Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

một số biện pháp hoạt động hóa người học nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn hóa họclớp 12 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Ngọc Vân Anh

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOẠT ĐỘNG HÓA
NGƯỜI HỌC NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC MƠN HĨA HỌCLỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Ngọc Vân Anh

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOẠT ĐỘNG HÓA
NGƯỜI HỌC NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC MƠN HĨA HỌCLỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

Chun ngành: Lý luận và phương pháp dạy học mơn Hóa học
Mã số
: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. Trang Thị Lân

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ, tơi có cơ hội để tổng hợp và củng cố lại
những kiến thức đã được học, cũng như đúc kết lại một số kinh nghiệm đã có trong q
trình giảng dạy.
Để hoàn thành luận văn, bên cạnh sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ, đồng nghiệp, bạn bè, các học sinh và của người thân.
Nhân đây, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc đến:
- TS. Trang Thị Lân, cô đã giúp tơi có những định hướng rõ ràng, tận tình hướng dẫn,
hỗ trợ khi tơi gặp trở ngại trong q trình thực hiện đề tài.
- PGS.TS. Trịnh Văn Biều, thầy đã động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc tìm
kiếm tài liệu tham khảo, giúp tơi có thể hồn thành luận văn.
- Đồng nghiệp và các bạn học viên K22 đã hỗ trợ tơi về chun mơn, góp ý cho tôi khi
tiến hành giảng dạy và cả khi tôi gặp khó khăn về thời gian trong q trình vừa đi dạy vừa
đi học.
- Giáo viên và học sinh các trường THPT Long Thới, Long Trường, Hùng Vương, Nam
Sài Gòn (Tp. Hồ Chí Minh), Bình Phú (tỉnh Bình Dương), Nguyễn Đình Chiểu (tỉnh Tiền
Giang) đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành tốt phần thực nghiệm sư
phạm.
- Cuối cùng, con xin gửi đến mẹ và những người thân u trong gia đình lịng biết ơn và
tình yêu chân thành nhất. Xin cám ơn những người đã ln động viên, khuyến khích, giúp
tơi có đủ nghị lực vượt qua những khó khăn trong suốt q trình làm luận văn của mình.
Dù đã cố gắng hết sức, nhưng với thời gian và khả năng còn hạn chế, luận văn khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi mong nhận được sự góp ý từ q thầy cơ, đồng nghiệp
và bạn bè. Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu sắc.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013

Tác giả
Nguyễn Ngọc Vân Anh

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 6
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 7
3. Nhiệm vụ của đề tài ........................................................................................................ 7
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................................. 7
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 7
6. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 7
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 7
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ................................................................. 8

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ......................... 9
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 9
1.1.1. Một số sách, bài báo đề cập đến vấn đề hoạt động hóa người học .........................9
1.1.2. Các luận án, luận văn, khoá luận tốt nghiệp về hoạt động hoá người học ...........11
1.2. Quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thơng ..................................................... 13
1.2.1. Khái niệm q trình dạy học hóa học [25] ...........................................................13
1.2.2. Mục tiêu dạy học hóa học THPT [25], [26]..........................................................14
1.2.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học [1], [26]............................................14
1.2.4. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay [12] ...........................15
1.3. Cơ sở lý luận của hoạt động hóa người học ............................................................ 22

1.3.1. Khái niệm hoạt động hóa [22] ..............................................................................22
1.3.2. Động cơ học tập của học sinh [21] .......................................................................22
1.3.3. Các yếu tố tâm lý bên trong ảnh hưởng đến động cơ học tập ..............................23
1.3.4. Các biện pháp kích thích từ bên ngồi ảnh hưởng tới động cơ học tập của học
sinh ..................................................................................................................................25
1.3.5. Định hướng hành động học tập trong dạy học [43] ..............................................26
1.4. Dạy học theo hướng hoạt động hóa người học ........................................................ 29
1.4.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người học [10]..........29
1.4.2. Khái niệm “dạy học theo hướng hoạt động hóa người học” [33] [38] .................32
1.4.3. Những nét đặc trưng về kĩ thuật hoạt động hóa người học [33] [39] ...................32
1.4.4. Một số phương pháp dạy học nhằm hoạt động hóa người học .............................33
2


1.4.5. Ý nghĩa và hạn chế của dạy học bằng hoạt động của người học [9] ....................40
1.5. Thực trạng sử dụng các PPDH trong mơn Hóa học ở trường THPT .................. 41
1.5.1. Mục đích điều tra ..................................................................................................41
1.5.2. Đối tượng, phương pháp điều tra ..........................................................................41
1.5.3. Kết quả điều tra .....................................................................................................41

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOẠT ĐỘNG HÓA NGƯỜI HỌC
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 12 THPT .................................................... 47
2.1. Tổng quan về chương trình hóa học lớp 12 THPT................................................. 47
2.1.1. Mục tiêu, nội dung và cấu trúc chương trình hóa học 12 THPT [1] ....................47
2.1.2. Phân phối chương trình hóa học lớp 12 THPT .....................................................48
2.2. Cơ sở khoa học của các biện pháp hoạt động hóa người học trong dạy học Hóa
học ...................................................................................................................................... 51
2.2.1. Cơ sở triết học .......................................................................................................51
2.2.2. Cơ sở tâm lí học ....................................................................................................52
2.2.3. Cơ sở giáo dục học [10] ........................................................................................53

2.2.4. Dựa vào đặc trưng của mơn hóa học ....................................................................54
2.3. Các biện pháp hoạt động hóa người học trong dạy học Hóa học lớp 12 THPT .. 54
2.3.1. Biện pháp 1: Dành thời gian và tạo cơ hội cho HS hoạt động .............................54
2.3.2. Biện pháp 2: Yêu cầu HS hoàn thành phiếu ghi bài trước khi đến lớp ................54
2.3.3. Biện pháp 3: Tạo động cơ hứng thú hoạt động nhận thức ....................................56
2.3.4. Biện pháp 4: Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực ....................................63
2.3.5. Biện pháp 5: Tổ chức, điều khiển hoạt động của học sinh trong giờ học.............79
2.4. Đề xuất quy trình dạy học hóa học lớp 12 THPT theo hướng hoạt động hóa
người học ........................................................................................................................... 82
2.4.1. Quy trình chuẩn bị phương tiện và tổ chức dạy học theo hướng hoạt động hóa
người học ........................................................................................................................82
2.4.2. Thiết kế các bước lên lớp theo hướng hoạt động hóa ...........................................82
2.4.3. Các yêu cầu đối với GV và HS trong dạy học theo hướng hoạt động hóa ...........85
2.5. Một số giáo án bài lên lớp có áp dụng các biện pháp hoạt động hóa người học đã
đề xuất ................................................................................................................................ 85
2.5.1. Bài lên lớp tiết 2 (Bài 1) – Este (lưu đĩa CD) .......................................................85
2.5.2. Bài lên lớp tiết 15, 16 (Bài 7) – Luyện tập: Cấu tạo và tính chất của cacbohiđrat
.........................................................................................................................................85
2.5.3. Bài lên lớp tiết 20, 21 (Bài 14) – Vật liệu polime ................................................96
2.5.4. Bài lên lớp tiết 27 (Bài 20) – Sự ăn mòn kim loại ..............................................101

