Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

định hướng sử dụng lao động ở các khu công nghiệp tỉnh vĩnh long thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.23 MB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

------------    ------------

NGUYỄN THỊ KHÁNH DƯ

ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA-HIỆN ĐẠI HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------

NGUYỄN THỊ KHÁNH DƯ

ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA-HIỆN ĐẠI HÓA
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM XUÂN HẬU



Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Xuân Hậu
đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Khoa học Công nghệ sau Đại
học, Khoa Địa lý Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện
thuận lợi trong việc học tập, trang bị kiến thức để tác giả có thể hoàn thành đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến các cơ quan: Cục Thống kê Vĩnh Long, Sở
Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Công thương, Ban quản lý Khu công nghiệp
tỉnh Vĩnh Long ,…đã giúp đỡ nhiệt tình, cung cấp tài liệu, số liệu, cho phép tác giả
được tham khảo nhiều tư liệu quý báu, hữu ích để hoàn thành luận văn này.
Tác giả chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và những người thân
đã động viên, giúp đỡ những khó khăn về tinh thần và vật chất để tác giả hoàn
thành luận văn.

Do thời gian và năng lực còn hạn chế, luận văn có thể còn nhiều thiếu sót, em
rất mong được đóng góp ý kiến của quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


1

MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Lời cảm ơn
Mục lục ........................................................................................................................1
Danh mục các chữ viết tắt ...........................................................................................3
Danh mục các bảng số liệu..........................................................................................4
Danh mục các biểu đồ ................................................................................................5
Danh mục các hình, bản đồ ........................................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 7
1 Lí do chọn đề tài .......................................................................................................7
2 Mục tiêu và nhiệm vụ ...............................................................................................8
3 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................9
4 Những công trình nghiên cứu có liên quan ..............................................................9
5 Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu ............................................................10
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................ 14
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN
ĐẠI HÓA ................................................................................................................ 14
1.1 Nguồn lao động ...................................................................................................14
1.1.1 Quan niệm về nguồn lao động ........................................................................14
1.1.2 Cơ cấu lao động ..............................................................................................17
1.1.3 Nội dung phát triển nguồn nhân lực ...............................................................19
1.1.4 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn lao động ............................21
1.1.5 Vai trò của nguồn nhân lực .............................................................................24
1.2 Quan niệm về sử dụng lao động ..........................................................................28
1.2.1 Sử dụng lao động theo ngành nghề.................................................................28
1.2.2 Sử dụng lao động theo thành phần kinh tế .....................................................29
1.3 Công nghiệp hóa- hiện đại hóa............................................................................30
1.3.1 Khái niệm........................................................................................................30
1.3.2 Về các chỉ tiêu đánh giá việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng thời kì CNHHĐH .........................................................................................................................31
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao động và sử dụng lao động ...............32
1.4.1 Vị trí địa lý .....................................................................................................32



2

1.4.2 Các nhân tố tự nhiên .......................................................................................32
1.4.3 Các nhân tố kinh tế xã hội .............................................................................33
1.5 Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................38
1.5.1 Sử dụng lao động tại các KCN ở Việt Nam ...................................................38
1.5.2 Sử dụng lao động tại các KCN ở ĐBSCL ......................................................39
Chương 2 : THỰC TRẠNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG............................................................................... 41
2.1 Khái quát về tỉnh Vĩnh Long...............................................................................41
2.1.1 Vị trí địa lý .....................................................................................................41
2.1.2. Các yếu tố tự nhiên và tài nguyên ..............................................................42
2.1.3. Các nhân tố kinh tế xã hội ............................................................................44
2.2 Khái quát về KCN tỉnh Vĩnh Long ....................................................................53
2.2.1 KCN Hòa Phú ................................................................................................53
2.2.2 KCN Bình Minh .............................................................................................56
2.2.3 Tuyến công nghiệp Cổ Chiên .........................................................................57
2.2.4 Đánh giá tình hình hoạt động, phát triển KCN ..............................................58
2.3 Thực trạng sử dụng lao động ở các KCN tỉnh Vĩnh Long ..................................61
2.3.1 Về số lượng lao động ......................................................................................61
2.3.2 Về chất lượng lao động ...................................................................................64
2.4 Đánh giá chung về thực trạng sử dụng lao động .................................................95
2.4.1 Những điểm tích cực.......................................................................................95
2.4.2 Những hạn chế, khó khăn ...............................................................................96
Chương 3 : ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG THỜI KÌ CÔNG NGHIỆP HÓA-HIỆN ĐẠI
HÓA ....................................................................................................................... 100
3.1 Những căn cứ đưa ra định hướng và giải pháp .................................................100

3.2 Định hướng về phát triển và sử dụng lao động ................................................110
3.3. Các nhóm giải pháp chủ yếu ............................................................................115
3.4 Kiến nghị ..........................................................................................................123
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................. 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 128


3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ATVSLĐ
BHTN
BHXH
BHYT

Tiếng Việt
An toàn vệ sinh lao động
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế

Tiếng Anh
Labor safety and hygiene
Unemployment insurance
Social insurance
Health insurance

