Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đọc hiểu văn bản kịch hồn trương ba da hàng thịt theo đặc trưng thể loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.35 KB, 98 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ phƣơng pháp dạy
học Ngữ Văn , khoa Ngƣ̃ Văn trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em trong quá trì nh học tập nghiên cƣ́u.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành, sâu sắc của mì nh tới Thạc sĩ Trần
Hạnh Phƣơng, ngƣời đã tận tì nh chỉ bảo , giúp đỡ, hƣớng dẫn em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2010
Sinh viên

Nguyễn Thị Duyên

Nguyễn Thị Duyên

1

K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Đọc- hiểu văn bản
kịch“Hồn Trương Ba , da hàng thị t” theo đặc trưng thể loại” là công trì nh


ngiên cƣ́u của cá nhân tôi , dƣới sƣ̣ hƣớng dẫn của các thầy cô giáo , đặc biệt
là cô Trần Hạnh Phƣơng . Nội dung này không trùng với kết quả nghiên cƣ́u
của các tác giả khác. Tôi xin chị u trách nhiệm về chƣơng trì nh nghiên cƣ́u của
mình.
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2010
Sinh viên

Nguyễn Thị Duyên

Nguyễn Thị Duyên

2

K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

DANH MỤC QUY ƢỚC VIẾT TẮT

CH: Câu hỏi
DKTL: Dự kiến trả lời
GV: Giáo viên
GS: Giáo sƣ
HS: Học sinh
PTTH: Phổ thông trung học
PGS: Phó giáo sƣ
Th.S: Thạc sĩ

SGK: Sách giáo khoa
SGV: Sách giáo viên
NXB: Nhà xuất bản
ĐHSP: Đại học sƣ phạm
ĐHQGHN: Đại học quốc gia Hà Nội

Nguyễn Thị Duyên

3

K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU……………………………………………………………........

1

1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………

1

2. Lịch sử vấn đề………………………………………………………….


3

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài…………………………………

6

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu………………………………………

6

5. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………….

6

6. Đóng góp của khóa luận………………………………………………

7

7. Bố cục của khóa luận…………………………………………………...

7

NỘI DUNG……………………………………………………………….

8

Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn………………………………

8


1.1. Cơ sở lí luận…………………………………………………………

8

1.1.1. Vấn đề tiếp nhận văn học…………………………………………

8

1.1.2. Lý thuyết đọc- hiểu………………………………………………… 17
1.1.3. Thể loại với vấn đề tiếp nhận văn học ……………………………

21

1.1.4. Cơ sở tâm lí và lí luận dạy học hiện đại………………………........

23

1.2. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………

26

Chƣơng 2: Đặc trƣng cơ bản của kịch và phƣơng pháp đọc- hiểu văn bản 28
kịch theo đặc trƣng thể loại………………………………………………
2.1. Kịch và đặc trƣng của kịch………………………………................... 28
2.1.1. Kịch và văn bản kịch………………………………………………

28

2.1.2. Đặc trƣng của thể loại kịch……………………………………........ 33
2.2. Phƣơng pháp đọc hiểu văn bản kịch theo đặc trƣng thể

loại…………...
2.2.1. Đọc- hiểu xung đột kịch…………………………............................

52

2.2.2 Đọc- hiểu hành động kịch………………………………………….

59

53

2.2.3. Đọc- hiểu nhân vật kịch……………………………………………. 63
2.2.4. Đọc- hiểu ngôn ngữ kịch…………………………………………

Nguyễn Thị Duyên

4

67

K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Chƣơng 3: Thực nghiệm.............................................................................. 72
72
Giáo án thực nghiệm: “Hồn Trƣơng Ba, da hàng thịt” ( Trích “Hồn

Trƣơng Ba, da hàng thịt”) của Lƣu Quang Vũ……………………………
KẾT LUẬN……………………………………………………………… 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………

Nguyễn Thị Duyên

5

93

K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nƣớc ta đang ngày càng phát triển , tiến nhƣ̃ng bƣớc tiến vƣợt bậc
trên mọi lĩ nh vƣ̣c . Cùng với sự phát triển ấy giáo dục đang đƣợc quan tâm
hơn bao giờ hết và đƣợc coi là quốc sách hàng đầu

. Tuy nhiên, chất lƣợng

giáo dục hôm nay đang đặt ra nhiều suy nghĩ và là mối quan tâm của toàn xã
hội. Trên lớp HS chƣa có thói quen chủ động tì m hiểu

, khám phá bài học .


Không những không thể làm chủ tri thƣ́c thì các em lại trở th

ành nô lệ của

sách vở. Một trong những nguyên nhân làm cho chất lƣợng dạy và học trong
trƣờng PT nhiều năm qua bị yếu kém là do chƣơng trì nh quá ôm đồm

, nặng

nề, cũng nhƣ cách dạy còn nặng về truyền đạt kiến thức một chiều , chƣa tạo
ra đƣợc sƣ̣ hƣ́ng thú trong học tập cũng nhƣ chƣa phát huy tí nh chủ động
sáng tạo của HS . Bởi vậy yêu cầu cấp thiết đƣợc đặt ra là cần

,

phải đổi mới

phƣơng pháp dạy học.
Đổi phƣơng pháp dạy học là thay đổi lối học truyền thụ một chiều sang
dạy học theo phƣơng pháp tích cực . Đó là phƣơng pháp nhằm giúp HS tí ch
cƣ̣c, chủ động sáng tạo , rèn luyện thói quen và khả năng dạy học , tinh thần
hợp tác và khả năng vận dụng kiến thƣ́c vào thƣ̣ c tế cuộc sống . HS sẽ tƣ̣ tì m
tòi, khám phá , phát hiện , luyện tập khai thác , xƣ̉ lí và tƣ̣ lĩ nh hội thông tin
kiến thƣ́c. Dạy học theo phƣơng pháp mới, theo hƣớng tí ch cƣ̣c cần phải có sự
đổi mới phƣơng pháp, đổi mới các kiểu dạy học để phù hợp với mục đích của
giáo dục.
Cũng nhƣ các môn học khác , đổi mới phƣơng pháp dạy học Văn cũng
là một vấn đề sôi nổi , nóng bỏng. Nhiều ý kiến đƣợc đề ra , nhiều quan điểm
đƣợc đề xuất, trong đó đọc hiểu văn bản theo đặc trƣng thể loại đang dần dần
khẳng đị nh đƣợc ƣu thế của mì nh. Phƣơng pháp này đƣợc đánh giá là ƣu việt ,


Nguyễn Thị Duyên

6

K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

có khả năng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; đồng thời việc
truyền thụ kiến th ức cũng không bị áp đặt . Phƣơng pháp này đang ngày càng
đƣợc quan tâm và ƣ́ng dụng vào việc dạy học Ngƣ̃ Văn ở nhà trƣờng phổ
thông.
Đáp ƣ́ng yêu cầu của việc dạy và học , chƣơng trì nh Ngƣ̃ Văn hiện nay
đƣợc biên soạn theo trục t hể loại có kết hợp với tiến trì nh phát triển của lị ch
sƣ̉ văn học . Theo cấu trúc chƣơng trì nh này , HS không chỉ nắm đƣợc quá
trình phát triển của văn học mà còn hiểu sâu, hiểu rõ, hiểu kĩ về văn bản, đi tƣ̀
cụ thể đến k hái quát. Việc đổi mới chƣơng trì nh theo nguyên tắc thể loại đặt
ra một yêu cầu mới là phải có phƣơng pháp

, cách thức giảng dạy phù hợp

theo đặc trƣng thể loại . Hay nói một cách khác , đó là phƣơng pháp dạy học
tác phẩm theo đặc trƣng thể loại.
Mỗi tác phẩm văn học đều tồn tại dƣới một loại thể nhất đị nh (tƣ̣ sƣ̣, trƣ̃
tình, kịch). Nghiên cƣ́u vấn đề thể loại văn học , khảo sát qua tác phẩm văn
học và giảng dạy tác phẩm văn học không phải là v ấn đề hoàn toàn mới mẻ .

