của hàng hoá nông sản. ( 6) Đặc điểm của thị trường
nông sản hàng hoá xuất khẩu. (7) Sự không tương thích trong thông
tin về chất lượng sản phẩm nông sản đối với người tiêu dùng. (8)

Vấn đề bảo hộ sản phẩm nông nghiệp trong nước
1.2.2. Nội dung của phát triển xuất khẩu nông sản chủ lực trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.2.2.1. Khái niệm về phát triển xuất khẩu nông sản chủ lực
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trong điều kiện của Việt Nam, đang thực hiện CNH, HĐH đất
nước, giai đoạn đến năm 2020, chúng ta cần chú trọng đến việc nâng
cao chất lượng tăng trưởng. Do vậy, đối với xuất khẩu nông sản chủ
lực, cần quan tâm nhiều đến sự biến đổi về chất chứ không chỉ đơn
thuần là sự gia tăng về lượng. Trên cơ sở đó có thể hiểu phát triển
xuất khẩu nông sản chủ lực trong quá trình CNH, HĐH bao gồm cả
sự phát triển theo chiều rộng, kèm theo đó là phát triển theo chiều sâu


7
1.2.2.2. Phát triển xuất khẩu nông sản chủ lực theo chiều rộng
Là sự tập trung nguồn lực vào việc mở rộng qui mô xuất khẩu,
thể hiện qua sự gia tăng về số lượng, về kim ngạch xuất khẩu, mở
rộng thị trường xuất khẩu bao gồm: Phát triển thị trường, phát triển
khách hàng, phát triển sản phẩm
1.2.2.3. Phát triển xuất khẩu nông sản chủ lực theo chiều sâu:
Là việc áp dụng KHCN vào sản xuất tạo sự thay đổi trong chất
lượng của hoạt động xuất khẩu nông sản bằng việc nâng cao chất
lượng sản phẩm nông sản chủ lực, thay đổi phương thức xuất khẩu,
chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu, nâng cao năng lực sử dụng
nguồn lực nhằm tạo ra sự phát triển ổn định và thu được giá trị gia
tăng lớn hơn bên cạnh đó đảm bảo thực hiện hài hoà việc bảo vệ môi
trường và an sinh xã hội
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển xuất khẩu nông sản chủ lực
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển xuất khẩu nông sản

chủ lực theo chiều rộng
(1) Qui mô xuất khẩu. (2) Tốc độ tăng trưởng XK. (3) Đánh giá đa
dạng hoá thị trường. (4) Mức độ đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển xuất khẩu nông sản
chủ lực theo chiều sâu
(1). Chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu (RCA). (2) Hệ số hoạt
động xuất khẩu (Rex). (3) Chỉ số chuyên môn hoá xuất khẩu (ES).
(4) Chỉ số cường độ thương mại (TI). (5) Chỉ số chuyên môn hoá
quốc tế (LI). (6) An toàn và thân thiện với môi trường
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu nông sản
chủ lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.2.4.1. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng nông sản với tư cách là nhân tố thúc đẩy phát triển
xuất khẩu bao gồm: Nông sản XK phải đảm bảo chất lượng theo
chuẩn mực, bảo đảm được chất lượng theo các tiêu chuẩn ISO quốc
tế và phải được các tổ chức quốc tế duyệt và cấp chứng chỉ ISO
1.2.4.2. Nhân tố thời gian xuất hiện trên thị trường quốc tế
Sự có mặt kịp thời trên thị trường đúng theo đòi hỏi của khách
hàng là yếu tố mang đến giá trị gia tăng cho các đơn vị xuất khẩu hàng
hoá nhiều khi còn cao hơn so với giảm chi phí sản xuất và chế biến
1.2.4.3. Nhân tố chất lượng dịch vụ, phục vụ
Chất lượng dịch vụ và phục vụ vượt trội của các nhà cung cấp
so với các đối thủ cạnh tranh


8
1.2.4.4. Yếu tố chất lượng thương hiệu
Thương hiệu đã trở thành tất yếu để bảo đảm hiệu quả kinh
doanh trong điều kiện kinh tế hiện đại. Chất lượng thương hiệu, tạo
nên uy tín, tiếng tăng cho sản phẩm hàng hoá nó có tác dụng củng cố

