Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Xây dựng hệ thống thông tin quản lý trang thiết bị trên Web

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.4 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế

Lời nói đầu
Bớc vào thế kỷ 21, Thế giới chuyển sang nền kinh tế tri thức, với sự phát
triển mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin đã tác
động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: từ các hoạt động vui chơi
giải trí, văn hoá - thể thao, đến các hoạt động kinh tế, an ninh quốc phòng.
Trong xã hội ngày nay thông tin đã thực sự trở thành nguồn tài nguyên
vô cùng quan trọng, nguồn của cải to lớn. Các quan hệ, tính trật tự và tổ chức
là những thuộc tính phổ biến của mọi hệ thống kinh tế xã hội. Hệ thống càng
phát triển thì càng có nhiều yếu tố hợp thành và có mhiều mối quan hệ giữa
chúng, điều này dẫn đến trật tự thông tin càng phức tạp và do đó nội dung
càng thêm phong phú, đến mức không thể xử lý đợc bằng các phơng pháp
cổ điển. Để xử lý đợc lợng thông tin lớn nh vậy - tức là khai thác có hiệu
quả nguồn tài nguyên quan trọng này đòi hỏi phải có những phơng pháp,
công cụ mới mạnh mẽ hơn. Công nghệ thông tin phát triển đã cung cấp cho
chúng ta những phơng tiện đó.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu ứng dụng Công nghệ thông tin (Tin
học) càng lớn, thành tựu trong nghiên cứu, chế tạo công nghệ thông tin đã tác
động ngợc trở lại giúp cho con ngời làm việc có hiệu quả hơn, thay thế rất
nhiều cho sức lao động của con ngời. Việc ứng dụng Tin học là nhằm thực
hiện với năng suất và hiệu quả cao trong việc xử lý thông tin phức tạp trong
quá trình điều tra, nghiên cứu, điều khiển, quản lý kinh doanhtổ chức và
khai thác hệ thống Tin học ở mọi mức độ.
ứng dụng tin học vào cuộc sống, nó đã làm thay đổi to lớn trong lực lợng sản xuất, cơ sở hạ tầng, cấu trúc nền kinh tế, tính chất lao động và cách
thức quản lý kinh tế xã hội nói chung. Do vậy, bất kỳ một tổ chức nào muốn
tồn tại và phát triển trong thời đại ngày nay cũng cần phải biết nắm bắt, ứng
dụng Công nghệ thông tin để quản lý và khải thác có hiệu quả nguồn tài
nguyên thông tin của tổ chức mình một cách hiệu quả.


Nh Bill Gate đã nói: thời đại ngày nay là thời đại thông tin qua đầu
ngón tay, có nghĩa là mọi ngời ở bất kỳ đâu cũng có thể giao tiếp với
nhau,tìm kiếm thông tin trên toàn Thế giới chỉ cần một máy tính nối mạng
Internet. Ngày nay, Công nghệ thông tin đang phát triển theo xu hớng tích
hợp các công nghệ hệ thống mạng. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực
Công nghệ thông tin đều hớng các sản phẩm của mình hỗ trợ hệ thống mạng.

Sinh viên: Khúc Tân Dũng

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế

Trong quá trình thực tập taị Trung tâm Công nghệ thông tin - Ngân hàng
Công thơng Việt Nam, đợc sự hớng dẫn của thầy TS. Hàn Viết Thuận và anh
Tô Hải Châu, cùng toàn thể anh chị trong phòng Nghiên cứu và phát triển
em đã chọn đề tài Xây dựng hệ thống thông tin quản lý trang thiết bị trên
Web là chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung chính của chuyên đề gồm những phần sau:

Phần I:
Tổng quan về Trung tâm Công nghệ thông tin - Ngân hàng công thơng Việt Nam.

Phần II:
Một số vấn đề về phơng pháp luận trong việc Phân tích, thiết kế và
cài đặt hệ thống


Phần III:
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý trang thiết bị trên Web
Em xin chân thành cảm ơn thầy TS. Hàn Viết Thuận, anh Tô Hải Châu trởng phòng Nghiên cứu và phát triển, chị Hồng Anh - trởng phòng Tích hợp
hệ thống, anh Hoàng, anh Trọng, anh Lâm, chị Hờng đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2002
Sinh viên: Khúc Tân Dũng

Sinh viên: Khúc Tân Dũng

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế

Phần i
Tổng quan về cơ quan thực tập

i. Trung tâm công nghệ - thông tin ngân hàng công thơng Việt Nam.

1. Bộ máy tổ chức của Trung tâm Công nghệ Thông tin
Trung tâm CNTT Ngân hàng Công thơng Việt Nam là cơ quan trực
thuộc Ngân hàng Công thơng Việt Nam, đợc thành lập với mục tiêu tăng cờng các hoạt động thông tin, xây dựng, phát triển và ứng dụng CNTT vào các
hoạt động quản lý của mình và các chi nhánh trên toàn Quốc, có nhiệm vụ t
vấn, chuyển giao công nghệ, lắp đặt, bảo trì máy móc thiết bị và đào tạo.
Sơ đồ các phòng ban tại Trung tâm
Giám
Giám đốc

đốc Trung
Trung tâm
tâm Công
Công nghệ
nghệ thông
thông tin
tin

Phó
Phó Giám
Giám đốc
đốc Trung
Trung tâm
tâm Công
Công nghệ
nghệ thông
thông tin
tin

Phòng
Phòng ích
ích hợp
hợp hệ
hệ thống
thống

Phòng
Phòng Kỹ
Kỹ thuật
thuật Truyền

Truyền thông
thông

và Trang
Trang thiết
thiết bị
bị

Phòng
Phòng ứng
ứng dụng
dụng Triển
Triển khai,
khai,
Bảo
trì
&
Phát
triển
phần
Bảo trì & Phát triển phần mềm
mềm

Phòng
Phòng Kế
Kế hoạch
hoạch
nghiên
cứu
nghiên cứu và

và phát
phát triển
triển

Phòng
Phòng Kế
Kế toán
toán -- Tổng
Tổng hợp
hợp

Phòng
Phòng L
Lu
u trữ
trữ vận
vận hành
hành và

Phục
Phục hồi
hồi Dữ
Dữ liệu
liệu

Phòng
Phòng Hỗ
Hỗ trợ
trợ kỹ
kỹ thuật

thuật các
các Chi
Chi nhánh
nhánh phía
phía Nam
Nam

- Phòng tích hợp hệ thống.

Sinh viên: Khúc Tân Dũng

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế

- Phòng kỹ thuật truyền thông và trang thiết bị.
T vấn, xây dựng, lắp đặt hệ thống mạng truyền thông và trang thiết bị
mạng.
- Phòng ứng dụng triển khai, bảo trì và phát triển phần mềm.
Triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực hoạt
động của Ngân hàng. Phát triển và bảo trì các ứng dụng trong hệ thống.
- Phòng kế hoạch nghiên cứu và phát triển.
Lập kế hoạch và nghiên cứu ứng dụng mới về công nghệ thông tin.
-Phòng kế toán tổng hợp.
Có nhiệm vụ tổ chức, hành chính quản trị, vặn th, thủ quy, kế toán.
- Phòng lu trữ vận hành và phục hồi d liệu.
Xây dụng quản lý khai thác CSDL, quản lý kết quả nghiên cứu đảm bảo

an toàn dữ liệu.
- Phòng hỗ trợ kỹ thuật các chi nhánh phía nam.
2. Thông tin về nguồn nhân lực
Trung tâm hiện có 17 kỹ s đảm bảo thiết bị toàn hệ thống hoạt động
hiệu quả toàn bộ hệ thống và 50 kỹ s phần mềm cung cấp chơng trình ứng
dụng cho các chi nhánh trong Hệ thống NHCTVN
3. Một số thông tin về trang thiết bị và các sản phẩm dịch
vụ tại Trung tâm
Hệ thống mạng LAN và WAN Sử dụng Hệ thống UNIX & Windows
2000.
Hệ Quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ ORACLE 9i
Hệ máy chủ xử lý tại Trung tâm Công nghệ Thông tin sử dụng máy
chủ Mini NCR-WM4xxx, FUJITSU PrimePower C600 chạy song hành.
Tại Chi nhánh sử dụng Server NCR S50 & S28, S26
Các sản phẩm dịch vụ tiêu biểu về CNTT
Hệ thống thanh toán VNĐ đầu tiên ở VN sử dụng máy tính triển khai toàn
quốc 1992
Hệ thống mạng WAN - UNIX - ORACLE toàn quốc đầu tiên trong hệ
thống Ngân hàng VN - 1995.

