Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

một số biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐHSP TP. HỒ CHÍ MINH – TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GD – ĐT TW II

...........................................

NGUYỄN HỒNG LIÊU
MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2003



LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn: Phó giáo sư – Tiến sĩ Hoàng Tâm
Sơn và tiến sĩ Đỗ Văn Chấn đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá
trình hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến ban lãnh đạo trường cán bộ
quản lý GD – ĐT TW II, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và
quí thầy cô giáo đã giảng dạy, hướng dẫn học tập lớp Thạc sĩ nữ cán bộ quản
lý khóa 11; cũng với Lãnh đạo, cán bộ giáo viên, công nhân viên Sở giáo
dục – đào tạo và trường THPT Chu Văn An Ninh Thuận.
Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ban tuyên giáo Tỉnh Ủy, Ban tổ chức chính
quyền tỉnh, lãnh đão và giáo viên các trường THPT Ninh Thuận.
Người thân trong gia đình và các bạn hữu đã động viên khuyến khích,
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả học tập và nghiên cứu luận văn thành
công.


Phan Rang tháng 12 năm 2002

3


NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
-

CB – GV – CNV

: Cán bộ - giáo viên – công nhân viên

-

CBQL

: Cán bộ quản lý

-

CBQLGD

: Cán bộ quản lý giáo dục

-

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa


-

CSVC

: Cơ sở vật chất

-

ĐCSVN

: Đảng cộng sản Việt Nam

-

ĐHSP

: Đại học sư phạm

-

ĐH – CĐ – THCN

: Đại học – cao đẳng – trung học chuyên nghiệp

-

GD – ĐT

: Giáo dục – đào tạo


-

GDTX – XMC

: Giáo dục thường xuyên – xóa mù chữ

-

HT – PHT

: Hiệu trưởng – phó hiệu trưởng

-

KT – XH

: Kinh tế - xã hội

-

KHXH&NV

: Khoa học xã hội và nhân văn

-

KHCN

: Khoa học công nghệ


-

KHQL

: Khoa học quản lý

-

THCS

: Trung học cơ sở

-

THPT

: Trung học phổ thông

-

TWII

: Trung ương II

-

UBND

: Uỷ ban nhân dân


4


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN........................................................................................... 3
NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT .............................................................. 4
MỤC LỤC................................................................................................. 5
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................... 8
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: .....................................................................................8
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: .............................................................................9
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: .............................................................................9
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: ..........................................10
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: ...........................................................................10
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ..............................................................................10
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ...................................................................10
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN: ...............................................................................11

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỌC ................................................. 12
1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu: ....................12
1.1.1. Quản lý: ..................................................................................................12
1.1.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học: ..................................................15
1.1.3. Ý nghĩa vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục: ..................17
1.2. Đặc điểm quản lý trường trung học phổ thông:.............................................19
1.3. Đặc trưng người cán bộ quản lý trường THPT: ............................................21
1.3.1. Cán bộ quản lý trường học: ...................................................................21
1.3.2. Nhân cách ngưỉri cán bộ quản lý trường THPT: ...................................23
1.4. Tính tất yếu của việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT trong
giai đoạn mới: .......................................................................................................28


Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH NINH THUẬN...... 30
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận: ..............30
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số và lao động: ............................................................30
5


2.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội: .......................................................................31
2.2. Thực trạng giáo dục THPT tỉnh Ninh Thuận: ...............................................31
2.2.1. Khái quát sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo: ..............................................31
2.2.2. Qui mô trường lớp THPT tình Ninh Thuận:...........................................35
2.2.3. Về học sinh THPT: .................................................................................37
2.2.4. Về đội ngũ giáo viên THPT: ..................................................................38
2.3. Thực trạng về xây dựng đội ngũ CBQL THPT tỉnh Ninh Thuận: ................40
2.3.1. Thực trạng về số lượng và cơ cấu đội ngũ CBQL THPT Ninh Thuận: .40
2.3.2. Thực trạng về trình độ chính trị, trình độ chuyên môn và quản lý của
đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Ninh Thuận. .........................................42
2.3.4. Thực trạng hiệu quả quản lý của CBQL trường THPT Tỉnh Ninh Thuận:
..........................................................................................................................51
2.3.5. Thực trạng về biện pháp và nhu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
các trường THPT tỉnh Ninh Thuận trong những năm qua: .............................52
2.3.6. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh
Ninh Thuận: ......................................................................................................56

Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ THPT TỈNH NINH THUẬN ............................................. 59
3.1. Các quan điểm chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý: ............................59
3.2. Phương hưởng xây dựng đội ngũ CBQL THÍT tỉnh Ninh Thuận: ................60
3.3. Một số biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ

thông để nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn mới: ..............................62
3.3.1. Nâng cao nhận thức, tầm quan trọng:....................................................62
3.3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng:...............................................................64
3.3.3. Xây dựng, qui hoạch đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Ninh Thuận:
..........................................................................................................................66
3.3.4. Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng CBQL THPT tỉnh Ninh Thuận: ..........69
3.3.5. Bổ nhiệm, sử dụng hợp lý năng lực sở trường: ......................................73
3.3.6. Xây dựng môi trường tạo động lực phát triển: ......................................77
3.4. Kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp: .............85

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ................................................................... 89
6


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 93

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức và xu hướng "Toàn cầu hóa", Việt
Nam đang đứng trước những thách thức có tính chất sống còn. Con đường
duy nhất để nhanh chóng đưa đất nước hòa nhập cùng khu vực và thế giới
không gì khác hơn là tập trung vào mũi nhọn có tính chất đột phá đó là giáo
dục; Vì " phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững" (Văn kiện đại hội Đảng lần thứ IX - 2001). Do đó phải thực sự coi

“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” nhằm “nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài". Để làm được điều này, phải chú trọng
đến vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Vì "Cán bộ là cái gốc của
mọi công việc,...Có cán bộ tốt việc gì cũng xong, muốn việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém...Vì vậy vấn đề cán bộ là một vấn đề rất trọng yếu,
rất cần kíp" [2 l-tr.58,64].
Chiến lược phát triển GD - ĐT đến năm 2010 phục vụ sự nghiệp CNH
-HĐH đát nước của Bộ giáo dục và đào tạo đã coi giải pháp đổi mới quản lý
giáo dục là khâu đột phá.
Thực tế thời gian qua cho thấy một trong những nguyên nhân cơ bản
làm ảnh hưởng đốn chất lượng eiáo dục, hiệu quả giáo dục phần lớn là do sự
thiếu hụt về tri thức quản lý và phương pháp lãnh đạo của đội ngũ CBQL
giáo dục nói chung, quản lý các trường THPT nói riêng. Tỉnh Ninh Thuận
cũng không là ngoại lệ.
Điều 23 luật giáo dục qui định: "Mục tiêu giáo dục bậc trung học phổ
thông là nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục
trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về
kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, học nghề và đi vào cuộc sống". Như vậy, chất lượng của giáo dục trung
8


học phổ thông góp phần tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển nguồn
nhân lực - nguồn lực con người - nguồn gốc của mọi sự tăng trưởng, yếu tố
quyết định cho sự thịnh vượng của mỗi quốc gia. Đội ngũ CBQL các trường
THPT với trọng trách là những người "quyết định chất lượng giáo dục", góp
phần đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển nguồn nhân lực phải được
hội đủ những yêu cầu về phẩm chất, năng lực nhằm thực hiện tốt mục tiêu
giáo dục .
Thực tiễn công tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trường những năm

qua cho thấy đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục bậc THPT tỉnh Ninh Thuận
còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được với yêu cầu đặt ra cho giáo dục thời
kỳ đổi mới. Chính vì vậy, chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài: "Một số
biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông
Tỉnh Ninh Thuận ".
Với đề tài nghiên cứu này, một mặt chúng tôi muốn được đóng góp
thiết thực vào sự nghiệp phát triển giáo dục nói chung, sự nghiệp giáo dục
tỉnh nhà nói riêng, mặt khác, thể hiện mối quan tâm của mình đến những
vấn đề bức xúc hiện nay trong công tác cán bộ quản lý giáo dục; khi mà
"chiên lược cán bộ trong thời kỳ đổi mới CNH - HĐH đất nước" đã và đang
được triển khai thực hiện rộng rãi trên cả nước.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi để xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý các trường THPT tỉnh Ninh Thuận nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục THPT, phát triển nguồn nhân lực cho tỉnh nhà trong sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung giải quyết 3
nhiệm vụ chính sau:

9


- Xác định cơ sở lý luận về vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
nói chung, đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT nói riêng.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về đội nêu CBQL các
trường THPT Ninh Thuận và biện pháp xây dựng đội ngũ này trong thời
gian qua.