Tuy nhiên khi đánh giá , tìm hiểu về nó , nhƣ̃ng nhà nghiên cƣ́u chỉ dƣ̀ng lại ở
cấp độ vĩ mô mà chƣa đi vào tì m hiểu tƣ̀ng đặc điểm đặc trƣng thể loại và
phƣơng pháp dạy học theo đặc trƣng thể loại ở một tác phẩm cụ thể nào.
Trong chƣơng trì nh cải cách giáo dục, kịch bản văn học cũng đƣợc đƣa
vào nhƣng chỉ dừng lại ở mức độ đọc thêm

. Hiện nay , trong chƣơng trì nh

SGK Ngƣ̃ Văn, một số kị ch bản đặc sắc, có giá trị đã đƣợc đƣa vào giảng dạy
nhƣ: “Rômêo và Juliet” ( Secxpia); “Vũ Như Tô” (Nguyễn Huy Tƣởng );
“Hồn Trương Ba , da hàng thị t” (Lƣu Quang Vũ ). Kịch là một thể loại hay ,
độc đáo nhƣng để hiểu một cách thấu đáo những tác phẩm kịch không phải là
điều dễ dàng.
Trong nền văn học Việt Nam nói chung , sân khấu kị ch Việt Nam nói
riêng Lƣu Quang Vũ đƣợc coi là một cây bút vàng , một hiện tƣợng độc đáo

Nguyễn Thị Duyên

7

K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

của những năm 80. Năm 1979, Lƣu Quang Vũ cuốc nhát “cuốc” đầu tiên
trên thƣ̉a ruộng kị ch bản sân khấu và dần khẳng đị nh đƣợc tên tuổi . Nghiên
cƣ́u về kị ch Lƣu Quang Vũ đã có rất nhiều bài viết , chuyên luận… Song các

bài viết đó hầu hết mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu kịch trên phƣơng diện
sân khấu nghệ thuật mà chƣa đi sâu vào đặc trƣng thể loại của một tác phẩm
văn học.
Là một giáo viên tƣơng lai, nhận thấy tầm quan trọng của việc đổi mới
phƣơng pháp dạy học Ngữ Văn ở trƣờng phổ thông em mạnh dạn chọn đề tài
“Đọc- hiểu văn bản kị c h “Hồn Trương Ba , da hàng thị t” theo đặc trưng
thể loại” với hi vọng sẽ góp thêm một khí a cạnh nhỏ vào vấn đề đang đƣợc
bàn luận, đóng góp thêm một hƣớng tiếp cận các văn bản kịch theo đặc trƣng
thể loại nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học, tạo thêm hứng thú cho các em
trong mỗi giờ học Văn, giúp các em tích luỹ đƣợc các giá trị của một tác
phẩm văn học.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Vấn đề đọc- hiểu văn bản văn học trong nhà trường phổ thông
Trong những năm gần đây, đọc- hiểu đƣợc quan tâm nhiều, đƣợc áp
dụng vào giảng dạy bởi đó là một phƣơng pháp dạy học tích cực. Trên thực
tế, đọc- hiểu đã có từ rất sớm.
Trong cuốn “ Phương pháp luận dạy học văn”, Ia.REZ đã trình bày
một hệ thống các phƣơng pháp, biện pháp dạy học một cách rất cụ thể. Tác
giả nhấn mạnh đến vai trò của đọc sáng tạo, coi đó là một phƣơng pháp đặc
thù nhằm phát triển năng lực cảm thụ văn ở HS, cảm thụ nghệ thuật trên các
phƣơng diện nghệ thuật thông qua con đƣờng đọc- hiểu.
V.A.Nhicônxki trong cuốn “Phương pháp dạy học văn ở trường phổ
thông” (Ngọc Toàn và Bùi Lê dịch) cũng đã chỉ rõ vị trí, vai trò chủ đạo của

Nguyễn Thị Duyên

8

K32D - Ngữ Văn



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

ngƣời học trong nhà trƣờng và hoạt động đọc diễn cảm trong quá trình tiếp
nhận văn học.
Ở Việt Nam, ngay từ những năm 80 đã xuất hiện những cuốn sách bàn
về các phƣơng diện của hoạt động học văn.
Trong “Cảm thụ văn học, giảng dạy văn học”, GS. Phan Trọng Luận
đã chỉ rõ đƣợc tầm quan trọng của việc đọc, đọc từng câu, từng chữ, không
thể đọc nhảy cóc. Nhƣ vậy, đọc không chỉ dừng lại quan sát trên bề mặt câu
chữ mà phải thấy đƣợc những tầng sâu ý nghĩa, những tƣ tƣởng, tình cảm,
thái độ của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm.
GS. Nguyễn Thanh Hùng trong cuốn “Văn học và nhân cách” cũng
nhấn mạnh đến sự phát triển của quá trình đọc đƣợc vận động trong hoạt động
liên tƣởng, tƣởng tƣợng và lí giải nghệ thuật.
Báo văn nghệ (14/02/1988) có bài viết “Môn Văn thực trạng và giải
pháp” của GS. Trần Đình Sử đã đề cập đến một trong ba mục tiêu của việc
dạy học văn rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu văn bản dạy cho HS có phƣơng pháp,
có văn hoá, phải bám sát vào tác phẩm, không đƣợc suy đoán tuỳ tiện.
2.2.Các công trình nghiên cứu về giảng dạy theo đặc trưng thể loại
Giáo trình “ Lí luận văn học” do GS. Phƣơng Lựu chủ biên đã phân
chia các văn học ra làm ba thể loại chính là tự sự, trữ tình và kịch. Cách chia
này không chỉ đáp ứng yêu cầu nghiên cứu giảng dạy văn học ở các khoa Ngữ
Văn cũng nhƣ yêu cầu giảng dạy bộ môn Văn ở nhà trƣờng phổ thông. Bên
cạnh hai thể loại là tự sự và trữ tình, các tác giả cũng đi sâu vào nghiên cứu
thể loại kịch dựa trên các đặc trƣng thể loại nhƣ: xung đột kịch, hành động và
cốt truyện kịch,nhân vật kịch, ngôn ngữ kịch.
GS. Trần Thanh Đạm trong “Mấy vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học

theo thể loại” đã đi sâu vào tìm hiểu các đặc trƣng của từng loại thể. Đối với
thể loại kịch GS nhấn mạnh đến sự khác nhau giữa kịch diễn trên sân khấu và

