Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.83 KB, 72 trang )

79,3%
75,9%
60,9%
54,9%
48,1%
43,7%
35,6%
33,3%
Chính sách đất đai
Chính sách thuế
Tư vấn
Đào tạo
Chính sách đầu tư
Chính sách huy động vốn
Hỗ trợ Marketing
Hỗ trợ công nghệ
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Lời mở đầu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã chỉ ra rằng nớc ta cần phải "xây
dựng một nền kinh tế mở hội nhập với các nớc trong khu vực và trên thế giới,
khuyến khích xuất khẩu và đồng thời thay thế hàng hoá nhập khẩu bằng các
sản phẩm hữu hiệu sản xuất trong nớc". Với tinh thần đó, nớc ta đã cam kết
thực hiện AFTA, gia nhập APEC và trong tơng lai sẽ tham gia WTO khi đủ
điều kiện.
Để thực hiện đúng định hớng trên cần phải quan tâm tới đầu t trong n-
ớc hay cần chú trọng vào sự phát triển của các chủ thể kinh tế của đất nớc, cụ
thể là các doanh nghiệp. Là một nớc đang phát triển, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở nớc ta chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp và có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc tăng trởng kinh tế, tạo việc làm, thu hút vốn,
làm cho nền kinh tế năng động hiệu quả lớn, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc trong giai


đoạn hiện nay. Song các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang gặp khó khăn nh:
năng lực quản lý kinh doanh kém, vốn đầu t hạn chế, công nghệ lạc hậu, bị
động trong quan hệ thị trờng... Do đó, Đảng và Nhà nớc cũng nh toàn xã hội
đang quan tâm đến những hoạt động hỗ trợ phát triển, đặc biệt là đang tạo ra
khung khổ pháp lý, đổi mới hệ thống chính sách, xây dựng cơ quan quản lý
nhà nớc, các tổ chức hỗ trợ cộng đồng... đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Mặc dù vậy, hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang ở trong môi tr-
ờng pháp lý cha hoàn thiện, làm hạn chế sự phát triển, đặc biệt là các chính
sách cho những doanh nghiệp này còn thiếu và cha đồng bộ.
Để góp phần hình thành luận cứ khoa học cho việc tạo môi trờng chính
sách vĩ mô thuận lợi nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, đợc
sự giúp đỡ của cô giáo TS. Lê Thị Anh Vân và chuyên viên Bùi Văn Hiền -
Vụ Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu t em đã nghiên cứu đề tài "Chính
sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam". Đây là
một đề tài mới mẻ ở nớc ta, nó rất phong phú, phức tạp và hiện đang có nhiều
ngời nghiên cứu, em muốn nghiên cứu vấn đề này trên góc độ đánh giá sự tác
động của chính sách đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nớc, trên cơ sở
đó hình thành luận chứng khoa học, tìm ra những giải pháp khắc phục khó
khăn cho các doanh nghiệp, đồng thời giúp Nhà nớc hoàn thiện hơn về chính
sách này. Nội dung chính của đề tài là luận chứng về tiêu chí, đặc điểm, vai
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam; phân tích thực trạng các
chính sách hỗ trợ và tìm những điểm "tắc nghẽn" của hệ thống chính sách;
kiến nghị một số giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn, vớng mắc đối với
sự hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên khó tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của mọi ngời. Xin chân thành cảm ơn!
2
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chơng I

Tổng quan về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ Việt Nam
I. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1. Tiêu chí phân loại
Việc đa ra khái niệm chuẩn xác về doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý nghĩa
lớn để xác định đối tợng đợc hỗ trợ. Nếu phạm vi hỗ trợ đối tợng quá rộng sẽ
không đủ sức bao quát và tác dụng hỗ trợ sẽ giảm đáng kể. Còn nếu phạm vị
quá nhỏ sẽ không có ý nghĩa và ít tác dụng trong nền kinh tế. Vì vậy chúng ta
cần chú trọng nghiên cứu tiêu thức phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy
nhiên, không có một tiêu thức thống nhất để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
cho tất cả các nớc vì điều kiện kinh tế của mỗi nớc là khác nhau và ngay trong
một nớc, sự phân loại cũng khác nhau tuỳ theo từng thời kỳ, từng ngành nghề,
vùng lãnh thổ.
Có hai tiêu chí phổ biến để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ: tiêu chí
định tính và tiêu chí định lợng.
Nhóm tiêu chí định tính: dựa trên những đặc trng cơ bản của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nh: chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ
phức tạp của quản lý thấp...Nhóm chỉ tiêu này có u thế là phản ánh đúng bản
chất của vấn đề nhng thờng khó xác định trên thực tế. Do đó, nó thờng chỉ làm
cơ sở để tham khảo, kiểm chứng mà ít đợc dùng để phân loại trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định lợng: Có thể dùng các tiêu chí nh : số lao động, giá
trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận.
1.1. Các yếu tố tác động tới việc phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lớn, vừa hay nhỏ thì mang tính t-
ơng đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh :
- Trình độ phát triển kinh tế của một nớc: Trình độ phát triển càng cao thì
trị số các tiêu chí càng tăng. Nh vậy, chỉ số về số lao động, vốn để phân loại
doanh nghiệp vừa và nhỏ của các nớc có trình độ phát triển kinh tế thấp sẽ nhỏ
hơn các nớc phát triển. Chẳng hạn, ở Nhật Bản, doanh nghiệp có 300 lao động
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ

và một triệu USD tiền vốn đợc coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ còn các doanh
nghiệp có quy mô nh vậy ở Thái Lan lại là doanh nghiệp lớn.
- Tích chất ngành nghề. Do đặc điểm của từng ngành nghề, có ngành sử
dụng nhiều lao động (nh dệt, may), có ngành sử dụng nhiều vốn nhng ít lao
động (nh hoá chất, điện). Trên thực tế ở nhiều nớc, để so sánh đối chứng trong
phân loại dựa trên tính chất này, ngời ta thờng phân chia thành 2 -3 nhóm ngành
với các tiêu chí phân loại khác nhau hay có thể dùng hệ số ngành (I
b
).
- Vùng lãnh thổ: Do trình độ phát triển giữa các vùng khác nhau, nên số
lợng và quy mô doanh nghiệp cũng khác nhau. Do đó, cần tính đến cả hệ số
vùng (I
a
) để đảm bảo tính tơng thích trong việc so sánh quy mô doanh nghiệp
giữa các vùng khác nhau.
- Tính lịch sử: Một số doanh nghiệp trớc đây đợc coi là lớn nhng với quy
mô nh vậy, hiện tại hoặc trong tơng lai có thể coi là nhỏ hoặc vừa. Nh vậy, trong
việc xác định quy mô doanh nghiệp, cần tính thêm hệ số tăng trởng quy mô
doanh nghiệp trung bình (I
d
) trong từng giai đoạn. Hệ số này chỉ đợc dùng khi
xác định quy mô trong các thời kỳ khác nhau.
Nh vậy, để xác định quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ của một nớc, trớc
hết cần xác định quy mô trung bình chung (S
a
), sau đó, xác định hệ số I
a
, I
b
, I

