Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Khoá luận tốt nghiệp hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ láy trong thơ tố hữu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.75 KB, 51 trang )

Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của ThS.
Đỗ Thu Hương. Tôi xin gửi tới cô lời cảm ơn chân thành nhất.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong tổ ngôn ngữ và các thầy cô
giáo trong khoa Ngữ Văn - Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong quá trình làm khóa luận.

Tôi xin trăn trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 05 năm 2010
Sinh viên

Trần Thị Hồng Tuyết

Khoá luận tốt nghiệp

1


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này được hoàn thành là kết quả nghiên cứu
của riêng tôi dưới sự giúp đỡ của ThS. Đỗ Thu Hương.
Khóa luận này chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên


cứu nào khác.
Hà Nội, tháng 05 năm 2010
Sinh viên

Trần Thị Hồng Tuyết

MUC LUC


Khoá luận tốt nghiệp



2


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

Trang

MỞ Đ Ầ U ..................................................................................

1

1.

Lý do chọn đề t à i ......................................................................


1

2.

Lịch sử vấn đề............................................................................

2

3.

Mục đích nghiên cứu.................................................................

4

4.

Nhiệm vụ...................................................................................

4

5.

Phạm

vi

nghiên 5

cứu.....................................................................
6.


Phương

pháp 5

nghiên....................................................................
7.
8.

Bố cục........................................................................................
Đúng gúp của khoỏ luận....................................................
Nội dung..............................................................................

5

Chương 1: Cơ sở lý luận............................................................

6

1.1.

Định nghĩa từ láy.......................................................................

6

1.2.

Quy tắc hòa phối ngữ âm trong từ láy......................................

7


1.2.1.

Sự biến đổi về thanh điệu..........................................................

7

1.2.2.

Sự biến đổi về âm và vần...........................................................

8

1.3.

Phân loại từ láy..........................................................................

9

1.3.1.

Từ láy đôi...................................................................................

9

a.

Từ láy hoàn to à n ....................................................................

9


b.

Từ láy bộ phận...........................................................................

10

b l.

Từ láy âm...................................................................................

10

b2.

Từ láy vần..................................................................................

10

1.3.2.

Từ láy ba....................................................................................

10

Khoá luận tốt nghiệp

5
6


3


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

1.3.3.

Từ láy tư....................................................................................

10

1.4.

Đặc điểm ý nghĩa của từ lá y ......................................................

11

1.4.1. Nghĩa tổng họp, khái quát........................................................

11

1.4.2. Nghĩa sắc thái hóa.......................................................................

12

1.4.3. Nghĩa của các khuôn vần láy......................................................

12


1.5.

Sự vận dụng của từ láy trong đời
'
'
học....................

sống và văn

1.6.

Tiểu k ế t.....................................................................................

16

Chương 2 : Kết quả thống kê tư liệu.......................................

17

2.1.

Kết quả thống kê tư liệu.............................................................

17

2.1.1.

Kết quả thống kê theo từng tiểu loại từ láy...............................


17

2.1.2.

Phân

loại

14

từ 17

láy...........................................................................
2.1.3.

Kết quả thống kê theo từng tập thơ...........................................

17

2.2.

Nhận xét kết quả thống kê.........................................................

17

2.2.1.

Nhận xét kết quả thống kê theo từng tiểu loại từ láy...............

18


2.2.2.

Nhận xét kết quả thống kê theo từng tập thơ............................

18

2.3.

Tiểu kết.......................................................................................

19

Chương 3: Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ láy

3.1.

trong thơ Tố Hữu......................................................................

^

Giá trị của từ láy trong việc biểu đạt nội dung tư tưởng...........

20

3.1.1. Trong việc biểu hiện tâm hồn, thơ Tố Hữu hướng tới cái ta
chung..........................................................................................
3.1.2. Trong việc miêu tả đời sống, thơ Tố Hữu mang đậm tính sử
thi................................................................................................


20

26

3.1.3. Trong việc thể hiện nội dung tư tưởng, thơ Tố Hữu đậm chất 31

Khoá luận tốt nghiệp

4


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

tâm tình, ngọt ngào tha thiết.......................................................
3.2.

Hiệu quả nghệ thuật củaviệc sử dụng từ láy trong thơ Tố
Hữu..............................................................................................

3.2.1.

Từ

láy

với

việc


tạo cấu

trúc

thơ

lục 34

bát......................................
3.2.2.

Từ

láy

tham

gia

hiệp 38

vần.............................................................
3.2.3. Từ láy với việc tạo nhịp thơ........................................................

39

3.3.

Tiểu kết........................................................................................


43

Kết luận.................................................................................

44

TÀI

LIỆU

THAM 46

KHẢO.........................................................

Khoá luận tốt nghiệp

5


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
1.1.

Tố Hữu là một trong những tác gia lớn của nền văn học Việt Nam.


