Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Xây dựng chương trình du lịch trọn gói tại sở du lịch Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.21 KB, 32 trang )

Mở đầu
Thành tựu của cách mạng khoa học kỹ thuật về các lĩnh vực kinh tế tin
học thông tin, giao thông vận tải là tạo những tiền đề cho hoạt động du lịch
phát triển mạnh, các loại hình du lịch trở nên đa dạng với xu thế hiện đại
nhng gần gũi với thiên nhiên, các loại hình du lịch chuyển đề, sinh thái có
sức hấp dẫn du khách hơn, trong quan hệ cung cầu cũng có sự thay đổi phù
hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội. Du lịch đã đợc quốc tế háo và trở thành
vấn đề mong tính chất toàn cầu.
Với những thế mạnh và tiềm năng sớm có về du lịch ngành du lịch
Việt Nam cũng đang hoà nhịp vào sự phát triển của du lịch toàn thế giới.
Nằm trong hệ thống các doanh nghiệp lữ hành, trong những năm qua,
ngành du lịch Hà Tây đã không ngừng vơn lên để khẳng định mình trên thị
trờng du lịch trong nớc và quốc tế. Với nhiều chơng trình du lịch độc đáo và
hấp dẫn, phong phú về cả chất lợng lẫn loại hình và liên tục phát triển các
khách du lịch, và số lợng khách ngày cần tăng công ty đã tập trung nhiều
chơng trình hấp dẫn với chất lợng phục vụ cao đặc biệt là các chơng trình
du lịch trọn gói. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề vớng mắc cần giải quyết
trong việc xây dựng các chơng trình du lịch trọn gói vsới vốn kiến thức đã
học đợc trong nhà trờng em đã quyết định chọn đề tài Xây dựng chơng
trình du lịch trọn gói tại sở du lịch Hà Tây. Qua đó nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh chơng trình du lịch trọn gói.
* Mục đích của đề tài:
Nghiên cứu thực trạng và đánh giá hiệu quả kinh doanh các chơng
trình du lịch trọn gói của số du lịch Hà Tây. Trên cơ sở đó đề ra phơng hớng
và giải pháp cụ thể để hoàn thành quy trình xây dựng chơng trình du lịch
trọn gói nhằm tạo ra các chơng trình du lịch độc đáo và hấp dẫn du khách
đem lại lợi nhuận cho công ty.
* Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề chỉ đi sâu vào nghiên cứu hoàn thiện quy trình chơng trình
du lịch trọn gói tại sở du lịch Hà tây.
* Phơng pháp nghiên cứu


* Giới hạn phạm vi nghiên cứu


Chuyên đề chỉ đi sâu vào nghiên cứu hoàn thiện quy trình chơng trình
du lịch trọn gói tại sở du lịch Hà tây.
* Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp thu thập và tổng hợp tài liệu phơng pháp xử lý và phân
tích tài liệu.
Cùng với một số phơng pháp khác.
* Kết cấu của đề tài.
Chơng I: Cơ sở lý luận về quy trình xây dựng chơng trình du lịch trọn gói.
Chơng II: Kháo sát thực tế tại sở du lịch Hà tây
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc xây dựng ch-

ơng trình du lịch trọn gói.


Chơng I

Cơ sở lý luận quy trình xây dựng chơng
trình du lịch trọn gói của công ty Lữ Hành.
1. Lý luận chung về công ty lữ hành và sản phẩm của công ty lữ hành
1.1 Khái niệm về lữ hành và công ty lữ hành .
1.1.1 Lữ hành.
Theo pháp lệnh du lịch của Việt Nam thuật ngữ đợc biểu hiện nh sau:
Lữ hành là việc thực hiện chuyến đi du lịch theo kế hoạch lộ trình,
chơng trình định trớc.
1.1.2 Công ty lữ hành.
a. Khái niệm:
Công ty lữ hành là một loại hình doanh nghiệp du lịch, có chức năng

chủ yếu là thực hiện ghép nối cung cầu du lịch một cách hiệu quả
b. Phân loại công ty lữ hành:
Hiện nay có rất nhiều cách phân loại công ty lữ hành. Căn cứ vào hoạt
động chủ yếu của công ty và quy mô, vị trí của công ty trên thơng trờng du
lịch có thể phân thành:
. Công ty lữ hành nội địa.
. Công ty lữ hành quốc tế.
. Các đại lý du lịch.
Ngoài ra còn có thể phân chia thành 2 loại công ty lữ hành la:
. Công ty lữ hành gửi khách,.
. Công ty lữ hành nhận khách.
1.2 sản phẩm của công ty lữ hành.
sản phẩm của công ty lữ hành chính là chơng trình du lịch, đợc xây
dựng phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách du lịch . Các
sản phẩm rất đa dạng nh:


Các dịch vụ trung gian chủ yếu: Là đăng ký chỗ và bán vé máy bay
hoặc trên các phơng tiện khác, môi giới cho thuê xe ô tô, môi giới và bán
bảo hiểm, bán các chơng trình du lịch. do các đại lý du lịch cung cấp từ
hoạt động bán của các nhà sản xuất tới khách du lịch.
Các chơng trình du lịch trọn gói: Hoạt động du lịch trọn gói mang tính
chất đặc trng cho hoạt động lữ hành du lịch. Trong đó các công ty lữ hành
kết hợp các sản phẩm của các nhà sản xuất riêng đợc thành một sơ hoàn
chỉnh và bán cho khách du lịch với giá gộp nhng phải có trách nhiệm đối
với khách du lịch ở mức độ cao hơn hoạt động trung gian. Các hoạt động
kinh doanh lự hành tổng hợp: Chính là quá trình phát triển của mình các
công ty lữ hành có thể mởi rộng thêm phạm vi hoạt động để trở thành ngời
hoạt động sản xuất trực tiếp ra sản phẩm du lịch, hoạt động hầu hết các lĩnh
vực vui chơi giải trí, vận chuyển du lịch các dịch vụ ngân hàng phục vụ

khách du lịch.
2. Lý luận chung về quy trình xây dựng chơng trình du lịch trọn gói
2.1 Khaí niệm và phân loại.
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm chơng trình du lịch trọn gói.
a. Khái niệm
Chơng trình du lịch trọn gói là chơng trình đợc doanh nghiệp kết hợp
các dịch vụ liên quan trong quá trình thực hiện chuyến đi du lịch thành một
sản phẩm du lịch tổng hợp chào bán theo mứcgiá - giá trọn gói.
b. Đặc điểm chơng trình du lịch trọn gói.
Giá bán chơng trình thấp hơn tổng giá các dịch vụ đơn lẻ.
Chơng trình du lịch trọn gói thờng bao gồm các dịch vụ chính (nh vận
chuyển, lu trú, ăn uống, tham quan hớng dẫn) mà không cần các dịch vụ cá
nhận khác (nh mua sắm, chụp ảnh)
Chơng trình du lịch đợc thiệt kế cho một nhóm khách hàng mà không
cho một cá nhân riêng lẻ khách mua chơng trình thờng phải thanh toán toàn
bộ một lần mức giá trọn gói.
2.1.2 Phân loại chơng trình du lịch trọn gói
a. Căn cứ vào phạm vi không gian.


