Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Xác định hàm lượng trứng giun sán và vi sinh vật gây bệnh trên rau ăn lá bón bằng phân compost

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ THU THẢO

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TRỨNG GIUN SÁN VÀ
VI SINH VẬT GÂY BỆNH TRÊN RAU ĂN LÁ
BÓN BẰNG PHÂN COMPOST

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
Khóa học: 2007 - 2011

An giang, 05/2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ THU THẢO

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TRỨNG GIUN SÁN VÀ
VI SINH VẬT GÂY BỆNH TRÊN RAU ĂN LÁ
BÓN BẰNG PHÂN COMPOST

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

GVHD: Ths. BÙI THỊ MAI PHỤNG
Ks. VÕ ĐAN THANH
GVPB: Ths. PHAN TRƯỜNG KHANH


Ths. TRẦN NGỌC CHÂU

An Giang, 05/2011


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Cô Bùi Thị Mai Phụng và cô Võ Đan Thanh đã tận tình hướng dẫn tôi
trong quá trình thực hiện luận văn.
Các thầy cô giáo Khoa Kỹ thuật - Công nghệ -Môi trường, Trường Đại học
Khoa học An Giang đã tận tình dạy bảo và giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Các anh chị trong Phòng Phân tích Hóa Lý và Vi Sinh của Trung tâm Quan
trắc và Kỹ thuật Tài nguyên – Môi trường An Giang.
Gia đình và bạn bè đã luôn động viên và giúp đỡ.
Xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Thu Thảo


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

Long Xuyên, Ngày…….. tháng………năm……

Bùi Thị Mai Phụng


TÓM LƯỢC
Thí nghiệm xác định hàm lượng trứng giun sán và vi sinh vật gây hại trên rau
ăn lá bón bằng phân compost tiến hành từ tháng 01 đến tháng 04 năm 2011 tại xã
Mỹ Khánh, Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Nguồn phân compost dùng trong thí nghiệm lấy từ Khu xử lý Rác thải tập trung
xã An Hảo, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang. Thí nghiệm trồng cải xanh theo phương
pháp bán thủy canh và được bố trí ngẫu nhiên gồm 6 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức

được lặp lại 6 lần. Tất cả các nghiệm thức đều sử dụng giá thể là xơ dừa (300 g),
hàm lượng phân compost bón vào các nghiệm thức NT2, NT3, NT4, NT5 và NT6 lần
lượt là 200 g, 300 g, 400 g, 500 g và 600 g. Riêng NT1 không bổ sung phân compost.
Tưới nước 2 lần/ngày, tưới 4 g phân hóa học (N, P, K) vào tất cả nghiệm thức (7
ngày/lần) và bắt sâu. Theo dõi chiều cao, số lá, kích thước lá, tỉ lệ cây chết (7
ngày/lần) cho đến khi thu hoạch.
Mẫu phân compost và mẫu rau (sau 28 ngày trồng) được phân tích tại Phòng
thí nghiệm Hóa lý và Vi sinh của Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Tài nguyên - Môi
trường An Giang. Trong quá trình phân tích, phần mềm SPSS 11.5 được ứng dụng
để phân tích phương sai ANOVA tìm sự khác biệt về tăng trưởng của cây và tỉ lệ
nhiễm Coliforms, trứng giun sán bám trên cây giữa các nghiệm thức.
Kết quả thí nghiệm cho thấy trên cải xanh có nhiễm Coliforms và 4 loại trứng
giun (đũa, kim, móc và tóc). Chiều cao và kích thước lá ở NT3, NT4 và NT6 là như
nhau. Trọng lượng cây trồng ở NT4 và NT6 tương đương nhau. Nhưng tỉ lệ cây chết
ở NT6 là thấp nhất (20%), kế đến là NT3 (25%) và NT4 (40%). Qua đó cho thấy cây
trồng ở NT6 là phát triển tốt hơn so với các nghiệm thức còn lại. Đồng thời, hàm
lượng Coliforms và trứng giun ở NT6 cũng cao (lần lượt 18.450 MPN/100 mL và
10,56 trứng/mL), nhưng tỉ lệ nhiễm từ phân compost chiếm lần lượt là 21,58% và
7,27%. Do vậy, nguồn lây nhiễm Coliforms và trứng giun chủ yếu là từ môi trường
bên ngoài.
Như vậy, các nghiệm thức trồng cải xanh có bổ sung phân compost thì phát
triển tốt hơn so với nghiệm thức chỉ bón duy nhất phân vô cơ. Hàm lượng phân
compost bón càng nhiều thì cây càng phát triển nhanh và cho trọng lượng càng cao,
đồng thời sẽ nhiễm nhiều Coliforms, trứng giun trên rau. Không tìm thấy E.coli trên
phân compost và cải xanh.