- Đề xuất một số biện pháp nhằm xây dựng đội ngũ CBQL trường
THPT Tỉnh Ninh Thuận, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:

4.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý các trường THPT tỉnh Ninh Thuận.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:

Đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Ninh Thuận sẽ phát triển cân
đối đồng bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục nếu đội ngũ
này được xây dựng trên cơ sở một hệ thông các biện pháp có tính khả thi,
được nghiên cứu một cách nghiêm túc có luận cứ khoa học và thực tiễn rõ
ràng.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu tìm hiểu thực trạng về số lượng, chất
lượng, cơ cấu và thực trạng công tác xây dựng đội ngũ CBQL (gồm Hiệu
trưởng và các phó hiệu trưởng) của các trường THPT tỉnh Ninh Thuận, từ đó
đề xuất một số biện pháp xây dựng đội ngũ này trong giai đoạn mới.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập và phân tích tư liệu
nhằm làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
10


7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Khảo sát đánh giá thực trạng về biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL

các trường THPT tính Ninh Thuận bằng phương pháp phiếu điều tra. Ngoài
ra còn dùng các phương pháp hỗ trợ khác như: Phương pháp phỏng vấn.
phương pháp quan sát và nghiên cứu sản phẩm, phương pháp thống kê toán
học.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN:

- Phần mở đầu: Giới thiệu khái quát đề tài, mục đích, nhiệm vụ, đối
tượng và phương pháp nghiên cứu.
- Phần nội dung: Gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng đội ngũ CBQL trường học.
Chương 2: Khảo sát thực trạng về biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL các
trường THPT tỉnh Ninh Thuận
Chương 3: Một số biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL trường THPT Ninh
Thuận.
- Phần kết luận chung và khuyến nghị.

11


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
1.1.1. Quản lý:

Hoạt động quản lý ra đời từ sự phân công và hợp tác lao động. Nơi nào
có hoạt động chung thì nơi đó có quản lý.
Do đó, quản lý là đổi tượng nghiên cứu của nhiều nghành khoa học từ
trên các bình diện khác nhau. Triết học, kinh tế học, xã hội học, tâm lý
học... Khi nêu ra các định nghĩa về quản lý, các tác giả thường gắn với các
loại hình quán lý cụ thể.

- Quản lý (từ gốc Hy Lạp - Manus): Bàn tay, nghĩa bóng chỉ sự nắm
vững một cái gì đó.
- Quản lý (Management): Sự điều tiết
- W.Taylo, người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động đã nêu:"Quản
lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ nhất "[25-tr.8]
- Nhà lý luận kinh tế người Pháp A.Fayon cho rằng: lý



đưa



nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng tốt nhất các nguồn lực (nhân, tài, vật lực) của
nó." [25-tr.108]
- Còn theo H. Koontz: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo
sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân để đạt được những mục đích của nhóm.
Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể
đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất". [40-tr.33].
- Các Mác đã có một ý tưởng rất sâu sắc về hoạt động quản lý như sau:
"Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc trựởng” [16
-tr.19]
- Quản lý theo Đại từ điển tiếng Việt:
1. "Tổ chức, điều khiển, hoạt động của một số đơn vị, cơ quan".
12


2. "Trông coi, gìn giữ và theo dõi việc gì "[18-tr.1363]

- Từ những khái niệm, định nghĩa về quản lý trên , chúng tôi rút ra một
số đặc điểm về quản lý như sau:
+ Quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động.
+ Quản lý là một hệ thống xã hội ở trên nhiều phương diện (Quản lý
hành chính, quản lý văn hóa, quản lý giáo dục, quản lý sản xuât...)
+ Quản lý là mội nghệ thuật tác động vào hệ thống.
+ Quản lý là một tổ hợp phương pháp tạo nên sự vận hành của hệ
nhằm thực hiện các mục tiêu.
+ Đối tượng quản lý chủ yếu là con người.
Có thể hiểu khái niệm quản lý một cách chung nhất."Quản lý là quá
trình hoạt động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng của
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để
đạt các mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường" [37 tr. 54].
Từ đó, ta có thể biểu diễn mô hình quản lý dưới dạng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mô hình quản lý
Công cụ

