Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý hoạt động tự học trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ của sinh viên ngành quản lý giáo dục, Học viện quản lý giáo dục( Luận văn tác giả bảo vệ xuất sắc với điểm 10 tuyệt đối)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
______________

______________

ĐẬU THỊ HỒNG THẮM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN
NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC, HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Công Giáp

HÀ NỘI - 2015


`

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn này, tác giả đã may mắn nhận đƣợc
nhiều sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của các Cấp lãnh đạo, các thầy cô giáo, bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Học
viện Quản lý giáo dục, lãnh đạo Khoa Quản lý, Phòng đào tạo, phòng Quản lý sinh
viên cùng các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong


thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Công Giáp
– ngƣời Thầy đã tận tâm hƣớng dẫn, chỉ bảo và cho tác giả nhiều ý kiến bổ ích trong
quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn.
Do năng lực nghiên cứu còn có phần hạn chế nên luận văn chắc chắn không
tránh khỏi có những thiết sót, kính mong nhận đƣợc sự quan tâm, chỉ bảo của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu đƣợc
trọn vẹn hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Đậu Thị Hồng Thắm


`

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CHỮ VIẾT TẮT

1

CBQL

Cán bộ quản lý


2

CSVC

Cơ sở vật chất

3

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

4

GDĐH

Giáo dục đại học

5

GV

Giảng viên

6

HSSV

Học sinh sinh viên


7

HĐTH

Hoạt động tự học

8

QLGD

Quản lý giáo dục

9

SV

Sinh viên

10

TBDH

Thiết bị dạy học

11

THCN

Trung học chuyên nghiệp


12

TNCSHCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh


`

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................3
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .....................................................................3
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3
6. Giả thuyết khoa học .............................................................................................3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................3
8. Đóng góp của đề tài .............................................................................................4
9. Cấu trúc luận văn .................................................................................................4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ...............................................5
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề. ...........................................................................5
1.2 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu .............................9
1.2.1 Quản lý ........................................................................................................9
1.2.2 Quản lý giáo dục..........................................................................................9
1.2.3 Quản lý nhà trƣờng ....................................................................................10
1.2.4 Tự học ........................................................................................................11
1.2.5 Quản lý hoạt động tự học. .........................................................................12
1.2.6 Tín chỉ........................................................................................................12

1.3. Đặc điểm và yêu cầu của phƣơng thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ ............13
1.3.1. Đặc điểm của phƣơng thức đào tạo theo tín chỉ .......................................13
1.3.2. Yêu cầu của phƣơng thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ ..........................14
1.4. Hoạt động tự học của sinh viên trong trƣờng đại học ...................................19
1.4.1 Đặc điểm hoạt động dạy-học trong trƣờng đại học ...................................19
1.4.2 Vai trò của hoạt động tự học của sinh viên trong trƣờng đại học. ...........20
1.4.3. Đặc trƣng hoạt động tự học của sinh viên trong trƣờng đại học ..............22
1.5. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ.........23
1.5.1. Đặc thù của hoạt động tự học trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. ..........23
1.5.2 Nội dung quản lý hoạt động tự học của sinh viên ....................................24
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động tự học trong đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ...........................................................................................................27
1.6.1. Sinh viên ...................................................................................................27


`

1.6.2. Đội ngũ cố vấn học tập, giảng viên ..........................................................27
1.6.3. Công tác kiểm tra – đánh giá kết quả tự học. ...........................................27
1.6.4 Hệ thống cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ tự học .........................27
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................28
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC TRONG
ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN NGÀNH
QUẢN LÝ GIÁO DỤC, HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ............................29
2.1. Khái quát hoạt động khảo sát..........................................................................29
2.2. Khái quát về Học viện Quản lý giáo dục ........................................................29
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển. ...............................................................29
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ.................................................................................30
2.2.3 Tổ chức và đội ngũ ....................................................................................31
2.2.4 Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. ................................................................32

2.2.5 Vài nét về công tác đào tạo sinh viên ngành Quản lý giáo dục tại Học
viện Quản lý giáo dục. ........................................................................................32
2.3. Thực trạng hoạt động tự học trong đào tạo theo tín chỉ của sinh viên
ngành Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục ............................................33
2.3.1 Thực trạng nhận thức của sinh viên , giảng viên về hoạt động tự học
trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. ....................................................................33
2.3.2 Thực trạng về động cơ tự học của sinh viên .............................................35
2.3.3 Thực trạng sử dụng phƣơng pháp và kỹ năng tự học của sinh viên ..........39
2.3.4 Thực trạng hình thức tự học của sinh viên ................................................41
2.3.5 Thực trạng về hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên . ..........................42
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự học trong đào tạo theo tín chỉ của sinh
viên ngành Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục ....................................44
2.4.1. Tổ chức giáo dục động cơ tự học cho sinh viên .......................................45
2.4.2. Quản lý kế hoạch tự học của sinh viên .....................................................46
2.4.3. Thực trạng quản lý nội dung tự học .........................................................47
2.4.4. Thực trạng quản lý phƣơng pháp tự học ..................................................47
2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả tự học .............48
2.4.6. Quản lý các điều kiện, phƣơng tiện đảm bảo hoạt động tự học cho
sinh viên..............................................................................................................49
2.4. Đánh giá chung thực trạng hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học
của sinh viên khóa 8 ngành Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục
trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. .......................................................................50
2.4.1. Ƣu điểm ....................................................................................................50


`

2.4.2 Nhƣợc điểm. ..............................................................................................51
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................52
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC

TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN
NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC, HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ............54
3.1 Nguyên tắc đề xuất biện pháp ..........................................................................54
3.2 Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tự học trong đào tạo theo hệ
thống tín chỉ của sinh viên ngành Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo
dục. .........................................................................................................................55
3.2.1 Biện pháp 1: Bồi dƣỡng và phát triển động cơ tự học cho sinh viên ........55
3.2.2 Biện pháp 2: Tổ chức hƣớng dẫn xây dựng và giám sát việc thực hiện
kế hoạch tự học ...................................................................................................59
3.2.3 Biện pháp 3: Chỉ đạo giảng viên xây dựng nội dung tự học phù hợp
và thực hiện đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng dạy – tự học ...............62
3.2.4 Biện pháp 4: Tổ chức hƣớng dẫn phƣơng pháp và kỹ năng tự học cho sinh
viên......................................................................................................................65
3.2.5 Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hƣớng
khuyến khích tinh thần tự học của sinh viên. .....................................................67
3.2.6 Biện pháp 6: Hoàn thiện điều kiện cơ sở vật chất và môi trƣờng đảm
bảo cho hoạt động tự học của sinh viên. ............................................................69
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp. .....................................................................70
3.4 Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp. ..............................70
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................................72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................73
1. Kết luận ..............................................................................................................73
2. Khuyến nghị .......................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................76