lòng tin cho khách hàng
1.2.4.5. Những nhân tố thuộc về chính sách hỗ trợ
Những chính sách và sự tác động vĩ mô của Chính phủ là cơ sở
để hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng hoá nông sản của nước ta có
những bước đi chắc chắn trong tương lai trên thị trường quốc tế.
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ PHÁT
TRIỂN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CHỦ LỰC TRONG QUÁ
TRÌNH CNH, HĐH
1.3.1. Kinh nghiệm của Thái Lan trong phát triển xuất khẩu mặt
hàng gạo
Kinh nghiệm của Thái Lan trong nâng cao hiệu quả xuất
khẩu và tham gia vào chuỗi giá trị gạo toàn cầu là: (1) Khẳng định
thương hiệu qua chất lượng gạo xuất khẩu. (2) Cung cấp dịch vụ
hỗ trợ cho các tác nhân tham gia chuỗi giá trị gạ. (3) Nâng cao giá trị
gia tăng của sản phẩm gạo xuất khẩu. (4) Đa dạng hoá sản phẩm gạo
xuất khẩu.
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
(1) Trung Quốc coi trọng phát huy thế mạnh của từng địa
phương, tăng xuất khẩu những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ
lực sử dụng kỹ thuật mới. (2) Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
nhằm phát triển sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ
lực. (3) Một số thay đổi mang tính chất đột phá trong chính sách
đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn ở Trung Quốc: Nhanh
chóng giảm thuế để thu hút đầu tư vào nông nghiệp, Trung Quốc
phát triển khu công nghiệp công nghệ cao, công nghệ được ứng
dụng tiên tiến và mới nhất, bài học “Tam nông” trong xây dựng
nông thôn mới ở Trung Quốc với tiêu chí “hai mở, một điều chỉnh”.
Trung Quốc thực hiện chính sách nông thôn mới là khuyến nông và
tăng quyền cho nông dân
1.3.3. Kinh nghiệm phát triển xuất khẩu mặt hàng cà phê của Bra-xin

(1) Tăng cường vai trò điều tiết và hỗ trợ của Chính phủ trong
phát triển xuất khẩu mặt hàng cà phê của B-ra-xin. (2) Điều chỉnh cơ
cấu sản xuất cà phê phù hợp với yêu cầu của thị trường, tăng cường


9
phát triển các sản phẩm cà phê. (3) Chú trọng tới việc nâng cao chất
lượng cà phê và chủng loại đặc sản ngay từ khâu sản xuất. (4) Phát
triển thị trường tiêu thụ trong nước vững chắc tạo cơ sở để thâm nhập,
mở rộng thị trường nước ngoài.
1.3.4. Kinh nghiệm phát triển xuất khẩu cao su thiên nhiên
của Ma-lai-si-a
(1) Vai trò điều tiết và hỗ trợ của Chính phủ trong việc phát
triển xuất khẩu mặt hàng cao su. (2) Thúc đẩy phát triển sản xuất,
xuất khẩu các sản phẩm cao su có giá trị gia tăng cao. (3) Nâng cao vị
thế cạnh tranh cho mặt hàng cao su trên thị trường thế giới nhờ phát
triển các hoạt động nghiên cứu triển khai
1.3.5. Bài học rút ra cho Việt Nam
(1) Tăng cường công tác xây dựng và quản lý qui hoạch nông
nghiệp; hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhằm mục tiêu tạo
nguồn hàng nông sản cho phát triển xuất khẩu. (2) Chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi giá
trị sản xuất nông sản. (3) Hỗ trợ có hiệu quả cho nông dân trên cơ sở
không vi phạm các cam kết trong WTO.(4)Tăng cường công tác xúc
tiến thương mại và xây dựng thương hiệu.(5) Tăng cường vai trò điều
tiết vĩ mô của nhà nước xét trên các phương diện. (5) Xây dựng chiến
lược phát triển xuất khẩu một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ
lực cả ở cấp quốc gia và doanh nghiệp. (7) Tăng cường đổi mới hệ
thống tiếp thị, phát triển các kênh sản xuất ­ tiêu thụ ­ xuất khẩu



10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU MỘT SỐ NÔNG
SẢN CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2003 – 2014
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN MỘT SỐ
NÔNG SẢN CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM
2.1.1. Xác định nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
NCS đã dựa trên một số tiêu chí để lựa chọn nông sản xuất
khẩu chủ lực Việt Nam như: Mức độ đóng góp trong GDP của quốc
gia. Sản phẩm đầu ra phục vụ chủ yếu xuất khẩu. Sản phẩm XK đã
phát triển tương đối ổn định trong một thời gian dài. Nông sản có lợi
thế cạnh tranh hay nói cách khác là phát huy được các thế mạnh của
Việt Nam về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
NCS đã tiến hành lấy ý kiến của một số chuyên gia kinh tế,
tiến hành khảo sát trực tiếp các doanh nghiệp trong các ngành công
thương có khả năng tăng trưởng. Kết hợp với sự phân tích số liệu
thống kê trong thời gian tương đối dài cho thấy, có 4 nhóm mặt hàng
nông sản có khả năng tăng trưởng nổi bật nhất, đó là:
1. Gạo; 2. Cao Su; 3. Cà Phê; 4. Thuỷ sản
2.1.2. Tình hình sản xuất và chế biến một số nông sản chủ lực của
Việt Nam
2.1.2.1. Mặt hàng lúa gạo
Mặc dù diện tích trồng lúa giai đoạn 2003 - 2014 gia tăng không
đáng kể nhưng do tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là
về giống và đầu tư khá lớn về thuỷ lợi, nên năng suất lúa nước ta hiện nay
đang dẫn đầu các nước Đông Nam Á, cao hơn bình quân châu Á 17%, tuy
nhiên chỉ bằng 75 - 77% so với Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản
2.1.2.2. Mặt hàng cao su
Tính đến cuối năm 2013, Việt Nam đứng thứ 5 thế giới về sản

lượng khai thác cao su thiên nhiên với tỷ trọng khoảng 7,6% tương
đương 949,1 ngàn tấn và đứng thứ 4 về xuất khẩu cao su thiên nhiên
trên thế giới, chiếm thị phần khoảng 10,3% tương đương 1,02 triệu tấn.
Xét các vùng trọng điểm, Tây Ninh là vùng đạt năng suất cao nhất cả
nước với 2,10 tấn/ha, kế đến là Bình Phước đạt 1,98 tấn/ha, Bình
Dương đạt 1,85 tấn/ha
2.1.2.3. Mặt hàng cà phê
Diện tích gieo trồng cà phê giảm nhẹ 0,24%/năm, Tăng trưởng
bình quân về năng suất cà phê Việt Nam đạt bình quân 2,5%/năm. Sản