Thơ Tố Hữu không chỉ là “bài hát” về những lẽ sống lớn, là “tiếng ca vui” của
một thời đại vẻ vang anh hùng mà còn là niềm đau, là nỗi buồn thấm thìa
trước những thương đau mất mát.
Trong suốt vài thập kỉ qua, thơ Tố Hữu đã trở thành một hình tượng,
một đối tượng nghiên cứu lớn của giới nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu như:
Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Hà Minh Đức, Phan Cự Đệ, Nguyễn Đăng
Mạnh, Trần Đình Sử, Xuân Diệu, Chế Lan Viên...đã có những đóng góp rất
quan trọng về nhiều mặt khi tìm hiểu thơ Tố Hữu. Các nhà nghiên cứu đều
thống nhất đi đến một kết luận chung đó là: “Thơ Tổ Hữu là tiếng thơ của thời
đại”.
Trong công trình nghiên cứu “Thơ Tố Hữu”, tác giả Lê Đình Kỵ đã
khẳng định: “Thơ Tố Hữu đã giữ được tính hiện đại ngay trong hình thức biểu
hiện tưởng là cổ điển nhất”. Các tác giả trong cuốn Tố Hữu, về tác gia, tác
phẩm cũng đưa ra nhận định : “ông không cố công đi tìm hình thức, gọt rũa kĩ
xảo trong thơ nhưng rõ ràng ông có ý thức sâu sắc về sự kết hợp tính dân tộc
và hiện đại, hiện đại ngay trên cái nền truyền thống dân tộc”.
Điều này được biểu hiện rõ nét qua các từ láy trong thơ Tố Hữu. Láy là
phương thức tạo từ đặc sắc. Nhờ việc tạo ra sự thay đổi trong cách gieo vần,
cách phối thanh, cách ngắt nhịp và số tiếng trong câu thơ, Tố Hữu đã thể hiện
cảm xúc thơ một cách tinh tế, sâu sắc nhất. Điều đó cũng góp phần khẳng
định phong cách thơ độc đáo của ông.

Khoá luận tốt nghiệp

6


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn


Yới một số lượng lớn các tác phẩm được chọn vào giảng dạy trong
chương trình phổ thông, thơ Tố Hữu đã thực sự tạo được niềm yêu mến, sự
đam mê bền chắc trong lòng nhiều thế hệ độc giả. Tố Hữu chính là người đầu
tiên kết hợp hài hòa tư tưởng cách mạng cao đẹp nhất, sáng rõ nhất của thời
đại với hiện thực ngôn ngữ thơ, tiếng thơ Việt hiện đại và không ngừng đổi
mới, làm phong phú cho nó.
1.2.

Xuất phát từ sự yêu thích và đam mê của chính bản thân mình đối

với thơ Tố Hữu và nhận thấy việc sử dụng từ láy trong thơ Tố Hữu còn có
khoảng trống, chúng tôi lựa chọn và đi sâu tìm hiểu đề tài: “Hiệu quả nghệ
thuật của việc sử dụng từ láy trong thơ Tổ H ữu” . Chọn đề tài này, chúng
tôi một mặt khẳng định vị trí của Tố Hữu trong nền thơ ca dân tộc. Mặt khác
cũng khẳng định tài năng ngôn ngữ bậc thầy của ông.
2. Lịch sử vấn đề
Tìm hiểu về từ láy đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu và có nhiều
công trình nghiên cứu khác nhau. Các công trình này tập trung nghiên cứu
phương diện lí thuyết của từ láy. Bao gồm các nội dung như phương thức láy,
ý nghĩa của từ láý... Có thể chỉ ra các hướng nghiên cứu chính về từ láy như
sau.
Hướng thứ nhất: Tập hợp và giải thích các từ láy tiếng Việt. Thuộc
hướng này gồm có công trình sau:
Hoàng Văn Hành, Hà Quang Năng, Nguyễn Văn Khang, Phạm Hùng
Việt, Nguyễn Công Đức (1995), Từ điển từ láy tiếng Việt, NXB giáo dục, Hà
Nội. Đó là công trình đầu tiên thu thập và giải thích hầu hết các từ láy được
dùng trong tiếng Việt bao gồm các từ láy thường dùng, các từ láy có tính chất
phương ngữ, khẩu ngữ và tất cả các từ láy mới xuất hiện gàn đây. Trong công
trình nghiên cứu này, các tác giả đã xem láy là phương thức tạo từ đặc sắc của


Khoá luận tốt nghiệp

7


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

tiếng Việt. “Đó là phương thức lặp lại toàn bộ hay bộ phận hình vị cơ sở theo
những quy tắc nhất định. Từ láy là sự hoà phối ngữ âm giữa các yểu tố tương
ứng của các âm tiết và có tác dụng biểu trưng hoá. Vỉ thể, bên cạnh những
đặc điểm vốn có như bao từ khác, còn có những đặc điểm rất riêng”. [2,6]
Hướng thứ hai: Tìm hiểu về hiện tượng từ láy trong tiếng Việt. Tiêu
biểu cho hướng này có công trình:
Trong cuốn Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, Tác giả Đỗ Hữu Châu quan
niệm từ láy được hình thành do phương thức láy tác động vào hình vị cơ sở.
Do đó, khi xem xét ý nghĩa của các từ láy cần phải đối chiếu ý nghĩa của nó
với hình vị cơ sở
Trong công trình nghiên cứu khá công phu về hiện tượng tò láy trong
tiếng Việt, Hoành Văn Hành coi láy là một hiện tượng ngôn ngữ phức tạp và
đa dạng. Láy là một cơ chế hoà phối ngữ âm, cơ chế “đối” và “điệp”. Từ việc
coi láy là một cơ chế, tác giả tiếp tục tìm hiểu về cấu tạo từ láy, các kiểu cơ
cấu nghĩa của từ láy và sau đó rút ra hiệu quả nghệ thuật của từ láy.
Hướng thứ 3: Tìm hiểu từ láy về phương diện màu sắc biểu cảm. Tiêu
biểu cho hướng này có công trình sau:
Các tác giả Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hoà thì coi từ láy là một
trong năm lớp từ giàu màu sắc biểu cảm mà giá trị của chúng dựa trên sự đối
lập với những từ đồng nghĩa hoặc tương đồng về ý nghĩa.