Sinh viên: Khúc Tân Dũng

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế

Mạng lới TTQT lớn nhất ở Việt Nam đợc triển khai đồng loạt ở 64 Chi

nhánh vào ngày khai trơng hệ thống SWIFT - 06/03/1995 /Cơ sở dữ liệu
tập trung tại TW đầu tiên của VN đợc triển khai vào 11/1999.
Hệ thống TTĐT với cơ sở dữ liệu tập trung đầu tiên của Việt Nam đợc
triển khai đồng thời toàn hệ thống Incombank vào 01/07/1996.
Hệ thống thanh toán thu chi hộ tập trung tại TW bằng máy tính đầu tiên
với NHNN, Kho bạc NN, NH ĐT&PT - 1996, 1997 và tiếp tục mở rộng
với các NH trong và ngoài nớc nh CitiBank, DustchBank.
Hệ Hệ thống Kế toán giao dịch - Tiết kiệm đã đợc triển khai thống nhất
cho tất cả các Chi nhánh từ 1992 và hệ thống giao dịch tức thời đợc áp
dụng từ 10/1999.
4. Hệ thống bảo mật
-An toàn, Bảo mật vật lý
Đối với máy móc, trang thiết bị: Host, PC, Printer, Projector,
Scanner,. . .
Đối với thiết bị truyền thông: Router, Modem, Switch, Hub,
Repeater.. .
Đối với các đờng cáp mạng, đờng truyền tin, số liệu, các số Telephone,
các vật mang tin (đĩa mềm, đĩa cứng, băng từ, CD-ROM, MO,. . . )
Quản lý bằng các thủ tục và phần mềm khi cài đặt, dùng các biện pháp
nh khóa, không sử dụng ổ mềm, dán niêm phong, hoặc các thiết bị bảo
mật chuyên dụng.. .
Bảo mật
Firewall
- An toàn, Bảo mật logic
Xây dựng mục tiêu, chiến lợc, định hớng & phát triển các vấn đề bảo mật
(Tổ chức, quản lý, vận hành, kỹ thuật & công nghệ, cơ chế, nghiệp vụ)
Bản quyền, nguồn gốc, xuất xứ của các Chơng trình Hệ thống

Sinh viên: Khúc Tân Dũng


5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế

Mã hóa, khóa bảo mật, đăng ký, định danh, chức năng, phạm vi & nhiệm
vụ đối với các chơng trình ứng dụng. Sử dụng thẻ thông minh lu chữ ký
điện tử.
Phân phối, cấp phát, lu trữ và phục hồi, phân cấp tổ chức quản lý và bảo
quản tài nguyên, thông tin và dữ liệu
Hệ thống thông tin trực tuyến NH đầu tiên của VN trên Internet thông qua
Website giúp khách hàng tìm hiểu các thông tin dịch vụ TC-NH và vấn
tin số d các tài khoản của KH đợc khai trơng vào 10/10/2000.
Quản lý vốn cho Tổng công ty từ Tháng 2/2001
Hệ thống ATM xử lý tập trung đầu tiên và lớn nhất VN hiện nay khai trơng vào 9/10/2001.
5. Chức năng Trung tâm công nghệ thông tin
Trung tâm cung cấp các dịch vụ sau:
T vấn
Chuyển giao Công nghệ
Lắp đặt, bảo trì máy móc thiết bị
Đào tạo
Các giải pháp mang lợi thế cạnh tranh
Thẻ ATM
Thẻ tiền lẻ
Quản lý vốn
ii. Phòng kế hoạch nghiên cứu và phát triển
1. Hoạt động của phòng trong thời gian qua
Phòng kế hoạch nghiên cứu và phát triển đợc thành lập với nhiệm vụ

nghiên cứu Phát triển và lập kế hoạch triển khai hoạt động của Trung tâm,
quản lý mạng, xây dựng cơ sở dữ liệu. Những công việc mà phòng làm trong
thời gian qua.

Sinh viên: Khúc Tân Dũng

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa tin học kinh tế

Nghiên cứu xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống mạng trong Trung tâm.

Hệ thống thanh toán VNĐ đầu tiên ở VN sử dụng máy tính triển khai
toàn quốc 1992
Mạng lới TTQT lớn nhất ở Việt Nam đợc triển khai đồng loạt ở 64 Chi
nhánh vào ngày khai trơng hệ thống SWIFT - 06/03/1995 /Cơ sở dữ liệu tập
trung tại TW đầu tiên của VN đợc triển khai vào 11/1999.
Hệ thống TTĐT với cơ sở dữ liệu tập trung đầu tiên của Việt Nam đợc
triển khai đồng thời toàn hệ thống Incombank vào 01/07/1996.
Hệ thống Thanh toán thu chi hộ tập trung tại TW bằng máy tính đầu tiên
với NHNN, Kho bạc NN, NH ĐT&PT - 1996, 1997 và tiếp tục mở rộng với
các NH trong và ngoài nớc nh CitiBank, DustchBank.
Hệ Hệ thống Kế toán giao dịch - Tiết kiệm đã đợc triển khai thống nhất
cho tất cả Chi nhánh từ 1992 và hệ thống giao dịch tức thời đợc áp dụng từ
10/1999.
2. Một số định hớng hoạt động tại Trung tâm trong thời

gian tới
Trên cơ sở đã đạt đợc để thực hiện tốt nhiệm vụ mục tiêu của mình
nhằm tăng thêm sức mạnh của Ngân hàng Công thơng và góp phần xây dựng
dự án quốc gia về Công nghệ thông tin trong công cuộc xây dựng Đất nớc
Trung tâm đã có những định hớng sau:
Tổ chức các lớp đào tạo cơ bản và năng cao về tin học.
Hợp tác với các tổ chức về đào tạo và triển khai các dự án.
Hoàn thiện các dự án trong thời gian tới.
Nghiên cứu xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu

Sinh viên: Khúc Tân Dũng

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế

Phần ii
Một số vấn đề về phơng pháp luận
trong việc Phân tích, thiết kế và cài đặt hệ thống
i. cơ sở phơng pháp luận

