Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI KINH TẾ Ở NƯỚC TA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 88 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NGỒI
QUỐC DOANH TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI KINH TẾ Ở NƯỚC TA

ngồi quốc doanh
1.1.1.

OB
OO
KS
.CO

1.1. Doanh nghiệp ngồi quốc doanh và các loại hình doanh nghiệp

Doanh nghiệp ngồi quốc doanh

Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta, khu vực
kinh tế ngồi quốc doanh bao gồm nhiều hình thức sở hữu đan xen đang đóng
vai trò quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Kinh tế ngồi quốc doanh rất đa dạng cả về hình thức sở hữu và các loại hình
kinh doanh của các chủ thể tham gia vào các hoạt động kinh tế.

Theo pháp luật hiện hành, các cơ sở kinh doanh ngồi quốc doanh ở nước
ta thường hoạt động theo một trong các hình thức được dưới đây:

Bảng 1.1: Các hình thức kinh doanh ngồi quốc doanh phổ biến.
Hình thức kinh doanh

Cơ sở pháp lý hiện hành



Hộ kinh doanh cá thể Điều 17-21 Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ban hành
(Trước đây gọi là cá nhân ngày 03/02/2000 về đăng ký kinh doanh (Các quy
và nhóm kinh doanh theo định thay thế Nghị định số 66/HĐBT ban hành ngày
NĐ số 66/HĐBT)

2/3/1992 trước đây)

Điều 99-104, Luật doanh nghiệp1999 ban hành ngày
20/06/1999 (thay thế các quy định của Luật DNTN

KIL

Doanh nghiệp tư nhân

ban hành ngày 21/12/1990 trước đây)

Hộ gia đình kinh doanh
Nhóm kinh doanh
Tổ hợp tác

Hợp tác xã (HTX)

Điều 116-119 Luật dân sự, điều 5 Luật thương mại

Trước đây được quy định bởi NĐ số 66/HĐBT gày
2/3/1992, hiện nay chưa có quy định thay thế
Điều 120- 129 Bộ luật dân sự Việt Nam

Luật Hợp tác xã ban hành ngày 20/3/1996


Cơng ty TNHH có hai Luật doanh nghiệp 1999 (Thay thế các quy định của



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thành viên trở lên

Luật Cơng ty ban hành ngày 21/12/1990)

Cơng ty TNHH một thành Luật doanh nghiệp 1999 (trước đây khơng có quy
viên

định về loại hình doanh nghiệp này)
Luật DN 1999 (trước đây khơng có quy định về loại
hình doanh nghiệp này)

KIL
OB
OO
KS
.CO

Cơng ty hợp danh (CTHD)
Cơng ty cổ phần (CTCP)

Luật doanh nghiệp1999 (thay thế các quy định trước
đây của Luật cơng ty ban hành ngày 21/12/1990)

Luật ĐTNN tại Việt Nam ban hành ngày


Doanh nghiệp có vốn đầu 29/12/1990 đã qua 4 lần sửa đổi, bổ sung ban hành
tư nước ngồi

ngày 30/06/1990; 23/12/1992; 12/11/1996 và 06/06/
2000

Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì hợp tác xã và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi cũng là loại hình doanh nghiệp ngồi quốc doanh (DNNQD). Tuy
nhiên theo khái niệm chính trị - pháp luật đã thơng dụng ở Việt Nam, đặc biệt là
theo Nghị quyết Đại hội lần thứ IX Đảng cộng sản Việt Nam (CSVN), hai nhóm
doanh nghiệp(DN) này được xếp vào thành phần kinh tế tập thể và thành phần
kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Quy ước này chỉ có tính tương đối, vì theo các
quy định mới của pháp luật về hợp tác xã, hình thức này cũng là một loại hình
kinh doanh do tư nhân thành lập, hoạt động theo các ngun tắc về cơ bản có thể
so sánh với các doanh nghiệp tư nhân và cơng ty khác.

Loại hình DNNQD hiện nay trong một số tài liệu còn gọi là doanh nghiệp
dân doanh (DNDD) bao gồm: doanh nghiệp tư nhân (DNTN), cơng ty trách
nhiệm hữu hạn (TNHH), cơng ty cổ phần (CTCP). Đây là những loại hình DN
phổ biến nhất ở nước ta hiện nay.
1.1.2.

Các loại hình doanh nghiệp ngồi quốc doanh

Thực tế hiện nay xuất hiện ngày càng nhiều hình thức kinh doanh mới mà
khơng nhất thiết phải thành lập các DN như chung vốn kinh doanh theo các hợp
đồng; liên kết kinh doanh; hoặc các tập thể, cá nhân nhận th, khốn một bộ
phận hay tồn bộ cơ sở kinh doanh của một DN; nhận gia cơng đại lý theo vụ
việc... Những mơ hình liên kết như vậy có thể đan xen về vốn giữa các cơ sở




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
quốc doanh, các cơ sở kinh doanh của các tổ chức chính trị- xã hội và vốn của tư
nhân. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung vào hoạt động của các
DNNQD mà chủ yếu là DNTN, cơng ty TNHH, CTCP.
Quan niệm về DN, theo Luật doanh nghiệp, là một tổ chức kinh tế có tên,

KIL
OB
OO
KS
.CO

có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong đó, “kinh doanh”
phải được hiểu là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng hàng hố, dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.

• Doanh nghiệp tư nhân: Điều 99- Luật doanh nghiệp1999 quy định: doanh
nghiệp tư nhân là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tồn
bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN. DNTN có đặc điểm như sau:


DN thuộc sở hữu tư nhân, chủ DN là người tổ chức, quản lý sản xuất

kinh doanh, có trường hợp chủ DN cũng có thể th người quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh.



Là DN mà chủ DN phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của

mình đối với kết quả kinh doanh của DN.


Chủ DN có tồn quyền quyết định qui mơ, phương thức hoạt động,

quản lý kinh doanh cũng như sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

• Cơng ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình DN trong đó các thành viên
cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu rủi ro tương ứng với phần
vốn góp, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
cơng ty trong phạm vi số vốn đã góp vào DN. Cơng ty TNHH có hai thành viên
trở lên là DN trong đó phần góp của tất cả các thành viên phải được đóng góp
đầy đủ ngay khi thành lập cơng ty. Các phần vốn góp được ghi rõ trong điều lệ
cơng ty. Cơng ty khơng được phép phát hành cổ phiếu [26].

Cơng ty TNHH thuộc loại cơng ty đối vốn, chịu trách nhiệm hữu hạn, đặc
điểm của loại hình DN này là:


Cơng ty TNHH là một pháp nhân kinh doanh, khơng được phép phát



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hành chứng khốn.



Vốn của cơng ty (vốn điều lệ) được chia ra từng phần khơng nhất thiết

phải bằng nhau. Mức góp tùy khả năng tài chính của từng thành viên. Các thành
viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của DN



KIL
OB
OO
KS
.CO

trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào DN.

Các thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc tồn bộ vốn

góp của mình cho người khác nhưng phải chào bán phần vốn đó cho các thành
viên còn lại theo tỷ lệ vốn góp của họ trong cơng ty với cùng điều kiện. Điều
này có nghĩa là các thành viên cũng có thể chuyển nhượng cho người ngồi
trong trường hợp các thành viên còn lại khơng mua hoặc khơng mua hết.


Quyền quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của cơng ty thuộc về hội

đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên và giám đốc (tổng giám đốc).



Phân phối lợi nhuận theo tỷ lệ phần vốn góp củacác thành viên, nhưng

cơng ty chỉ được chia lợi nhuận khi cơng ty kinh doanh có lãi, đã hồn thành
nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.


Số lượng thành viên khơng lớn (khơng q 50) nên tổ chức và quản lý

tương đối đơn giản.