BQLCKCN
CĐCS

CNH- HĐH

Ban quản lý các khu công nghiệp
Công đoàn cơ sở
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

CP
DN
DNTN
ĐBSCL
HĐLĐ
KTXH
NLĐ
NNL
TNHH
TPHCM
TƯLĐTT
UBND

Cổ phần
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân
Đồng bằng sông Cửu Long
Hợp đồng lao động
Kinh tế xã hội
Người lao động
Nguồn nhân lực
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố Hồ Chí Minh
Thỏa ước lao động tập thể

Ủy ban Nhân dân

Industrial management
Union base
Industrializationmodernization
Stock
Enterprise
Private enterprises
Mekong delta
Labor contract
Socioeconomic
Employee
Human resources
Liability
HCM city
Collective labor agreement
People’s committee


4

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1:

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ học vấn phổ
thông năm 2011 .................................................................................... 46

Bảng 2.2:

Cơ cấu GDP của tỉnh Vĩnh Long phân theo thành phần kinh tế .......... 52


Bảng 2.3:

Các chỉ tiêu công nghiệp chủ yếu qua các năm .................................... 58

Bảng 2.4:

Cơ cấu lao động phân theo giới tính tại các KCN giai đoạn 2008-2012
.............................................................................................................. 62

Bảng 2.5

Lao động phân theo giới tính tại các KCN năm 2011 .......................... 62

Bảng 2.6:

Lao động có trình độ học vấn giai đoạn 2008-2012 ............................. 64

Bảng 2.7:

Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật giai đoạn 2008-2012........ 65

Bảng 2.8:

Các ngành nghề sản xuất kinh doanh chính ở các KCN tỉnh Vĩnh Long
.............................................................................................................. 69

Bảng 2.9:

Cơ cấu lao động phổ thông phân theo ngành ở các KCN tỉnh Vĩnh

Long tháng 4/ 2012 ............................................................................... 71

Bảng 2.10: Cơ cấu lao động bản xứ và nhập cư ở các KCN giai đoạn 2008-2012 73
Bảng 2.11: Biến động lao động tại KCN qua các tháng trong 2 năm 2010-2011
.............................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.12: Biến động lao động qua các năm ở các KCN tỉnh Vĩnh Long giai đoạn
2008-2011 ............................................................................................. 78
Bảng 2.13: Tỉ lệ người lao động ở các KCN tham gia BHXH, BHYT, BHTN giai
đoạn 2009-2012 .................................................................................... 87
Bảng 2.14: Thiệt hại người và tài sản giai đoạn 2009-2012 ................................... 92
Bảng 2.15 Thông tin về doanh nghiệp đã đi vào hoạt động trong các KCN, KCX
tại thời điểm tháng 5/ 2012 ................................................................... 93
Bảng 3.1: Tổng hợp một số chỉ tiêu KTXH chủ yếu đến năm 2020 ................. 105
Bảng 3.2:

Dự kiến phân bổ và đào tạo lao động ................................................. 106

Bảng 3.3: Dự báo nhu cầu lao động công nghiệp ............................................. 108
Bảng 3.4:

Kế hoạch đào tạo nhân lực hàng năm tại khu vực đầu tư nước ngoài 109


5

Bảng 3.5:

Chỉ tiêu đào tạo nghề giai đoạn 2011-2020 ........................................ 111

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Vĩnh Long thời kì 2001 – 2010 ............................51
Biểu đồ 2.2: Lao động phân theo giới tính tại các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long
giai đoạn 2008 - 2012 ..........................................................................63
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu lao động phân theo trình độ học vấn qua các năm...................65
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu lao động phổ thông phân theo ngành ở các KCN năm 2012 ...72
Biểu đồ 2.5: Lao động bản xứ và nhập cư ở các KCN năm 2008 và 2012 ..............75
Biểu đồ 3.1: Dự báo cơ cấu lao động tỉnh Vĩnh Long............................................107


6

DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢN ĐỒ
Hình 1: Lược đồ vị trí tỉnh Vĩnh Long trong vùng ĐBSCL
Bản đồ 1: Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Long
Bản đồ 2: Hiện trạng các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long năm 2010
Bản đồ 3: Hiện trạng cơ cấu lao động tại các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long
năm 2012
Bản đồ 4: Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020


7

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nguồn lao động là một trong những nhân tố quyết định tăng trưởng kinh
tế và phát triển bền vững. Chính vì vậy, nguồn lao động có chất lượng và khai
thác sử dụng lao động một cách hợp lý là một vấn đề cấp bách cần được giải
quyết, nhất là trong giai đoạn CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Bất kể
quốc gia nào cho dù có những lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên
phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có đủ

khả năng khai thác các nguồn lực thì khó đạt được sự phát triển bền vững.