Nguyễn Thị Duyên

9

K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

văn bản kịch ở vị trí là một tác phẩm văn học. Giáo sƣ cũng đƣa ra phƣơng
pháp giảng dạy phù hợp và nhấn mạnh vào việc giảng dạy kịch bản theo đặc
trƣng thể loại.
Bài viết “Một số yếu tố trong thi pháp kịch” trên Tạp chí văn học số 4,
Nguyễn Tất Thắng đã đƣa ra một số đặc trƣng quan trọng của kịch; xung đột
kịch, nhân vật kịch. Đây là các đặc trƣng quan trọng nhất của một vở kịch.
GS. Phan Trọng Thƣởng trong cuốn “Giao lưu và văn học sân khấu”
đã đề cập đến vai trò của kịch Lƣu Quang Vũ đối với nền sân khấu Việt Nam.
Đặc biệt GS đã khẳng định điều làm nên giá trị của vở kịch “Hồn Trương Ba,
da hàng thịt” không chỉ ở chỗ Lƣu Quang Vũ là ngƣời tài hoa mà còn là
ngƣời mẫn cảm với thời đại.
Nói về kịch của Lƣu Quang Vũ, báo Hà Nội mới (27/04/2006) đã
khẳng định “Đã có lúc kịch của anh ngự trị trên khắp các đoàn sân khấu cả
nước. Đã có người gọi sân khấu thời kì đó (1980) là sân khấu của Lưu Quang
Vũ. Sự ra đi đột ngột của anh đã tạo ra một khoảng trống không gì bù đắp nổi
cho giới sân khấu Việt Nam.” Đối với sân khấu kịch nói chung và với nền văn

hòc hiện đại Việt Nam nói riêng “anh vẫn sống mãi trong “Tôi và chúng ta”
nhà viết kịch Lưu Quang Vũ kính yêu ạ!”
GS. Phạm Vĩnh Cƣ trong bài viết “Lưu Quang Vũ bi hùng kịch và bi
hài kịch” đã nhấn mạnh đến sự thành công của vở kịch “Hồn Trương Ba, da
hàng thịt”. GS cho rằng “Vở kịch của Lưu Quang Vũ sở dĩ thu phục được
nhiều khán giả có lẽ bởi vì nó ứng hợp với tâm trang phổ biến trong xã hội
hiện đại- xã hội đã đánh mất niềm tin cũ vào những giá trị siêu nhân loạivà
chưa tìm được cái gì thay thế nó”.
Có thể nói các nhà nghiên cứu đã chỉ rõ vai trò của việc đọc hiểu văn
bản theo thể loại, đồng thời cũng đã tập trung vào một số phƣơng diện khá cơ
bản của thể loại kịch và việc giảng dạy kịch ở nhà trƣờng phổ thông. Từ cơ sở

Nguyễn Thị Duyên

10

K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

đó, ngƣời viết chọn đề tài “Đọc- hiểu văn bản kịch“Hồn Trương Ba , da
hàng thịt” theo đặc trưng thể loại”, và vận dụng vào một trích đoạn trong
vở kịch nổi tiếng “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của nhà viết kịch Lƣu
Quang Vũ.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở lý thuyết tiếp nhận, lý thuyết đọc hiểu, ngƣời viết chỉ ra đặc

trƣng cơ bản của kịch, từ đó tìm ra cách tiếp cận phù hợp với đặc trƣng thể
loại.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, ngƣời viết tập trung vào một số
nhiệm vụ sau:
3.21. Tìm hiểu lý thuyết tiếp nhận, lý thuyểt đọc hiểu.
3.2.2. Nghiên cứu đặc trưng của thể loại kịch
3.2.3. Vận dụng vào đọc hiểu văn bản kịch theo đặc trưng thể loại qua
đoạn trích “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là trích đoạn kịch “Hồn Trương Ba, da
hàng thịt” của Lƣu Quang Vũ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi đặc trƣng của thể loại kịch
Khảo sát qua trích đoạn kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lƣu
Quang Vũ trong SGK Ngữ Văn lớp 12, tập 2, Nxb Giáo dục.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thống kê
5.2. Phương pháp phân tích

Nguyễn Thị Duyên

11

K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

5.3. Phương pháp khảo sát, tìm hiểu phân loại
5.4. Phương pháp so sánh hệ thống
5.5. Phương pháp thực nghiệm
6. Đóng góp của khoá luận
Khoá luận góp một phần nhỏ vào việclàm sáng tỏ vấn đề tiếp nhận văn
bản kịch theo đặc trƣng thể loại thông qua việc đọc- hiểu kịch bản “Hồn
Trương Ba, da hàng thịt”, đồng thời góp phần tích cực vào việc đổi mới
phƣơng pháp dạy học tác phẩm văn chƣơng trong nhà trƣờng phổ thông.
7. Bố cục khoá luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của kháo luận có cấu
trúc 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận – cơ sở thực tiễn
Chƣơng 2: Phƣơng pháp đọc hiểu văn bản kịch theo đặc trƣng thể loại
Chƣơng 3: Thực nghiệm

Nguyễn Thị Duyên

12

K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

NỘI DUNG
Chƣơng 1- CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THƢ̣C TIỄN

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Vấn đề tiếp nhận văn học
1.1.1.1. Tiếp nhận văn học là gì ?
Theo “Từ điển Tiếng Việt” , tiếp nhận là đón nhận cái tƣ̀ ngƣời khác ,
nơi khác chuyển giao cho.
G.S. Nguyễn Thanh Hùng trong “Đọc và nhận tác phẩm văn chương”
lại cho rằ ng “Tác phẩm là quá trì nh đem lại cho người đọc sự hưởng thụ và
hứng thú trí tuệ hướng vào hoạt động để củng cố và phát triển một cách
phong phú những khả năng thuộc thế giới tinh thần và năng lực cảm xúc của
con người trước đời sống.
Các tác giả trong cuốn “Từ điển thuật ngữ văn học” quan niệm: Tiếp
nhận văn học là “hoạt động chiếm lĩ nh các giá trị tư tưởng , thẩm mĩ của các
tác phẩm văn học, bắt đầu từ sự cảm nhận văn bản ngôn từ, hình tượng nghệ
thuật, tư tưởng cảm hứng, quan niệm nghệ thuật, tài nghệ tác giả cho đến sản
phẩm sau khi đọc”[4, 325].
Thƣ̣c chất, tiếp nhận văn học là một cuộc giao tiếp, đối thoại tƣ̣ do giƣ̃a
ngƣời đọc và tác giả q ua tác phẩm. Để cuộc giao tiếp diễn ra hiệu quả nó đòi
hỏi bạn đọc phải hòa mình vào tác phẩm , rung động với nó , lắng nghe tiếng
nói của tác giả… Nói khác đi , ngƣời đọc phải dồn hết tâm trí , năng lƣ̣c , trí
tƣởng tƣợng, óc sáng tạo và cả tâm hồn để thƣởng thức cái hay cái đẹp và tài
nghệ của ngƣời nghệ sĩ .
1.1.1.2. Lý thuyết tiếp nhận
* Lý thuyết tiếp nhận đánh giá rất cao vai trò của bạn đọc
 Vai trò của bạn đọc đối với tác phẩm

