Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Hoàn thiện một số chính sách cơ bản nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.37 KB, 79 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

LỜI MỞ ĐẦU
Trong lịch sử phát triển kinh tế của các nước, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVVN) ln ln có vai trò và tác dụng rất quan trọng. Gần đây, chính trong
thời điểm cách mạng khoa học và cơng nghệ tiến triển rất mạnh mẽ, xu thế tồn

OB
OO
KS
.CO

cầu hố kinh tế diễn ra khá sơi nổi, thực tiễn quản lý kinh tế và quản lý doanh
nghiệp có những chuyển biến sâu sắc, thì các DNVVN lại càng được chú trọng
ở khắp cả nước. Điều đó có thể thấy rõ qua khối lượng các tài liệu về chun đề
này rất dồi dào, đa dạng, được cơng bố thường xun, từ các luật lệ của các
chính phủ, các chiến lược, chương trình phát triển dnvvn của các quốc gia, đến
các sách hướng dẫn, các cơng trình nghiên cứu và các bài báo về DNVVN.
Ở nước ta, DNVVN cũng có vai trò quan trọng như vậy, do sự phát triển
còn thấp của nền kinh tế quốc dân, do tiềm năng còn rất lớn của nội lực dân tộc,
do u cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Càng ngày,
DNVVN càng được coi trọng: Đầu năm 2001, báo cáo chính trị của ban chấp
hành trung ương tại đại hội IX của đảng một lần nữa vạch rõ : “ Chú trọng phát
triển các dnvvn…”. Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2001-2010
nhấn mạnh “ Phát triển cơ sở sản xuất cơng nghiệp nhỏ và vừa vơí nghành ,nghề
đa dạng”.

Những năm qua, đặc biệt sau hơn 10 năm đổi mới,về lý luận và thực tiễn đã
khẳng định :


Phát triển DNVVN là phù hợp với khả năng về vốn, trang thiết bị, cơng
nghệ, kinh nghiệm

KIL

Kinh doanh và quản lý của nước ta. DNVVN có tính linh hoạt cao, dễ thích
ứng với mọi biến động của nền kinh tế thị trường. DNVVN có vai trò, vị trí rất
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân được coi là “chiếc đệm giảm sóc của thị
trường” là đơn vị tác chiến: “đánh nhanh, thắng nhanh và chuyển hướng nhanh”.
Hiện nay ở nước ta doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 65,9% so với tổng số
doanh nghiệp nhà nước ( DNNN) và chiếm 33,6% so với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi; chiếm khoảng 26% lực lượng lao động, đóng góp 24-25%
GDP và 31% giá trị sản suất cơng nghiệp; chiếm 78% mức bán lẻ của nghành
thương nghiệp, 64% khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hố. Trong



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nhiu nghnh sn sut v dch v khỏc, cỏc DNVVN cng chim mt t trng
ỏng k. Nhiu ch doanh nghip va v nh ó gúp phn lm giu cho t
nc v cho bn thõn, ng thi t hon thin ti nng, ý chớ v quyt tõm ca
mỡnh, khng nh ch ng vng vng trong xó hi. Bờn cnh ú khụng ớt nh

KIL
OB
OO
KS
.CO

doanh nghip tr, do thiu iu kin tip xỳc, trao i nờn ó gp nhiu khú

khn trong iu hnh v qun lý DNVVN.

T thc tin khỏch quan ú, em chn ti cho chuyờn ca mỡnh l Hon
thin mt s chớnh sỏch c bn nhm phỏt trin doanh nghip va v nh Vit
Nam.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ChươngI
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
VÀ VAI TRỊ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC

KIL
OB
OO
KS
.CO

DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

I. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ .

1. Quan niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)

Luật doanh nghiệp nhà nước, luật hợp tác xã và luật doanh nghiệp nước ta
đã có quy định rõ về doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, các loại
cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần, cơng ty hợp doanh và hợp tác
xã..v.v. nhưng chưa có một định nghĩa chính xác hay hệ thống những chỉ tiêu để
phân loại như thế nào là các DNVVN. Trên thực tế, DNVVN tồn tại cả trong

khu vực kinh tế quốc doanh và khu vực kinh tế ngồi quốc doanh. Trong khu
vực kinh tế quốc doanh, số các doanh nghiệp lớn rất ít và trong khu vực kinh tế
ngồi quốc doanh thì các DNVVN chiếm đại đa số. Trong một số dự án nghiên
cứu về DNVVN của Việt Nam gần đây, người ta cũng thường sử dụng hai tiêu
thức về số lao động thường xun và vốn sản xuất. Đây là hai tiêu thức được sử
dụng rộng rãi vì tất cả các doanh nghiệp đều có thể xác định hai tiêu thức này ở
mọi cấp (tồn bộ nền kinh tế, tồn ngành hay tồn doanh nghiệp). Có thể chấp
nhận khái niệm DNVVN như sau: “DNVVN là những cơ sở sản xuất – kinh
doanh có tư cách pháp nhân, với mục đích chính là tìm kiếm lợi nhuận, có quy
mơ doanh nghiệp (tính theo các tiêu thức khác nhau ) trong giới hạn nhất định
đối với từng thời kì cụ thể”.

Qua khái niệm này cần phân tích và xác định rõ 4 vấn đề của doanh nghiệp
vừa và nhỏ:

Là một đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh của nền kinh tế
Có địa vị pháp lý

Nhiệm vụ: sản xuất cung ứng, trao đổi hàng hố và dịch vụ trên thị trường
- Mục tiêu: Tối đa hố lợi nhuận cho chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp
thơng qua tối đa hố lợi ích người tiêu dùng



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ là hệ thống các giải phát và phương pháp
quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm duy trrì tổ chức và các chức năng
quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý thông qua đó thực hiện được mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ.


KIL
OB
OO
KS
.CO

2. Đặc điểm và tính chất của doanh nghiệp vưà và nhỏ.
* Đặc điểm:

- Số lượng doanh nghiệp

Kể từ năm 2000 số lượng doanh nghiệp mới đăng ký liên tục tăng
nhanh với tốc độ chưa từng thấy. Cho đến hết tháng 7/2003 đã có 71459
doanh nghiệp mới đăng ký (trong 9 năm 1991-1999 có 45.000 doanh
nghiệp đăng ký); đưa tổng số doanh nghiệp đăng ký của khu vực tư nhân
ở nước ta lên khoảng 120 ngàn doanh nghiệp. Số doanh nghiệp đăng ký
trung bình hàng năm hiện nay bằng 3,75 lần so với trung bình hàng năm
của thời kỳ 1991-1999. Số doanh nghiệp mới đăng ký trong 4 năm (20002003) ước cao gấp gần 2 lần so với 9 năm trước đây(1991-1999). (xin
xem thêm sơ đồ số1).

Về cơ cấu loại hình doanh nghiệp đã có thay đổi tích cực. Tỷ trọng
doanh nghiệp tư nhân trong tổng số doanh nghiệp đăng ký giảm từ 64%
trong giai đoạn 1991-1999 xuống còn 34%; trong khi đó, tỷ trọng công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần tăng từ 36% lên 66%(công ty cổ
phần:tăng từ 1,1% lên 10%). Đặc biệt, trong gần 4 năm qua đã có khoảng
7000 công ty cổ phần đăng ký, gấp gần 10 lần so với giao đoạn 19911999. Thay đổi nói trên chứng tỏ các nhà đầu tư trong nước đã ý thức
được những điểm lợi và bất lợi của từng loại hình doanh nghiệp; có xu
hướng lựa chọn loại hình doanh nghiệp hiện đại, tạo cơ sở để doanh
nghiệp có thể ổn định, phát triển không hạn chế về quy mô và thời hạn
hoạt động với quản trị nội bộ ngày càng chính quy và minh bạch hơn.

Thực tế nói trên phần nào chứng tỏ các nhà đầu tư đã có xu hướng đầu tư
dài hạn hơn, công khai hơn và quy mô lớn hơn.

