Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

MẠNG máy TÍNH hệ THỐNG THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP THẾ nào là hệ kín, hệ mở, mô tả CHUNG về OSJ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.03 KB, 14 trang )

Mạng máy tính
&
Hệ thống thông tin công nghiệ
Đào Đức Thịnh
BM Kỹ thuật đo & THCN


Thế nào là hệ kín, hệ mở,mô tả chung về
OSI
z

z

Mạng mà chỉ có thiết bị của một nhà sản xuất và nó
làm việc với phần cứng và giao thức đặc biệt gọi là
hệ kín.
Hệ mở đợc thiết kế theo nguyên tắc mở cho tất cả,
nó cho phép tất cả các thiết bị phù hợp với chuẩn thì
có thể tham gia vào mạng chuẩn


ThÕ nµo lµ hÖ kÝn, hÖ më,m« t¶ chung vÒ
OSI


Thế nào là hệ kín, hệ mở,mô tả chung về
OSI
Mô hình hệ mở có thể coi nh là tập hợp của các
thực thể (chơng trình phần mềm và mạch phần
cứng) đặt trong các lớp. Các thực thể trong cùng một
lớp nhng ở các nút khác nhau gọi là thực thể tơng


đơng. Các thực thể chỉ có thể thông tin với thự thể
tơng đơng trong hệ khác. Mạch dù các thực thể
tơng đơng có thể thông tin với nhau nhng số liệu
thực sự cần phải đi qua các lớp bên dới trong hệ
truyền và đi theo chiều ngợc lại trong hệ nhận.


Lớp vật lý
Theo định nghĩa của ISO, tầng vật lý định nghĩa các
thông số điện, cơ, các chức năng, thủ tục để kích
hoạt, duy trì và đình chỉ liên kết vậy lý giữa các hệ
thống. Thuộc tính điện, cơ:





Cấu trúc mạng ( dạng vòng, dạng sao, dạng Bus....).
Định nghĩa khía cạnh dòng điện, điện áp biểu diễn các bit.
Kỹ thuật điều chế tín hiệu sử dụng trong mạng.
Định nghĩa về mặt cơ học của kết nối ( kiểu đầu nối, chân
tín hiệu, kiểu cáp).


Lớp liên kết dữ liệu
Tầng Liên kết dữ liệu cung cấp các phơng tiện để
truyền thông tin qua liên kết vật lý đảm bảo tin cậy
thông qua các cơ chế đồng bộ hóa, kiểm soát lỗi và
kiểm soát luồng, dữ liệu.







Định nghĩa giao thức cần phải tuân theo cho việc truy nhập
mạng để truyền và nhận bản tin.
Chia một khối lớn thông tin ra thành các khung định dạng
nhỏ hơn ( Framming).
Trả lời các thông tin đã nhận đợc ( thông tin đồng bộ hoá,
kiểm soát lỗi, kiểm soát luồng dữ liệu).


Lớp liên kết dữ liệu
* DLP dị bộ: Các DLP dị bộ sử dụng phơng thức
truyền dị bộ, trong đó các bit đặc biệt START và
STOP đợc dùng để tách các xâu bit biểu diễn các
ký trong dòng dữ liệu cần truyền đi. Phơng thức
này đợc gọi là dị bộ là vì không cần có sự đồng bộ
liên tục giữa ngời gửi và ngời nhận tin. Nó cho
phép một ký tự dữ liệu đợc truyền đi bất kỳ lúc nào
mà không cần quan tâm đến các tín hiệu đổng bộ
trớc đó.


Lớp liên kết dữ liệu
* DLP đồng bộ: Phơng thức truyền đồng bộ không dùng các
bit đặc biệt START, STOP để đóng khung mỗi ký tự mà chèn
các ký tự đặc biệt nh SYN (Synchronization), EOT (End Of
Transmission) hay đơn giản hơn, một cái "cờ" (flag) giữa các dữ

liệu của ngời sử dụng để báo hiệu cho ngời nhận biết đợc
dữ liệu "đang đến" hoặc "đã đến". Cần lu ý rằng các hệ thống
truyền thông đòi hỏi hai mức đồng bộ hóa :
- ở mức vật lý : để giữ đồng bộ giữa các đồng hồ của ngời gửi
và ngời nhận.
- ở mức liên kết dữ liệu : để phân biệt dữ liệu của ngời sử dụng
với các "cờ" và các vùng thông tin điều khiển khác.