d
.
Cần lu ý thêm là giữa các yếu tố nh vốn lao động có sự thay thế lẫn nhau.
Có thể xác định quy mô doanh nghiệp thuộc một ngành và trên một địa
bàn cụ thể F (S
ba
) theo công thức:
F(S
ba
) =
I
b
.I
a
xS
a
I
d
Vấn đề hiện nay cần xác định: S
a
và các hệ số tơng ứng nh thế nào?
Ngoài ra, mục đích phân loại cũng có tác động tới việc phân loại. Vì việc
phân loại để định mức cấp phát hay để hỗ trợ là hoàn toàn khác nhau.
1.2. Tiêu chí và cách phân loại ở nớc ta hiện nay.
Câu hỏi đầu tiên đặt ra để xác định tiêu chí đó là cách tiếp cận. ở Việt
Nam, trớc đây, khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đợc dùng để phân loại
DNNN với mục đích xác định mức lơng cấp phát trong cơ chế bao cấp và định
mức lơng cho các giám đốc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Lúc này, tiêu thức phân
loại chủ yếu là số lao động trong biên chế và theo phân cấp TW-ĐF.
4

Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo văn bản pháp lý mới nhất hiện hành (áp dụng từ 1993 đến nay) thì
việc phân loại doanh nghiệp ở Việt Nam theo 5 hạng (hạng đặc biệt, hạng I, II,
III, IV, V) dựa trên hai nhóm yếu tố là: độ phức tạp của quản lý và hiệu quả sản
xuất kinh doanh và gồm 8 tiêu chí: vốn sản xuất kinh doanh, trình độ công
nghệ, phạm vi hoạt động, số lợng lao động, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, lợi
nhuận thực hiện, doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên vốn. (
1
)
Nhợc điểm lớn của cách phân loại này là nhiều tiêu chí, đối tợng phân
loại giới hạn. Còn mục tiêu chủ yếu nhằm sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý
doanh nghiệp nhà nớc, làm căn cứ xếp lơng chứ không phục vụ định hớng phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp này phát triển.
Trong khi, Nhà nớc cha ban hành tiêu chí chung xác định doanh nghiệp
vừa và nhỏ với mục đích hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển của
mình, một số tổ chức hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đã tự
đa ra tiêu chí phục vụ cho công tác của mình. Ví dụ nh:
ở thành phố Hồ Chí Minh, những doanh nghiệp có vốn trên 1 tỷ đồng,
lao động trên 100 ngời và doanh thu hàng năm trên 10 tỷ thì đợc coi là các
doanh nghiệp vừa, còn dới mức trên là các doanh nghiệp nhỏ.
Ngân hàng Công thơng Việt Nam coi doanh nghiệp vừa và nhỏ là
những doanh nghiệp có:
+ Giá trị tài sản cố định dới 10 tỷ đồng.
+ Lao động < 500 ngời.
Theo dự án VIE/US/95/004. Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam do UNIDO tài trợ coi:
Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có:
+ Lao động dới 30 ngời.
+ Vốn đăng ký dới 1 triệu USD.
Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có:

+ Lao động từ 31-200 ngời.
+ Vốn đăng ký dới 4 triệu USD.
11 Thông t liên bộ số 21/LĐTT ngày 17-6-1993 của Bộ lao động - thơng binh và xã hội và Bọ Tài chính vè
xếp hạng doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Liên Bộ lao động và Bộ Tài chính coi doanh nghiệp nhỏ là doanh
nghiệp có :
+ Lao động thờng xuyên dới 100 ngời.
+ Doanh thu hàng năm dới 10 tỷ đồng.
+ Vốn pháp định dới 1 tỷ đồng.
Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc chơng trình Việt Nam - EU
hỗ trợ các doanh nghiệp có số lao động từ 10 - 500 ngời, vốn điều lệ từ 50 ngàn
đến 300 ngàn USD.(
2
).
Quỹ phát triển nông thôn (thuộc Ngân hàng Nông nghiệp). Coi doanh
nghiệp vừa và nhỏ là các doanh nghiệp có:
- Giá trị tài sản không vợt quá 2 triệu USD.
- Lao động không quá 500 ngời.
Một phần nguyên nhân của các tiêu chí rất khác nhau trên là do Nhà nớc
cha chính thức ban hành một tiêu chí chung để áp dụng trong tất cả các ngành
nhằm xác định đối tợng thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Vấn đề thứ hai đặt ra cho việc xác định tiêu chí là đánh giá mức độ quan
trọng của các tiêu chí đó.
Kết quả điều tra đợc tiến hành ở các tỉnh phía Bắc là khá thống nhất
trong lĩnh vực sản xuất cũng nh thơng mại, dịch vụ. Đó là: vốn sản xuất đợc coi
là quan trọng nhất (chiếm 55,2% số đối tợng đợc hỏi), doanh thu đứng vị trí thứ
2 và số lao động thờng xuyên xếp thứ 3.(xem thêm bảng)
Bảng 1: Mức độ quan trọng của các tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và
nhỏ theo kết quả điều tra.

Tiêu chí Tỷ lệ % theo mức độ quan trọng giảm dần.
1 2 3
Vốn sản xuất 55.2 34.5 4.6
Doanh thu 33.3 29.9 29.9
Lao động thờng xuyên 4.6 29.9 10.3
Nguồn: Báo cáo điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ ở 5 tỉnh vùng ĐB
Sông Hồng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, tháng 10 -1996.
Vấn đề thứ 3 là xác định trị số của các tiêu chí, bao gồm các yếu tố:
- Theo số liệu thống kê, quy mô trung bình của các doanh nghiệp có đăng
ký kinh doanh hiện nay trong nền kinh tế quốc dân Việt Nam nh sau:
22 Việt nam Economic issue 47, september 1997
6
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
+ Vốn bình quân một doanh nghiệp đăng ký kinh doanh là 2,2 tỷ đồng
(trong sản xuất là 2,97, trong thơng mại là 1,2 tỷ).
+ Lao động trung bình là 210 ngời.
(trong công nghiệp là 280 ngời, và thơng mại là 150 ngời)
(3)
Nh vậy, quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có thể cao hơn mức trung
bình một ít. Mức hợp lý nhất để xây dựng doanh nghiệp vừa và nhỏ chung cho
tất cả nền kinh tế ở Việt Nam là:
Trong công nghiệp: Vốn sản xuất < 5 tỷ, lao động <300 ngời.
Trong thơng mại, dịch vụ: Vốn sản xuất < 2 tỷ, lao động < 100 ngời.
- Theo kiểm chứng cách phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên các
tiêu chí định tính nh: mức độ phức tạp của quản lý, vị thế của chúng trên thị tr-
ờng, trình độ công nghệ... Kết quả của một số công trình nghiên cứu cho thấy,
hầu hết các doanh nghiệp có mức vốn và lao động nh trên hoặc thấp hơn đều có
công nghệ lạc hậu, mức độ phức tạp của quản lý thấp, vị thế hạn chế trên thị tr-
ờng. Nh vậy trị số phân loại trên là khá phù hợp.
- Tiêu chí tạm thời xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.