Xuất phát từ thực tế của đất nước trước và sau đổi mới cũng như nắm bắt
được xu hướng đầu tư, phát triển của các nước trên thế giới, Việt Nam đang đẩy
mạnh công cuộc CNH-HĐH với mục tiêu đưa đất nước từ một nước nông nghiệp lạc
hậu trở thành một nước cơ bản công nghiệp vào năm 2020. Phát triển nguồn nhân
lực là nội dung được kế thừa và phát triển từ tất cả các kỳ đại hội Đảng. Điều đó cho
thấy, nhân lực là vấn đề cực kỳ quan trọng trong các giai đoạn lịch sử. Tại Đại hội
Đảng lần thứ XI, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến
lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ
cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững”. Do vậy, phát triển
nguồn nhân lực là yêu cầu tất yếu khách quan trong sự nghiệp CNH-HĐH của Việt
Nam cũng như vùng, địa phương và các cấp ngành.
Vĩnh Long là trung tâm của khu vực ĐBSCL, đặc điểm về kinh tế sản xuất
nông nghiệp vẫn là chủ yếu. Do đó để thúc đẩy kinh tế phát triển, Vĩnh Long luôn


8

xem việc đào tạo và phát triển nhân lực là nhiệm vụ hàng đầu. Nơi đây có lợi thế về
nguồn lao động dồi dào nhưng chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, phần lớn là lao
động phổ thông ở nông thôn, tỷ lệ qua đào tạo thấp. Với mục tiêu đẩy mạnh quá
trình phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng CNH-HĐH, xác định cơ cấu kinh tế hợp
lý của tỉnh là dịch vụ - công nghiệp và nông nghiệp vào năm 2020, việc đầu tư phát
triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long được xem là nhiệm vụ rất quan trọng.
Với mục tiêu phát triển như vậy, KCN cần có đội ngũ lao động đảm bảo về số
lượng, lẫn chất lượng. Trong thời gian qua, các doanh nghiệp đã tận dụng nguồn lao
động dồi dào của tỉnh và khu vực lân cận để phục vụ sản xuất kinh doanh, góp phần

giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu, chuyển
đổi cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì sự phát triển, hoạt
động của các KCN, đặc biệt sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp đã và đang
nảy sinh nhiều vấn đề bất cập cần phải giải quyết liên quan đến quan hệ lao động, sử
dụng nguồn lao động trong KCN. Lực lượng lao động vẫn còn hạn chế về số lượng,
lẫn chất lượng. Thu nhập và đời sống công nhân còn nhiều khó khăn. Quy hoạch đầu
tư chưa đồng bộ giữa hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội. Do vậy cần phải có định
hướng đúng đắn, giải pháp chiến lược nhằm phát huy các tác động tích cực, giảm
thiểu những mặt tiêu cực nhằm góp phần phát triển bền vững lực lượng lao động
trong thời kỳ tới. Đó cũng chính là lý do mà tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Định hướng
sử dụng lao động ở các KCN tỉnh Vĩnh Long thời kỳ CNH-HĐH” để làm luận văn
tốt nghiệp cao học của mình. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở giúp cho nhà nước,
doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo hiểu rõ hơn việc đào tạo và sử dụng lao động,
đồng thời tìm ra giải pháp nào cần tập trung nhất nhằm phát triển nguồn nhân lực
cho các KCN.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
2.1. Mục tiêu
Đúc kết những cơ sở lí luận và thực tiễn để nghiên cứu thực trạng việc sử
dụng lao động trong KCN nói riêng và tỉnh Vĩnh Long nói chung. Từ đó có định


9

hướng đúng đắn và tìm ra những giải pháp sử dụng hợp lý, hiệu quả lao động, giải
quyết việc làm đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao đời sống,
thu nhập cho NLĐ làm việc trong các KCN, đồng thời có biện pháp khắc phục giảm
thiểu những hạn chế, nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN.
2.2. Nhiệm vụ
-Tổng quan có chọn lọc một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn lao
động và sử dụng lao động.

-Phân tích các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến qui mô, chất lượng và việc sử
dụng lao động của tỉnh Vĩnh Long dưới góc độ địa lý kinh tế xã hội.
-Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động trong các KCN tỉnh Vĩnh Long.
-Định hướng và đề xuất giải pháp ổn định số lượng, nâng cao chất lượng lao
động và sử dụng lao động hợp lý ở các KCN tỉnh Vĩnh Long.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và nội dung nghiên cứu về nguồn lao động trong các KCN trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long, thực trạng sử dụng và hướng sử dụng trong các KCN
- Về mặt thời gian : nguồn số liệu thu thập, đối tượng khảo sát được xét
trong thời gian từ năm 2005 đến năm 2012 và định hướng đến năm 2020.
- Về mặt không gian: Giới hạn nghiên cứu trong phạm vi các khu và tuyến
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
4. Những công trình nghiên cứu có liên quan
Trong quá trình tiến hành CNH-HĐH, vấn đề đào tạo, sử dụng và phát
triển nguồn lao động phục vụ cho chiến lược phát triển KTXH trong giai đoạn nhất
định đã được rất nhiều ban, ngành từ Trung ương đến địa phương nghiên cứu và
tìm hiểu ở nhiều khía cạnh khác nhau: Phạm Minh Hạc “Phát triển văn hóa con
người và nguồn nhân lực thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Các
công trình nghiên cứu về phát triển NNL đối với lãnh thổ phục vụ cho chiến lược
phát triển KTXH trong một giai đoạn nhất định cũng đã được quan tâm cụ thể như