`

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 Ý kiến của sinh viên và giảng viên tính bắt buộc của HĐTH trong đào

tạo theo hệ thống tín chỉ ............................................................................................33
Bảng 2.2. Ý kiến của sinh viên, giảng viên về tầm quan trọng của HĐTH trong
đào tạo theo hệ thống tín chỉ. ....................................................................................34
Bảng 2.3 Ý kiến của SV về lý do đi học tại Học viện Quản lý giáo dục ..................36
Bảng 2.4 Ý kiến của SV về các yếu tố thúc đẩy sinh viên tự học ...........................37
Bảng 2.5: Ý kiến của giảng viên về các yếu tố thúc đẩy sinh viên tự học ................37
Bảng 2.6 : Ý kiến của SV và GV về mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện các
phƣơng pháp và kỹ năng tự học của SV. ..................................................................39
Bảng 2.7: Ý kiến của sinh viên và giảng viên về mức độ sử dụng và mức độ
hiệu quả khi sử dụng các hình thức tự học của sinh viên . .......................................41
Bảng 2.8 Kết quả học tập của sinh viên khóa 8 ngành QLGD học kỳ 1. .................43
Bảng 2.9 : Ý kiến của sinh viên, giảng viên về công tác quản lý HĐTH trong
đào tạo theo hệ thống tín chỉ của Học viện quản lý giáo dục. ..................................45
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp ...................................................................................................................71
Biểu đồ 2.1: Ý kiến của sinh viên về mức độ thực hiện hoạt động tự học ...............42
Biểu đồ 2.2 Ý kiến của sinh viên về hiệu quả thực hiện HĐTH ...............................43


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình hội nhập quốc tế và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc đã đặt ra cho nền giáo dục Việt Nam nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức mới
trong việc xây dựng đội ngũ nhân lực có phẩm chất, có tƣ duy độc lập, sáng tạo, tự
chủ… đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nƣớc. Đặc biệt, giáo dục Đại học đóng vai
trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng lực, tiềm năng con ngƣời và là yếu
tố thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của xã hội. Việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
đào tạo của các trƣờng Đại học trở thành vấn đề cấp bách, trọng tâm và là một trong

những thƣớc đo trình độ phát triển của xã hội. Để thực hiện nhiệm vụ này, giáo dục
nƣớc ta đang tiến hành đổi mới toàn diện từ mục tiêu, nội dung chƣơng trình đến
phƣơng pháp dạy học.
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ
bản toàn diện giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006- 2020 đã chỉ rõ: “Triển
khai đổi mới phƣơng pháp đào tạo theo tiêu chí: Trang bị cách học, phát huy tính
chủ động của ngƣời học”. Điều 5, Luật giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)
nêu rõ: Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy
sáng tạo của ngƣời học, bồi dƣỡng cho ngƣời học năng lực tự học, khả năng thực
hành, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên.
Dạy học đƣợc coi là con đƣờng cơ bản nhất để thực hiện mục đích của quá
trình giáo dục tổng thể, trong đó tự học là phƣơng thức cơ bản để ngƣời học có
đƣợc hệ thống tri thức phong phú của nhân loại. Tự học giúp ngƣời học củng cố
kiến thức trên lớp, mở rộng kiến thức thực tiễn, rèn luyện khả năng nghiên cứu độc
lập, biến tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và những kinh nghiệm của xã hội thành tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo của riêng mình.
Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trƣơng đổi mới giáo dục Đại học, nhiều
trƣờng Đại học đã và đang triển khai mô hình đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Đây là
phƣơng thức đào tạo dựa trên triết lý “Tôn trọng ngƣời học, coi ngƣời học là trung tâm
của quá trình đào tạo”. Vì vậy, thực hiện phƣơng thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ đòi


2

hỏi sự chuyển đổi mang tính chất hệ thống mà ngƣời học là trung tâm của toàn bộ hệ
thống. Một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng để đảm bảo sự thành công của đào
tạo theo phƣơng thức này chính là năng lực tự học của ngƣời học.
Học viện Quản lý giáo dục đƣợc thành lập theo quyết định số 501/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 04 năm 2006 của Thủ tƣớng Chính phủ trên cơ sở Trƣờng Cán bộ
quản lý giáo dục với chức năng đào tạo nguồn nhân lực quản lý giáo dục; nghiên

cứu và phát triển khoa học quản lý giáo dục; ứng dụng khoa học quản lý giáo dục,
tham mƣu và tƣ vấn cho các cơ quan quản lý giáo dục nhằm đáp ứng những yêu cầu
của chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo của đất nƣớc. Năm 2007 Học viện
đƣợc giao nhiệm vụ tuyển sinh đào tạo cử nhân chính quy 3 ngành Quản lý giáo
dục, Tâm lý học giáo dục và Công nghệ thông tin. Tính đến năm 2015, Học viện đã
tuyển sinh đƣợc 9 khóa đào tạo, và đã có 5 khóa sinh viên tốt nghiệp. Từ khóa 1 đến
khóa 7, ngành quản lý giáo dục đào tạo theo hệ thống niên chế với chƣơng trình
gồm 210 đơn vị học trình, từ khóa 8 (tức là từ năm học 2014 – 2015) thực hiện đào
tạo theo hệ thống tín chỉ với chƣơng trình gồm 134 tín chỉ.
Trong năm đầu triển khai đào tạo theo tín chỉ, sinh viên khóa 8 ngành Quản lý
giáo dục còn nhiều bối rối trong hoạt động tự học, trong khi đây là một yêu cầu mang
tính bắt buộc. Học viện cũng gặp những khó khăn nhất định trong quá trình quản lý
trong đó có công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên mặc dù công tác này rất
đƣợc quan tâm vì nó ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng đào tạo của Học viện.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt
động tự học trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ của sinh viên ngành quản lý giáo
dục, Học viện quản lý giáo dục ” làm luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động tự học trong
đào tạo theo hệ thống tín chỉ, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
tự học trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ của sinh viên ngành Quản lý giáo dục,
Học viện Quản lý giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo.


