Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

biện pháp nâng cao tính tích cực vận động trong giờ học thể dục cho trẻ 5 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
____________________________________

Nguyễn Thị Yến Linh

BIỆN PHÁP NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC
VẬN ĐỘNG TRONG GIỜ HỌC THỂ DỤC
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
____________________________________

Nguyễn Thị Yến Linh

BIỆN PHÁP NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC
VẬN ĐỘNG TRONG GIỜ HỌC THỂ DỤC
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI

Chuyên ngành

: Giáo dục học (Mầm non)

Mã số


: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ VIỆT

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Biện pháp nâng cao tính tích cực vận động trong
giờ thể dục cho trẻ 5 – 6 tuổi” do tôi thực hiện. Số liệu của đề tài là trung thực
và chưa được công bố ở các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về
nghiên cứu của mình.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Yến Linh

1


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Thị Việt, người đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn trường Đại học sư phạm Tp. HCM cùng toàn thể các thầy cô
trong Khoa Giáo dục Mầm non đã trực tiếp hoặc gián tiếp chỉ dẫn cho tôi trong thời gian tôi
học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cô và cháu trường Mầm non 19-5 Quận 10 ,
Tp.HCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong công tác nghiên cứu.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tp.HCM, tháng 09 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Yến Linh

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 6
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 7
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................................. 7
5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 8
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu: .................................................................................. 8
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 8
8. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................................. 9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC
VẬN ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT CHO TRẺ 5 6 TUỔI ........................................................................................................................ 10
1.1. Lịch sử nghiên cứu về tính tích cực vận động trong hoạt động phát triển thể chất
cho trẻ mầm non ............................................................................................................... 10
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước .........................................................................................10
1.1.2. Nghiên cứu trong nước .........................................................................................18
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................................ 20

1.2.1. Khái niệm “Tích cực” ...........................................................................................20
1.2.2. Khái niệm “Tính tích cực vận động” ....................................................................21
1.2.3. Khái niệm “Hoạt động giáo dục thể chất” ............................................................24
1.2.4. Khái niệm “Giờ thể dục” trong trường mầm non .................................................26
1.3. Phương pháp tổ chức hoạt động vận động để phát huy tính tích cực vận động
của trẻ................................................................................................................................. 32
1.3.1. Đặc điểm phát triển tâm vận động của trẻ 5 – 6 tuổi ............................................35
1.3.2. Các biểu hiện tính tích cực vận động của trẻ 5 - 6 tuổi ........................................41
1.4. Nội dung phát triển vận động trong chương trình giáo dục mầm non và chuẩn
phát triển thể chất của trẻ 5 tuổi ..................................................................................... 43
1.5. Một số nguyên tắc cần đảm bảo trong quá trình tổ chức hoạt động vận động
nhằm phát triển tính tích cực vận động cho trẻ mầm non ........................................... 43
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao tính tích vận động cho trẻ mầm non .. 48

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO TÍNH
3


TÍCH CỰC VẬN ĐỘNG TRONG GIỜ THỂ DỤC CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở
TRƯỜNG MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................ 52
2.1. Tổ chức nghiên cứu.................................................................................................... 52
2.1.1. Mục đích, nội dung và địa bàn khảo sát ...............................................................52
2.1.2. Nội dung khảo sát .................................................................................................52
2.1.3. Mô tả phương pháp khảo sát – chọn mẫu .............................................................52
2.2. Kết quả khảo sát việc sử dụng các biện pháp nâng cao tính tích cực vận động
trong giờ học thể dục cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non .......................................... 53
2.2.1 Kết quả khảo sát trình độ chuyên môn của giáo viên mầm non. ...........................53
2.2.2. Kết quả khảo sát trình độ chuyên môn của hiệu phó phụ trách chuyên môn .......53
2.2.3. Kết quả khảo sát nhận thức về việc nâng cao tích cực vận động trong giờ học thể
dục của giáo viên trực tiếp dạy lớp trẻ 5-6 tuổi ..............................................................54

2.2.4. Kết quả khảo sát nhận thức của giáo viên về sự cần thiết phải nâng cao tính tích
cực vận động cho trẻ 5-6 tuổi .........................................................................................54
2.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực vận động của trẻ 5-6 tuổi trong giờ
học thể dục ......................................................................................................................55
2.2.6. Kết quả khảo sát giáo viên về biểu hiện tích cực vận động trong giờ học thể dục ở
trẻ 5-6 tuổi .......................................................................................................................55
2.2.7. Kết quả khảo sát giáo viên về những biện pháp để nâng cao tính tích cực vận
động cho trẻ.....................................................................................................................56
2.2.8. Kết quả khảo sát hình thức tổ chức hoạt động thường sử dụng để nâng cao tính
tích cực vận động cho trẻ ................................................................................................57
2.2.9. Khó khăn thường gặp khi tổ chức giờ học thể dục nâng cao tính tích cực vận
động cho trẻ 5-6 tuổi .......................................................................................................58
2.2.10. Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên về các đề xuất nâng cao tính tích cực vận
động trong giờ học thể dục cho trẻ 5-6 tuổi ....................................................................59
3.2. Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên thông qua việc dự giờ học thể dục
của trẻ 5-6 tuổi................................................................................................................... 61
3.2.1. Những khó khăn trong việc phát huy tính tích cực, hứng thú vận động cho trẻ
trong giờ thể dục của trẻ 5-6 tuổi ....................................................................................61
3.2.2. Đề xuất xây dựng môi trường vận động để kích thích tính tích cực vận động
trong giờ thể dục của trẻ 5-6 tuổi ....................................................................................62

CHƯƠNG 3: THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO TÍNH TÍCH
CỰC VẬN ĐỘNG TRONG GIỜ HỌC THỂ DỤC CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI ....... 68
3.1. Tổ chức thử nghiệm ................................................................................................... 68
3.2. Xây dựng một số biện pháp nâng cao tính tích cực vận động cho trẻ 5 – 6 tuổi
trên giờ học thể dục .......................................................................................................... 68
3.3. Tiến hành thử nghiệm ............................................................................................... 73
4



3.3.1. Giai đoạn 1: Công tác chuẩn bị, chọn mẫu thử nghiệm và đo đầu vào trước thử
nghiệm.............................................................................................................................73

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 92
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 96