Ngày 20/6/1996 tại thông báo số 681/CP-KTN Thủ tớng Chính phủ đã
tạm thời quy định thống nhất tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là những doanh nghiệp có vốn điều lệ
dới 5 tỷ và số lao động thờng xuyên dới 200 ngời.
Quy định cũng nêu rõ, tuỳ điều kiện quá trình kinh tế-xã hội mà áp dụng
đồng thời cả hai tiêu chí vốn và lao động hoặc một trong hai tiêu chí nói trên.
Tiêu chí này chỉ là quy ớc hành chính để xác định cơ chế chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Xét về định hớng lâu dài, quy định trên là phù hợp. Tuy nhiên trong giai
đoạn trớc mắt, cần tiếp tục nghiên cứu khả thi chi tiết hơn các tiêu chí. Chẳng
hạn, chúng ta có thể tách tiêu chí áp dụng riêng cho lĩnh vực thơng mại , lĩnh
vực xây dựng công nghiệp... nh phần trên đã trình bày.
- Theo tham khảo phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ của các nớc trong
khu vực và trong thời kỳ có trình độ phát triển tơng ứng với Việt Nam hiện nay
(chẳng hạn thời kỳ những năm 70 của Đài Loan, Hàn Quốc).
33 Niên giám thống kê 1995, NXB Thống kê, Hà Nội 1996.
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trên cơ sở những luận giải đó, có thể đi đến ớc lợng tiêu chí để phân loại
doanh nghiệp vừa và nhỏ nh bảng sau:
Bảng 2: Các tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Tiêu chí Công nghiệp Thơng mại , dịch vụ
DNV&N DN nhỏ DNV&N DN nhỏ
Vốn sản xuất (tỷ đồng) <5 < 1 < 2 < 1
Lao động thờng xuyên < 300 <50 <200 < 30
2. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nớc trên thế giới.
Nh trên đã nêu, việc phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng nh các tiêu
chí phụ thuộc vào nhiều yếu tố: phù hợp với trình độ phát triển, điều kiện và
mục đích của mỗi nớc. Nhìn chung, cách phân loại ở mỗi nớc có nhiều điểm
khác nhau. Tuy vậy, vẫn có một số điểm giống nhau. Chẳng hạn, việc phân loại

doanh nghiệp vừa và nhỏ của các nớc nhằm hỗ trợ doanh nghiệp này phát triển
để thực hiện các mục đích nh:
- Huy động mọi tiềm năng vào sản xuất.
- Đáp ứng nhu cầu, đa dạng phong phú của xã hội.
- Góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của mỗi nớc.
- Tăng sự năng động, hiệu quả của nền kinh tế, giảm tối đa mức rủi ro
trong kinh doanh, giảm bớt độc quyền nhờ tăng số lợng doanh nghiệp, thiết lập
quan hệ kinh doanh giữa doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp lớn.
Chúng ta có thể tham khảo cách phân loại của một số nớc trong khu vực
và trên thế giới nh sau:
Đài Loan: Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ bắt đầu từ năm 1967, đợc
phân làm hai nhóm ngành: công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, thơng mại, vận tải
và các dịch vụ khác. Năm 1977, họ lại thêm nhóm ngành thứ 3 là ngành khai
khoáng. Trong công nghiệp chế biến và khai khoáng ngời ta dùng chỉ tiêu vốn
góp và lao động. Trong Thơng mại và dịch vụ khác dùng chỉ tiêu doanh thu và
lao động.
Trong thời gian 30 năm qua, tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đài
Loan đã đợc điều chỉnh 6 lần. Sự thay đổi của khái niệm theo hớng tăng dần trị
số các tiêu chí (trong sản xuất, số vốn góp từ 5 triệu lên đến 40 triệu đô la Đài
Loan) và phân ngành hẹp hơn nhng bao quát nhiêù lĩnh vực hơn.
8
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay, ở Đài Loan, doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có:
- Trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: có vốn góp dới 40 triệu đô la
Đài Loan (khoảng 1,4 triệu USD) số lao động thờng xuyên dới 300 ngời.
- Trong khai khoáng: Có vốn góp dới 40 triệu đô la Đài Loan lao động th-
ờng xuyên dới 500 ngời.
Trong thơng mại, vận tải và dịch vụ khác: Có tổng doanh thu hàng năm
dới 40 triệu đô la Đài Loan, lao động dới 50 ngời.
Hàn Quốc: Theo sắc lệnh cơ bản của Hàn Quốc về doanh nghiệp vừa và

nhỏ việc phân loại quy mô doanh nghiệp đợc thực hiện theo hai nhóm ngành:
- Trong ngành chế tạo, khai thác, xây dựng: Doanh nghiệp có vốn đầu t
dới 600.000 USD và số lao động thờng xuyên từ 20 - 300 ngời là doanh nghiệp
vừa, số lao động thờng xuyên dới 20 ngời là doanh nghiệp nhỏ.
- Trong thơng mại: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có doanh
thu dới 250.000 USD/năm, số lao động dới 20 ngời.
2.2. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Nh đã nghiên cứu ở mục 1.2, mặc dù việc xác định các tiêu chí đợc thực
hiện rất có hệ thống nhng có nhiều chỗ vận còn mang tính ớc lệ và còn phải đa
ra nhiều trờng hợp ngoại lệ. Có rất nhiều điểm khác nhau về các đối tợng, các
chủ thể kinh doanh đợc coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thí dụ, có ý kiến cho
rằng hộ sản xuất nông nghiệp cũng cần đợc coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ vì
nó thoả mãn các tiêu chí đặt ra.
Khung pháp luật kinh doanh ở nớc ta hiện đợc coi là vừa thiếu vừa không
rõ ràng. Đây chỉ là một thực tế khách quan, cha thể khắc phục ngay đợc. Theo
pháp luật hiện hành thì nhiều chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
vẫn cha đợc coi là một doanh nghiệp. Có nghĩa là thuật ngữ doanh nghiệp đợc
dùng để chỉ các chủ thể có đăng ký kinh doanh, tức là doanh nghiệp có t cách
pháp nhân. Khi các văn bản quy phạm pháp luật dùng thuật ngữ doanh nghiệp
là để chi doanh nghiệp có t cách pháp nhân, tức là có đăng ký với cơ quan nhà
nớc theo quy định.
Nh vậy, có thể nói, doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất có t
cách pháp nhân, có quy mô doanh nghiệp (tính theo các tiêu thức khác nhau)
trong giới hạn nhất định đối với từng giai đoạn cụ thể.
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo định nghĩa này thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam không
phân biệt các thành phần kinh tế. Các thành phân kinh tế bao gồm:
- Các doanh nghiệp nhà nớc có quy mô vừa và nhỏ đợc thành lập theo
Luật Doanh nghiệp nhà nớc.
- Công ty cổ phần, công ty TNHH, các doanh nghiệp t nhân đợc thành lập