11
lượng liên tục tăng lên năm 2013 đạt 1.289,5 ngàn tấn, tăng bình quân
3,25%/năm. đứng thứ 2 thế giới sau B-ra-xin.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất, chế biến thủy sản
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thuỷ sản chuyển dịch theo hướng
tăng cơ cấu giá trị sản xuất ngành nuôi trồng, giảm tỷ trọng giá trị sản
xuất ngành khai thác. Tổng sản lượng thủy sản tăng bình quân hàng năm
6,33%/năm.
Hoạt động chế biến thuỷ sản: Là một trong những hoạt động nổi
bật trong lĩnh vực chế biến nông sản của Việt Nam. Hơn 77 % số cơ sở
chế biến tại Việt Nam được chứng nhận đạt tiêu chuẩn ATVSTP, với
sản lượng chiếm khoảng 70% tổng sản lượng chế biến.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU MỘT SỐ
NÔNG SẢN CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM
Trong những năm qua, xuất khẩu nông sản chủ lực của Việt Nam có
những đóng góp to lớn vào công cuộc đổi mới đất nước, là một trong những
động lực chính của tăng trưởng kinh tế, góp phần ổn định chính trị, xã hội.
2.2.1. Thực trạng phát triển xuất khẩu sản phẩm gạo
Giai đoạn 2003 – 2013 tỷ lệ giữa kim ngạch xuất khẩu của mặt

hàng gạo so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của Việt Nam
chiếm tỷ trọng đáng kể trung bình chiếm 4,25%. Giá trị xuất khẩu gạo
đóng góp đáng kể trong GDP trung bình 2,65%. Tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt 13,6%.
Trong những năm gần đây là việc Việt Nam đã đẩy mạnh được
xuất khẩu gạo cao cấp, có giá xuất khẩu cao, với tỷ lệ chiếm tới hơn
46% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu, gạo phẩm cấp thấp chỉ chiếm
hơn 11%. Lợi thế so sánh của sản phẩm gạo xuất khẩu của Việt Nam
trên thị trường thế giới cao, có được lợi thế trên là do lợi thế về điều
kiện tự nhiên và lợi thế về lao động giá rẻ. Tuy nhiên trong xu hướng
hiện nay lợi thế này không còn nhiều giá trị mà thay vào đó các quốc
gia khác lại dựa trên lợi thế về hàm lượng khoa học kỹ thuật cao dẫn
đến lợi thế sản phẩm gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm đi đáng kể.
Đóng góp của KNXK gạo trong KNXK hàng hoá và trong GDP của
Việt Nam có xu hướng giảm, năng lực đáp ứng các thách thức của lộ
trình hội nhập và các biến động của thị trường quốc tế còn hạn chế,
năng lực cạnh tranh có xu hướng giảm, chủ yếu là cạnh tranh về giá,
chất lượng sản phẩm không đồng đều, giá trị gia tăng của sản phẩm
thấp, năng lực tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của sản phẩm gạo
còn hạn chế.


12
2.2.2. Thực trạng phát triển xuất khẩu mặt hàng cao su
Cao su là một trong 3 mặt hàng nông sản xuất khẩu lớn nhất
của Việt Nam trong giai đoạn 2003 - 2013. Tốc độ tăng trưởng bình
quân xuất khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam trong 5 năm qua đạt
11,9% về sản lượng và 15,5% về giá trị.
Xét các chỉ tiêu thương mại cao su tự nhiên của Việt Nam so
với các quốc gia xuất khẩu trên thế giới cho thấy, xuất khẩu cao su tự