3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động tự học trong đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ở trƣờng đại học.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự học trong đào tạo theo

hệ thống tín chỉ của sinh viên ngành Quản lý giáo dục, Học viện quản lý giáo dục.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học trong đào tạo theo hệ thống
tín chỉ của sinh viên ngành Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục .
- Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đƣợc đề xuất trong
luận văn.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động học của sinh viên ở
các trƣờng Đại học đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
4.2 Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động tự học trong đào tạo theo
hệ thống tín chỉ của sinh viên ngành Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục .
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động tự học trong
đào tạo theo hệ thống tín chỉ đối với sinh viên khóa 8 (2014- 2018) ngành Quản lý
giáo dục, Học viện quản lý giáo dục.
6. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động tự học trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ của sinh viên
ngành Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo có vai trò rất quan trọng góp phần
nâng cao chất lƣợng đào tạo ở Học viện. Năm học 2014 – 2015 là năm học đầu tiên
Học viện thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ, chắc chắn sẽ gặp những khó khăn
nhất định trong công tác quản lý nói chung và quản lý hoạt động tự học nói
riêng.Nếu xác lập và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thích hợp thì chất
lƣợng hoạt động tự học trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ của sinh viên ngành
Quản lý giáo dục nói riêng và chất lƣợng đào tạo của Học viện Quản lý giáo dục nói
chung sẽ đƣợc nâng cao.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm PP nghiên cứu lý luận: Đọc các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn
đề tự học, quản lý hoạt động tự học, quản lý hoạt động tự học trong đào tạo theo hệ


4


thống tín chỉ ở bậc giáo dục đại học; Tra cứu, phân tích, tổng hợp và khái quát hóa
các vấn đề lý luận về vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm PP nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu hồ sơ; Khảo sát bằng phiếu hỏi;
Phỏng vấn các đối tƣợng có liên quan; lấy ý kiến chuyên gia; Tổng kết kinh
nghiệm…
- Phương pháp hỗ trợ: Thống kê toán học
8. Đóng góp của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học
trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tự
học trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ của sinh viên ngành Quản lý giáo dục, Học
viện Quản lý giáo dục.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần: Mở đầu, nội dung và kết luận.
- Phần mở đầu đề cập đến những vấn đề chung của đề tài.
- Phần nội dung gồm 3 chƣơng:
+ Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động tự học trong đào tạo theo hệ
thống tín chỉ của sinh viên trƣờng Đại học.
+ Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học trong đào tạo theo hệ thống
tín chỉ của sinh viên ngành Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục
+ Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động tự học trong đào tạo theo hệ
thống tín chỉ của sinh viên ngành Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục.
- Kết luận và khuyến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục.


5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề.
Trong lịch sử phát triển giáo dục, tự học là vấn đề đƣợc quan tâm nghiên cứu
một cách rộng rãi cả về lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Song ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, ở từng quốc gia khác nhau quan niệm tự
học có những sự biến thiên phù hợp với triết lý giáo dục của đất nƣớc và quan niệm
giáo dục ở từng thời kỳ.
Thời Trung Hoa cổ đại Khổng Tử (551 - 479) đã coi trọng việc tìm hiểu, tự
phát hiện của học trò để phát triển tƣ duy và trí tuệ của họ. Ông nói “Không khao
khát vì không muốn biết thì không gợi cho, không cảm thấy xấu hổ vì không rõ thì
không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy đƣợc ba góc
kia thì không dạy nữa”. Điều này cho thấy ông đòi hỏi học trò mình phải biết tự lực
tìm tòi, phát hiện vấn đề trong quá trình học tập.
Raja Roy Singh, nhà giáo dục Ấn Độ trong tác phẩm “giáo dục cho thế kỷ XXI
những triển vọng của Châu Á Thái Bình Dƣơng” đã đƣa ra quan điểm về quá trình
“Nhận biết dạy – học”, ông chủ trƣơng rằng ngƣời học phải là ngƣời tham gia tích cực
vào quá trình “Nhận biết dạy – học”. Theo ông sự học tập là do ngƣời học chủ đạo.
Trong cuốn “Thuật ngữ giáo dục ngƣời lớn” do UNESCO xuất bản năm 1979
đã khẳng định: “giáo dục mà nội dung quá trình tự học đƣợc xác định bởi nhu cầu,
mong muốn của ngƣời học mà họ tham gia tích cực vào việc hình thành và kiểm
soát, sự giáo dục này huy động những nguồn lực và kinh nghiệm của ngƣời học.
Nhƣ vậy, ngƣời học muốn đạt đƣợc kết quả thì phải tự học, tự học trở thành nhu cầu
của ngƣời học”.
Một đặc trƣng cơ bản, quan trọng nhất trong xã hội học tập là tƣ tƣởng tự học
tập suốt đời. Vì “việc học không bao giờ là muộn” (Ngạn ngữ), hay “Bác học không
có nghĩa là ngừng học” (Đac- uyn). Quan niệm tự học và học tập suốt đời đặc biệt