10

công trình của Trương Thị Minh Sâm, “Những luận cứ khoa học của việc phát triển
nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía nam”. Trần Thị
Tuyết Mai với bài viết” Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực trong chiến
lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội Việt Nam đến năm 2010”.
Các luận văn thạc sĩ:” Lao động và sử dụng lao động ở tỉnh Đồng Nai thời
kỳ hội nhập” của Đào Thị Dung, “Lao động và sử dụng lao động thành phố Hồ Chí

Minh”, tác giả Đàm Nguyễn Thùy Dương, “Quá trình hình thành và phát triển các
khu công nghiệp và tác động của nó đến sự phân bố nguồn lao động tỉnh Bình
Dương”, tác giả Vương Minh Hùng. “Thực trạng lao động công nhân trong các khu
công nghiệp, khu chế xuất tại thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp nhằm
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài”, tác giả Huỳnh Thị Thu Sương đều có sự
quan tâm đến NNL.
Tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về lao động ở
KCN tỉnh Vĩnh Long dưới góc độ địa lý kinh tế xã hội. Chính vì thế, nội dung của
đề tài:”Định hướng sử dụng lao động ở các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long thời kỳ
CNH-HĐH” đi sâu vào mảng thực trạng lao động công nhân đã và đang sử dụng
trong phạm vi doanh nghiệp thuộc các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Các phân
tích và nhận định được tác giả luận văn trình bày một cách đầy đủ, khoa học, đi từ
chi tiết đến tổng hợp nhằm giúp người đọc nhận diện một cách đầy đủ về lao động
tại các KCN của tỉnh, từ đó có những giải pháp và biện pháp khắc phục thiết thực và
kịp thời.
5. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Tất cả các yếu tố tự nhiên và KTXH không hoạt động tách rời nhau mà
có mối quan hệ hữu cơ với nhau thúc đẩy hoặc ức chế sự phát triển của nhau.
Nghiên cứu nguồn lao động phải tính đến tất cả các yếu tố như số lượng, chất lượng,


11

cơ cấu, đào tạo, chính sách…xét trong mối quan hệ tương hỗ để xác định đặc điểm
chung trên cơ sở đặc điểm riêng của từng yếu tố.
5.1.2. Quan điểm hệ thống
Các đối tượng, hiện tượng địa lý đều có sự tác động qua lại với nhau trong
một hệ thống nhất định, khi một thành phần của hệ thống bị tác động làm nó thay

đổi phát triển thì nó gây ra những ảnh hưởng đến các thành phần khác của hệ thống,
đồng thời kéo theo các thành phần khác của hệ thống thay đổi, cuối cùng làm cho hệ
thống đó thay đổi. Hệ thống đó nằm trong hệ thống cao hơn và những thay đổi của
nó lại kéo theo sự thay đổi của hệ thống cấp cao hơn.
5.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Nguồn lao động không chỉ phân hóa theo không gian mà còn phát triển theo
thời gian. Nguồn lao động có sự thay đổi trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Vì
vậy để lí giải nguồn lao động trong hiện tại và xác định kế hoạch phát triển, sử dụng
lao động trong tương lai, chúng ta cần quán triệt quan điểm lịch sử viễn cảnh.
5.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Khi nghiên cứu những vấn đề lao động phải dựa trên quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững. Phát triển kinh tế, tạo việc làm cho NLĐ luôn phải đi đôi với
việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, tạo môi trường sống trong
sạch lành mạnh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thống kê
Dựa vào cơ sở những nguồn số liệu đảm bảo giá trị pháp lý được sử dụng
triệt để và khai thác tối đa phục vụ cho việc nghiên cứu. Số liệu được thu thập xử lý,
tổng hợp trên cơ sở dữ liệu và kết quả của các cuộc điều tra, thống kê của các ban,
ngành…


12

5.2.2.Phương pháp phân tích và tổng hợp
Dựa trên những thông tin có sẵn, đề tài sử dụng phương pháp này để
đánh giá tác động của nhân tố tự nhiên, KTXH đến nguồn lao động và hiện trạng sử
dụng lao động.
5.2.3. Phương pháp thực địa
Sử dụng phương pháp thực địa ngoài thu thập những số liệu thống kê, còn

tiến hành thực địa phỏng vấn người lao động nhằm kiểm tra độ chính xác của nguồn
thông tin và số liệu thu thập được.
5.2.4. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng để so sánh các giai đoạn phát triển của
nguồn lao động qua thời gian và theo không gian dựa trên những cơ sở dữ liệu thu
thập được đồng thời cũng thấy được sự biến động của nguồn lao động ở các lĩnh

vực trong KCN Vĩnh Long. Qua đó xác định điểm mạnh, yếu của vấn đề nguồn
lao động trên địa bàn.
5.2.5. Phương pháp bản đồ-biểu đồ
Đây là phương pháp đặc trưng của ngành địa lý dùng để khái quát hóa số
liệu, xây dựng các biểu đồ và bản đồ mang tính trực quan cao. Dựa trên những số
liệu đã thu thập và phân tích xây dựng những bản đồ, biểu đồ thích hợp để thấy rõ sự
biến động của nguồn lao động tại KCN tỉnh Vĩnh Long.
5.2.6. Phương pháp dự báo
Bằng kiến thức thực tế và những số liệu, thông tin tổng hợp để dự báo, đưa
ra những giải pháp phù hợp cho tương lai dựa trên sự phát triển có tính quy luật của
sự vật và hiện tượng.
6. Cấu trúc của đề tài


13

Nội dung kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận có ba
chương nội dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển và sử dụng nguồn nhân
lực trong quá trình CNH-HĐH.
Chương 2: Thực trạng sử dụng lao động ở các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh
Long.
Chương 3: Định hướng sử dụng lao động ở các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh

Long thời kỳ CNH-HĐH.