Cơng ty TNHH có một thành viên là DN do một tổ chức làm chủ sở hữu,
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của DN trong
phạm vi số vốn điều lệ của DN. Giống như cơng ty TNHH có hai thành viên trở
lên, cơng ty TNHH một thành viên cũng khơng được phép phát hành cổ phiếu.
• Cơng ty cổ phần: là cơng ty trong đó số thành viên gọi là cổ đơng mà cơng
ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là 3, khơng hạn chế số lượng tối
đa. Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Chứng
chỉ do cơng ty cổ phần phát hành hoặc bút tốn ghi sổ xác nhận quyền sở hữu
một hoặc một số cổ phần của cơng ty đó gọi là cổ phiếu. Cơng ty cổ phần có
quyền phát hành trái phiếu [26].

Đây cũng là loại hình cơng ty đối vốn, chịu trách nhiệm hữu hạn. Trong đó
các thành viên (cổ đơng) có cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn góp vào DN. Đây là một



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trong những loại hình DN đang chiếm nhiều ưu thế và hoạt động có hiệu quả,
đồng thời mang tính xã hội hố rất cao. Đặc điểm của loại cơng ty này là:



Cơng ty được phép phát hành chứng khốn ra cơng chúng theo đúng quy

định của pháp luật. Như vậy, nếu cơng ty có uy tín, làm ăn phát đạt, cần mở rộng



KIL
OB
OO
KS
.CO

quy mơ sản xuất thì việc mở rộng vốn trong mọi tầng lớp dân cư rất thuận lợi.
Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau. Mệnh giá cổ phiếu

là do cơng ty quyết định phù hợp với hoạt động kinh doanh, đồng thời thu hút
được sự tham gia rộng rãi của cơng chúng.


Các cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần, trừ hai trường

hợp sau, thứ nhất: cổ đơng sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết khơng được chuyển
nhượng cổ phần đó cho người khác; thứ hai: trong thời gian ba năm đầu hoạt
động kể từ ngày cơng ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ
đơng sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thơng được
quyền chào bán. Cổ phần phổ thơng cổ đơng sáng lập có thể chuyển nhượng cho
người khơng phải là cổ đơng nếu được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đơng.



Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý và điều hành hoạt động kinh

doanh, quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của cơng ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đơng.


Cơng ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho các cổ đơng khi cơng ty kinh

doanh có lãi, hồn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính. Mức cổ
tức cho từng cổ phần do hội đồng quản trị quyết định căn cứ vào kết quả kinh
doanh cùng nhiều yếu tố khác liên quan.


Số lượng cổ đơng tối thiểu là 3 và khơng hạn chế tối đa.

Trên đây là ba loại hình DNNQD phổ biến ở nước ta hiện nay, Luật doanh
nghiệp ra đời đã mở thêm loại hình cơng ty hợp danh, song mơ hình cơng ty này
ít thấy xuất hiện trên thực tế.

1.2. Vai trò của các doanh nghiệp ngồi quốc doanh

Trong nền kinh tế thị trường, các DNNQD đã ngày càng phát triển mạnh
mẽ và trở thành một bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân thống nhất, đóng
một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế- xã hội của mỗi nước. Tuỳ theo



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước mà vai trò đó cũng được thể hiện khác

nhau. Đối với các nước cơng nghiệp phát triển, các DNNQD là một nguồn lực
đảm bảo cho sức sống của nền kinh tế, là một bộ phận hợp thành quan trọng
trong cơ cấu đa dạng của các loại hình doanh nghiệp. Đối với các nước đang

KIL
OB
OO
KS
.CO

phát triển và chậm phát triển thì ngồi vai trò là bộ phận hợp thành của nền kinh
tế quốc dân, tạo cơng ăn việc làm, góp phần tăng trưởng kinh tế, các DNNQD
còn có vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiến hành cơng
nghiệp hố đất nước, xố đói giảm nghèo, giải quyết những vấn đề xã hội. Ở
Việt nam từ khi đổi mới, khu vực kinh tế ngồi quốc doanh nói chung và
DNNQD nói riêng đã ngày càng phát triển mạnh mẽ. Sự lớn mạnh của nó gắn
với sự lớn mạnh của đất nước. Hiện nay, các DNNQD đang đóng một vai trò
quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thể hiện qua tỷ lệ
phần trăm trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội (GDP), số cơng ăn việc làm do
khu vực này mang lại và những đóng góp vào q trình phân phối thu nhập,
giảm bớt sự phát triển khơng đồng đều giữa đơ thị và nơng thơn... Sự phát triển
của các DNNQD đã thực sự góp phần quan trọng trong giải quyết những mục
tiêu kinh tế - xã hội, vai trò của các DN này được cụ thể hố ở những khía cạnh
chủ yếu sau đây:
1.2.1.

Thu hút lượng lớn vốn đầu tư của tư nhân vào sản xuất kinh

doanh, khai thác các nguồn vốn trong nước


Sự ra đời và phát triển của các loại hình DNNQD, đặc biệt là mơ hình
CTCP sẽ tạo cơ hội cho đơng đảo nhân dân có thể tham gia đầu tư . Trong q
trình hoạt động, các loại hình DNNQD có thể dễ dàng huy động vốn vay thơng
qua các quan hệ gia đình, bạn bè… Vì vậy, việc phát triển các loại hình
DNNQD được coi là phương tiện có hiệu quả trong việc huy động vốn, sử dụng
các khoản tiền đang phân tán, nhàn rỗi trong dân cư thành các khoản vốn đầu tư.
Ở nước ta hiện nay, do trình độ lực lượng sản xuất còn thấp, các hình thức sở
hữu nhà nước và sở hữu tập thể chưa khai thác hết tiềm năng kinh tế to lớn của
đất nước thì việc khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các thành
phần kinh tế ngồi quốc doanh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lượng sản



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
xuất và tạo khả năng khai thác tối đa các tiềm năng kinh tế của đất nước.
Sự phát triển nhanh chóng của DNNQD đã tạo ra một kênh đầu tư mới để
khai thác và phát huy có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề, lĩnh vực phù hợp với chính sách

KIL
OB
OO
KS
.CO

khuyến khích đầu tư trong nước, đồng thời khắc phục khuynh hướng chỉ dựa vào
đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước (NSNN). Trên thực tế, có nhiều DNNQD đã
có bước phát triển mới về đầu tư mở rộng quy mơ, áp dụng cơng nghệ tiên tiến,
nâng cao trình độ quản lý, đã tham gia xuất khẩu có hiệu quả cao, nhất là ngành
dệt may, sản xuất đồ gỗ cao cấp, chế biến lương thực, thực phẩm, đồ dùng gia

đình… mạnh dạn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, số cơng ty có vốn đầu tư hàng
chục tỷ đồng đã xuất hiện ngày càng nhiều ở các thành phố lớn như thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội…

Như vậy, nhờ đa dạng hố các loại hình sản xuất kinh doanh, hàng năm các
DNNQD đã thu hút được một lượng vốn đáng kể của dân cư góp phần khắc
phục được một nghịch lý trong nhiều năm, các DN thiếu vốn đầu tư trong khi đó
lượng vốn trong dân còn nhiều khả năng tiềm ẩn chưa khai thác. Tuy lượng vốn
thu hút vào từng DN khơng lớn, nhưng do số lượng DNNQD phát triển nhiều
nên tồn bộ vốn thu hút vào sản xuất kinh doanh ngày càng tăng.

Trong điều kiện hiện nay, khi mà Luật doanh nghiệp ra đời cho phép mọi
người đều có thể thành lập DN, kinh doanh các mặt hàng mà pháp luật khơng cấm,
cần khuyến khích nhân dân đưa nguồn vốn nhàn rỗi của mình vào hoạt động kinh
doanh để làm lợi cho đất nước.

Thực tế cho thấy, các DNNQD là khu vực có khả năng khai thác và thu hút
vốn trong dân cư do tính hiệu quả và quy mơ sản xuất chủ yếu là vừa và nhỏ, đòi
hỏi vốn khơng nhiều, thời gian thu hồi vốn nhanh.
1.2.2.