3


2.5.5. Bài lên lớp tiết 39 (Bài 26) – Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim
loại kiềm thổ (lưu đĩa CD) ............................................................................................109
2.5.6. Bài lên lớp tiết 46 (Bài 31) – Sắt (lưu đĩa CD) ...................................................109
2.5.7. Bài lên lớp tiết 52 (Bài 35) – Đồng và hợp chất của đồng (lưu đĩa CD) ............109
2.5.8. Bài lên lớp tiết 56 (Bài 39) Thực hành tính chất hóa học của sắt, đồng và hợp
chất của sắt, đồng (lưu đĩa CD) ....................................................................................109


CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................... 110
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................. 110
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................................ 110
3.3. Đối tượng và cơ sở thực nghiệm ............................................................................. 110
3.4. Tiến hành thực nghiệm ........................................................................................... 111
3.4.1. Chuẩn bị ..............................................................................................................111
3.4.2. Tiến hành giảng dạy ............................................................................................111
3.4.3. Tổ chức kiểm tra .................................................................................................112
3.4.4. Chấm bài và xử lý kết quả thực nghiệm .............................................................112
3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................... 114
3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng ............................................................114
3.5.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính ................................................................127

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 132
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 136

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTHH

:

bài tập hóa học

Dd


:

dung dịch

ĐC

:

đối chứng

ĐH

:

đại học

GD

:

giáo dục

GS

:

giáo sư

GV


:

giáo viên

HS

:

học sinh

NCTLM

:

nghiên cứu tài liệu mới

NXB

:

nhà xuất bản

PGB

:

phiếu ghi bài

PHT


:

phiếu học tập

PP

:

phương pháp

PPDH

:

phương pháp dạy học

PPDHHH

:

phương pháp dạy học hóa học

PT

:

phương tiện

PTHH


:

phương trình hóa học

SGK

:

sách giáo khoa

THPT

:

trung học phổ thơng

TN

:

thực nghiệm

TNHH

:

thí nghiệm hóa học

Tp.HCM


:

thành phố Hồ Chí Minh

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong một kỷ nguyên mà mọi thành tựu khoa học và công nghệ
đều xuất hiện một cách hết sức mau lẹ và cũng được đổi mới một cách cực kỳ nhanh chóng.
Khoa học cơng nghệ đã làm đảo lộn nhiều quan niệm truyền thống, nó làm cho sản xuất xã
hội tăng lên vài trăm lần so với vài thập niên gần đây. Trong bối cảnh này, nhân tố quyết
định cho mọi thành cơng chính là nguồn lực con người. Con người trong thời đại mới phải
năng động, sáng tạo, tích cực chiếm lĩnh tri thức, có khả năng hội nhập và hợp tác… Do đó,
việc đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục đã và đang là vấn đề thách thức của toàn
cầu hiện nay.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 (Ban hành kèm theo quyết định số
711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của thủ tướng chính phủ), mục 5.2 nêu rõ “Đổi mới
và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng,
trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy
cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thơng tin một cách có hệ thống và có tư duy
phân tích, tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự
chủ của học sinh, sinh viên trong q trình học tập,…”.
Nói một cách khác, “Giáo dục không nhằm mục tiêu nhồi nhét kiến thức mà là thắp
sáng niềm tin”- W. B. Yeats. Tinh thần này được thể hiện rõ ở điều 24.2. Luật Giáo dục
2005: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của
học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh.”.

Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền
giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng
việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định
hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát
triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của HS.
Từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOẠT ĐỘNG HÓA
NGƯỜI HỌC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC LỚP 12

6


TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”. Đề tài nghiên cứu với mục đích giúp HS lĩnh hội tốt kiến
thức, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học mơn hóa học ở trường THPT.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và thử nghiệm một số biện pháp hoạt động hóa người học nhằm phát huy
tính tích cực của học sinh, nâng cao kết quả dạy học mơn hóa học ở trường THPT.

3. Nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng các biện pháp hoạt động hóa người học trong dạy học
hóa học ở trường THPT.
- Đề xuất các biện pháp hoạt động hóa người học.
- Xây dựng quy trình dạy học hóa học THPT theo hướng hoạt động hóa người học.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề
xuất.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: một số biện pháp hoạt động hóa người học trong dạy học
hóa học lớp 12 THPT.

- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học mơn Hóa học ở trường THPT.

5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: kiến thức mơn Hóa học lớp 12.
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT ở tỉnh Bình Dương, Tiền Giang và TP.
HCM.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10/2012 đến 8/2013.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu và sử dụng các biện pháp hoạt động hóa người học một cách khoa học
và hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả việc dạy và học mơn hóa học lớp 12 THPT.

7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các PP nghiên cứu lý luận: đọc, phân tích, tổng hợp lý thuyết về cơ sở lý luận
của đề tài.

7


- Nhóm các PP nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra, phương pháp chuyên gia,
thực nghiệm sư phạm .
- Các PP thống kê toán học để xử lý kết quả.

8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Đề xuất một số biện pháp hoạt động hóa người học có hiệu quả trong dạy học hóa
học.
- Xây dựng quy trình dạy học hóa học lớp 12 THPT theo hướng hoạt động hóa người
học.
- Thiết kế một số phiếu học tập, phiếu ghi bài và kiểm tra bài cũ nhằm hỗ trợ cho các
hoạt động học tập của học sinh.