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương Đảng lần IV (khóa VII ) đã chỉ rõ: “Việc chăm
sóc, bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người theo hướng phát triển cao về trí tuệ, cường tráng
về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” trong đó đặc biệt quan tâm đến
thế hệ trẻ, tương lai của dân tộc. Giáo dục mầm non là bước thang đầu tiên trong sự nghiệp
giáo dục con người mà ngành giáo dục Việt Nam đã và đang hướng đến. Trong đó giáo dục
phát triển thể chất cho trẻ em là nội dung quan trọng nhất, đặt nền móng cho sự phát triển về
thể lực lẫn trí lực và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của trẻ.
Quán triệt quan điểm hoạt động trong chương trình giáo dục mầm non, đó là: “lấy trẻ
làm trung tâm, tạo điều kiện cho mỗi trẻ hoạt động tích cực phù hợp với sự phát triển của
bản thân trẻ, đáp ứng tối đa nhu cầu và hứng thú của trẻ”. Trong Bộ chuẩn phát triển trẻ em
5 tuổi đã khẳng định, trẻ 5 tuổi phải có khả năng thể hiện sức mạnh, sự nhanh nhẹn và dẻo
dai của cơ thể như: Chạy nhanh 18m trong khoảng thời gian 5-7 giây, chạy liên tục 150m
không hạn chế thời gian. Như vậy, ở độ tuổi này đòi hỏi trẻ phải có khả năng nhanh nhẹn,
tích cực chủ động tham gia vào các hoạt động ở trường mầm non cũng như ở gia đình. Giờ
học thể dục có ý nghĩa quan trọng trong việc rèn luyện thể lực cho trẻ. Rèn luyện thể lực
đều đặn, có hệ thống sẽ giúp cơ thể phát triển toàn diện, nâng cao khả năng đề kháng. Trẻ
khỏe mạnh, thể chất phát triển tốt sẽ nhanh nhẹn, tích cực trong mọi hoạt động, tích cực
tham gia tìm hiểu, khám phá môi trường xung quanh. Qua các trải nghiệm trong hoạt động,

trẻ được cung cấp thêm kiến thức, kỹ năng, nhờ đó trẻ sẽ phát triển về mọi mặt. Chính vì
thế, nâng cao tính tích cực vận động trong giờ thể dục là một nội dung quan trọng cần thiết
trong chương trình giáo dục mầm non.
Trong xu hướng đổi mới giáo dục mầm non hiện nay, việc tổ chức hoạt động phát triển
thể chất cần phải chú ý kích thích tính tích cực vận động của từng trẻ, tạo cho trẻ sự hứng
thú, làm nảy sinh cảm xúc tích cực, phấn khởi, bởi đó chính là những yếu tố quan trọng thúc
đẩy trẻ tích cực tham gia vận động. Thực hiện được yêu cầu này cũng chính là thực hiện
được một trong những yêu cầu cơ bản của đổi mới giáo dục mầm non hiện nay ở nước ta.
Trong quá trình quan sát thực tế việc tổ chức hoạt động phát triển vận động cho trẻ 5 6 tuổi, đặc biệt là trên giờ thể dục hiện nay khá phổ biến tình trạng trẻ rất ít có cơ hội tham
gia vận động, nội dung và hình thức tổ chức giờ thể dục đơn điệu, mang tính chất hình thức,
6


trẻ tham gia vận động với tâm thế bắt buộc phải phục tùng theo yêu cầu, mệnh lệnh của cô,
chưa thật sự cảm thấy thoải mái như là đang được vui chơi cùng với cô; giáo viên thiếu điều
kiện để quan tâm đến từng cá nhân trẻ, chưa chú ý đến nhu cầu và hứng thú trẻ vì lớp
thường quá đông. Nhiều giáo viên chưa lựa chọn được những biện pháp thích hợp nhằm
kích thích tính tích cực vận động của trẻ dẫn đến trẻ không hứng thú đối với hoạt động phát
triển vận động. Chính những điều đó cũng đã tác động tới chất lượng hình thành, củng cố và
hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo vận động và tố chất thể lực của trẻ mầm non. Một trong những
nguyên nhân của thực trạng này là do chưa có sự quan tâm, chú trọng đúng mức đến việc tổ
chức hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non, thiếu đầu tư cơ sở vật chất, chưa chú ý
đến viêc xây dựng môi trường phát triển vận động.
Việc bước đầu tìm kiếm cơ sở cho những nhận định khoa học và đưa ra một số biện
pháp khắc phục thực trạng trên là hết sức cần thiết. Vì vậy chúng tôi đã lựa chọn đề tài
“Biện pháp nâng cao tính tích cực vận động trong giờ học thể dục cho trẻ 5 - 6 tuổi” làm đề
tài nghiên cứu của mình nhằm hoàn thiện thêm lí luận và thực tiễn về vấn đề này, góp phần
nâng cao hiệu quả của hoạt động rèn luyện sức khỏe, củng cố hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo
vận động và phát triển tố chất thể lực cho trẻ mầm non, đặc biệt là trẻ 5 - 6 tuổi, chuẩn bị
toàn diện cho trẻ vào lớp Một.


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nâng cao tính tích cực vận động cho trẻ 5-6
tuổi trong giờ học thể dục góp phần nâng cao chất lượng rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận
động và phát triển tố chất thể lực cho trẻ 5-6 tuổi.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa một số vấn đề về cơ sở lý luận liên quan đến biện pháp nâng cao
tính tích cực vận động trong hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mầm non.
3.2. Khảo sát thực trạng việc sử dụng các biện pháp nâng cao tính tích cực vận động
trong giờ học thể dục cho trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh.
3.3. Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nâng cao tính tích cực vận động trong
giờ học thể dục cho trẻ 5 - 6 tuổi.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
7


Biện pháp nâng cao tính tích cực vận động trong giờ học thể dục cho trẻ 5 - 6 tuổi
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phát triển thể chất của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí
Minh.

5. Giả thuyết khoa học
Nếu có biện pháp tác động phù hợp với đặc điểm phát triển tâm sinh lý, với đặc điểm
phát triển vận động, tố chất thể lực của trẻ, với mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục
mầm non thì sẽ nâng cao tính tích cực vận động trong giờ học thể dục cho trẻ, tạo điều kiện
củng cố, hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo vận động và tố chất thể lực, góp phần phát triển toàn
diện cho trẻ 5-6 tuổi.


6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
- Khảo sát ý kiến của 20 Hiệu phó chuyên môn, 150 phụ huynh và 40 giáo viên đang
dạy lớp 5-6 tuổi về phương pháp, biện pháp, môi trường vận động để giúp nâng cao tính tích
cực vận động cho trẻ 5-6 tuổi.
- Khảo sát thực trạng sử dụng các biện pháp nâng cao tính tích cực vận động trong giờ
học thể dục cho trẻ 5-6 tuổi tại truờng Mầm non 19/5 quận 10, trường Mầm non 10 quận 11,
trường Mầm non 12 quận Tân Bình, trường Mầm non Bảo Ngọc quận Bình Tân, trường
Mầm non 8 quận 5, trường Mầm non Phượng Hồng, quận Tân phú - Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Tổ chức thử nghiệm tại trường mầm non 19/5 quận 10 (15 trẻ nhóm thực nghiệm và
15 trẻ nhóm đối chứng).

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ sở về tính tích cực vận
động trong hoạt động phát triển thể chất của trẻ 5 - 6 tuổi.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Sử dụng phiếu khảo sát dành cho giáo viên mầm non để tìm hiểu về các biện pháp
GVMN đã sử dụng để nâng cao tính tích cực vận động trong giờ học thể dục cho trẻ 5 - 6
tuổi.
8


- Sử dụng phiếu khảo sát dành cho phụ huynh có con học lớp 5 - 6 tuổi để tìm hiểu về
các biện pháp nâng cao tính tích cực vận động cho trẻ 5 - 6 tuổi ở gia đình.
- Sử dụng phiếu khảo sát dành cho Hiệu phó chuyên môn để tìm hiểu các biện pháp
giáo viên thường sử dụng nhằm nâng cao tính tích cực vận động trong giờ học thể dục cho
trẻ 5 - 6 tuổi.