Hướng thứ tư: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng của từ láy trong các tác
phẩm văn học. Thuộc hướng này có một số bài viết trên tạp chí ngôn ngữ và
các bài viết khác. Chẳng hạn:
“Từ láy và giá trị của từ láy trong Truyện Kiều - Nguyễn Du ”, khóa
luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Nhu - K29H Văn, trong khoá luận
này người viết đã tiến hành phân tích giá trị của từ láy trong việc miêu tả

Khoá luận tốt nghiệp

8


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

thiên nhiên và xây dựng thế giới nhân vật, qua đó thấy được tài năng sử dụng
ngôn ngữ bậc thầy của Nguyễn Du.
“Giá trị sử dụng từ láy trong thơ Xuân Diệu ”, khóa luận tốt nghiệp
của sinh viên Trương Thị Thu Thảo - K31A Văn, trong khoá kuận này,
người viết đã xem xét bức tranh thiên nhiên cùng tâm trạng của nhân vật trữ
tình qua những gì mà từ láy biểu hiện, Xuân Diệu đã đưa người đọc tới một
vườn thơ đầy hình ảnh. Người đọc không chỉ cảm nhận được bức tranh thiên
nhiên đẹp, thơ mộng, lãng mạn mà còn cảm nhận được cả nỗi lòng, tâm
trạng của một thi sĩ yêu đời, một tâm hồn đa sầu, đa cảm.
Các bài viết trên các tạp chí cũng nhìn nhận từ láy trên nhiều góc độ,
phương diện khác nhau, nhưng nhìn chung chưa mang tính quy mô và tầm
cỡ.
Tiếp tục hướng nghiên cứu trên, trên cơ sở kế thừa những thành tựu
nghiên cứu về từ láy của việc sử dụng tò láy, chúng tôi thực hiện đề tài:

“Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ láy trong thơ Tổ Hữu". Chúng
tôi hi vọng với đề tài này sẽ cung cấp cái nhìn mới về nghệ thuật thơ Tố Hữu
cũng như phong cách thơ Tố Hữu. Đồng thời, đây cũng là tư liệu bổ ích cho
những giờ giảng dạy thơ Tố Hữu.
3. Mục đích nghiên cứu
- Chỉ ra cái hay, cái đẹp, nét đặc sắc tinh tế của việc sử dụng tò láy
trong thơ Tố Hữu, từ đó khẳng định vị trí đặc biệt của từ láy trong kho tàng
ngôn ngữ dân tộc.
4. Nhiệm vụ
- Nắm được cơ sở lý thuyết về từ láy: khái niệm, phân loại từ láy, ý
nghĩa của từ láy.

Khoá luận tốt nghiệp

9


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

- Thống kê những từ láy trong các tập thơ tiêu biểu của Tố Hữu sau đó
tiến hành phân loại.
- Hiểu và chỉ ra được hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ láy trong
tác phẩm.
5. Phạm vi nghiên cứu
Với đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu hiệu quả nghệ thuật của
việc sử dụng từ láy qua tập Việt Bắc và tập Từ ẩy của Tố Hữu.
6. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp

- Phương pháp thống kê, phân loại
- Phương pháp phân tích ngôn ngữ học
Thao tác tiến hành
Bước 1: Tìm hiểu cơ sở lý luận về từ láy
Bước 2: Thu thập thống kê tư liệu
Bước 3: Xử lý tư liệu
Bước 4: Viết khoá luận
- Phương pháp phân tích phong cách học
7. Bố cục
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận bao gồm các chương, phần
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Kết quả thống kê phân loại
Chương 3: Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ láy trong thơ Tố
Hữu.
8. Đóng góp của khóa luận

Khoá luận tốt nghiệp

10


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

về

K32B Khoa Ngữ văn

mặt lí luận: Khoá luận góp phần khẳng định giá trị tu từ của từ láy


trong thơ Tố Hữu nói riêng và thơ ca nói chung.

về mặt thực tiễn:

Khoá luận đã cung cấp những ngữ liệu cần thiết cho

việc giảng dạy các tác phẩm của Tố Hữu ở trường phổ thông.

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: C ơ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Định nghĩa từ láy
Từ láy là lớp từ có vị trí đặc biệt trong hệ thống cấu tạo từ tiếng Việt.
Chính vì vậy, khi xem xét từ láy, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khá nhiều định
nghĩa khác nhau. Mỗi định nghĩa lại nhìn nhận từ láy ở những khía cạnh khác
nhau.
Từ điển từ láy tiếng Việt nhìn nhận từ láy từ phương diện màu sắc biểu
cảm. Hoàng Tuệ coi “từ láy là những từ đa tiết mà giữa các âm tiết có quan
hệ ngữ âm” [6.9]. Nguyễn Thiện Giáp coi “từ láy là những cụm từ cổ định
được hình thành do sự lặp lại hoàn toàn hay lặp lại có kèm theo sự biển đổi
về ngữ âm nào đó của từ đã có. Chúng vừa cỏ sự hài hoà về ngữ âm, vừa có
giá trị biểu cảm, gợi tả” [6,9]. Hoàng Văn Hành xem “Từ láy là từ được tạo
bằng phép trượt để nhân đôi từ tố gốc dưới sự chi phổi của quy tắc đổi điệp
thể hiện ở quá trình biến đổi ngữ âm hoặc kết hợp khuôn vần trong từ tố láy"
[6,9]. Diệp Quang Ban xem “từ láy là một kiểu từ phức (từ đa tiết) được tạo
ra bằng phương thức hòa phổi ngữ âm có tác dụng tạo nghĩa” [6,9].
Trong khóa luận này, để tiện cho việc nghiên cứu, chúng tôi chọn theo
định nghĩa của giáo sư Đỗ Hữu Châu trong từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt,
Nxb GD [1,41]. “Từ láy là những từ được cẩu tạo theo phương thức láy, đó