- Thiết kế một số thí nghiệm của HS (thí nghiệm vui, có liên hệ thực tiễn).
- Thiết kế một số bài giảng có sử dụng biện pháp hoạt động hóa người học nhằm hỗ
trợ cho việc dạy và học, gây hứng thú, tăng cường hoạt động nhận thức của học sinh trong
học tập, giúp học sinh nắm vững, hiểu sâu kiến thức, vận dụng được kiến thức hóa học vào
thực tiễn đời sống và sản xuất.

8


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số sách, bài báo đề cập đến vấn đề hoạt động hóa người học
a. Trịnh Văn Biều (2010), Các phương pháp dạy học tích cực, Trường ĐHSP Tp.
HCM [9]
Tác giả đã tổng hợp, phân tích hầu hết các phương pháp dạy học tích cực, hiện đại được
sử dụng trong q trình dạy học khơng những trong nước mà cịn đã và đang được ứng dụng
rộng rãi trên thế giới. Tài liệu gồm:
-

Giới thiệu một cách hoàn chỉnh về những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học,

tính tích cực trong dạy học cũng như một số biện pháp phát huy tính tích cực của người
học.
-

Trình bày những nội dung cơ bản về 19 phương pháp dạy học tích cực. Mỗi phương

pháp, tác giả đều viết về khái niệm, cách tiến hành, tác dụng, những bước cơ bản thực
hiện phương pháp đó. Đặc biệt, tác giả còn cho thấy những ưu, nhược điểm của từng
phương pháp và những bài học kinh nghiệm quý giá khi sử dụng mỗi phương pháp.

Tài liệu trên cung cấp những tư liệu cơ bản cần thiết để từ đây, chúng tơi có thể nghiên
cứu sâu hơn về các phương pháp được giới thiệu đồng thời đưa ra những ý tưởng mới,
những đề xuất mới quan trọng trong đề tài nghiên cứu.
b. Robert J. Marzano, Debra J. Pickering, Jane E. Pollock (2005), Các phương
pháp dạy học hiệu quả (Classroom instruction that works), dịch giả: Hồng Lạc, NXB
Giáo dục [27]
Cuốn sách gồm 13 chương, trong đó từ chương 2 đến chương 10 trình bày các phương
pháp dạy học dựa trên các cơng trình nghiên cứu giáo dục ở Hoa Kỳ. Trong đó có một số
phương pháp dạy học hiệu quả như: áp dụng nghiên cứu khoa học vào quá trình dạy học một nhu cầu thực tiễn; nghiên cứu và lí thuyết về việc nhận ra sự giống nhau và khác nhau;
phương pháp khích lệ học tập và cơng nhận những cố gắng; học nhóm, gợi ý câu hỏi và
khung thông tin cho trước.
Ở mỗi loại phương pháp dạy học, tác giả đều tóm tắt những cơng trình nghiên cứu để áp
dụng vào thực tế giảng dạy. Những khái quát này – theo tác giả - có thể xem như là những
nguyên tắc hướng dẫn để dùng trong giảng dạy. Trên cơ sở đó, các tác giả mơ tả mỗi

9


phương pháp dạy học này một cách rõ ràng, trực quan, sinh động cùng các ví dụ rút ra từ
trong thực tế giảng dạy.
c. Geoffrey Petty (1998), Dạy học ngày nay, NXB Stanley Thomes [14]
Cuốn sách này có thể xem như là một cuốn cẩm nang “dạy học như thế nào”, gồm 4
phần:
-

Phần 1: khảo sát nhu cầu tình cảm và học tập thực tiễn của học sinh.

-

Phần 2: tác giả đưa ra những lời khuyên rất chi tiết về việc sử dụng các phương pháp

giảng dạy hoặc học tập phổ biến nhất; phân tích những mặt mạnh và mặt yếu của
những phương pháp đó.

-

Phần 3: xem xét cách làm và sử dụng những nguồn phục vụ học tập.

-

Phẩn 4: trình bày cách lên kế hoạch bài học và khóa học, cách đánh giá tính hiệu quả,
và cách cải thiện bài giảng và khóa học.

Đây khơng phải là một cuốn sách giáo khoa lý thuyết dành cho giáo viên. Tác giả đã giải
quyết các kĩ năng thực hành, kĩ thuật, và nhận thức về tình cảm và tính nhạy cảm mà bất cứ
người giáo viên nào cũng cần phải có.
d. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB
ĐHSP [21]
Từ trước đến nay, trong lí luận dạy học thường có hai xu hướng: Một số nhà nghiên cứu
cố gắng xây dựng hệ thống lí luận khái quát và trừu tượng về dạy học. Điều này dễ làm nản
lịng những người có thói quen ngại thao tác hóa. Một số khác thiên về việc cung cấp cho
giáo viên các chỉ dẫn cụ thể theo phương châm: hãy làm đi, tại đây và bây giờ”. Điều này
cũng dễ gây ra trạng thái khó chịu đối với những ai có thói quen muốn biết tường tận vấn
đề.
Cuốn sách này thỏa mãn được phần nào các nhu cầu nêu trên của giáo viên, được cấu tạo
bởi 2 vấn đề lớn:
-

Phần 1 gồm 4 chương giới thiệu khái quát về lí luận dạy học.

-


Phần 2 gồm 10 chương giới thiệu các phương pháp dạy học đang được dùng trong

nhà trường hiện nay. Đây có thể xem là những gợi ý hữu ích đối với những ai nghiên
cứu về các kĩ thuật tiến hành các phương pháp dạy học đó.
e. Nguyễn Thị Minh Phượng, Phạm Thị Thúy (2012), Cẩm nang phương pháp sư
phạm, NXB Tổng hợp Tp. HCM. [23]