7.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát biểu hiện tích cực vận động của trẻ 5-6 tuổi trong giờ học thể dục và quan sát
việc tổ chức giờ học thể dục của giáo viên mầm non (trong nghiên cứu thực trạng và trong
quá trình thực nghiệm).
7.2.4. Phương pháp thử nghiệm
Thử nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực vận động trong giờ học thể
dục cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Các số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu được tính tỷ lệ % để so sánh độ tin
cậy

8. Đóng góp mới của đề tài
Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tính tích cực vận động
trong hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mầm non. Xây dựng và thử nghiệm để xác định
tính hiệu quả của các biện pháp nâng cao tính tích cực vận động trong giờ học thể dục cho
trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non.

9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO TÍNH TÍCH
CỰC VẬN ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
1.1. Lịch sử nghiên cứu về tính tích cực vận động trong hoạt động phát triển thể
chất cho trẻ mầm non
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Nhiều nhà khoa học trên thế giới đã có nhiều cách tiếp cận khác nhau về tính tích cực,
và chính sự đa dạng trong cách tiếp cận này đã mang lại sự đa chiều về cái nhìn trong vấn
đề này.
Tính tích cực là phẩm chất vốn có của con người trong xã hội. Hình thành và phát triển

tính tích cực trong xã hội là một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục tư tưởng
dạy học phát huy tính tich cực chủ động của người học, xem người học là chủ thể của quá
trình học tập đã có từ lâu.
Vấn đề tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo cũng được các nhà khoa học như:
A.N.Lêônchép,

A.V.Dapôrôgiest,

N.N.Pôđiavov,

N.P.Xaculina,

Đ.B.

Elcônhin,

I.X.Kôraxcheleva,

A.P.UxôVa,

A.A.Liublinxkaia,

A.K.Bônđarencô,

T.M.Babunôva,

E.I.Kôdakôva… quan tâm và đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu theo một số
khía cạnh khác nhau:
Thứ nhất, nghiên cứu về tiềm năng phát triển trí tuệ, về năng lực hoạt động trí tuệ của
trẻ mẫu giáo và sự ảnh hưởng của quá trình sư phạm đến tốc độ phát triển tâm lí của trẻ, đặc

biệt là đến sự hình thành các phẩm chất trí tuệ cần thiết cho trẻ vào học ở trường phổ thông
(A.N.Lêônchép,

A.V.Dapôrôgiest,

Đ.B.Elcônhin,

A.M.

Lêusina,

V.V.Đavưđov,

N.N.Pôđiacov,…). Các tác giã đã chỉ ra tiềm năng phát triển trí tuệ của trẻ ở lứa tuổi mẫu
giáo là vô cùng lớn. Tuy nhiên, muốn đạt được hiệu quả, bản thân trẻ phải nổ lực, cố gắng
về trí tuệ và người lớn phải khuyến khích, động viên, tạo điều kiện cho trẻ chủ động giải
quyết nhiệm vụ nhận thức một cách đúng đắn. Việc dạy cho trẻ lĩnh hội được các thao tác trí
tuệ là rất quan trọng, chính các thao tác trí tuệ tạo điểu kiện cho trẻ phát triển những năng
lực hoạt động trí tuệ, hình thành hệ thống thao tác trí tuệ giúp trẻ lĩnh hội những tri thức mới
về thế giới hiện thực xung quanh.

10


Thứ hai, nghiên cứu về bản chất tính tích cực nhận thức của trẻ em ở lứa tuổi mẫu giáo
và một số dấu hiện nhận biết tính tích cực nhận thức của trẻ trong hoạt động
(A.A.Liublinxkaia, N.P.Xaculina, Z.M.Bagulapxkaia, T.M.Babunôva, B.Ia.Varônôva,
V.G.Phôkina, N.B.Khaleđova...). Theo họ, ở lứa tuổi mẫu giáo đã xuất hiện một hình thức
của tính tích cực ở mức cao nhất, đó chính là tính tích cực nhận thức trong các dạng hoạt
động khác nhau của chúng (hoạt động vui chơi, học tập, tạo hình…). Tính tích cực nhận

thức của trẻ mẫu giáo được các tác giả xem xét như là khả năng giải quyết nhiệm vụ nhận
thức với hiệu quả cao bằng việc cố gắng, nỗ lực huy động ở mức độ cao của các chức năng
tâm lí nhận thức đặc biệt là chức năng của tư duy (một số thao tác của tư duy như: So sánh,
phân tích, khái quát hóa…)
Thứ ba, nghiên cứu về vai trò của tính tích cực nhận thức trong sự hình thành và phát
triển nhân cách của trẻ mẫu giáo; về mối quan hệ giữa tính tích cực nhận thức với tính độc
lập trong hoạt động nhận thức của trẻ em, trong đó có trẻ mẫu giáo (A.V.Dapôrôgiet,
A.U.Xôrôkina, G.A.Uruntaeva,…).
J. A. Cômenxki (1592 – 1670), nhà giáo dục Tiệp Khắc quan niệm rằng, “Hãy tìm ra
những biện pháp để phát huy tính tích cực của người học và cho phép giáo viên dạy ít hơn,
học sinh học nhiều hơn”.
A. G.Côvaliôp, nhà tâm lý học Nga, cho rằng “Kiến thức chẳng qua là một dạng nhất
định của những mối liên hệ tạm thời, được tạo trên vỏ bán cầu đại não do ảnh hưởng của
những kích thích bên ngoài và hoạt động tư duy tích cực của chủ thể đang nhận thức” .
A. Đixtervec, nhà giáo dục người Đức trong tác phẩm “Hướng dẫn đào tạo giáo viên”
chỉ ra rằng “Không thể ban cho hoặc truyền đạt đến bất kỳ một người nào sự phát triển và
sự giáo dục. Bất cứ ai mong muốn được phát triển và giáo dục cũng phải phấn đấu bằng
hoạt động của bản thân, bằng sức lực của chính mình; bằng sự cố gắng của bản thân….Vì
thế sự hoạt động tự lực là phương tiện và đồng thời là kết quả của sự giáo dục”.
J.Dewey (1895-1952) nhà giáo dục người Mỹ khẳng định: “Người giáo viên là người
hướng dẫn trẻ và đáp ứng mọi yêu cầu của trẻ. Còn trẻ phải tích cực trong mọi hoạt động
của mình, là chủ thể nhận thức”.
J.Piaget (1896-1980) nhà tâm lý học, giáo dục học tiêu biểu của thế kỷ XX, người
Thụy Sỹ đã khẳng định:“Quá trình phát triển của trẻ mang tính chủ động và tích cực”. Ông
khuyến khích các chương trình giáo dục mà trong đó nhấn mạnh việc học tập và tự khám
phá của trẻ. [16].
11