Nguyễn Thị Duyên

13

K32D - Ngữ Văn



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Ngƣời đọc thông qua việc giải mã văn bản ngôn tƣ̀ , khám phá ý nghĩa
của câu, chƣ̃, cảm nhận sức sống của từng hình ảnh, hình tƣợng nhân vật, theo
dõi diễn biến của câu chuyện , làm cho tác phẩm từ một văn bản khô khan
biến thành một thế giới sống động , đầy sƣ́c cuốn hút . Có thể thấy, vai trò của
bạn đọc trong tiếp nhận văn học là vô cùng quan trọng . Bạn đọc đƣợc coi là
quan tòa , là ngƣời bình xét cuối cùng của văn chƣơng . Lý thuyết tiếp nhận
đánh giá độc giả là một mắt xí ch quan trọng trong tiếp nhận tác phẩm văn
chƣơng. Có thể thấy chính độc giả là ngƣời tham gia vào quá trình phát triển
lịch sử văn học. Bởi lẽ nhu cầu và thị hiếu của độc giả sẽ góp phần không nhỏ
làm nảy sinh tác phẩm và các loại hình, loại thể văn học.
 Bạn đọc – văn bản văn chương : Mối quan hệ giữa tác động của văn

bản văn chương và sự tiếp nhận của bạn đọc
Mỗi tác giả khi sáng tác tác phẩm đã gửi gắm trong đó những tác động
tới độc giả . Mọi tác phẩm văn chƣơng đều có thể biểu hiện đƣợc tâm linh và
gây đƣợc xúc động tới tâm linh con ngƣời

. Tính chất biểu hiện của văn

chƣơng thƣờng vƣợt ra ngoài lí trí. Còn ngƣời đọc luôn luôn đi đến tận cùng
của tác phẩm để tái hiện lại , để cố gắng hiểu đƣợc điều tác giả muốn gửi gắm
và họ luôn luôn là chủ thể của tâm linh mà thƣởng thức

, đòi hỏi thỏa mãn


Chân – Thiện – Mĩ. Nghệ thuật luôn là chiếc chì a khóa mở ra thế giới huyền
bí, thiêng liêng của con ngƣời . Nó có khả năng phát triển tình cảm , mở rộng
trí tƣởng tƣợng một cách mạnh mẽ.
Tuy nhiên , sƣ̣ thƣởng thƣ́c tác phẩm lại mang đ ậm tính chủ quan của
ngƣời đọc và tùy thuộc vào kinh nghiệm của mỗi ngƣời . Cho nên tiếp nhận
văn chƣơng chí nh là sáng tạo lại lần hai văn bản văn chƣơng của tác giả để
biến nó thành đời sống tinh thần , thành niềm tin để nếm trải, thể nghiệm, để
đồng sáng tạo.

Nguyễn Thị Duyên

14

K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Sƣ̣ tác động của văn bản và sƣ̣ tiếp nhận của bạn đọc đƣợc thể hiện trên
hai mối quan hệ:
Trƣớc hết là mối quan hệ giao tiếp : Mỗi nhà sáng tạo văn chƣơng luôn
luôn là ngƣời tiếp nhận và mỗi ngƣời tiếp nhận là một ngƣời tham gia tích cực
vào quá trình giao tiếp ngôn ngữ , giao tiếp xã hội , giao tiếp thẩm mĩ . Lý
thuyết tiếp nhận chỉ ra các khái niệm, các giai đoạn hình thành sự gặp gỡ giữa
tác động của văn bản và sƣ̣ tiếp nhận của bạn đọc.
Sau nƣ̃a là mối quan hệ liên chủ thể : Kết quả của cuộc giao tiếp này là
hoàn thiện nhận thức , phát triển hứng thú , thị hiếu. Tuy nhiên, trong mỗi tác

phẩm đều có một tiềm lƣ̣ c hỏi và cũng chƣ́a đƣ̣ng nhiều câu trả lời. Do đó đọc
tác phẩm, bạn đọc phải giao tiếp với nhà văn thông qua những

“kênh ngôn

ngữ”. Quan hệ này là quan hệ hai chiều. Vì thế đọc văn bản là ngƣời đọc thực
hiện một hành vi sáng tác.
* Quá trình tiếp nhận của bạn đọc vừa mang tính chủ quan , vừa mang
tính khách quan. Nó chịu sự chi phối của các quy luật tiếp nhận chung và các
quy luật đặc thù
Trong chuyên luận : “Tiếp nhận tác phẩm văn học” , PGS.TS. Nguyễn
Thị Thanh Hƣơng khẳng định :“ Tiếp nhận văn học là một quá trì nh”
“Quá trình tiếp nhận là một quá trình tâm lí phức tạp

và

, vừa mang tí nh chủ

quan và mang tí nh khách quan”.
Tính chủ quan trong tiếp nhận : Đây là một thuộc tí nh bởi tiếp nhận là
một quá trì nh diễn ra trong tƣ duy , tình cảm, tâm sinh lí của bạn đọc , nó hoàn
toàn phụ thuộc vào thị hiếu của bạn đọc . Do đó , có thể trƣớc cùng một tác
phẩm văn học , ở mỗi thời điểm mỗi bạn đọc lại có một cách chiếm lĩ nh khác
nhau. Bên cạnh đó , mỗi bạn đọc lại có một trì nh độ , năng lƣ̣c, vốn sống, vốn
văn hóa , vốn hiểu biết về văn học nghệ thuật khác nhau nên sƣ̣ tiếp nhận
cũng có những mức độ nông sâu khác nhau.