Tác động có tính đột phá của Luật Doanh nghiệp ở các địa phương
khác nhau là không giống nhau. 16 tỉnh ở đồng bằng Sông Cửu Longvà



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
miền Nam Trung Bộ có số doanh nghiệp đăng ký trong thời kỳ 2000tháng 7/2003 thấp hơn số đăng ký trong thời kỳ 1991-1999; ví dụ, Trà
Vinh, bằng 21% so với thời kỳ 1991-1999, Bến Tre và Đồng Tháp 36%,
Tiền Giang và Vĩnh Long 39%, Kiên Giang 41%, Bình Thuận 44%, Long

KIL
OB
OO
KS
.CO

An 48%, v.v... Luật Doanh nghiệp đã phát huy tác dụng mạnh hơn ở tất cả
các tỉnh ở miền Bắc, nhất là các tỉnh miền núi phía bắc như Vĩnh Phúc,
Hồ Bình, Bắc Kạn, Lai Châu, Bắc Giang, và một số tỉnh khác như Quảng
Ninh, Hưng n, Thanh Hố, v.v... ở các tỉnh này, số doanh nghiệp đăng
ký mới trong 3 năm qua tăng từ 4-8 lần so với thời kỳ 1991-1999.(xin
xem thêm sơ đồ số 2).

Vấn đề nhiều người quan tâm là hiện có bao nhiêu doanh nghiệp còn
hoạt động? Về vấn đề này, các nguồn thơng tin khác nhau cho câu trả lời
khơng giống nhau.


Báo cáo của Uỷ ban nhân dân các tỉnh,thành phố trực thuộc trung
ương cho thấy số doanh nghiệp đang hoạt động chiếm từ 80% đến 85% số
doanh nghiệp đăng ký. Theo báo cáo của Tổng cục thuế, đến hết tháng 7
năm 2003 trên cả nước có khoảng 1650 doanh nghiệp đã đăng ký, nhưng
khơng còn hiện diện tại nơi đăng ký,(chiếm khoảng 2,3% tống số doanh
nghiệp đã đăng ký). Từ năm 2002 đến nay, số doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh gần bằng xấp xỉ số doanh nghiệp đăng ký mã số thuế.

Số doanh nghiệp khơng hoạt động do nhiều ngun nhân nhưng chủ
yếu là: mất cơ hội kinh doanh, dự tính sai cơ hội kinh doanh, tự ý giải thể
mà khơng báo cáo; chỉ có một số ít doanh nghiệp thành lập để mua bán
hố đơn thuế giá trị gia tăng; và cho đến nay về cơ bản đã được ngăn
chặn.

Như vậy, tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, khơng hoạt động sau đăng ký ở
nước ta khơng cao hơn so với các nước khác. Ví dụ, ở Hoa kỳ, 10% số
doanh nghiệp giải thể trong năm đầu hoạt động; ở các nước thành viên Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) 20%- 40% số doanh nghiệp
giải thể trong 2 năm đầu hoạt động.
- Số lượng vốn đăng ký và thực hiện



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
S vn huy ng c qua ng ký thnh lp mi v m rng quy
mụ kinh doanh tip tc tng. Trong gn 4 nm qua s vn ng ký (gm
c ng ký mi v ng ký b sung) t hn 144.000 t ng (tng
ng khong 9.5 t USD, cao hn s vn u t nc ngoi ng ký

KIL

OB
OO
KS
.CO

trong cựng thi k); trong ú nm 2000 l 1,33 t USD, nm 2001 l 2,33
t USD, v nm 2002 l gn 3 t USD, v 7 thỏng u nm 2003 khong
2,8 t USD. Riờng s vn mi ng ký giai on 2000-2003 cao gp hn
4 ln so vi 9 nm trc õy(1991-1999).(xin xem thờm s 3 v 4).
Vn ng ký mi tt c cỏc tnh, thnh ph trong thi k 2000 n
thỏng 7 nm 2003 u cao hn s vn ng ký thi k 1991-1999. Trong
ú, cú 33 tnh, thnh ph t tc tng cao gp hn 4 ln; cú 11 tnh t
tc tng cao hn 10 ln; thm chớ cú nhng tnh nh Qung ninh,Vnh
phỳc, Hng yờn.v.v.. t tc tng hn 20 ln. Xột v t l gia tng, vn
ng ký mi cỏc tnh, thnh ph phớa bc cng tng nhanh v cao hn
nhiu so vi cỏc tnh khỏc, nht l cỏc tnh vựng ng bng Sụng Cu
long v Min trung(xin xem thờm s 5).

Kt qu l t trng u t ca dõn c v doanh nghip trong tng
u t ton xó hi ó tng t 20% nm 2000 lờn 23% nm 2001 v 25,3%
nm 2002; v nm 2003 c khong gn 27%. T trng u t ca cỏc
doanh nghip t nhõn trong nc liờn tc tng v ó vt lờn hn hn t
trng u t ca DNNN gn bng tng vn u t ca DNNN v tớn dng
nh nc. Vn u t ca cỏc doanh nghip dõn doanh ó úng vai trũ
quan trng, thm chớ l ngun vn u t ch yu i vi phỏt trin kinh
t a phng. Vớ d, u t ca cỏc doanh nghip dõn doanh nm 2002
Thnh ph H Chớ Minh ó chim 38% tng s vn u t ton xó hi,
cao hn t trng vn u t ca DNNN v ngõn sỏch nh nc gp li
(36,5%).


iu ỏng núi thờm l, khỏc vi u t trc tip nc ngoi ch thc
hin khong 15 tnh, thnh ph, thỡ u t ca cỏc doanh nghip t nhõn
trong nc ó c thc hin trờn tt c cỏc tnh, thnh ph trong c
nc; v ang cú xu hng tng nhanh trong my nm qua. Núi cỏch
khỏc, trong khi FDI thng n vi cỏc a phng cú c thự riờng hoc



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cú v trớ a lý thun li, thỡ u t t nhõn trong nc xut hin tt c
cỏc vựng vi nhiu hon cnh khỏc nhau, k c nhng vựng nghốo vi
iu kin kinh t xó hi cũn khú khn. Ngay c cỏc a phng tp
trung i b phn vn u t nc ngoi, thỡ trong my nm gn õy,vn

KIL
OB
OO
KS
.CO

u t thc hin ca t nhõn trong nc cng ln hn vn u t trc tip
nc ngoi. Thc t núi trờn cho thy i vi i b phn cỏc tnh, thỡ thu
hỳt u t t nhõn trong nc l vic d lm v kh thi hn so vi thu hỳt
u t trc tip nc ngoi.

Mc vn ng ký trung bỡnh/doanh nghip ang cú xu hng tng
lờn. Thi k 1991-1999 vn ng ký bỡnh quõn/doanh nghip l gn 0,57
t ng, nm 2000 l 0,96 t ng, nm 2001 l 1,3 t ng, nm 2002 l
1,8 t ng; 7 thỏng u nm 2003 l 2,12 t ng. Doanh nghip ng ký
vn thp nht l 5 triu ng v cao nht l 200 t ng (hn 13 triu

USD). Nhỡn chung, s vn ng ký cao nht ph bin cỏc a phng
khong 10 t ng. Qung Nam cú mc vn ng ký bỡnh quõn/doanh
nghip thp nht (422 triu ng), tip ú l Nam nh 544 triu ng;
mc vn ng ký bỡnh quõn/doanh nghip cao nht l Hng Yờn, gn 3
t ng; tip ú l Qung Ninh v Bỡnh Dng gn 2,5 t ng; mc vn
ng ký bỡnh quõn/doanh nghip H Ni v Thnh ph H Chớ Minh
vo khong 1,25 t ng.