M.SenGupta trong Early childhood Care and education năm 2009 đã trình bày rõ đặc

điểm phát triển của trẻ về mọi mặt: thể chất, sức khỏe, nhân cách… Theo ý kiến của tác giả,
để phát triển kĩ năng vận động của trẻ, cần chú ý cả hai mảng nội dung chính là vận động
tinh và vận động thô, bởi vì cả hai loại vận động này có vai trò và có sự tác động khác nhau
đối với sự phát triển của trẻ.
Trong những năm gần đây hướng chính trong nghiên cứu giáo dục thể chất ở Nga là
nghiên cứu hiệu quả tích cực vận động của trẻ, hoàn thiện các chỉ số về chất lượng và số
lượng trong sự phát triển vận động. Ở trẻ em việc hồi phục những năng lượng mất đi là đặc
trưng của mức đo xuất phát. Vì vậy, trong kết quả vận động trọng lượng cơ thể không bị
phung phí mà được tăng lên… Rõ ràng là các giờ học, các bài tập thể dục có hệ thống trong
chế độ sinh hoạt hàng ngày đã kích thích việc nâng cao trạng thái hoạt động của hệ thần
kinh trung ương, hạ thấp sự căng thẳng của hệ tim mạch và hệ hô hấp, hệ vận động, nâng
cao mức độ chuẩn bị thể lực cho trẻ.
Vận động là nhu cầu tự nhiên sống còn và cần thiết của con người. Thỏa mãn nhu cầu
đó đặc biệt quan trọng trong lứa tuổi mầm non, khi tất cả các hệ cơ quan và chức năng của
chúng đang được hình thành. Thiếu vận động trẻ em không thể lớn lên khỏe mạnh, những
trẻ ít vận động thường kém phát triển về thần kinh, tâm lý và vận động, hay bị mắc bệnh
hơn.
Sự tích cực vận động và các nhu cầu sinh lý, vận động của cơ thể được xác định không
chỉ theo lứa tuổi mà còn tùy theo mức độ tự lực của trẻ, đặc điểm của hệ thần kinh trung
ương, trình trạng sức khỏe của trẻ phụ thuộc nhiều vào môi trường bên ngoài như: khí hậu,
vệ sinh, sinh hoạt xã hội. [6]
Khi tổ chức hoạt động cho trẻ, giáo viên cần quan tâm hơn nữa đến việc phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi trẻ. Khi rèn luyện cho trẻ kĩ năng, thói quen vận động
thích ứng với các tình huống thực tế, có thể lựa chọn và vận dụng mô hình dạy của
I.P.Páplốp, mô hình của B.P.Skinner hoặc phối kết hợp cả hai mô hình.
Theo học thuyết về “mối liên hệ tạm thời của phản xạ có điều kiện” của I.P. Páplốp
(1922,1927), thì dạy là thành lập những phản xạ có điều kiện, hình thành cho đối tượng học
những kinh nghiệm hành động học. Cơ chế dạy là phối hợp một kích thích không điều kiện,
tạo ra một trả lời có điều kiện. Theo mô hình này thì muốn tăng hiệu quả dạy phải tăng
cường độ kích thích, cũng cố, ôn luyện thường xuyên.


12


Nếu mô hình của Páplốp chú ý đến hoạt động dạy, kinh nghiệm của người dạy thì mô
hình của Skinner lại chú ý đến hoạt động học, tính tích cực, chủ động của người học. Theo
ông, học là tự điều hòa hành vi để dẫn tới hành vi mong muốn, dạy là tạo cơ hội thuận lợi
cho học. Việc học được thông qua hành động, thông qua tích lũy kinh nghiệm bản thân bằng
con đường thử - sai. Bài học đặt ra vì lợi ích người học, người học tự lựa chọn cách học có
hiệu quả. Tiến độ học do năng lực người học quyết định. Muốn tăng hiệu quả học thì người
dạy phải khen thưởng kịp thời.
Quan niệm của hai ông đều được vận dụng vào dạy học dưới những góc độ khác nhau,
bổ sung cho nhau.
Trong thực tế giáo dục mầm non, phần lớn các thói quen hành vi của trẻ đang được
dạy theo mô hình của Páplốp, còn với mô hình Skinner thường áp dụng trong hoạt động vui
chơi của trẻ.
Các công trình nghiên cứu của Piaget (1950, 1972), Erikson (1950), Kami (1985),
Elkind (1986), đã chứng minh: trẻ học bằng cách làm việc – hoạt động. Học là một quá trình
phức tạp, là kết quả của quá trình tiếp xúc, giao tiếp qua lại giữa ý nghĩ của trẻ và những trải
nghiệm của chúng trong môi trường.
Vậy dạy trẻ học như thế nào? Từ “dạy” biểu thị sự bảo ban và cung cấp thông tin.
Muốn biết trẻ học như thế nào cần xem giáo viên dạy trẻ thế nào. Cách dạy trẻ không phải là
giảng bài hoặc chỉ bằng lời. Giáo viên là người hướng dẫn khởi xướng, gợi ý và chuẩn bị
môi trường học, kích thích hứng thú học của trẻ, quan sát trẻ hoạt động xem chúng hiểu thế
nào. Để giúp trẻ hiểu biết đầy đủ và nhớ những gì chúng học thì thông tin phải có ý nghĩa
với trẻ, phù hợp với trình độ phát triển của trẻ như: Chúng hành động thế nào, có những nhu
cầu gì, ai và những tư tưởng giáo dục nào quan trọng với chúng, làm thế nào để chúng học
có hiệu quả nhất, sự khác nhau về mặt văn hóa, thu nhập, giáo dục của gia đình, sự phát
triển của từng cá thể trẻ như thế nào.
L.V. Karmanova, V.G. Frolov và những nhà nghiên cứu khác đã nghiên cứu việc tổ

chức cho trẻ tập thể dục trong không khí trong lành nhằm tăng cường hoạt động thể chất cho
trẻ em. M. Runova khi nghiên cứu về phương pháp tích cực hóa vận động cho trẻ em đã lưu
ý rằng cần phải chú ý đến mức độ phát triển cá nhân của trẻ.
Hàng loạt các nghiên cứu của các nhà giáo dục Nga đã nghiên cứu về phương pháp
tăng mật độ vận động trên giờ thể dục và khẳng định rằng, nội dung các bài tập vận động, sự

13


kết hợp hợp lý, độ phức tạp, thời gian thực hiện, tác động của cảm xúc.... đều có ảnh hưởng
lớn đến mật độ vận động và sự tích cực của trẻ trên giờ học thể dục.
Việc sử dụng thời gian hợp lý trên giờ học thể dục phụ thuộc phần lớn vào cách thức
tổ chức cho trẻ bao gồm: Tổ chức theo hình thức cả lớp, theo dòng chảy, luân phiên thay
đổi, nhóm và cá nhân [43, 45, 46].
* Tổ chức giờ thể dục theo hình thức cả lớp:
Tất cả trẻ thực hiện đồng thời cùng một lúc các bài tập. Đây là phương pháp rất hiệu
quả để đạt được mật độ động cao và đảm bảo sự tích cực vận động cho trẻ trên giờ thể dục.
Loại giờ học này được sử dụng rộng rãi để dạy trẻ làm quen với các các vận động mới và
củng cố chúng. Tuy nhiên E.Ya.Stepanenkova [37] cũng lưu ý rằng, trong khi tổ chức giờ
học theo hình thức này, giáo viên không thể cùng một lúc quan sát được việc thực hiện vận
động của tất cả trẻ, và trẻ cũng chưa biết cách quan sát các hành động vận động của những
trẻ khác. Nên áp dụng loại giờ học này đối với việc thực hiện những vận động không yêu
cầu bảo hiểm để tránh cho trẻ khỏi bị chấn thương.
*Phương pháp tổ chức giờ học theo dòng chảy:
Tổ chức cho trẻ thực hiện các bài tập theo thứ tự, lần lượt như một dòng chảy, không
bị gián đoạn. Phương pháp này rất hữu ích với trẻ em 5 – 6 tuổi để củng cố và hoàn thiện kỹ
năng, kỹ xảo vận động và rèn luyện các tố chất thể lực.
*Tổ chức giờ học theo kiểu luân phiên thay đổi bài tập.
Tổ chức trẻ trên giờ học này thể hiện ở việc phân chia trẻ theo từng nhóm – luân phiên
thay đổi thứ tự thực hiện bài tập. Khi sử dụng phương pháp này giáo viên cần chú ý theo dõi