và đăng ký hoạt động theo Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp t nhân và Luật Đầu
t nớc ngoài tại Việt Nam.
- Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ đợc thành lập và hoạt động và
đăng ký hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Các hộ t nhân và nhóm sản xuất kinh doanh dới vốn pháp định đăng ký
theo Nghị định 66 - HĐBT.
Hiện nay trong khu vực DNNN có các tổng công ty 90-91. Các tổng công
ty này có các công ty đơn vị thành viên có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập
và cũng có thể có quy mô thuộc loại vừa và nhỏ. Vậy có thể coi các công ty
thành viên loại này là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay không? Xung quanh
vấn đề này hiện còn nhiều ý kiến khác nhau. Theo đa số thì đều cho rằng các
công ty đơn vị thành viên này không đợc coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ mặc
dù phù hợp với quy định của Chính phủ.
Hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp trong lĩnh vực
sản xuất công nghiệp có số vốn dới 5 tỷ đồng và có lao động dới 300 ngời;
trong thơng mại dịch vụ là những doanh nghiệp có số vốn sản xuất dới 3 tỷ và
số lao động dới 200 ngời. Trong đó doanh nghiệp có vốn dới 1 tỷ và lao động d-
ới 50 ngời (trong công nghiệp) và dới 30 ngời trong thơng mại, dịch vụ) là
doanh nghiệp nhỏ.
Có thể tóm tắt cách phân loại cũng nh khái niệm của doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam nh sau:
Bảng 3: Bảng tóm tắt cách phân loại và khả khái niệm nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam.
Tiêu chí Các yếu tố tác động đến phân loại
* Định tính:
+ Trình độ phát triển kinh tế.
- Không có vị thế độc quyền + Giai đoạn phát triển (tính lịch sử)
- Chuyên môn hoá thấp + Tính chất ngành nghề
- Độ phức tạp của quản lý thấp + Vùng lãnh thổ
* Định lợng

+ Mục đích phân loại
10
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Vốn sản xuất + Vùng lãnh thổ
- Lao động + Mục đích phân loại
- Doanh thu
Doanh
nghiệp vừa
và nhỏ
Lĩnh vực Tiêu chí phân loại
Sản xuất công nghiệp
+ Vốn: dới 5 tỷ đồng (doanh nghiệp
nhỏ dới 1 tỷ).
+ Lao động: dới 300 ngời ( doanh
nghiệp nhỏ dới 50 ngời)
Thơng mại, dịch vụ
+ Vốn: dới 3 tỷ đồng (doanh nghiệp
nhỏ dới 1 tỷ đồng).
+Lao động: dới 200 ngời (doanh
nghiệp nhỏ dới 30 ngời)
Theo cách xác định trên, ở Việt Nam có 88,2% số các doanh nghiệp là
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở mọi hình thức, theo tổng điều tra các cơ sở kinh tế
năm 1995.
Khái niệm nêu trên mới chỉ là những ý kiến bớc đầu, nó sẽ hoàn chỉnh
hơn cùng với sự phát triển của nền kinh tế.
3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các nghiên cứu gần đây thờng nhấn mạnh tầm quan trọng của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế mỗi quốc gia. Trong thực tế, không ít
ngành công nghiệp lớn đợc hỗ trợ đắc lực bởi các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Những sự đóng góp đó thể hiện qua những vai trò sau:

3.1. Đóng góp vào kết quả hoạt động kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
Giá trị sản lợng công nghiệp do các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra năm
1993 là 5.315 tỷ đồng, chiếm 26% giá trị tổng sản lợng toàn ngành công
nghiệp.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
năm 1993 đạt 29.000 tỷ bằng 78% tổng mức bán lẻ của thị trờng xã hội.
Theo thống kê, giá trị hàng hoá luân chuyển năm 1993, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ đã vận chuyển hàng hoá với khối lợng 32,2 triệu tấn chiếm 64%
tổng khối lợng hàng hoá lu chuyển của các địa phơng.
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Kết quả điều tra cho thấy, 51,7% số ý kiến cho rằng các doanh nghiệp
vừa và nhỏ góp phần tăng trởng kinh tế.
3.2. Tạo việc làm cho ngời lao động.
Việc làm là vấn đề cấp bách hiện nay ở Việt Nam. Với tốc độ tăng dần số
trên 2% hàng năm, năm cả nớc có thêm 1 triệu ngời đến tuổi lao động có nhu
cầu việc làm. Đó là cha kể số ngời thất nghiệp và bán thất nghiệp do cơ cấu lại
nền kinh tế, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc. Thực tế trong nền kinh tế vừa
qua cho thấy, toàn bộ các doanh nghiệp nhà nớc cao nhất cũng chỉ thu hút đợc
khoảng 1,6
(4)
triệu lao động. Trong khi đó, chỉ riêng kinh tế cá thể trong công
nghiệp và thơng mại năm 1995 đã thu hút 3,5 triệu lao động, các công ty và
doanh nghiệp t nhân thu hút gần nửa triệu lao động. Chi phí trung bình để tạo ra
một chỗ làm việc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ khoảng 740 ngàn đồng chỉ
bằng 3% so với các doanh nghiệp lớn. Điều đó cho thấy vai trò đặc biệt quan
trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là tạo việc làm và thu hút nhiều lao động
với chi phí thấp.
Tuy vậy, số lợng lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ chiếm
12% đến 15% lực lợng lao động, so với các nớc trong khu vực chỉ tiêu này là 50
- 60%. Nh vậy tỷ lệ thu hút lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn quá

thấp, tiềm năng của các doanh nghiệp này cha đợc phát huy đầy đủ.
3.3. Thu hút vốn.
Vốn là nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, có vai trò hết sức quan
trọng trong phát triển kinh tế của cả nớc cũng nh với từng doanh nghiệp. Nhờ có
vốn mới có thể kết hợp đợc với các yếu tố khác nh lao động, đất đai, công nghệ
và quản lý. Thực tế cho thấy, để đầu t một chỗ làm việc ở Việt Nam trung bình
phải mất 5-10 triệu đồng tiền vốn. Vốn có vai trò lớn trong việc đầu t trang thiết
bị, cải tiến công nghệ, đào tạo nghề... cũng nh trong việc mở rộng quy mô sản
xuất. Tuy nhiên, một nghịch lý hiện nay là các doanh nghiệp thiếu vốn trầm
trọng trong khi vốn trong dân còn tiềm ẩn nhng không huy động đợc. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhng nguyên nhân chủ yếu là do môi tr-
ờng đầu t cha thật thuận lợi và không ổn định. Trong tình hình đó, chính các
doanh nghiệp vừa và nhỏ là ngời trực tiếp tiếp xúc với ngời cho vay, gây đợc
44 Niêm giám thống kê năm 1995 - NXB Thống kê, Hà Nội 1996
12
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
niềm tin nên có thể huy động đợc vốn. Mặt khác chính chủ của các nguồn vốn
tiềm ẩn đó cũng chính là chủ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.4. Làm cho nền kinh tế năng động hiệu quả hơn.
Do số doanh nghiệp tăng lên rất lớn, nên làm tăng tính cạnh tranh giảm
bớt rủi ro trong nền kinh tế, đồng thời làm tăng số lợng và chủng loại hàng hoá,
dịch vụ trong nền kinh tế. Ngoài ra, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng
thay đổi mặt hàng, công nghệ và chuyển hớng kinh doanh nhanh làm cho nền
kinh tế năng động hơn. Sự có mặt của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tác dụng
làm tăng hiệu quả của các doanh nghiệp lớn: làm đại lý, vệ tinh cho các doanh
nghiệp lớn giúp tiêu thụ hàng hoá cung cấp các đầu vào, thâm nhập vào mọi
ngõ ngách thị trờng mà các doanh nghiệp lớn không với tới đợc.
Một điều quan trọng là, vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó
phần lớn là khu vực t nhân, chủ yếu chỉ đầu t vào các ngành nghề có hiệu quả
kinh tế cao. Do vậy việc tăng các cơ sở này càng làm tăng hiệu quả hơn cho nền