S vn thc t u t cng l vn nhiu ngi quan tõm. Cho n
nay cha cú iu tra thc t y so sỏnh s vn ng ký vi s u
t thc hin. Tuy nhiờn kho sỏt thc t mt s khu, cm cụng nghip
cho thy doanh nghip t nhõn trong nc ang l cỏc nh u t ch yu
v chim t trng ln; ch riờng s u t thc t ca cỏc doanh nghip t
nhõn thc hin ti cỏc khu, cm cụng nghip ú ó cao hn s vn ng
ký a phng trong cựng thi k. Vớ d, Nam nh s vn ng ký
ca cỏc doanh nghip nm 2002 l 84,5 t, thỡ s vn u t thc hin ca
cỏc doanh nghip ti khu cụng nghip Ho Xỏ ó lờn ti gn 700 t trong
cựng thi k; cũn Lo Cai trong khi vn ng ký kinh doanh nm 2002
ch khong 93 t, thỡ vn u t thc hin ca cỏc doanh nghip l 422 t,
trong ú phn quan trng l ca khu vc kinh t t nhõn. Tỡnh hỡnh cng



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tng t Hng Yờn, Bc Ninh, Thỏi Bỡnh v mt s ni khỏc. Theo bỏo
cỏo ỏnh giỏ ca u ban nhõn dõn cỏc tnh, thnh ph trc thuc trung
ng, thỡ tuy cú khai khng vn trong mt s trng hp ng ký hnh
ngh xõy dng, nhng nhỡn tng th vn u t thc hin trờn thc t cao

KIL

OB
OO
KS
.CO

hn tng vn ng ký. Bờn cnh mt s ớt doanh nghip khai vn cao hn
thc t, thỡ s ụng doanh nghip lm ngc li, khai vn ng ký thp
hn nhiu so vi vn u t thc t. Cú khụng ớt doanh nghip ó u t
vi chc, thm chớ hng trm t ng.

Vic gúp vn u t ch yu bng tin Vit Nam; vic huy ng vn
di hỡnh thc ti sn cỏc loi vo phỏt trin kinh doanh cũn hn ch. t
cha c cp giy chng nhn quyn s dng, th tc chuyn i mc
ớch s dng, th tc chuyn i s hu, v.v... khụng rừ rng, phc tp v
tn kộm ó lm cho vic gúp vn bng giỏ tr quyn s dng t cha th
thc hin c. Th tc trc b khú khn, cha cú c ch nh giỏ khỏch
quan, cụng bng v hp lý, bo h quyn s hu trớ tu cũn kộm hiu lc,
ng ký quyn s hu cụng nghip cũn phc tp, tn kộm, v.v... ó lm
cho vic gúp vn bng ti sn hu hỡnh tr nờn khú thc hin hoc khụng
hp dn. Chớnh vỡ vy, trong nhiu cụng ty trỏch nhim hu hn, thnh
viờn s dng nh ca, t vo kinh doanh, ghi thnh ti sn ca cụng ty
nhng khụng lm th tc gúp vn, chuyn quyn s hu; khụng tỏch bit
rừ c ti sn ca cụng ty v ca thnh viờn cụng ty.
- V to thờm cụng n vic lm mi

Hin nay, nc ta hng nm cú thờm khong 1,2-1,4 triu ngi
n tui lao ng; ngoi ra, s lao ng nụng nghip cú nhu cu chuyn
sang lm vic trong cỏc ngnh phi nụng nghip cng khụng nh. Yờu cu
mi nm phi to thờm c hng triu vic lm ang l mt ỏp lc xó hi
mnh i vi Chớnh ph v cỏc cp chớnh quyn a phng. Vic to

thờm nhiu cụng n vic lm mi khụng ch gii quyt vn xó hi, m
l gii quyt vn c bn ca phỏt trin hin nay nc ta. Chớnh vic
to thờm c cụng n vic lm mi trong cỏc ngnh phi nụng nghip mi
to c hi cho nụng nghip phỏt trin, m rng c th trng, thỳc y
chuyn dch c cu kinh t, nõng cao nng sut lao ng v sc cnh



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tranh ca nn kinh t; mi tng c mc cụng bng trong phõn phi thu
nhp, nõng cao i sng nhõn dõn. Thc t cỏc a phng cho thy 1
ha trng lỳa ch gii quyt c khong 5 lao ng (gm 2 thng xuyờn
v 3 thi v), to c doanh thu khong 20-25 triu ng/nm; mt ha

KIL
OB
OO
KS
.CO

trng cõy n qu to ra khong 40-50 triu. Trong khi 1 ha t phỏt trin
cụng nghip cú th s dng hng chc, n hng trm lao ng thng
xuyờn vi thu nhp bỡnh quõn khong gn 10 triu ng/nm. Nh vy,
ch tớnh riờng giỏ tr tin lng, tin cụng/1 ha t cụng nghip cú th cao
gp vi chc ln giỏ tr hng hoỏ nụng nghip trờn cựng din tớch. Phõn
tớch s b trờn õy cho thy khuyn khớch phỏt trin doanh nghip, mnh
dn chuyn i t sang phỏt trin cụng nghip v dch v trờn c s quy
hoch s dng t hp lý v hiu qu l gii phỏp c bn to cụng n
vic lm, chuyn i c cu xó hi v nõng cao thu nhp, phỳc li nhõn
dõn.


Trong my nm qua, cỏc h kinh doanh cỏ th, cỏc doanh nghip mi
thnh lp v m rng quy mụ, a bn kinh doanh theo Lut Doanh nghip
thc s ó l ngun cung ch yu v ch lm vic mi cho xó hi. Bỏo
cỏo iu tra ca Vin Nghiờn cu Qun lý Kinh t Trung ng cho thy
i vi cỏc doanh nghip t nhõn trung bỡnh 70 n 100 triu vn u t
to ra c mt ch lm vic; trong khi ú i vi doanh nghip nh
nc, thỡ s tng ng l t 210 n 280 triu (tc l cao gp khong 3
ln). Trong gn bn nm qua c tớnh u cho thy ó cú khong 1,6 n
2 triu ch lm vic mi ó c to ra nh cỏc doanh nghip, h kinh
doanh cỏ th mi thnh lp v m rng quy mụ kinh doanh theo Lut
Doanh nghip; a tng s lao ng trc tip lm vic trong cỏc doanh
nghip dõn doanh xp x bng tng s lao ng trong cỏc doanh nghip
nh nc; v tng s lao ng lm vic trong doanh nghip ca t nhõn
v h kinh doanh cỏ th lờn n khong hn 6 triu ngi, chim hn
16% lc lng lao ng xó hi. Cú khụng ớt doanh nghip ó to cụng n
vic lm trc tip cho hng nghỡn lao ng v hng nghỡn lao ng giỏn
tip khỏc



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ngồi việc tạo cơng ăn việc làm, phần lớn các doanh nghiệp đang
phải tự đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động làm
việc trong doanh nghiệp. Hình thức đào tạo đa dạng và linh hoạt như kèm
cặp (người có tay nghề cao hơn kèm cặp và hướng dẫn cho người chưa có

KIL
OB
OO

KS
.CO

tay nghề hoặc tay nghề thấp hơn), tổ chức xưởng học việc và huấn luyện,
gửi đến các trung tâm hay trường dạy nghề, v.v... Phần lớn lao động đến
làm việc trong các doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp trong thời gian
qua đều xuất thân từ nơng nghiệp, nơng thơn với trình độ văn hố khơng
cao, chưa quen với lối sống và làm việc theo phương thức cơng nghiệp.
Vì vậy, ngồi việc đào tạo nghề, khơng ít chủ doanh nghiệp còn phải
hướng dẫn họ về nếp sống mới, thay đổi thói quen tập qn sống kiểu
nơng dân và nơng thơn, về tính kỷ luật, kỷ cương trong phương thức sản
xuất cơng nghiệp, v.v... Thực tế cho thấy đây cũng là việc làm khơng đơn
giản. Có thể nói, nhờ tác động tích cực của Luật Doanh nghiệp số lượng
đội ngũ cơng nhân ở nước ta đã phát triển khá nhanh trong mấy năm qua.
Vấn đề nhà ở cho cơng nhân cũng đã trở nên khơng đơn giản. Một số chủ
doanh nghiệp đã trăn trở, suy nghĩ và đã đầu tư một phần vốn của mình để
cải thiện chỗ ăn, ở cho cơng nhân; nhưng rõ ràng, đây là vấn đề vượt ra
ngồi khả năng của từng doanh nghiệp; và việc giải quyết nó chắc chắn
phải có sự tham gia của chính quyền địa phương và các nhà đầu tư khác.
- Đóng góp về xuất khẩu