Phát triển các doanh nghiệp ngồi quốc doanh góp phần thúc

đẩy sự tăng trưởng kinh tế

Với ưu thế của DNNQD: vốn đầu tư khơng lớn và dễ thay đổi phương hướng
đầu tư cho phù hợp với nhu cầu thị trường, chủ yếu là quy mơ vừa và nhỏ phù hợp
với năng lực quản lý của tư nhân nên đã thu hút được đơng đảo các tầng lớp nhân




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
dõn tham gia vo khu vc ny lm cho s lng cỏc DN tng lờn rt nhanh, lm
tng tớnh cnh tranh, gim bt mc ri ro, ng thi cũn lm tng s lng,
chng loi hng hoỏ, dch v, tho món nhu cu ca ngi tiờu dựng, phự hp vi
th hiu v tp quỏn tiờu dựng ca tng a phng. Nh vy, s phỏt trin ca cỏc

KIL
OB
OO
KS
.CO

DNNQD s cung cp cho xó hi sn phm vt cht v dch v tho món v nhu
cu i sng xó hi. Chớnh vic to ra khi lng hng hoỏ v dch v ln hn,
phong phỳ hn v cú cht lng tt s thay th c nhiu mt hng nhp khu,
gúp phn ci thin v nõng cao mc tiờu dựng trong nc v s gia tng xut khu
ca khu vc DNNQD l yu t gúp phn to cho nn kinh tng trng v n nh.
Xột trờn giỏc tng cu, nhỡn chung nc ta, theo tớnh toỏn ca cỏc nh
thng kờ, tng trng 1% GDP cn tng trng tiờu dựng 2,1 n 2,2% (k c
tiờu dựng cho sn xut v tiờu dựng cho i sng) [25]. Khi khu vc kinh t t
nhõn núi chung v cỏc DNNQD núi riờng phỏt trin s lm tng tng cu, bi vỡ:
Do m rng sn xut lm cho nhu cu cỏc yu t u vo gia tng.
Thu nhp ca ngi lao ng tng do sn xut phỏt trin v do s lao
ng c huy ng vo lm vic tng thờm.

Bờn cnh ú, mt iu c tha nhn chung l u t l ng lc cho tng
trng kinh t tt c mi nc. Vit Nam ó t c tng trng cao trong
thp k qua vi vũng tng trng u tiờn vo u nhng nm 90 c kớch
thớch do s ci trúi nng lc sn xut giai on u i mi, s tng trng

ú cú phn úng gúp rt quan trng ca cỏc loi hỡnh DNNQD - loi hỡnh DN
ln u tiờn c tha nhn sau ba thp k b cm oỏn. Xột v c cu ngnh
ca cỏc DNNQD cho thy, nu cú mụi trng kinh doanh thun li, khu vc
kinh t ny cú tim nng to ln thỳc y mt s tng trng theo nh hng
xut khu ca nn kinh t. Thc t cỏc DNNQD s dng nhiu lao ng (may
mc, ch bin thc phm, da), l loi DN cú nh hng xut khu mnh, c
bit l vo th trng chõu u v ụng . Hin ti, u t v tng trng ca
khu vc ny cũn b hn ch do mụi trng kinh doanh cú khụng ớt ri ro, do cỏc
quy nh ca Nh nc v b chốn ộp bi cỏc DNNN trong cuc cnh tranh
khụng bỡnh ng.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khác với khu vực DNNN, khu vực DNNQD năng động, tăng trưởng nhanh
góp phần vào mức tăng trưởng chung của nền kinh tế. Những gì khu vực này
cần chỉ là mơi trường thơng thống và tín hiệu rõ ràng từ phía Nhà nước.
1.2.3. Giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, hạn chế di dân vào đơ thị

KIL
OB
OO
KS
.CO

Một trong những vấn đề nổi cộm của nền kinh tế chuyển đổi nói chung đó
là giải quyết việc làm cho người lao động. Giải quyết việc làm cho người lao
động khơng chỉ đảm bảo đời sống cho nguời lao động mà còn là điều kiện rất
quan trọng đảm bảo duy trì tốt an ninh xã hội. Song với số lượng các DNNQD
khơng ngừng tăng lên , mặc dù chủ yếu với các DNNQD mới được thành lập

phần lớn có quy mơ nhỏ, số lao động làm việc trong mỗi DN khơng nhiều nhưng
với số lượng lớn các DNNQD trong nền kinh tế đã tạo ra nhiều việc làm mới,
giải quyết có hiệu quả vấn đề thất nghiệp và góp phần giảm bớt các tệ nạn xã
hội, tạo ra sự phát triển hài hồ cho nền kinh tế. Đây cũng là đóng góp quan
trọng trọng nhất của khu vực DN này.

Phát triển các DNNQD cũng sẽ tạo ra nhiều khả năng thuận lợi để huy
động được nhiều hơn nguồn nhân lực do các DNNQD chủ yếu sử dụng lao động
tại chỗ. Đồng thời, điều kiện để đào tạo tay nghề cho người lao động thuận lợi
hơn so với các khu vực kinh tế khác, do đó chi phí đào tạo sẽ khơng q lớn
đồng thời qua việc truyền nghề ở các doanh nghiệp góp phần duy trì những làng
nghề truyền thống.

Thực tế, ở Việt nam trong thời gian qua, hệ thống DNNN được xắp xếp lại,
các DNNN bằng các giải pháp cổ phần hố, bán khốn, cho th và giải thể các
DNNN làm ăn thua lỗ thì việc dơi ra một số lượng lao động lớn là điều khơng
thể tránh khỏi, bên cạnh đó khu vực hành chính Nhà nước cũng thực hiện giảm
biên chế và tuyển dụng mới khơng nhiều. Như vậy, nếu xét về mặt tạo cơng ăn,
việc làm, thì khu vực nhà nước nói chung và khu vực DNNN nói riêng khơng
tạo thêm nhiều việc làm, thậm chí còn giảm xuống cả về tuyệt đối và tương đối
trong khi nạn thất nghiệp là một trong những khó khăn lớn nhất của q trình
chuyển đổi kinh tế ở nước ta trong thời gian qua. Do vậy, với sự ra đời và phát
triển của các DNNQD, áp lực thất nghiệp đã được giảm mạnh.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Như vậy, một mặt các DNNQD đã tạo thêm nhiều chỗ làm mới cho người
lao động, mặt khác đã góp phần giải tỏa tâm lý tập trung lao động về khu vực
Nhà nước hay khu vực có vốn ĐTNN. Đồng thời, phát triển các DNNQD đã

từng bước làm thay đổi quan niệm của người lao động về vấn đề việc làm, một

KIL
OB
OO
KS
.CO

mặt, mở ra khả năng giải quyết việc làm và thu nhập của người lao động. Do đó,
việc thay đổi quan niệm này đã làm giảm bớt gánh nặng xã hội cho Nhà nước
trong việc giải quyết tình trạng thất nghiệp và những vấn đề xã hội khác.
Các DNNQD có tác động thúc đẩy q trình đơ thị hố phi tập trung.
DNNQD phát triển nhanh trong tất cả các ngành và ở khắp các địa phương đã
tạo ra cơ hội phân cơng lại lao động giữa các khu vực nơng lâm nghiệp, thuỷ sản
và sản xuất kinh doanh nhỏ của hộ gia đình là khu vực lao động có năng suất
thấp, thu nhập chưa cao, chiếm số đơng, thiếu việc làm sang khu vực DN cơng
nghiệp, dịch vụ có năng suất cao và thu nhập khá hơn. Trên thực tế, số lượng
việc làm mới được tạo thêm từ khu vực DNNQD đã góp phần tích cực trong
mục tiêu thực hiện chuyển dịch lao động nơng nghiệp.

Sự phát triển của các DNNQD ở nơng thơn khơng chỉ tạo ra việc làm cho
một bộ phận dân cư mà còn thu hút số lượng lớn lao động thời vụ trong thời
gian nơng nhàn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, rút dần lực lượng lao động
nơng nghiệp sang làm cơng nghiệp và dịch vụ tại địa phương, giảm bớt được tốc
độ di dân vào thành phố.
1.2.4.

Góp phần xố đói giảm nghèo, tăng thu cho cho ngân sách

Với việc tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động nên phát triển

khu vực kinh tế tư nhân nói chung và DNNQD nói riêng đã tạo thu nhập cho
người lao động, đồng thời góp phần cải thiện và nâng cao mức sống chung của
tồn xã hội.