10


Cuốn sách mô tả tâm thế và kĩ năng của người giảng viên: từ cách thức tổ chức khóa
học, mục tiêu chương trình đào tạo … đến những kĩ năng cụ thể, thao tác của các giảng viên
trong giờ học: nghe, nói, đọc, viết, hỏi, trả lời, quan sát lớp học, tiếp xúc với học sinh, tổ
chức thư giãn, giải trí, …
Đây là tài liệu có những chỉ dẫn thiết thực của PPDH giúp GV dễ hiểu và dễ áp dụng.
Sau khi tìm hiểu về nội dung cuốn sách này, GV sẽ biết cách mở đầu bài giảng như thế nào
để thu hút sự chú ý của người học ngay từ những giây phút đầu tiên của giờ học; cách neo
chốt kiến thức giúp người học nhớ bài được lâu hơn; cách lập kế hoạch bài giảng chi tiết sao
cho phù hợp giữa nội dung - phương pháp – phương tiện và thời gian cho một tiết giảng/bài
giảng; cách trực quan hóa bài giảng để cho giờ học trở nên sinh động hơn, hiệu quả hơn, …
Ngoài ra, đọc giả cịn có thể hồn thiện kĩ năng giao tiếp với người học, kĩ năng nhận xét,
góp ý cho đồng nghiệp, giải đáp một số thắc mắc khi áp dụng vào chuyên môn giảng dạy,

g. Kỷ yếu hội thảo khoa học (1995), Đổi mới PPDH các môn khoa học tự nhiên ở
trường PTTH theo hướng hoạt động hóa người học, Trường ĐHSP – Đại học Quốc
gia Hà Nội [43]
Tài liệu bao gồm những nội dung chính sau:
-


Bước đầu xây dựng cơ sở lí luận cho việc đồi mới PPDH cho các môn khoa học tự

nhiên ở trường THPT theo hướng hoạt động hóa người học.
-

Điều tra thực trạng dạy và học một số môn khoa học tự nhiên ở trường THPT, đặc

biệt về tình trạng hoạt động của HS trong học tập.
-

Xây dựng quy trình dạy học một số bài học, một số đề tài theo hướng hoạt động hóa

người học.
Đây là tài liệu rất quan trọng, cung cấp những lí thuyết nền tảng về phương pháp dạy học
theo hướng hoạt động hóa người học. Chúng tơi đã dựa vào những cơ sở trên để hoàn thiện
hơn đề tài nghiên cứu.
1.1.2. Các luận án, luận văn, khoá luận tốt nghiệp về hoạt động hoá người học
Cho đến nay, đề tài nghiên cứu về các biện pháp hoạt động hoá người học chưa được
nghiên cứu nhiều. Ở ĐHSP TP.HCM chỉ có một số khóa luận tốt nghiệp như:
a. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Thiết kế các bài luyện tập hóa học lớp 10 THPT
theo hướng hoạt động hóa người học” của tác giả Đào Ngọc Dung, học viên K18 ,
trường ĐHSP TP.HCM [13].
11


b. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Một số biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh khi dạy bài luyện tập, ôn tập phần hữu cơ lớp 11” của tác giả Đinh
Thị Thu Hiền, học viên K18 , trường ĐHSP TP.HCM [17].
c. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Thiết kế các bài luyện tập thuộc chương trình
hóa học lớp 11 (nâng cao) theo hướng hoạt động hóa người học” của tác giả Đỗ

Thanh Mai, học viên K16 , trường ĐHSP TP.HCM [20].
d. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Đổi mới phương pháp dạy học hóa học lớp 10
theo định hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh” của tác giả Thái Hải Hà - học
viên K16 , trường ĐHSP TP.HCM [15]
Đưa ra một số nguyên tắc chung về PPDH các kiểu bài lên lớp:
-

Các bài học về khái niệm, định luật, học thuyết hóa học cơ bản

-

Các bài tập hóa học.

-

Các bài luyện tập, ơn tập.

-

Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.
Luận văn chỉ dừng lại ở mức độ soạn giáo án theo định hướng tích cực hóa hoạt

động của HS chứ chưa đưa ra một khái niệm, cơ sở nào về “hoạt động hóa người
học”.
e. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Một số biện pháp hoạt động hóa người học
trong dạy học hóa học lớp 11 trung học phổ thông” của tác giả Nguyễn Yến Phương,
học viên K20, trường ĐHSP TP. HCM [22].
• Ưu điểm của đề tài:
-


Đề xuất quy trình lựa chọn và tổ hợp các phương pháp dạy học theo hướng hoạt động
hóa người học trong q trình giảng dạy hóa học ở trường THPT.

-

Đề xuất các biện pháp hoạt động hóa người học.

-

Thiết kế các phiếu ghi bài, nhằm hỗ trợ cho các hoạt động của học sinh.

-

Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng bài lên lớp khi giáo viên sử dụng các biện
pháp hoạt động hóa người học.

• Hạn chế: Đề tài chưa thật sự tập trung nghiên cứu vào các biện pháp hoạt động hóa người
học. Ngồi ra, tác giả vẫn còn bị phân tâm nghiên cứu và triển khai thiết kế phiếu ghi bài
cho HS. Đề tài đã phần nào hoàn thiện các kiểu bài lên lớp nhưng tác giả vẫn chưa đề xuất
biện pháp hoạt động hóa người học đối với tiết thực hành – là bài rất quan trọng trong biện
pháp hoạt động hóa người học.
12


 Nhận xét: nhìn chung các đề tài nghiên cứu đã có nhiều đầu tư, các tác giả đã làm
nổi bật ưu điểm của xu hướng dạy học theo hướng hoạt động hoá người học, chứng minh
được dạy học theo hướng hoạt động hố người học mang tính khả thi và mang lại hiệu quả
giáo dục cao.
Các biện pháp chủ yếu được GV sử dụng để HS tham gia hoạt động học tập chủ yếu là
các phương pháp dạy học dùng lời như: xây dựng các tình huống có vấn đề, các câu hỏi phát

triển tư duy, kích thích HS tham gia hoạt động hoặc phương pháp hoạt động nhóm. Như
vậy, chủ yếu các hoạt động này chỉ thực hiện ở lớp, dưới sự hướng dẫn của GV mà chưa
chú trọng đến việc hướng dẫn HS tự học và tự tham gia vào các hoạt động một cách tự giác.