việc thực hiện vận động của trẻ, yêu cầu trẻ chú ý thực hiện đúng yêu cầu vận động. Đây là
phương pháp rất thích hợp, hiệu quả khi dạy vận động mới cho trẻ
*Tổ chức luyện tập theo nhóm.
Trẻ chia thành các nhóm, mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ vận động riêng
biệt. Phương pháp này cho phép sử dụng hợp lý, hiệu quả thời gian của giờ học, giáo dục ý
thức tự giác, độc lập, trách nhiệm, tự kiềm chế cho trẻ, đảm bảo duy trì mật độ vận động cao
và sự tích cực vận động của trẻ. Trong giờ học nên đồng thời tổ chức cho trẻ thực hiện 2-3
loại bài tập vận động, củng cố vận động cho từng nhóm trẻ.
Hình thức tổ chức luyện tập cá nhân có nghĩa là tổ chức cho riêng từng trẻ thực hiện
bài tập, các trẻ khác quan sát bạn. Giá trị của loại giờ học cá nhân này cho phép giáo viên

14


chú ý đến việc thực hiện vận động, phát hiện kịp thời những thiếu sót của từng trẻ và có
biện pháp giúp đỡ trẻ kịp thời.
M.A. Runova сho rằng, sự kết hợp các phương pháp luyện tập cả lớp và luyện tập theo
nhóm có thể làm tăng hoạt động thể chất. Tổ chức luyện tập theo nhóm là một cách để tăng
mật độ động của giờ học với điều kiện việc thực hiện vận động diễn ra liên tục [45]
Phương pháp hướng dẫn trẻ, sự kết hợp hợp lý giữa làm mẫu và miêu tả, giải thích
cách thực hiện vận động cũng ảnh hưởng lớn đến mật độ động của giờ học thể dục. Với
những trẻ 5 - 6 tuổi có thể đưa ra những lời giải thích ngắn gọn, cô đọng, hướng sự tập trung
chú ý của trẻ đến những chi tiết cơ bản, quan trọng, hạn chế việc làm mẫu “chay”, nhắc nhở
trẻ những cách thức chính, cơ bản để thực hiện vận động. Giải thích phải ngắn gọn, rõ ràng,
diễn cảm, để trẻ có những biểu tượng, khái niệm về vận động chính xác và đúng đắn.
Ảnh hưởng của việc chuẩn bị tổ chức giờ thể dục đến sự tích cực vận động và mật độ
động trên giờ học thể dục.
Tất cả các hoạt động hỗ trợ cần thiết trên giờ học bao gồm sử dụng thời gian hợp lý
(phân chia dụng cụ luyện tập, xếp, di chuyển đội hình đội ngũ, sắp xếp lại các dụng cụ luyện
tập) đều có ảnh hưởng lớn đến mật độ động và sự tích cực của trẻ trên giờ thể dục. Giáo

viên phải tính toán trước và xem xét việc tổ chức các hoạt động này sao cho không lãng phí
thời gian, không bắt trẻ phải chờ đợi lâu. [42].
Theo Т.I. Оsокinа, sự tham gia của giáo viên vào các trò chơi và các bài tập giúp nâng
cao trạng thái cảm xúc, ảnh hưởng tốt đến sự tích cực vận động của trẻ. Duy trì kỷ luật trong
lớp học là cần thiết do sự phức tạp của việc tổ chức giờ học và đảm bảo sự an toàn cho trẻ.
Trẻ 5 – 6 tuổi rất tích cực trong hoạt động nhận thức, trẻ quan tâm đến tất cả những
thứ mới, lạ, đẹp, dễ xúc động. Do đó, theo М.А.Runovа, trong lớp học phải có kỷ luật rõ
ràng, thực hiện đúng nhiệm vụ, hiệu lệnh và những hướng dẫn, yêu cầu của giáo viên. Đồng
thời, trẻ cần được tự do, tự chủ trong hoạt động vận động để phát triển sự sáng tạo trong vận
động [10].
V.А. Siskinna [50] đưa ra một số lời khuyên về vấn đề kỷ luật của trẻ trên giờ học.
Theo tác giả, kỷ luật là chìa khóa thành công, đảm bảo mật độ động cao trên giờ học thể
dục. Vì vậy giáo viên cần phải suy nghĩ cách tổ chức hoạt động của trẻ, tạo dđiều kiện cho
trẻ tham gia vào việc sắp xếp dụng cụ luyện tập, đây cũng là một việc làm rất cần thiết vì nó
giúp nâng cao mức độ động của giờ học. Một số biện pháp chuyên biệt để nâng cao tính tích
cực vận động, trí tuệ cho trẻ:
15




Sử dụng tối đa sự đa dạng hiện có của các loại vận động và cách thực hiện vận

động, tốc độ và cường độ vận động, phương pháp chuyển đổi, sự nhịp điệu, sự sắp xếp,
phân bố các công cụ và thiết bị luyện tập hợp lý;


Giao cho trẻ nhiệm vụ thật cụ thể, lựa chọn phương pháp vận động trong những tình

huống cụ thể, gọi tên vận động, "nói chuyện" về vận động đó, đánh giá việc thực hiện vận

động của mình và của bạn;


Gọi tên những bài tập khó nhất, dễ nhất, thú vị nhất và giải thích cho những cách