Về đóng góp với Ngân sách Nhà nước (NSNN), DN là khu vực tạo ra nguồn
thu chủ yếu cho NSNN. Việc phát triển các DNNQD sẽ làm tăng số luợng DN và
làm tăng khả năng cung ứng các dịch vụ cho xã hội, nhà nước có thể thu thêm
được tiền thuế trên số sản phẩm và dịch vụ gia tăng cũng như thu thêm thuế thu
nhập từ người chủ DN và người lao động. Mặt khác, tuy số đóng góp của một



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
DNNQD là khơng lớn do các DN này chủ yếu là có quy mơ nhỏ, song với số
lượng đơng đảo các DN cũng có đóng góp một phần đáng kể vào NSNN.
Hiện nay ở nước ta mức đóng góp vào NSNN của các loại hình DNNQD
tăng nhanh trong những năm qua là điều kiện góp phần để đầu tư phát triển cơ sở

KIL
OB
OO
KS
.CO

hạ tầng, phát triển các hoạt động xã hội cơng cộng như y tế, giáo dục, xố đói
giảm nghèo... và Nhà nước khơng phải trợ cấp trở lại cho các DN này như
DNNN.

1.2.5. Phát triển các doanh nghiệp ngồi quốc doanh góp phần cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước


Xét về quy mơ sản xuất, các DNNQD đa phần là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ (DNV&N). Số lượng DN tăng khá nhanh, mặc dù một số DN hiện nay cũng
đạt mức quy mơ khá hơn nhưng nhìn chung chủ yếu là các DNV&N. Do đó có
những hạn chế trong trang bị kỹ thuật. Cơng nghệ sản xuất của loại hình DN này
hầu hết ở trình độ thấp và trung bình, thậm chí nhiều DN và hộ kinh doanh cá thể
sử dụng kỹ thuật lạc hậu, chắp vá, lao động thủ cơng là chủ yếu.

Tuy nhiên hiện nay các DNNQD đã phát triển hơn bất kỳ thời kỳ nào trước
đây, sẵn sàng chấp nhận cạnh tranh và tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Đối
với DN có quy mơ tương đối lớn đã có nhiều DN đầu tư thiết bị khá hiện đại,
cơng nghệ tiên tiến với những sản phẩm có uy tín trên thị trường, các DNNQD
sẽ góp phần tích cực vào q trình cơng nghiệp hố, hiên đại hố đất nước.
1.2.6.

Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý

theo hướng kinh tế thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh

Sự phát triển của các DNNQD đã góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự
phát triển cân đối giữa các vùng, khắc phục tình trạng mất cân đối nghiêm trọng
về trình độ phát triển kinh tế, văn hố, xã hội giữa thành thị và nơng thơn, giữa
các vùng trong một quốc gia từ việc xây dựng các cụm, khu cơng nghiệp- dịch
vụ tổng hợp ở nơi có cơ sở hạ tầng phát triển. Đồng thời, chính việc phát triển
rộng khắp các DNNQD ở các vùng sẽ giúp cho vùng sâu, vùng xa, các vùng
nơng thơn có thể khai thác được tiềm năng, thế mạnh của mình để phát triển
nhanh các ngành sản xuất, dịch vụ tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, rút ngắn




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
khong cỏch chờnh lch v mi mt gia cỏc vựng.
S phỏt trin ca cỏc DNNQD cng to iu kin trong vic chuyn dch
c cu ngnh. n nay, hot ng ca loi hỡnh DNNQD tuy cũn nh nhng
phỏt trin nhanh, rng khp cỏc a phng trong c nc, do ú tr mt s ớt

KIL
OB
OO
KS
.CO

cỏc lnh vc, ngnh ngh Nh nc gi vai trũ c quyn, cũn li hu ht cỏc
lnh vc sn xut, kinh doanh thỡ cỏc DNNQD u tham gia vi mc ngy
cng ln. Trong ú mt s ngnh ngh, DNNQD ó chim t trng khỏ cao
nh sn xut lng thc, thc phm, bỏn l hng hoỏ, hng tiờu dựng, nuụi trng
thu sn... Nu nh trc õy, cỏc DNNQD ch hot ng trong cỏc lnh vc
thng mi, dch v l ch yu thỡ vi nm tr li õy, s DN sn xut trc tip
ó tng lờn ỏng k, k c nhng ngnh ũi hi vn ln, k thut cao nh cỏn
thộp, dõy cỏp in, xi mng, xe gn mỏy, mỏy tớnh, thit b in t v in
gia dng cht lng cao. Nhiu DN ó bc u khng nh c v th ca
mỡnh trờn thng trng, gúp phn tớch cc vo quỏ trỡnh phỏt trin chung ca
c nc, ng thi to c s quan trng cho vic thỳc y chuyn dch c cu
kinh t theo hng gim dn t trng trong lnh vc sn xut nụng nghip v
thỳc y cho cỏc ngnh cụng nghip, dch v phỏt trin.

Vi s tham gia ca DNNQD cựng vi cỏc thnh phn kinh t khỏc s to
ra ng lc cnh tranh, lm cho nn kinh t hng hoỏ phỏt trin a dng, phong
phỳ, sụi ng v cú tc tng trng nhanh. Chớnh s phỏt trin phong phỳ, a
dng cỏc c s sn xut, cỏc ngnh ngh, cỏc loi sn phm dch v, cỏc hỡnh

thc kinh doanh ca cỏc DN ny ó tỏc ng mnh m n cỏc DNNN, buc cỏc
DNNN ny phi sp xp li, u t i mi cụng ngh, i mi phng thc sn
xut kinh doanh tn ti v ng vng trong c ch th trng. Núi cỏch khỏc,
s phỏt trin ca cỏc DNNQD ó thỳc y s cnh tranh gia cỏc DN trong nn
kinh t, lm cho nn kinh t nng ng hn, ng thi cng to nờn sc ộp ln
buc cụng tỏc qun lý hnh chớnh ca Nh nc phi thay i nhanh nhy, ỏp
ng yờu cu ũi hi ca cỏc DN trong nn kinh t th trng.
Hin nay, nhiu DNNN, c bit l cỏc tng cụng ty ln thng ũi hi s
c quyn v bo h ca Chớnh ph; cũn cỏc DNNQD hu ht l cỏc DNV&N



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
có tính tự chủ cao, chấp nhận tự do cạnh tranh, nâng cao tính năng động, linh
hoạt của nền kinh tế nhờ quy mơ nhỏ, tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng, kết
hợp chun mơn hố với đa dạng hố, hồ nhập kịp thời với những đòi hỏi của
nền kinh tế thị trường góp phần làm năng động nền kinh tế.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Như vậy, sự phát triển của DNNQD đã góp phần quan trọng hình thành và
xác lập vai trò, vị trí của các chủ thể sản xuất kinh doanh theo u cầu của cơ
chế thị trường, đẩy nhanh việc hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, thúc
đẩy cải cách DNNN, cải tổ cơ chế quản lý theo hướng thị trường, mở cửa hợp
tác với bên ngồi, nâng cao năng lực cạnh tranh.