Khóa lu n t t nghi p đ i h c 

MỤC LỤC


Trang phụ bìa
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Lời cảm ơn
Tóm lược
Chương 1: GIỚI THIỆU ............................................................................... 1
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .......................................................... 2
2.1. Rau sạch và vai trò của phân compost ................................................... 2
2.1.1. Khái niệm về rau sạch ...................................................................... 2
2.1.2. Một số phương pháp trồng rau sạch không cần đất ......................... 3
2.1.3. Vai trò của dưỡng chất (N-P-K) đối với cây rau.............................. 3
2.4.1. Phân compost và lợi ích của việc bón phân compost cho cây trồng 3
2.2. Một số nghiên cứu ứng dụng phân compost trồng rau sạch ................... 5
2.3. Nguồn lây nhiễm và tác hại của vi sinh vật ............................................ 6
2.3.1. Khái niệm vi sinh vật ........................................................................ 6
2.3.2. Nguồn lây lây nhiễm và các loại vi sinh vật trên rau quả ................. 7
2.4. Nguồn lây nhiễm và tác hại của nhiễm giun và trứng giun ................... 10
2.4.1. Điều kiện phát triển của trứng giun ở ngoại cảnh ........................... 10
2.4.2.Tình hình nhiễm giun ở nước ta ....................................................... 13
2.4.3.Các nghiên cứu về cây rau bị nhiễm trứng giun .............................. 14
2.5. Định lượng coliforms và E.coli bằng phương pháp MPN .................... 15
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 19
3.3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 19
3.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 19
3.5. Phương tiện và vật liệu nghiên cứu .................................................... 20
3.5.1. Vật liệu thí nghiệm ....................................................................... 20
3.5.2. Dụng cụ và thiết bị phân tích mẫu ............................................... 20
3.5.3. Môi trường và hóa chất phân tích mẫu ........................................ 20

3.6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 21
3.6.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm..................................................... 21
3.6.2. Phương pháp phân tích chất lượng phân ...................................... 22



Khóa lu n t t nghi p đ i h c 
3.6.3. Phương pháp định tính, định lượng trứng giun sán và vi sinh vật
chỉ thị ô nhiễm phân ....................................................................................... 24
3.6.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................ 26
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ......................................................... 27
4.1. Chất lượng phân compost dùng trong thí nghiệm ................................ 27
4.2. Sự tăng trưởng của cây cải xanh .......................................................... 28
4.2.1. Chiều cao cây ................................................................................. 28
4.2.2. Số lá ................................................................................................ 30
4.2.3. Kích thước lá .................................................................................. 31
4.2.4. Trọng lượng cây ............................................................................. 33
4.2.5. Tỉ lệ cây chết .................................................................................. 33
4.3. Số lượng tổng coliforms và E.coli trên cải xanh .................................. 34
4.4. Tỷ lệ trứng giun trong thí nghiệm cải xanh ......................................... 36
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 39
5.1. Kết luận ................................................................................................ 39
5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

ii 


Khóa lu n t t nghi p đ i h c 


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
ĐC:
NT:
NSKG:
BVTV:
Ctv:

Đối chứng
Nghiệm thức
Ngày sau khi gieo
Bảo vệ thực vật
Cộng tác viên

iii 


Khóa lu n t t nghi p đ i h c 

DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1. Trứng giun đũa ................................................................................. 9
Hình 2.2. Trứng giun móc .............................................................................. 11
Hình 2.3. Trứng giun tóc ............................................................................... 12
Hình 2.4. Trứng giun kim .............................................................................. 13
Hính 2.5. Quy trình định lượng total coliforms, fecal coliforms và e.coli
bằng phương pháp MPN ............................................................................... 17
Hình 4.1. Đồ thị thể hiện chiều cao của cải xanh giữa các nghiệm thức ....... 29
Hình 4.2. Đồ thị thể hiện số lá xanh của cây cải qua các giai đoạn phát triển30
Hình 4.3. Đồ thị thể hiện tỷ lệ trung bình kích thước lá cải xanh theo thời gian
........................................................................................................................ 32

Hình 4.4. Môi trường canh BGBL có biểu hiện tổng coliforms .................... 35
Hình 4.5. E.coli âm tính trong rau và trong phân........................................... 35
Hình 4.6. Hình E.coli dương tính ................................................................... 35

iv 


Khóa lu n t t nghi p đ i h c 

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1. Phân tích vả nhận dạng các mối nguy trên rau ................................ 9
Bảng 2.2. Tình hình nhiễm và các chịu trứng thường gặp do trứng giun ...... 14
Bảng 3.1. Tỉ lệ phối trộn xơ dừa và phân compost trong thí nghiệm ............ 21
Bảng 4.1. Hàm lượng N,P,K trong phân compost ......................................... 27
Bảng 4.2. Hàm lượng tổng coliforms & trứng giun trong phâncompost ....... 28
Bảng 4.3. Chiều cao cải xanh qua các giai đoạn phát triển ........................... 29
Bảng 4.4. Số lá cải xanh qua các giai đoạn phát triển.................................... 31
Bảng 4.5. Kích thước lá qua các giai đoạn phát triển .................................... 32
Bảng 4.6. Trọng lượng cải xanh sau thu hoạch.............................................. 33
Bảng 4.7. Tỉ lệ cây chết của các nghiệm thức ................................................ 34
Bảng 4.8. Số lượng tổng coliforms trên cải xanh .......................................... 36
Bảng 4.9. Số lượng trứng giun sán có trên rau cải xanh ................................ 37