kinh tế trong tơng lai gần. Tuy nhiên, cần lu ý nếu những doanh nghiệp có quy
mô quá nhỏ thì hiệu quả kinh tế khó tăng lên đợc.
3.5. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Điều này có ý nghĩa lớn đối với khu vực nông thôn. Nó giúp phát triển
công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xoá dần tình trạng thuần nông và độc canh,
chuyển dịch cơ cấu nông thôn. Hơn nữa, sự phát triển mạnh của các doanh
nghiệp này cũng làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi: Các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh
tăng lên nhanh chóng, các doanh nghiệp nhà nớc đợc sắp xếp và củng cố lại.
- Cơ cấu ngành: Phát triển nhiều ngành nghề da dạng, phong phú (cả
ngành nghề hiện đại lẫn truyền thống) theo hớng lấy hiệu quả kinh tế làm thớc
đo.
- Cơ cấu lãnh thổ: Các doanh nghiệp phân bổ đều hơn về lãnh thổ. Tuy
nhiên, hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chủ yếu tập trung ở các đô thị
lớn. Đây là vấn đề cần lu tâm trong vấn đề hoạch định chính sách.
4. Đặc điểm của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.
Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ có ảnh hởng đến quá trình hoạch
định chính sách đối với các doanh nghiệp này. Tình trạng doanh nghiệp vừa và
nhỏ nh hiện nay có nguyên nhân sâu xa từ lịch sử cũng nh mô hình kinh tế cũ
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
tác động. Dới đây là một số đặc điểm cần tính đến trong việc hoạch định chính
sách:
4.1. Về số lợng và cơ cấu theo ngành của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Theo tiêu chí về vốn nêu ở phần trên (doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh
nghiệp có tổng số vốn dới 5 tỷ đồng) thì có 20916 trên tổng số 23708 doanh
nghiệp đợc điều tra trong cuộc Tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính, sự
nghiệp tiến hành năm 1995, là loại doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm 88,2% tổng
số doanh nghiệp. Trong đó đối với khu vực doanh nghiệp trong nớc thì tỷ lệ này
là 89,5% và khu vực doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài là 33,6%. Nh vậy,
doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là doanh nghiệp có nguồn vốn trong nớc. Xu

hớng này nhìn chung cũng không có thay đổi gì lớn trong các năm 1996 trở lại
đây.
Theo tiêu chí về tổng vốn kinh doanh thì số lợng doanh nghiệp vừa và
nhỏ theo các loại hình và thành phần kinh tế nh sau:
Bảng 4: Tỷ lệ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các loại hình doanh nghiệp.
Loại hình doanh nghiệp Tỷ lệ (%)
1. Khu vực doanh nghiệp nhà nớc 65.9
2. Khu vực doanh nghiệp nhà nớc địa phơng 74.6
3. Khu vực doanh nghiệp nhà nớc trung ơng 47.8
4. Khu vực kinh tế tập thể 97.4
5. Khu vực doanh nghiệp t nhân 99.4
6. Khu vực công ty cổ phần 42.3
7. Khu vực công ty TNHH 94.6
8. Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài 33.6
9. Tổng số doanh nghiệp vừa và nhỏ trong toàn bộ số lợng doanh
nghiệp
88.2
Nguồn: Tính toán theo kết quả Tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành
chính, sự nghiệp năm 1995. NXB thống kê, Hà nội 1996.
Trên đây là phân loại theo tổng vốn. Nếu lấy quy mô lao động dới 200
ngời để xác định thì 96% tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam (kể cả doanh
nghiệp có vốn nớc ngoài) đều thuộc loại vừa và nhỏ.
Nh vậy có thể nói một cách tổng quát là khoảng 80-90% doanh nghiệp ở
Việt Nam thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ xét theo cả hai tiêu chí. Tỷ lệ này
trong các ngành và cá thành phần kinh tế không giống nhau. Mặc dù số lợng
doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số doanh nghiệp, nhng theo
14
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
tính toán dựa theo số liệu của cuộc tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính
sự nghiệp thì toàn bộ khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ của cả nớc chỉ chiếm

20% tổng số vốn kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ngoài quốc doanh chỉ chiếm 52% tổng vốn kinh doanh của cả khu vực
này.
4.2. Vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay gặp phải khó khăn thiếu vốn để sản
xuất và mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, tình trạng thiếu vốn không phải mọi
doanh nghiệp đều giống nhau và đều đợc phản ánh chính xác. Nhiều doanh
nghiệp phản ánh là thiếu vốn nhng khi đợc yêu cầu trình bày sử dụng vốn cho
mục đích cụ thể nào thì doanh nghiệp không thể giải đáp đợc.
Việc cung ứng vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay đợc đánh giá
là chủ yếu đợc thực hiện qua thị trờng tài chính phi chính thức. Các chủ doanh
nghiệp thờng vay vốn của nhân thân, bạn bè và vay của những ngời chuyên cho
vay lấy lãi. Hầu nh các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhất là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ngoài quốc doanh, không tiếp cận đợc với nguồn tín dụng chính thức.
Thực trạng này do nhiều nguyên nhân trong đó có thể nêu ra một số nguyên
nhân sau:
- Hệ thống ngân hàng kể cả hệ thống tài chính trung gian, kém phát triển
không tiếp cận đợc với cầu tín dụng.
- Bản thân doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ không có
khả năng đáp ứng đợc đòi hỏi của ngân hàng về các thủ tục nh lập dự án, thủ tục
thế chấp.
4.3. Về phân bố doanh nghiệp vừa và nhỏ theo vùng lãnh thổ.
Trong những năm đổi mới, hàng loạt doanh nghiệp mới ra đời, nhất là
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong khi nhiều doanh nghiệp nhà nớc đợc
sắp xếp lại thông qua sáp nhập, giải thể hoặc đóng cửa. Tình hình này tác động
rất lớn đến tình trạng phân bổ các doanh nghiệp trong cả nớc trong đó có doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Các vùng đô thị, gần thị trờng tiêu thụ và các trung tâm công nghiệp là
những nơi thuận tiện cho việc ra đời các doanh nghiệp mới.
ở các vùng nông thôn nơi các làng nghề bị mai một trong những năm