Bên cạnh đó, các DNNQD còn có vai trò tích cực trong q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành và trong nội bộ ngành, thúc đẩy
cơng nghiệp dịch vụ phát triển mạnh, giảm dần tỷ trọng nơng nghiệp trong
cơ cấu kinh tế. Từ năm 1986 đến nay, cơ cấu ngành kinh tế đã có sự chuyển
biến tích cực theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản lượng nơng nghiệp, tăng
tỷ trọng giá trị sản lượng cơng nghiệp và dịch vụ. Đồng thời DNNQD phát
triển ở vùng nơng thơn sẽ thu hút lao động nơng nghiệp nơng thơn sang hoạt
hoạt động cơng nghiệp,trong đó có phát triển cơng nghiệp chế biến sản
phẩm nơng nghiệp tại địa phương.
1.2.7.
Góp phần hình thành và phát triển các nhà doanh nghiệp có
trình độ chun mơn, tạo điều kiện cho sự phát triển năng lực của mọi người,
từng bước thực hiện cơng bằng xã hội

Việc ra đời và phát triển của các DNNQD, đã từng bước hình thành đội ngũ
các nhà DN hoạt động trên các lĩnh vực, các ngành nghề của nền kinh tế quốc
dân. Trong nền kinh tế thị trường, các chủ DNNQD đã tỏ rõ bản lĩnh và khả
năng thích ứng với sự chuyển đổi của nền kinh tế. Họ đã vươn lên tự khẳng định
mình, tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần tạo việc làm và
thu nhập cho người lao động, đóng góp ngày càng nhiều cho xã hội và được xã
hội tơn vinh. Đây cũng là một cơ hội tự khẳng định sự nghiệp của các doanh
nhân trong thời kỳ đổi mới kinh tế. DNNQD cũng chính là nơi đào tạo và sàng
lọc các nhà quản lý DN qua thực tiễn kinh doanh, góp phần vào việc đào tạo lực
lượng cán bộ quản lý DN có chất lượng cao cho đất nước. Mặc dù khơng tránh
khỏi những bất cập và hạn chế, sự phát triển của các DNNQD đã tạo ra được đội



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ngũ doanh nhân tiếp cận với kinh tế thị trường.

Sự phát triển DNNQD với các loại hình khác nhau đã góp phần làm cho
quan hệ sản xuất chuyển biến phù hợp với lực lượng sản xuất trong giai đoạn
chuyển đổi của nền kinh tế. Thị trường lao động được hình thành và phát triển,

KIL
OB
OO
KS
.CO

các DN chủ động ký kết các hợp đồng lao động theo u cầu sản xuất kinh doanh,
tạo cơ hội trong việc tìm kiếm việc làm cho người lao động thay cho việc phân bổ
lao động vào các DNNN theo chỉ tiêu trong thời cơ chế bao cấp trước đây. Quan
hệ phân phối cũng trở nên đa dạng, linh hoạt, ngồi phân phối chủ yếu dựa theo
lao động, còn sử dụng các hình thức phân phối theo vốn góp, theo tài sản, theo cổ
phần và nhiều hình thức khác.

Sự chuyển biến trong quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối đã làm cho
quan hệ sản xuất trở nên mềm dẻo, đa dạng, linh hoạt, phù hợp với điều kiện
hồn cảnh nền kinh tế và tâm lý xã hội ở nước ta hiện nay. Nhờ vậy đã khơi dậy
và phát huy tiềm năng về vốn, tư liệu sản xuất, tài ngun thiên nhiên, đặc biệt
là nguồn lao động dồi dào và khả năng sáng tạo của hàng triệu người lao động.
Thơng qua đó, mọi người dân đều tham gia phát triển kinh tế và hưởng thụ thành
qủa lao động của mình, cơng bằng xã hội từng bước được thực hiện.
1.3. Những ưu thế và hạn chế của doanh nghiệp ngồi quốc doanh
Trong nền kinh tế, mỗi loại hình DN đều có những ưu thế và hạn chế riêng.
Các DNNQD với đặc trưng thuộc sở hữu tư nhân, hoạt động gắn liền với lợi ích
và động lực cá nhân, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh , do đó cũng thể
hiện những mặt ưu thế và hạn chế của nó:


1.3.1. Ưu thế của loại hình doanh nghiệp ngồi quốc doanh
Các DNNQD với đặc trưng thuộc sở hữu tư nhân và phần lớn có quy mơ
vừa và nhỏ nên có khá nhiều ưu thế:


Năng động, nhạy bén, dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường

Với mục tiêu tối đa hố lợi nhuận, trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
các DNNQD ln tìm kiếm và đáp ứng những u cầu trong nền kinh tế thị
trường. Do các DN này thường có mối liên hệ trực tiếp với thị trường và người
tiêu dùng nên phản ứng của nó với thị trường nhanh nhạy hơn và do tính tự chủ



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cao trong kinh doanh, cỏc DN cú kh nng i mi linh hot cỏc loi sn phm
phự hp vi th hiu ngi tiờu dựng v nhu cu th trng. Ngay khi gp phi
gii hn ca nhu cu th trng v khụng gian s chuyn sang u t theo chiu
sõu nhm nõng cao kh nng sinh li v sc cnh tranh thụng qua ci tin cụng

KIL
OB
OO
KS
.CO

ngh, gim chi phớ v cui cựng thng i theo hng m rng danh mc sn
phm ca mỡnh a ra th trng. Mt khỏc, cỏc DN ny khi gp nhng bt
li cng d dng thay i tỡnh th, cú th chuyn i sn xut hay thu hp quy
mụ m khụng gõy ra hu qu ln cho xó hi.



To lp d dng, hot ng cú hiu qu vi chi phớ thp

Thụng thng, vic thnh lp mi cỏc DNNQD khụng nht thit ũi hi
vn u t, mt bng sn xut v quy mụ nh xng ln ó giỳp cho DN tit
kim c chi phớ c nh. DN cú th tn dng lao ng thay th cho vn vi
giỏ lao ng thp, t ú cú th t c hiu qu kinh t cao hn.


Cú th duy trỡ s t do cnh tranh

Cỏc DNNQD vi s lng ụng o, phn nhiu cú quy mụ khụng ln, do
vy thng khú cú kh nng c quyn trờn th trng. Cỏc DN ny d dng v
sn sng chp nhn t do cnh tranh, cú th sn xut sn phm cht lng tt
ngay c khi iu kin kinh doanh cũn nhiu hn ch, nht l vi nhng sn phm
cú hm lng lao ng th cụng cao. Nú lm cho nn kinh t sng ng v thỳc
y vic s dng ti a cỏc tim nng ca mi thnh phn kinh t.


Cỏc DNNQD sn sng u t vo cỏc lnh vc mi, lnh vc cú mc

ri ro cao.

Do khú cú th cnh tranh trờn th trng truyn thng ca cỏc DN ln cng nh
cỏc cụng ty, tng cụng ty thuc s hu nh nc, cỏc DNNQD thng tỡm cỏch phỏt
trin nhng lnh vc mi, chp nhn ri ro cao thu li nhun.

1.3.2. Nhng hn ch ca loi hỡnh doanh nghip ngoi quc doanh
Bờn cnh nhng u th m cỏc DNNQD cú c, trong thc tin hot

ng sn xut kinh doanh, cỏc DNNQD cú nhng hn ch nht nh. T kho
sỏt cỏc DNNQD cú nhng hn ch sau:


Phỏt trin t phỏt v th hin tớnh kộm bn vng.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Các DNNQD với đặc trưng thuộc sở hữu tư nhân, hoạt động gắn liền với
lợi ích và động lực cá nhân, mục tiêu cao nhất là tối đa hố lợi nhuận do đó dễ
dàng bỏ qua hoặc khơng coi trọng các mục tiêu kinh tế, xã hội khác. Bên cạnh
đó, do tính tự phát cùng với khả năng tài chính hạn chế, khơng có được sự bảo

KIL
OB
OO
KS
.CO

hộ của Nhà nước nên khi có những biến động lớn về thị trường, các DN này dễ
đi đến tình trạng phá sản và dễ dẫn đến tình trạng đổ vỡ gây khủng hoảng kinh
tế nếu Nhà nước bng lỏng quản lý.