Khóa luận tốt nghiệp đại học

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

Ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, khi mà sản xuất nông nghiệp đã đạt
được những thành tựu nổi bật; trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày đã đảm bảo
được đủ lương thực và thức ăn giàu đạm thì yêu cầu về số lượng và chất lượng
rau lại càng gia tăng. Điều đó có ý nghĩa quan trọng trong cân bằng dinh
dưỡng và kéo dài tuổi thọ của con người.
Vì thế, để phục vụ cho người tiêu dùng trong cơ chế thị trường và hội
nhập, ngành sản xuất rau ở nước ta đã không ngừng phát triển nhằm đa dạng
hóa nhiều chủng loại rau phục vụ cho mọi gia đình. Nhưng trong quá trình sản
xuất một số người trồng rau đã chạy theo lợi nhuận mà không chú ý đến yếu tố
an toàn về chất lượng như môi trường canh tác bị ô nhiễm, kỹ thuật canh tác
không đảm bảo, đã dẫn tới dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng kim loại
nặng, đặc biệt là một số nhóm vi sinh vật chỉ thị ô nhiễm phân và trứng giun
sán trên rau vượt ngưỡng cho phép theo tiêu chuẩn về rau an toàn; gây độc và
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, để hướng tới nền nông nghiệp hữu cơ nên việc sử dụng
phân hữu cơ bón cho cây trồng là rất cần thiết, nhưng hàm lượng trong phân
compost thường tồn tại trứng giun sán và vi sinh vật.
Nhận thấy được tầm quan trọng của cây rau, tính cấp thiết xã hội, vì lý
do đó chúng tôi thực hiện đề tài “Xác định hàm lượng trứng giun sán và vi
sinh vật gây hại trên rau ăn lá bón bằng phân compost” nhằm mục đích
xác định được một số nhóm vi sinh vật gây hại, trứng giun hiện hữu trên cây
rau và tìm giải pháp khắc phục, nhằm góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao
chất lượng bữa ăn hàng ngày, đảm bảo sức khỏe cho mọi người dân.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Rau sạch và vai trò của phân compost
2.1.1. Khái niệm về rau sạch
Rau sạch được sản xuất theo quy trình công nghệ cao, hạn chế sử dụng
hóa chất nông nghiệp như các phương pháp thủy canh, bán thủy canh… (môi
trường kiểm soát được). Rau được gọi là rau sạch có nghĩa là khi đến tay
người tiêu dùng các chỉ tiêu về chất lượng phải dưới mức cho phép của tổ
chức y tế thế giới như độ tồn dư thuốc hóa học, nitrate, kim loại nặng và
không chứa các vi sinh vật gây bệnh (Trần Thị Ba, 2008).
Rau hữu cơ được sản xuất theo phương thức dùng phân hữu cơ, nước
sạch để tưới, trên đất không bị ô nhiễm và không sử dụng phân hóa học và
thuốc bảo vệ thực vật. Hay nói cách khác là rau sản xuất hoàn toàn không sử
dụng hóa chất nông nghiệp (Lê Ngọc Nhẫn, 2009).
Những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá,
hoa, quả) có chất lượng đúng như đặc tính giống của nó, hàm lượng các hoá
chất độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho
phép, bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng và môi trường, thì được coi là rau
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là "rau an toàn".
Khái niệm rau "an toàn" được quy định là các chất sau đây chứa trong
rau không được vượt quá tiêu chuẩn cho phép: (1) Dư lượng thuốc hoá học
(thuốc sâu, thuốc cỏ) Æ ngộ độc đồng loạt. (2) Số lượng vi sinh vật và ký sinh
trùng ÆGây tiêu chảy và tiêu chảy cấp. (3) Dư lượng đạm nitrat (NO3-) Æ
Gây ung thư và một số bệnh khó chữa trị khác. (4) Dư lượng các kim loại
nặng (chì, thủy ngân, arsen, kẽm, đồng...)ÆGây ung thư và một số bệnh khó
chữa trị khác.
Hai tiêu chuẩn thứ 3 và thứ 4 là tác nhân chính dẫn đến bệnh ung thư, nó
không gây tác hại tức thời mà tích luỹ nhiễm độc theo thời gian. Nhưng khi đã
phát hiện được thì khó chữa trị.
Hai tiêu chuẩn 1 và 2, ta thường hay gặp do việc sử dụng thuốc trừ sâu,

thuốc bệnh không hợp lý, hoặc do sử dụng phân người, phân gia súc tươi để
bón cho rau (Trung Thành, 2008).
2.1.2. Một số phương pháp trồng rau sạch không cần đất

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp đại học
™ Thủy canh
Thủy canh là một kỹ thuật trồng cây trong dung dịch dinh dưỡng (nước
và phân), nó cung cấp tất cả các thành phần dinh dưỡng cho cây trồng sinh
trưởng, có hoặc không sử dụng môi trường nhân tạo (giá thể như: cát, đá, sỏi,
than bùn, xơ dừa, mạc cưa,…) để nâng đỡ cây về mặt cơ học (Trần Thị Ba,
2008).
Có nhiều hệ thống khác nhau cho trồng rau thủy canh có thể chỉ đơn
thuần trồng trong nước mặt có giá thể.
* Hệ thống không sục khí: là hệ thống tĩnh không sử dụng năng lượng để
làm dịch chuyển dinh dưỡng và nước.
* Hệ thống có sục khí: là hệ thống dựa vào năng lượng (thường sử dụng
điện bơm) để dịch chuyển dinh dưỡng ở trong và ngoài diện tích vùng rễ tạo
sự thông khí. Loại này thường sử dụng để trồng các loại rau ăn lá. Hệ thống có
bơm sục khí để phân phối oxy tới rễ giúp cho cây trồng khỏe hơn, sinh trưởng
nhanh hơn hệ thống không sục khí.
™ Bán thủy canh
Kỹ thuật trồng trên giá thể sạch tưới nhỏ giọt (bán thủy canh), đơn giản
thích hợp cho các loại rau ăn lá, rau ăn trái như dưa leo và cà chua.
* Phương pháp không bơm hoàn lưu: là phương pháp cũng khá phổ biến,
có thể sử dụng giá thể sạch như mạc cưa, cát, vỏ cây, xơ dừa, than bùn,…