6


đƣợc coi trọng trong thời đại ngày nay, nó đƣợc coi nhƣ chìa khóa mở cửa đi vào
thế kỷ XXI - thời đại của nền kinh tế tri thức.
Ở nƣớc ta, Bác Hồ vẫn luôn đƣợc coi là một tấm gƣơng sáng về tinh thần tự
học và động viên nhân dân cố gắng học tập. Ngƣời khẳng định “Phải tự nguyện, tự
giác xem công việc tự học là nhiệm vụ của ngƣời cách mạng, phải cố gắng hoàn
thành cho đƣợc, do đó phải tích cực, tự động hoàn thành kế hoạch học tập”[13].
Ngƣời còn chỉ rõ: “Không phải có thầy thì học, thầy không đến thì đùa, phải biết tự
động học tập” (Hội nghị toàn quốc lần 1 về công tác huấn luyện và học tập khai
mạc ngày 6/5/1950). “Lấy tự học làm cốt. Do thảo luận và chỉ đạo góp vào”. Tƣ
tƣởng tự học của Hồ Chí Minh đƣợc Đảng ta vận dụng trong đƣờng lối giáo dục và
đào tạo nƣớc nhà, thể hiện rõ trong các văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam
lần thứ IX, X, XI về phƣơng pháp dạy và học hiện nay “nâng cao khả năng tự học,
tự nghiên cứu của ngƣời học”.
Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học trực thuộc Hội Khuyến học Việt
Nam do GS- TS Nguyễn Cảnh Toàn làm giám đốc đã hình thành và đi vào hoạt
động từ năm 1980, những tác phẩm luận bàn về tự học ra đời nhƣ: Quá trình dạy tự
học (GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn làm chủ biên); Tự học- một chìa khóa vàng của
giáo dục (GS Phan Trọng Luận); Những phƣơng hƣớng thúc đẩy hoạt động tự học
của học viên sau Đại học ở Học viện Chính trị Quân sự … Gần đây, một số luận án
tiến sỹ, luận văn thạc sỹ đã nghiên cứu về vấn đề tự học trên những khía cạnh khác
nhau nhƣ nâng cao năng lực tự học cho sinh viên , rèn luyện kỹ năng tự học… Trên
các tạp chí Nghiên cứu giáo dục cũng có nhiều bài viết nghiên cứu về vấn đề tự học
nhƣ: “Dạy cách học – một trong những giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo”, “Tự
học, tự bồi dƣỡng suốt đời trở thành quy luật”, “Tự học, tự nghiên cứu vấn đề cốt
lõi của quá trình đào tạo”…. Trong các công trình nghiên cứu của mình các tác giả
nói trên đều cho rằng tự học có vai trò rất quan trọng trong quá trình đào tạo con
ngƣời, đó là con đƣờng cơ bản giúp ngƣời học phát huy năng lực bản thân và chiếm
lĩnh tri thức khoa học.



7

Học chế tín chỉ ra đời từ năm 1872, tại Viện Đại học Harvard (Hoa Kỳ) dƣới
sự điều hành của Charles Eliot, xuất phát từ yêu cầu là quá trình đào tạo đƣợc tổ
chức sao cho phù hợp với khả năng, điều điện của ngƣời học nhất và phải thích ứng
dễ dàng trƣớc sự biến động và phát triển chóng mặt của xã hội.
Đầu thế kỷ XX hệ thống tín chỉ đƣợc áp dụng rộng rãi ở hầu hết các trƣờng
Đại học Hoa Kỳ. Tiếp sau đó, nhiều nƣớc đã lần lƣợt áp dụng hệ thống tín chỉ trong
toàn bộ hoặc một bộ phận của trƣờng đại học của mình nhƣ: các nƣớc Bắc Mỹ,
Nhật Bản, Philippin, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaisia, Indonesia, Ấn Độ,
Trung Quốc…. Vào năm 1999, 29 Bộ trƣởng đặc trách giáo dục đại học ở các nƣớc
trong Liên Minh Châu Âu đã ký Tuyên ngôn Boglona nhằm hình thành Không gian
giáo dục đại học Châu Âu thống nhất vào năm 2010, một trong những nội dung
quan trọng của Tuyên ngôn chính là triển khai áp dụng học chế tín chỉ trong toàn hệ
thống giáo dục đại học để tạo thuận lợi cho việc liên thông học tập của sinh viên
các nƣớc này và trên thế giới.
Trƣớc năm 1975, chịu ảnh hƣởng của Mỹ, một số trƣờng Đại học ở miền Nam,
Việt Nam đã áp dụng tín chỉ nhƣ: Viện Đại học Cần Thơ, Viện Đại học Thủ Đức…
Trong quá trình đổi mới đất nƣớc, từ cuối năm 1986, GDĐH nƣớc ta đã có
nhiều thay đổi nhằm đáp ứng bƣớc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Hội nghị Hiệu trƣởng
đại học tại Nha Trang hè 1987 đã đƣa ra nhiều chủ trƣơng đổi mới GDĐH, trong đó
có chủ trƣơng triển khai trong các trƣờng đại học quy trình đào tạo 2 giai đoạn và
module hóa kiến thức. Theo chủ trƣơng này, học chế “học phần” đã ra đời và đƣợc
triển khai trong toàn bộ hệ thống các trƣờng Đại học và Cao đẳng nƣớc ta từ năm
1988 cho đến nay. Học chế học phần đƣợc xây dựng trên tinh thần tích lũy dần kiến
thức theo các module trong quá trình học tập, tức là theo ý tƣởng học chế tín chỉ
xuất phát từ Mỹ. Tuy nhiên, nó chƣa thực sự mềm dẻo nhƣ học chế tín chỉ của Mỹ,
do đó nó đƣợc gọi là “sự kết hợp niên chế với tín chỉ”.

Vào năm 1993, Bộ giáo dục và Đào tạo đã chủ trƣơng thực hiện học chế học
phần triệt để hơn, theo mô hình học chế tín chỉ của Mỹ. Các trƣờng Đại học đã lần


8

lƣợt áp dụng học chế tín chỉ nhƣ: Đại học Bách khoa Hồ Chí Minh, Đại học Đà Lạt,
Đại học Cần Thơ, Đại học Thủy Sản Nha trang…
Trong “Chƣơng trình hành động của Chính phủ” thực hiện nghị quyết số
37/2004/Q H11 khóa XI, kỳ họp thứ sáu của Quốc hội về giáo dục đã chỉ rõ: “Mở
rộng, áp dụng học chế tín chỉ trong đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp,…”. Trong chƣơng trình hành động giai đoạn 2011 – 2016, Bộ giáo dục và
đào tạo đã yêu cầu đến năm 2015, tất cả các trƣờng Đại học trong cả nƣớc phải
chuyển hoàn toàn sang đào tạo theo học chế tín chỉ. Đây là chủ trƣơng đúng đắn,
đánh dấu bƣớc đổi mới của giáo dục đại học Việt Nam và phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại.
Triết lý cơ bản của đào tạo theo hệ thống tín chỉ là “Tôn trọng ngƣời học, xem
ngƣời học là trung tâm của quá trình đào tạo”. Nói cách khác, đào tạo theo hệ thống
tín chỉ là phƣơng thức đào tạo hƣớng về sinh viên, tất cả vì sinh viên.
Việc chuyển đổi sang phƣơng thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ sẽ tạo ra sự
thay đổi về phƣơng cách, thói quen dạy- học của ngƣời dạy và ngƣời học. Đối với
phƣơng thức đào tạo này thì khối lƣợng giờ giảng trên lớp sẽ giảm đi, đồng thời
tăng thời gian tự học, tự nghiên cứu của sinh viên . Vì vậy, khi áp dụng đào tạo theo
hệ thống tín chỉ, việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên có vai trò hết sức quan
trọng, mang tính quyết định hiệu quả chất lƣợng đào tạo.
Từ năm học 2014 – 2015, Học viện Quản lý giáo dục bắt đầu áp dụng đào tạo
theo hệ thống tín chỉ, đặt ra những yêu cầu đổi mới về quản lý, giảng dạy và học tập
trong đó có vấn đề quản lý hoạt động tự học của sinh viên . Trong nhiều tài liệu
nghiên cứu về tự học, các nhà nghiên cứu đều khẳng định tự học không phải là đề
tài mới lạ. Tuy nhiên việc nghiên cứu quản lý hoạt động tự học trong đào tạo theo