Nguyễn Thị Duyên

15


K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Tính khách quan trong tiếp nhận : Tác phẩm văn học là sản phẩm tinh
thần của nhà văn, nó tồn tại khách quan và độc lập với bạn đọc. Mỗi tác phẩm
ra đời đều chị u ảnh hƣởng tƣ̀ một trào lƣu văn học

hoặc một thời đại xã hội

nhất đị nh . Nhà văn càng lớn thì tác phẩm càng có sức khái quát cao

, càng

phản ánh đƣợc chiều rộng , chiều sâu của cuộc sống xã hội . Vì vậy, tiếp nhận
tác phẩm phải căn cứ vào ý nghĩa khách quan của hì nh tƣợng trong văn học.
Lý thuyết tiếp nhận cũng chỉ ra rằng , việc tiếp nhận của bạn đọc chị u
sƣ̣ chi phối của các quy luật tiếp nhận chung và các quy luật đặc thù .Các quy
luật chung có thể kể đến nhƣ: quy luật tâm lí (thị hiếu, nhu cầu, đặc điểm tâm
sinh lí ); quy luật giao tiếp (giao tiếp ngôn ngƣ̃ , giao tiếp xã hội). Các quy luật
đặc thù gồm có:
Tính không trọn vẹn trong tiếp nhận.
Tính sáng tạo trong tiếp nhận.
Tính lị ch sƣ̉ trong tiếp nhận.
Phản tỉnh trong tiếp nhận.
* Khoảng cách thẩm mĩ trong tiếp nhận văn học

Khoảng cách thẩm mĩ là độ chênh lệch , sƣ̣ xa cách giƣ̃a tiếp nhận thẩm
mĩ của bạn đọc trƣớc một văn bản văn học . Nói khác đi, đó là sƣ̣ chênh lệch ,
sƣ̣ xa cách có ý đị nh tác động của tác giả gƣ̉i gắm vào văn bản và sƣ̣ tiếp nhận
của nhiều tác động thực tế của văn bản ở ngƣời đọc

. Nguyên nhân dẫn đến

khoảng cách thẩm mĩ là do tính không nói hết, tính đa dạng , phong phú của
hình tƣợng nghệ thuật, có cả cái độc đáo, mới mẻ trong tì m kiếm của tác giả .
Trong mối quan hệ giƣ̃a bạn đọc với tác phẩm luôn tồn tại nhƣ̃ng
khoảng cách thẩm mĩ. Khoảng cách thẩm mĩ đƣợc thể hiện khá rõ nét:
Trƣớc hết phải kể đến khoảng cách ngôn ngƣ̃

: Ngôn ngƣ̃ trong văn

chƣơng là ngôn ngƣ̃ đời sống đã đƣợc nhà văn nhào nặn , chọn lọc và biến nó
thành chất liệu chính để xây dựng nên tác phẩm văn h ọc. Để tạo nên sƣ̣ độc

Nguyễn Thị Duyên

16

K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

đáo trong việc xây dƣ̣ng hì nh tƣợng nghệ thuật , mỗi ngƣời nghệ sĩ lại có một

cách khác nhau trong việc chế biến chất liệu ngôn ngữ . Đây cũng là lí do dẫn
đến những khó khăn khi tiếp nhận . Khoảng cách về ngôn ngƣ̃ đƣợc thể hiện
cụ thể nhƣ sau : Thƣ́ nhất là khoảng cách về ngôn ngƣ̃ của tác giả với vốn
ngôn ngƣ̃ của ngƣời đọc . Trình độ học vấn cũng nhƣ khả năng hiểu biết của
mỗi ngƣời là khác nhau. Giƣ̃a nhà văn và bạn đọc không thể tránh khỏi sƣ̣ hạn
chế về đặc trƣng ngôn ngƣ̃ . Thƣ́ hai là khoảng cách về ngôn ngƣ̃ của các dân
tộc. Điều này có thể dễ nhận thấy trong các tác phẩm dị ch . Khi dị ch một tác
phẩm Việt Nam sang tiếng nƣớc ngoài và ngƣợc lại cũng không tránh khỏi sự
hạn chế này. Do vậy giƣ̃a bản dị ch và tác phẩm văn học sẽ có nhƣ̃ng khoảng
cách nhất định và gây khó khăn cho sự tiếp nhận của bạn đọc

. Thƣ́ ba là

khoảng cách về ngôn ngữ giữa các t hời đại. Ngôn ngƣ̃ trong văn học dân gian
khác với ngôn ngữ trong văn học trung đại và khác với ngôn ngữ trong văn
học hiện đại bởi cách sử dụng ngôn ngữ ở mỗi thời đại là khác nhau.
Khoảng cách thẩm mĩ trong tiếp nhận văn

học còn bị hạn chế bởi

khoảng cách tâm lí . Suy nghĩ cả con ngƣời rất phong phú độc đáo , trí tƣởng
tƣợng của con ngƣời là không cùng . Trƣớc một sƣ̣ vật, hiện tƣợng nhƣng mỗi
ngƣời lại có một cách suy nghĩ ,cách cảm nhận, cách đánh giá riêng. Cùng một
tác phẩm văn học nhƣng sự tiếp nhận của mỗi ngƣời

, mỗi thời đại là khác

nhau. Nó tạo nên tính hạn chế tiếp nhận văn học . Khoảng cách tâm lí đƣợc
biểu hiện cụ thể ở hai khí a cạnh : khoảng c ách giữa tâm lí tác giả và tâm lí
ngƣời đọc; khoảng cách tâm lí thời đại.

Bên cạnh khoảng cách về ngôn ngƣ̃ , khoảng cách tâm lí trong tiếp nhận
văn học còn có khoảng cách lị ch sƣ̉ . Khoảng cách giữa lịch sử phản ánh trong
tác phẩm với lịch sử thời đại tác phẩm ra đời không phải bao giờ cũng trùng
khít với nhau . Khoảng cách giữa lịch sử ra đời của tác phẩm với thời điểm
ngƣời đọc tiếp nhận.

Nguyễn Thị Duyên

17

K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoảng cách thẩm mĩ tồn tại nhƣ một điều tất yếu , một mặt nó vƣ̀a
quy đị nh giá trị của tác phẩm, mặt khác nó có thể tạo nên nhƣ̃ng dị biệt trong
tiếp nhận. Câu hỏi lớn đƣợc đặt ra ở đây là : “Làm thế nào để rút ngắn , khắc
phục khoảng cách thẩm mĩ giƣ̃a tác giả (thông qua văn bản ) và ngƣời đọc ?”.
Một trong nhƣ̃ng giải pháp tối ƣu là phải cung cấp cho ngƣời đọc nhƣ̃ng kiến
thƣ́c về lị ch sƣ̉ văn học , lí luận văn học, thi pháp văn học… Nói cách khác là
phải định hƣớng cho ngƣời đọc tiếp nhận tác phẩm theo đặc trƣng thể loại.
1.1.1.3. Đị nh hướng tiếp nhận văn học
Đị nh hƣớng là xác đị nh trƣớc cho mì nh một hƣớng giải quyết
một thuộc tí nh của tƣ duy . Đị nh hƣớng trong dạy học là xác

. Đó là


đị nh cho bài

giảng một hƣớng triển khai sao cho đạt đƣợc hiệu quả giáo dục – giáo dƣỡng
và phát triển.
Trong dạy học Ngƣ̃ Văn , đị nh hƣớng là xác đị nh nhƣ̃ng khả năng tác
động của tác phẩm , nhƣ̃ng khả năng tác động thiết t hƣ̣c ở một lớp , một cấp,
một lƣ́a tuổi nhất đị nh để hƣớng các em vào giá trị , ý nghĩa khách quan của
tác phẩm và tƣ tƣởng nghệ thuật , ý đồ nghệ thuật của tác giả tạo nên sự hòa
đồng thẩm mĩ giƣ̃a học sinh và tác giả thông qua văn bản văn chƣơng nhằm
giáo dục đạo đức , phát triển nhân cách và mở rộng những tri thức khác ở các
em.
* Đọc văn bản văn chương
Đọc là con đƣờng , là cách thức tiếp nhận thông tin làm giàu sự hiểu
biết của mì nh. Đọc văn là thƣ́ lao động tí ch cƣ̣c , năng động, vƣ̀a nhập cuộc ,
vƣ̀a hóa thân của ngƣời đọc vào thế giới cảm xúc của tác phẩm . Việc đọc văn
chính là quá trình chuyển tải ngôn ngữ ( trong văn bản viết) sang tí n hiệu ( âm
thanh). Trong dạy học Ngƣ̃ Văn , đọc gắn liền với hiểu. Vậy đọc – hiểu là quá
trình ngƣời đọc vừa tái tạo, vƣ̀a phỏng dƣ̣ng lại nhƣ̃ng điều đã nắm đƣợc. Đây
còn là quá trình tự nhận thức , tƣ̣ đánh giá , tƣ̣ thƣởng thƣ́c của bạn đọc. Đọc