nhiên của Việt Nam có chỉ số cạnh tranh rất tốt so với các quốc gia
khác thể hiện chỉ số so sánh hiện hữu là 67,7 chỉ thấp hơn In-đô-nê-sia (87,9) và Ma-lai-si-a ( 75,0). Tuy nhiên trong những năm gần đây
đóng góp của KNXK cao su trong KNXK hàng hoá và trong GDP
của Việt Nam có xu hướng giảm, sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm
xuất khẩu theo mặt hàng có hàm lượng chế biến sâu và thị trường
theo hướng tích cực còn chậm, năng lực cạnh tranh có xu hướng
giảm, chủ yếu là cạnh tranh về giá, chất lượng sản phẩm không đồng
đều, giá trị gia tăng của sản phẩm thấp, năng lực tham gia vào chuỗi
giá trị toàn cầu của sản phẩm cao su còn hạn chế.
2.2.3. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng cà phê
Việt Nam là nước có sản lượng cà phê sản xuất hàng năm đứng
thứ hai thế giới, sau B-ra-xin và đứng đầu về xuất khẩu cà phê
Robusta. Với giá trị tổng sản lượng chiếm khoảng 2% GDP, ngành cà
phê đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế của đất nước. Tỷ lệ
KNXK của mặt hàng cà phê so với tổng KNXK hàng năm của Việt
Nam chiếm tỷ trọng đáng kể có xu hướng tăng lên từ 1,92% năm 2003
đạt 3,2% năm 2012 năm 2013, 2014 có xu hướng giảm, năng lực đáp
ứng các thách thức của lộ trình hội nhập và các biến động của thị
trường quốc tế còn hạn chế, năng lực cạnh tranh có xu hướng giảm,
chủ yếu là cạnh tranh về giá, chất lượng sản phẩm không đồng đều,
giá trị gia tăng của sản phẩm thấp, năng lực tham gia vào chuỗi giá trị
toàn cầu của sản phẩm còn hạn chế.
2.2.4. Thực trạng phát triển xuất khẩu thuỷ sản
Kể từ khi gia nhập WTO, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam liên
tục đạt kim ngạch và tốc độ tăng trưởng nhanh. Một chuyển biến tích
cực trong cơ cấu xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam là sự tăng dần tỷ
trọng các sản phẩm chế biến. So sánh với với nhịp độ tăng trưởng GDP
trong cùng thời kỳ, nhịp độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
cao gấp 3,2 lần (21,2% so với 6,6%); trong khi đó, nhịp độ tăng trưởng
bình quân tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thủy sản cao gấp 1,78 lần



13
(11,8% so với 6,6%). Như vậy, thủy sản là động lực chính trong tăng
trưởng kinh tế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây đóng góp của
KNXK thuỷ sản trong KNXK hàng hoá và trong GDP của Việt Nam có
xu hướng giảm, sự chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo thị trường và theo
mặt hàng còn chậm, chất lượng sản phẩm không đồng nhất, thiếu sự hợp
tác giữa các nhà xuất khẩu, dẫn đến khó khăn trong việc thoả thuận về
giá xuất khẩu, các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu hầu như không có
thương hiệu, năng lực đáp ứng các thách thức của lộ trình hội nhập và
các biến động của thị trường quốc tế còn hạn chế, năng lực cạnh tranh có
xu hướng giảm, giá trị gia tăng của sản phẩm thấp, năng lực tham gia
vào chuỗi giá trị toàn cầu của sản phẩm thuỷ sản còn hạn chế.
2.3. THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN XUẤT
KHẨU MỘT SỐ NÔNG SẢN CHỦ LỰC Ở VIỆT NAM
2.3.1. Điều kiện về nguồn nhân lực
2.3.2. Điều kiện về cơ sở hạ hạ tầng thương mại
2.3.3. Điều kiện về cơ chế, chính sách
Những năm gần đây, Nhà nước đã liên tục đưa ra các chính sách
khuyến khích nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao khả năng
xuất khẩu như: (1) Chính sách công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn. (2) Chính sách phát triển xuất khẩu nông sản của Việt
Nam: Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào hoạt động xuất
khẩu; Chính sách mở cửa, khuyến khích và hỗ trợ xuất khẩu; Chính sách
phát triển xuất khẩu và bảo vệ môi trường; Chính sách phát triển xuất
khẩu và giải quyết an sinh xã hội
2.3.4. Điều kiện về ứng dụng công nghệ vào sản xuất và nghệ chế
biến nông sản ở Việt Nam
2.3.5. Điều kiện về tạo dựng các mối liên kết hiệu quả trong sản

xuất nông sản xuất khẩu
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
XUẤT KHẨU MỘT SỐ NÔNG SẢN CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM
THỜI GIAN QUA
2.4.1. Những kết quả đạt được
2.4.1.1. Về phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực
theo chiều rộng
- Phát triển xuất khẩu nông sản chủ lực đã có những tác động
tích cực đến phát triển xuất khẩu của cả nước và từ đó tới sự phát
triển kinh tế đất nước xét trên các phương diện làm chuyển dịch cơ


14
cấu kinh tế theo hướng xuất khẩu và góp phần vào tốc độ tăng trưởng
kinh tế hàng năm
- Quy mô xuất khẩu không ngừng tăng với tốc độ cao và tương
đối ổn định
- Việt Nam đã duy trì được nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu
một số nông sản chủ lực cao và tương đối ổn định trong giai đoạn
2003-2013
- Phát triển xuất xuất một số nông sản chủ lực đã góp phần làm
tăng độ mở của nền kinh tế
- Cùng với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu sản
xuất của Việt Nam trong thời gian qua, cơ cấu nông sản xuất khẩu chủ
lực cũng có những chuyển biến rõ rệt
- Phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực góp phần đa
dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, ổn định và tăng cường các thị trường
xuất khẩu
2.4.1.2. Về phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực
theo chiều sâu