Trong mấy năm qua các doanh nghiệp dân doanh đã có đóng góp tích
cực vào việc tăng kim ngạch xuất khẩu, nhất là các mặt hàng thủ cơng mỹ
nghệ, chế biến nơng sản, thuỷ sản. Có một số doanh nghiệp dân doanh đã
được xếp vào hạng 10 doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu cao nhất
trong cả nước theo ngành hàng như Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Kim
Anh (Sóc Trăng) có kim ngạch xuất khẩu hơn 100 triệu USD năm 2002,
đứng đầu trong cả nước về xuất khẩu thuỷ sản. Một số sản phẩm xuất
khẩu chủ yếu của nước ta hiện nay như các sản phẩm nơng nghiệp, thủ
cơng mỹ nghệ v.v... đều do khu vực kinh tế tư nhân sản xuất; khu vực

kinh tế tư nhân trong nước còn chiếm tỷ trọng đáng kể trong xuất khẩu
hàng may mặc, đồ da, hàng thủy sản, v.v... Báo cáo của Bộ thương mại



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cho rng khu vc kinh t t nhõn úng gúp gn mt na tng kim ngch
xut khu ca c nc.
Tuy vy, theo bỏo cỏo ca U ban nhõn dõn cỏc tnh, thnh ph trc
thuc trung ng,thỡ t trng ca cỏc doanh nghip dõn doanh trong tng

KIL
OB
OO
KS
.CO

kim ngch xut khu ca c nc cng nh ca tng a phng cũn nh;
khỏc nhau khỏ ln gia cỏc vựng v cỏc tnh. Doanh nghip dõn doanh
cỏc tnh phớa Nam úng gúp nhiu hn vo kim ngch xut khu a
phng, trong lỳc ú, cỏc tnh phớa Bc nhỡn chung cũn cha ỏng k.
H Ni, cỏc doanh nghip dõn doanh ch chim khong 25% tng kim
ngch xut khu ca a phng v khong hn 7% ton b xut khu
trờn a bn( Thnh ph H Chớ Minh l 12,5%). Nhỡn chung, t l ny
cỏc a phng l di 10%; tuy nhiờn cng cú mt s cỏ bit nh H
Giang chim 60% xut khu ca a phng, Qung Ngói 34%, Bỡnh
Thun 45%.

Thc trng trờn õy cú th do mt s nguyờn nhõn sau õy. Cỏc
doanh nghip dõn doanh quy mụ cũn nh, nờn a bn hot ng mi ch

yu ch gii hn trong phm vi a phng; cũn thiu kin thc v kinh
nghim thng mi quc t. a s cỏc doanh nghip dõn doanh ang tham
gia hot ng xut khu thụng qua u thỏc, hoc gia cụng cho cỏc doanh
nghip nh nc v doanh nghip cú vn u t nc ngoi. Cỏc h tr
xỳc tin thng mi, xut khu cú l cng cha hiu qu, cha n c
vi cỏc doanh nghip dõn doanh va v nh.
- úng gúp vo ngun thu ngõn sỏch

úng gúp ca doanh nghip theo Lut Doanh nghip vo ngõn sỏch
trung ng vn cũn nh, nhng ang cú xu hng tng lờn trong my nm
gn õy t khong 6,4% nm 2001 lờn hn 7% nm 2002 (t l tng ng
ca doanh nghip FDI l 5,2 v 6%, ca DNNN l 21,6 v 23,4%). Thu t
thu cụng thng nghip v dch v ngoi quc doanh nm 2002 t
103,6% k hoch v tng 13% so vi nm 2001. Quý I/2003, s thu t
doanh nghip dõn doanh chim khong 11% tng s thu, tng 28,7% so
vi cựng k v t 26,8% ch tiờu do Quc hi ra.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
So với ngân sách trung ương, thì đóng góp của các doanh nghiệp dân
doanh trong nguồn thu của ngân sách địa phương lớn hơn nhiều. Ví dụ, ở
Thành phố Hồ Chí Minh đóng góp của doanh nghiệp dân doanh trong tổng
thu ngân sách địa phương là khoảng 15%, Tiền Giang 24%, Đồng Tháp

KIL
OB
OO
KS
.CO


16%, Gia Lai 22%, Ninh Bình 19%, n Bái 16%, Thái Ngun 17%,
Quảng Nam 22%, Bình Định 33%, v.v...

Nhìn chung, đóng góp trực tiếp vào nguồn thu ngân sách nhà nước
của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể theo Luật Doanh nghiệp trong
mấy năm qua là chưa tương xứng với tốc độ phát triển của khu vực kinh
tế này. Ngồi đóng góp trực tiếp vào ngân sách, một phần khơng nhỏ các
doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp còn tích cực tham gia và có đóng
góp đáng kể vào xây dựng các cơng trình văn hố, trường học, đường giao
thơng nơng thơn, nhà tình nghĩa và những đóng góp phúc lợi xã hội khác
ở tất cả các địa phương trong cả nước. Một số doanh nghiệp còn trực tiếp
xây dựng một hoặc hai cơng trình "từ thiện" như nhà tình nghĩa cho gia
đình chính sách, gia đình hồn cảnh đặc biệt khó khăn, nhà văn hố hay
trường học; cung cấp học bổng cho sinh viên nghèo, v.v... Lãnh đạo của
các hiệp hội doanh nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp cho biết các
doanh nghiệp làm ăn phát đạt thường mong muốn được đóng góp vào việc
xây dựng các cơng trình "xã hội", muốn giúp đỡ những người nghèo,
những gia đình chính sách.

- Phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Cuối cùng, tác động tích cực của Luật Doanh nghiệp chắc chắn đã
góp phần khơng nhỏ vào phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tác
động tích cực này được chuyển tải thơng qua tăng thêm vốn đầu tư, thu
hút thêm lao động, phát huy được trí tuệ và sức sáng tạo của người dân,
tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng cầu thị trường nội địa, tăng hiệu quả nền
kinh tế nhờ tăng thêm cạnh tranh trên thị trường, v.v... Riêng về sản xuất
cơng nghiệp, thì kể từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực, giá trị sản xuất
cơng nghiệp của doanh nghiệp dân doanh đã tăng một cách đột biến, từ

11% năm 1999 lên 18,3% năm 2000; và tiếp tục duy trì ở mức cao 20,3%
năm 2001, 19,3% năm 2002, và tám tháng đầu năm 2003 là 18,4%(so với



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cựng k nm 2002). Trong 8 thỏng u nm nay, giỏ tr sn xut cụng
nghip mt s a phng tng vi tc cao nh H ni: 25,8%, Hi
phũng: 23%, H tõy: 38,4%, Hi dng: 25,2%, Vnh phỳc: 27,2%, Bỡnh
dng: 25,6% v Cn th: 50,3%.v.v...Cụng nghip dõn doanh cng ang

KIL
OB
OO
KS
.CO

úng gúp khụng nh trờn hu ht cỏc ngnh cụng nghip ch yu; ó
chim 50% giỏ tri cụng nghip ch bin thu sn, cụng nghip giy bỡa,
30% cụng nghip may mc.v.v.. n nay, cụng nghip dõn doanh ó
chim khong 26,5% tng giỏ tr sn xut cụng nghip c nc, tng 1,85
im phn trm so vi s thc hin thi im cui thỏng 12 nm 2002,
v 4 im phn trm so vi kt qu t c vo cui nm 2000, nm u
tiờn thc hin Lut Doanh nghip.
* Tớnh cht:

Cc phỏt trin DNNVV thuc B K Hoch v u T , giỳp B trng
thc hin chc nng qun lý Nh nc v xỳc tin phỏt trin DNVVN ;ng ký
kinh doanh ;khuyn khớch u t trong nc v sp xp , i mi v phỏt trin
doanh nghip nh nc.


Cc phỏt trin DNVVN va cú t cỏch phỏp nhõn ;cú con du riờngv ti
khon cp 2 ; kinh phớ hot ng do ngõn sỏch nh nc cp , c tng hp
trong d toỏn hng nm ca B K hoch v u t.
Nhim v ca DNVVN:

+ Ch trỡ hoc tham gia son tho cỏc vn bn qui phm phỏp lut, c ch
qun lý v chớnh sỏch h tr i vi sp xp doanh nghip nh nc v phỏt
trin DNVVN.

+ V xỳc tin phỏt trin DNVVN

Xõy dng nh hng , k hoch phỏt trin DNVVN ; hng dn cỏc a
phng xõy dng k hoch v gii phỏp tr giỳp phỏt trin DNVVN trờn a
bn.