Hạn chế về quy mơ

Trừ một số nước cơng nghiệp phát triển cao như CHLB Đức, Nhật Bản,
Mỹ… cùng với q trình tư nhân hố và làn sóng sáp nhập các cơng ty đã tạo ra
các cơng ty tư nhân có quy mơ rất lớn, còn lại phần lớn loại hình DNTN ở các

nước có quy mơ vừa và nhỏ. Do hạn chế về quy mơ, các DNTN này gặp khơng
ít khó khăn, trở ngại trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và trong quản lý của
Nhà nước, cụ thể:

• Khả năng tài chính hạn chế

Các DNNQD phần lớn vốn tự có ít, khả năng vay vốn của các DN thấp.
Mặt khác các DN này thường thiếu tài sản để thế chấp, hoặc tài sản thế chấp có
giá trị thấp nên khó vay vốn của ngân hàng và cũng ít có khả năng huy động vốn
ngồi thị trường. Do vậy hạn chế phát triển, mở rộng kinh doanh, chuyển đổi
cơng nghệ, hạn chế sức cạnh tranh trên thị trường.
• Trình độ kỹ thuật cơng nghệ còn lạc hậu

Phần lớn máy móc thiết bị trong các DNNQD có quy mơ vừa và nhỏ đều đã
lạc hậu trong khi hiện nay, cơng nghệ được coi là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong
việc đo lượng chất lượng sản phẩm. Việc sử dụng cơng nghệ kỹ thuật lạc hậu sẽ
khơng cải tiến được chất lượng, mẫu mã và giá thành sản phẩm, tù đó làm giảm
khả năng cạnh tranh của DN. Sức cạnh tranh của hàng hố thấp, khó tiêu thụ, độ
rủi ro cao.

• Ít có khả năng thu hút được các nhà quản lý và cơng nhân giỏi.
Do còn tồn tại tâm lý của người lao động muốn được làm việc trong các
DNNN để đảm bảo sự ổn định và có mức thu nhập cao hơn. Do đó, các



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
DNNQD khi cần tuyển chọn lao động có tay nghề cao thường gặp nhiều khó
khăn. Đối với các DN này, việc đào tạo cơng nhân và chủ DN, đầu tư cho
nghiên cứu cũng có nhiều hạn chế.



Hoạt động phân tán, rải rác khắp cả nước nên khó quản lý và hỗ trợ.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Khác với các DNNN được thành lập và hoạt động theo quy hoạch cụ thể,
gắn với phân vùng lãnh thổ, các DNNQD phân bố rải rác khắp cả nước, hoạt
động phân tán theo nhiều lĩnh vực kinh doanh đa dạng nên gây nhiều khó khăn
cho việc quản lý cũng như hỗ trợ phát triển đối với loại hình doanh nghiệp này.
1.4. Chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
doanh nghiệp ngồi quốc doanh

Qua các kỳ đại hội Đảng, sự phát triển của khu vực kinh tế ngồi quốc
doanh nói chung và các DNNQD nói riêng đang ngày càng được quan tâm đúng
mức và được khẳng định tồn tại lâu dài dưới sự đảm bảo của Nhà nước. Do vậy,
các chính sách, pháp luật đã được ban hành và điều chỉnh, bổ sung nhằm phá bỏ
mọi rào cản, tạo mơi trường cho các DNNQD phát triển.
1.4.1.

Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển doanh nghiệp

ngồi quốc doanh

Tháng 12.1986, Đại hội lần thứ VI của Đảng đã đánh dấu bước ngoặt quan
trọng trong việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và khẳng định sự tồn tại

lâu dài của các thành phần kinh tế. Từ những đổi mới trong tư duy lý luận, cơ
chế chính sách, Đảng và Nhà nước đã đổi mới cách nhìn nhận về sự tồn tại của
các loại hình DN. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong sản
xuất kinh doanh của các DN trong nước và cả các DN liên doanh, liên kết với
các DN nước ngồi, khuyến khích mọi người tham gia kinh doanh, phát triển
sản xuất, mọi cá nhân có khả năng về vốn, kỹ thuật, cơng nghệ đều được phép
thành lập DN, hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật.

Tháng 03/1989, Hội nghị Trung ương 6 (khố VI) khẳng định sự nhất
qn trong chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần để giải phóng mọi năng
lực sản xuất và coi chính sách kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lược
lâu dài , có tính quy luật từ sản xuất nhỏ đi lên CNXH. Nghị quyết đã nhấn



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
mạnh các hình thức kinh tế ngồi quốc doanh như cá thể, tiểu chủ, tư bản tư
nhân là cần thiết cho nền kinh tế và nằm trong cơ cấu của nền kinh tế hàng hố
nhiều thành phần ở nước ta.
Chủ trương đổi mới tiếp tục được khẳng định trong kỳ Đại hội lần thứ

KIL
OB
OO
KS
.CO

VII của Đảng năm 1991. Tháng 04/1991, Luật cơng ty và Luật doanh nghiệp tư
nhân ra đời và có hiệu lực đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho các DNNQD
quy mơ lớn hoạt động. Luật doanh nghiệp tư nhân đã cơng nhận sự tồn tại và

phát triển lâu dài của DNTN, thừa nhận sự bình đẳng trước pháp luật của
DNTN với các DNNN. Trong khn khổ pháp luật, DNTN có quyền tự do
kinh doanh và chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở tổng kết
thực tiễn cơng cuộc đổi mới, Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 2 (khố VII)
năm 1992 đã đưa ra một số chủ trương để phát huy tiềm năng của các DNNQD
như bổ sung, sửa đổi thể chế nhằm đảm bảo cho DNNQD được phát huy khơng
hạn chế về quy mơ và địa bàn hoạt động trong những lĩnh vực mà pháp luật
khơng cấm.

Đại hội lần thứ VIII của Đảng năm 1996 khẳng định, kinh tế tư bản tư nhân
có vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước, vì vậy đòi hỏi nhà nước cần
phải có biện pháp khuyến khích phát triển, tạo điều kiện đi đơi với việc tăng
cường quản lý hướng dẫn làm ăn hợp pháp. Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng
lần thứ tư (khố VIII) tháng 12/1997 tiếp tục cụ thể hố chủ trương xây dựng
nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng XHCN, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân,
đồng thời chủ trương phát triển các hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết giữa
các thành phần kinh tế. Tháng 06/1999, Luật doanh nghiệp đã được thơng qua
thay thế cho Luật cơng ty và Luật doanh nghiệp tư nhân. Sự ra đời của Luật
doanh nghiệp đã có những đổi mới mạnh mẽ và tạo điều kiện thuận lợi cho các
DNNQD thành lập và phát triển. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng đã ban hành một
số luật có liên quan như: Luật thương mại (1997), Luật các tổ chức tín dụng
(1997), Luật thuế giá trị gia tăng (1997), Luật thuế thu nhập (1997)… nhằm tiến
tới hồn thiện mơi trường pháp lý cho các DN.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đại hội lần thứ IX của Đảng 04/2001 chỉ rõ cần đổi mới và hồn thiện
khung pháp lý, tháo gỡ mọi trở ngại về cơ chế chính sách, thủ tục hành chính

nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực, tạo sức bật mới cho phát triển sản xuất,
kinh doanh của mọi thành phần kinh tế. Tiếp đó, Nghị định 90/2001/NĐ-CP về

KIL
OB
OO
KS
.CO

khuyến khích và hỗ trợ phát triển DN được ban hành. Theo đó, Nhà nước sẽ
thành lập các tổ chức tư vấn, điều phối và hỗ trợ DN như quỹ bảo lãnh tín
dụng, Cục phát triển DN của Bộ Kế hoạch và đầu tư, đồng thời xây dựng các
khu cơng nghiệp tập trung, hỗ trợ cung cấp thơng tin, đào tạo, xúc tiến xuất
khẩu.

Như vậy, các chủ trương và quan điểm của Đảng đã có những đổi mới quan
trọng mang tính đột phá, từ chỗ nhận thức và hành động khơng thừa nhận nền
kinh tế nhiều thành phần, coi kinh tế tư nhân là lực lượng phải cải tạo, đến xác
định mỗi thành phần kinh tế đều có vị trí quan trọng trong cơ cấu của nền kinh
tế, đều là bộ phận cấu thành của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, cùng
phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Từ chỗ coi kinh tế quốc
doanh là chủ đạo theo nghĩa các DNNN phải chiếm tỷ trọng lớn trong mọi
ngành nghề, lĩnh vực, độc quyền, chi phối thị trường, đã chuyển sang coi khu
vực ngồi quốc doanh trong đó có các DNNQD là một bộ phận trong cơ cấu nền
kinh tế quốc dân, có khả năng góp phần xây dựng đất nước và được phát triển
khơng hạn chế trong các ngành, lĩnh vực mà pháp luật khơng cấm, được kinh
doanh, xuất nhập khẩu và đầu tư ra nước ngồi theo quy định chung, thực hiện
hợp tác với DNNN. Những nỗ lực trên đã tạo hành lang pháp lý để các DNNQD
có thể phát triển nhanh chóng và vững chắc, đóng góp cho sự phát triển kinh tế
của đất nước.