Khoá luận tốt nghiệp

11


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

là phương thức lặp đi lặp lại toàn bộ hay bộ phận hình thức âm tiết (với
thanh điệu giữ nguyên hay biển đổi theo quy tắc biến thanh, tức là quy tẳc
thanh điệu biển đổi theo hai nhóm gồm nhóm thanh cao: thanh hỏi - sắc ngang và nhóm thanh thấp: huyền - ngã - nặng) của một hình vị hay một đơn
vị có nghĩa”.
Yí dụ: leo lẻo, đìu hiu, lê thê....
1.2. Quy tắc hòa phối ngữ âm trong từ láy
Từ láy là những tò được cấu tạo theo phương thức láy, đó là phương thức
lặp lại toàn bộ hay bộ phận hình thức âm tiết. Tuy nhiên, láy không phải là sự
lặp lại âm thanh nguyên vẹn, mà là sự lặp lại âm thanh có biến đổi theo những
quy tắc hòa phối ngữ âm thể hiện ở hai phương diện: thanh điệu và vần.
1.2.1. Sự biến đổi về thanh điệu
Thanh điệu giữa hai tiếng trong tò láy biến đổi theo quy tắc:
- Đối lập bằng - trắc: Thanh bằng gồm có thanh ngang và thanh
huyền.
Thanh trắc gồm: Thanh hỏi, thanh ngã, thanh
sắc và thanh nặng.
-

Đối lập âm vực - cao thấp theo quy luật cùng âm vực. Cụ thể: Nếu

tiếng gốc là thanh trắc thì tiếng láy phải mang thanh bằng thuộc cùng âm

vực.
Ví dụ: tỉm —> tim tím, khét—>khen khét...
Sự phối họp thanh điệu như trên hình thành quy tắc hài thanh.
Ví dụ: nhẹ —*■nhè nhẹ, đỏ—* đo đỏ...
Việc biến thanh như vậy tạo nên sự dễ đọc, dễ nghe, tức là tăng cường
sự hòa phối ngữ âm có tác dụng biểu trưng hóa. Vì vậy có hiện tượng song
song tồn tại hai dạng: hơ h ớ / hớ hớ; vành vạnh /vạnh vạnh...

Khoá luận tốt nghiệp

12


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

Ngoài những từ láy hoàn toàn mà thanh điệu biến đổi phù họp với quy
tắc hài thanh nêu trên, còn một số từ láy có thể sắp xếp vào kiểu từ láy hoàn
toàn có biến thanh nhưng sự biến thanh không theo quy tắc đã nêu. Đó là các
từ: khít khịt, sát sạt, tuốt tuột... ở các từ láy này, cả hai dấu hiệu đối thanh
bằng - trắc cùng âm vực lẫn sự đối lập cùng âm vực đều bị phá vỡ (thanh sắc
đi với thanh nặng).
- ĩ
*_•>*__

?
4^ •

?


_
_
_
_ _ \

^

__Ạ
1.2.2. Sự biên đôi vê
âm và văn
f

^

o__

.



Vần của hai âm tiết trong từ láy âm khác biệt nhau theo quy luật: luôn
có sự luôn phiên giữa các nguyên âm khác dòng, cùng độ mở, các nguyên âm
trầm luôn phiên với các nguyên âm bổng, ở cùng một âm lượng.
Tất cả các nguyên âm luôn phiên cùng độ mở giữa thành tố gốc và
thành tố láy tạo thành các khuôn vần.
Ví dụ:
[u-i]: mụ mị, rung rinh, đủng đỉnh...
Ị~






1 Ả

y\



1 Á

7

Á

/ ô-ê]: gô ghê, vô vê, hôn hên...
Một số khuôn vần trong từ láy âm có khả năng sản sinh cao, tạo thành
loạt từ có những đặc trưng ngữ nghĩa riêng. Có thể tạo ra một số khuôn vần
sau:
Ví dụ:
[ ấp]: bấp bênh, cập kênh, dập dềnh, khấp khểnh....
[ăn]: lăn tăn, cục cằn, nhọc nhằn, khỏe khoẳn....
Điều cần chú ý là ngoài một số quy tắc biến vần trong từ láy âm vừa
nêu trên, còn rất nhiều từ láy âm hiện nay vẫn chưa xác định được các quy tắc
biến đổi các thành phần khác nhau trong phần vần giữa hai âm tiết. Cũng như
từ láy hoàn toàn, tò láy âm gồm cả những tò mà hai tiếng đều không có nghĩa
(lung linh, tỉ toe, đủng đỉnh...) lẫn những từ trong đó một tiếng tự nó có nghĩa