Chơng trình du lịch nội địa: là chơng trình dành cho khách du lịch nội
địa.
Chơng trình du lịch quốc tế: đợc phân chia thành 2 loại khác nhau:
. Chơng trình du lịch vào Việt Nam: là chơng trình dành cho khách du
lịch quốc tế vào Việt Nam du lịch.
. Chơng trình du lịch ra nớc ngoài: là chơng trình danh cho khách du
lịch từ Việt Nam đi du lịch nớc ngoài.
b. Căn cứ vào mức giá chào bán.
Chơng trình du lịch giá trọn gói: (đã nêu ở trên).
Chơng trình du lịch giá từng phần: Là chơng trình có mức giá chào

bán theo số lợng các dịch vụ thành phần cơ bản. Ví dụ, chơng trình dành
cho khách công vụ bao gồm giá vé máy bay, tiền xe đa đón sân bay, tiền lu
trú khách san.
c. Căn cứ vào phạm vi thời gian.
Chơng trình du lịch một ngày: Thờng là các du lịch trong ngaỳ tham
quan nh City tour hoặc chơng trình tham quan một điểm du lịch trong
ngày.
Chơng trình du lịch ngắn ngày.
Chơng trình du lịch dài ngày là những chơng trình du lịch trên bảy
ngày cho đến dới một năm.
Ngoài các cách phân loại trên trong lý thuyết cũng nh trong thực tiễn
kinh doanh lữ hành ngời ta còn phaan chia nhiêu loại chơng trình du lịch
trọn gói khác nhau nh: Căn cứ vào nguồn gốc chuyến đi, căn cứ vào nội
dung vào mục đích các chuyến đi, căn cứ vào thể loại du lịch .
Việc phân loại các chơng trình du lịch trọn gói nói trên chỉ có ý nghĩa
tìm hiểu hoặc nghiên cứu từng phạm vi nhất định. Các chơng trình du lịch
trọn gói trong thực tế thơng là sự kết hợp của nhiều cách phân loại
2.2 Quy trình xây dựng chơng trình du lịch trọn gói.
2.2.1 Nghiên cứu nhu cầu của khách du lịch.
Đây là công việc đầu tiên của quy trình xây dựng chơng trình du lịch
trọn gói vì thông qua việc nghiên cứu chơng trình du lịch trọn gói nhà quản
trị sẽ xác định đợc thị trờng khách và các nhóm khách hàng mục tiêu từ đó


quyết định loại chơng trình du lịch cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của
từng nhóm khách hàng và định vị đợc chơng trình du lịch sẽ xây dựng nhằm
thoả mãn đối tợng khách du lịch nào.
2.2.2 Nghiên cứu cung du lịch
Su khi nghiên cứu và xác định đợc nhu cầu của khách thì cần phải tiến
hành nghiên cứu một cách kỹ lỡng các yếu tố cung về du lịch trên thị trờng.

Trong đó việc tìm hiểu tài nguyên du lịch và khả năng đón tiếp khách cùng
với các điểm hấp dẫn du lịch khác ở các nới đến là các yếu tố cơ bản để xác
định và xây dựng các tuyến điểm cho từng loại chơng trình du lịch. Khả
năng tiếp cận các điểm du lịch là căn cứ để lựa chọn quyết định và phơng
tiện giao thông sử dụng trong vận chuyển khách. Đồng thời cũng cần thiết
tìm hiểu khả năng đón tiếp của nới để du lịch nh các điều kiện ăn, ở hoạt
động giải trí, hớng dẫn các dịch vụ khác trên cơ sở đó, thiết lập mối quan hệ
với đối tác là các nhà cung cấp các dịch vụ cần thiết tại nơi đến du lịch,
những yếu tố cấu thành không thể thiếu trong một chơng trình du lịch đặc
biệt là chơng trình du lịch trọn gói.
2.2.3 Thiết kế các chơng trình du lịch.
Trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu của khách du lịch và nghiên cứu cung
du lịch các nhà quản trị cần xây dựng các chơng trình du lịch cụ thể. Nhng
vấn đề cần đặt ra ở đây là việc đi:
. Xác định vị trí và khả năng của công ty lữ hành, xác đinh tên chơng trình.
. Xây dựng mục đích ý tởng của chơng trình du lịch.
. Giới hạn quỹ thời gian tối đa.
. Xây dựng phơng án vận chuyển.
. Xây dựng phơng án lu trú.
. Những điều chỉnh nhỏ: Bổ sung hành trình, chi tiết hoá hành trình.
Xây dựng những quy định của chơng trình.
2.2.4 Xác định giá thành và giá bán của chơng trình.
Đây là công việc hết sức quan trọng trong việc xây dựng chơng trình
du lịch trọn gói bởi lẽ việc xác định giá bán cho chơng trình du lịch một
cách dễ dàng.Hơn nữa viẹc tính giá thành và giá bán một cách rễ ràng. Hơn


nữa việc tính giá thành và giá bán một cách chính xác là cơ sở để công ty lữ
hành rễ ràng hạch toán kế toán xác định cũng nh lợi nhuận.
. Xác định giá thành.

Để xác định giá thành ngời ta sử dụng hai phơng pháp sau:
- Phơng pháp xác định giá thành theo khoản mục chi phí:
Bằng cách nhóm toàn bộ các chi phsi phát sinh vào một khoản mục
chủ yếu.
Thông thờng ngời ta lập biểu để xác định giá thành của chơng trình du
lịch.
Chơng trình: .số khách
Mã số: Đơn vị tính ...