1. Internet
Năm 1969, Cơ quan các dự án nghiên cứu cao cấp thuộc Bộ quốc phòng
Mỹ (ARPA: Advanced Research Projects Agency) bắt đầu nghiên cứu các
tiêu chuẩn và công nghệ - thiết bị truyền gửi dữ liệu cho phép lập một mạng
toàn quốc, nối ghép các mạng cục bộ và mạng diện rộng sử dụng các chuẩn
công nghệ khác nhau thành một mạng chung để trao đổi thông tin nhanh

chóng và kịp thời; đồng thời đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của mạng
máy tính nếu xảy ra chiến tranh (nghĩa là đảm bảo mạng vẫn hoạt động đợc
ngay cả khi một số đờng truyền bị tấn công và bị đứt). Năm 1983 dự án này
thành công, một mạng toàn cục ra đời, sau đó tách thành hai mạng: MILnet
chuyên dùng cho quân đội và ARPAnet dùng cho nghiên cứu và giáo dục.
Các mạng máy tính đều có thể kết nối với ARPAnet, vì thế nó đợc đặt tên là
Internet (tức "liên mạng"). Tiếp đó, ở Mỹ xuất hiện thêm một số mạng toàn
quốc nữa nh mạng BITNET (tức: Because It's Time), và NSFNET (tức:
National Science Foundation Network) v.v... đều sử dụng cho nghiên cứu và
giáo dục; các mạng ấy cũng nối vào Internet. Năm 1985, ở Mỹ có 2000 máy
chủ thuê bao Internet. Năm 1986, mạng NSFNET nối với hệ thống máy tính
cao tốc xuyên quốc gia, dẫn tới sự bùng nổ sử dụng Internet; các máy tính
ngoài biên giới nớc Mỹ cũng bắt đầu kết nối vào. Năm 1994 toàn thế giới có
khoảng 3 triệu ngời sử dụng Internet; năm 1996 con số đó đã lên trên 67 triệu
ngời, năm 1997 đã có 110 quốc gia kết nối vào mạng Internet; năm 1998,
toàn thế giới có khoảng 100 triệu ngời sử dụng Internet/Web.
Từ năm 1995, Internet đợc chính thức công nhận là Mạng toàn cầu, nó
là "mạng của các mạng" (the network of networks): Một máy tính có địa chỉ
Internet thoạt tiên đợc nối vào mạng LAN, rồi tới mạng WAN, rồi vào
Internet; nhờ đó, các mạng và các máy tính có địa chỉ Internet có thể giao
tiếp với nhau, truyền gửi cho nhau các thông điệp (gọi là th điện tử:
electronic mail, tức e-mail), và các dữ liệu thuộc hàng trăm ứng dụng khác
nhau .

Sinh viên: Khúc Tân Dũng

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa tin học kinh tế

Việc kết nối mạng nh trên đợc thực hiện trên cơ sở các tiêu chuẩn
truyền dẫn dữ liệu trong môi trờng Internet (Internet Standards), chủ yếu là
giao thức chuẩn TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) do
Bộ quốc phòng Mỹ (DOD: Department Of Defense) khởi thảo và phát triển
(nh đã nói ở trên); trong đó TCP chịu trách nhiệm đảm bảo việc truyền gửi
chính xác dữ liệu từ ngời sử dụng tới máy chủ (server) ở nút mạng, còn IP có
trách nhiệm chuyển các gói dữ liệu (packet of data) từ nút mạng này sang nút
mạng khác theo địa chỉ Internet (IP number: địa chỉ 4 byte đã đăng ký khi
nối ghép máy vào Internet, có dạng xx.xx.xx.xx, trong đó cụm xx là giá trị
của một byte mà khi biến đổi ra dạng thập phân thì sẽ thành một con số trong
dãy số từ 0 tới 255). Để có thể nối vào Internet, các mạng LAN nhất thiết
phải đợc chuẩn hoá theo TCP/IP (nay chuẩn IP đã cải tiến tới IP Version 6:
IPv6); chuẩn IP hiện nay cho phép liên thông đợc với nhiều hệ thống tiêu
chuẩn công nghệ thông tin, nh SNA của IBM, X.25 ở Châu Âu, ISDN, Frame
Relay, FDDI, ATM (Asynchronous Information Mode) v.v... Một "lộ tử"
Internet (Internet Router, cũng đợc dịch với các tên khác là "bộ hợp lộ", "bộ
chỉ đờng", "bộ thông lộ" v.v.), sử dụng một khí cụ điều hợp đặc biệt sẽ cho
phép máy chủ IP tác hoạt nh một cổng liên kết (gateway) truyền dẫn dữ liệu
giữa các mạng riêng biệt.
1.1. Mạng Internet tĩnh
Trong những ngày sơ khai của mạng toàn cầu (WWW),mọi thông tin
gửi tới trình duyệt của máy khách đều trong trạng thái tĩnh. Nói cách khác
,nội dung của một trang Web hiển thị trên máy khách A giống y hệt máy
khách B. Máy chủ trong trờng hợp này không thêm thắtgì vào nội dung
của trang Web mà đơn giản chỉ lấy ra trang Web đó và gửi đi theo yêu cầu
của ngời truy cập, không có bất cứ sự tơng tác nào xảy ra. Ngời sử dụng yêu
cầu và thông tin đợc máy chủ gửi đi. Chỉ có thế.

Mặc dù Internet tĩnh cũng nhanh chóng đợc kèm theo âm thanh và hình
ảnh , bản chất của Web vẫn không thay đổi , chỉ có vài hoạt động tơng hỗ và
một số thiểu năng dựa trên những siêu liên kết nối đơn điệu.
1.2. Mạng Internet động
Một trong những lý do khiến Internet tĩnh trở nên phổ biến chính là nhờ
sự góp mặt của Common Gateway Internet (CGI). CGI cung cấp một cơ cấu
mà qua đó trình duyệt Web có thể yêu cầu sự thi hành ứng dụng trên máy
chủ. Sau khi ứng dụng đã đợc thực thi, kết quả sẽ đợc chuyển về định dạng

Sinh viên: Khúc Tân Dũng

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế

mà trình duyệt Web có thể đọc đợc (dới dạng HTML) và máy chủ sẽ gửi kết
quả này tới trình duyệt của ngời dùng.
CGI đã khiến cho các trang Web trở nên hữu dụng hơn cả mong đợi ,và
đồng thời nó cũng góp phần thay đổi bộ mặt WWW từ chỗ chia sẻ thông tin
một cách giản đơn đến việc có thể xử lý những thông tin đó. Sự thay đổi to
lớn này đã đem lại những thành công cả về lợng và về chất, mở ra một tơng
lai cho các mối quan tâm về lĩnh vực thơng mại đối với Internet.
Đóng góp vào sự thành công này phải kể tới một số giải pháp hỗ trợ từ
phía máy của ngời sử dụng. Những giải pháp này cho phép máy tính truy cập
có thể tham gia một phần vào việc xử lý dữ liệu. Đứng đầu trong số đó phải
kể đến trình Java Script của Netscape và VBScript của Microsoft.
2. Web (WWW - Word Wide Web)

Khi nói Internet, ta nói tới một loại phơng tiện liên kết các mạng với
nhau trên phạm vi toàn cầu trên cơ sở giao thức chuẩn quốc tế TCP/IP (vì vậy
trong tiếng Trung Quốc, Internet đợc gọi là "toàn cầu võng lạc" tức liên lạc
toàn cầu qua mạng), để cho thuận tiện và tránh nhầm lẫn, trong tài liệu này
Internet đợc gọi là "võng mạng toàn cầu", nh gọi một phơng tiện liên kết mà
bản chất là một hệ thống các máy tính và các đờng cáp cho phép chuyển các
"gói tin" giữa các máy tính.
2.1. Web
Năm 1990, cùng với Tim, Robert Cailliau mạnh dạn đa ra dự án thiết kế
hệ thống thông tin toàn cầu World Wide Web (WWW) dựa trên ý tởng siêu
văn bản. Ta gọi WWW là khái niệm hơn là một hệ thống cụ thể vì nó không
là một hệ thống có tên nào đó, cũng không là một chơng trình hay một thủ
tục đặc biệt nào. Có thể tạm gọi WWW là tập các tiện ích và một siêu giao
diện (meta-interface) - giao diện của các giao diện - giúp ngời sử dụng tự tạo
ra các siêu văn bản và cung cấp cho ngời dùng trên Internet. Ta gọi là Web.
Công nghệ Web cho phép xử lý các trang dữ liệu đa phơng tiện và truy
nhập trên web diện rộng nh trên Internet. Thực chất Web là hội tụ của
Internet, siêu văn bản và thông tin đa phơng tiện, dẫu rằng Web có thể tòn tại
không cần Internet nhng công nghệ Web sẽ chả là gì nếu không có bộ xơng
sống Internet.