Khoá luận tốt nghiệp


13


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

và có khả năng hoạt động như một từ (có thể đứng ở vị trí thứ nhất hay thứ
hai) kiểu như: cập kênh, nồng nàn, vui vẻ, thêm thẳt...
Với từ láy vần , cả hai yếu tố trong từ láy phải giống nhau hoàn toàn ở
phần vần và thanh điệu phải phù họp với luật “cùng âm vực”. Sự khác biệt về
phụ âm đầu ở từ láy vần rất đa dạng. Tư liệu thống kê cho thấy ở các từ láy đã
hình thành những cặp phụ âm đầu phối họp với nhau theo quy luật: Trong
mỗi cặp, hai phụ âm đầu phải khác nhau về phương thức và bộ vị cấu âm.
Đáng chú ý là có đến một nửa số từ láy kiểu này có phụ âm đầu -ỉ ở âm tiết
thứ nhất.
Ví dụ:
[ỉ-bj: lầu bầu, lẳp bắp, lõm bõm....
[ l-ch]: lã chã, lẫm chẫm....
[ l-m]: láng máng, lẩn mẩn, lề mề....
1.3. Phân loại từ láy
Có nhiều tiêu chí để phân loại từ láy: số bậc trong quá trình cấu tạo từ
láy, mức độ trong quan hệ giữa các tiếng ở từ láy, ý nghĩa của từ láy...Trong
khoá luận, chúng tôi chọn tiêu chí phân loại từ láy dựa vào số lần tác động
của phương thức láy của Đỗ Hữu Châu. Từ tiêu chí này, chúng ta có: từ láy
đôi, từ láy ba, từ láy tư.
1.3.1. Từ láy đôi
Từ láy đôi là từ láy có hai âm tiết.
Ví dụ: lanh chanh, lãm lãm, vùng vằng....

Căn cứ vào sự đồng nhất hay khác biệt trong các thành phần tạo nên các
thành tố do sự phối hợp ngữ âm mà có, từ láy đôi được phân loại thành từ láy
hoàn toàn (hay còn gọi là từ láy toàn bộ) và từ láy bộ phận (có thể là từ láy
âm hoặc từ láy vần).

Khoá luận tốt nghiệp

14


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

a. Từ láy hoàn toàn
Từ láy hoàn toàn là từ láy có toàn bộ âm tiết được giữ nguyên.
Yí dụ 2: đùng đùng, chang chang, ào ào, oang oang....
Đặc trưng chung của từ láy hoàn toàn là trong cấu tạo của có,tiếng gốc
được lặp lại toàn bộ ở tiếng láy. Nhưng sự lặp lại ấy thể hiện dưới hai hình
thái khác nhau. Hình thái giữ nguyên dạng khuôn vần(có hoặc không chuyển
đổi thanh): lăm - lăm lãm, chậm- chầm chậm...Hình thái biến dạng khuôn vần
một cách đều đặn nhờ chuyển đổi chính âm hoặc phụ âm cuối theo những quy
tắc nhất định: dặc —►dằng dặc, tủm —►tủm tìm...
b. Từ láy bộ phận
Từ láy bộ phận là từ láy được giữ lại bộ phận âm tiết. Căn cứ vào sự phối
họp các bộ phận khác nhau của âm tiết, ta có thể chia từ láy bộ phận thành
hai kiểu nhỏ: từ láy âm và từ láy vần
bl. Từ láy âm
Từ láy âm là những từ láy trong đó âm đầu được láy lại.
Ví dụ: đù đờ, bỏm bẻm, ngo ngoe...

b2. Từ láy vần
Từ láy vần là những tò láy trong đó phần vần trùng lặp ở cả hai âm tiết,
còn phụ âm đâu khác biệt nhau.
Ví dụ: bả lả, lò dò, luẩn quẩn....
1.3.2. Từ láy ba
Từ láy ba là những từ láy có ba âm tiết
Yí dụ: bã bà bà, sốt sồn sột, khỏe khỏe khoe....
Hiện nay, có hai ý kiến giải thích cơ chế cấu tạo của từ láy ba:
- Láy ba là láy một lần

Khoá luận tốt nghiệp

15


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

Yí dụ:con —> cỏn còn con
- Láy ba là láy bậc hai của láy đôi
Yí dụ:con —> cỏn con—> cỏn còn con
1.3.3. Từ láy tư
Từ láy tư là những từ láy có bốn âm tiết
Yí dụ: tấm tức tấm tưởi, lăng xăng lít xít...
Cơ chế: Phương thức láy có thể tác động lần thứ hai vào một từ láy đôi
để cho ta các từ láy có bốn âm tiết.
Ví dụ:
Phương thức láy 1


Phương thức láy 2

hấp —*■ hấp tấp

hấp ta hẩp tẩp

vội —> vội vàng

vội vội vàng vàng

Phương thức láy cũng có thể tác động một lần hai âm tiết cho các từ láy
tư nhưng các từ láy tư này khác các từ láy tư nói trên ở chỗ nó chỉ chịu tác
động láy có một lần.
Ví dụ:
Phương thức láy 2
hăm hở

hăm hăm hở hở

lúng liếng

lúng ỉa lúng liếng

1.4. Đặc điểm ý nghĩa của từ láy
Các từ láy tiếng Việt thường có các nghĩa sau:
1.4.1. Nghĩa tổng hợp, khái quát
Các nghĩa này lại có hai dạng:
Thứ nhất là nghĩa lặp đi lặp lại với cùng một trạng thái, hoạt động, tính
chất. Đó là nghĩa của các từ láy hoàn toàn như: ngày ngày, nhà nhà...khi