14

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG VÀ
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA

1.1 Nguồn lao động
1.1.1 Quan niệm về nguồn lao động
Nguồn lao động là khái niệm thu nhỏ của NNL.Như vậy, trước khi bàn về
khái niệm nguồn lao động, cần tìm hiểu khái niệm NNL
NNL là tổng tiềm năng lao động của con người trong một quốc gia, một
vùng, một khu vực, một địa phương trong thời điểm cụ thể nhất định. Tiềm năng của
NNL bao gồm thể lực, trí lực và tâm lực (đạo đức, lối sống, nhân cách, truyền thống,
lịch sử, văn hóa, dân tộc) của bộ phận dân số có thể tham gia vào các hoạt động
KTXH.
Theo Bộ luật Lao động thì NNL của xã hội bao gồm những người trong
độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động nhưng có khả năng sẽ tham gia lao động.
Số lượng NNL phụ thuộc vào tỉ lệ tăng dân số tự nhiên và độ tuổi lao động; chất
lượng NNL phụ thuộc vào sự nghiệp giáo dục đào tạo và thể chất NLĐ, yếu tố di
truyền, nhu cầu sử dụng lao động ở địa phương.
NNL là khái niệm chỉ số dân, cơ cấu dân số và chất lượng con người với tất
cả các đặc điểm, tiềm năng và sức mạnh của nó trong quá trình phát triển KTXH. Do
vậy, các đặc trưng cơ bản của NNL có quan hệ chặt chẽ mang tính nhất quán với các



15

đặc trưng của dân số ở mỗi giai đoạn phát triển. Các đặc trưng đó bao gồm: quy mô
về số lượng; phân bố theo vùng địa lý - kinh tế, khu vực thành thị, nông thôn; cơ cấu
giới tính; cơ cấu độ tuổi, tình trạng sức khoẻ; cơ cấu trình độ học vấn; cơ cấu trình độ
chuyên môn kỹ thuật.
Nguồn lao động là toàn bộ những NLĐ dưới dạng tích cực (đang tham gia
lao động) và tiềm tàng (có khả năng lao động nhưng chưa tham gia lao động) (theo
từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Nga)
Nguồn lao động gồm những người có khả năng lao động nhưng chưa có
nhu cầu làm việc (theo từ điển lao động Pháp)
Theo quy định của Tổng cục Thống kê khi tính toán cân đối nguồn lao
động, nguồn lao động bao gồm toàn bộ dân số trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động và những người ngoài tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
quốc dân.
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: Nguồn lao động là trình độ lành
nghề, kiến thức và năng lượng của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc
dưới dạng tiềm năng để phát triển KTXH trong một cộng đồng.
Theo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội: Nguồn lao động là toàn bộ
những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người trong độ tuổi lao động
có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong
gia đình mình hoặc chưa có nhu cầu làm việc và những người thuộc tình trạng khác.
Trong nguồn lao động người ta không tính đến lao động trẻ em. Tuổi lao
động nhìn chung được giới hạn từ 15 tuổi đến 60 hay 65 tuổi. Ở Việt Nam, độ tuổi
lao động được quy định từ 15 tuổi - 60 tuổi đối với nam và 15 tuổi - 55 tuổi đối với
nữ. Trong thực tế, không phải ai trong nguồn lao động đều tham gia vào các quá
trình lao động hay các hoạt động kinh tế. Do đó, nguồn lao động được chia làm hai:
dân số hoạt động kinh tế và dân số không hoạt động kinh tế.
• Dân số hoạt động kinh tế
Theo Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, nhóm dân số hoạt động



16

kinh tế hay còn gọi là lực lượng lao động bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15
tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc
trong một khoảng thời gian xác định.
-

Theo quan điểm thuật ngữ Pháp: lực lượng lao động là số lượng và

chất lượng của những người lao động được quy đổi theo các tiêu chuẩn trung bình
về khả năng lao động có thể sử dụng.
-

Theo quan điểm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): lực lượng lao