Sinh viên: Khúc Tân Dũng

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế


Các hãng phần mềm lớn thi nhau thể hiện bộ trình duyệt (browser)
Web, một tiện ích cho phép xem các văn bản đủ loại trên Internet. Với bộ
duyệt Web nh Nestcape, Internet Explorer, WinWeb ...rất tiện lợi cho ngời
dùng bình thờng, không phải vất vả mới hiểu đợc các thủ tục của Internet và
dễ dàng truy nhập vào thông tin trên hàng ngàn máy chủ đặt khắp nơi trên
thế giới một cách nhanh chóng và hiệu quả. Có công nghệ Web, thực sự
chúng ta đã bớc vào thập kỷ mà mọi thông tin có thể có ngay trên bàn làm
việc của mình.
2.2. Web và ứng dụng
ứng dụng đầu tiên của Web là thay đổi cách biểu diễn văn bản thông
thờng bằng văn bản toàn chữ nhàm chán sang kiểu thông tin sinh động có
hình ảnh và âm thanh. Với một bộ trình duyệt có trang bị các tiện ích đồ họa
trên máy tính, ta dễ xử lý các thông tin có kèm hình ảnh nh đồ thị, sơ đồ, các
bức ảnh chụp và các thông tin đa phơng tiện khác.
Bản thân ý tởng của Web đợc xây dựng ở CERN là nhằm giúp các nhà
khoa học tiện trao đổi thông tin nghiên cứu với nhau. Web giúp cho công tác
nghiên cứu, phổ biến khoa học dễ dàng hơn vì cách tiếp cận tài liệu khoa học
nhanh, rẻ và không tốn kém. Qua một vài thao tác nhỏ ta có thể tìm thấy số
nguyên tố lớn nhất hiện nay là gì mà không phải mất công viết th, gọi điện đi
khắp nơi để hỏi.
Với Web, chúng ta có thể làm việc ngay tại nhà của mình thay vì phải
đến cơ quan.
Web giống nh một th viện khổng lồ có nhiều triệu cuốn sách, hay nh
một cuốn từ điển khổng lồ có nhiều triệu trang, mỗi trang (gọi là "trang
Web": Webpage) chứa một gói tin có nội dung nhất định: một quảng cáo,
một bài viết v.v. mà số trang không ngừng tăng lên, và không theo một trật tự
nào cả. Tính phức tạp và hỗn độn đó của Web dẫn tới việc nghiên cứu và cho
ra đời các phần mềm công cụ tìm kiếm (search engine) chỉ dẫn ngời sử dụng
tìm ra địa chỉ của thông tin theo chủ đề trong "biển thông tin" mênh mông
của Web (các công cụ tìm kiếm thờng dùng hiện nay là Yahoo!, Excite,

Webcrawler, Infoseek, Lycos và Alta Vista), và các phần mềm giao diện gọi
là "tầm cứu Internet"(Internet explorer) (Web Browser)>, hay giúp truy cập vào trang Web chứa thông tin đó. Các
trình duyệt Web đợc dùng phổ biến nhất hiện nay là Netscape Navigator (trên

Sinh viên: Khúc Tân Dũng

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế

50% thị phần), Microsoft Internet Explorer (gần 23% thị phần), và America
Online (AOL: trên 16% thị phần).
Kể từ khi ngời ta nghĩ ra mạng máy tính để chuẩn bị cho chiến tranh thế
giới thứ III, còn nhà khoa học Ted Melson thì nghĩ đến siêu văn bảnnh một
giấc mơ về tơng lai của máy tính, Và kỹ s trẻ Tim Lee thử tin học hóa khái
niệm đó, thến giới đã trải qua ba chục năm, một thời gian quá ngắn trong lịch
sử, nhng loài ngời đang có trong tay Web, một công nghệ giúp Internet và
siêu văn bản đi vào cuộc sống. Thực chất WWW đã đem lại linh hồn cho
Internet.
3. HTML(HyperText Markup Language)
Khái niệm siêu văn bản do nhà tin học Ted Nelson đề ra vào năm 1965
nh một mơ ớc về khả năng của máy tính trong tơng lai Computer Dreams.
Ông hy vọng về các máy tính có trí tuệ nh con ngời, biết cách lục tìm các
thông tin cần thiết và do đó nảy sinh khái niệm siêu văn bản.
ý tởng để thực hiện khái niệm siêu văn bản là của một kỹ s trẻ ngời Anh
tên là Tim Berners-Lee. Sau khi tốt nghiệp đại học Oxfort (Anh) năm 1976,

vào năm 1980, Tim đã viết một chơng trình mô phỏng mối liên kết 2 chiều
bất kỳ trên một đồ thị nh kiểu liên kết siêu văn bản. Năm 1989, trong khi làm
việc tại viện nghiên cứu kỹ thuật hạt nhân châu Âu (CERN) tại Berne, Thuỵ
sĩ, thấy các đồng nghiệp rất vất vả trong việc tra tìm tài liệu Tim đã đa ra một
đề án lu trữ siêu văn bản trên máy tính sao cho dễ tìm tài liệu hơn.
Trong thế giới siêu văn bản WWW, ngời sử dụng có thể dễ dàng đi từ tài
liệu này sang tài liệu khác thông qua các mối liên kết. Nh vậy ta có thể du
lịch trong xa lộ thông tin phong phú trong khi vẫn ngồi tại nhà. Kỹ thuật siêu
văn bản giúp cho bạn không phải sang tận bảo tàng Luver ở Paris mà vẫn có
thể chiêm ngỡng đợc các tác phẩm hội hoạ kiệt tác. Chính nó đã góp phần tạo
ra bớc phát triển bùng nổ của Internet trong những năm gần đây.
Siêu văn bản là một loại văn bản thông thờng nhng lại chứa một hay
nhiều tham chiếu tới các văn bản khác. Ví dụ trong một máy chủ đặt tại Hà
Nội có lu trữ toàn bộ bản Tuyên Ngôn Độc Lập của Hồ Chủ Tịch, nhng trong
bản tuyên ngôn, Hồ Chủ Tịch có nhắc tới tuyên ngôn của Mỹ và Pháp. Giả sử
2 văn bản này đợc lu trên hai máy tính khác nhau ở Washington và Paris.
Nếu trong văn bản Tuyên Ngôn Độc Lập của Bác có một tham chiếu tới hai
văn bản đó và nếu ngời dùng có nhu cầu, chỉ cần trỏ tới hai văn bản đó và

Sinh viên: Khúc Tân Dũng

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế

nhấn một phím, ta có ngay nội dung chính xác lấy trực tiếp trên máy tính tại
Mỹ hoặc tại Pháp. Bản tuyên ngôn nhấn quyền của Mỹ do George