Khoá luận tốt nghiệp

16


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

giảng nghĩa các từ này, chúng ta có thể dùng công thức giảng nghĩa chung
như sau:
“nhiều....và... nào cũng thế”
Ví dụ: “ngày ngày” có nghĩa là “nhiều ngày kế tiếp nhau và ngày nào
cũng thế”.
Thứ hai là nghĩa khái quát như các từ: mảy móc, mùa màng, da dẻ....
Ví dụ: Từ láy “mùa màng” so với mùa có phạm vi biểu vật rộng hơn.
Từ láy “mùa màng” chỉ nghĩa chung các vụ mùa chứ không chỉ một vụ mùa
nào cụ thể cả.
Các từ láy có nghĩa tổng họp, khái quát thường có thêm sắc thái mỉa
mai, chê bai, đánh giá thấp. Tất cả các từ láy có vần f-iêcj, [-ung] đều có
nghĩa như vậy
Ví dụ: trường triếc, bảo bung, người ngợm....
1.4.2. Nghĩa sắc thái hóa
Sắc thái hóa là làm thay đổi nghĩa của từ tố cơ sở bằng cách thêm cho nó
những sắc thái khác nhau. Các sắc thái thêm vào có thể là: trạng thái hóa
nghĩa là chuyển một tính chất, một vận động thành một trạng thái diễn ra
trong một khoảng thời gian nhất định: xịch —*■xục xịch, xa —*■xa xóỉ'...kéo
dài, dàn trải tính chất, lặp đi lặp lại vận động trong một khoảng thời gian.
Ví dụ: gật —►gật gù...hạn chế về phạm vi sự vật
“Xâủ”áùng cho caí xấu về hình thức, còn “xấu xa "chủ yếu nói về cái xấu

theo tiêu chuẩn đạo đức.
Nghĩa sắc thái hóa có thể chỉ ấn tượng cảm tính: thính giác, xúc giác, vị
giác, thị giác, khứu giác....vận động và các nghĩa đánh giá xấu, tốt, mạnh,
yếu, nặng, nhẹ mà từ láy mang lại cho nghĩa của từ tố cơ sở.
1.4.3. Nghĩa của các khuôn vần láy

Khoá luận tốt nghiệp

17


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

Nghĩa tổng hợp, khái quát, nghĩa sắc thái hóa là nghĩa chung của các từ
láy. Nhiều nhà nghiên cứu đã nói đến nghĩa của các từ láy do các khuôn vần
của từ tố láy biểu thị.
Các từ láy hoàn toàn mà từ tố láy có thanh bằng đều biểu thị nghĩa giảm
nhẹ.
Yí dụ: khe khẽ, vãng vẳng, nhè nhẹ...
Nếu từ tố láy ở trước có thanh trắc thì nghĩa của từ láy hoàn toàn lại là
tăng cường: dửng dưng, cỏn con...
- Khuôn vần [~iêcj của từ điệp âm biểu thị nghĩa: “các sự vật, hoạt động,
tính chất cùng lọai với sự vật, hoạt động, tính chất do từ cơ sở biểu thị”: sách
siểc, học hiểc.. .Nghĩa khái quát này đi kèm theo sắc thái khinh rẻ, coi thường
đối với sự vật, tính chất... được từ láy đề cập tới.
- Khuôn vần [-ấp] của các từ tố láy biểu thị vận động lặp đi lặp lại nhiều
lần theo chiều thẳng đứng : phập phồng, nhấp nhô...hoặc biểu thị trạng thái
lúc sáng lúc tối, lúc mờ lúc tỏ của sự vật hiện tượng: lấp lánh, bập bùng...

- Khuôn vần [-UC] của các từ tố láy biểu thị vận động lặp đi lặp lại từng
quãng theo chiều ngang: xục xịch, phục phịch...
- Khuôn vần [-ung] của các từ tố láy biểu thị nghĩa khái quát như ý nghĩa
do khuôn vần [-iêcj biểu thị nhưng sắc thái coi thường, khinh rẻ nhẹ hơn,- làm
lụng, mịt mùng...
- Khuôn vần [-ăn] của các từ tố láy điệp âm biểu thị nghĩa họp với mức
độ mà người xem là chuẩn mực, không quá tốt, cũng không thiên về xấu: đầy
đặn, nhũn nhặn, vuông vắn....
Tóm lại, láy là phương thức tạo từ đặc sắc của tiếng Việt. Mỗi từ láy là
một nốt nhạc về âm thanh, gợi ra một bức tranh cụ thể về đặc tính cảm quan:
thị giác, thính giác, xúc giác... và vận động kèm theo những ấn tượng về sự

Khoá luận tốt nghiệp

18


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

cảm thụ chủ quan, những cách đánh giá, những thái độ của người nói, người
viết trước sự vật hiện tượng. Cho nên từ láy là những công cụ tạo hình rất đắc
lực cho nghệ thuật văn học, nhất là nghệ thuật thơ