1.2. Q trình dạy học hóa học ở trường phổ thơng
1.2.1. Khái niệm q trình dạy học hóa học [25]
“Q trình dạy học hóa học là một hệ tồn vẹn bao gồm nội dung dạy học, việc dạy
và việc học môn hóa học”.
• Nội dung dạy học
-

Nội dung dạy học là mơi trường bên trong, là bản thể của q trình dạy học. Nội

dung dạy học được xuất phát từ mục đích dạy học và là sự khách quan hóa mục đích dạy
học.
-

Nội dung của mơn hóa học giảng dạy ở trường phổ thông bao gồm:
+ Việc nghiên cứu những cơ sở khoa học hóa học, tức là những sự kiện, khái
niệm, định luật và học thuyết chủ đạo được tập hợp thống nhất thành một hệ thống
logic chặt chẽ trên cơ sở của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Việc tìm hiểu những tính chất của các chất, chủ yếu các chất vơ cơ và hữu cơ
cơ bản của hóa học, những ứng dụng của nó trong thực tiễn đời sống sản xuất, bảo vệ
tổ quốc và khoa học.
+ Việc rèn luyện cho HS những kỹ năng và kỹ xảo thực hành đặc trưng của hóa
học và cần thiết cho đời sống và lao động.
+ Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng và đạo đức cách mạng cho HS.

• Việc dạy
-


Là tồn bộ hoạt động của GV trong quá trình dạy học nhằm làm cho HS nắm vững

kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, trên cơ sở đó phát triển ở họ năng lực nhận thức và hình
thành thế giới quan duy vật biện chứng và đạo đức cách mạng cho HS.
13


• Việc học
-

Là hoạt động học tập chủ động, tích cực của HS dưới sự chỉ đạo của GV nhằm nắm

vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, hình thành quan điểm, niềm tin duy vật biện chứng và
rèn luyện đạo đức cách mạng.
-

Việc dạy và việc học là hai mặt của quá trình thống nhất – sự dạy học. Việc dạy của

GV phải có tác dụng điều khiển (tổ chức, chỉ đạo, đánh giá); sự học của HS nhằm phát
huy đến cao độ tính tự giác, tích cực, tự lực của HS. Dạy tốt là làm cho HS biết cách
học, biết biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Sự học của HS một mặt phải
biết dựa vào sự dạy, mặt khác nó phải là q trình tự giác, tích cực và tự lực của HS.
Nội dung dạy học, việc dạy, việc học là ba thành tố quan trọng nhất của quá trình dạy
học.
1.2.2. Mục tiêu dạy học hóa học THPT [25], [26]
Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của trường trung học và vai trò đặc trưng của mơn hóa
học thì mơn hóa học có một hệ thống 3 mục tiêu lớn, gắn bó và tương tác biện chứng với
nhau, gọi là “mục tiêu” bộ ba:
-


Mục tiêu trí dục của mơn hóa học: cung cấp nền học vấn trung học về hóa học cho

HS, giúp họ hướng nghiệp một cách hiệu quả.
-

Mục tiêu phát triển: giúp HS phát triển năng lực nhận thức, hình thành nhân cách

toàn vẹn.
-

Mục tiêu giáo dục: giáo dục thế giới quan duy vật khoa học, thái độ xúc cảm – giá trị,

hành vi văn minh.
1.2.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học [1], [26]
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được nhấn mạnh ở điều 28.2, Luật
Giáo dục (2005): “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”.
Cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động tích cực, chủ động, chống lại thói
quen học tập thụ động: Đổi mới nội dung và hình thức hoạt động của GV và HS, đổi mới

14


hình thức tổ chức dạy học, đổi mới hình thức tương tác xã hội trong dạy học với định
hướng:
- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.

- Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.
- Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.
- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy – học.
- Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các phương pháp
dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các phương pháp
truyền thống.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý đến
những ứng dụng của công nghệ thông tin.
1.2.4. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay [12]
1.2.4.1. Phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, chuyển trọng tâm hoạt
động từ giáo viên sang học sinh
a. Phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học
- Tính tích cực được biểu hiện trong hoạt động của mỗi người, đặc biệt là các hoạt động
mang tính chủ động của chủ thể.
- Trong giáo dục, hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của chủ thể giáo dục. Tính tích
cực trong hoạt động là sự tự giác trong tìm tịi, nắm vững tri thức, vận dụng nó vào thực
tiễn.
- Tính tích cực trong học tập, về bản chất, là tính tích cực nhận thức, sự mong muốn hiểu
biết và có khát vọng chiếm lĩnh tri thức về thế giới khách quan.
- Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập.
Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập
là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát
triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. Tính tích cực học tập biểu hiện ở những
dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn,
thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề đưa ra hay nêu thắc mắc, địi hỏi giải thích cặn
kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn
đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hồn thành các bài tập, khơng nản
trước những tình huống khó khăn…
15



b. Một vài đặc điểm về tính tích cực của học sinh


Tính tích cực của học sinh có mặt tự phát và mặt tự giác:
- Mặt tự phát: là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tị mị, hiếu kỳ, hiếu

động, linh hoạt và sơi nổi trong hành vi mà trẻ đều có ở những mức độ khác nhau.
- Mặt tự giác: là trạng thái tâm lí có mục đích và đối tượng rõ rệt, do đó có hoạt

động để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính tích cực tự giác thể hiện ở óc quan sát, tính
phê phán trong tư duy, trí tị mị khoa học.


Tính tích cực nhận thức và tính tích cực học tập có liên quan chặt chẽ với nhau nhưng
khơng phải là một. Có một số trường hợp, tính tích cực học tập thể hiện ở hành động bên
ngồi, mà khơng phải là tính tích cực trong tư duy.
c. Các biểu hiện của tính tích cực trong học tập



Sự chun cần
Tính tích cực học tập, trước hết thể hiện ở sự gắng sức trong học tập, sự huy động ở

mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết vấn đề nhận thức. Đối với học sinh phổ
thông, khi xét đến tính tích cực, chúng ta cần chú trọng đến tính chuyên cần biểu hiện ở sự
gắng sức trong hoạt động học tập.