Xõy dng v tng hp cỏc chng trỡnh tr giỳp ca Nh nc
Theo dừi tỡnh hỡnh thc hin chớnh sỏch tr giỳp DNVVN cỏc B , ngnh
v a phng.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phi hp vi cỏc c quan , t chc liờn quan cung cp cỏc thụng tin cn
thit v xỳc tin tr giỳp DNVVN trong vic t vn k thut v tip cn cụng
ngh , trang thit b mi...
Lm nhim v th ký thng trc ca Hi ng khuyn khớch phỏt trin

KIL
OB

OO
KS
.CO

DNVVN
+ V ng ký kinh doanh

+ V khuyn khớch u t trong nc

+ V sp xp i mi v phỏt trin doanh nghip nh nc
+ Thc hin hp tỏc quc t v cỏc lnh vc thuc chc nng , nhim v
ca Cc

+ Hng dn ,o to , bi dng chuyờn mụn nghip v cho cỏn b
thuc lnh vc ph trỏch ca B

+ Qun lý t chc , biờn ch , ti sn c giao theo qui nh ca phỏp
lut v phõn cp ca B

+ Thc hin cỏc nhim v khỏc do B trng B K hoch u t giao
3. Vai trũ ca DNVVN i vi s phỏt trin kinh t.

Chin lc phỏt trin kinh t xó hi l nhm mc tiờu hin i hoỏ nn
kinh t t nc thụng qua phỏt trin cụng nghip nng qui mụ ln, cỏc cụng
trỡnh phỳc li cụng cng thỡ doanh nghip Nh nc úng vai trũ ch o, c
s h tr ngõn sỏch v qun lý cht ch ca Nh nc nhm to ra ng lc cho
s phỏt trin t- xó hi theo nh hng xó hi ch ngha. Tuy nhiờn, s ra i
v phỏt trin mnh m ca nhiu thnh phn kinh t trong bi cnh mi l quy
lut khỏch quan trong nn kinh t th trng. Rừ rng s ra i ca cỏc doanh
nghip va v nh ó ỏp ng c yờu cu ca nn kinh, vi c im a dng

trong kinh doanh, linh ng trong t chc qun lý khai thỏc cú hiu qu tim
nng khan him v gii quyt vic lm cho ngi lao ng, huy ng ngun vn
nhn ri trong nhõn dõn. Tht s tr thnh nhõn t c bn ca cỏc cuc ci cỏch,
s phỏt trin ca chỳng c nh nc chớnh thc h tr v thụng qua ngh
quyt 16/NQT ngy 15/7/1988 ca b chớnh tr v hot ng ca cỏc DNVVN
v c i hi ng ln th VII thụng qua gia nm 1991 trong ú nờu rừ
mi cụng dõn c t do hot ng kinh doanh theo phỏp lut, quyn s hu



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
và thu nhập hợp pháp của họ được bảo vệ. Nền kinh tế nhiều thành phần với
nhiều loại hình sở hữu và nhiều hình thức tổ chức kinh doanh phù hợp với đặc
điểm và trình độ của lực lượng sản suất, nhằm tăng nhanh sự phát triển có hiệu
quả của nền sản suất xã hội. Mọi đơn vị kinh tế bất kể hệ thống sở hữu như thế

KIL
OB
OO
KS
.CO

nào đều hoạt động trong một hệ thống kinh doanh tự chủ, hợp tác, cạnh tranh
bình đẳng trước pháp luật…”

Nhờ chuyển sang nền kinh tế định hướng xuất khẩu, các doanh nghiệp có
quy mơ vừa và nhỏ có điều kiện quan hệ làm ăn với đối tác nước ngồi, đã khai
thác tốt hơn nguồn tài ngun của đát nước, thu hút ngoại tệ và đầu tư, đóng góp
đáng kể cho ngân sách nước và nguồn thu ở địa phương, giải quyết phần lớn
nguồn lao động tại chỗ. Đại hội Đảng lần thứ VII khẳng định tiếp tục đẩy mạnh

sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đồng thời nhà nước tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp nước ngồi kinh doanh và hợp tác với các doanh
nghiệp trong nước, từng bước hồn chỉnh thị trường tài chính, tiến đến cổ phần
hố các doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho các dnvvn huy động nguồn
vốn nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh để thích nghi và đáp ứng u cầu của
thị trường, góp phần thúc đẩy cơng cuộc phát triển kinh tế- xã hội. Vai trò và tác
dụng của dnvvn quan trọng đến đâu và như thế nào? ở đây cũng có sắc thái đánh
giá khác nhau tuỳ từng nước. ở mức cao nhất, DNVVN được coi là động lực
mạnh nhất và thường xun lâu dài qua mọi thời kỳ của sự phát triển kinh tế, xã
hội, hơn cả là các doanh nghiệp lớn và cực lớn. DNVVN được coi là động lực
mạnh nhất hoặc một động lực mạnh trong các nước phát triển cao, trong các
nước đang phát triển trên con đường hiện đại hố, và trong các nước đang
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường phù hợp với định hướng của chế độ xã
hội ở mỗi nước.

Vai trò và tác dụng về nhiều mặt đã được nhiều nhà quản lý, nhiều nhà kinh
tế phân tích trong tài liệu, cụ thể như sau:

- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển
của các ngành và cả nền kinh tế, tạo thêm nhiều hàng hố dịch vụ và đáp ứng
ngày càng cao nhu cầu thị trường. Vì vậy, DNVVN được coi là “ chiếc đệm
giảm xóc của thị trường”. DNVVN góp phần thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo đúng hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Xét về các loại cơ cấu,



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nh c cu thnh phn kinh t, c cu ngnh, ngh, c cu lónh th, phõn b dõn
c, vic phỏt trin DNVVN s to ra nhng chuyn bin ht sc quan trng v
c cu ca ton b nn kinh t, t mt nn kinh t sn xut nh, thun nụng l

ch yu sang mt nn kinh t cú c cu theo hng tin lờn xó hi vn minh,

KIL
OB
OO
KS
.CO

hin i. Rt d thy l my nm gn õy, b mt kinh t, xó hi ca nhiu vựng
ó thay i theo hng ú: nhiu th trn, th xó ụng ỳc, nhn nhp hn trc,
nhiu cm cụng nghip c hỡnh thnh, i ụi vi giao thụng nụng thụn phỏt
trin, ng dn in to ra nhiu vựng nụng thụn

To vic lm cho ngi lao ng : õy l mt th mnh rừ rt ca dnvvn v
l nguyờn nhõn ch yu khin chỳng ta phi c bit chỳ trng phỏt trin dnvvn
nc ta hin nay. Cỏc dnvvn cú nhng úng gúp quan trng vo vic gii
quyt cỏc vn xó hi nh to nhiu vic lm cho ngi lao ng cú th s
dng lao ng ti nh, lao ng thng xuyờn v lao ng thi v; hn ch t
nn, tiờu cc ( do khụng cú vic lm ); tng thu nhp, nõng cao i sng; to
ngun thu quan trng cho ngõn sỏch nh nc; thu hỳt c nhiu ngun vn
nhn ri trong dõn c; khai thỏc c cỏc tim lc sn cú. khu vc dnvvn thuc
cỏc thnh phn kinh t hin thu hỳt khong 25-26% lc lng lao ng phi nụng
nghip ca c nc, nhng trin vng thu hỳt thờm lao ng rt ln vỡ sut u
t cho mt ch lm vic õy thp hn nhiu so vi doanh nghip ln, ch yu
l do chi phớ thp v thu hỳt c ngun vn ri rỏc trong dõn.

Cỏc DNVVN phỏt trin trong mi quan h cht ch vi cỏc doanh nghip
ln, úng vai trũ lm v tinh, h tr, gúp phn to mi quan h vi cỏc loi hỡnh
doanh nghip, cng nh cỏc thnh phn khỏc Doanh nghip ln va giỳp ,
hng dn, s dng va kim ch, chốn ộp, thm chớ bói b ( th tiờu) dnvvn;

cũn dnvvn thỡ tranh th s giỳp , hp tỏc, va th th, ginh git i vi
doanh nghip ln. ng c chớnh õy l li nhun, cuc u tranh sinh tn
v phỏt trin vỡ li nhun trong kinh t th trng.