trồng nhiều loại rau (ăn lá, ăn trái) trong thùng gỗ hoặc một loại rau ăn trái
(dưa leo, cà chua), trong một chậu đặt trên mặt đất, tưới nước mỗi ngày bằng
thùng hoặc vòi sen.
* Phương pháp bơm hoàn lưu: được sử dụng phổ biến ở các nước tiên
tiến. Cây trồng trong giá thể trơ hoặc hữu cơ, dung dịch dinh dưỡng được cung
cấp nhỏ giọt đến tận rễ nghiêm nhặt ít nhất một lần trong ngày (Trần Thị Ba,
2008)
2.1.3. Vai trò của dưỡng chất (N-P-K) đối với cây rau
a.) Vai trò của đạm (N)
Đạm rất cần thiết cho cây rau phát triển thân lá, việc cung cấp đạm đầy
đủ đảm bảo sự dinh trưởng mạnh và phẩm chất rau ngon. Tuy nhiên, không
nên bón quá nhiều và bón quá chậm vào lúc thu hoạch sẽ làm cây rau sinh
trưởng quá mạnh, dễ sâu bệnh và khó bảo quản. Nên kết thúc bón phân 6 – 7

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp đại học
ngày trước khi thu hoạch để đảm bảo rau có mức nitrat ở mức an toàn cho
phép (Lê Ngọc Nhẫn, 2009).
b.) Vai trò của lân (P)
Lân là thành phần quan trọng trong sự sinh trưởng, P cần thiết cho sự
phân chia tế bào, sự tạo hoa và trái, sự phát triển của rễ. P liên quan đến sự
tổng hợp đường, tinh bột vì P là thành phần của các hợp chất co năng tham gia
vào các quá trình phân giải hay tổng hợp các hợp chất hữu cơ trong tế bào (Võ
Thị Bạch Mai, 2003).
c.) Vai trò của kali (K)
Kali làm tăng khả năng quang hợp và thúc đẩy sự vận chuyển gluxit từ

phiến lá vào các cơ quan. K còn tác động rõ rệt đến trao đổi protit, lipit, đến
quá trình hình thành các vitamin. K giúp tăng tính chống chịu của cây với
nhiệt độ thấp, khô hạn và bệnh (Võ Thị Bạch Mai, 2003).
2.1.4. Phân compost và lợi ích của việc bón phân compost cho cây trồng
a.) Định nghĩa phân compost
Quá trình biến đổi sinh học được sử dụng rất rộng rãi, mục đích là biến
đổi các chất thải rắn dạng hữu cơ tạo thành các chất vô cơ (quá trình khoáng
hóa) dưới tác dụng của vi sinh vật để tạo thành sản phẩm dạng mùn gọi là
phân compost (Phạm Ngọc Xuân, 2009).
Bên cạnh đó, quá trình ủ phân compost là quá trình phân hủy sinh học và
ổn định của chất hữu cơ dưới điều kiện nhiệt độ từ 50 – 650C. Kết quả của quá
trình phân hủy sinh học tạo nhiệt, sản phẩm cuối cùng ổn định, không chứa
các mầm bệnh, không lôi kéo các côn trùng, có thể được lưu trữ an toàn và có
lợi cho sự phát triển của cây trồng (Công ty Cổ phần Sinh học và Môi trường
Mekong, 2007).
b.) Lợi ích của việc bón phân compost
¾

Tăng độ tơi xốp, mùn hữu cơ cho đất

¾

Giữ ẩm, tăng thời gian lưu nước

¾

Thấm lọc tốt, tránh bạc màu cho đất

¾


Nhả dưỡng chất từ từ, tăng hấp thụ khoáng chất

¾

Chống xói mòn

¾

Chống chai hóa đất

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp đại học
¾

Cải tạo tính chất cơ lý hoá của đất

¾

Giảm quỹ đất dùng cho chôn lấp

¾

Quản lý cây trồng một cách toàn diện

¾


Cải tạo đất, giúp đất tơi xốp, bổ sung nguồn dinh dưỡng

¾
2007)

Bổ sung đạm, lân, kali cho cây trồng (Phân sinh học hữu cơ cầu Diễn,

¾
Tăng chịu hạn, chịu bệnh nên giảm dư lượng thuốc BVTV phun xịt
(Lê Ngọc Nhẫn, 2009)
¾
Giúp giảm hàm lượng nitrat trong rau do sử dụng phân hữu cơ nên
giảm được lượng phân hóa học phải sử dụng (Lê Ngọc Nhẫn, 2009).
¾
Giảm hàm lượng kim loại nặng: phức hợp hữu cơ – vô cơ trong đất
giúp ngăn cản khả năng đồng hóa kim loại của cây trồng giúp cho các sản
phẩm nông nghiệp trở nên sạch hơn (Lê Ngọc Nhẫn, 2009).
Phân bố dinh dưỡng hợp lý, giúp phục hồi đất bạc màu, đất đã khai thác lâu
năm và đất đã sử dụng nhiều phân bón hoá học. Sử dụng phân compost khi
bón lót, bón định kỳ, thay thế phân chuồng, phân hữu cơ vi sinh khác, kết hợp
với các khoáng chất khác theo nhu cầu dinh dưỡng – đất – cây trồng (Phân
sinh học hữu cơ cầu Diễn, 2007).
2.2. Một số nghiên cứu ứng dụng phân compost trồng rau sạch
Nghiên cứu ứng dụng phân compost được ủ từ rác sinh hoạt trồng cải tùa
xại ở tỉnh Hậu Giang của Lê Ngọc Nhẫn, 2009 kết quả cho thấy bón 10 tấn
phân/ha cải sẽ cho năng suất cao và đạt hiệu quả kinh tế.
Tương tự như vậy việc dùng phân compost bón cho cây khổ qua cũng
cho kết quả cao.
Nông dân tỉnh Sóc Trăng tham gia mô hình ủ phân hữu cơ vi sinh (phân
compost) và ứng dụng vào thực tế sản xuất trên rau màu như ớt, dưa leo, khổ