động là bộ phận dân số trong độ tuổi quy định thực tế đang có việc làm và những
người thất nghiệp.
Lực lượng lao động tuy là một bộ phận của nguồn lao động nhưng không
đồng nhất với nguồn lao động. Do vậy, ngoài các đặc trưng về nhân khẩu, về trình
độ học vấn, trình độ chuyên môn- kỹ thuật đã nêu lực lượng lao động còn bao hàm
các đặc trưng về trình độ, cơ cấu, kỹ năng, nghề nghiệp, cấu trúc đào tạo, tác phong
kỷ luật lao động, đạo đức nghề nghiệp, sự hiểu biết về luật pháp, khả năng đáp ứng
được yêu cầu phát triển CNH-HĐH đất nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khả năng hội nhập
với thị trường lao động trong khu vực và thế giới.
Như vậy, dân số hoạt động kinh tế tại nước ta không chỉ tính trong
nhóm dân số trong độ tuổi lao động mà còn tính cả nhóm người ngoài độ tuổi
lao động nhưng vẫn tham gia lao động. Trong nhóm dân số hoạt động kinh tế

chia ra 2 nhóm nhỏ dân số hoạt động kinh tế thường xuyên và dân số hoạt động
kinh tế không thường xuyên. Dân số hoạt động kinh tế thường xuyên: là những
người đủ 15 tuổi trở lên có tổng số ngày làm việc lớn hơn hoặc bằng 183 ngày,
ngược lại nhỏ hơn 183 ngày là dân số không hoạt động kinh tế thường xuyên. Số
người có việc làm thường xuyên chiếm tỷ lệ càng cao, điều này chứng tỏ khả
năng phát triển kinh tế của khu vực đó, đồng thời phản ánh hiệu quả của việc sử
dụng lao động.


17

• Dân số không hoạt động kinh tế
Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ số người đủ 15 tuổi trở
lên không thuộc bộ phận có việc làm hoặc không có việc làm.
Những người này không hoạt động kinh tế do những lí do khác nhau như
đi học, nội trợ, già cả, mất sức, tàn tật và bao gồm cả những người không có nhu
cầu làm việc...
Nhìn chung, khái niệm NNL rộng hơn khái niệm nguồn lao động; bởi
NNL bao gồm cả những người ngoài độ tuổi lao động thực tế có tham gia lao
động. Tuy nhiên, ở chừng mực nào đó, có thể coi nguồn lao động hay NNL đồng
nhất về số lượng, cả hai cùng bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có
khả năng lao động, cũng như tất cả người ngoài độ tuổi lao động có nhu cầu và
khả năng tham gia lao động.
Như vậy, có thể hiểu nguồn lao động là toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở
lên, đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân, những người có khả năng lao động
nhưng không có nhu cầu làm việc, những người tàn tật, mất sức lao động( bị tai nạn
trong khi lao động), những người thất nghiệp và những người thuộc tình trạng khác
(đang đi học, nội trợ).
1.1.2 Cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động là tỷ trọng của các bộ phận lao động hợp thành nguồn

lao động. Cơ cấu lao động của một nước có thể được tìm hiểu theo nhiều tiêu chí
khác nhau, tùy vào mục đích nghiên cứu và sử dụng như: cơ cấu lao động theo
tuổi, cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa, theo trình độ chuyên môn, cơ cấu
lao động theo ngành...Việc tìm hiểu và xây dựng một cơ cấu lao động hợp lý có
vai trò lớn trong việc sử dụng NNL hiệu quả và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh
tế của một quốc gia.


18

Cơ cấu lao động có thể được chia theo độ tuổi, giới tính, trình độ văn
hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, theo ngành, thành phần kinh tế.
*Cơ cấu lao động theo độ tuổi là sự tập hợp những nhóm người trong độ
tuổi lao động được sắp xếp theo những nhóm tuổi nhất định. Sự thay đổi kết cấu
lao động theo lứa tuổi sẽ phải phụ thuộc chủ yếu vào sự thay đổi tỷ suất sinh của
dân số. Ngoài ra, kết cấu lao động theo lứa tuổi còn phụ thuộc vào tuổi thọ, mức
sống của người dân.
*Cơ cấu lao động theo giới là sự tương quan giữa lao động nam và lao động
nữ hay tương quan giữa lao động nam hoặc lao động nữ trên tổng số lao động. Cơ
cấu lao động theo giới ảnh hưởng đến việc tổ chức sản xuất, phản ánh tính chất, đặc
điểm, loại hình công việc: đối với những ngành lao động nặng nhọc như khai
khoáng, xây dựng... lao động nam chiếm ưu thế, ngược lại, đối với những ngành lao
động mang tính chất nhẹ nhàng như dệt may, dịch vụ... lao động nữ lại chiếm ưu
thế. Ngoài ra, cơ cấu lao động theo giới còn phản ánh mức độ bình đẳng nam - nữ
và sự tiến bộ xã hội. Ở các nước kinh tế phát triển tỷ lệ lao động nữ xấp xỉ hay cao
hơn tỷ lệ lao động nam. Ở các nước đang phát triển thì ngược lại.
* Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa phản ánh trình độ học vấn của dân
cư và nguồn lao động. Chỉ tiêu để đánh giá trình độ văn hóa của dân số là tỷ lệ người
biết chữ và bình quân số năm đến trường. Đối với lực lượng lao động, kết cấu theo
trình độ văn hóa được tính theo từng cấp học và bình quân lớp học cao nhất tính theo