qua, nay đợc chính sách đổi mới tác động nên nhiều doanh nghiệp với các loại
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
hình khác nhau ra đời góp phần duy trì và phát triển các ngành nghề truyền
thống, tạo công ăn việc làm cho lực lợng lao động thừa ở địa phơng.
- Nhờ vào chính sách mở cửa đối với đầu t nớc ngoài nên có nhiều doanh
nghiệp liên doanh hoặc 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập tại Việt Nam. Các
doanh nghiệp này chủ yếu tập trung ở nơi có điều kiện cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ
thuật tốt hơn và lực lợng lao động có trình độ cao hơn. (Xem bảng sau).
Bảng 5: Phân bố doanh nghiệp theo vùng:
Đơn vị: số doanh nghiệp.
Vùng
Số DNNN địa phơng
Số DN
ngoài
quốc
doanh (
5
)
Số DN
có vốn
nớc
ngoài
Ước tính số doanh nghiệp vừa và nhỏ trong từng khu vực
Khu vực
DNNN
địa ph-
ơng
Khu vực
ngoài
quốc

doanh
Khu vực
có vốn
nớc
ngoài
Số lợng doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Tổng %
1.
Vùng
núi và
trung
du
653 909 17 487 885 6 1378 7.0
2.Đồn
g bằng
Sông
Hồng
996 2928 202 743 2771 68 3582 18.1
3. Khu
bốn cũ
522 690 7 389 671 2 1062 5.4
4.
Duyên
hải
miền
trung
452 1685 45 337 1648 15 2000 10.1
5. Tây 175 501 13 130 490 4 624 3.2
55 Chỉ kể 3 loại hình doanh nghiệp là hợp tác xã, doanh nghiệp t nhân, và Công ty

16
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Số DN
ngoài
quốc
doanh ()
Số DN
có vốn
nớc
ngoài
Ước tính số doanh nghiệp vừa và nhỏ trong từng khu vực
Nguyê
n
6.
Đông
Nam
Bộ
684 5803 380 510 5549 128 6187 31.3
7.
Đồng
bằng
Sông
Cửu
Long
451 4627 28 336 4579 9 4924 24.9
Tổng 19757 100
Nguồn: tính toán dựa theo kết quả Tổng điều tra các cơ sở kinh tế,
hành chính, sự nghiệp năm 1995. NXB Thống kê 1996.
4.4. Về công nghệ thiết bị của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trình độ công nghệ, thiết bị máy móc của khu vực doanh nghiệp vừa và

nhỏ không nằm ngoài tình trạng chung về công nghệ, trang thiết bị máy móc
của khu vực doanh nghiệp nhà nớc, thậm chí chúng còn lạc hậu hơn. Mặt khác,
tỷ lệ đổi mới trong thiết bị này cũng rất thấp, ngay cả trong những năm tăng tr-
ởng cao.
Nói tóm lại, trang thiết bị và công nghệ rất lạc hậu của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ làm cho giá thành cao, chất lợng và năng suất thấp, hạn chế tới khả
năng cạnh tranh trên thị trờng, đặc biệt là đối với thị trờng hàng hoá nhập khẩu.
4.5. Về thị trờng và khả năng cạnh tranh.
Việt Nam là một thị trờng lớn, mức độ yêu cầu về chất lợng và dịch vụ
cha cao, nhất là ở nông thôn nơi c trú khoảng 80% dân số cả nớc. Đó là thị tr-
ờng tiềm năng rất lớn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, hiện tại thị
trờng Việt Nam đang bị ảnh hởng rất lớn của hàng hoá nhập lậu. Nạn nhập lậu
hàng hoá nhất là hàng hoá tiêu dùng, tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp
vừa và nhỏ vì đó là thị trờng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khác với các
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ nhìn chung không thể đủ lực để hạ
giá hàng nhằm cạnh tranh lại với hàng nhập lậu trong thời gian ngắn để giành
lại thị trờng. Mặt khác, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ta còn rất yếu do nhiều nguyên nhân do cả công nghệ, thiết bị lạc hậu, lẫn
do sự hạn chế về trình độ quản lý và kinh doanh trên thị trờng.
4.6. Về lao động và đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp vừa và nhỏ. (
6
)
Lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là kinh doanh phổ
thông, ít đợc đào tạo thiếu kỹ năng, trình độ văn hoá thấp, đặc biệt là số lao
động trong các cơ sở kinh doanh nhỏ. Số liệu điều tra cho thấy: chỉ có 5,13% (
7
)
lao động trong khu vực ngoài quốc doanh có trình độ đại học, trong đó chủ yếu
tập trung vào các Công ty TNHH, Công ty cổ phần (hơn 80%).

Phần lớn các chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh các doanh nghiệp mới
đợc thành lập trong những năm gần đây cha đợc đào tạo. Trong số các chủ
doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì 42,7% là những ngời đã từng là cán bộ công
nhân viên chức nhà nớc. Trên 60 % số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
tuổi trên 40. Khoảng 48,4% số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có
bằng cấp chuyên môn và chỉ có 31,2% số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh
có trình độ từ cao đẳng trở lên.
Có thể nói, con số nêu trên là rất thấp so với các nớc trong khu vực, nên
tình hình quản lý nói chung là hạn chế, thiếu kiến thức quản trị kinh doanh và
luật pháp, thiếu kinh nghiệm là điều không thể tránh khỏi.
II. Tổng quan về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việt Nam.
1. Lý luận chung về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong phần này ta xem xét chính sách theo góc độ là một công cụ hỗ trợ
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm mục tiêu ổn định phát triển kinh tế hay
là một công cụ quản lý kinh tế xã hội của Nhà nớc. Vậy, chính sách hỗ trợ phát
66 Trong mục này không có dầy đủ số liệu đối với khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, phần lớn
doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực ngoài quốc doanh, nên số liệu dùng sau đây sẽ không ảnh hởng tới
kết quả phân tích.
77 Kinh tế quốc doanh thời mở cửa 1991 - 1995. NXB Thống kê, Hà Nội
18
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một trong những chính sách kinh tế - xã hội
(chính sách công).
Theo quan điểm phổ biến, chính sách là phơng thức hành động đợc một
chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại.
Xét theo nghĩa rộng, chính sách kinh tế xã hội là tổng thể các quan điểm,
t tởng phát triển, những mục tiêu tổng quát và những phơng thức cơ bản mà Nhà
nớc sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế xã hội nhằm giải quyết các vấn
đề chính sách, nhằm mục tiêu phát triển lâu dài của đất nớc.

1.1. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ là tổng thể các
quan điểm t tởng mục tiêu và giải pháp của Nhà nớc nhằm hỗ trợ cho sự phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm đẩy mạnh sự phát triển kinh tế lâu dài
của đất nớc (
8
).
Các quan điểm t tởng phát triển đất nớc ta hiện nay là:
- Phát triển đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo vai trò
lãnh đạo của Đảng đối với nhà nớc và xã hội.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
- Tiến hành sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc.
- Tiến hành đa dạng hoá, đa phơng hoá cá mối quan hệ đối ngoại.
- Lấy giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ làm quốc sách hàng đầu.
- Gắn đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị.
- Kết hợp hài hoà giữa tăng trởng kinh tế với chính sách công bằng xã
hội.
Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng cũng nh
chính sách kinh tế xã hội nói chung đều có mục tiêu tổng quát là: từ nay đến
khoảng năm 2020 là căn bản trở thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao,
quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng văn minh
88 Trờng đại học KTQD - Khoa Khoa học quản lý - Giáo trình chính sách kinh tế xã hội, H.2000
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
(
9
). Đây là khái niệm khá cơ bản về chính sách hỗ trợ phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Các giải pháp cụ thể của chính sách này sẽ đợc nghiên cứu ở phần sau.