1.5. Sự vận dụng của từ láy trong đời sống và văn học
Như đã nói ở trên, từ láy là một phương tiện biểu đạt quan trọng ,chứa
đựng nhiều giá trị biểu hiện, biểu cảm cao, chính vì thế, nó được sử dụng
nhiều không chỉ trong văn học mà còn trong đời sống hằng ngày.
Từ láy được xem là chất liệu để xây dựng văn bản nghệ thuật, làm

phương tiện cho tư duy nghệ thuật.
Yí dụ:
Sáo kêu vi vút trên không
Sáo kêu dìu dặt trong lòng hồng quân
Sáo kêu réo rắt xa gần
Sáo kêu giục giã bước chân quăn hồng
[Tiếng sáo li quê]
Trong đoạn thơ, để diễn tả tiếng sáo, Tố Hữu đã sử dụng rất nhiều từ láy:
“ V/

vút”, “dìu dặt”, “réo rẳt”, “giục giã” khiến âm hưởng câu thơ trở nên rộn rã

bởi âm thanh của tiếng sáo khi khoan, khi nhặt, khi thanh, khi trầm, khi bổng
lên cao, khi hạ xuống thấp. Những từ láy này còn gợi không khí hành quân
khẩn trương, gấp gáp và tinh thần mạnh mẽ hăng say của chiến sĩ hành quân.
Hay ở trong bài “Mẹ Tơm”, Tố Hữu cũng đã sử dụng rất nhiều từ láy:
Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa
Một buổi trưa nắng dài bãi cát

Khoá luận tốt nghiệp

19


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

Gió lộng xôn xao, sóng biển đu đưa
Mát rượi lòng ta, ngân nga tểng hát.

[Mẹ TơmJ
Việc sử dụng từ láy dã thực sự phát huy giá trị khi nó đã góp phần tạo
nên không gian nhẹ nhàng, êm ả, thoải mái, nhưng quan trọng hơn nó còn thể
hiện được tâm trạng của con người khi được đắm mình trong không gian
đó.Tác giả đã rất tinh tế trong việc lựa chọn từ ngữ, từ láy “xôn xao” vừa thể
hiện được âm thanh của gió biển vừa diễn tả được lòng người, đó là sự xốn
xang, hồi hộp khi được trở lại không gian xưa. Từ láy “đu đưa” vừa diễn tả
nhịp sóng biển vừa diễn tả sự nhẹ nhàng êm ái của lòng người. Từ láy “ngân
nga” tạo cảm giác về âm thanh của bản hòa tấu giữa sóng biển và gió biển
vang động vào lòng người khiến lòng người như được mở ra hòa cùng âm
vang đó. Như vậy các từ láy trong đoạn thơ này đã góp phần thể hiện được
tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến của nhà thơ khi trở về quê mẹ xưa, nơi mà
tác giả đẫ từng có rất nhiều kỉ niệm.
Sở dĩ như thế vì từ láy là lớp từ giàu giá trị biểu cảm. Các văn bản nghệ
thuật bao giờ cũng rất cần những phương tiện ngôn ngữ như thế để xây dựng
các hình tượng nghệ thuật độc đáo. Vì thế, trong các tác phẩm của mình, các
nhà văn, nhà thơ rất chú ý sử dụng từ láy.
Trong sinh hoạt hằng ngày, nhân dân ta cũng sử dụng từ láý một cách
rộng rãi. Từ láy có tác dụng làm tăng hình ảnh và tạo sự sinh động trong lời
ăn, tiếng nói.
Ví dụ: khi nói: “Cô ấy trông xanh xao quá” thì người nghe hình dung đó
là nước da của người bệnh, kèm theo đó là lòng ái ngại hoặc thương xót.
Người sử dụng tò láy không những cần phân bịêt nét nghĩa tinh vi của từ
mà còn phải biết sắc thái biểu cảm của từ đó trong lời nói cụ thể. Khi dùng từ

Khoá luận tốt nghiệp

20



Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

“đèm đẹp” (giảm về mức độ) thì thể hiện nhận xét về vật có đẹp nhưng không
đẹp lắm, còn khi dùng từ “đẹp đ ế ’ thì khẳng định vật ấy rất đẹp. Vậy, mỗi từ
láy mang một sắc thái biểu cảm khác nhau dù nó có chung một hình vị gốc.
So với các phong cách chức năng khác thì phong cách sinh hoạt và
phong cách nghệ thuật là sử dụng nhiều từ láy hơn cả.

1.6. Tiểu kết
Từ những điều đã trình bày ở trên, có thể kết luận: Từ láy là lớp từ đặc
sắc, có giá trị biểu hiện, biểu cảm cao. Nó được xem là yếu tố quan trọng
trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật, tạo hình ảnh và sự sinh động
trong hoạt động giao tiếp nói chung và văn bản nghệ thuật nói riêng.