đầu người.
*Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật thể hiện trình độ
CNH-HĐH của một nước. Trình độ khoa học kỹ thuật càng cao, nó có tác động
mạnh mẽ vào năng suất tăng nhanh, đảm bảo sản xuất ra các sản phẩm có chất
lượng cao, giá thành hạ, hiệu quả kinh tế cao. Trong giai đoạn hiện nay, khi các sản
phẩm ngày càng chứa đựng dung lượng khoa học - kỹ thuật cao, khi đổi mới kịp
thời công nghệ, trang thiết bị sản xuất là chìa khóa cho sự thành công. Song song
việc không ngừng cải tiến khoa học-kỹ thuật ta cũng cần phải chú ý và tận dụng tối


19

đa các nghề nghiệp vốn có truyền thống lâu đời của NLĐ.
* Cơ cấu lao động theo ngành là tiến hành phân bố sắp xếp lại nguồn lao
động của một vùng, một nước (hoặc phạm vi rộng hơn) vào các ngành kinh tế khác
nhằm đảm bảo cho sự hoạt động của toàn bộ kinh tế. Sự phân chia lao động theo
ngành phản ánh tình hình và trình độ phát triển KTXH của mỗi quốc gia. Với xu
hướng phát triển KTXH như hiện nay, lao động trong khu vực sản xuất của cải vật
chất sẽ giảm xuống và ngược lại tỷ lệ lao động trong khu vực phi sản xuất vật chất
phát triển.
* Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế phụ thuộc vào chế độ chính
trị-xã hội của mỗi quốc gia. Ở nước ta trước đây có hai thành phần kinh tế là quốc
doanh và tập thể.
1.1.3 Nội dung phát triển nguồn nhân lực
* Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực
Quan điểm sử dụng năng lực con người của ILP, “Phát triển NNL bao hàm
không chỉ sự chiếm lĩnh trình độ lành nghề, mà bên cạnh phát triển năng lực là làm
cho con người có nhu cầu sử dụng năng lực đó để tiến đến có được việc làm hiệu
quả cũng như thỏa mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân”.
Quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Phát triển NNL bao hàm

một phạm vi rộng lớn hơn chứ không chỉ có sự chiếm lĩnh ngành nghề, hoặc ngay cả
việc đào tạo nói chung. Quan niệm này dựa trên cơ sở nhận thức rằng, con người có
nhu cầu sử dụng năng lực của mình để tiến tới có được việc làm hiệu quả, cũng như
những thoả mãn về nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân. Sự lành nghề được hoàn
thiện nhờ bổ sung nâng cao kiến thức trong quá trình sống, làm việc, nhằm đáp ứng
kỳ vọng của con người.
Phát triển NNL, đó là nâng cao tri thức, sức khỏe, kỹ năng thực hành để
tăng năng suất lao động dẫn đến tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống nếu
xét ở góc độ cá nhân. Xét ở góc độ xã hội, đó là quá trình tạo dựng một lực lượng


20

lao động cả về số lượng, chất lượng và sử dụng có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển KTXH của quốc gia, vùng lãnh thổ trong từng thời kỳ. Về chất, phải được
tiến hành trên cả ba mặt: phát triển nhân cách, phát triển trí tuệ, thể lực và tạo môi
trường thuận lợi cho NNL phát triển. Về lượng, phát triển NNL là gia tăng số lượng
NNL, điều này tùy thuộc vào nhiều nhân tố trong đó dân số là nhân tố cơ bản. Phát
triển NNL chịu sự tác động của các yếu tố: giáo dục và đào tạo, sức khỏe và dinh
dưỡng, môi trường, việc làm và sự giải phóng con người. Những nhân tố này luôn
gắn bó, hỗ trợ và phụ thuộc lẫn nhau. Trong các nhân tố, giáo dục và đào tạo vẫn
được coi là chủ yếu và quan trọng để phát triển NNL.
Như vậy, phát triển NNL là tạo tiềm năng của con người thông qua đào
tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và đào tạo lại, chăm sóc sức khỏe về thể lực và tinh
thần, khai thác tối đa tiềm năng trong đó các hoạt động lao động thông qua việc
tuyển, sử dụng, tạo điều kiện về môi trường làm việc, môi trường văn hóa, xã hội
kích thích động cơ, thái độ làm việc của con người, để họ mang hết sức mình hoàn
thành nhiệm vụ.
* Phát triển về mặt số lượng
NNL của một quốc gia, vùng lãnh thổ, về mặt số lượng thể hiện ở quy mô

dân số, cơ cấu về giới và độ tuổi. Theo đó, NNL được gọi là đông về số lượng khi
quy mô dân số lớn, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động cao. Dưới góc độ phát triển,
không thể không xét đến tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm. Nghĩa là, về mặt số lượng,
NNL chịu ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô dân số tại thời điểm gốc và chính sách
phát triển dân số của các quốc gia và vùng lãnh thổ. Vấn đề này, hiện nay trên thế
giới đang diễn ra hai xu hướng trái ngược nhau. Đối với các quốc gia phát triển, đặc
biệt là các quốc gia ở Bắc Âu, do nhiều yếu tố: khí hậu, di truyền, nhu cầu được tự
do phát triển của mỗi cá nhân, điều kiện kinh tế và đặc biệt trợ giúp của khoa học –
kỹ thuật trong ngành y…nên tỷ lệ sinh thấp (từ 0,5% – 0,7%), trong khi đó, tuổi thọ
lại cao nên dẫn đến tình trạng già hóa NNL. Hệ quả thiếu NNL đến mức báo động.
Đối với các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các nước chậm phát triển, thì