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Nội dung chi phí
Khách sạn
Ăn
Visa - Hộ chiếu
Vé tham quan
Bảo hiểm
Otô
Tầu thuyền tham quan
Hớng dẫn
Các chi phí thuê bao khác


Chi phí biến đổi
+
+
+
+
+

- Giá thành cho một khách du lịch đợc tính.
Z lk + F hợp đồng
Trong đó:
Zlk: Là giá thành 1 khách
Fcd: là tổng chi phí cố định cho cả đoàn
Fbd: Là tổng chi phí biến đổi cho một khách.
N: Là khách.

chii phí cố định

+
+
+
+
+


- Giá thành cho cả đoàn.
Z = K(Fcđ + Fbđ+) x N.
- Phơng pháp xác định giá thành theo lịch trình.
Về cơ bản phơng pháp này không có gì khác biệt so với phơng pháp
trên. Đặc điểm khác nhau ở chỗ theo phơng pháp này các chi phí đợc liệt kê

cụ thể và chi tiết theo ngày của lịch trình.


Chơng trình du lịch: số khách ..
Mã số: .. Đơn vị
Thời gian lịch
trình
Ngày 1
Ngày 4

ST
T
1
2
7
8

Nội dung chi
phí
Vận chuyển
Khách sạn
Khách sạn
Vé tham quan
Tổng số

chi phí biến
đổi

chi phí cố
định

+

+
Ngày 4
+

Giá thành cho một khách du lịch đợc tính:
Zlk = + Fbđ
. Xác định giá bán.
Ngời ta có thể xác định gián bán của một chơng trình theo công thức
sau:
G = Z + P + Cb + C K + T
= Z + Z. p + Z . K + Z. T
= Z (1 + p + K T).
= Z (1 + ).
Trong đó: G: Giá bán
T: Thuế
P: Lợi nhuận
Z: Giá thành
Hb: Chi phí bán
C K: Chi phí khác
: Hệ số tính theo giá thành
Nếu tất cả các khoản chi phí, thuế, lợi nhuận kể trên vì một lý do nào
dó (quy trình, tập quán) phải đợc tính theo giá bán chúng ta có công thức:


Trong đó p+ b + k + T là các hệ số tơng ứng của các khoảng mục
tính theo giá bán.
Nếu chơng trình có vé máy bay thì công thức tính nh sau:
G = Gmd ( 1 + ) + Gvé MB

Trong đó: G: Giá bán đầy đủ.
Gmđ: Giá vé máy bay.
Còn trong trờng hợp công ty tính phần lợi nhuận và ci phí khác trên cơ
sở giá thành, còn chi phí (hoa hồng cho các đại lý) và thuế thì đợc tính trên
cơ sở giá bán theo thông lệ thị trờng và luật thuế của nhà nớc. Khi đó mức
giá bán đợc tính theo công thức:
G=
Trong đó: : Tổng hệ số các khoảng tính theo giá thành
: Tổng hệ số các khoản tính theo giá bán
- Ngoài ra khi xác định giá bán của một chơng trình du lịch phải chú ý
phân tích các yếu tố ảnh hởng.


Chơng II

Khảo sát thực tế tại sở Du lịch Hà Tây.
2.1 Giới thiệu về sở du lịch Hà Tây.
2.11 Sự hình thành và phát triển
2.12 Chức năng, nhiệm vụ của sở du lịch.
Sở du lịch là cơ quan chuyên môn của uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm trớc uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nớc đối
với các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh, theo đờng nối chính sách của
Đảng, luật pháp của Nhà nớc. Sở du lịch Hà Tây, chịu sự lãnh đạo trực tiếp
và toàn diện của uy ban nhân dân tỉnh Hà Tây, đồng thòi chịu sự lãnh đạo
hớng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của tổng cụ du lịch.
2.13 Cơ cấu tổ chức của sở du lịch Hà Tây
Sở du lịch do một giám đốc phụ trách có phó giám đóc và phòng giúp
việc giám đốc sau:
- Phòng kế hoạch và tổng hợp
- Phòng kỹ thuật nghiệp vụ.

- Phòng tổ chức hành chính.
a. Lãnh đạo sở.
- Giám đốc sở: Điều hành công việc theo chế độ thứ trởng và chịu
trách nhiệm toàn diện về hoạt động của sở trớc uỷ ban nhân dân tỉnh và
tổng cục du lịch.
- Phó giám đốc: Là ngời giúp việc giám đốc, đợc quản lý chuyên môn
và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về công việc đợc giám đốc phân công.
b. Các nhóm chức năng.
* Phòng kế hoạch, quy hoạch tổng hợp:
- Xây dựng kế hoạch và quy hoạch phát triển du lịch trên phạm vi tỉnh,
khi đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt thì giúp giám đóc sở quản lý hớng
dẫn theo dõi kiểm tra việc, thực hiện.


- Làm công tác thẩm định các dự án đầu t, các phơng án hoạt động du
lịch của các thành phần kinh tế, đồng thời hớng dẫn soạn thảo.
* Phòng nghiệp vụ kỹ thuật.
Quản lý nghiệp vụ kỹ thuật du lịch và hớng dẫn công tác thông tin
quảng cáo theo định hớng ngành về việc thực hiện chế độ, chính sách quy
định và luật pháp của Nhà nớc về hoạt động du lịch trên các lĩnh vực nhà
hàng nhà nghỉ, khách sạn..
* Phòng tổ chức hành chính.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dỡng cán bộ theo kế hoạch
đợc duyệt đồng thời làm nhiệm vụ quản lý công tác tổ chức, công chức viên
chức của ngành du lịch.
- Lập chơng trình công tác của sở khi đợc giám đốc thông qua thì
thông báo chơng trình, lịch công tác và giữ mối quan hệ với các phòng để
phối hợp thực hiện .
- Quản lý tài sản kinh phí tài vụ theo đúng các chế độ và pháp lệnh kế
toán thống kê. Sắp xếp bố trí các điều kiện cần thiết và phơng tiện làm việc,

tiếp khách của cơ quan.
2.14 Tình hình kinh doanh
Do việc triển khải toàn diện các mặt công tác của toàn ngành, nên kết
quả kinh doanh đạt đợc cụ thể nh sau:

Chi tiêu
1. Tổng lợt khách

Đơn vị
tính
L/K

1.1 Khách quốc tế
1.2 Khách nội địa

Thực hiện
năm 1999

Kế hoạch
năm2000

Thực hiện
năm 2000

So sánh với

1.190.000

1.150.000


1.232.000

nt

55.400

58.400

74.360

nt

1.134.390

1.091.800

1.157.454

210

200

186

104% 107
%
134% 127
%
102% 106
%

89% 93%

121,3

138

138

114% 100

1.3 Ngời đi DL nớc n t
ngoài
2. Doanh thu
Tỷ đ


2.1 Khu vực nhà n- n t
ớc
2.2 khu vực khác
nt
3. Nộp ngân sách
nt

12,27

13

16

109,03

8,139

125
8

122
8,6

%
130% 123
%
112% 98%
106% 108
%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 1999 - 2000
Nhìn chung năm 2000 ngành đã thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế
hoạch. Tổng số lợt khách đạt 1.230.000 lợt khách tăng 7% so với kế hoạch
và tăng 4% so với năm 1999. Lợng khách quốc tế đến Hà Tây có bowcs
hoạch 27% tăng 345 so với năm 1999. Doanh thu toàn ngành du lịch đạt
138tỷ đồng với kế haọch tăng 14% so với năm trớc. Nộp ngân sách đạt
8,6tỷ đồng vợt mức kế hoạch 8% tăng 6% so với năm 1999.
Tóm lại: Trong năm vừa qua hoạt động du lịch đã bớc đầu khởi sắc nh
đánh giá của tỉnh uỷ và UBDN tỉnh đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế
khác phát triển góp phần tăng tỷ trọng du lịch dịch vụ trong cơ cấu kinh tế
địa phơng, khôi phụ nhiều ngành nghề, truyền thống. Những hiệu quả trên
có tác động tích cực thúc đẩycác ngành và địa địa phơng tham gia vào sự
nghiệp phát triển du lịch, tạo việc làm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tạo và tăng trởng cho thời gian tiếp theo. Đặc biệt ngành du lịch của tỉnh đợc đại hội đảng bộ tỉnh Hà Tây lần thức IX xác định là dngành kinh tế mũi
nhọn trong cơ cấu kinh tế địa phơng đến năm 2005.

2.21 Kinh doanh lữ hành nội địa.
Hoạt động chính của mảng này là khai thác và tổ chức hình thức đầu
tiên của chơng trình này chuyển đổi từ chơng trình phụ vụ khách quốc tế.
Cách thức tiến hành là loại bỏ giai đoạn đón tiếp ở sân bay thay vào khách
và mức giá tính bằng tiền Việt Nam. Mức giá này thờng thấp hơn nhiều so
với giá thành dành cho khách quốc tế.
VD: Chơng trình: Hà Đồng - chùa Thầy - Chùa Tây Phơng 1 ngày.
Giá cho khách quốc tế là 10 USD./ khách, giá cho ngời Việt Nam là 72.
000đ/1 khách.


Hình thức này tạo cho ngành thế chủ động trong việc xây dựng chơng
trình từ những chơng trình có sẵn. Tuy nhiện cũng có nhiều bất lợi vì đặc
điểm của hai đối tợng khách này rất khác nhau.
Hình thức thứ haio của chơng trình này đợc xây dựng theo kết quả
nghiên cứu thị trờng. Hình thức này tạo ra những sản phẩm mềm dẻo phù
hợp nhu cầu thị trờng. Một số chơng trình trong hệ thống các chơng trình
mà ngành du lịch đa ra.
+ Hà Đông - Tam Đảo
+ Hà Đông - Mai Châu
+ Hà Đông - Chùa Hơng.


Các chơng trình này thiết kế thờng ngắn ngày (trung bình từ 1- 3 ngày).

Các chỉ
tiêu

Đơn vị


1999

2000

% 2000 so
với 1999

Tăng
giảm
2000 với
1999
23064

Số
lợng
ngời
1.134.390 1.157.454
102
khách
Doanh thu
tỷ đồng
121,3
138
114
17
Doanh thu
nghìn
40,4,20
511,53
134,86

132,23
/khách
Chi phí
tỷ
404,20
703,90
174,14
199,70
Tỉ suất chi
%
91,32
91,73
0,41
phí
Lãi
tỷ
38,41
635,06
165,06
24,99
Tỉ lệ lãi
%
8,67
8,20
0,47
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh du lịch năm 2000.

Qua bảng phân tích trên ta thấy số lợng khách đi du lịch tăng rất cao
năm 2000 tăng 2.3064 ngời so với năm 1999.
2.2.2 Kinh doanh lữ hành quốc tế.

Hoạt động chủ yếu của mảng kinh doanh này là tổ chức và bán các chong trình tham quan nớc ngoài cho công nhân Việt Nam.
Thị trờng du lịch quốc tế gửi khách ở Việt Nam đợc phát triển từ
những năm 1990, 1991 vào thời kỳ và các nớc Đông Âu. Cùng với xu thế
phát triển của đất nớc ngành du lịch Hà Tây đã không ngừng phát triển đặc
biệt là phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế. Trong năm 2000
ngành du lịch Hà Tây đã đón 4180 lợt khách quốc tế. Nh vậy nhờ sự quan
tâm sâu sắc của ban giám đốc ngành du lịch Hà Tây đã có sự đầu t đúng
đắn mà ngành du lịch Hà Tây phát triển khá tốt.


STT
1
2.
3.
4.
5.
6.

Tên chơng trình
Hà nội - Bang Kok
Bang Kok - Pataya
Bang Kok - PattaYa - Chiangmai
Bang Kok - Hà nội
Viêng chăn - Thái lan
TOURVIET NAM - Thai Lan