Nguyễn Thị Duyên

18

K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


hiểu là cách thƣ́c đọc ra nội dung trong nhƣ̃ng mối quan hệ bao quát , trọn vẹn
của văn bản văn chƣơng. Đọc để nắm vƣ̃ng ý nghĩ a và thể hiện nhƣ̃ng ý nghĩ a
đó. Còn hiểu trong đọc văn là sự đồng cảm và nắm đƣợc nhƣ̃ng gì mà nhà văn
muốn nói , muốn gƣ̉i gắm tới ngƣời đọc bằng nhiệt tì nh và năng lƣ̣c thuyết
phục của phƣơng thức trình bày nghệ thuật mới lạ, hấp dẫn.
Đọc có đị nh hƣớng ở đây là việc đọc hƣớng theo một tƣ tƣởng

, một

khuynh hƣớng nhất đị nh của tác phẩm . Việc đọc ấy phải nhằm làm nổi bật ý
đồ của tác giả và chiều sâu của tác phẩm . Đọc đị nh hƣớng không bắt ngƣời
đọc phải đọc tất cả mà có thể chọn một số đoạn nhất đị nh trong

văn bản để

hƣớng dẫn học sinh đọc . Việc đọc có đị nh hƣớng không chỉ tiết kiệm thời
gian thời gian , tránh đƣợc sự tản mạn , phân tán trong quá trì nh tiếp nhận mà
còn hƣớng học sinh tập trung vào vấn đề then chốt

, vào nhữ ng đoạn mang

trọng tâm thẩm mĩ của tác phẩm.
* Đị nh hướng cắt nghĩ a
Cắt nghĩ a là tì m ra ý nghĩ a của văn bản , thông qua việc cắt nghĩ a các
yếu tố , các hình ảnh , các từ, câu, các bộ phận trong chỉnh thể của văn mạ ch
làm cho chúng bộc lộ ý nghĩa riêng của từng thành phần . Bởi vậy trong tiếp
nhận văn chƣơng, cắt nghĩ a là hoạt động quan trọng.
Tuy nhiên cần phân biệt cắt nghĩ a và giải thí ch . Việc giải thí ch thiên về
chỉ ra nghĩa đen , nghĩa bóng. Còn cắt nghĩa là trên cơ sỏ chỉ ra nghĩa đen


,

nghĩa bóng đó đặt vào tổng thể ý nghĩa tác phẩm.
Ví dụ: Trong truyện ngắn Đời thừa ( Nam Cao), có thể giải thích nhƣ
sau : “Đời thƣ̀a” là một cuộc sống t ồn tại vô nghĩa lí . Nhƣng ở phƣơng diện
cắt nghĩ a thì “đời thƣ̀a” là một triết lí sống , một quan điểm sống nhƣ thế nào
cho cuộc đời không bị coi là “thƣ̀a”.
Cắt nghĩ a có các cấp độ sau:
Cắt ngĩ a tƣ̀: hàm ngôn, hiển ngôn.

Nguyễn Thị Duyên

19

K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Cắt nghĩ a câu.
Cắt nghĩ a hì nh ảnh để làm bật sáng ý nghĩ a của nó trong tác
phẩm và ý đồ của tác giả.
Cắt nghĩ a chi tiết nghệ thuật để làm sáng tỏ ý đồ nghệ thuật của
tác giả
Ví dụ: Chi tiết Mị cở i trói cho A Phủ trong truyện ngắn “ Vợ
chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài có thể có các tầng ý nghĩa sau : Trƣớc hết
nó thể hiện sự đồng cảm của những ngƣời cùng cảnh ngộ (Mị và A Phủ đều là

nhƣ̃ng kẻ nô lệ trong gia đì nh nhà thống lí Pá Tra ). Chi tiết này còn thể hiện
khát vọng tự do và sức mạnh phản kháng của con ngƣời khi bị áp bức dã man.
Mị cởi trói cho A Phủ cũng là tự cởi trói cho bản thân

. Đó là hì nh ảnh con

ngƣời nổi loạn tr ong văn học . Trƣớc đây , Mị chấp nhận cuộc sống của một
“con rùa nuôi trong xó cửa” thì nay Mị tự cởi trói cho ngƣời khác rồi bỏ trốn.
Có thể thấy chi tiết này là một minh chứng cho kiểu nhân vật tự phá vỡ tính
cách. Không nhƣ̃ng vậy , đây còn là chi tiết giúp ngƣời đọc hì nh dung ra sƣ̣
thay đổi số phận con ngƣời trong kháng chiến chống Pháp . Bên cạnh đó chi
tiết Mị cởi trói cho A Phủ còn là một nút thắt quan trọng của tác phẩm. Nó kết
thúc cuộc sống nô lệ ở Phiềng Sa và sƣ̣ bắt đầu cho cuộc sống tƣ̣ do ở Hồng
Ngài sau này của vợ chồng A Phủ
Cắt nghĩ a không chỉ tạo khả năng cho học sinh hiểu tác phẩm kĩ hơn ,
nhận thƣ́c sâu sắc hơn mà còn góp phần điều chỉnh việc lĩnh hội tác phẩm văn
chƣơng. Đây là hoạt động cần thiết để đi sâu vào việc lĩ nh hội giá trị thẩm mĩ
của một văn bản.
* Đị nh hướng phân tí ch
Trong quá trì nh tiếp nhận văn học không thể thiếu hoạt động
phân tí ch. Phân ở đây nghĩa là chia nhỏ, tách riêng lẻ từng đối tƣợng để khám

Nguyễn Thị Duyên

20

K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

phá một cách cụ thể, chi tiết. Còn tích là khái quát lại, kết hợp lại để phát hiện
ra nhƣ̃ng khí a cạnh bất ngờ của chỉ nh thể.
Nhƣ vậy, phân tí ch là một thao tác cần thiết để đị nh hƣớng nghiên
cƣ́u, tìm hiểu chi tiết các mặt riêng biệt , riêng lẻ , cụ thể để đạt tới sự nhận
thƣ́c chung , sâu sắc hơn . Tuy nhiên không nên phân tí ch tất cả các yếu tố
trong tác phẩm . Nói nhƣ G.S Nguyễn Thanh Hùng “phải lựa chọn ra những
yếu tố cơ bản , sâu sắc của tác phẩm , biết đi sâu vào những cảm xúc mãnh
liệt, trung thực nhất trong thế giới nội tâm