(1). Phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực đã góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng xuất khẩu một số nông sản chủ lực
có quan hệ đồng biến với tăng trưởng kinh tế, nhưng chưa vững chắc
(2). Phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực đã góp phần bảo
vệ môi trường : khuyến khích đầu tư vào sản xuất chế biến theo công
nghệ hiện đại, góp phần vào nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, cải thiện môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm.
(3). Phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực đã góp phần
đảm bảo an sinh xã hội: Góp phần quan trọng trong việc giải quyết
công ăn việc làm và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần
cho người dân
2.4.2. Những hạn chế
- Sản xuất nông nghiệp vẫn còn rất manh mún và hàm lượng
khoa học công nghệ thấp
- Tăng trưởng xuất khẩu một số nông sản chủ lực trong giai
đoạn 2003 - 2013 vẫn chưa thật ổn định, còn phụ thuộc nhiều vào thị
trường thế giới và đầu tư nước ngoài.
- Xu hướng chuyển dịch cơ cấu mặt hàng và thị trường xuất
khẩu có giá trị gia tăng cao còn chậm và không có hiệu quả
- Mặc dù chất lượng tăng trưởng xuất khẩu của một số nông
sản chủ lực trong thời gian qua đã được cải thiện, tuy nhiên chưa


15
vững chắc, chưa có những mặt hàng chủ lực tạo ra giá trị gia tăng
lớn trên cơ sở sử dụng công nghệ cao
- Nông sản nói chung và một số mặt hàng nông sản chủ lực nói
riêng vẫn đang xuất thô là chính
- Sức cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam
nói chung còn kém

- Xuất khẩu một số nông sản chủ lực của Việt Nam gặp không
ít các rào cản, biện pháp phòng vệ thương mại chủ yếu liên quan đến
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xuất khẩu một số nông sản chủ lực của Việt Nam chưa có
được thị trường bền vững
- Về bảo vệ môi trường, nhiều mặt hàng xuất khẩu nông, thủy
sản Việt Nam, đều dựa vào tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, biển,
rừng...) nên sự phát triển sản xuất nông nghiệp đang có nguy cơ hủy
hoại các nguồn tài nguyên này
- Về mặt xã hội, phát triển sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng
nông, lâm, thủy sản đang là nơi thu hút nhiều lao động nhất, tuy
nhiên, đây cũng là nơi nảy sinh những nguyên nhân dẫn đến kém bền
vững về mặt xã hội của nước ta hiện nay. Do xuất khẩu nông sản chủ
yếu vẫn theo chiều rộng, chất lượng lao động không cao và thu nhập của
người lao động không ổn định nên sự biến động của thị trường thế giới
làm cho người nông dân dễ bị tổn thương
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế
- Thứ nhất, quản lí Nhà nước về sản xuất và kinh doanh của
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu:
- Thứ hai, nguyên nhân của hạn chế trên là do hàm lượng
công nghệ, giá trị gia tăng trong các sản phẩm xuất khẩu của Việt
Nam còn thấp
- Thứ ba, Việc gia nhập WTO của nước ta tạo điều kiện cho
việc xuất khẩu nông sản đạt được nhiều thành tựu, nhưng cũng đang
đối mặt với những thách thức lớn như sức cạnh tranh kém, vấn đề trợ
giá của các nước giàu, chật vật vượt qua các hàng rào kỹ thuật, và
vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp hạn hẹp


16

- Thứ tư, trình độ của sản xuất và khả năng chuyển dịch cơ cấu
sản xuất nông nghiệp còn chưa tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
sản xuất và xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực
- Thứ năm, các biện pháp khuyến khích phát triển xuất khẩu một số
mặt hàng nông sản chủ lực chưa đủ mạnh, tác động còn hạn chế.
- Thứ sáu, công nghệ chậm được áp dụng và đổi mới trong
sản xuất và chế biến các mặt hàng nông sản xuất khẩu, khả năng
tiếp cận với công nghệ mới còn thấp
- Thứ bảy, công tác dịch vụ hậu cần cho phát triển xuất khẩu
và marketing, xúc tiến thương mại và tổ chức thị trường ở tầm vĩ mô
và vi mô chưa tốt
- Thứ tám, cạnh tranh trên thị trường quốc tế ngày càng khốc
liệt, các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực có sức cạnh tranh kém
- Thứ chín, nguyên nhân do yếu kém trong phát triển nguồn
nhân lực cho phát triển nông nghiệp nói chung và phát triển xuất
khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực nói riêng.
Thứ mười, hạn chế về năng lực thực thi các quy định về môi
trường trong nước cũng như trên thị trường thế giới.
Thứ mười một, chưa có chính sách chia sẻ lợi ích bình đẳng
trong hoạt động xuất khẩu và hạn chế rủi ro của hoạt động xuất khẩu
Thứ mười hai, cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh
nghiệp xuất khẩu nông sản:
Cuối cùng, chưa xây dựng được thương hiệu nông sản Việt
Nam trên thị trường thế giới


17
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU MỘT SỐ NÔNG SẢN
CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 TRONG QUÁ

TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
3.1. BỐI CẢNH TRONG NƢỚC, QUỐC TẾ VÀ TRIỂN
VỌNG THỊ TRƢỜNG NÔNG SẢN THẾ GIỚI ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế
3.1.1.1. Bối cảnh trong nước
(1)Cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền kinh tế được tăng cường.
(2) Quá trình cải cách, đổi mới tiếp tục được đẩy mạnh. (3) Việt
Nam đã cam kết thực hiện chiến lược phát triển bền vững trong thế
kỷ 21. (4) Việt Nam sẽ đẩy mạnh hội nhập sâu, rộng hơn vào nền kinh
tế khu vực và thế giới. (5) Tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế cùng
với việc đẩy mạnh CNH, HĐH làm cho chất lượng môi trường sống
ngày càng xấu đi. (6) Quỹ đất nông nghiệp chưa sử dụng của Việt Nam
không còn nhiều, tuy nhiên Việt Nam vẫn có thể là quốc gia xuất khẩu
một số mặt hàng nông sản lớn trên thế giới và có thể thu hút đầu tư dài
hạn vào chuỗi cung ứng hàng nông sản toàn cầu.
3.1.1.2. Bối cảnh quốc tế
Biến động của thị trường quốc tế tác động trực tiếp đến sản
xuất và xuất khẩu nông sản của Việt Nam từ các nhân tố như: (i) xu
hướng ngày càng gia tăng giám sát đối với chất lượng sản phẩm, tiêu
chuẩn quy trình sản xuất, và (ii) xu hướng phát triển khoa học công
nghệ. Thị trường thế giới về thực phẩm chất lượng, giá trị cao có lợi
cho sức khỏe và thân thiện môi trường gia tăng với tốc độ nhanh. Xu
hướng ngày càng gia tăng giám sát đối với chất lượng sản phẩm, tiêu
chuẩn quy trình sản xuất. Xu hướng áp dụng công nghệ tiên tiến về
gen, kiểm soát sâu bệnh và bệnh dịch.
3.1.2. Triển vọng thị trường nông sản thế giới đến năm 2020
Dự báo, thương mại hàng nông sản sẽ tiếp tục tăng trưởng,
các nền kinh tế mới nổi sẽ chiếm phần lớn kim ngạch xuất khẩu
ngũ cốc thô, gạo, hạt có dầu, dầu thực vật, đường, thịt bò, gia cầm
và cá.Nhập khẩu hàng nông sản thế giới cũng sẽ tiếp tục tăng

trưởng trong thời kỳ từ nay đến năm 2020.


18
3.1.3. Dự báo xuất khẩu một số mặt hàng nông sản xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam đến năm 2020
Trước các biến động khó lường về diễn biến kinh tế - thương
mại trong nước và thế giới, việc đưa ra các dự báo trung hạn là hết
sức khó khăn, mức độ chính xác không cao và cũng sẽ phải có các
điều chỉnh phù hợp trong từng thời kỳ, cả ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn. Trong khuôn khổ của Luận án và để cung cấp các luận cứ khoa
học cho việc xây dựng các kế hoạch trung hạn và dài hạn về phát
triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT
KHẨU MỘT SỐ NÔNG SẢN CHỦ LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI
3.2.1. Xu hướng mới của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(1). Nền kinh tế thế giới đang chuyển nhanh sang thời đại phát
triển dựa trên một lợi thế mới là tri thức (khoa học, công nghệ và lao
động kỹ năng cao). (2) Hệ thống phân công lao động quốc tế được tổ
chức lại và vận hành theo một nguyên lý mới, nguyên lý “chuỗi giá
trị toàn cầu”.(3) Tốc độ cao và cấu trúc mạng là hai thuộc tính quyết
định của hệ thống kinh tế thế giới hiện đại
3.2.2. Quan điểm phát triển xuất khẩu nông sản chủ lực trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian tới
Thứ nhất, tập trung phát triển xuất khẩu nông sản chủ lực theo
hướng nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của các sản phẩm
nông sản xuất khẩu dựa trên nền tảng CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh cho nông sản xuất khẩu
Thư hai, phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực trên cơ

sở khai thác triệt để lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh, đảm bảo tốc
độ và chất lượng tăng trưởng cao, dựa trên nền tảng CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Thứ ba, phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực trên cơ
sở khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi
trường, dựa trên nền tảng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nhằm
nâng cao khả năng đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường
của hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới.


19
Thứ tư, phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực góp phần
thực hiện các mục tiêu xã hội như xóa đói giảm nghèo, tạo nhiều việc
làm đảm bảo công bằng xã hội, chia sẻ lợi ích hợp lý
3.2.3. Định hƣớng phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ
lực trong thời gian tới
Thứ nhất, đa dạng hoá thị trường xuất khẩu một số mặt hàng
nông sản chủ lực với các nước trên thế giới
Thứ hai, tập trung phát triển công nghiệp chế biến.
Thứ ba, phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực theo mô
hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu
- Thứ tư, tăng cường công tác xúc tiến và thu hút đầu tư cho
KHKT và công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng
nông sản xuất khẩu, khuyến khích phát triển sản xuất lớn.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
3.3.1. Khẩn trương rà soát lại các qui hoạch vùng sản xuất tập
trung chuyên canh trong nông nghiệp.
Trong xu thế CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, việc qui
hoạch các vùng tập trung chuyên canh là hết sức cần thiết. Điều đó
cho phép khai thác hợp lý lợi thế so sánh để sản xuất nông sản xuất