Thời gian
5 ngaỳ /4 đêm
2 ngày /1 đêm
7 ngày /6 đêm

3 ngày /2 đêm
7 ngày /6 đêm

Các chơng trình đa khách Việt Nam ra nớc ngoài
2.3 Xây dựng chơng trình du lịch trọn gói tại sở du lịch Hà Tây.
Xây dựng chơng trình du lịch trọn gói cụ thể: Hà Đông, Chùa Hơng (2
ngày /1 đêm).
2.3.1 Căn cứ để xây dựng.
a. Nhu cầu thị trờng khách du lịch.
Từ hoạt động du lịch đợc quốc tế háo thì thị trờng du lịch ngày càng
đa dạng và phong phú. Có nhiều đối tợng khách khác nhau. Vì vậy, nghiên
cứu thị trờng để nắm bắt nhu cầu của khách từ đó có những quyết định hợp
lý là yếu tố hết sức quan trọng.
Ngành du lịch Hà Tây rất coi trọng giai đoạn này vì định sự tồn tại và
phát triển của. Doanh nghiệp. Theo kết quả nghiên cứu và yêu cầu của
những đơn vị gửi khách ngành đó thấy rằng có nhiều ngời thích đến chùa
Hơng bởi đây là một thắng cảnh độc đáo rất gần Hà nội. Vì vậy sở du lịch
Hà Tây quyết định xây dựng chơng trình Hà Đông - Chùa Hơng. Với nhu
cầu thị trờng nh vậy thì chắc chắn chơng trình sẽ có hiệu quả.
Nội dung nghiên cứu nhu cầu thị trờng chủ yếu là số lợng khách và đối
tợng khách.
- Số lợng khách trong những năm gần đây có xu hớng thuận sự dụng
chơng trình trọn gói vì nó có nhiều thuận lợi hơn so với chơng trình từng
phần
- Đối tợng khách: Nhiều đối tợng khách có nhu cầu đối với chơng
trình này từ khách ngoại quốc, khách Việt kiều đến khách du lịch trong nớc.


+ Phơng pháp và phơng tiện nghiên cứu.
Cán bộ thị trờng thờng xuyên theo dõi thống kê số lợng khách có nhu

cầu mà các đại lý các đơn vị khoán gửi tới. Kết quả với số liệu thống kê từ
những năm trớc của công ty về số lợng khách sử dụng những Tour trọn gói
tuyến Hà Đông - Chùa Hơng.
Bên cạnh đó, ngành du lịch Hà Tây cũng thờng xuyên tổng hợp thông
tin do hớng dẫn viên đem lại vì đây là nguồn thông tin bổ ích về nhu cầu
của khách.
b. Đề nghị của những nơi gửi khách.
Du lịch Hà Tây rất có uy tín trên thị trờng, chính vì vậy mà ngành du
lịch Hà Tây có quan hệ với các đại lý, các điểm bán du lịch khắp trên thị trờng do đó một trong những căn cứ để xây dựng chơng trình là đề nghị của
những nơi gửi khách.
c. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh.
Việc xây dựng và phát triển thêm bất cứ một chơng trình du lịch nào
cũng có lợi cho hoạt động kinh doanh lữ hành bởi nó góp phần mở rộng thị
trờng khách và thiết lập nhiều mối quan hệ với các doanh nghiệp trên thị trờng du lịch. Đối với chơng trình trọn gói thì điều đó càng thể hiện rõ. Thực
tế để xây dựng chơng trình này ngành du lịch Hà Tây phải tìm hiểu và lựa
chọn các nhà cung ứng dịch vụ ở Hà Đông và chùa Hơng
2.3.2 Các bớc xây dựng:
a. Nghiên cứu thu thập các thông tin về tuyến đeỉem ở Hà Đông và
chùa Hơng.
Qua các tài liệu sách báo và những lần đợc đi thăm quan các cán bộ thị
trờng sẽ thu thập và tổng hợp thông tin về các tuyến điểm du lịch ở đây.
Ngoài ra cần phải nghiên cứu thông tin về phơng tiện vận chuyển, chất lợng
giá cả các loại dịch vụ có liên quan đến hoạt động của khách. Đây là những
thông tin tối thiểu phải có để làm cơ sở cho việc lập hành trình khách.
b. Đánh giá lựa chọn thông tin cần thiết để xây dựng chơng trình.
c. Xây dựng chơng trình cụ thể theo thời gian.
d. Tính giá.
e. Quảng cáo và tiếp thị.



2.3.3 Quá trình tổ chức thực hiện chơng trình du lịch trọn gói nhận khách
Sau khi đã xây dựng xong chơng trình và bán đợc cho khách, công ty
lữ hành tổ chức thực hiện chơng trình kết quả trong việc tạo lập uy tín của
công ty đối với khách du lịch phụ thuộc nhiều vào quá trình này. Các bớc
thực hiện quá trình này nh sau.
2.3.4 Gửi chơng trình cho các công ty lữ hành bộ phận Marketing trực
tiếp tiến hành công việc này sau khi đã xây dựng xong chơng trình.
Khách đến với du lịch Hà Tây chủ yếu là qua thị trờng truyền thống và
khách lẻ do các đại lý gửi tới. Vì vậy có một chơng trình mới, nhân viên
tiếp thị phải gửi tới các đại lý đơn vị khách ngay. Công đoạn tiếp thị là rất
quan trọng đối với ngành du lịch bởi đặc điểm của sản phẩm du dlịch là đi
mới biết vì vậy nhân viên tiếp thị là cầu nối đem đến cho khách sự tin tởng
đối với sản phẩm của công ty mình. Công tác tiếp thị không chi dừng ở lý
thuyết mà còn phải gắn với chuyên môn, kỹ năng nhằm đa ra quyết định
nhanh chongs trong những trờng hợp cần thiết.
Nói chung hầu hết nhân viên tiếp thị của ngành du lịch Hà Tây làm
việc có hiệu quả, bằng kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ, họ giải thích hớng
dẫn cho nhân viên tại các đại lý về chơng trình của mình, đồng thời t vấn
gợi mở các nhu cầu của khách khi khách đến mua chơng trình giúp họ đa
đến quyết định nhanh chóng.
2.3.5 Nhận thông báo thoả thuận với công ty gửi khách giai đoạn này
nhìn chung ngành du lịch đã thực hiện tơng đối đầy đủ nh phần lý luận đã
trình bầy. Bộ phận Marketing chỉ báo khách cho bộ phận điều hành để tiến
hành tổ chức đoàn, thực hiện chơng trình khi đặt đợc mọi thoả thuận.
2.3.6 Ký hợp đồng với những công ty gửi khách thỡng xuyên.
Những đại lý, đơn vị khách của công ty khi có khách lẻ mua chơng
trình mà không có khả năng tổ chức họ sẽ báo sang bộ phận điều hành của
công ty. Còn với các đại lý đơn vị gửi khách thờng xuyên, ngành du lịhc sẽ
tiến hành kỹ hợp đồng giữa hai bên sa uđó giao khách cho bên gửi khách
bán. Sau một thời gian, nhất định, ngành du lịch tiến hành thanh toán tiền

trớc và lại tiếp tục giao khách cho bên gửi khách. Các hợp đồng luôn luôn
chính xác, rõ ràng, ghi rõ quyền lợi nghĩa vụ mới bên và đảm bảo tính pháp lý.
2.4. Thực hiện chơng trình