hệ thống tín chỉ vẫn chƣa nhiều. Có một số đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Quản lý giáo dục đã nghiên cứu vấn đề này nhƣ: Quản lý hoạt động tự học của sinh
viên khoa ngôn ngữ và văn hóa Nga, trƣờng Đại học Ngoại ngữ- Đại học Quốc gia
Hà Nội đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ (Nguyễn Thị Lan Hƣơng);
Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại Học viện Công nghệ bƣu


9

chính viễn thông trong đào tạo theo tín chỉ (Nguyễn Bá Khƣơng)… Ngoài ra, có
một số tác giả nghiên cứu hoạt động tự học trong đào tạo theo tín chỉ tiếp cận từ góc
độ kỹ năng tự học. Trong luận văn này, tác giả tập trung vào việc xây dựng các biện
pháp quản lý hoạt động tự học trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ của sinh viên
ngành Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tự học nói riêng và nâng cao chất lƣợng đào tạo của Học viện nói chung.
1.2 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Quản lý
Có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về quản lý.
Theo W.Taylor (1856- 1915) “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần
làm và làm cái đó nhƣ thế nào, bằng phƣơng pháp nào tốt nhất và rẻ nhất”.
Mary Parker Follett cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật đạt đƣợc mục đích thông
qua nỗ lực của ngƣời khác”.
James Stoner và Stephen thì giải thích tƣơng đối rõ nét về quản lý nhƣ sau:
“Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động
của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức
nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra”.
“Quản lý là sự tác động có hƣớng đích của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản
lý, bằng một hệ thống giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tƣợng quản lý, đƣa
hệ thống tiếp cận mục tiêu cuối cùng, phục vụ cho lợi ích con ngƣời”[15].
Trong phạm vi đề tài này, quản lý đƣợc hiểu là sự tác động có tổ chức, có

hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức giúp tổ chức vận hành và đạt được mục
tiêu đã xác định.
1.2.2 Quản lý giáo dục
Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về quản lý giáo dục và đƣa ra các
khái niệm khác nhau về quản lý giáo dục:
Theo P.V Khudominxki: “Quản lý giáo dục có thể hiểu là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hƣớng đích của chủ thể ở các cấp khác nhau đến


10

tất cả các mắt xích của hệ thống (từ bộ đến các trƣờng, các cơ sở giáo dục khác…)
nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục CNXH cho thế hệ trẻ, bảo đảm cho sự phát
triển hài hòa và toàn diện của họ trên cơ sở nhận thức đúng và sử dụng các quy luật
chung vốn có của CNXH cũng nhƣ quy luật của quá trình dạy học” [14]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành
theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của
nhà trƣờng XHCN Việt Nam, đƣa hệ thống giáo dục tới các mục tiêu dự kiến, tiến
tới trạng thái mới về chất” [14].
Các khái niệm nêu trên diễn đạt có khác nhau tuy nhiên đều có sự thống nhất
khi chỉ ra những tác động có định hƣớng trong quản lý giáo dục. Do vậy có thể hiểu
một cách khái quát QLGD là những tác động có chủ đích của chủ thể quản lý giáo
dục đến đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu quản lý đã đề ra.
1.2.3 Quản lý nhà trường
Nhà trƣờng là một thiết chế tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội
thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của
xã hội.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối

giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đƣa nhà trƣờng vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục”[2].
Tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt khẳng định: Quản lý nhà trƣờng là hệ
thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhà
trƣờng làm cho nhà trƣờng vận hành theo đƣờng lối, quan điểm giáo dục của Đảng,
thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học - giáo dục, đƣa nhà trƣờng tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất,
góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dƣỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
Nhƣ vậy, có thể hiểu, Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có chủ
đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (có thể là chủ thể QL cấp trên;


11

có thể là chủ thể QL trong nhà trường) đến tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.
1.2.4 Tự học
Tự học là một vấn đề luôn đƣợc nhiều ngƣời quan tâm, đã có rất nhiều tác giả
nghiên cứu, tiếp cận vấn đề này theo những góc độ khác nhau.
Tự học là quá trình bản thân tự nỗ lực để tìm tòi, chiếm lĩnh tri thức, hƣớng tới
những mục tiêu nhất định. N.A.Rubakin đã nói: “Tự đi tìm lấy kiến thức có nghĩa là
tự học”[11]
Theo tác giả Lƣu Xuân Mới: “Tự học là hoạt động nhận thức của cá nhân
nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính sinh viên tiến hành ở trên lớp
hoặc ở ngoài lớp theo hoặc không theo chƣơng trình và sách giáo khoa đã đƣợc quy
định”[12]
Theo tác giả Nguyễn Hiến Lê trong quyển “Tự học – một nhu cầu thời đại” cho
rằng: Tự học là không ai bắt buộc mà mình tự tìm tòi, học hỏi để hiểu biết thêm và có

thầy hay không, ta không cần biết. Ngƣời tự học hoàn toàn làm chủ mình, muốn học
môn nào tùy ý, muốn học lúc nào cũng đƣợc, đó mới là điều kiện quan trọng.
Tác giả Lê Khánh Bằng thì cho rằng“Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định”.
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn thì cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp…) và có
khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình rồi cả động
cơ tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (nhƣ trung thực, khách quan, có chí tiến
thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng ham mê khoa học…) để
chiếm lĩnh một lĩnh vực tri thức nào đó của nhân loại, biến tri thức đó thành sở hữu
của riêng mình”[18]
Nhƣ vậy, từ những quan niệm trên ta có thể thấy “Tự học là quá trình tự tìm
tòi ra tri thức mới, cách thức hành động mới bằng chính sự nỗ lực của bản thân
người học”.