gọi tên đó …


Thường xuyên lôi cuốn trẻ vào việc thực hiện vận động bằng cách sử dụng những

bài tập định hướng trong không gian, các thuật ngữ chỉ không gian, các bài thơ đồng dao,
âm nhạc…
V.А. Siskinna nhấn mạnh rằng: Nếu giờ học thể dục tạo cho trẻ có được cảm giác như
du hành vào một thế giới kì diệu, hấp dẫn, đa dạng của các loại vận động, nhịp điệu của
chúng, sự tương tác hợp lý với thế giới bên ngoài… thì hoạt động thể chất sẽ được được đón
nhận như là một" niềm vui" cơ bắp. Sự thoải mái trong giao tiếp với bạn bè, với giáo viên sẽ
giúp cho giờ học thể dục của trẻ trở nên vui vẻ, có hiệu quả mà không cần một hình thức kỷ
luật nào cả. [50].
Một phương tiện quan trọng để nâng cao mật độ động và tính tích cực vận động của trẻ
trên giờ học là sử dụng âm nhạc. Âm nhạc trùng khớp với việc thực hiện vận động có tác
động tích cực vào việc cải thiện chất lượng thực hiện vận động, góp phần phát triển cảm
xúc, sự biểu cảm, phát triển thính giác, khả năng cảm thụ âm nhạc, giáo dục khả năng định
hướng về thời gian [42]
N.Aksenova [41] cho rằng, "Âm nhạc là phương tiện hữu để kích thích sự tích cực vận
động của những trẻ ít vận động. Âm nhạc giúp trẻ thực hiện vận động theo đúng tốc độ và
nhịp điệu, thống nhất các phần của giờ học thành một chủ đề thống nhất, và nhờ đó để nâng
cao sự tích cực vận động vận động của trẻ trên giờ học".
Để giờ học thể dục đáp ứng được các yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục, giáo dưỡng và bảo
vệ sức khỏe cho trẻ, theo D.V.Xuxlaeva, cần phải đảm bảo sự thú vị, tạo cho trẻ có những
cảm xúc tích cực nhất định bằng cách đưa thêm những bài tập vận động mới lạ và tăng dần

độ phức tạp của các nhiệm vụ, yêu cầu trẻ phải suy nghĩ cách thực hiện, thể hiện sự tích cực
vận động, cảm xúc tích cực, mong muốn đạt được kết quả tốt.

16


Hứng thú đối với việc thực hiện vận động của trẻ 5-6 tuổi tăng lên trong quá trình tự
thực hiện bài tập, nâng cao ý thức khắc phục khó khăn. Vì vậy, để tổ chức thành công giờ
học thể dục, giáo viên cần nắm vững đặc điểm của từng đứa trẻ và trên cơ sở đó có phương
pháp hướng dẫn phù hợp với từng cá nhân trẻ trong hoạt động tập thể, có tính đến những
biện pháp giảm tải những căng thẳng tâm lý, thể chất của trẻ và kịp thời điều chỉnh chúng
"[41].
N. Aksenova khẳng định, các hoạt động hấp dẫn có thể làm tăng mật độ động của giờ
học. Trẻ 5 – 6 tuổi đã có sự quan tâm, hứng thú đối với các hoạt động vận động, đặc biệt là
của hoạt động vận động có yếu tố thi đua, thi đấu nhờ đó sự tích cực vận động được tăng
cường [41].
Để đạt được sự tích cực vận động tối đa của trẻ trong quá trình rèn luyện thân thể,
M.A.Runova [46] đề xuất một số biện pháp cần thiết sau đây:


Xây dựng nội dung chương trình vận động tối ưu về thời gian và cường độ của sự

tích cực vận động, phân phối chúng theo tình trạng sức khỏe, sự phát triển và chuẩn bị thể
chất, khả năng cá nhân của trẻ


Lập kế hoạch chương trình vận động trong suốt cả năm học, có tính đến mức độ

phát triển sự tích cực vận động của trẻ;



Duy trì trạng thái cảm xúc tích cực và hứng thú của trẻ trên giờ học bằng các bài tập

vận động mới với các phương án vận động, trò chơi khác nhau, nâng cao dần mức độ khó
của bài tập và yêu cầu trẻ tự thực hiện bài tập;


Trong quá trình chuẩn bị giờ học cần suy nghĩ các nhiệm vụ và nội dung chương

trình đảm bảo phù hợp nguyên tắc dạy học, cũng như các đặc điểm cá nhân của trẻ;


Xem xét không gian tổ chức giờ học, phân phối hợp lý các đồ dùng, dụng cụ luyện

tập, đảm bảo các yêu cầu vệ sinh, quần áo và giày dép.


Trong phần khởi động không nên cho trẻ thực hiện quá nhiều những vận động tự

do, nên đưa ra những hướng dẫn ngắn gọn rõ ràng, lựa chọn âm nhạc phù hợp để tạo cảm
xúc tích cực cho trẻ;


Trong thời gian thực hiện các bài tập nên đặc biệt chú ý đến tư thế vận động và nhịp

thở của trẻ.


Xem xét kĩ cách gọi tên của bài tập, sự thay đổi tư thế chuẩn bị của mỗi bài tập, sử


dụng nhiều phương pháp khác nhau (làm mẫu của giáo viên hay của trẻ, những lời giải
thích, sử dụng âm nhạc nhịp điệu (âm nhạc, âm thanh, đếm, tiếng hô).
17


Tóm lại, dựa trên kết quả nghiên cứu của D.V.Xuxlaeva, T.I.Osokina, E.Ya.
Stepanenkova, M.A.Runova, N.Aksenova và nhiều nhà nghiên cứu khác, để nâng cao tính
tích cực vận động cho trẻ trên giờ học thể dục, cần thiết phải sử dụng các phương pháp và
biện pháp sau đây:


Sử dụng các bài tập vận động có khả năng rèn luyện sự năng động, nhằm phát triển

các nhóm cơ khác nhau, đòi hỏi sự phối hợp vận động sự nhanh nhẹn và sức chịu đựng của
cơ thể;


Nội dung của các trò chơi, bài tập phù hợp lứa tuổi và khả năng vận động của từng



Sử dụng nhiều phương pháp tổ chức trẻ khác nhau;



Sử dụng hợp lý và có hiệu quả môi trường xung quanh, không gian, dụng cụ và

trẻ;

trang thiết bị luyện tập;



Khuyến khích khả năng của cá nhân trẻ;



Kích thích sự tích cực, độc lập trong hoạt động, phát triển khả năng vận động sáng

tạo của trẻ;


Tạo điều kiện thuận lợi để trẻ thể hiện tình cảm, đạo đức, ý chí, sự tích cực;



Giải thích ngắn gọn về các nhiệm vụ và làm mẫu cách thực hiện bài tập một cách rõ

ràng, chính xác;


Tạo ra các tình huống đặc biệt để trẻ có khả năng thể hiện các phẩm chất như sự

quyết đoán, can đảm, tháo vát;


Trong thời gian khởi động nên sử dụng âm nhạc phù hợp, thực hiện các bài tập thư

giãn, giao các nhiệm vụ vận động và các trò chơi quen thuộc với trẻ;



Thay đổi các phương án, nâng cao dần mức độ khó của trò chơi vận động.