, vượt qua sự đầy đủ vốn quen

thuộc và sáo mòn, kiếm tìm sự súc tích của ngôn ngữ nghệ thuật.”
Khi phân tí ch cần đáp ƣ́ng một số yêu cầu sau:
Đầu tiên cần phân tích giá trị thẩm mĩ của tác phẩm (chỉ ra cái hay, cái
đẹp, chiều sâu của tác phẩm tồn tại trong cấu trúc chỉ nh thể của nó ). Sau đó
cần phân tí ch hì nh tƣợng nghệ thuât . Hình tƣợng nghệ thuật bao gồm : hình
tƣợng nhân vật , hình tƣợng thời gian , hình tƣợng không gian , hình tƣợng
ngƣời kể chuyện , hình tƣợng cảm xúc . Tiếp theo là phân tích vấn đề nhằm
đị nh hƣớng giá trị của tác phẩm. Ví dụ: Phân tí ch tì nh huống truyện. Khi phân
tích cũng cần phân tích cốt tryện, phân tí ch chủ đề, phân tí ch ngôn ngƣ̃…
Việc phân tí ch phẩm văn chƣơng theo đị nh hƣớng giúp c ho ngƣời đọc
xem xét tác phẩm sâu hơn , kĩ hơn. Phân tí ch giống nhƣ việc tháo dỡ một cấu
trúc nhằm làm sáng tỏ rất nhiều ý nghĩa tàng ẩn kín đáo trong cấu trúc tác
phẩm.
* Đị nh hướng bì nh giá
Bình giá là hoạt động c uối cùng của quá trì nh tiếp nhận tác phẩm dƣ̣a
trên các căn cƣ́ của hoạt động đọc , phân tí ch , cắt nghĩ a . Nói khác đi , hoạt

động bì nh giá đòi hỏi ngƣời đọc trên cơ sở nắm vƣ̃ng tác phẩm để đánh giá

,

phẩm bì nh nhƣ̃ng cái mới, cái hay trong nội dung, nhƣ̃ng cái độc đáo, đặc sắc
trong nghệ thuật. Cái mới đƣợc chọn để bình giá phải mang phong cách thẩm

Nguyễn Thị Duyên

21

K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

mĩ, tránh sự phô diễn cầu kì , không căn cƣ́ . Cũng cần phân biệt cái mới với
cái lập dị , khác thƣờng . Cái mới cần phải hiểu là kết quả lao động sáng tạo ,
nghiêm túc của ngƣời nghệ sĩ . Bởi vậy, ngƣời bì nh giá phải có sƣ̣ đồng cảm
sâu sắc với tác giả . Khi bì nh giá yêu cầu ngƣời bì nh phải trung thành với văn
bản, tránh sự bình giá phiến diện , suy diễn, áp đặt chủ quan , đồng thời cũng
tránh sự mô phỏng, bắt chƣớc, “nhại lại” ý kiến đánh giá của ngƣời đi trƣớc.
Lời bì nh cũng cần đạt đƣợc một số yêu cầu sau : Phải hay, sinh độ ng;
phải trúng cái hay của sáng tác nghệ thuật . Lời bì nh phải có cảm xúc . Bình
văn là hì nh thƣ́c làm văn trên văn bản thể hiện trì nh độ học vấn , thẩm văn của
lời bì nh. Cho nên bì nh văn là đem đối sánh trì nh độ văn hóa c ủa ngƣời bình
với nhà văn.
1.1.2. Lý thuyết đọc – hiểu

1.1.2.1. Khái niệm đọc – hiểu
Theo “Từ điển Tiếng Việt” (2008) thì đọc là “tiếp nhận nội dung
của một tập hợp kí hiệu bằng cách nhìn vào các kí hiệu” . Trong tiếp nhận tác
phẩm văn chƣơng, đọc là khâu đầu tiên, là hoạt động tiền đề.
GS.TS. Trần Đì nh Sƣ̉ trong Tạp chí

“Văn học và tuổi trẻ”

(tháng11/2007) đƣa ra khái niệm nhƣ sau : “Đọc là tổng hòa của nhiều quá
trình, nhiều hành vi nhằm đạt được mục đích và nắm bắt ý nghĩa của văn bản.
Đọc bằng mắt , bằng miệng (phát âm), đọc nhận biết , tưởng tượng , liên hệ ,
ghi chép, ghi nhớ, tra cứu, phân tí ch, so sánh, trao đổi”.
Thông thƣờng để tiếp nhận một văn

bản văn học bằng con đƣờng

“đọc” phải trải qua các bƣớc sau:
Đọc thông – đọc thuộc.
Đọc kĩ – đọc sâu.
Đọc hiểu – đọc sáng tạo.
Đọc đánh giá – đọc ƣ́ng dụng.

Nguyễn Thị Duyên

22

K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Mục đích của hoạt động “đọc” là để “nắm bắt ý ngh ĩa của văn bản
được đọc , tức là hiểu văn bản để sống trong thế giới nghệ thuật

, thưởng

ngoạn, giải trí và làm giàu tâm hồn của mình”.
Có thể thấy , nếu nhƣ đọc là hoạt động để tiếp nhận thông tin tƣ̀ văn
bản t hì hiểu là mục đích của hoạt động đọc văn bản

. Theo “Từ điển Tiếng

Việt” (2008) thì hiểu là “nhận ra ý nghĩ a , bản chất, lí lẽ của cái gì bằng sự
vận dụng trí tuệ”
GS.TS. Trần Đì nh Sƣ̉ cũng chỉ ra “ hiểu văn bản là biết về văn bản ,
thông cảm, đồng cảm với cuộc sống trong văn bản, giải thích, biểu đạt được ý
tưởng, cái hay của văn bản”. Hiểu có nhiều mƣ́c độ : hiểu bằng cảm xúc, hiểu
bằng lí trí , lôgic, hiểu bằng phân tí ch, giải thích, bằng hành động…
Đọc phải gắn liền với hiểu. Bởi lẽ nếu chỉ đọc tác phẩm , thấy
rằng tác phẩm hay , ý nghĩa nhƣng không chỉ ra , không giải thí ch đƣợc cái
hay, cái ý nghĩa đó thì đó mới chỉ là hiểu l ờ mờ, hiểu chƣa sâu. Muốn “đồng
cảm được với cuộc sống trong văn bản” thì phải hiểu sâu, cảm sâu. Hiểu văn
bản văn học không chỉ là hiểu nội dung xã hội mà còn phải thấy đƣợc cái hay ,
cái tình , cái tài trong nghệ thuật , hiểu dụng ý sâu xa của văn bản

. Không

nhƣ̃ng vậy , hiểu ở đây còn là diễn đạt đƣợc điều mì nh muốn nói một cách

chính xác. Đồng thời phải thuyết phục đƣợc ngƣời nghe thấy đƣợc cái hay đó.
Trong “Tạp chí Giáo dục”