12

Khi ngƣời học tự mình huy động mọi năng lực, phẩm chất cá nhân của mình
để tiến hành các hoạt động tìm tòi, khám phá độc lập nhằm mục tiêu chiếm lĩnh tri
thức tức là họ đang tiến hành hoạt động tự học.
1.2.5 Quản lý hoạt động tự học.
Một trong những nội dung của công tác quản lý đào tạo của nhà trƣờng là quản lý
hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học tập, rèn luyện của sinh viên mà tự học là
một bộ phận quan trọng trong hoạt động học tập, rèn luyện của sinh viên .
Trên cơ sở các khái niệm về quản lý, về tự học và quản lý giáo dục đã trình bày
ở trên, ta có thể coi: Quản lý hoạt động tự học là quản lý việc sinh viên tự lực thực
hiện các nhiệm vụ học tập, nghiên cứu, rèn luyện trong quá trình đào tạo.
1.2.6 Tín chỉ
Hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên đạt đƣợc văn bằng qua việc tích lũy các kiến

thức, kỹ năng khác nhau đƣợc đo lƣờng bằng một đơn vị xác định căn cứ trên khối
lƣợng lao động học tập trung bình của một sinh viên, gọi là tín chỉ (credit).
Có nhiều quan niệm khác nhau về tín chỉ:
Theo các nhà nghiên cứu Mỹ, tín chỉ học tập là một đại lƣợng đo toàn bộ thời
gian bắt buộc của một ngƣời học bình thƣờng để học một môn học cụ thể bao gồm
(1) thời gian lên lớp; (2)thời gian ở trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc các phần
việc khác đã đƣợc quy định ở thời khóa biểu; và (3) thời gian dành cho đọc sách,
nghiên cứu, giải quyết vấn đề, viết hoặc chuẩn bị bài…; đối với các môn học lý
thuyết 1 tín chỉ là một giờ học trên lớp (với 2 giờ chuẩn bị ở nhà) trong 1 tuần và
kéo dài trong 1 học kỳ 15 tuần; đối với một môn học ở studio hay phòng thí nghiệm
– ít nhất là 2 giờ trong 1 tuần (với 1 giờ chuẩn bị ở nhà); đối với việc tự nghiên cứu
– ít nhất là 3 giờ làm việc trong 1 tuần. [3]
Quyết định 43/2007/QĐ – BGD&ĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 về việc ban
hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ” đã
xác định: “Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín
chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc


13

thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc
đồ án, khoá luận tốt nghiệp”.
Nhƣ vậy, “tín chỉ” là đơn vị căn bản để đo khối lƣợng kiến thức và đánh giá
kết quả học tập của sinh viên .
1.3. Đặc điểm và yêu cầu của phƣơng thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ
1.3.1. Đặc điểm của phương thức đào tạo theo tín chỉ
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ có những khác biệt căn bản với đào tạo theo niên
chế, nó có những đặc điểm riêng biệt nhƣ sau:
- Hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên đạt đƣợc văn bằng đại học qua việc tích
luỹ các loại tri thức giáo dục khác nhau đƣợc đo lƣờng bằng một đơn vị xác định,

gọi là tín chỉ (credit).
- Dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm.
- Chƣơng trình đào tạo mềm dẻo và có tính liên thông cao. Chƣơng trình đào tạo
bao gồm hai loại học phần: Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung
kiến thức chính yếu của mỗi chƣơng trình, bắt buộc sinh viên phải tích luỹ. Học phần tự
chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết nhƣng sinh viên đƣợc tự
chọn theo hƣớng dẫn của trƣờng nhằm đa dạng hoá hƣớng chuyên môn.
- Kiến thức đƣợc cấu trúc thành các module (học phần). Học phần là khối
lƣợng kiến thức tƣơng đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình
học tập. Thƣờng thì một học phần có khối lƣợng từ 2 đến 4 tín chỉ.
- Sinh viên đƣợc lựa chọn và đăng kí các học phần thích hợp với năng lực và
hoàn cảnh của họ nhằm đạt đƣợc kiến thức theo một chƣơng trình đào tạo nào đó.
Nhà trƣờng căn cứ vào nhu cầu của sinh viên để bố trí giảng viên và sắp xếp thời
khoá biểu cho các lớp học phần.
- Kết quả học tập của sinh viên đƣợc đánh giá theo quá trình, khác với đào tạo
theo niên chế chỉ đánh giá qua kì thi hết môn. Kết quả học tập của sinh viên đánh
giá qua thang điểm chữ A, B, C, D (hay thang điểm bốn).
- Đơn vị học vụ là học kỳ, mỗi năm có thể chia thành 2 học kỳ (15 tuần), 3 học
kỳ (15 tuần) hoặc 4 học kỳ (10 tuần)


14

- Có hệ thống cố vấn học tập
- Có thể tuyển sinh theo học kỳ.
- Không thi tốt nghiệp, không tổ chức bảo vệ khóa luận tốt nghiệp đối với các
chƣơng trình đại học và cao đẳng.
- Chỉ có một văn bằng chính quy với 2 loại hình tập trung và không tập trung.
1.3.2. Yêu cầu của phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Trong phƣơng thức đào tạo theo niên chế, nhà trƣờng tự xây dựng kế hoạch