Washington viết. Nếu có tham chiếu tới lý lịch cá nhân, các bài diễn văn, bài
viết của Washington thì ngời dùng cũng có thể truy cập những tài liệu liên
quan tới vị tổng thống đầu tiên này của nớc Mỹ.
Ngời sử dụng cứ thế đi từ tài liệu này sang tài liệu khác thông qua các
tham chiếu. Nh vậy ta có thể đi vào xa lộ thông tin của thế giới. Kỹ thuật siêu
văn bản giúp ngời sử dụng không cảm thấy phải sang bên kia Thái Bình Dơng mới lấy đợc tài liệu. Tất cả do đờng truyền tin thông thờng cung cấp tới
máy tính của ngời dùng, miễn là ngời đó bỏ ra ít tiền để thuê một chỗ trên
máy chủ đợc nối với Internet.
4. Java
4.1. Tổng quan về Java
Sự ra đời
Cuối năm 1990, James Gosling đợc Công ty Sun Microsystem giao
nhiệm vụ xây dựng một phầm mềm lập trình cho các mặt hàng điện dân dụng
với mục tiêu là nhỏ gọn và tơng thích đợc với nhiều thiết bị phần cứng khác
nhau. Lúc đầu Gosling và nhóm cộng tác dự định dùng C ++ nhng nhanh
chóng nhận thấy rằng C++ không thích hợp vì quá cồng kềnh và đòi hỏi rất
nhiều hỗ trợ phần cứng nh: bộ nhớ, đĩa,Gosling quyết định xây dựng hẳn
một ngôn ngữ mới và đặt tên là Oak (cây Sồi).
Đầu tiên Oak đợc sử dụng trong Dự án xanh (Green Project), trong đó
nhóm phát triển đã đa hệ thống kiểm soát vào các thiết bị điện dân dụng nh
TV, VCRs, đầu video, đèn, điện thoại cũng nh trong tất cả các máy tính cầm
tay có tên là *7 (Star seven).
Sau đó, Oak đợc dùng trong Dự án Phim theo yêu cầu (Video on
demand Project), trong đó Oak là nền của phần mềm quản lý hệ thống truyền
hình tơng hỗ (Interactive Television System). Qua các dự án đó Oak đã đợc
phát triển và trởng thành nhanh chóng. Đến lúc này Oak đợc đổi tên vì có sự
trùng tên và Java ra đời từ đó.
Vào đầu năm 1993, hệ thống Web thế giới ra đời, chuyển các thông tin
Internet dạng văn bản sang môi trờng đồ hoạ. Nhóm Java nhận thức rằng
Java khi đợc phát triển sẽ là một ngôn ngữ hoàn hảo nhất cho lập trình trên


Sinh viên: Khúc Tân Dũng

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế

Web. Họ đã xây dựng các nguyên tắc cho các ứng dụng nhỏ trong Web (Web
Applets) và hơn nữa, họ triển khai cả một ứng dụng hoàn chỉnh, một trình
duyệt Web (gọi là HotJava) để chứng tỏ khả năng mạnh mẽ của Java.
Và đến quý hai năm 1995, Sun Microsystems công bố chính thức Java
thông qua các ấn phẩm thuộc Họ sách Java - Java Serial vào năm 1995
trong đó có các cuốn.
- Những đặc trng của ngôn ngữ Java (Java Specification): Mô tả chi
tiết cấu trúc của java.
- Cuốn sách trắng về môi trờng Java (Java Evironment A White
Paper): giới thiệu môi trờng làm việc của java, các chi tiết kỹ thuật
trong lập trình java.
- Chuản hoá Java (Java Standardization) : nói về việc chuẩn hoá theo
tiêu chuẩn ISO của hệ thống java.
-
Java nhanh chóng đợc đón nhận nh là một công cụ mạnh mẽ cho việc
phát triển ứng dụng cho Internet. Các trình duyệt Web lần lợt đa ra sự hõ trợ
cho Java, mở đầu là Netscape Comunications với Netscape Navigator Web
rồi Microsoft với Internet Explorer
Sự phát triển
Java đợc xây dựng chủ yếu trong bộ công cụ Java Devenlopment Kit JDK nh là th viện chuẩn, trong đó chứa các trình biên dịch, thông dịch, giúp

đỡ, soạn thảo tài liệuĐó chính là cái nền của việc phát triển của việc ứng
dụng Java. Với sự phát triển của Java hiện nay các nhà phần mềm đã xây
dựng thêm rất nhiều nhánh mới nh: JavaMail - java th tín, Java viễn thông.
JDK của chúng là môi trờng bao trùm hệ thống java.
Khởi đầu với JDK1.0 vào năm 1995, JDK 1.1 đợc công bố vào năm
1996 với nhiề cải tiến nh tăng thêm các hàm giao diện, xây dựng hệ thống th
viện dùng lại độc lập JavaBeans, JFC, tăng thêm các lớp mới nh JavaMath,
Javanet. Java đợc cải tiến liên tục từ 1.1thành 1.1.2, 1.1.5, 1.1.6Bộ JDK
1.1.6 là nõi của việc viết nên các IDE nổi tiếng nh Jbuilder 2.0, Synmantec
Cafộ 3.0, Visual J++6.0 đợc ra đời vào cuối năm 1997. Đến đầu năm 1998,

Sinh viên: Khúc Tân Dũng

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế

một phiên bản mới của JDK lại xuất hiện và đợc xem nh một bớc ngoặt với
tên nền Java thứ hai: JDK 1.2.
JDK 1.2 có rất nhiều thay đổi trong cấu trúc và đặc điểm so với 1.1. khả
năng bảo mật cao hơn và linh động hơn, nâng cao tính khả chuyển và tốc độ
thực thi, kết nối với cơ sở dữ liệu dễ dàng hơn. JDK 1.2 đã tích hợp với
JavaBeans và JFC vào trong lõi của Java API chứ không tách nh JDK1.1.
Điều đó làm cho java nh ng các ứng dụng viết bằng JDK1.2 chạy nhanh hơn
từ 30 - 40% so với các bản viết bằng 1.1. Một đặc điểm mới nữa của Java là
phát triển thêm java 2D, 3D nâng cao tính năng đồ hoạ cho java một cách rất
đáng kể. Sự phát triển của java với JDK 1.2 còn đợc biết đến với các ứng

dụng cho môi trờng xí nghiệp nh Enterprise JavaBeans, Java Sever Pages.
Tuy nhiên java vẫn còn một nhợc điểm là các ứng dụng viết bằng java
chạy chậm hơn các ngôn ngữ thông dụng do đó java mất tính cạnh tranh. Vì
thế tháng 4 năm 1999, Sun và các nhà phát triển java đã tìm cách nâng cao
tốc độ thực thi cho java. Và hiện nay bản JDK 1.3.1 đã ra đời.
Một số đặc điểm của Java.
Đơn giản
Đơngiản là đặc điểm đầu tiên và cũng là mục đích của java. Theo nhóm
sáng lập javaTeam, java đợc đa ra để thay thế ngôn ngữ C hay C++, vì nhìn
chung để lập trình với C ngời ta phải có một quá trình học tập và thực hành.
Mặt khác, C không phù hợp với yêu cầu dễ sử dụng: khó viết, khó biên
dịch, ...và Java đợc xây dựng từ C bỏ bới đi những gì phức tạp từ C thì rõ là
đơn giản hơn C.
java không phải là một thứ ngô ngữ đòi hỏi sự hớng dẫn đặc biệt hay
kéo dài.
Kính thớc của bộ biên dịch cơ bản và lớp hỗ trợ là rất nhỏ.
Hớng đối tợng
Trong cuốn sách trắng, Gosling cho biết rằng java đợc thiết kế dựa trên
Eifel, smalltalk, Objective C, Cedar/Mess là những ngôn ngữ hớng đối tợng
mạnh. Điều này chứng tỏ java là một ngôn ngữ hớng đối tợng.