Khoá luận tốt nghiệp

21


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

CHƯƠNG 2

KẾT QUẢ THỐNG KÊ PHÂN LOẠI
2.1. Kết quả thống kê tư liệu
2.1.1. Kết quả thống kê theo từng tiểu loại từ láy

Tổng số từ láy trong hai tập thơ Từ ấy và Việt Bắc của Tố Hữu: 555
2.1.2. Phân loại từ láy
Các kiểu láy
Số lượng

Tỉ lệ

Láy đôi
Láy hoàn toàn

Láy ba

Láy tư

Láy bộ phận
Âm

Vần

124

350

75

1

5

22.5%


63.2%

13.3%

0.1%

0.9%

2.1.3. Kết quả thống kê theo từng tập thơ
Tổng số từ láy trong hai tập thơ: 555

Khoá luận tốt nghiệp

22


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

Tập thơ

Số Lượng

Tỉ lệ

Từ ấy

410


73.8%

Việt Bắc

145

26.2%

2.2. Nhận xét kết quả thống kê
2.2.1. Nhận xét kết quả thống kê theo từng tiểu loại từ láy
Từ kết quả thống kê ở trên, chúng tôi nhận thấy từ láy đôi xuất hiện
nhiều và phổ biến trong hai tập thơ Từ ấy và Việt Bắc của Tố Hữu. Trong
tổng số 555 phiếu thống kê thì từ láy đôi chiếm tới 549 phiếu tương đương
với 99%. Trong từ láy đôi thì từ láy âm được sử dụng nhiều (350 phiếu tương
đương với 63.2%), sau đó đến từ láy hoàn toàn (124 phiếu tương đương với
22.5%), láy vần có số lượng ít nhất (75 phiếu tương đương với 13.3%).
Qua việc khảo sát, chúng tôi nhận thấy nhờ sử dụng linh hoạt, đậm đặc
loại từ láy này mà Tố Hữu đã tạo cho lời thơ của mình có tính hàm súc cao.
Mọi cảm nhận của ông về tình yêu quê hương, đất nước, con người đã bộc lộ
một cách sâu sắc, tinh tế. Đặc biệt, tác giả đã sử dụng các từ láy âm với tần
số cao nhằm diễn tả tình yêu quê hương, đất nước của ông. Nhờ có loại từ láy
này mà thơ Tố Hữu gần với ca dao dân ca, đến với đông đảo quần chúng nhân
dân.
Từ láy ba và từ láy tư xuất hiện ít trong hai tập thơ của Tố Hữu (chỉ có 6
từ trong tổng số 555 phiếu tương đương với 1%). Tuy nhiên, nó cũng rất có
giá trị. Qua các từ láy ba và từ láy tư, người đọc thấy được sự mới lạ, bất ngờ
trong cách sử dụng ngôn ngữ của Tố Hữu.

Khoá luận tốt nghiệp


23


Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

Như vậy, mỗi tiểu loai từ láy có sự đóng góp khác nhau về mức độ, về
giá trị và tầm quan trọng để tạo nên phong cách riêng trong thơ Tố Hữu. Tất
cả đã góp phần tạo nên một tâm hồn thơ mộc mạc, giản dị, giàu nhiệt huyết
2.2.2. Nhận xét kết quả thống kê theo từng tập thơ
Từ kết quả thống kê theo từng tập thơ, chúng tôi nhận thấy tập thơ Từ
ẩy có số phiếu cao hơn (410 phiếu tương đương với 73.8%). Đó là do dung
lượng tập Từ ẩy lớn hơn và tần số sử dụng từ láy trong tập thơ này cao hơn.
Tập thơ Việt Bắc có số phiếu ít hơn (145 phiếu tương đương với 26.2%). Một
phần do dung lượng của tập thơ nhỏ hơn và việc sử dụng từ láy của Tố Hữu
trong tập thơ cũng ít hơn.
2.3. Tiểu kết
Trên đây là kết quả thống kê các từ láy qua hai tập thơ của Tố Hữu.
Qua đó, chúng ta thấy trong thơ Tố Hữu, tần số sử dụng các từ láy là rất lớn.
Những từ láy này trong thơ Tố Hữu có tác dụng quan trọng trong việc góp
phần biểu đạt giá trị nghệ thuật, tạo tính nhạc và thể hiện phong cách nghệ
thuật thơ Tố Hữu mà chúng tôi sẽ phân tích cụ thể ở chương sau.

Khoá luận tốt nghiệp

24



Sv:Trần Thị Hồng Tuyết

K32B Khoa Ngữ văn

CHƯƠNG 3

HIỆU QUẢ NGHỆ THUẬT CỦA VIỆC s ử DỤNG TỪ










LÁY TRONG THƠ TỐ HỮU
3.1. Giá trị của từ láy trong việc biểu đạt nội dung tư tưởng
Có thể nói, với Từ ẩy và Việt Bẳc, Tố Hữu đã khẳng định tên tuổi của
mình trước làng thơ. Thơ Tố Hữu là một nguồn mạch quan trọng tạo nên
khuôn mặt đẹp của thơ ca Việt Nam hiện đại. Từ ấy có lòng cảm thương da
diết của người thanh niên với những người nghèo khổ, cô gái giang hồ, em
nhỏ bơ vơ, người già vất vưởng, có tâm trạng giày vò xót xa cho quê hương
còn chìm trong sương khói của cuộc đ ờ i. Nổi lên hơn cả là tuổi trẻ hiến dâng,
sẵn sàng chấp nhận mọi thử thách tù đầy và tranh đấu cho lý tưởng cách
mạng. Việt Bắc là tiếng ca hùng tráng và tha thiết ca ngợi cuộc kháng chiến
cứu nước, ca ngợi các tầng lớp nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực
dân Pháp dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ, ca ngợi tình quân dân, anh
bộ đội, những chiến thắng vẻ vang, ca ngợi Đảng, Bác Hồ. Hai thi phẩm này

đã mang dấu ấn của một tài năng sáng tạo thơ ca.

Khoá luận tốt nghiệp

25


×