Sau khi hết thời gian nhận thông báo, bộ phận điều hành sẽ tính toán
số lợng khách để lập đoàn và chuẩn bị gọi xe.
Khi chuẩn bị xong mọi thứ cần thiết, ngành du lịch điều hành thực
hiện chơng trình Hà Đông - Chùa Hơng.
- Hớng dẫn viên nhân kế hoạch Tour đợc phân công trớc ngày khởi
hành một ngày.
- Hớng dẫn viên đón khách đúng địa điểm và đúng giời quy định, đảm
bảo giời xuất phát, khi đã đón đầy đủ khách trong danh sách xe bắt đầu
khởi hành.
- Đến địa điểm du lịch, hớng dẫn viên nhanh chóng đa khách xuống
xe, hớng dẫn khách nhận phòng khách sạn, lo mọi thủ tục dịch vụ cho
khách, từ vé thăm quan, đến ăn ngủ vui chơi giải trí. Trong khi thăm quan
hớng dẫn viên phải thuyết minh, trình bày nguồn gốn của điểm du lịch, giải
đáp các thắc mắc của khách về những vấn đề có liên quan.
- Cuối cùng là khâu tiễn khách: Trớc khi kết thúc chuyến đi, hớng dẫn
viên thu lại phiếu điều tra và trả khách về đúng nơi quy định.
2.4.1 Thanh quyết toán hợp đồng.
Sau khi kết thúc chuyến đi, cán bộ điều hành nhận báo cáo, tài chính
từ hớng dẫn viên để tiến hành thanh toán các khoản còn lại. Thông báo cáo
hớng dẫn viên ghi rõ các khoản chi trong chuyến du lịch, tiền thu trớc (đối
với khách cha trả hết trớc khi đi). Căn cứ vào đó cán bộ điều hành tuor
thanh toán với hớng dẫn viên để cân bằng số tiền ứng trớc với số tiền thu về
và số tiền đã chi. Cuối cùng là thanh toán hợp đồng với những nơi gửi
khách và các nhà cung cấp dịch vụ.
3. Đánh giá việc xây dựng chơng trình du lịc trọn gói tại sở du lịch

Hà Tây.
ở một số góc độ nào đó có thể cho rằng ngành du lịch Hà Tây đã thực
hiện tốt việc xây dựng các chơng trình du lịch trọn gói. Tuy nhiên ở một số
khâu vẫn còn những hạn chế. Chuyên đề xin đa ra một vài ý kiến đánh giá
nhận xét theo từng khâu nh sau:
2.4.2 Nghiên cứu thị trờng
a. Nghiên cứu nhu cầu thị trờng khách


ở khâu nghiệp vụ này ngành du lịch mới chỉ dừng lại ở việc nghiên
cứu số lợng khách và đối tợng khách mà cha đi sâu tìm hiều thời gian rỗ và
thu nhập của khách. Vì vậy trong thời gian tới ngành du lịch phải đầu t
nghiên cứu thêm về hai vấn đề này. Hiện nay giới công chức với học sinh,
sinh viên là những đối tợng thích đi du lịch. Tuy nhiên thời gian nghỉ của
những đối tợng này rất khác nhau do đó phải tìm hiểu để xây dựng chơng
trình cho hợp lý. Bên cạnh đó giá cả cũng là một yếu tố rất quan trọng. Phải
tìm hiểu khả năng tài chính kinh tế của từng loại đối tợng khách để xem xét
mứ độ quan tâm đến giá cả cho một chơng trình cho khách dễ dàng lựa
chọn. Có nh vậy mới thu hút đợc đông đúc khách đến với du lịch, nâng cao
hiệu quả kinh doanh du lịch trọn gói.
b. Nghiên cứu cung của thị trờng.
Trớc hết là nghiên cứu, lựa chọn các tuyến điểm du lịch cho hành
trình. ở khâu này các cán bộ thị trờng chỉ nghiên cứu, tìm hiểu thông qua
tài liệu sách báo mà cung cấp thông tin một cách tổng quát hoặc chỉ vài
khía cạnh nào đó chứ không thể có thông tin một cách chi tiết. Điều đó dẫn
đến trờng hợp chơng trình không có tính khả thi hoặc một số khâu trong chơng trình rờm rà gây bất lợi cho khách. Do vậy đối với những chơng trình
trọn gói dài ngày, đa khách đến những điểm du lịch mới lạ, trớc khi xây
dựng chơng trình ngành du lịch nên cử một đoàn cán bộ đi khảo sát thực tế
để lựa chọn các điểm tham quan có giá trị, phù hợp với mục đích của từng
đối tợng khách. Đồng thời kết hợp nghiên cứu các cơ sở cung ứng dịch vụ

để chọn ra đợc nhà cung ứng có uy tín, nằm ở vị trí thuận lợi thuận tiện cho
khách khi dừng chân nghỉ ngơi. Mặc dù phơng pháp này tốn kém hơn nhiều
so với các phơng pháp khác nhng nếu chơng trình đợc xây dựng và có chỗ
đứng trên thị trờng thì hiệu quả kinh tế mang lại chắc sẽ bù đắp đợc khoản
chi phí này.
2.4.3 Xây dựng chơng trình và tính giá.
Nhìn chung ở hai khâu này ngành du lịch đã thực hiện tốt các chơng
trình đợc xây dựng rất khoa học, hợp lý về mặt thời gian, giá cả phải chăng
phù hợp nhu cầu khách hàng. Ngành du lịch đã xây dựng nhiều mức giá cho
một chơng trình.
VD: Chơng trình Hà Đông - Chùa Hơng (2 ngày 1 đêm).
2.4.4 Quảng cáo và tiếp thị.