Bo m cho nn kinh t nng ng hn. Do yờu cu vn ớt, qui mụ nh,
dnvvn cú nhiu kh nng thay i mt hng, chuyn hng sn xut, i mi
cụng ngh lm cho nn kinh t nng ng hn . DNVVN cũn úng gúp vo
vic tng trng kinh t. Mi nm, dnvvn ó gúp phn khụng nh vo vic tng
GDP ca c nc.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Và cuối cùng là góp phần đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện trong thực tế một
đội ngũ doanh nhân mới trong kinh tế thị trường. Trong thực tế, có những dnvvn
vẫn tiếp tục giữ tổ chức của mình là nhỏ hoặc vừa vì qui mơ này phù hợp với
khả năng kinh doanh, nghành nghề đang theo đuổi, nhưng cũng có những doanh

KIL
OB
OO
KS
.CO

nghiệp phát triển lên thành những doanh nghiệp có qui mơ lớn. Đã có những
gương doanh nhân thành đạt xuất thân từ những cơng việc rất đơn giản, do ý chí
và quyết tâm rất đáng khích lệ. Dù ở qui mơ nào, dnvvn cũng vẫn là những vườn
ươm nhân tài cho cơng cuộc phát triển kinh tế của đất nước.

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DNVVN

4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối
liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chun mơn hố, được giao những
trách nhiệm và quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện
các chức năng quản trị doanh nghiệp.

Trong khái niệm cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị đã đề cập đến việc xác
định những bộ phận đã được chun mơn hố ở trình độ nào? được giao chức
năng gì? Tỷ trọng giữa các bộ phận cấu thành ra sao? Sự sắp xếp theo trình độ
đẳng cấp nhất định trong doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị phải
được xây dựng trên cơ sở cơ cấu sản xuất, phản ánh sự cấu tạo và hình thức bên
trong của hệ thống doanh nghiệp. Vì cơ cấu tổ chức bộ máy mang tính ổn định
nhất định nên tác động khá lâu dài đến hiệu quả hoạt động của bộ máy quản trị
doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị có tác động tích cực hoặc tiêu cực
đến sự phát triển DNVVN. Nếu cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị mà cồng kềnh,
phức tạp, nhiều bộ phận khơng định quyền hạn và nghĩa vụ rạch ròi thì có tác
động xấu đến sự phát triển. Nó kìm hãm và làm cho q trình phát triển diễn ra
chậm chạp. Nếu cơ cấu tổ chức quản lý được tổ chức một cách chặt chẽ, hợp lý
và khoa học thì nó sẽ góp phần thì nó sẽ góp phần đẩy nhanh tiến trình phát triển
của doanh nghiệp. Ngày nay, người tổ chức phải tìm kiếm kiểu cơ cấu tổ chức
thích ứng với sự thay đổi thường xun của mơi trường, đồng thời cũng phải
thường xun nghiên cứu và hồn thiện cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Xu
hướng khu vực hố và quốc tế hố ngày càng tăng nhanh tính cạnh tranh về chất
lượng, giá cả và chiếm lĩnh thị trường nên trong tổ chức bộ máy quản trị doanh



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nghip cng din ra xu hng tng nhim v qun tr k thut, cht lng v

Marketing. Th trng cng rng, tớnh n nh cng khụng cao nờn cng phi
tng cng b phn nghiờn cu v d bỏo chin lc.
Do c im ca cỏc DNVVN cú quy mụ nh nờn c cu t chc b mỏy

KIL
OB
OO
KS
.CO

qun tr ca doanh nghip thng n gin, gn nh cú th nhanh chúng thay
i cho phự hp vi mụi trng kinh doanh luụn luụn bin ng. Mi h thng
qun tr ca DNVVN u cú nhng u im v hn ch ca nú, cú nhiu h
thng qun tr m DNVVN ỏp dng nú tu thuc vo iu kin kinh doanh hng
hoỏ, dch v ca tng loi DNVVN. Sau õy l mụ hỡnh h thng qun tr m
DNVVN nc ta thng hay s dng:
H thng qun tr kiu trc tuyn

H thng qun tr kiu trc tuyn c xõy dng trờn c s nguyờn tc
qun tr ca Fayol vi cỏc c trng c bn l:

Th nht, hỡnh thnh ng thng qun tr t trờn xung di;
Th hai, mt cp qun tr no ú ch nhn lnh t cp trờn trc tip;
Th ba, hai b phn qun tr cựng cp khụng liờn h trc tip vi nhau m
phi thụng qua cp trờn chung ca cỏc b phn ú.

Hỡnh 1: S h thng qun tr kiu trc tuyn
Qun c phõn xng

c cụng


T trng

Cụng nhõn

H thng qun tr kiu trc tuyn cú u im ch yu l bo m tớnh
thng nht trong hot ng qun tr; xoỏ b vic mt cp (b phn) qun tr phi



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nhận nhiều mệnh lệnh quản trị khác nhau. Tuy nhiên, cũng có thể kể đến nhược
điểm của nó: đòi hỏi trưởng các cấp (bộ phận) phải có trình độ tổng hợp vì
khơng sử dụng các chun da trong hoạt động quản trị; đường ra quyết định
quản trị dài và phức tạp nên hao phí lao động lớn. Thực tế hiện nay, có nhiều mơ

KIL
OB
OO
KS
.CO

hình cơ cấu tổ chức quản trị mà các DNVVN áp dụng nhưng khơng phải là điển
hình cho một mơ hình quản trị mà tất cả các DNVVN áp dụng.
4.2. Trang thiết bị kỹ thuật cơng nghệ

Yếu tố kỹ thuật cơng nghệ ở một doanh nghiệp bao hàm chủng loại và kết
cấu sản phẩm ( dịch vụ ) chế tạo, cơng nghệ chế tạo sản phẩm ( dịch vụ ), loại
hình sản xuất…Đó cũng là cơ sở để xây dựng cơ cấu sản xuất và từ đó
cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp. Trình độ kỹ thuật cơng

nghệ càng hiện đại bao nhiêu, tính chất tự động hố càng cao bấy nhiêu thì hoạt
động bên trong càng đòi hỏi ít lao động, kết quả hoạt động càng ít chịu ảnh
hưởng của tính chủ quan của nhân tố con người, nên hoạt động quản trị càng tập
trung vào giải quyết các vấn đề kỹ thuật và mối quan hệ với mơi trường kinh
doanh. Để cho sản phẩm của DN ra cạnh tranh ngồi thị trường thì đòi hỏi DN
phải đổi mới, cải tiến, đầu tư trang bị cơng nghệ để nâng cao chất lượng, giảm
số sản phẩm hư hỏng, giảm giá thành sản phẩm. Khi doanh nghiệp đã đổi mới
trang thiết bị cơng nghệ thì DN phải tiến hành tổ chức sản xuất sao cho hiệu quả
đem lại cao nhất, tránh lãng phí máy móc thiết bị cộng nghệ. Trong thời đại
cạnh tranh khốc liệt thị trường hiện nay thì nâng cao trang thiết bị cơng nghệ có
vai trò quyết định đối với sự phát triển DNVVN.

4.3. Trình độ đội ngũ các nhà quản trị và trang thiết bị quản trị
Đội ngũ các nhà quản trị có trình độ quản trị cao sẽ giải quyết tốt các nhiệm
vụ quản trị với năng suất cao nên đòi hỏi ít nơi làm việc quản trị. Các nhà quản
trị được đào tạo theo hướng có kiến thức chun mơn hố sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến cách thức tổ chức ở các cấp, các bộ phận. Trang thiết bị quản trị giúp các
nhà quản trị nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng cơng việc nên ảnh
hưởng trực tiếp đến xây dựng cơ cấu bộ máy. Khi cơng nghệ tin học càng ngày
phát triển càng tác động mạnh mẽ đến khả năng thu thập xử lý thơng tin và do
đó làm thay đổi cơ cấu bộ máy quản trị doanh nghiệp. Sự xuất hiện và phát triển



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nn kinh t tri thc bỏo hiu mt giai on phỏt trin mi ca cỏc doanh nghip
trong ú trỡnh , k nng. k xo ca i ng lao ng qun tr phi c o
to phự hp.
Bờn cnh ú, trỡnh ca i ng cụng nhõn trong doanh nghip cng cú


KIL
OB
OO
KS
.CO

nh hng n s phỏt trin trang thit b cụng ngh trong doanh nghip.
II. CHNH PH V DNVVN TRONG NN KINH T.