Sự hăng hái
Tính tích cực học tập cịn thể hiện trong việc hăng hái tham gia vào mọi hình thức

của hoạt động học tập (thể hiện ở chỗ giơ tay phát biểu ý kiến, xung phong lên bảng…), tích
cực tìm kiếm, xử lý thơng tin và vận dụng chúng vào giải quyết các nhiệm vụ học tập, thực
tiễn cuộc sống. . .
• Sự tự giác
Dấu hiệu cơ bản nhất của tính tích cực là sự tự giác. Đó là việc quan tâm đến môn
học, tự giác học tập không cần phải ai nhắc nhở, không bị bắt buộc bởi những tác động bên
ngồi (gia đình, bạn bè, xã hội).
• Sự chú ý trong học tập
Tính tích cực cịn thể hiện trong việc HS tập trung chú ý nghe giảng, học và làm bài,
hứng thú trong học tập. Tính tích cực cao sẽ kéo dài thời gian tập trung chú ý học tập.
• Kết quả học tập
16


Tính tích cực học tập phần nào đó được thể hiện trong tính sâu sắc của các hoạt động
trí tuệ và kết quả học tập: Học sinh có ghi nhớ tốt những điều đã học khơng? Có hiểu bài
học khơng? Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngơn ngữ riêng của mình khơng? Có
vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn khơng? Có hồn thành những nhiệm
vụ được giao không? Tiếp thu bài giảng có nhanh khơng? Chỉ có học tập một cách thường
xun, liên tục, tự giác mới có kết quả học tập tốt.
d. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tích cực
• Bản thân học sinh: tính tích cực phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động trí tuệ, năng lực,
tình trạng sức khỏe, trạng thái tâm sinh lí, phẩm chất đạo đức, . .
• Nhà trường: tính tích cực phụ thuộc vào chất lượng của q trình dạy học, quan hệ thầy
trị, khơng khí đạo đức trong nhà trường.
• Gia đình: việc tham gia trực tiếp giáo dục con cái, quan tâm theo dõi, nhắc nhở thường
xuyên có ý nghĩa quan trọng trong tinh thần học tập, rèn luyện đạo đức, kết quả học tập

của các em.
• Xã hội: xác định mục tiêu, chương trình, nội dụng giáo dục để đào tạo những cơng dân
có trách nhiệm và hịa nhập tốt.
e. Vai trị của tính tích cực trong học tập
Tính tích cực là một trong những điều kiện quan trọng để học sinh đạt kết quả cao
trong học tập. Tính tích cực giúp cho khả năng ghi nhớ của con người tốt hơn, kiến thức có
được nhờ q trình tích cực nhận thức của học sinh sẽ tồn tại vững chắc hơn. Do đó tính tích
cực sáng tạo trong học tập có vai trò rất quan trọng trong việc tiếp thu nắm vững tri thức.
Tính tích cực của học sinh chính là một động lực của quá trình dạy học. Với phương
pháp giảng dạy chủ yếu là truyền đạt, thông báo kiến thức, học sinh bị phụ thuộc vào giáo
viên, cách học chủ yếu là nghe, hiểu, ghi nhớ và tái hiện, kết quả học tập sẽ bị hạn chế.
Nhưng nếu coi dạy học là hoạt động phối hợp của hai chủ thể, nếu giáo viên biết tổ chức,
điều khiển quá trình học tập của học sinh, tạo ra những điều kiện tốt nhất cho các hoạt động
sáng tạo thì học sinh có thể thực hiện được nhiệm vụ học tập một cách tốt nhất.
f. Phương pháp dạy và học tích cực
Khái niệm phương pháp dạy và học tích cực là một khái niệm đề cập đến các hoạt
động dạy và học nhằm hướng vào việc tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển tính
sáng tạo của người học. Trong đó, các hoạt động học tập được tổ chức và được định hướng
17


bởi giáo viên, người học không thụ động mà tự lực, tích cực tham gia vào q trình tái tạo
cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập, qua đó lĩnh
hội nội dung học tập và phát triển năng lực sáng tạo.
Phương pháp dạy và học tích cực đem lại cho học sinh niềm vui sướng, hào hứng, nó
phù hợp với đặc tính ưa thích hoạt động của đa số trẻ em. Như vậy, dạy và học tích cực
nhấn mạnh đến tính hoạt động tích cực của người học và tính nhân văn của giáo dục. Bản
chất của dạy và học tích cực là:
-


Khai thác động lực học tập ở người học để phát triển chính họ.

-

Coi trọng lợi ích, nhu cầu của cá nhân để chuẩn bị tốt nhất cho họ thích ứng với đời
sống xã hội.
Trong bối cảnh của thời kỳ mới và trong giai đoạn mà đòi hỏi giáo dục phải phát

triển mạnh mẽ, các nhà nghiên cứu đã nêu ra các tiêu chí quan trọng để đổi mới phương
pháp dạy và học như sau:
- Tiêu chí hàng đầu của việc dạy và học là dạy cách học;
- Phẩm chất cần phát huy mạnh mẽ là tính chủ động của người học;
- Công cụ cần khai thác triệt để là công nghệ thông tin và đa phương tiện.
g. Chuyển trọng tâm hoạt động từ giáo viên sang học sinh
Quan điểm dạy học chuyển trọng tâm hoạt động từ giáo viên sang học sinh cịn có
cách gọi khác là “Dạy học lấy HS làm trung tâm” hay “Dạy học hướng vào người học”.
Quan điểm giáo dục này được du nhập từ Tây Âu và Bắc Mỹ đối lập với “Dạy học lấy GV
làm trung tâm”. Trong đó mọi hoạt động đều tôn trọng và phục vụ cho người học (đặc điểm,
điều kiện, mục đích, nhu cầu, khả năng, hứng thú, lợi ích…), tạo điều kiện cho người học
phát triển cao nhất.
Quá trình dạy và học là quá trình hoạt động tri thức sáng tạo; HS đóng vai trị trung
tâm, GV là người hướng dẫn và đi đầu trong mọi hoạt động sáng tạo.
Đặc trưng cơ bản của dạy học lấy học sinh làm trung tâm là coi người học vừa là
mục đích, vừa là chủ thể của q trình học tập, để người học tham gia tích cực vào q trình
hình thành và kiểm sốt hoạt động học, huy động kinh nghiệm và quyền lực của họ, tôn
trọng nhu cầu và mong muốn của họ, để họ tự lực hiện thực hóa những tiềm năng của bản
thân nhằm phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết những vấn đề của đời sống thực tế.
Trong dạy học lấy học sinh làm trung tâm thì vai trị tích cực chủ động sáng tạo của
người học được phát huy nhưng vai trò của người dạy không hề bị hạ thấp mà trái lại có yêu
18