qua, dưa hấu…vừa tiết kiệm được chi phí phân bón và thuốc BVTV mà năng
suất, hiệu quả đạt cao hơn từ 10 – 15% so với cách dùng phân hóa học. Sản
phẩm đạt chất lượng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm (Đức Toàn, 2009).
Theo nghiên cứu của Phạm Hữu Hiệp, 2010 việc dùng phân compost bón
cho cây là cung cấp thức ăn và kích thích sự tăng trưởng của các vi sinh vật
hữu ích, trùng đất. Ức chế 1 số bệnh của cây trồng. Các gene kháng bệnh được

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp đại học
sản xuất từ compost… Bên cạnh đó, cải thiện lý tính – đặc tính hóa học của
đất.
Các loại rác hữu cơ được cho vào thùng ủ, nếu trong thùng khô quá thì
cho thêm một ít nước để tăng độ ẩm. Rác hữu cơ sẽ được phân hủy và xẹp dần
xuống, sau 60 ngày rác sẽ phân hủy thành phân compost có độ mịn, tơi xốp,
màu đen không mùi. Phân này đem bón cho cây, hoa, rau màu vô cùng tốt, rau
xanh mướt, hoa nở to đẹp, cây mau lớn cho nhiều trái (Nguyễn Xuân Dự,
2011).
™ Nhu cầu và lợi ích của cây cải xanh
Do là cây ngắn ngày, nên có khả năng giải quyết rau trái vụ, giúp cho
người trồng rau thu hoạch đáng kể từ việc trồng rau cải trái vụ
Hàm lượng nước trong cải xanh rất lớn chiếm 95 – 96%. Nguồn dinh
dưỡng cung cấp cho người chủ yếu là Vitamin C, các khoáng chất như Ca, P,
Fe (Lê Thị Tình, 2009).
2.3. Nguồn lây nhiễm và tác hại của vi sinh vật
2.3.1. Khái niệm vi sinh vật
Vi sinh vật là các cá thể sống đơn giản nhất trong thế giới hữu sinh, cơ

thể được cấu tạo từ một tế bào. Chúng có kích thước rất nhỏ thường rất khó
nhìn thấy bằng mắt thường. Cho nên, chỉ được quan sát rõ chúng dưới kính
hiển vi và những vi sinh vật này có thể sống đơn bào hoặc đa bào nhưng rất ít
phân hóa. Vi sinh vật sống trong môi trường sống của chúng, cùng môi trường
sống với chúng ta. Vì thế nó có khả năng gây ra rất nhiều bệnh hiểm nghèo
cho người, cho gia súc, gia cầm (HIV, SARS, H5N1, Lao, Bại liệt…) (Nguyễn
Hữu Thanh, 2007).
Các nhóm vi sinh vật tham gia vào quá trình ủ phân compost được diễn
ra với sự tham gia của vi khuẩn, nấm, nguyên sinh động vật và một số động
vật không xương sống như trùng, mối và một số sinh vật khác.
Vi sinh vật sống trong đất và trong nước tham gia tích cực vào quá trình
phân giải các xác hữu cơ, biến chúng thành CO2 và các hợp chất vô cơ dùng
làm thức ăn cho cây trồng (P, K, S, Na…). Bên cạnh đó, vi sinh vật tham gia
tích cực vào việc phân hủy các chất thải công nghiệp, nông nghiệp và đô thị
góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường (Nguyễn Trần Thiện Khánh,
2007).

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Như vậy, số vi sinh vật gây bệnh chỉ chứa một phần rất nhỏ trong thế giới
vi sinh vật, phần lớn chúng lại có lợi cho người và môi trường.
2.3.2. Nguồn lây nhiễm và các loại vi sinh vật trên rau quả
ª Nguồn lây nhiễm
Vi sinh vật trên bề mặt rau quả: Nguồn vi sinh vật nhiễm vào rau quả
tươi rất đa dạng:
- Do hạt giống bị nhiễm bệnh. Khi hạt nảy mầm, vi sinh vật sẽ tồn tại