1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, có một số tác giả đã nghiên cứu tính tích cực nhận thức như Hà Thế
Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Kỳ, Thái Duy Tuyên. Tuy nhiên các công
trình này đều đề cập đến tính tích cực nhận thức của học sinh. Theo đó thì tính tích cực nhận
thức được xem “là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở
mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề học tập – nhận thức”. Tính
tích cực nhận thức là sự ham muốn hoạt động nhận thức của chủ thể và chính chủ thể chủ
động tạo nên những biểu hiện bên trong và bên ngoài. Lòng ham muốn hiểu biết chỉ trở
thành ý đồ học với điều kiện là làm trồi lên một động cơ.
18


Tác giả Đặng Hồng Phương trong nghiên cứu phát triển tính tích cực vận động cho trẻ
mầm non đã chỉ ra rằng: “Phát triển tính tích cực vận ở trẻ là quá trình vận dụng các phương
pháp tích cực nhằm phát huy khả năng vận động và đảm bảo mật độ vận động của trẻ trong
hoạt động giáo dục thể chất, đặc biệt là trong tiết học thể dục” [15].
Trong những năm qua, tính tích cực vận động trong giờ học thể dục đã được nghiên
cứu dưới nhiều góc nhìn khác nhau qua các luận án, luận văn.
Tác giả Nguyễn Thị Hòa (năm 2003) đã nghiên cứu “Phát huy tính tích cực nhận thức
của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò chơi học tập” đã chỉ ra rằng, trong các trò chơi, đặc biệt
là trò chơi học tập đòi hỏi sự hoạt động trí tuệ rất phức tạp, trẻ phải huy động trí tuệ của
mình đến mức tối đa để giải quyết nhiệm vụ nhận thức mà trò chơi đã đặt ra.[ 7]
Khi nghiên cứu khả năng tâm vận động của trẻ 3 – 4 tuổi, Phan Thị Thu đã đề cập đến
vận động tinh như là một nhân tố quan trọng của tâm vận động, ảnh hưởng đến quá trình
phát triển tâm lý của trẻ. [24]
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học của Nguyễn Thị Như Mai năm 2001 Nghiên cứu Tâm vận
động ở trẻ 5 - 6 tuổi, trong phần lý luận về tâm vận động trẻ em, sau khi tổng kết nhiều quan
điểm, tư tưởng, khái niệm khác nhau của các nhà tâm lý học trên thế giới, tác giả đã cho

rằng: Có 5 yếu tố cơ bản của tâm vận động trẻ em: Phát triển vận động thô, phát triển vận
động tinh, phát triển ngôn ngữ, phát triển giác quan, phát triển tư duy, nhận thức. Trong đó
thì yếu tố đọc - vẽ - viết hướng vào phương thức nhận thức, chuẩn bị về mặt kĩ năng học tập
cho trẻ vào trường phổ thông. Đọc – vẽ - viết có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và là nơi thể
hiện mối quan hệ giữa tâm vận động và con người, giữa tâm vận động và nhân cách.
Trong những năm gần đây tư tưởng dạy học tích cực đã và đang là chủ trương của
ngành giáo dục nước ta và được giới thiệu trên một số tạp chí khoa học chuyên ngành. Một
trong những nguyên tắc cơ bản của giáo dục mầm non nước ta là phát huy tính tích cực của
trẻ trong các hoạt động ở trường mầm non.
Như vậy, tính tích cực nhận thức là một phẩm chất tâm lí của cá nhân trong hoạt động
nhận thức, là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua việc huy động ở mức
độ cao các chức năng tâm lí nhằm gỉải quyết những nhiệm vụ của nhận thức, nó được thể
hiện như là một năng lực trí tuệ phức tạp đòi hỏi sự nổ lực của tư duy. Tính tích cực nhận
thức được xác định bằng các chỉ số sau:
- Hứng thú nhận thức
- Nhu cầu nhận thức
19


- Kỹ năng phân tích nhiệm vụ nhận thức
- Sự nỗ lực trong hoạt động trí tuệ, kiên trì vượt qua khó khăn.
- Tính chủ động trong việc tìm kiếm lựa chọn những phương thức phù hợp nhất định
để hoàn thành nhiệm vụ nhận thức đã đặt ra.
Khi nghiên cứu một số biện pháp phát huy tính tích cực của trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi
trong giờ học thể dục, Nguyễn Thị Xuân Trinh đã đề ra một số biện pháp như: Lựa chọn nội
dung bài tập, động tác gắn với thực tiễn, gần gũi với cuộc sống; sử dụng hợp lý địa điểm,
thiết bị dụng cụ luyện tâp, sử dụng những vật liệu có sẵn trong thiên nhiên; tạo tình huống
có vấn đề (câu chuyện, trò chơi, âm nhạc..); làm mẫu chính xác, đẹp giải thích rõ ràng dễ
hiểu; tạo mối quan hệ tốt giữa cô và trẻ, cô quan tâm đến hứng thú của trẻ; đánh giá khen
ngợi động viên kịp thời sự tiến bộ của từng cá nhân trẻ. [25]

Lý Thị Anh đã nghiên cứu một số biện pháp phát huy tính tích cực của trẻ mẫu giáo 45 tuổi trong hoạt động chung có mục đích giáo dục thể chất, tác giả đã nhận định tính tích
cực của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trong giờ học thể dục được thể hiện ở việc tập trung, chú ý
nghe, làm theo hiệu lệnh của giáo viên, hứng thú tích cực vận động, mạnh dạn tự tin khi
thực hiện, thực hiện đầy đủ các phần cơ bản của động tác, thích thực hiện nhiều lần. [4]
Có thể nói rằng, có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, chú ý đến vấn đề tính tích cực
nhận thức của trẻ mẫu giáo, chỉ ra tiềm năng phát triển trí tuệ của trẻ mẫu là vô cùng lớn,
nhưng đến nay thì vẩn chưa được nghiên cứu một các đầy đủ và hoàn chỉnh. Bên cạnh đó,
có nhiều công trình nghiên cứu về các biện pháp nâng cao tính tích cực vận động trong giờ
học thể dục cho trẻ 3-4 tuổi, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến tích cực vận động trẻ 3-4
tuổi nhưng vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu biện pháp nâng cao tính tích cực vận
động trong giờ thể dục cho trẻ 5-6 tuổi.
Trong những năm gần đây tư tưởng dạy học tích cực đã và đang là chủ trương của
ngành giáo dục nước ta và được giới thiệu trên một số tạp chí khoa học chuyên ngành. Một
trong những nguyên tắc cơ bản của giáo dục mầm non nước ta là phát huy tính tích cực của
trẻ trong các hoạt động ở trường mầm non.

1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm “Tích cực”
Lâu nay, tính tích cực là một trong những vấn đề cơ bản được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm. Vậy tính tích cực là gì?
20


+ Trong từ điển Tiếng Anh [31], tính tích cực là “activity”, chỉ trạng thái hoạt động và tính
chủ động.
+ Theo từ điển bách khoa toàn thư [30] thì “Tính tích cực là hoạt động, đối lập với tính chủ
động là thiếu chủ động”.
+ Theo từ điển tiếng Việt [26] “Tính tích cực” được hiểu là:
- Có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, thúc đẩy sự phát triển trái với tiêu cực.
- Tính chủ động, có những hoạt động sáng tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển.