cầu cao hơn nhiều. GV phải có trình độ chun mơn sâu, trình độ sư phạm lành nghề, có
đầu óc sáng tạo và nhạy cảm với cái mới có thể đóng vai trị là người gợi mở, hướng dẫn
trong các hoạt động độc lập của học sinh, đánh giá tiềm năng của mỗi em, chuẩn bị tốt cho
các em tham gia phát triển cộng đồng.
1.2.4.2. Tăng cường hoạt động học tập cá nhân, phối hợp với học tập hợp tác
Khi áp dụng phương pháp dạy và học tích cực thì giáo viên buộc phải chấp nhận sự
phân hoá về cường độ làm việc, tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ học tập của học sinh. Tuy
nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng
những hoạt động cá nhân độc lập. Lớp học là mơi trường giao tiếp thầy - trị, trị - trò tạo
nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trong q trình chiếm lĩnh tri thức.
Thơng qua sự hợp tác giữa các cá nhân sẽ tạo nên sự truyền đạt, trao đổi thơng tin
trong nhóm và trong lớp. Nó cũng giúp động viên sự suy nghĩ và quyết định cũng như
khuyến khích đưa ra những quan điểm. Học hợp tác có vị trí trong mọi lĩnh vực học.
Khái niệm học tập hợp tác gợi ý cho HS làm việc cùng nhau, tương tác và ràng buộc
lẫn nhau và một hay một số HS giúp đỡ những bạn cần hay yêu cầu sự giúp đỡ. Sự phân
chia nhiệm vụ và cơng việc trong nhóm thể hiện mức độ hợp tác trong học tập. Sự hợp tác
nhằm phát triển ở HS những kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp xã hội, tích cực hóa hoạt
động học tập của HS và tạo ra sự bình đẳng trong học tập.
1.2.4.3. Phục vụ tốt hơn cho hoạt động tự học và phương châm học suốt đời
Trong dạy học, cần rèn cho người học phương pháp tự học. Nếu người học có được
phương pháp, kĩ năng, thói quen và ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lịng say mê học tập, khơi
dậy nội lực vốn có trong mỗi người học và kết quả học tập sẽ được tăng lên. Vì vậy, dạy và
học tích cực tập trung trọng tâm vào hoạt động học, tạo ra chuyển biến từ học tập thụ động
sang tự học chủ động, phát huy khả năng tự học ngay từ những lớp nhỏ ở trường phổ thông,
tự học không chỉ trong giờ lên lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên mà cả ở nhà, trong các
hoạt động ngồi giờ lên lớp, khơng có sự hướng dẫn của giáo viên.
Nhấn mạnh đến việc rèn phương pháp tự học, giáo viên cần phải trả lời được các câu
hỏi sau:

-

HS có được tạo điều kiện để sáng tạo khơng?

-

HS có thể hoạt động độc lập khơng?

-

HS có được khuyến khích đưa ra những giải pháp của mình khơng?
19


-

HS có thể xây dựng con đường/q trình học tập cho riêng mình

-

HS có thể lựa chọn các chủ đề, bài tập/nhiệm vụ khác nhau khơng?

-

HS có thể tự đánh giá khơng?

-

HS có được tự chủ trong các hoạt động học tập không?
1.2.4.4. Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ


thông tin vào dạy học
Các phương tiện kỹ thuật dạy học bao gồm các phương tiện nghe nhìn và các máy dạy
học, máy kiểm tra, trong đó các phương tiện nghe - nhìn chiếm vị trí quan trọng nhất.
Thực tiễn sư phạm cho thấy, phương tiện dạy học có các đặc trưng chủ yếu sau:
-

Có thể cung cấp cho HS các kiến thức một cách chắc chắn và chính xác, như vậy
nguồn thông tin mà HS thu nhận được trở nên đáng tin cậy và được nhớ lâu bền hơn.

-

Làm cho việc giảng dạy trở nên cụ thể hơn, vì vậy tăng khả năng tiếp thu các sự vật
hiện tượng và các q trình phức tạp mà HS khó có thể hình dung, tưởng tượng được.
Làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập hóa học, nâng cao lòng tin
của HS vào khoa học.

-

Phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực quan sát, năng lực tư duy của HS. Làm
thay đổi phong cách tư duy và hành động của HS.

-

Rút ngắn thời gian giảng dạy và đồng thời HS lĩnh hội kiến thức nhanh hơn.

-

Giải phóng người GV khỏi một khối lượng lớn các cơng việc tay chân, do đó làm
tăng khả năng nâng cao chất lượng dạy học. Tăng năng suất lao động của GV và HS.

Trong các phương tiện nghe - nhìn, máy vi tính chiếm vị trí quan trọng hơn cả. Với

sự hỗ trợ của máy tính trong thời gian ngắn của tiết học, GV có thể hướng dẫn cho HS tiếp
cận một lượng kiến thức lớn, phong phú và sinh động. Những hình ảnh mơ phỏng thực tế
một cách hợp lý, sinh động sẽ thu hút được sự quan tâm, hứng thú học tập của HS, tạo cho
lớp học sôi nổi, các em tiếp thu bài nhanh hơn, giờ dạy có hiệu quả cao hơn.
1.2.4.5. Rèn luyện năng lực tư duy, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào
đời sống [28]
Tư duy là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra
tính quy luật của sự vật bằng những hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán đốn và suy
lí.

20


Hiện nay, một bộ phận không nhỏ HS học tập cịn thụ động trong khi xã hội thì vận
động khơng ngừng và đòi hỏi con người phải rèn luyện rất nhiều các kĩ năng sống. Khả
năng tư duy sáng tạo và vận dụng các kiến thức đã học vào đời sống một cách linh hoạt
chưa cao. Đây là điều mà các nhà giáo dục đã và đang trăn trở.
Chính vì vậy, một phương pháp dạy học mới đáp ứng được việc rèn luyện khả năng
tư duy và kĩ năng vận dụng các kiến thức vào đời sống có ý nghĩa rất quan trọng trong thời
đại ngày nay.
1.2.4.6. Cải tiến năng lực kiểm tra và đánh giá kiến thức
-

Đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong quá trình giáo dục.