(Số 92-2004), GS.TS. Nguyễn Thanh

Hùng khẳng định : “Đọc - hiểu là một hoạt động của con người . Nó không
phải chỉ là hình thức nhận biết nội dung tư tưởng từ văn bản mà còn là hoạt
động tâm lí giàu cảm xúc , có tính trực giác và khái quát trong nếm trải của
con người… . Đọc - hiểu mang tí nh chất đối diện một mì nh , tự lực với văn
bản. Nó có cái hay là tập trung và lắng đọng , lắng kết thầm lặng năng lực cá
nhân. Đây là hoạt động thu nạp và tỏ a sáng âm thầm với sức mạnh nội hóa

Nguyễn Thị Duyên

23

K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

kinh nghiệm đời sống ,kinh nghiệm lị ch sử , kinh nghiệm nghệ thuật , và kinh
nghiệm văn hóa trong cấu trúc tinh thần cá thể”.
Để đạt đƣợc hiệu quả cao trong hoạt động đọc

- hiểu, ngƣời đ ọc cần

hình thành thói quen năng đọc , tập tra cƣ́u tƣ̀ điển để hiểu nghĩ a của ngôn

tƣ̀… tƣ̀ đó đi đến phân tí ch , thƣởng thƣ́c văn chƣơng . Trong quá trì nh đọc hiểu, ngƣời đọc phải sƣ̉ dụng các thao tác khoa học , năng lƣ̣c tƣ duy để hiểu
đúng, đầy đủ , chính xác về ngôn từ , hình tƣợng, tƣ tƣởng , tình cảm của tác
giả để hình thành sự đánh giá văn bản văn học , tƣ̀ đó mới có thể thƣởng thƣ́c
trọn vẹn các giá trị của tác phẩm văn học.
Nhƣ vậy, đọc văn là cuộc đi tì m ý nghĩ a tiềm ẩn trong văn bản

, hiểu

đƣợc các ý nghĩ a đó , làm giàu có và phong phú vốn hiểu biết của bản thân .
Thấy đƣợc tầm quan trọng của lý thuyết đọc hiểu , trong đổi mới phƣơng pháp
dạy học Ngƣ̃ Văn hiện nay lý thuyết này đƣợc đƣa lên hàng đầu

. Lý thuyết

đọc - hiểu vì thế trở thành một yêu cầu cấp thiết , một khâu trung tâm trong
việc tiếp nhận tác phẩm văn chƣơng.
1.1.2.2. Vai trò, chức năng của đọc – hiểu
Khẳng định lại lời nhận định của GS .TS. Nguyễn Thanh Hùng
“Đọc là hoạt động của con người” . Thật vậy, chỉ có con ngƣời mới có thể
đọc đƣợc các văn bản tƣ̀ ngƣ̃ , giải mã các kí hiệu ngôn ngữ. Trong dạy và học
Ngƣ̃ Văn hiện nay, đọc - hiểu là một khâu quan trọng. Để phát hiện ra cái hay,
cái đẹp trong tác phẩm văn chƣơng thì đọc - hiểu là yêu cầu đầu tiên.
Đọc ở đây không chỉ là quá trì nh tiếp xúc với văn bản

, thông hiểu cả

nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa hàm ẩn mà còn phải thấy đƣợc cái độc đáo , đặc
sắc trong việc tổ chƣ́c ngôn ngƣ̃ , sƣ̉ dụng các biện pháp nghệ thuật , cách thể
hiện nhƣ̃ng thông điệp về tƣ tƣởng , tình cảm, thái độ của tác giả và cả những
giá trị tự thân của hình tƣợng nghệ thuật . Nói một cách khái quát , đọc không


Nguyễn Thị Duyên

24

K32D - Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

chỉ là việc giải mã các kí hiệu ngôn ngữ mà còn phải đi tìm tầng lớp ý nghĩa
tiềm ẩn trong tƣ̀ng câu, tƣ̀ng chƣ̃, tƣ̀ng văn bản.
Thông qua đọc - hiểu, HS sẽ đƣợc cung cấp nhƣ̃ng hiểu biết , nhƣ̃ng tri
thƣ́c về con ngƣời , về đời sống , xã hội … Thông tin từ cuộc sống trong các
văn bản là vô cùng phong phú và đa dạng . Đó có thể là nhƣ̃ng vấn đề to lớn ,
nhƣ̃ng sƣ̣ kiện vĩ đại nhƣ chiến tranh, môi trƣờng văn hóa… Song đó cũng có
thể là nhƣ̃ng vấn đề bì nh thƣờng , nhỏ bé, giản dị trong cuộc sống hàng ngày ,
thậm chí là cả sƣ̣ tinh tế trong đời sống nội tâm của mỗi con ngƣời. Nhận thƣ́c
đƣợc thế giới xung quanh , nhận thƣ́c đƣợc cuộc sống của con ngƣời HS sẽ đi
vào nhận thức bản thân mình , các em sẽ hiểu đƣợc mình cần phải làm gì và
làm nhƣ thế nào để sống tốt , sống có ý nghĩ a. Nhƣ vậy, đọc - hiểu là phƣơng
thƣ́c giáo dục đạo đƣ́c và thẩm mĩ , góp phần hoàn thiện nhân cách HS.
Bên cạnh đó , hoạt động đọc - hiểu sẽ rèn luyện cho các em tí nh chủ
động, óc sáng tạo và năng lực làm văn

.Trong quá trì nh đọc - hiểu các tác

phẩm văn chƣơng, HS sẽ có cơ hội nối kết nhƣ̃ng nội dung trong văn bản với

kinh nghiệm, vốn sống vốn văn hóa của bản thân . Tƣ̀ đó hì nh thành nhƣ̃ng kĩ
năng và kinh nghiệm mới , mở rộng sƣ̣ hiểu biết và phát triển khả năng bao
quát trong quá trì nh đọc . Thông qua việc hiểu văn bản ngƣời đọc hì nh thành
nhƣ̃ng cách thể hiện văn bản viết (bài tập làm văn ). Quá trình tạo lập văn bản
không chỉ giúp HS củng cố kiến thƣ́c cũ mà còn giúp HS phát triển khả năn g
suy nghĩ , phán đoán… một cách tinh tế hơn, sâu sắc hơn.
Không nhƣ̃ng vậy đọc – hiểu còn là phƣơng pháp dạy học mới xóa bỏ
đi lối dạy truyền thống. HS không còn thụ động ghi chép một cách rập khuôn
mà phải tự thực hiện, tƣ̣ chiếm lĩ nh tác phẩm. Thay cho cách đọc vẹt, đọc máy
móc HS sẽ tiến hành đọc và hiểu ở nhiều hình thức , nhiều cấp độ khác nhau .
Qua đây sẽ giúp HS ghi nhớ bài học sâu hơn , phát huy óc sáng tạo , trí tƣởng
tƣợng phong p hú của các em . Tƣ̀ việc đọc văn bản trong nhà trƣờng THPT

Nguyễn Thị Duyên

25

K32D - Ngữ Văn


×