Sinh viên: Khúc Tân Dũng

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế


Thực tế đã chứng minh các ứng dụng viết bằng java đều phải đợc xây
dựng trên các đối tợng và thông qua các đối tợng.
Mỗi lớp của java bao gồm các phơng thức và vùng. Phơng thức là các
chức năng mà đối tợng có thể dùng để trả lời các tác động đến đối tợng.
Vùng là dữ liệu chỉ ra trạng thái của đối tợng.
Phân tán
Java đợc thiết kế để hỗ trợ các ứng dụng phân tán bằng các lớp mạng
(Java.net)
Thông dịch
Java là ngôn ngữ thông dịch (java là ngôn ngữ vừa thông dịch vừa biên
dịch) nên nó trở nên khả chuyển. Các ứng dụng viết bằng java có thể dễ dàng
chạy trên các máy tính với các nền phần cứng khác nhau nh Macintosh, Sun,
Alpha..chỉ cần đi kèm với với các ứng dụng đó là bộ thông dịch, bộ gỡ rối và
th viện thời gian động. Khi đó các lập trình viên sẽ đợc tự do không còn lệ
thuộc vào ngôn ngữ máy, mà chỉ chú ý đến các th viện module dùng chung
Mạnh mẽ
Dụng ý của java là giúp lập trình viên có thể tạo nên những chơng trình
chắc chắn, không phạm nhiều vào những lỗi khi chạy. Java không cho phép
lập trình viên khai báo các biến một cách tuỳ tiện. Biến trong java luôn phải
tòng minh. Ngay cả khi biến kiểu dãy cũng không chỉ là một con trỏ nh trong
C mà là một kiểu thực. Nhờ đó mà những lỗi thờng gặp khi viết bằng ngôn
ngữ C nh cấp pháp bộ nhớ, bộ nhớ tràn, trùng lặp bộ nhớ...đã đợc giải quyết.
Bảo mật
Java đợc viết cho các ứng dụng chạy trên môi tờng mạng phân tán. Do
đó, java phải đợc và đã đợc thiết kế sao cho có khả năng tạo đợc một hệ
thống không vi rút, không bị phá rối . Kỷ thuật xác minh của java dựa vào
cách mã hoá theo công cộng. Java không hỗ trợ biến con trỏ. Một thông dịch
bytecode sẽ kiểm tra chặt chẽ các mã byte, không cho bất kỳ một hành vi
không đợc phép nào đợc thực hiện
Khả chuyển


Sinh viên: Khúc Tân Dũng

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế

Nh đã nói ở trên, do tạo đợc các máy ảo java tơng thích với môi trờng đợc cài đặt tạo nên kiến trúc trung tính, các ứng dụng java đó chỉ cân viết sao
cho có thề chạy đợc trên máy ảo java là có thể cài đặt và chạy tốt trên mọi hệ
thống. Mặt khác, các kiểu dữ liệu của java đợc định nghĩa không phụ thuộc
vào bộ xử lý hay hệ điều hành mà các ứng dụng đợc cài đặt.
Hiệu quả cao
Nếu so với các chơng trình đợc viết và biên dịch bằng C hoặc C ++ thì các
chơng trình viết bằng java không có hiệu quả cao hơn. Nhng với tính nănng
giao diện đồ hoạ, ssự đơn giản, gọn nhẹ, tính khả chuyển thì có thể nói là
hiện quả chung của các chơng trình java đáng khích lệ so với sự phúc tạp C
và C++ .
Nếu nói đến tốc độ thực thi thì đây là yếu điểm của java, các chơng
trình viết bằng java chạy khá chậm so với các chơng trình viết bằng ngôn ngữ
khác. Điểm yếu này của java chính là vì các chơng trình của java phải chạy
trên máy ảo java để bảo đảm tính khả chuyển. Nếu chúng ta chạy trên môi
trờng duy nhất, chúng ta có thể sử dụng việc liên kết với các chơng trình
nguồn mh đã từng làm khi kết nối các đoạn ngôn ngữ máy vào các chơng
trình C và C++, đây cũng là phơng án chính của Microsoft cho việc cài đặt
Visaul J++. Tuy nhiên với sự nâng cao tính năng của các máy tính cá nhân
hiện nay thì tốc độ của các chơng trình java cũng không phải điều quan
trọng.

Đa tuyến
Java đã đặt ra tính năng hỗ trợ lập trình đa tuyến. Tính năng này cho
phép chung ta thực hiện nhiều tiến trình song song và tơng hỗ với nhau tránh
đợc tính tuần tự nhàm chán và những thời gian chết trong chờ đợi
Linh động
Java dùng trình thông dịch nên rất năng động, trong khi chạy môi trờng
java có thể tự mở rộng để liên kết với các lớp mới có thể ở máy chủ, ở xa trên
mạng. Đó chính là một thuận lợi to lớn của java so với C

4.2. Java Applet

Sinh viên: Khúc Tân Dũng

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế

Java Applet là một chơng trình java hoàn chỉnh tuân theo cú pháp chặt
chẽ của java và chỉ hoạt động đợc thông qua trình duyệt hỗ trợ java.
Các phơng thức cơ bản của Applet
Init(): Phơng thức này thờng dùng cho các khởi tạo một lần, những hoạt
động không kéo dài. Nó luôn chứa các mã lệnh mà ta vẫn thờng dùng cho các
phơng thức khởi dựng (Constructor).
Start(): Mọi applet sau khi khởi tạo phải làm một số việc nào đó đều
phải cài đặt phơng thức Start(), trừ khi phải trả lời trực tiếp tác động của ngời
dùng
Stop(): Các applet có cài đặt phơng thức Start() đều cài đặt phơng thức

Stop(). Phơng thức này cho phép tạm ngng các hoạt động của Applet.
Destroy(): Phơng thức này để giải phóng tài nguyên do applet chiếm.
Một số applet không cần phải cài đặt phơng thức này vì nếu có phơng thức
Stop() sẽ đợc gọi trớc phơng thức Destroy() làm những công việc cần thiết
để giải phóng applet.
4.3. Java Bean
JavaBean là một thành phần đối tợng đợc xây dựng từ ngôn ngữ java.
JavaBean có thể làm việc và chạy trên mọi máy ảo java. Cờu trúc của một lớp
đối tợng javaBean nh sau:
Public class MyBean implement java.io.Serializable
{ protected int value ;
// Phơng thức khởi dựng Bean
public MyBean ()
{
}
// Khai báo phơng thức đặt giá trị cho thuộc tính MyValue
public void set MyValue(int NewValue)
{
value = NewValue;
}
// khai báo phơng thức trả về giá trị của thuộc tính MyValue