và phát triển cùng sư phát triển của cây, gây nên sự nhiễm bẩn vi sinh vật tại
lá, hoa, quả;
- Do bụi đem vi sinh vật bám vào rau quả;
- Do chim và các loại côn trùng đem lại;
- Do con người trong quá trình thu, hái, vận chuyển, bảo quản và chế
biến.
Hệ sinh vật trên bề mặt rau quả rất đa dạng. Số lượng của chúng thay đổi
liên tục. Sự thay đổi này phụ thuộc vào khí hậu; địa lý; trạng thái sinh lý của
rau quả. Quả càng chính, mức độ dập nát càng nhiều thì vi sinh vật càng dễ
xâm nhập và phát triển. Trên bề mặt rau quả có đủ các loài vi sinh vật với số
lượng từ vài trăm đến hàng triệu tế bào (Nguyễn Đức Lượng, 2004).
ª Vi sinh vật gây hại bám trên rau xanh làm ảnh hưởng sức khỏe
người tiêu dùng
Vi sinh vật gây hại bám trên rau là nguyên nhân chủ yếu làm cho cây rau
bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
E.coli là trực khuẩn đường ruột, đa số sống hoại sinh ở ruột già và có khả
năng gây bệnh kiết lỵ cho người và động vật. Salmonella là vi khuẩn sống
hoại sinh trong hệ tiêu hóa. Các vi khuẩn này lan truyền ra ngoài môi trường
qua hệ tiêu hóa. Canh tác không hợp lý, đặc biệt là tập quán bón và tưới phân
tươi cho rau thì sản phẩm này không chỉ nhiễm E.coli, Salmonella và cả trứng
giun với các mức độ khác nhau (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn
an toàn cho phép ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm, 2007)
Coliform và Feacal coliform (coliform phân) là nhóm các vi sinh vật
dùng để chỉ thị khả năng có sự hiện diện của các vi sinh vật gây bệnh trong
thực phẩm. Dựa vào nhiệt độ tăng trưởng, nhóm này được chia thành 2 nhóm
nhỏ là coliforms và coliforms phân có nguồn gốc phân của các loài động vật.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 7



Khóa luận tốt nghiệp đại học
Coliforms phân có nguồn gốc từ ruột người và động vật. Khi coliform phân
hiện diện ở số lượng lớn trong mẫu thực phẩm thì mẫu có khả năng bị nhiễm
nước nhiễm phân và có khả năng chứa các vi sinh vật gây bệnh hiện diện trong
phân. Trong các thành viên của nhóm coliform phân thì E.coli là loài được sự
quan tâm nhiều nhất về vệ sinh an toàn thực phẩm (Trần Linh Thước, 2009).
Việc sử dụng nước phân tưới cho rau đã trở thành một tập quán canh tác
của một số vùng rau, nhất là vùng rau chuyên canh, là một trong những
nguyên nhân làm rau không sạch. Sử dụng rau gia vị nhất là rau thơm và rau
ăn sống là hình thức truyền tải trứng giun và các yếu tố gây bệnh đường ruột
khác vào cơ thể người (Trần Khắc Thi, 2005).
Những yếu tố trên là nguyên nhân chủ yếu làm cho cây rau bị ô nhiễm,
ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, trong đó phổ biến nhất là vi sinh vật
gây bệnh. Vì vậy, yêu cầu cần thiết là phải gieo trồng thế nào để có được sản
phẩm rau không bị ô nhiễm, tức là rau đảm bảo an toàn đối với người (Trần
Khắc Thi & Trần Ngọc Hùng, 2005).
Nói tóm lại, sự có mặt của các vi sinh vật này trong rau cải là tín hiệu
cho thấy thực phẩm có thể bị phơi nhiễm khuẩn. Nhưng phơi nhiễm khuẩn
không có nghĩa là nguyên nhân gây bệnh tả, bởi vì độ phơi nhiễm phải cao
mới có khả năng gây bệnh. Chính vì vậy, chúng ta cần phải phải phân tích và
nhận dạng các các mối nguy trên rau được trình bày trong bảng 2.1 để biết
được mức độ ô nhiễm của chúng.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 8



Khóa luận tốt nghiệp đại học
Bảng 2.1: Phân tích và nhận dạng các mối nguy trên rau
TT

Các mối nguy

Nguồn gốc

1

Hàm lượng kim
Sự có mặt của kim
loại nặng cao (As, loại nặng (đặc biệt là
pb, Cd, Hg,...)
Cd) trong các loại
phân bón và chất bổ
sung cấp thấp như
thạch cao, phân động
vật, phân ủ...

2

Hàm
nitrat cao

3

Các sinh vật
Các loại phân
gây bệnh (vi chuồng, phân bắc,

khuẩn, virus, ký nước giải của người
sinh)
và gia súc chưa qua
xử lý hoặc ủ không
đạt yêu cầu thường
chứa một lượng lớn
các sinh vật gây bệnh.

lượng

Cách thức gây ô nhiễm
Hàm lượng kim loại nặng
từ phân bón và chất bón bổ
sung góp phần làm cho hàm
lượng kim loại nặng trong đất
cao. Cây rau có thể hút kim
loại nặng làm cho sản phẩm bị
ô nhiễm. Đặc biệt, nguy cơ
này cao đối với rau ăn củ do
nằm dưới đất.

+ Đất có hàm
Do nguồn nitrat dồi dào
lượng đạm (thường là trên cây rau hấp thụ quá nhiều
đạm hữu cơ)
đến mức dư thừa làm cho hàm
+ Bón phân chứa lượng nitrat được tích lũy cao
đạm (kể cả hữu cơ và trong sản phẩm thu hoạch.
vô cơ) quá mức hoặc Điều này thường xảy ra ở các
loại rau ăn lá, ăn thân, ăn hoa

bón muộn.
do phần thu hoạch là phần
non, chứa nhiều mô mềm.
+ Ô nhiễm có thể xảy ra do
tiếp xúc trực tiếp của phân
bón hữu cơ với phần ăn được
của cây rau trong khi bón, tưới
vào đất hoặc gián tiếp qua đất
trồng bị ô nhiễm.
+ Các loại rau ăn lá, ăn thân
gần mặt đất, rau ăn củ ở dưới
đất có nguy cơ ô nhiễm sinh
học cao.