khẩu; cho phép tạo ra nguồn hàng tập trung với chất lượng tốt; nâng
cao hiệu quả của đầu tư và khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục
vụ sản xuất nông sản
3.3.2. Chính sách và giải pháp về đầu tư phát triển sản xuất, chế
biến và xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực trong thời gian tới
- Đầu tư, phát triển sản xuất: Để có thể cạnh tranh trên thị trường
thế giới trước hết cần tập trung tăng năng suất và nâng cao chất lượng
sản phẩm. Muốn vậy cần cải tạo, phát triển các loại giống có năng suất
cao và áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tổ chức lại sản xuất để tạo
sức mạnh cung cấp cho thị trường những lô hàng nông sản lớn. Thực
hiện cơ giới hóa, hiện đại hóa, xây dựng vùng nguyên liệu gắn với nhà
máy chế biến và thực hiện đa dạng hóa sản phẩm.
- Phát triển ngành chế biến nông sản
3.3.3. Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại trong
việc phát triển xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực trong thời
gian tới
- Định hướng tập trung đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, phục vụ sản xuất và xuất khẩu cho vùng chuyên canh.


20
- Hướng mạnh vào các thị trường tiềm năng lớn, các nền kinh tế
mới nổi để đón bắt cơ hội thị trường dài hạn cho phát triển xuất khẩu.
3.3.4. Cấu trúc lại cơ cấu xuất khẩu để đảm bảo độ an toàn cần
thiết trong điều kiện hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh và chất
lượng tăng trưởng xuất khẩu
- Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng hình thành một cơ
cấu hợp lý, hiệu quả và đảm bảo độ an toàn cần thiết nhưng tham gia
ngày càng sâu rộng vào các chuỗi giá trị toàn cầu.
- Cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng ưu tiên phát triển những

ngành sản phẩm có tiềm năng phát triển quy mô lớn
- Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu theo
hướng tăng nhanh tỷ trọng của nhóm hàng xuất khẩu có giá trị gia
tăng cao.
3.3.5. Xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia
để xây dựng thương hiệu nông sản bền vững thì thứ nhất là
doanh nghiệp phải chủ động tổ chức sản xuất theo hợp đồng với
người nông dân. Thứ hai là hình thành các trang trại gia đình sản xuất
nông sản hàng hóa qui mô lớn để đáp ứng yêu cầu nguyên liệu của
doanh nghiệp chế biến, trong khuôn khổ tổ chức sản xuất theo hợp
đồng. Giải pháp thứ ba là cần thành lập tổ chức đại diện cho các trang
trại như hợp tác xã hay hiệp hội để làm cầu nối giữa doanh nghiệp
chế biến và xã viên,... Đồng thời Nhà nước cần có khung pháp lý để
các giải pháp trên được thực hiện thuận lợi
3.3.6. Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho phát triển sản
xuất và xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực
- Nâng cao chất lượng và đổi mới phương thức sử dụng nguồn
nhân lực nhằm tận dụng có hiệu quả lợi thế về con người Việt Nam.
- Chú trọng việc bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ công chức làm
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thương mại
3.3.7. Xây dựng, củng cố các yếu tố nền tảng cho phát triển nhanh
và bền vững xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực
3.3.8. Các giải pháp đảm bảo hài hoà giữa tăng trưởng xuất khẩu
nông sản chủ lực và giải quyết các vấn đề xã hội
Tiếp tục duy trì và thực hiện các chính sách hỗ trợ khác nhằm
xóa đói giảm nghèo. Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích bình đẳng trong


21
thương mại. Hỗ trợ các ngành hàng xuất khẩu thu hút nhiều lao

động như thủy sản. Áp dụng các biện pháp để cải thiện môi trường
cho người nông dân, vừa đáp ứng yêu cầu của nhà nhập khẩu
3.3.9. Các giải pháp giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa tăng
trưởng xuất khẩu nông sản chủ lực và bảo vệ môi trường
- Nâng cao nhận thức về môi trường đối với các cơ quan quản
lý và doanh nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các quy trình và công nghệ sản
xuất thân thiện môi trường
- Áp dụng các nguyên tắc, công cụ kinh tế trong quản lý môi
trường, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động BVMT
3.3.10. Giải pháp đối với một số nông sản xuất khẩu chủ lực
(1). Mặt hàng gạo
Đẩy mạnh thực hiện mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”, liên kết
“bốn nhà” nhằm giảm chi phí đầu vào và rút ngắn khoảng cách lưu
thông của mặt hàng gạo. Nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu.
Giảm tổn thất sau thu hoạch. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu,
xúc tiến thương mại. Đổi mới cơ chế điều hành xuất khẩu gạo theo
hướng linh hoạt, nhằm thu được lợi nhuận tốt nhất.
(2). Mặt hàng cao su
Tăng cường rà soát, điều chỉnh và xây dựng quy hoạch phát
triển ngành cao su. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tăng cường đầu
tư trang thiết bị, cải tiến kỹ thuật chế biến. Đẩy mạnh hoạt động xúc
tiến xuất khẩu, phát triển thị trường đối với mặt hàng cao su. Khuyến
khích thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành chế biến sản phẩm
cao su. Phát triển và đa dạng hóa sản phẩm
(3). Mặt hàng cà phê
Đào tạo nguồn nhân lực cho cà phê, từ lĩnh vực sản xuất, trồng
trọt, chế biến, đến nghiệp vụ kinh doanh, xúc tiến thương mại, xuất
khẩu. Qui hoạch lại diện tích trồng cà phê theo hướng hợp lý. Khuyến
khích nhà sản xuất sử dụng nhiều phân hữu cơ thay cho việc dùng