1. Vai trũ chung ca chớnh ph trong nn kinh t.

Quan im v vai trũ ca Chớnh ph trong nn kinh t th trng ó thay
i rt nhiu qua thi gian . Cú nhng lỳc ngi ta nhn mnh n vai trũ ca
th trng hoc ca Chớnh ph trong vic vn hnh nn kinh t .Nhng cho n
nay , v c bn cỏc nc u chp nhn mụ hỡnh hn hp ,cú s an xen cu th
trng v Chớnh ph.Cỏc t chc thuc Chớnh ph khỏc cỏc t chc t nhõn ớt
nht hai Iỳm : ngi lónh o dc phỏt sinh trc tip hoc giỏn tip t quỏ
trỡnh bu c v Chớnh ph cú quyn cng ch .

Cú hai c s lun gii cho s can thip ca Chớnh ph vo nn kinh t :
Cỏc dng tht bi ca th trng, tc l cỏc trng hp m th trng t
nhõn khụng tn ti hoc khụng th a ra kt cc nh xó hi mong mun.
Nhng dng tht bi ca th trng l c quyn , ngoi ng, hng hoỏ cụng
cng, thụng tin khụng y v mt n nh.

Cụng bng xó hi v hng hoỏ khuyn dng:Nhng hng hoỏ hay dch v
v vic tiờu dựng chỳng cú li cho cỏ nhõn v xó hi, nhng cỏ nhõn khụng t
nguyn tiờu dựng, khin Chớnh ph phi bt buc h s dng gi l hng hoỏ
khuyn dng.


Trong nn kinh t th trng, Chớnh ph cú 4 chc nng: Chc nng chớnh
l phõn b ngun lc, phõn phi thu nhp, n nh kinh t v i din cho quc
gia trờn th trng quc t.

Phõn b ngun lc: mc tiờu kinh t trng tõm ca Chớnh ph l h tr vic
phõn b ngun lc nõng cao hiu qu kinh t t mc nh xó hi mong
mun. Gii quyt vn ny chớnh l Chớnh ph ó tp trung tr li cho cõu hi
cỏi gỡ v nh th no trong i sng kinh t. Chớnh sỏch kinh t cỏc nc khỏc



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nhau sẽ khơng giống nhau, tuỳ thuộc vào phong tục tập qn và tư tưởng chính
trị của nước đó. Biểu hiện của việc thực hiện chức năng này là Chính phủ đứng
ra cung cấp các loại hàng hóa cơng cộng, điều tiết các luồng đầu tư vào các
ngành, các vùng theo quy hoạch chung, khắc phục các thất bại của thị trường
hồn hảo.

KIL
OB
OO
KS
.CO

liên quan đến tính phi hiệu quả như độc quyền, ngoại ứng hay thơng tin khơng
Phân phối thu nhập: Ngay cả khi bàn tay vơ hình của thị trường có hiệu quả
thì nó vẫn có thể tạo ra những sự phân phối thu nhập rất bình đẳng. Khi quốc gia
còn ở mức phát triển thấp, những nguồn lực sẵn có dành cho việc phân phối lại
còn rất hạn chế. Nhưng khi đã phát triển cao hơn thì cùng với sự thịnh vượng
chung, Chính phủ cũng sẽ có khả năng dành nhiều nguồn lực hơn để cung cấp

các dịch vụ cho người nghèo. Đây được coi là chức năng kinh tế lớn thứ 2 của
Chính phủ. Phân phối lại thu nhập thường được thực hiện thơng qua chính sách
thuế khóa và chi tiêu.

Ổn định kinh tế vĩ mơ: Ngày nay, khi khoa học kinh tế đã phát triển mạnh,
lồi người đã có nhận thức đầy đủ hơn về ngun nhân gây ra lạm phát, thất
nghiệp và các bất ổn định kinh tế khác, cũng như khả năng can thiệp chủ động
của Chính phủ để khắc phục các hiện tượng đó. Vì thế, Chính phủ hiện nay có
trách nhiệm khơng để tái diễn các cuộc suy thối hoặc khủng hoảng trầm trọng
như những năm 30 nữa. Cơng cụ để Chính phủ thực hiện chức năng này là chính
sách tài khóa, tiền tệ và sự giám sát chặt chẽ thị trường tài chính. Ngồi ra,
Chính phủ còn tập trung vào việc hoạch định các chính sách thúc đẩy tăng
trưởng dài hạn.

Đại diện cho quốc gia trên thị trường quốc tế: Trong những năm gần đây,
thương mại và tài chính quốc tế đã trở nên hết sức quan trọng. Do đó, Chính phủ
đóng vai trò thiết yếu là đại diện cho quyền lợi quốc gia trên các diễn đàn quốc
tế, và đàm phán các hiệp định cùng có lợi với các quốc gia khác trên thế giới.
Các lĩnh vực thường xuất hiện trên các diễn đàn kinh tế quốc tế ngày nay là:
+ Tự do hóa thương mại: Một phần trong các chính sách kinh tế là đàm
phán giảm dần các rào cản thương mại, khuyến khích chun mơn hóa và phân
cơng lao động quốc tế.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Các chương trình hỗ trợ quốc tế: các nước giàu thường có nhiều chương
trình hỗ trợ, giúp cải thiện cuộc sống cho người nghèo ở các nước khác. Những
chương trình này có thể tiến hành dưới dạng viện trợ nước ngồi trực tiếp, cứu
trợ thiên tai và hỗ trợ kỹ thuật, cho vay ưu đãi, ưu đãi đối với hàng xuất khẩu từ


KIL
OB
OO
KS
.CO

các nước nghèo...
+ Phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mơ: Các quốc gia đều nhận thức được
sự phụ thuộc lẫn nhau và xu hướng tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang ngày
một gia tăng. Điều đó có nghĩa là các nước phải có sự phối hợp với nhau trong
các chính sách vĩ mơ để chống lại lạm phát, thất nghiệp và khủng hoảng. Sự ra
đời của đồng tiền chung Châu Âu vừa qua là một bằng chứng rõ nét về sự phối
hợp chính sách của các nước trong Liên minh Châu Âu.

+ Bảo vệ mơi trường thế giới: Khía cạnh gần đây nhất trong các chính sách
kinh tế quốc tế là sự phối hợp giữa các nước để bảo vệ mơi trường ở những khu
vực mà nhiều nước cùng sử dụng hay cùng chịu ảnh hưởng lan tỏa của ơ nhiễm.
Lĩnh vực hoạt động tích cực nhất từ trước đến nay là bảo vệ ngư trường và chất
lượng nước ỏ các con sơng. Gần đây hơn, các nhà khoa học còn nhấn mạnh đến
các vấn đề mơi trường thế giới như suy thối tầng ơ zơn, hiện tượng sa mạc hóa,
suy thối rừng, sự mất dần đa dạng sinh học...