(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009)

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp đại học
2.4. Nguồn lây nhiễm và tác hại của nhiễm giun, trứng giun
(Nemathelminth)
Các sinh vật như trứng giun đũa, giun kim, giun móc, giun tóc…chủ yếu
gây bệnh đường ruột, ngoài ra có thể gây chịu trứng thiếu máu và bệnh ngoài
da. Việc bón phân chuồng chưa ủ hoai, dùng nước phân tươi hoặc nguồn nước
dơ bẩn tưới cho rau là nguyên nhân chính làm rau nhiễm bẩn (Lê Thị Ngọc
Diệp, 2011)
2.4.1. Điều kiện phát triển của trứng giun ở ngoại cảnh

Trứng giun không có khả năng phát triển trong cơ thể người. Các điều
kiện phát triển của trứng giun ở ngoại cảnh là nhiệt độ, ẩm độ và oxy.
* Trứng giun đũa
Nhiệt độ thuận lợi 24 – 250C, ở nhiệt độ này sau 12 đến 15 ngày trứng giun
đũa non phát triển đến giai đoạn có ấu trùng, giai đoạn trứng có khả năng
nhiễm cho người. Nếu nhiệt độ thấp thì thời gian phát triển kéo dài có khi tới
vài tháng và tỷ lệ trứng hư hỏng lên cao.

Hình2.1: Trứng giun đũa (Ascris lumbricoides)
Nhiệt độ càng cao làm tỷ lệ trứng hỏng càng tăng và thời gian vẫn là 12
ngày. Trứng sẽ bị hủy hoại ở nhiệt độ trên 600C. Trứng giun đũa có thể tồn tại
ở nhiệt độ dưới 0 cho tới -120C mới có khả năng diệt trứng giun đũa.
Ẩm độ từ 80% trở lên là điều kiện tốt nhất cho trứng giun đũa phát triển.
Oxy là yếu tố cần thiết cho trứng giun đũa phát triển. Do đó khi trứng
giun đũa bị nằm sâu dưới nước (trên 1 m chiều sâu) dần dần trứng sẽ bị hỏng.
Trong thiên nhiên trứng giun đũa thường bị hủy hoại bởi ánh nắng mặt
trời và điều kiện thời tiết khô hanh.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp đại học
* Trứng giun móc
Ở ngoại cảnh, gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ thích hợp, ẩm độ, oxy và
nơi râm mát). Ở nhiệt độ 25 – 350C, trứng giun sẽ nở thành ấu trùng sau 24
giờ. Nhiệt độ môi trường càng thấp thì sự phát triển của trứng giun càng chậm
và ở nhiệt độ 150C sau 5 ngày trứng giun mới nở thành ấu trùng. Trứng của
giun móc Ancylostoma duodenale không thể nở ở nhiệt độ trên 450C.


Hình2.2: Trứng giun móc (Ancylostoma duodenale)
Ngoài những yếu tố nêu trên, tính chất thổ nhưỡng cũng có ảnh hưởng
tới sự phát triển của ấu trùng. Đất màu, phu sa ven song, đất mùn tạo điều kiện
thuận lợi cho ấu trùng phát triển; đất sét, đất mặn hạn chế sự phát triển của ấu
trùng.
* Trứng giun tóc
Điều kiện cần thiết để trứng giun tóc có thể phát triển ở ngoại cảnh:
Nhiệt độ thích hợp (24 – 250C), ẩm độ (từ 8% trở lên) và oxy.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Hình2.3: Trứng giun tóc (Trichuris trichura)
Nhiệt độ thích hợp nhất để trứng giun tóc phát triển ở ngoại cảnh là 25 –
30 C. Nhiệt độ trên 500C sẽ làm hỏng trứng.
0

Do có vỏ dày, trứng giun tóc có sức đề kháng cao hơn trứng giun đũa.
Trong điều kiện mặt trời chiếu sang như nahu, trong khi trứng giun đũa bị chết
100% thì trứng giun tóc chỉ bị chết khoảng 45%. Trứng giun tóc vẫn có khả
năng phát triển trong dung dịch acid chlohydric 10% tới 3 tuần lễ, trong dung
dịch acid nitric 10%, formalin 10% tới 9 ngày. Tuy nhiên, cũng như trứng
giun đũa, trứng giun tóc dễ bị hỏng dưới tác động bởi tia tia tử ngoại của ánh
sang mặt trời.
* Trứng giun kim

Nhiệt độ dưới 200C và trên 400C làm trứng giun kim không phát triển
được. Ở nhiệt độ 600C trứng giun kim sẽ bị hỏng trong vài phút.
Khả năng chịu đựng hóa chất của trứng giun kim: trứng giun kim không
bị hỏng trong các dung dịch hóa chất như sublime 0,1%, formalin 10%, xà
phòng 2%.
` Trứng giun kim bị chết trong cresy 10% sau 5 phút, trong cồn sau 1 giờ
40 phút. Trong nước trứng giun kim chết sau vài tuần.
Trong điều kiện thuận lợi, trứng giun kim có thể sống được 1 tháng.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Hình2.4: Trứng giun kim (Enterobius vermicularis)
2.4.2. Tình hình nhiễm giun ở nước ta
Tình hình nhiễm giun đũa đứng hàng đầu trong các bệnh giun truyền qua
đất ở Việt Nam. Những vùng có bệnh giun đũa đều có bệnh giun tóc. Những
vùng đồng bằng đông người, chật chội, sử dụng phân người trong canh tác
nông nghiệp thì có tỷ lệ nhiễm cao.
Còn giun móc thì ở nước ta thay đổi tỳ theo miền, vùng địa lý.
Bên cạnh đó, giun kim có chu kỳ phát triển trực tiếp, không phụ thuộc
vào những yếu tố địa lý, khí hậu nên giun kim phân bố rộng khắp mọi nơi.
Mức độ phân bố của bệnh giun kim chủ yếu tùy thuộc vào trình độ vệ sinh,
nếp sinh hoạt… Ở mọi nước trên thế giới đều có bệnh giun kim.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo


Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Bảng2.2: Tình hình nhiễm và các chịu trứng thường gặp do trứng giun
Loại trứng Chịu trứng
giun
thường gặp
Đũa

Kim

Móc

Tóc

Ho, sốt, đau
ngực dữ dội
Ngứa hậu
môn, chán ăn,
buồn nôn, đi
tiêu kéo dài
Viêm da,
ngứa, xuất
hiện nhiều đốt
màu đỏ
Chảy máu
và lở loét nơi
giun tóc ký
sinh


Miền
Bắc

Trung

Nam

70-81,5%

45,5%

27,5-42,5%

29-43%

7,5%

14-47%

47,5-63%

36-69%

47-68%

38-64%

14-18%


38-40%

(Nguồn: Phạm Văn Thân, 2007)
2.4.3. Các nghiên cứu về cây rau bị nhiễm trứng giun
Kết quả xét nghiệm 8 mẫu rau sống thường dùng cho thấy, tỷ lệ nhiễm
ký sinh trùng trên rau là 92,3 - 100%. Kể cả sau 3 lần rửa sạch và rửa bằng
nước rửa chuyên dụng, tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng vẫn còn ở mức 51,9-82,6%.
Trứng và ấu trùng các loại giun hình ống vẫn thường sống trong ruột
người như giun đũa, giun kim, giun tóc, giun móc. Các loại giun này có trên
tất cả các loại rau với tỷ lệ rất cao, nhiều nhất là trên xà lách xoong (100%),
thấp nhất trên rau muống (46,1%).
Chúng không những gây rối loạn tiêu hoá, xanh xao thiếu máu, đau
bụng, mà còn làm nhiều người phải đến bệnh viện mổ cấp cứu hoặc chết oan
vì các biến chứng như giun chui ống mật, viêm ruột thừa, tắc ruột do giun, áp
xe gan do giun đũa...
Ký sinh trùng amip, dạng bào nang, có trong hầu hết các loại rau, nhiều
nhất là trên xà lách xoong và rau má với tỷ lệ 76,5%. Bào nang amip xâm

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp đại học
nhập cơ thể gây bệnh lỵ amip là một bệnh truyền nhiễm đường tiêu hoá phổ
biến ở nước ta.
Bệnh dễ chuyển sang thể mạn tính và gây ra các biến chứng nguy hiểm
như viêm gan và áp xe gan do amip đe dọa nghiêm trọng tính mạng người
bệnh.
Đáng ngại hơn nữa là qua xét nghiệm người ta đã tìm thấy trứng giun

đũa chó trên 7 loại rau (chỉ trừ rau muống) với tỷ lệ trung bình 11, 5%. Khi bị
nhiễm ấu trùng giun đũa chó người bệnh thường bị sốt, xanh xao, gầy yếu, ho
khò khè kéo dài.
Trường hợp nặng, khi ấu trùng định cư ở những nơi quan trọng như hệ
thần kinh trung ương, tim, gan, phổi sẽ dẫn đến tình trạng co giật, phù, nhức
đầu dữ dội kéo dài, gan to, liệt nửa người, viêm não - màng não. Nếu cư trú ở
mắt chúng sẽ gây giảm thị lực, dẫn đến mù loà (Việt Báo, 2009).
2.5. Định lượng coliforms và E.coli bằng phương pháp MPN
Coliforms
Coliforms và Feacal coliforms (coliforms phân) là nhóm các vi sinh vật
dùng để chỉ thị khả năng có sự hiện diện của các vi sinh vật gây bệnh trong
thực phẩm. Nhóm Coliform gồm những vi sinh vật hiếu khí và kỵ khí tùy ý,
Gram âm, không sinh bào tử, hình que, lên men đường lactose và sinh hơi
trong môi trường nuôi cấy lỏng (Trần Linh Thước, 2009).
Dựa vào nhiệt độ tăng trưởng, nhóm này được chia thành 2 nhóm nhỏ là
coliforms và coliforms phân có nguồn gốc phân của các loài động vật. Trên
thực tế kiểm nghiệm coliforms phân được quan tâm nhiều hơn coliforms.
Coliforms phân có nguồn gốc từ ruột người và các động vật máu nóng bao
gồm các giống Escherichia, Klebsiella và Enterobacter. Khi coliform phân
hiện diện ở số lượng lớn trong mẫu thì mẫu có khả năng bị nhiễm nước nhiễm
phân và có khả năng chứa các vi sinh vật gây bệnh hiện diện trong phân.
Trong các thành viên của nhóm coliforms phân thì E.coli là loài được sự quan
tâm nhiều nhất về vệ sinh an toàn thực phẩm (Trần Linh Thước, 2009).
Escherichia coli
E.coli là vi sinh vật hiếu khí tùy ý hiện diện trong đường ruột của người
và các loài động vật máu nóng. Hầu hết các dòng E.coli không gây hại và
đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định sinh lý đường ruột. Tuy nhiên, có 4
dòng có thể gây bệnh cho người và một số loài động vật là Eteropathogenic

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo


Trang 15


×