Lớp vận chuyển
z
z
z

z
z

Các nhiệm vụ cụ thể của lớp vận chuyển bao gồm:
Quản lý về tên hình thức cho các trạm sử dụng
Định vị các đối tác truyền thông qua tên hình thức và/hoặc địa
chỉ
Xử lý lỗi và kiểm soát dòng thông tin, trong đó có cả việc lập lại
quan hệ liên kết và thực hiện các thủ tục gửi lại dữ liệu khi cần
thiết
Dồn kênh các nguồn dữ liệu khác nhau
Đồng bộ hóa giữa các trạm đối tác.
Để thực hiện việc vận chuyển một cách hiệu quả, tin cậy, một
dữ liệu cần chuyển đi có thể đợc chia thành nhiều đơn vị vận
chuyển (data segment unit) có đánh số thứ tự kiểm soát trớc
khi bổ sung các thông tin kiểm soát lu thông.



Lớp phiên

z

z
z
z

Tầng phiên (Session) là tầng thấp nhất trong nhóm các tầng
cao và nằm ở ranh giới giữa hai nhóm tầng nói trên. Mục tiêu
của nó là cung cấp cho ngời sử dụng cuối các chức năng cần
thiết để quản trị các phiên ứng dụng của họ, cụ thể là :
Điều phối việc trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng bằng cách
thiết lập và giải phóng (một cách lôgic) các phiên (hay còn gọi
là các hộp hội thoại - dialogues) .
Cung cấp các điểm đồng bộ hóa để kiểm soát việc trao đổi dữ
liệu.
áp đặt các qui tắc cho các tơng tác giữa các ứng dụng của
ngời sử dụng.
Cung cấp cơ chế "lấy lợt" (nắm quyền) trong quá trình trao đổi
dữ liệu.


Lớp biểu diễn
Mục đích của tầng Trình diễn (Presentation layer) là
đảm bảo cho các hệ thống cuối có thể truyền thông
có kết quả ngay cả khi chúng sử dụng các biểu diễn
dữ liệu khác nhau. Để đạt đợc điều đó nó cung cấp

một biểu diễn chung để dùng trong truyền thông và
cho phép chuyển đổi từ biểu diễn cục bộ sang biểu
diễn chung đó.


Lớp ứng dụng

z
z
z
z
z
z
z
z

Bên cạnh truyền tải thông tin, lớp ứng dụng còn cung cấp các
dịch vụ nh sau:
Nhận dạng các chủ thể tham gia thông tin qua tên và địa chỉ
Xác định khả năng hiện hành của một chủ thể tham gia thông
tin
Thiết lập thẩm quyền thông tin
Thống nhất cơ cấu bảo mật
Cấp quyền cho các chủ thể tham gia thông tin
Chọn qui tắc đàm thoại, bao gồm các thủ tục khởi tạo và xóa bỏ
Thống nhất trách nhiệm khắc phục lỗi
Xác nhận các ràng buộc trên cú pháp dữ liệu (các tập ký tự, các
cấu trúc dữ liệu..)



M« h×nh hÖ më ®¬n gi¶n
z
z
z

Application.
Data Link.
Physical.


Mô hình hệ mở đơn giản

z
z
z
z

Khi giảm mô hình thì việc thực hiện sẽ có các giới
hạn sau:
Kích thớc lớn nhất của bản tin sẽ bị giới hạn bởi
kích thớc kênh truyền ( Transport).
Không thể định tuyến bản tin giữa các mạng
(Network).
Chỉ cho phép thông tin Full-duplex (Session)
Định dạng của bản tin phải nh nhau ở mọi nút
(Presentation).




×