đào tạo và buộc sinh viên phải theo kế hoạch nhà trƣờng sắp đặt, không phân biệt
điều kiện hay năng lực riêng của từng cá nhân sinh viên. Ngƣợc lại, phƣơng thức
đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên có thể chủ động học theo điều kiện
và năng lực của bản thân. Những sinh viên giỏi có thể học theo đúng hoặc học vƣợt
kế hoạch đào tạo toàn khóa để hoàn thành chƣơng trình đào tạo đúng chuẩn hoặc
sớm hơn. Vì thế sinh viên phải chủ động xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình
phù hợp với điều kiện, năng lực và nhu cầu của bản thân dƣới sự giúp đỡ của cố vấn
học tập và giảng viên. Chính điều này đòi hỏi hệ thống quản lý đào tạo, quản lý sinh
viên phải vận hành theo yêu cầu của sinh viên làm cho quá trình quản lý trở nên hết
sức phức tạp so với đào tạo theo niên chế: chƣơng trình đào tạo của tất cả các ngành
đều phải cấu trúc lại theo hƣớng module hóa thành những học phần; lịch trình giảng
dạy phải thực hiện chính xác, giảng viên không đƣợc đổi giờ, bỏ giờ; mỗi giảng
viên, sinh viên đều có thời khóa biểu riêng không theo quy luật nào cả. Nhà trƣờng
khi thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ phải “chạy” theo kế hoạch của từng sinh
viên nên đòi hỏi một hệ thống quản lý khoa học, chặt chẽ, linh hoạt và mềm dẻo.
Để hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ đạt hiệu quả cao, nhà trƣờng cần phải
đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Thứ nhất, về chƣơng trình đào tạo phải mềm dẻo và linh hoạt. Chƣơng trình
đƣợc thiết kế theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ bao gồm một hệ thống những học
phần thuộc khối kiến thức chung, những học phần thuộc khối kiến thức chuyên
ngành, những học phần thuộc khối kiến thức cận chuyên ngành. Mỗi khối kiến thức
đều có số lƣợng những học phần lớn hơn số lƣợng các học phần hay số lƣợng tín


15

chỉ đƣợc yêu cầu; sinh viên có thể tham khảo ý kiến của giảng viên hoặc cố vấn học
tập để chọn những học phần phù hợp với mình nhằm hoàn thành những yêu cầu cho
một văn bằng và để phục vụ cho nghề nghiệp tƣơng lai của mình. Nhà trƣờng cần
đảm bảo độ ổn định và công khai hóa chƣơng trình đào tạo của tất cả các ngành đào

tạo của nhà trƣờng.
- Thứ hai, phải thay đổi cách tổ chức quá trình đào tạo: Trong phƣơng thức
đào tạo theo niên chế, lớp học đƣợc tổ chức theo khóa tuyển sinh ổn định suốt khóa
học, nhƣng khi bƣớc sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ lớp học phải đƣợc tổ chức
theo mỗi học phần mà sinh viên đăng ký vào đầu mỗi kỳ học. Muốn làm đƣợc điều
này, thời khóa biểu học tập và hệ thống các phòng học phải đƣợc phòng đào tạo của
trƣờng tập trung quản lý, không phân cấp cho các khoa nhƣ trong đào tạo theo niên
chế. Do đó khối lƣợng công việc của Phòng đào tạo nhiều hơn, đòi hỏi cán bộ,
chuyên viên của phòng này phải là những ngƣời am hiểu chƣơng trình đào tạo và
thạo việc.
- Thứ ba, phải thay đổi phƣơng thức quản lý sinh viên : Thực hiện đào tạo theo
hệ thống tín chỉ sinh viên phải tự lập kế hoạch học tập và tự chọn môn học cho
mình với sự hỗ trợ của hệ thống cố vấn học tập (không phải là giáo viên chủ nhiệm
nhƣ trong đào tạo theo niên chế). Cố vấn học tập là những cán bộ giảng dạy am hiểu
quy trình đào tạo, có tinh thần trách nhiệm cao, có uy tín với sinh viên. Với sự giúp
đỡ của cố vấn học tập, từng sinh viên sẽ lựa chọn đăng ký những học phần thích
hợp với năng lực và ý muốn riêng của mình vào đầu mỗi kỳ học. Cùng với việc thay
đổi hình thức tổ chức lớp học, cơ chế hoạt động của tổ chức đoàn thể trong sinh
viên cũng phải thay đổi cho thích hợp.
- Thứ tƣ, phải thay đổi phƣơng pháp dạy và học: phƣơng thức đào tạo theo tín
chỉ là phƣơng thức đặt dạy – học ở đại học vào đúng với bản chất của nó: nó đặt
sinh viên vào vị trí trung tâm của quá trình dạy – học, tạo cho họ thói quen tự học,
tự khám phá kiến thức, có kĩ năng giải quyết vấn đề, tự chủ động thời gian hoàn
thành một môn học, một chƣơng trình đào tạo. Giảng viên không chỉ là ngƣời
truyền đạt tri thức nữa mà còn là ngƣời cố vấn cho quá trình học tập và tham gia


16

vào quá trình học tập của sinh viên . Đặc điểm này đòi hỏi cả giảng viên và sinh

viên đều phải thay đổi phƣơng pháp dạy – học của mình. giảng viên phải sử dụng
phƣơng pháp giảng dạy sao cho phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động của sinh
viên, giúp sinh viên biết cách học để có thể tự học, tự nghiên cứu tìm ra tri thức
mới. Sinh viên không thể thụ động tiếp thu hay chờ đợi giảng viên mà phải tích cực,
tự giác rèn luyện phƣơng pháp tự học cho bản thân để hoạt động học tập đạt kết
quả.
Để giảng dạy có chất lƣợng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, giảng viên có
trách nhiệm:
+ Nắm vững quy chế đào tạo, các quy định, hƣớng dẫn của nhà trƣờng về việc
thực hiện công tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
+ Cung cấp đề cƣơng chi tiết học phần cho sinh viên ngay từ đầu kỳ học (trong
đó trình bày rõ thông tin về đơn vị đào tạo, về học phần, về tổ chức dạy – học học
phần, về mục tiêu- nội dung- phƣơng pháp giảng dạy học phần, giáo trình và danh
mục tài liệu tham khảo, các quy định về kiểm tra và đánh giá kết quả). Chuẩn bị bài
giảng nghiêm túc, giảng dạy theo đúng đề cƣơng chi tiết đã đƣợc phê duyệt và gửi
tới sinh viên. Quản lý sinh viên lớp mình giảng dạy trong quá trình lên lớp và các
hoạt động giảng dạy khác. Quyết định về việc thi kết thúc môn học của sinh viên
đối với từng trƣờng hợp cụ thể.
+ Sử dụng phƣơng pháp dạy học tiên tiến, phù hợp với phƣơng thức đào tạo
theo hệ thống tín chỉ. Hƣớng dẫn sinh viên rèn luyện năng lực tƣ duy, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực làm việc nhóm, năng lực tự học, tự nghiên cứu…
+ Tổ chức hoạt động giảng dạy phù hợp với yêu cầu của từng loại giờ tín chỉ:
giờ lý thuyết, giờ thực hành, giờ thảo luận, giờ bài tập, giờ tự học xác định.
+ Xây dựng nội dung tự học phù hợp và giao nhiệm vụ học tập cụ thể cho sinh
viên. Hƣớng dẫn sinh viên tự học, tự nghiên cứu tài liệu để giải quyết các nhiệm vụ
học tập, tổ chức kiểm tra- đánh giá kết quả tự học của sinh viên .
+ Ra đề, chấm thi và trả bài theo đúng thời gian quy định.