- Hăng hái, nhiệt tình với nhiệm vụ, với công việc được giao.
Trong từ điển Tâm lý học [32], thì “Tính tích cực” được hiểu là “đặc điểm chung của
các cơ thể sống. Trong mối tương quan với hoạt động, tính tích cực đóng vai trò điều kiện
động lực của các quá trình hình thành, hoàn thiện và thay đổi về loại hình của hoạt động, nó
là thuộc tính quan trọng của sự vận động nội sinh của hoạt động. Tính tích cực được đặc
trưng bởi sự chi phối mạnh mẽ của các hành động đang diễn ra, tính đặc thù của những
trạng thái bên trong của cơ thể ở thời điểm hành động, tính quy định của mục đích hành
động trong hiện tại, tính siêu hoàn cảnh (tức sự vượt quá giới hạn của mục đích ban đầu) và
tính bền vững tương đối của hành động trong sự tương quan với mục đích đã thông qua”.
Các khái niệm trên đây về “tính tích cực” chỉ ra hai vấn đề cần được xem xét khi xác
định những biểu hiện của tính tích cực trong hoạt động của con người: Một là, tính tích cực
tồn tại như một thành tố tâm lý bên trong và chi phối mạnh mẽ tới các hành động đang diễn
ra của con người, thể hiện tính đặc thù của những trạng thái bên trong của chủ thể ở thời
điểm hành động.
Hai là, kết quả của hoạt động tích cực bao giờ cũng biểu hiện ở việc thực hiện các mục
đích hành động, ở sự vượt quá giới hạn của mục đích ban đầu và ở tính bền vững tương đối
của hành động trong sự tương quan với mục đích.
Như vậy, tính tích cực có nghĩa là chủ động trong hoạt động, hăng hái, nhiệt tình với nhiệm
vụ, với công việc được giao, thông qua đó thúc đẩy sự phát triển.
1.2.2. Khái niệm “Tính tích cực vận động”
Nghiên cứu về sự tích cực vận động của trẻ mầm non, các nhà giáo dục Nga đã chỉ ra
rằng sự tích cực vận động là:
21


1. Các biểu hiện chính của cuộc sống, mong muốn tự nhiên để cải thiện thể chất và
tinh thần (T.I. Osokina, E.A. Timofeeva);
2. Cơ sở cho việc phát triển cá nhân và hỗ trợ sự sống của các cơ quan hệ thống trong
cơ thể trẻ, và nó phải tuân theo các định luật cơ bản của sức khỏe: thu nhận, tiêu hao năng
lượng (I.A. Arshavsky);

3. Yếu tố động lực quyết định sự phát triển của cơ thể và hệ thần kinh, cùng với yếu tố
di truyền và cảm giác (Bernstein, G. Shepherd);
4. Thỏa mãn nhu cầu vận động của trẻ (Y.F. Zmanovsky).
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tăng khối lượng và cường độ của các hoạt động thể chất
góp phần cải thiện hệ thống sinh lý cơ bản (thần kinh, tim mạch, hô hấp), phát triển thể chất
và tâm lý, phát triển vận động cơ bắp.
Tính tích cực vận động thể hiện ở lượng vận động và cường độ vận động, ngoài ra còn
có các yếu tố chủ động và sáng tạo của trẻ. Chế độ vận động bao gồm những vận động trẻ
thực hiện trong hoạt động vận động do giáo viên tổ chức. Ở mức độ cường độ vận động lớn,
nó được quy định bởi độ dài, nội dung và các phương pháp của những hình thức thể dục
khác nhau. Khí hậu, thời tiết cũng có ảnh hưởng đến sự tích cực vận động của trẻ
Trong giờ thể dục, lượng vận động phụ thuộc vào số lượng và chất lượng thực hiện các
bài tập, hoàn cảnh tác động và phương pháp tổ chức luyện tập.
- Các bài tập thể chất bao gồm: Bài tập thể dục, trò chơi vận động, chúng có cấu trúc
kỹ thuật khác nhau và liên quan đến các tố chất thể lực cũng không giống nhau.
- Hoàn cảnh tác động: Các điều kiện kèm theo và xuất hiện trong khi luyện tập như:
Trẻ tích cực, chủ động, hứng thú, vui vẻ…. hay giờ học căng thẳng, buồn tẻ, nặng nề, thời
tiết, sân bãi, dụng cụ không đầy đủ, không đảm bảo an toàn,….
Phương pháp tổ chức luyện tập: Lựa chọn và sử dụng các phương pháp, biện pháp
hướng dẫn trẻ trong quá trình tập luyện phải đảm bảo nguyên tắc sư phạm, khoa học.
Lượng vận động trong giờ thể dục là độ lớn của các tác động vận động đến cơ thể và là
mức độ các khó khăn chủ quan và khách quan mà người tập phải vượt qua trong quá trình
chịu sự tác động đó. Nói cách khác, lượng vận động chỉ mức độ tác động của bài tập thể
chất đến cơ thể, căng thẳng về tâm lí.

22


Lượng vận động là nguyên nhân trực tiếp làm tiêu hao năng lượng và kéo theo sự mệt
mỏi về thể chất và tâm lí. Mệt mỏi tất yếu phải dẫn đến nghỉ ngơi hợp lí để hồi phục năng

lượng đã bị mất đi và gạt bỏ sự căng thẳng về tâm lí. Theo quy luật hồi phục vượt mức, khả
năng làm việc về mặt thể lực và trí tuệ sẽ được nâng cao hơn ở giờ học sau, hoặc giai đoạn
tiếp theo.
Các thành phần của lượng vận động: Trong những điều kiện và hoàn cảnh như nhau
thì hiệu xuất của lượng vận động tỉ lệ thuận với I và M của nó, trong đó I là biểu thị mức độ
dùng sức và mức độ căng thẳng của cơ thể trong vận động. So sánh chạy nhanh với đi bộ
tốc độ bình thường thì cường độ của chạy nhanh lớn hơn nhiều, vì trong quá trình chạy
nhanh, cơ bắp phải co duỗi mạnh và nhanh như: Đạp đất, vung tay, đồng thời việc thay đổi
giữa dùng sức và thả lỏng cũng cần nhanh; lúc này cơ thể dùng sức mạnh càng lớn, mức độ
căng thẳng sẽ càng cao.
M là tổng số lần hoạt động thể lực và các thông số tương tự khác với thời gian tác
động dài hay ngắn trong buổi tập. Hay nói đơn giản hơn, M là chỉ số lần, cự li… tiến hành
vận động cơ thể. Ví dụ: Số lần trẻ bật nhảy ra phía trước liên tục càng nhiều, cự li chạy càng
dài thì lượng vận động sẽ càng lớn.[15].
Phát huy tính tích cực trong luyện tập của trẻ chính là tạo điều kiện để trẻ có tinh thần
hứng thú thực sự trong tập luyện, phải lựa chọn hình thức, phương pháp đa dạng, tránh đơn
điệu dễ gây buồn chán.
Đối với trẻ mầm non, cần phải đảm bảo chế độ vận động tích cực để giúp cho chức
năng vận động phát triển đúng. Dưới những tác động giáo dục của người lớn, các vận động
thích hợp với lứa tuổi của trẻ được phát triển, đồng thời nhu cầu thực hiện các vận động ấy
cũng hình thành.
Khi lựa chọn các phương pháp dạy học phải tính đến động cơ hoạt động của trẻ. Trong
các bài tập trò chơi có yếu tố thi đua, trẻ thường huy động khả năng vận động của mình tốt
hơn và đạt kết quả cao hơn so với bài tập thông thường. Mức độ dễ tiếp thu – vừa sức của
các bài tập đối với trẻ là điều kiện cơ bản để phát huy tính tích cực vận động của trẻ. Thái
độ của giáo viên ảnh hưởng đến trạng thái tình cảm của trẻ: Động viên, khuyến khích, đánh
giá khéo léo làm cho trẻ mong muốn hiểu rõ nhiệm vụ đặt ra và tìm cách thực hiện được tốt
nhất.[15]
23



×