1.2. Nội dung của chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Xét về lâu dài, chính sách có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hỗ trợ
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các chính sách tác động trực tiếp tới các doanh
nghiệp vừa và nhỏ bao gồm:
- Các chính sách vĩ mô (tài chính tiền tệ, đầu t, công nghiệp, thơng mại,
việc làm thu nhập) tác động tới toàn bộ nền kinh tế, trong đó có các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Các chính sách đặc thù hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ nh:
+ Tín dụng.
+ Hỗ trợ kỹ thuật công nghệ thiết bị.
+ Đào tạo nguồn nhân lực.
+ Chính sách thị trờng lao động, thị trờng sản phẩm.
+ Liên kết với các công ty lớn.
+ Phát triển có sở hạ tầng.
+ Hỗ trợ xuất khẩu.
+ Chính sách về bảo vệ môi trờng.
Trong phạm vi nghiên cứu của bài viết này chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu tập trung vào chính sách thuế, vốn, đào tạo, công
nghệ. Các chính sách này sẽ đợc đánh giá xem xét kỹ hơn ở chơng sau:
2. Cơ chế và mô hình hỗ trợ ở Việt Nam.
2.1. Một số vấn đề chung về cơ chế và mô hình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Khi nói đến chính sách thì không thể nói tới cơ chế và mô hình hỗ trợ vì
chính sách là một trong những công cụ hỗ trợ rất đắc lực về dài hạn.
Nói đến cơ chế và mô hình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ là nói đến
mục đích, nội dung, phơng pháp và công cụ hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
99 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII cuả Đảng CSVN - NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội năm
1996
20
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ

này. ở nhiều nớc, cơ chế và mô hình có một số điểm giống nhau, nhng có nhiều
điểm rất khác nhau do điều kiện, mục tiêu, trình độ phát triển của các nớc là
khác nhau.
Những điểm chung đó là:
* Mục tiêu hỗ trợ: chủ yếu là nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
này phát huy đợc vai trò, tiềm năng vốn có của chúng, sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội mà nếu chỉ riêng các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì không thể giải quyết nổi.
* Nội dung hỗ trợ: bao gồm những vấn đề hết sức thiết thực đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ để các doanh nghiệp này tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh thuận lợi nh:
- Có quan điểm, chiến lợc, chính sách cởi mở để khuyến khích các doanh
nghiệp này phát triển.
- Hỗ trợ tạo lập môi trờng kinh doanh: Thông tin, cơ sở hạ tầng, thị trờng,
môi trờng xã hội an toàn.
- Hỗ trợ cac yếu tố đầu vào nh vốn, công nghệ, lao động quản lý.
- Hỗ trợ các yếu tố đầu ra liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
* Phơng pháp hỗ trợ: có thể bằng phơng pháp hỗ trợ trực tiếp hoặc gián
tiếp thông qua môi trờng.
- Phơng pháp hỗ trợ trực tiếp: Đơn giản hoá các thủ tục cấp giấy phép,
cấp vốn trực tiếp, cung cấp mặt bằng sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin,
cơ sở hạ tầng...
- Phơng pháp gián tiếp: Chủ yếu là hỗ trợ gián tiếp thông qua cơ chế
chính sách tác động vào môi trờng kinh doanh để điều chỉnh hoạt động doanh
nghiệp: ổn định chính trị xã hội, tạo lập thị trờng, khuyến khích thành lập các
hội nghề nghiệp, các trung tâm hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực, miễn giảm thuế,
hỗ trợ cho các doanh nghiệp mới thành lập đợc vay vốn, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ hợp tác liên doanh với nớc ngoài, bảo hộ sản xuất
trong nớc...
* Công cụ hỗ trợ: thông qua các công cụ quản lý nhà nớc nh chiến lợc,

pháp luật, kế hoạch quy hoạch, chính sách, bộ máy...
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay, cơ chế và mô hình hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nhiều
nớc theo các hớng chính sau:
- Hỗ trợ theo cơ chế kinh doanh (có vay có trả) hơn là cho không, vì việc
bao cấp cho không thờng gây ra tâm lý trông chờ, ỷ lại và đặc biệt là dùng các
nguồn vốn đó kém hiệu quả. Chẳng hạn, áp dụng cho vay vốn lãi suất thấp hoặc
trợ cấp lãi suất thay cho việc cấp vốn không lãi suất, hoặc cấp vốn không hoàn
lại.
- Hỗ trợ gián tiếp nhiều hơn trực tiếp: Nhằm tạo lập cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ứng xử theo cơ chế thị trờng.
- Hỗ trợ công khai và rõ ràng, tránh độc đoán, sách nhiễu, hối lộ.
- Phân quyền công khai cho địa phơng nhiều hơn là tập trung vào nhà nớc
trung ơng, tăng cờng các tổ chức phi chính phủ (hội nghề nghiệp, các công ty t
vấn t nhân) v.v...
- Bao quát tất cả nền kinh tế hơn là chính sách theo thành phần, nhóm
doanh nghiệp. Chỉ nên có một số chính sách riêng cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ, nhng đặt trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.
- Đề cao vai trò của cộng đồng và chính sách đào tạo nguồn nhân lực.
2.2. Cơ chế và mô hình hỗ trợ ở Việt Nam.
ở Việt Nam, cơ chế và mô hình đợc đổi mới cùng với việc đổi mới nền
kinh tế, chuyển sang kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng.
So với trớc đây, nhiều vấn đề về cơ chế hỗ trợ đã thay đổi căn bản. Dới đây là
một số khác biệt giữa cơ chế hỗ trợ trong mô hình kinh tế cũ và cơ chế hiện nay.
22
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bảng 6: Sự khác biệt giữa cơ chế hỗ trợ trong mô hình kinh tế cũ và cơ chế
hiện nay.
Cơ chế hỗ trợ hiện nay Cơ chế bảo hộ trớc đây
Mục tiêu Khai thác mọi tiềm năng của

các thành phân kinh tế để phát
triển kinh tế xã hội đất nớc.
Phát triển khu vực DNNN quy
mô vừa và lớn
Đối tợng Các doanh nghiệp thuộc tất cả
các thành phần kinh tế
Các doanh nghiệp nhà nớc và
hợp tác xã
Nội dung Hỗ trợ một số khâu quan trọng
mà doanh nghiệp cần
Hỗ trợ mọi mặt từ đầu vào đến
đầu ra
Phơng
pháp
Kết hợp cả phơng pháp trực tiếp
và gián tiếp nhng gián tiếp là
chủ yếu thông qua môi trờng
Cung cáp các đầu vào một cách
trực tiếp, giúp tiêu thụ các sản
phẩm đầu ra
Công cụ Chiến lợc, chính sách và bộ
máy điều hành
Chủ yếu bằng kế hoạch phân bổ
vật t
Tuy nhiên, do mới chuyển sang kinh tế thị trờng, nên cơ chế và mô hình
hỗ trợ một mặt chịu ảnh hởng lớn của t duy theo cơ chế cũ, mặt khác, cha thật
phù hợp với điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị tr-
ờng.
Quy trình hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo các bớc: trên cơ sở
quan điểm, đờng lối (trong một số trờng hợp cả chiến lợc phát triển) của Đảng,