Khơng phải sự can thiệp nào của Chính phủ cũng có hiệu quả, vì chính phủ
cũng có những thất bại hay hạn chế của mình. Đó là thiếu thơng tin, thiếu khả
năng kiểm sốt bộ máy hành chính quan liêu và hạn chế do q trình chính trị
gây ra. Vai trò của Chính phủ thay đổi theo thời gian, bắt đầu từ một khu vực
cơng cộng rộng lớn với sự can thiệp sâu của Chính phủ vào q trình phát triển
của những năm 50-70 đến việc thu hẹp khu vực cơng cộng và tự do hố thị
trưồng trong những năm 80 và cho đến những năm 90, các học giả ngày càng

nhất trí về sự cần thiết phải có một sự phối hợp hiệu quả giữa khu vực cơng
cộng và khu vực tư nhân để phát triển kinh tế và xố đói giảm nghèo...
2. Mối quan hệ giữa chính phủ và doanh nghiệp trong nền kinh tế.
* Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ khởi nghiệp và phát triển doanh
nghiệp



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Thực tế thời gian qua, nhất là từ hơn một năm nay, cho thấy đã có sự
chuyển biến đáng kể về nhận thức trong các cán bộ lãnh đạo các Bộ,
ngành và các cấp chính quyền địa phương về tầm quan trọng và ý nghĩa
của cải cách doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp dân doanh

KIL
OB
OO
KS
.CO

đối với phát triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân địa phương. Vì
vậy, Chính phủ, các bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành
và thực hiện nhiều chính sách ưu đãi, giải pháp hỗ trợ khởi sự kinh doanh
và phát triển doanh nghiệp.

a) Về hoạt động hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp

Hoạt động hỗ trợ khởi sự kinh doanh, gồm tun truyền phổ biến
Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan, tun truyền làm thay đổi
nhận thức xã hội về địa vị xã hội của doanh nhân, giá trị của doanh nhân

trong xã hội, hỗ trợ đào tạo quản trị kinh doanh cho những người sản xuất
nhỏ và những người có ý định khởi nghiệp, hướng dẫn về cách thức thành
lập doanh nghiệp, những yếu tố cơ bản cần có khi khởi nghiệp, tun
truyền trao đổi kinh nghiệm và tham quan các điển hình kinh doanh tốt,
hướng dẫn, động viên và hỗ trợ những hộ nơng dân, thợ thủ cơng, nghề
truyền thống có điều kiện chuyển đổi thành doanh nghiệp để tổ chức sản
xuất với quy mơ lớn hơn, sử dụng được cơng nghệ hiện đại hơn và quản lý
theo phương thức hiện đại, v.v... Tổ chức tun truyền, vận động những
nhà đầu tư ở địa phương khác hay nhà đầu tư nước ngồi.

Hoạt động hỗ trợ, hướng dẫn khởi nghiệp mới chỉ bước đầu; mới tập
trung chủ yếu vào tun truyền phổ biến Luật Doanh nghiệp và pháp luật
có liên quan, tổ chức các khố đào tạo hướng dẫn về các thủ tục khởi sự
doanh nghiệp và kiến thức cơ bản về quản trị kinh doanh (thường do Sở
Kế hoạch và Đầu tư phối hợp cùng Phòng Thương mại và Cơng nghiệp
Việt Nam tổ chức). Các hoạt động hỗ trợ nói trên chủ yếu mới tập trung ở
các thành phố lớn và các vùng đơ thị; được thực hiện một cách "đơn lẻ”,
"tự phát". Nói cách khác, hoạt động hỗ trợ khởi sự kinh doanh chưa có sự
chỉ đạo hướng dẫn thống nhất từ trung ương về mục tiêu, đối tượng, phạm
vi (lãnh thổ hay ngành, nghề), nội dung, hình thức và cách thức thực hiện,
phương tiện và kinh phí hoạt động; chưa huy động được sự tham gia rộng



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
rói ca cỏc hip hi doanh nghip, cỏc t chc xó hi, cỏc t chc t vn,
cỏc phng tin thụng tin i chỳng, v.v... vo hot ng h tr khi s
kinh doanh.
b) V xỳc tin, vn ng u t v khuyn khớch u t


KIL
OB
OO
KS
.CO

U ban nhõn dõn cỏc a phng ó quan tõm v ch ng tin hnh
xỳc tin v vn ng u t, nht l u t ngoi tnh v u t nc
ngoi, vo a phng mỡnh. Mt s tnh, thnh ph ó t t chc hoc
phi hp cựng nhau t chc hp mt H Ni, Thnh ph H Chớ Minh
vi cỏc nh u t, gii thiu v tim nng, c hi u t v chớnh sỏch
u ói u t, kờu gi h u t vo a phng mỡnh; mt s khụng ớt ó
t chc cỏc hot ng tng t nc ngoi.

Xem xột li hot ng xỳc tin u t ca cỏc a phng trong thi
gian qua thy ni lờn mt s im sau õy:

V mt c, chớnh quyn a phng cỏc cp ó ý thc c trỏch
nhim ca mỡnh, ó ban hnh cỏc chớnh sỏch u ói u t riờng, ch
ng xỳc tin, kờu gi u t thỳc y phỏt trin kinh t a phng ó
xut hin "s cnh tranh" gia cỏc a phng trong thu hỳt vn u t;
iu ny ang thỳc y cỏc cp chớnh quyn a phng phi thay i
nhn thc, i mi thỏi v phng thc qun lý, nht l ci cỏch cỏc
th tc hnh chớnh, chỳ ý u t phỏt trin h tng, ci thin mụi trng
u t a phng mỡnh. Mt s a phng ó cú cỏch lm mi v thu
c kt qu bc u nh: "Nm doanh nghip" (2002), "Nm y mnh
hi nhp" (2003) Hi Phũng; Hi ngh xỳc tin u t Nng thỏng
3/2003; Hng Yờn, Nam nh, Lo Cai, Thỏi Bỡnh, Bc Ninh, v.v... ó cú
nhng tin b ỏng k trong ci cỏch th tc hnh chớnh, nht l th tc
hnh chớnh v u t; Thnh ph H Chớ Minh l in hỡnh trong vic i

thoi gia Nh nc v doanh nghip, phỏt hin v c gng gii quyt cỏc
vn vng mc ca doanh nghip, v.v... Nhng n lc ca U ban
nhõn dõn cỏc tnh, thnh ph trc thuc trung ng ó gúp phn thỳc y
huy ng vn v u t, to nờn "ln súng" u t mi, nht l u t ca
khu vc kinh t t nhõn; to ra s thi ua thc s gia cỏc a phng,
nht l gia H Ni, Thnh ph H Chớ Minh vi cỏc tnh lõn cn.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tuy vy, nhng mt cha c cng khỏ rừ nột. Cỏc hot ng vn
ng v xỳc tin u t cũn mang tớnh hỡnh thc, thiu mc tiờu rừ rng
v thiu tớnh chuyờn nghip; hot ng xỳc tin u t vn cũn nng v
thu hỳt, vn ng t bờn ngoi, cha thc s chỳ ý n cỏc nh u t

KIL
OB
OO
KS
.CO

a phng; danh mc cỏc d ỏn kờu gi u t, cỏch thc kờu gi u t
ca cỏc tnh thng ging nhau; cỏc d ỏn kờu gi u t thng ch
quan, hnh chớnh nh hng. Thng sau cỏc t xỳc tin, khụng cú b
phn theo dừi, ỏnh giỏ, rỳt ra bi hc c v cha c ci tin nõng
cao hiu qu cho cỏc hot ng xỳc tin tip theo. Vỡ vy, hiu qu cha
cao, thm chớ thp.

To iu kin thun li v mt bng kinh doanh cựng cỏc dch v h
tng vi th tc nhanh chúng v chi phớ hp lý thụng qua xõy dng khu v

cm cụng nghip va v nh ó tr thnh bin phỏp tng i cú hiu qu
trong "cnh tranh" thu hỳt u t. Thc t cho thy cú 2 phng thc xõy
dng khu, cm cụng nghip: trc tip v giỏn tip thụng qua cụng ty phỏt
trin h tng. Theo phng thc th nht, U ban nhõn dõn tnh, thnh
ph (thụng qua Ban qun lý khu cụng nghip) trc tip phi hp vi U
ban nhõn dõn xó, phng v ngi dõn b thu hi t lờn phng ỏn n
bự v phng ỏn o to, tip nhn nhng ngi lao ng b thu hi
rung t vo lm vic trong cỏc d ỏn u t ti khu, cm cụng nghip,
thc hin n bự; trc tip gii phúng mt bng v xõy dng ng giao
thụng n khu cụng nghip v trc giao thụng chớnh trong ni b khu
cụng nghip, cỏc gii phỏp x lý mụi trng; lm u mi tip nhn, gii
quyt cho thuờ t v cỏc ch u ói khỏc ca a phng i vi d
ỏn u t ti khu, cm cụng nghip, theo dừi, giỏm sỏt m bo d ỏn u
t thc hin ỳng tin cam kt; cựng phi hp vi cỏc cụng ty cung
cp in, nc, dch v vin thụng, v.v... u t trc tip cung cp cho
cỏc nh u t khu cụng nghip. Cỏc khu cm cụng nghip thc hin
theo phng ỏn ny cỏc a phng ó nhanh chúng c lp y; a s
cỏc nh u t u l doanh nghip trong nc, nht l doanh nghip va
v nh.


×