-

Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thơng tin về trình độ, khả năng


thực hiện mục tiêu học tập của HS về tác động và ngun nhân của tình hình đó nhằm tạo
cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV và nhà trường cho bản thân học sinh để học
sinh học tập ngày một tiến bộ hơn.
-

Phương tiện và hình thức quan trọng của đánh giá là kiểm tra. Việc kiểm tra đánh giá

phải theo hướng phát triển trí thơng minh của HS, khuyến khích vận dụng linh hoạt các kiến
thức và kĩ năng đã học vào những tình huống thực tế đời sống.
-

Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá cũng cần thể hiện sự phân hóa, đảm bảo 70% câu hỏi

bài tập đo được mức độ đạt được trình độ chuẩn - mặt bằng về trình độ học vấn dành cho
mọi học sinh THPT và 30% còn lại phản ánh mức độ nâng cao, dành cho học sinh có năng
lực trí tuệ và thực hành cao hơn.
Kiểm tra đánh giá có vai trị rất to lớn đến việc nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả
của kiểm tra đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lý giáo
dục. Kiểm tra đánh giá đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp người học tự tin, hăng
say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập.
1.2.4.7. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là hoạt động tìm tịi, khám phá bản chất và các quy luật vận
động của thế giới, là quá trình phát minh, sáng tạo ra những tri thức mới cho nhân loại.
Ở đây, chúng ta có thể hiểu gắn việc dạy học với nghiên cứu khoa học như sau:
• Đối với học sinh: Quá trình nghiên cứu khoa học của học sinh là hoạt động tìm tịi,
khám phá bản chất và các quy luật vận động của thế giới, là quá trình phát minh, sáng
tạo ra những tri thức mới dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Từ những hoạt động nghiên
21



cứu này sẽ từng bước phát triển tư duy và hình thành một thói quen học tập tự giác và
tích cực cho học sinh.
• Đối với giáo viên: nghiên cứu khoa học ở đây là khoa học giáo dục, nghĩa là người giáo
viên không chỉ chuyên tâm vào công tác giảng dạy mà cịn phải thường xun hoạt động
tìm tịi, khám phá bản chất và các quy luật vận động của thế giới có liên quan đến q
trình giáo dục và quá trình phát minh, sáng tạo ra những tri thức mới có thể áp dụng vào
q trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.
Như vậy: Nghiên cứu khoa học là hoạt động không thể thiếu cho một nền giáo dục hiện đại,
tích cực sáng tạo.
1.2.4.8. Liên kết nhiều phương pháp dạy học riêng lẻ thành tổ hợp phương pháp
dạy học phức hợp.
Mỗi PPDH đều có mặt mạnh và hạn chế của nó. Đối với từng bài học cụ thể và tùy
vào mục tiêu kiến thức, kĩ năng cần đạt được của từng bài mà người GV sẽ sử dụng những
PPDH hợp lí. Sự tổ hợp biện chứng các PPDH cơ bản thành tổ hợp một PPDH phức hợp sẽ
mang đến hiệu quả giảng dạy tối ưu và tạo nên một khơng khí học tập tích cực, sáng tạo và
khoa học.

1.3. Cơ sở lý luận của hoạt động hóa người học
1.3.1. Khái niệm hoạt động hóa [22]
Hoạt động: là tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích
nhất định trong đời sống xã hội.
Hoạt động hóa: làm cho đối tượng tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ
nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội.
1.3.2. Động cơ học tập của học sinh [21]
1.3.2.1. Khái niệm
Động cơ học tập của HS là cái mà việc học của họ phải đạt được để thỏa mãn nhu cầu của
mình. Nói ngắn gọn, HS học vì cái gì thì cái đó chính là động cơ học tập của họ.
1.3.2.2. Các loại động cơ học tập
a. Động cơ bên trong và động cơ bên ngoài

Những động cơ bắt nguồn từ nhu cầu, ham hiểu biết, niềm tin hay sự quan tâm của cá
nhân đến đối tượng đích thực của học tập, được gọi là động cơ trong.
22


Trái lại, khi học sinh làm một cái gì đó để có được thưởng hay để tránh sự trừng phạt,
làm hài lịng giáo viên hay vì lý do khác, thì động cơ đó là động cơ ngồi.
Việc phân biệt động cơ trong và động cơ ngoài cho thấy, nếu chỉ đánh giá hành động của
một người qua các hành vi bên ngồi thì chưa đủ, mà cần phải đi tìm nguyên nhân tâm lý
bên trong: được thúc đẩy bởi động cơ bên trong hay động cơ bên ngồi để có cách ứng xử
phù hợp.
Dạy học có thể tạo ra những động cơ bên trong bằng cách kích thích tính ham hiểu
biết của HS và giúp cho HS cảm thấy đó là do tự mình tạo nên. Bên cạnh đó, GV cần
khuyến khích và ni dưỡng những động cơ bên trong đồng thời đảm bảo những động cơ
bên ngoài củng cố được việc học tập. Để làm được điều này, GV cần biết những yếu tố tạo
thành động cơ hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến động cơ.
b. Động cơ tạo ý và động cơ khơng tạo ý (động cơ kích thích)
Động cơ tạo ý chính là đối tượng đích thực của hoạt động học tập, vì sau khi hoạt động
học kết thúc, chủ thể thỏa mãn được nhu cầu về đối tượng học.
Động cơ không tạo ý là động cơ thỏa mãn các nhu cầu không nằm trong đối tượng học,
nhu cầu đi theo đó được thỏa mãn (chẳng hạn học để được khen, hoặc để khơng bị trách
phạt hay vì động cơ khác). Trong trường hợp này, việc học không phải là hoạt động, mà là
hành động học, có mục đích phục vụ cho hành động khác.
Có hai loại tình huống học tập: tình huống học tập tự giác có mục đích, được kích
thích bởi động cơ tạo ý; tình huống học tập cưỡng bức có mục đích, được kích thích bởi
động cơ khơng tạo ý. Trong tình huống thứ nhất người học khơng có sự đấu tranh giữa các
động cơ, chỉ khắc phục khó khăn do việc học gây ra (nội dung học khó, phương pháp dạy
của giáo viên khơng hấp dẫn), cịn trong tình huống thứ hai thường có sự đấu tranh giữa các
động cơ (giữa việc học với phần thưởng, làm bài tập hay đi chơi…)
1.3.3. Các yếu tố tâm lý bên trong ảnh hưởng đến động cơ học tập

Bảng 1.1. Những yếu tố bên trong kích thích động cơ học tập của học sinh

Nguồn
động cơ

Những đặc điểm tốt của động cơ

Những đặc điểm làm mất dần

học tập

động cơ học tập

Bên trong: những nhân tố cá nhân Bên ngồi: những nhân tố mơi
như: nhu cầu, hứng thú, tính ham trường: phần thưởng, sức ép xã
hội, sự trừng phạt …

hiểu biết, sự vui vẻ …

23


×