Nhà nớc thể chế hoá thành luật và các văn bản dới luật (tạo khung pháp lý,
chính quyền các cấp triển khai thực hiện.
Điểm khác biệt lớn trong cơ chế và mô hình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và
nhỏ là có sự phân biệt giữa hai nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ: doanh nghiệp
nhà nớc và doanh nghiệp ngoài khu vực quốc doanh.
* Quan điểm chiến lợc hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Từ đại hội VI
của Đảng (1986) đến nay, với việc xoá bỏ cơ chế cũ, hình thành nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc heo định hớng XHCN đã thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển
mạnh, nhất là khu vực kinh tế t nhân. Nhờ đó, đối tợng quản lý của Nhà nớc đã
thay đổi căn bản. Hay việc hỗ trợ các doanh nghiệp không chỉ các doanh nghiệp
nhà nớc mà còn cả các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác. Hơn nữa,
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong chính sách kinh tế đã chú ý tới hiệu quả kinh tế, không quá chú trọng tới
quy mô doanh nghiệp lớn nh trớc đây và việc phát triển các doanh nghiệp vừa
và nhỏ là chiến lợc kinh tế lâu dài trong sự đan xen với doanh nghiệp lớn. Nghị
quyết 16 (1988) của Bộ Chính trị nêu rõ: Nhà nớc và xã hội ủng hộ và khuyến
khích các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động có hiệu quả và hợp pháp.
Điều quan trọng nhất trong quan điểm hỗ trợ ở thời kỳ đầu của công cuộc đổi
mới là cởi trói cho các doanh nghiệp để cho các doanh nghiệp đợc phép kinh
doanh. Hiện nay, quan điểm hỗ trợ chủ yếu là làm cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ phát triển ngày càng tiên tiến, hiện đại và kinh doanh có hiệu quả. Hội nghị
Ban chấp hành Trung ơng lần thứ 7 (khoá VII) chủ trơng: Phát triển các loại
hình doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ với công nghệ tiên tiến, vốn đầu t ít,
tỷ suất sinh lời cao, thời gian thu hồi vốn nhanh. Nghị quyết Hội nghị Ban
chấp hành Trung ơng lần thứ 7 (khoáVII).
Tuy vậy, trong quan điểm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và việc thực
hiện các quan điểm này trên thực tế còn một số hạn chế:
- Trong các quy định chính thức, quan điểm hỗ trợ khẳng định việc bảo
đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, nhng trên thực tế việc triển khai các

quyết định đó ở các địa phơng vẫn còn sự phân biệt đối xử thiếu bình đẳng.
- Cha xác định rõ đối tợng cần hỗ trợ trong số các doanh nghiệp vừa và
nhỏ vì số lợng doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn.
- Mặc dù đã chú ý đến hỗ trợ theo ngành nghề và địa phơng, nhng vẫn
còn thiếu những giải pháp cụ thể.
- Cha có quan điểm rõ nét về hỗ trợ theo quy mô: giúp các doanh nghiệp
yếu vơn lên.
* Khung pháp lý: Trên cơ sở những định hớng lớn của Đảng, trong thời
gian qua, Nhà nớc dã tiến hành tạo lập khung pháp lý cần thiết cho các doanh
nghiệp hoạt động. Mới đầu là một số Nghị định của Chính phủ nhằm khuyến
khích các khu vực ngoài quốc doanh (chủ yêú là quy mô nhỏ) nh các Nghị định
27, 28, 29/HĐBT về kinh tế t nhân, cá thể, hợp tác xã và kinh tế gia đình; Nghị
định 66/HĐBT về hộ kinh doanh dới vốn pháp lý. Nhà nớc đã ban hành các luật
liên quan tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ nh Luật Doanh nghiệp t nhân, Luật
Công ty, Luật Hợp tác xã, Luật Khuyến khích đầu t nớc ngoài, Luật Doanh
nghiệp nhà nớc, các luật thuế...Tuy còn thiếu nhiều luật đặc biệt là các luật bảo
24
Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ
vệ lợi ích và khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhng bớc đầu đã tạo
cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động.
Tuy nhiên, khung pháp lý đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam còn rất nhiều hạn chế:
- Hệ thống pháp luật đang trong quá trình đổi mới nên cha hoàn chỉnh,
thiếu đồng bộ, thiếu những đạo luật quan trọng để tạo khung pháp lý cần thiết
cho hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng.
- Trong các luật đã ban hành vẫn còn nhiều khiếm khuyết. Ví dụ: Pháp
nhân trong Luật Công ty đợc quy định cha rõ. Luật Doanh nghiệp t nhân quy
định thủ tục thành lập quá rờm rà, phải qua nhiều khâu.
- Cha có cơ sở pháp lý quy định khuôn khổ tiêu chí doanh nghiệp vừa và
nhỏ do đó có nhiều cách hiểu khác nhau, gây khó khăn cho quản lý và thực hiện

chính sách hỗ trợ.
- Luật và các văn bản dới luật còn mang nặng tính hành chính hơn là tạo
ra một hành lang rộng để khuyến khích các doanh nghiệp phát huy hết khả năng
sáng tạo trong kinh doanh.
- Quy trình soạn thảo luật cha hợp lý: Chủ yếu do các cơ quan chức năng
của Chính phủ soạn thảo cha quan tâm đúng mức tới việc trng cầu ý kiến của
các doanh nghiệp. Việc soạn thảo các văn bản pháp lý cha thực sự gắn với thực
tế của doanh nghiệp và cha kiểm nghiệm đầy đủ trớc khi đa ra thi hành. Do đó
có nhiều luật vừa ban hành thì đã phải sửa đổi.
- Còn thiếu những điều khoản thiết yếu về khuyến khích và hỗ trợ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong số các văn bản pháp lý nói trên, chỉ mới có một
số điều khoản khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong luật khuyến
khích đầu t trong nớc và một số luật thuế.
- Mức độ khuyến khích còn rất hạn chế (chẳng hạn mức độ miễn thuế
trong Luật Khuyến khích đầu t trong nớc chỉ có 1 - 2 năm đối với các doanh
nghiệp mới thành lập, trong khi ở nhiều nớc có thể tới 5 - 7 năm); đối tợng đợc
miễn giảm thuế còn rất hạn chế (chỉ có các doanh nghiệp mới thành lập ở vùng
xa, các doanh nghiệp chế biến nông sản...).
- Hiện có nhiều luật cùng điều chỉnh một nhóm đối tợng giống nhau.
Nhiều văn bản luật không còn phù hợp nhng cha đợc rà soát sửa đổi kịp thời,
nhất là Luật Thuế, Luật Đất đai, nhiều văn bản trái pháp luật (nhất là văn bản
của các địa phơng). Việc thực thi pháp luật cha nghiêm và xử lý vi phạm còn

×