nhiều phân hoá học. Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới
thiết bị công nghệ từ sân phơi, nhà kho, các cơ sở chế biến
(4). Mặt hàng thuỷ sản
Chính phủ cần tiếp tục tài trợ cho các nghiên cứu về giống và các
kỹ thuật canh tác nhằm tăng cường sản lượng và giảm bớt các mối
đe doạ dịch bệnh. Giải quyết một cách có hiệu quả bài toán


22
nguyên liệu cho sản xuất và chế biến thuỷ sản xuất khẩu. Tăng
cường nâng cao chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và năng lực
cạnh tranh. Tăng cường xúc tiến thương mại mở rộng và phát triển
thị trường xuất khẩu.Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo cán
bộ có trình độ cao cho ngành thuỷ sản, trong ứng dụng công nghệ
mới, công nghệ cao.
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC
3.4.1. Các giải pháp đối với doanh nghiệp
Đẩy mạnh đầu tư trang thiết bị hiện đại. Tăng cường công tác
phổ biến thông tin về quy định của các thị trường xuất khẩu . Doanh
nghiệp Việt Nam cần chú trọng xây dựng và hoàn thiện các hệ thố ng
tiêu chuẩ n đảm bảo VSATTP , tiêu chuẩ n bảo vệ môi trường… theo
đúng quy định quố c tế . Chú trọng việc chuyển dịch thị trường xuất
khẩu. Sản xuất các mặt hàng nông sản theo công nghệ cao, sạch và
thân thiện với môi trường.
3.4.2. Các giải pháp đối với hiệp hội ngành hàng
(1) Kiện toàn tổ chức bộ máy hiện có theo hướng chuyên môn
sâu. (2) Tăng cường công tác XTTM. (3) Đẩy mạnh hoạt động hợp tác
quốc tế với các tổ chức, hiệp hội ngành nghề trong khu vực và trên
thế giới.



23
KẾT LUẬN
Mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực là sản phẩm hàng hoá chủ
yếu của một quốc gia, có khả năng sản xuất và cung ứng với khối lượng
lớn, có sức cạnh tranh cao, qui mô thị trường rộng và tiềm năng phát
triển tốt. Lĩnh vực nông nghiệp là lĩnh vực liên tục xuất siêu với tốc độ
tăng kim ngạch xuất khẩu cao kể cả trong những giai đoạn kinh tế gặp
khó khăn. Nông sản xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt trên thị trường
của 160 nước và vùng lãnh thổ. Danh sách các nước nhập khẩu nông
sản Việt Nam ngày càng mở rộng ra khắp các châu lục. Phát triển xuất
khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam thời gian vừa
qua đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, sự phát triển
xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực vẫn còn tồn tại nhiều bất
cập cần khắc phục trong thời gian tới đây. NCS đã thực hiện đề tài luận
án tiến sĩ: Phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực trong quá trình
CNH, HĐH ở Việt Nam. Với mục đích nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở
lý luận và thực tiễn của việc phát triển XK một số nông sản chủ lực
của Việt Nam. Những nội dung cơ bản mà luận án đã giải quyết được cụ
thể như sau:
(1) Hoàn thiện hệ thống lý thuyết về phát triển xuất khẩu một
số nông sản chủ lực trong quá trình CNH, HĐH, hình thành khung
phân tích và vận dụng nó vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong
việc đánh giá thực trạng phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ
lực của Việt Nam trong giai đoạn 2003 - 2014;
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển xuất khẩu một số
nông sản chủ lực của Việt Nam trong giai đoạn 2003 - 2014 dựa trên
từng nội dung đã được xác định; từ đó đưa ra những đánh giá về
thành tựu cũng như hạn chế và nguyên nhân về thực trạng phát triển
xuất khẩu một số nông sản chủ lực trong thời gian qua;

(3) Đưa ra được một số dự báo về thị trường hàng nông sản thế
giới từ sản xuất đến xuất nhập khẩu trên thế giới đến năm 2020; trên
cơ sở đó, luận án cũng đã đưa ra được dự báo về khả năng phát triển
xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực đưa chọn ở 3 phương án
(thấp, trung bình và cao) đến năm 2020.
(4) Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, Luận án đã đưa ra hệ thống
các quan điểm, định hướng và kiến nghị các giải pháp có tính đồng
bộ và khả thi cao. Đồng thời, đưa ra một số giải pháp đối với một số


×