Sinh viên: Khúc Tân Dũng

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế


public int getMyValue()
{
return value;
}
}
4.4. Java Servlet
Servlet là một mẫu chơng trình viết bằng ngôn ngữ java, đợc trình chủ
Web triệu gọi sản sịnh ra kết quả kết xuất phù hợp với yêu cầu trả về cho
trình khách. Khi thiết kế servlet cần tuân thủ theo hai bớc sau:
- Tạo một lớp servlet mới kế thừa từ lớp javax.servlet.http.HttpServlet.
Lớp HttpServlet cung cấp cách thức trò chuyện giứa trình khách với
Servlet trên trình chủ thông qua giao thức HTTP
- Cài đặt phơng thức doGet() hoặc doPost() hoặc cả hai để đáp ứng lời
gọi của trình kách. Khả năng xử lý của Servlet chủ yếu diễn ra trong
hai hàm này.
Một Servlet có thể cài đặt chồng phơng thức init() hoặc destroy()
4.5. Java Server Page (JSP)
Java Server Page là kịch bản trình chủ hay còn gọi là Server Slide Script,
dùng để thiết kế các trang Web động dựa theo yêu cầu của trình khách. JSP là
một thành phần mở rộng của ngôn ngữ Java dành cho các ứng dụng Web. Do
vậy, giống nh Java, JSP là một ngôn ngữ lập trình hớng đối tợng thuần tuý và
tối u. Để các trình duyệt có thể hiểu đợc các trang JSP thì cần phải có một
trình biên dịch các trang JSP thành mã HTML. Các trình biên dịch này đợc
gọi là trình chủ, chúng có nhiệm vụ biên dịch các trang JSP để sinh mã
HTML.
5. Java Web Server(JWS)
Java Web Server là một trình chủ Web hiểu Java (Java enable Web
Server). Nghĩa là trình chủ có khả năng thông dịch và gọi thực thi các đơn thể
Java theo các đặc tả của Sun. JWS mang đầy đủ chức năng của một Web

Server. JWS cung cấp hai dịch vụ Web hoạt động trên hai cổng: 8080 và
9090. Cổng 8080 là dịch vụ Web thông thờng còn cổng 9090 là dịch vụ Web
phục vụ cho việc cấu hình trình chủ.

Sinh viên: Khúc Tân Dũng

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế

ii.phơng pháp phân tích, thiết kế và cài đặt hệ thống
thông tin quản lý trang thiết bị trên web

1. Đánh giá yêu cầu
Đánh giá yêu cầu là một công việc đầu tiên, bắt buộc phải có trong quá
trình xây dựng hệ thống thông tin mới. Công việc này do những nhà phân
tích hệ thống có nhiều kinh nghiệm đảm nhận. Trong giai đoạn này, xuất phát
từ yêu cầu của khách hàng (tổ chức sử dụng hệ thống thông tin) mà nhà phân
tích cần xác định đợc các yêu cầu mà hệ thống thông tin mới phải đáp ứng đợc. Ngoài ra cần xác định những yêu cầu về: tài chính, nhân lực, trang thiết
bị cần có để xây dựng hệ thống, thời gian ...Giai đoạn đánh giá yêu cầu là rất
cần thiết trong một dự án phát triền hệ thống thông tin.
1.1. Các bớc đánh giá yêu cầu
Trong giai đoạn đánh giá yêu cầu cần thực hiên các bớc sau đây:
Lập kế hoạch
Bất kỳ một giai đoạn nào trong quá trình phát triền một dự án hệ thống
thông tin cũng cần đợc lập kế hoạch dựa trên kế hoạch chung của dự án, xác
định các nút công việc phải hoàn thành trong giai đoạn đánh giá yêu cầu.

Trong bớc này cần xác định đợc những thông tin phải thu thập, các phơng
pháp thu thập thông tin, thời gian thu thập thông tin, bố trí nhân lực để thu
thập thông tin.
Làm rõ yêu cầu
Yêu cầu của khách hàng nhiều khi rất chung chung, không rõ ràng dễ
gây nhầm lẫn. Ví dụ, một Trung tâm Thơng mại yêu cầu "Xây dựng lại hệ
thống thông tin quản lý vật t của Trung tâm". Nhng thực ra Trung tâm này chỉ
cần sửa lại hệ thống xuất nhập kho bởi việc quản lý kho hàng còn nhiều yếu
kém gây sai sót. Do đó, chỉ cần sửa lại hệ thống quản lý kho hàng.
Trong bớc này có mục đích là làm cho phân tích viên hệ thống hiểu rõ,
hiểu đúng yêu cầu của Khách hàng. Xác định đúng các yêu cầu của khách
hàng, các đối tợng yêu cầu, thu thập những yếu tố cơ bản của môi trờng hệ
thống thông tin sẽ sử dụng.
Để làm rõ yêu cầu của khách hàng thì phân tích viên hệ thống cần gặp
gỡ khách hàng, tiếp xúc với những ngời quản lý, sử dụng hệ thống thông tin.

Sinh viên: Khúc Tân Dũng

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế

Sau khi tiếp xúc với nhà quản lý hệ thống, những ngời sử dụng hệ thống,
phân tích viên hệ thống xác định xem yêu cầu của Khách hàng đã đúng cha
với thực tế cha? Hệ thống thông tin cần xây dựng phải thêm hay bớt một số
yêu cầu so với yêu cầu ban đầu. Ngoài ra trong bớc này cần xác định xem hệ
thống thông tin mới nếu đa vào hoạt động sẽ ảnh hởng nh thế nào đến hoạt

động của tổ chức và ngợc lại những hoạt động của tổ chức sẽ ảnh hởng nh thế
nào đến sự hoạt động của hệ thống thông tin đang phát triển.
Đánh giá khả thi
Bớc này xem xét xem dự án có thể thực hiện đợc không, những gì cản
trở sự thực hiện dự án? Các yếu tố ảnh hởng chủ yếu nh: khả thi về tài chính,
khả thi về tổ chức, khả thi về kỹ thuật.
- Khả thi về tài chính
Xem xét xem tổ chức có đợc những lợi ích gì khi xây dựng hệ thống
thông tin mới, so sánh chi phí mà tổ chức phải bỏ ra để phát triền hệ thống
thông tin và lợi ích đạt đợc khi hệ thống thông tin đợc đa vào hoạt động.
Trong bớc này Phân tích viên hệ thống cần lập một bản dự trù kinh phí cho
việc phát triền hệ thống thông tin bao gồm cả việc xây dựng, thiết kế, cài đặt
và bảo trì hệ thống. Tính toán những ích lợi khi hệ thống thông tin mới đa
vào hoạt động.
- Khả thi về kỹ thuật
Xem xét, đánh giá xem ở thời điểm hiện tại các máy móc thiết bị có thể
mua sắm đợc có đáp ứng đợc yêu cầu kỹ thuật của hệ thống thông tin đợc đề
xuất khay không? Khả năng tơng thích của hệ thống thông tin đang đề xuất
với các hệ thống khác trong tổ chức?
- Khả thi về tổ chức
Đó là những ảnh hởng của hệ thống thông tin đang đề xuất tới cơ cấu
của tổ chức. Khi hệ thống thông tin đa vào hoạt động nó có làm thay đổi cơ
cấu của tổ chức? ảnh hởng nh thế nào đến không khí làm việc của tổ chức, tổ
chức có đáp ứng đợc yêu cầu về nhân lực trong việc sử dụng hệ thống thông
tin không?
1.2. Các kết quả cần đạt đợc

Sinh viên: Khúc Tân Dũng

21



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế

Kết quả của giai đoạn đánh giá yêu cầu đợc viết thành một báo cáo tổng
hợp có dạng nh sau:
Nhắc lại yêu cầu
- Tên yêu cầu
- Tên ngời yêu cầu
- Hệ thống thông tin nghiên cứu
- Những vấn đề do ngời yêu cầu nêu nên
Các phơng pháp tiến hành đánh giá yêu cầu
- Các công cụ thu thập thông tin
- Những ngời đã gặp và làm việc
Đánh giá tính khả thi của dự án
- Khả thi về kỹ thuật
- Khả thi về tài chính
- Khả thi về tổ chức
Đề xuất - kiến nghị
- Các kiến nghị
- Các nhiệm vụ cần thực hiện
- Đề xuất về thời gian
- Đề xuất về kinh phí
2. Phân tích chi tiết
Sau giai đoạn đánh giá yêu cầu, nếu dự án khả thi thì tiến hành phân tích
chi tiết.
2.1. Mục tiêu của giai đoạn phân tích chi tiết