Các chơng trình du lịch trọn gói của ngành du lịch Hà Tây hầu hết đợc
quảng cáo bằng tờ rơi, các bảng treo tại thị xã Hà Đông. Hình thức trang trí
của các tờ quảng cáo cha bắt mắt, cha có hình ảnh phụ trợ. Tuy nhiên hình
thức này có u điểm là tiết kiệm chi phí và đến đợc tận tay khách hàng thông
qua công tác tiếp thị.
Để tăng cờng khả năng cạnh tranh cũng nh thu hút khách hàng, ngành
du lịch nên sử dụng nhiều hình thức quảng cáo nh quảng cáo bằng tập gấp
sách mỏng trình bày đẹp, nhiều mày sắc, thêm vào đó có thể quảng cáo qua
các tuần báo du lịch. Nên đầu t vào các chính sách quảng cáo, tiếp thị cụ
thể để khai thác thị trờng khách hàng tiềm năng.
2.4.5 Quá trình thực hiện chơng trình trọn gói.
Giai đoạn nhận thông báo khách và ký kết hợp đồng ngành du lịch Hà
Tây thực hiện khá khoa học và hiệu quả. Cán bộ điều hành luôn có mặt tại
văn phòng để nhận báo khách, ghi chép đầy đủ các thông tin theo quy định,
hết thời gian nhân khách trớc tiến hành tính toán số lợng khách của từng
tuor để bố trí hớng dẫn viên và gọi xe. Nắm rõ các đại lý về đơn vị gửi

khách thờng xuyên của ngành du lịch Hà Tây để khi có báo khách cán bộ
điều hành chỉ việc ghi chép lại thông tin mà không phải quan tâm đến việc
bán vé và thu tiền.
Đội ngũ hớng dẫn viên tham gia các chơng trình trọn gói đều là những
ngời dầy dặn kinh nghiệm, trình độ hiểu biết cao, linh hoạt và nhạy bén. Họ
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ mà ngành du lịch giao phó. Có khả năng
giải quyết những vấn đề phát sinh có thể xảy ra. Tuy nhiên có một vài trờng
hợp hớng dẫn viên cha phát huy hết năng lực của mình hoặc do khách quen
mà họ cha tận tình giúp đỡ khách. Vì vậy ngành du lịch cần lựa chọn một
đội ngũ hớng dẫn viên về chơng trình trọn gói và có chế độ kiểm tra định kỳ
đối với đội ngũ này.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh và hoàn thiện việc xây dựng tổ chức
chơng trình du lịch trọn gói ngành du lịch cần phải xem xét, đánh giá từng
giai đoạn trong quá trình này để khắc phục kịp thời những vấn đề còn tồn
tại, phát huy những thế mạnh sắn có. Những gì mà ngành du lịch đã thu đợc
trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành nói chung và kinh doanh các chơng trình
trọn gói nói riêng cũng đang đợc khích lệ. Hy vọng rằng trong những thời
gian tới việc xây dựng chơng trình du lịch trọn gói của ngành du lịch Hà
Tây sẽ đợc hoàn thiện góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngành.


Chơng III

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc
xây dựng chơng trình du lịch trọn gói.
3.1 Cơ sở đa ra đề xuất.
3.1.1 Căn cứ vào chủ chơng chính sách của Đảng và Nhà nớc về
phát triển du lịch.
Việc phát triển du lịch đợc Đảng và Nhà nớc định hớng nh sau:
- Phát triển du lịch là một chiến lợc quan trọng trong đờng nối phát

triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nớc nhằm thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc, làm cho dân giầu nớc mạnh, xã hội công bằng
văn mình.
- Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, việc phát triển du lịch phải
đạt hiệu quả trên nhiều mặt nhng phải lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm mục
tiêu chính và không đựơc xem nhẹ mục tiêu nào. Phối hợp chặt chẽ và đồng
bộ giữa các ban ngành có liên quan dới sự chỉ đạo tập trung thống nhất cuả
Nhà nớc.
- Mở rộng giao lu hợp tác quốc tế để phát triển du lịch quốc tế đồng
thời chú trọng phát triển du lịch nội địa, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về
du lịch nội địa, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về du lịch của xã hội, góp
phần nâng cao dân trí, phục hồi sức khoẻ, cải thiện đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân.
3.1.2 Căn cứ vào điều kiện và yêu cầu của thị trờng du lịch Hà Tây.
Hà Tây là một trong những điểm du lịch hấp dẫn nhất Việt Nam là một
trong những tỉnh có điều kiện thuận lợi về địa lý và giao thông thuận lợi, do
đó mà có điều kiện để phát triển một ngành du lịch bền vững. Chắc chắn
trong những năm sắp tới, Hà Tây sẽ là mảnh đất rất hấp dẫn cho cả khách
du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa. Không những thế, Hà Tây còn có
cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở phục cụ du lịch tơng đối tốt.
3.1.3 Căn cứ vào xu thế phát triển của thị trờng du lịch Việt Nam.
Nằm trong khu vực có tốc độ tăng trởng kinh tế cũng nh du lịch vào
loại lớn nhất thế giới lại có tiềm năng to lớn về phát triển du lịch Việt Nam
đã có những bớc phát triển nhanh, từng bớc khẳng định vị trí quan trọng
trong nên kinh tế quốc dân. Từ chỗ chỉ đón đợc không quá 8000 lợt khách


quốc tế năm 1986 đến nay Việt Nam đã đón đợc 1,7 triệu lợt khách quốc tế
từ một năm. Hơn nữa nhu cầu đi du lịch của ngời dân trong nớc ngày cang
cao do kinh tế phát triển, đời sống nhân dân đợc cải thiện. Dự báo năm nay

có khoảng 11 triệu lợt khách đi du lịch trong nớc và năm 2010 con số này
sẽ là 25 triệu. các nớc có sức hấp dẫn khách du lịch Việt Nam là các nớc
thuộc khu vực Đông Nam á và một số nớc châu Âu nh, Anh, Pháp, Đức..
3.1.4 Căn cứ vào thực trạng kinh doanh của số du lịch Hà Tây
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, cùng với sự bùng nổ của du lịch
là thực trạng vô cùng gay gắt giữa các doanh nghiệp du lịch với nhau phá vỡ
sự độc quyền trong kinh doanh lữ hành. Điều này buộc các doanh nghiệp
phải có chính sách và chiến lợc kinh doanh hợp lý đảm bảo sự tồn tại và
phát triển trên thị trờng.
Thực tế đòi hỏi ngành du lịch Hà Tây phải luôn chú trọng khai thác
những yếu tố độc đáo troang hoạt động kinh doanh nh đa các yếu tố văn
hoá đậm đà bản sắc dân tộc vào các chơng trình du lịch, phát triển thêm các
tour mới. Đồng thời đẩy mạnh đầu t cho quảng cáo, khuyếch trơng về các
sản phẩm trọn gói trong từng mua vụ du lịch để ngày một hoàn thiện công
tác kinh doanh.
Một số phơng hớng trong hoạt động kinh doanh của ngành là:
- Đâỷ mạnh công tác nghiên cứu thị trờng, thăm dò, tìm hiểu những
chơng trình du lịch nh thế nàoTừ đó xây dựng chơng trình cho phù hợp.
- Tập trung tạo ra các sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú hớng
khách đến những chơng trình du lịch mới lạ, kích thích sự tò mò ra thị hiếu
tìm hiểu của du khách. Bên cạnh đó phát triển thêm các loại hình du lịch
độc đáo nh du lịch sinh thái du lịch tham hiếu.
- Từng bớc xây dựng cho mỗi cán bộ nhân viên của công ty ý thức gắn
bó với công việc.
3.2 Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện chơng trình du lịch trọn
gói tại sở du lịch Hà Tây.
Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh và khẳng định vững chắc của mình
trên thị trờng du lịch trong nớc cũng nh du lịch quốc tế, ban lãnh đạo của
công ty đã và đang từng bớc nghiên cứu, xây dựng một chiến lợc toàn diện
cho tơng lai. Qua một thời gian thực tập dựa vào những căn cứ nh đã nêu và