1.4.2.
quốc doanh

Chính sách của Nhà nước về phát triển doanh nghiệp ngồi

Những chủ trương của Đảng trong các kỳ đại hội đã được cụ thể hố bằng
các chính sách và pháp luật nhằm tạo ra hành lang pháp lý cho khu vực kinh tế
tư nhân nói chung và các DNNQD nói riêng phát triển nhanh chóng cả về số
lượng và quy mơ hoạt động.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chớnh sỏch t ai.
Lut t ai c ban hnh nm 1993 ó thay th cho Lut t ai nm
1988 l mt c s phỏp lý quan trng m bo cho cỏc DNNQD s dng t
mt cỏch hiu qu, n nh, lõu di. Theo ú, Nh nc khụng tha nhn cỏc

KIL
OB
OO
KS
.CO

yờu cu ũi li t ó giao cho ngi khỏc s dng. Quy nh ny ó m bo
chc chn quyn li s dng t ca cỏc doanh nghip trong thi gian thuờ t
ca nh nc mt cỏch hp phỏp. Tip ú, Lut sa i, b sung mt s iu
lut ca Lut t ai ban hnh ngy 02/12/1998 ó tng cng v trớ phỏp lý cho
cỏc t chc thuờ t kinh doanh. Ngh nh 17/1999/N- CP(cú hiu lc thi
hnh t ngy12/04/1999) c th hoỏ th tc chuyn i, chuyn nhng, cho

thuờ, cho thuờ li, tha k quyn s dng t v th chp, gúp vn bng giỏ tr
quyn s dng t. õy l nhng quy nh mi gúp phn n nh cỏc quan h s
dng t, lm rừ cỏc quyn ca ngi s dng t v ci cỏch c bn cỏc th tc
hnh chớnh liờn quan n vic thc hin cỏc quyn ny[41].

Nh vy, v phớa cỏc doanh nghip, Lut t ai sa i ó cú nhng u
im sau:


Lut t ai sa i tng cng phm vi quyn s dng t ca cỏc

DN nh ti sn th chp vay vn, chuyn nhng quyn s dng t, gúp vn
bng giỏ tr quyn s dng t, cú quyn cho thuờ li quyn s dng t


Gim bt cỏc th tc phin h cú liờn quan n vic thuờ t, quyn s

dng t, chuyn nhng tLm rừ cỏc quyn ca ngi s dng t v cỏc
th tc hnh chớnh liờn quan n vic thc hin cỏc quyn ny.

Lut t ai ngy cng cú nhng quy nh rừ rng hn trong vic to iu
kin cho cỏc DN thuờ t ca nh nc hoc thuờ li quyn s dng t trong
cỏc khu cụng nghip tp trung. Trong quỏ trỡnh thc hin, Chớnh ph ó ban
hnh nhiu ngh nh b sung v iu chnh Lut t ai cho phự hp vi tỡnh
hỡnh thc t.

Chớnh sỏch thu, tớn dng, u t
Cỏc chớnh sỏch v thu, tớn dng, u t l nhng chớnh sỏch cú nh hng
trc tip v mnh m n hot ng v hiu qu sn xut kinh doanh ca cỏc DN.




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trong những năm qua, nhiều văn bản, pháp luật thuế, tín dụng và đầu tư đã được
ban hành theo hướng phù hợp hơn đối với các u cầu của nền kinh tế thị trường.
Năm 1994 Quốc hội đã ban hành ban hành Luật khuyến khích đầu tư
trong nước. Các chính sách về đầu tư đã góp phần tạo mơi trường thuận lợi

KIL
OB
OO
KS
.CO

cho các các DNNQD như được th mặt bằng trong các khu cơng nghiệp tập
trung; lập các quỹ hỗ trợ đầu tư để cho vay trung và dài hạn; có các chế độ
ưu tiên, ưu đãi trong đầu tư vào một số ngành nghề, vùng lãnh thổ; bảo đảm
an tồn cho hoạt động đầu tư, đảm bảo tài sản và lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tư.v.v

Bên cạnh những chính sách về đầu tư, nhiều sắc thuế đã được ban hành và bổ
sung sửa đổi cho phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế như thuế giá trị gia tăng;
thuế thu nhập DN, thuế sử dụng đất nơng nghiệp; thuế chuyển quyền sử dụng đất,
thuế nhà đất; thuế xuất nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế thu nhập với những
người có thu nhập cao… Các chính sách thuế đã có nhiều mặt tích cực hỗ trợ cho
các DNNQD trong hoạt động sản xuất kinh doanh như hệ thống thuế ngày càng
hồn chỉnh hơn, đối tượng chịu thuế được mở rộng và khơng phân biệt các thành
phần kinh tế; thuế suất áp dụng thống nhất cho các đối tượng và giản đơn hố; có
nhiều ưu đãi thuế cho các cơ sở kinh tế trong đó có DNNQD.


Về tín dụng, tháng 12/1997 Luật các tổ chức tín dụng đã được ban hành.
Nhà nước đã có những biện pháp cụ thể hỗ trợ về tín dụng đối với các DNNQD
trong đầu tư phát triển thơng qua Quỹ hỗ trợ phát triển, hỗ trợ trong các dự án
phát triển nơng nghiệp nơng thơn, trong các chính sách cho vay vốn tạo việc
làm. Thơng qua Quỹ hỗ trợ phát triển, các DNNQD có thể được vay với lãi suất
ưu đã thấp hơn lãi suất cho vay từ các Ngân hàng thương mại.

Nhìn chung, từ nhiều năm nay, Nhà nước ta đã coi trọng việc khai thác và
phát huy tiềm năng đầu tư của kinh tế ngồi quốc doanh; một bước tiến khá
quan trọng từ thể chế kế hoạch hố tập trung chuyển sang thể chế kinh tế thị
trường, thể hiện rõ quyền tự do kinh doanh trong lĩnh vực mà pháp luật khơng
cấm.
Chính sách thương mại



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tháng 04/1997, Luật thương mại đã được thơng qua tạo có sở pháp lý cho
các hoạt động thương mại của các DN. Chính sách thương mại được đổi mới
trên các mặt: tự do hố thương mại, đổi mới chính sách xuất nhập khẩu, đổi
mới hệ thống thuế quan, giảm bớt các quy định về hạn ngạch.
Tự do hố thương mại bao gồm tự do hố giá cả, tự do kinh doanh

KIL
OB
OO
KS
.CO




đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, thúc đẩy hình thành hệ thống
thị trường đồng bộ thống nhất.


Đổi mới chính sách xuất nhập khẩu: các thành phần kinh tế đều được

quyền tham gia hoạt động ngoại thương, xố bỏ quy định mức vốn tối thiểu để
được hoạt động xuất nhập khẩu. Các DN có giấy phép kinh doanh đều được
phép tham gia xuất nhập khẩu.