17


Về phía sinh viên, để nâng cao hiệu quả học tập trong phƣơng thức đào tạo
theo hệ thống tín chỉ, sinh viên cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Chuẩn bị đầy đủ các học liệu của môn học (gồm tài liệu bắt buộc và tài liệu
tham khảo)
+ Tham gia đầy đủ các buổi học trên lớp, các buổi xe-mi-na.
+ Nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ trong các buổi học trên lớp
+ Hoàn thành đầy đủ các nhiệm vụ học tập mà giảng viên giao.
+ Tích cực phát biểu, xây dựng bài trên lớp, thƣờng xuyên tự nghiên cứu mở
rộng kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho bản thân.
- Thứ năm, về hoạt động kiểm tra, đánh giá: Khác với đào tạo theo niên chế,
đào tạo theo hệ thống tín chỉ coi trọng phần tự học, tự đào tạo của sinh viên, do đó
đặt ra những yêu cầu cao, chặt chẽ, liên tục về kiểm tra – đánh giá. Việc kiểm trađánh giá hoạt động học tập của sinh viên đƣợc thực hiện thƣờng xuyên trong quá
trình đào tạo với nhiều nội dung đánh giá nhƣ: hoạt động trên lớp (số buổi có mặt,
thái độ học tập); việc tự học ở nhà; làm việc trong phòng thí nghiệm, thực hành; bài
thi kết thúc môn học…
- Thứ sáu, phải thay đổi chế độ thu học phí: Học phí đƣợc tính với mỗi học kỳ
tỷ lệ với khối lƣợng của tất cả các học phần bằng tổng số tín chỉ mà sinh viên đã
đăng ký.
- Thứ bảy, về các điều kiện phục vụ đào tạo theo hệ thống tín chỉ: Những thay
đổi trong hoạt động dạy học khi áp dụng phƣơng thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ
kéo theo sự thay đổi trong yêu cầu về cơ sở vật chất và tài chính phục vụ đào tạo.
Thời gian và nội dung tự học tăng lên đặt ra những đòi hỏi về không gian tự học, về
nguồn tài liệu tra cứu và học tập, về các phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ tự học, đặc
biệt là các phƣơng tiện nghe nhìn và mạng internet. Phƣơng pháp dạy học đổi mới
theo hƣớng dạy tự học và dạy học theo phƣơng pháp nghiên cứu khoa học kéo theo
việc thiết kế lại các giáo trình và tài liệu tham khảo. Kế hoạch dạy học mềm dẻo
mang tính cá nhân dẫn đến việc phải xây dựng lại quy chế tài chính phục vụ dạy
học. Sự mềm dẻo của kế hoạch dạy học cũng kéo theo việc sinh viên không học



18

theo buổi cố định và điều này đòi hỏi phải xây dựng thêm phòng học và áp dụng
quy trình quản lý phòng học, trang thiết bị phù hợp. Tất cả những điều này là các
vấn đề nảy sinh khi áp dụng phƣơng thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ và đòi hỏi hệ
thống quản lý phải đáp ứng. Để đáp ứng yêu cầu của phƣơng thức đào tạo mới bản
thân không gian nhà trƣờng phải thay đổi. Nhà trƣờng không chỉ là nơi giảng dạy,
học tập mà còn phải giải quyết các nhu cầu sinh hoạt, nghỉ ngơi, giải trí suốt cả ngày.
Thƣ viện của trƣờng đại học không thể chỉ dừng lại ở mức độ nơi sinh viên mƣợn tài
liệu học tập, mà phải trở thành trung tâm thông tin tƣ liệu với các dịch vụ thông tin, các
phòng đọc mở, các phòng độc lập để sinh viên có thể học tập, làm việc theo nhóm, tổ
chức các xemina. Căng tin không chỉ đáp ứng các nhu cầu giải khát, ăn uống nhẹ, mà
phải phục vụ các bữa ăn chính trong ngày từ sáng đến tối. Phải có các khu thể thao, khu
nghỉ ngơi giải trí cho cán bộ và sinh viên. Phải có hệ thống thông tin nội bộ tốt đảm bảo
kịp thời thông báo và thu nhận các thông tin cần thiết.
Ngoài ra, môi trƣờng tâm lý thuận lợi cho việc dạy - học trong phƣơng thức
đào tạo theo hệ thống tín chỉ cũng rất quan trọng, đó là môi trƣờng mà cá nhân đƣợc
tôn trọng; hoạt động sáng tạo nội tâm đƣợc khuyến khích; có sự đối thoại tự do giữa
ngƣời học với ngƣời dạy và cán bộ quản lý; khoan dung với sự không chắc chắn; hỗ
trợ niềm tin; chấp nhận sai lầm của ngƣời học [17]
Nhƣ vậy, từ những đặc điểm của hệ thống tín chỉ và những yêu cầu khi thực
hiện phƣơng thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ đã cho thấy công tác quản lý của nhà
trƣờng đại học cần phải thay đổi khi áp dụng phƣơng thức này vì nó làm nảy sinh
một loạt vấn đề quản lý liên quan đến toàn bộ các phƣơng diện của đào tạo, gồm:
quản lý mục tiêu đào tạo; quản lý nội dung và chƣơng trình đào tạo; quản lý hoạt
động dạy của giảng viên; quản lý hoạt động học của sinh viên ; quản lý cơ sở vật
chất, tài chính phục vụ dạy học; quản lý môi trƣờng đào tạo; quản lý các hoạt động
phục vụ đào tạo và đảm bảo chất lƣợng đào tạo. Để quản lý có hiệu quả nhà trƣờng
cần có hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu quản lý đào tạo, quản lý sinh viên theo hệ

thống tín chỉ.


×