những kiến thức đã thu đợc ở trờng đại học, chuyên đề xin đa ra một số ý
kiến đề xuất nh sau:
3.2.1 Nghiên cứu nhu cầu khách hàng.
Đây là giai đoạn hết sức quan trọng tạo cơ sở cho việc xây dựng chơng
trình. Bở vì có nghiên cứu thì mới nắm bắt đợc nhu cầu của từng đối tợng
khách du lịch. Các công ty lữ hành có thể xác định đợc nhu cầu của thị trờng khách du lịch bằng nhiều phơng pháp khác nhau để biết đợc động cơ
mục đích chuyến đi, quỹ thời gian khả năng thanh toán và yêu cầu của
khách về chất lợng các dịch vụ .
Thực tế ngành du lịch mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu số lợng và
đối tợng khách, phơng pháp nghiên cứu còn đơn giản chủ yếu qua tài liệu
và số liệu thống kê. Do cha khai thác đợc thị trờng khách hàng tiềm năng.
Vì vậy trong thời gian tới ngàh du lịch cần chú trọng hơn nữa đến công tác
nghiên cứu nhu cầu khách hàng để có những thông tin chính xác về thị trờng khách hàng.
Trớc hết, ngành du lịch phải xác định mục đích chuyến đi của du
khách. Mỗ đối tợng khách có mục đích đi du lịch khách nhau. Có ngời
(đoàn) thích sự khám phá tìm hiểu, có ngời (đoàn) lại thích bầu không khí
yên tĩnh trong lành.
Tiếp theo là nghiên cứu khả năng thanh toán, nơi sống phơng tiện
quảng cáo mà khách thờng tiếp nhận, thời gian đi du lịch trung bình. để
làm cơ sở cho việc xây dựng và tính giá cho các chơng trình du lịch.
Thông thờng công việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng cần sự liên kết,
gắn bó giữa 2 phòng: Phòng kinh doanh và phòng dịch vụ.
* Phơng pháp điều tra trực tiếp
Bộ phận Marketing nên áp dụng phơng pháp này đối với các thị trờng
trớc mắt của ngành du lịch đặc biệt là thị trờng khách du lịch trong nớc.
Bên cạnh đó cần chú ý khai thác thị trờng khách du lịch ở các nớc Đông
Nam á. Vì khu vực này có tốc độ tăng trởng khách du lịch lớn nhất thế giới.
Vì vậy nên tận dụng những cơ hội gặp gỡ trực tiếp để phỏng vấn du khách

nớc ngoài. Ví dụ trong các buổi hội thảo, hội nghị hay khi có ngời đến văn
phòng công ty để trao đổi, kí kết hợp đồng. Nguồn thông tin này chắc chắn
không sát thực hoàn toàn nh nhu cầu thực tại nhng vẫn là cơ sở chủ yếu để
xây dựng và thực hiện chơng trình du lịch cho khách nớc ngoài.


Ngành du lịch cần biết đợc nguồn nhu cầu, lợng nhu cầu của từng loại
thị trờng, thiết lập đợc phần tham gia của công ty đã thoả mãn đợc bao
nhiêu lợng nhu cầu đó đồng thời phán đoán khuynh hớng nhu cầu của
khách trong tơng lai.
VD: Khách Việt Nam đi du lịch Trung Quốc, Thái Lan nhằm mục đích
tham quan chiêm ngỡng cảnh đẹp, thăm thân nhân còn mục đích chủ yếu
khi đi du lịch Singapo, Malaysia là khảo sát thị trờng, ký kết hợp đồng và
tìm kiếm cơ hội làn ăn.
* Phơng pháp nghiên cứu tài liệu.
Phơng pháp này đợc áp dựng chủ yếu để nghiên cứu thị trờng khách
quốc tế mà chủ yếu là thị trờng Châu Âu và Bắc Mỹ. Hai thị trờng này cung
câp một số lợng khách du lịch khá lớn cho ngành du lịch mà điển hình là
kahchs từ các nớc Anh, pháp.Do vậy trong thời gian tới cần nghiên cứu
tìm hiểu để khai thác tốt các thị trờng này.
Tuy nhiên đối với các thị trờng này nếu nghiên cứu trực tiếp bằng việc
điều tra thăm dò ý kiến thì rất tốn kém, công ty cha đủ điều kiện để thực
hiện. Tóm lại, để nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành và hoàn thiện việc
xây dựng chơng trình du lịch trọn gói ngành du lịch cần đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu nhu cầu khách hàng để khai thác tốt các nguồn khách đặc
biêtk là khách du lịch của các nớc Thái Lan, Trung Quốc đồng thời mở
rộng thị trờng đến một số nớc Đông Nam á, Châu Âu và Bắc Mỹ.
3.2.2 Nghiên cứu khả năng cung ứng của thị trờng
Đây là giải pháp mang tính chất lâu dài đối với công ty. Nghiên cứu
khả năng cung ứng của các nhà cung cấp dịch vụ để lựa chọn nhà cung cấp

có uy tín góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm tạo
điều kiện thu hút khách nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nh chúng ta đã biết, sản phẩm của các công ty lữ hành nói chung và
của ngành du lịch Hà Tây nói riêng thờng đợc xây dựng trên cơ sở ghép nối
các dịch vụ đi kèm phải có chất lợng cao. Vì vậy cách duy nhất để thực hiện
điều này là nghiên cứu và tạo lập mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp dịch
vụ có uy tín.
Hầu hết các chơng trình du lịch trong nớc đều có hai dịch vụ cơ bản là
dịch vụ ăn uống và dịch vụ lu trú.


×