Sinh viên: Khúc Tân Dũng

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế

Phân tích, nghiên cứu hệ thống đang tồn tại, xác định đợc những vấn đề
cũng nh nguyên nhân chính ảnh hởng đến hệ thống. Từ đó, xác định đợc
những mục tiêu mà hệ thống thông tin mới cần đạt đợc và đề xuất các giải
pháp, phơng án để đạt đợc mục tiêu đó
2.2. Các phơng pháp thu thập thông tin
Trong quá trình phát triển dự án nói chung và trong giai đoạn Phân tích
chi tiết nói riêng chúng ta đều phải thu thập thông tin về hệ thống đang xây
dựng. Có nhiều phơng pháp thu thập thông tin, sau đây là một số phơng pháp
thờng đợc sử dụng nhiều nhất:
2.2.1.

Phơng pháp phỏng vấn

Phơng pháp phỏng vấn là một trong những phơng pháp thu thập thông
tin đợc các Phân tích viên hệ thống sử dụng nhiều nhất. Phơng pháp này,
Phân tích viên hệ thống phải gặp trực tiếp hoặc gián tiếp ngời đợc phỏng vấn
đẻ phỏng vấn họ. Ngời đợc phỏng vấn thờng là những ngời trực tiếp quản lý
hoặc sử dụng hệ thống thông tin.
Các bớc tiến hành phỏng vấn:
Lập kế hoạch phỏng vấn
- Xác định những ai sẽ đợc phỏng vấn, số lợng ngời cần phỏng vấn,

lập lịch phỏng vấn cho phù hợp.
- Nên biết một số thông tin về ngời đợc phỏng vấn (tính nết, tinh
thần)
- Xác định phơng thức phỏng vấn: trực tiếp hay gián tiếp qua điện
thoại? Tốt nhất, nên phỏng vấn trực tiếp. Ngoài ra có thể gửi trớc
những yêu cầu phỏng vấn cho ngời đợc phỏng vấn.
Sau khi lập xong kế hoạch phỏng vấn bớc tiếp theo là tiến hành phỏng
vấn.
Tiến hành phỏng vấn
Khi tiến hành phỏng vấn cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- Phỏng vấn theo tổ 2 ngời để đảm bảo thu thập thông tin chính xác

Sinh viên: Khúc Tân Dũng

23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa tin học kinh tế

- Tạo đợc mỗi quan hệ tốt với ngời đợc phỏng vấn
- Khi phỏng vấn phải đến đúng giờ, chăm chú lắng nghe ngời đợc
phỏng vấn trả lời.
- Sử dụng những câu hỏi mở đẻ tạo ra nhiều khả năng trả lời cho ngời
đợc phỏng vấn
- Sử dụng những câu hỏi trực tiếp, không nên hỏi những câu hỏi mang
tính dẫn dắt, không mớm lời cho ngời đợc hỏi.
- Phải có phơng tiện để nghi chép lại kết quả phỏng vấn sau đó lập
thành một báo cáo kết quả phỏng vấn.

2.2.2.

Phơng pháp nghiên cứu tài liệu hệ thống

Với phơng pháp này, Phân tích viên hệ thống có một cái nhìn khái quát
về cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động và quá trình vận hành của thông tin trong
hệ thống. Trớc khi tiến hành nghiên cứu hệ thống cần lập kế hoạch một cách
tỉ mỉ và khoa học, bố trí nhân lực cho phù hợp.
Tiến hành nghiên cứu
- Hệ thống thông tin đang tồn tại và các yếu tố ảnh hởng đến nó: kỹ
thuật, tổ chức, quản lýNhững tồn tại của hệ thống.
- Hoạt động của hệ thống
- Thông tin đầu vào của hệ thống
- Thông tin đầu ra của hệ thống
- Các quá trính xử lý
- Cơ sở dữ liệu của hệ thống
- Cách giao tiếp, trao đổi thông tin trong hệ thống
- Quan hệ giữa các Bộ phận sử dụng hệ thống thông tin
Sau khi nghiên cứu tài liệu hệ thống, cần thiết phải có một báo cáo tổng
hợp những thông tin thu thập đợc.
2.2.3.

Phơng pháp quan sát

Sinh viên: Khúc Tân Dũng

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa tin học kinh tế

Quan sát hệ thống cũng là một phơng pháp thờng đợc sử dụng để thu
thập thông tin. Một số thông tin mà Phân tích viên hệ thống cần biết nhng lại
không thể thu thập đợc bằng các phơng pháp khác mà chỉ có thể thu thập đợc
bằng phơng pháp quan sát. Tuy nhiên phơng pháp này có một nhợc điểm là
khi tiến hành quan sát có thể hoạt động của hệ thống không nh những ngày
bình thờng do đó phải quan sát nhiều lần. Khi quan sát phải tỉ mỉ, quan sát
từng chi tiết.
3. Sử dụng mô hình trong phân tích thiết kế
Trong quá trình phân tích, thiết kế hệ thống thông tin có một số công cụ
mô hình hoá việc phân tích và thiết kế hệ thống đó là các sơ đồ: Sơ đồ chức
năng kinh doanh - BFD (Business Function Diagram) , sơ đồ luồng dữ liệu DFD (Data Flow Diagram) . Sử dụng các sơ đồ này trong phân tích thiết kế
nó mang tính trực giác cao, dễ viết, dễ đọc và theo dõi tài liệu phân tích thiết
kế.
3.1. Sơ đồ chức năng kinh doanh BFD
Sơ đồ chức năng của hệ thống thông tin cho biết hệ thống cần phải làm
gì, làm đợc gì chứ không cho biết là phải làm nh thế nào.
Với sơ đồ này, chúng ta cha cần biết đến các phơng tiện để thực hiện đợc các chức năng đó nh: bằng tay, giao tác ngời - máy hay tự động hoàn
toànNgoài ra ta cũng cha cần quan tâm phân biệt chức năng hành chính hay
chức năng quản lý. Tất cả các chức năng đều quan trọng nh nhau cần đợc xử
lý nh nhau bởi mỗi chức năng là một phần của hệ thống thông tin quản lý.
Hệ thống thông tin quản lý là một hệ thống rất phức tạp. Do đó trong
quá trình phân tích để làm đơn giản từng chức năng của hệ thống ngời ta tiến
hành phân cấp sơ đồ chức năng kinh doanh. Bản chất của việc phân cấp sơ đồ
chức năng kinh doanh là mỗi chức năng của hệ thống lại đợc phân tích thành
nhiều chức năng chi tiết hơn, đơn giản hơn theo một cấu trúc hình cây.
Phân cấp sơ đồ chức năng giúp cho phân tích viên hệ thống có thể đi từ
tổng hợp đến cụ thể, từ tổng quát đến chi tiết, từ logic đến vật lý. Trên cơ sở

đó, phân tích viên hệ thống có thể tiến hành theo một trình tự khoa học, có
thể phân công công việc cho từng nhóm phị trách một mức, một chức năng
nào đó của hệ thống. Điều này đảm bảo công việc không bị trùng lắp, quản lý
phát triền dự án dễ dàng hơn.

Sinh viên: Khúc Tân Dũng

25


×