21

ngược lại hoàn toàn. Tỉ lệ sinh ở các nước này thường khá cao (trên 1,5%/năm), điều
kiện kinh tế, chăm sóc sức khỏe và dịch vụ y tế chậm được cải thiện, dẫn đến dư
thừa lao động. hệ quả là gia tăng thất nghiệp và gây áp lực cho việc giải quyết việc
làm.
* Phát triển về mặt chất lượng
Hiện nay, có hai quan điểm phổ biến xem xét chất lượng NNL:
Theo quan điểm thứ nhất, chất lượng NNL được thể hiện ở các mặt trí lực,
thể lực và nhân cách, thẩm mỹ và yếu tố kết cấu các mặt đó. Nghĩa là, yếu tố kết cấu
được tách riêng khi xem xét NNL.
Theo quan điểm thứ hai, chất lượng NNL thể hiện trên ba mặt: trí lực, thể
lực và nhân cách, thẩm mỹ; nghĩa là, yếu tố đã được bao hàm trong chính nội tại ba
yếu tố đó. Đối với quan điểm này, chất lượng NNL được xem xét ở đây là của một
tập hợp người, bao gồm những người trong và trên độ tuổi lao động có khả năng lao
động, thực tế đang làm việc, chưa có việc làm hoặc đang được đào tạo. Mặt khác,
khi xem xét chất lượng NNL, nếu tính riêng yếu tố kết cấu thì sẽ không thể phác họa

được một bức tranh đầy đủ về chất lượng NNL.
Do vậy, thực chất của phát triển nguồn nhân lực về mặt chất lượng là sự
phát triển trên cả ba mặt: trí lực, thể lực và nhân cách, thẩm mỹ của người lao động.
Đây cũng là cơ sở để Nhà nước Việt Nam xác định: trong khi nguồn lực vật chất và
tài chính còn hạn hẹp, thì cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục – đào tạo phải
trở thành quốc sách hàng đầu .
1.1.4 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn lao động
Đánh giá chất lượng nguồn lao động dựa trên những tiêu chí sau:
* Về thể lực, sức khỏe vừa là mục đích đồng thời cũng là điều kiện của sự
phát triển. Sức khoẻ là sự phát triển hài hoà của con người cả về vật chất và tinh
thần. Sức khoẻ cơ thể là sự cường tráng, là năng lực lao động chân tay. Sức khoẻ


22

tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, là khả năng vận động trí tuệ, biến tư
duy thành hoạt động thực tiễn. NLĐ có sức khoẻ tốt có thể mang lại năng suất lao
động cao nhờ sự bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung khi làm việc. Việc chăm sóc
sức khoẻ tốt làm tăng NNL trong tương lai bằng việc kéo dài tuổi lao động. Để đánh
giá chất lượng nguồn lao động về mặt thể lực có nhiều chỉ tiêu được áp dụng. Căn
cứ vào đó, Bộ y tế đưa ra 8 chỉ tiêu để đánh giá về thể lực chung, mắt, tai mũi họng,
răng hàm mặt, nội khoa, ngoại khoa, thần kinh tâm thần, da liễu. Từ đó xếp thành 6
loại: rất tốt, tốt, khá, trung bình, kém và rất kém.
* Về trí lực, khi tham gia vào quá trình sản xuất, con người không chỉ sử
dụng chân tay mà còn sử dụng cả trí óc. Bên cạnh sức khoẻ thì trí lực có ý nghĩa
quyết định đến năng suất và hiệu quả lao động. Trước sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ, người lao động cần phải có trình độ học vấn cơ bản để có khả
năng tiếp thu và áp dụng công nghệ mới, làm việc chủ động, linh hoạt và sáng tạo,
sử dụng được các công cụ, phương tiện lao động hiện đại, tiên tiến. Nhân tố trí lực
của nguồn lao động thường được xem xét đánh giá trên hai khía cạnh: trình độ văn

hoá, chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng lao động thực hành của NLĐ. Việc đánh giá
hai yếu tố này thường được dựa trên một số tiêu chí cơ bản: trình độ văn hoá, trình
độ chuyên môn kỹ thuật, phẩm chất tâm lý – xã hội.
Trình độ văn hóa của người lao động là sự hiểu biết của NLĐ đối với
những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trình độ văn hoá được cung cấp
qua hệ thống giáo dục chính quy, không chính quy, qua quá trình học tập suốt đời
của mỗi cá nhân. Trong chừng mực nhất định trình độ văn hóa được biểu hiện thông
qua các quan hệ tỷ lệ về số người có trình độ trung học phổ thông, số người có trình
độ đại học và trên đại học… Trình độ văn hóa là một chỉ tiêu hết sức quan trọng, tạo
khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào thực tiễn.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là kiến thức và kỹ năng cần thiết để đảm
đương các chức vụ trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề nghiệp.


×