Đổi mới hệ thống thuế quan, giảm mức thuế và hợp lý hố thuế xuất

nhập khẩu. Đổi mới thủ tục hành chính trong hoạt động xuất nhập khẩu, thay
đổi cơ chế quản lý xuất nhập khẩu từ phương pháp hành chính sang phương
pháp kinh tế thơng qua hệ thống thuế quan
Chính sách khoa học cơng nghệ

Hiện nay, khoa học cơng nghệ trên thế giới đã phát triển mạnh mẽ và đang
có ảnh hưởng lớn đến các nước đang phát triển. Để đảm bảo khả năng cạnh
tranh của các DN khi bước vào hội nhập kinh tế, Nhà nước đã có những chính
sách tạo điều kiện cho các DN có khả năng tiếp cận với thành quả khoa học
cơng nghệ tiên tiến. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động đào tạo kỹ
năng và xây dựng kết cấu hạ tầng khoa học cơng nghệ, tạo thị trường và thơng tin
khoa học cơng nghệ cho khu vực kinh tế ngồi quốc doanh. Nhà nước cũng đã và
đang triển khai nghiên cứu các chương trình khoa học cơng nghệ. Nhờ đó bước
đầu đã tạo điều kiện cho các DN nói chung và DNNQD nói riêng tiếp cận với các
cơng nghệ mới, nhận chuyển giao cơng nghệ, đầu tư phát triển cơng nghệ.
Luật Khoa học và cơng nghệ được Quốc hội thơng qua ngày 9/6/2000 xác

định rõ Khoa học cơng nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là nền tảng và động lực cho cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, phát triển nhanh và bền vững đất nước [3].



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nhà nước đã có nhiều nỗ lực trong việc đổi mới chính sách khoa học cơng
nghệ với các nội dung:
- Xác định cách thức tiếp nhận cơng nghệ hợp lý thơng qua đầu tư nước
ngồi, mua bằng phát minh, sáng chế. Khuyến khích đầu tư nước ngồi có

KIL
OB
OO
KS
.CO

cơng nghệ tiên tiến.

- Khuyến khích các hoạt động đào tạo kỹ năng và xây dựng kết cấu hạ tầng
khoa học cơng nghệ, tạo thị trường và thơng tin khoa học cơng nghệ cho khu
vực kinh tế ngồi quốc doanh hoạt động.

- Nhà nước cũng đã và đang triển khai nghiên cứu các chương trình khoa
học cơng nghệ. Nhờ đó, bước đầu đã tạo mơi trường cho các chủ thể kinh doanh,
trong đó có các DNNQD tiếp cận với cơng nghệ, tiếp thu cơng nghệ mới, nhận
chuyển giao cơng nghệ, đầu tư phát triển cơng nghệ.

Trong những năm gần đây, hoạt động khoa học cơng nghệ đã có những

chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng trong q trình phát triển kinh tế- xã
hội. Trình độ cơng nghệ trong nhiều ngành sản xuất được nâng lên nhanh chóng.
Khoa học cơng nghệ bước đầu đã trở thành nhân tố quyết định giúp các
DNNQD vượt qua khó khăn, kinh doanh có hiệu quả và sản phẩm có sức cạnh
tranh trên thị trường, góp phần phát triển và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Kết luận chương 1

- Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về phát triển các loại hình
DNNQD trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, trong đó bao gồm
các loại hình DNTN, CTTNHH và CTCP. Đồng thời đã chỉ rõ những ưu thế và hạn chế
của loại hình DNNQD, khẳng định những đóng góp quan trọng của các DNNQD đối với
nền kinh tế. Đó là, có thể thu hút lượng vốn đầu tư của nhân dân vào sản xuất kinh doanh,
khai thác các nguồn vốn trong nước; góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu cho
ngân sách; góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như xố đói giảm nghèo, giải quyết việc
làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, hạn chế di dân vào đơ thị; đẩy nhanh q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý, hình thành và phát triển các nhà doanh nghiệp có
trình độ, tạo điều kiện cho sự phát triển năng lực của mọi người, nâng cao khả năng cạnh



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tranh của nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố, đất nước.
- Luận văn đã đề cập và phân tích những chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước nhằm tạo mơi trường thn lợi cho các DNNQD được mở mang,
đất nước.

KIL
OB
OO

KS
.CO

phát triển và có khả năng đóng góp tích cực vào cơng cuộc đổi mới kinh tế của

Chương 2

Q TRÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NGỒI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI (1986-2002)
2.1 Khái qt điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của thành phố Hà Nội
Hà Nội- Thủ đơ nước Cộng hồ XHCN Việt Nam là “Trung tâm đầu não
chính trị- hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hố khoa học, giáo dục kinh tế
và giao dịch quốc tế của cả nước” [6]. Hà Nội là thành phố cổ đã được hình thành
và phát triển gần 1000 năm, nằm ở trung tâm vùng đồng bằng sơng Hồng, tiếp giáp
với 5 tỉnh: Bắc Ninh,Thái Ngun, Vĩnh Phúc, Hà Tây và Hưng n. Thành phố
Hà Nội có tổng diện tích 920,97 km2, chiếm 0,28% diện tích tự nhiên cả nước.
Tính đến 31/12/2002, dân số Hà Nội là 2.931.400 người, chiếm 3,67% dân
số cả nước. Trong đó dân số đơ thị 1.721.400 người chiếm 58,7%, nơng thơn
1.210.000 người, chiếm 41,3%. Tỷ suất sinh năm 2002 của Hà Nội là 1,465%
giảm 0,41% so với năm 1995 [4]. Tuy nhiên do tác động của q trình đơ thị
hố, hiện nay tốc độ tăng dân số cơ học của Hà Nội khá cao đã tạo một sức ép
lớn về mọi mặt cho q trình phát triển kinh tế- xã hội thủ đơ.

Số lượng lao động ở Hà Nội cũng tăng nhanh qua các năm. Năm 2002 tồn
thành phố đã giải quyết việc làm cho 62.500 người tăng 4,1% so với năm 2001.
Tuy nhiên theo kết quả điều tra lao động việc làm trên phạm vi thành phố, tỷ lệ
thất nghiệp khu vực thành thị của Hà Nội năm 2002 là 7,08%, cao nhất trong cả
nước. Bên cạnh đó, sự gia tăng nhanh chóng nguồn lao động ngoại tỉnh vào Hà




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nội làm việc cũng đã gây áp lực lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm của trong
giai đoạn hiện nay.
Cơ cấu phân bố lực lượng lao động trong các thành phần kinh tế có sự thay
đổi cơ bản kể từ khi thực hiện đổi mới kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng lao

KIL
OB
OO
KS
.CO

động trong khu vực kinh tế quốc doanh, tỷ trọng lao động khu vực kinh tế ngồi
quốc doanh tăng nhanh, đặc biệt từ khi thực hiện chỉ thi 20/1998/CT-TTg ngày
21/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh, sắp xếp và đổi mới DNNN đã
góp phần thúc đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực quốc
doanh sang khu vực kinh tế ngồi quốc doanh.

-

Về thuận lợi:

Hà Nội có chính sách kinh tế đối ngoại mở cửa linh hoạt, an ninh chính

trị và trật tự xã hội được giữ vững. Đây là điều kiện quan trọng đảm bảo cho
việc phát triển ổn định lâu dài, bền vững để các DN n tâm đầu tư vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
-


Là thủ đơ của nước CHXHCN Việt Nam, trung tâm lớn về văn hố,

khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế cả nước, Hà Nội nhận được sự
quan tâm đầu tư và được sự chỉ đạo về mọi mặt của Trung ương trong q trình
xây dựng và phát triển của thủ đơ. Nhờ đó, các DNNQD trên địa bàn tận dụng
được lợi thế về vị trí của thủ đơ trong việc tiếp cận nhanh chóng các thơng tin
trong và ngồi nước, có được sự hỗ trợ kịp thời từ các cơ quan chun trách
cũng như từ các tổ chức hiệp hội hỗ trợ phát triển DNNQD. Bên cạnh đó, các
DNNQD trên địa bàn có điều kiện tuyển dụng được những nhà quản lý, đội ngũ
lao động có kinh nghiệm và được đào tạo có chất lượng.
-

Hà nội với vị trí là trung tâm thơng tin và giao lưu kinh tế, văn hố xã hội

trong nước và quốc tế cũng đã tạo cơ hội cho các DN có điều kiện tiếp xúc và nắm
bắt kịp thời những thơng tin và động thái mới của thị trường trong nước và quốc tế
cũng như có nhiều thuận lợi trong việc tiếp cận những thành tựu khoa học cơng
nghệ và tinh hoa văn hố thế giới, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh
nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh trong xu hướng hội nhập và tồn cầu hố.
-

Các DNNQD ở Hà Nội có ưu thế so với các doanh nghiệp khác ở phía


×