Chủ thể QL

Khách thể

Mục tiêu


Phương pháp

(Nguồn: "Khoa học tổ chức quản lý - một số vấn đề lý luận và thực
tiễn". NXB thống kê. Hà Nội 1999. Tr.176 )
Như vậy, quản lý là một hệ thống mở và bản chất của nó là phôi hợp
các nỗ lực của con người thông qua việc thực hiện một loạt các chức năng

quản lý. Chức năng quản lý là các nội dung và phương pháp hoạt động cơ bản mà
nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý qua quá trình quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu quản lý.

13


Các công trình nghiên cứu khoa học quản lý (kể cả trong nước và nước
ngoài) tuy có ý này hay ý khác chưa thật đồng nhất trong khi sử dụng thuật
ngữ để chỉ ra chức năng của quản lý, song về cơ bản đã thống nhất rằng: Có
4 chức năng cơ bản của quản lý: Kế hoạch hóa - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm
tra; Trên cơ sở: Ra quyết định đúng đắn - Điều chỉnh linh hoạt - xử lý thông
tin kịp thời và chúng có mối quan hệ tương tác lẫn nhau.
- Kế hoạch hóa: là căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ
vào nhiệm vụ được giao mà vạch ra mục tiêu của tổ chức trong từng thời kỳ,
từng giai đoạn để từ đó tìm ra con đường, biện pháp, cách thức đưa tổ chức
đạt mục tiêu đã định.
- Tổ chức: Là quá tình thiết lập nên những cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, bộ phận nhằm đạt mục tiêu kế hoạch. Nhờ cấu trúc đó chủ thể
quản lý tác động đến đối tượng quản lý một cách có hiệu quả dựa trên sự
phối hợp điều phối các nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực.
- Chỉ đạo (Lãnh đạo): Đó chính là phương thức tác động của chủ thế
quản lý nhằm điều hành tổ chức - nhân lực đã có của đơn vị vận hành theo
đúng kế hoạch. Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác động
viên họ hoàn thành nhiệm vụ để đạt mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra: Là hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách thê
quản lý thông qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, đánh
giá, giám sát thành quả hoạt động, đồng thời tiên hành uôn nắn sửa chữa. xử
lý nếu cố sai sót. Đây chính là quá trình tự điều chỉnh của hoạt động quản
lý.

Chức năng quản lý là một phạm trù chiếm vị trí then chốt trong các
phạm trù cơ bản của khoa học quản lý, là những hoạt động bộ phận tạo
thành hoại động quản lý đã được tách riêng, chuyên môn hóa. Một dãy các
chức năng quản lý được thực hiện liên tiếp, đan xen, phối hợp bổ sung cho
nhau một cách lôgich tạo thành một chu trình quản lý. Thông tin sẽ luôn có
mặt trong tất cả các giai đoạn của chu trình quản lý, nó giữ vai trò cơ bản, là

14


điều kiện, là phương tiện không thể thiếu được cho mọi hoạt động quản lý ở
mỗi giai đoạn cụ thể ( xem sơ đồ - Sơ đồ 2)
Sơ đồ 2: Các chức năng quản lý
KẾ HOẠCH HÓA

TỔ CHỨC

THÔNG TIN

CHỈ ĐẠO

KIỂM TRA

Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng công nghệ và làn sóng
thông tin, xu hướng dân chủ hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày nay đòi
hỏi tính hệ thống trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ, công
chức ở cả 3 cấp: Cấp tác nghiệp, cấp trung gian và cấp cao. Không thể có
cán bộ quan lý giỏi, nhà tổ chức tài năng kiểu "cha truyền con nối", hoặc chỉ
trông cậy vào "năng lực bẩm sinh". "Tổ chức", "quản lý" phải được coi là
một nghề và "nhà quản lý", "nhà tổ chức" ở cấp nào cũng phải được đào tạo.

1.1.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học:

Quản lý giáo dục (nói chung) và quản lý trường học (nói riêng) là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể
quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, quan điểm
giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu "nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân
tài: hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành,
tự chủ, năng động và sáng lạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội. Nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng toàn diện và có năng lực
chuyên môn sâu, có ý thức và khả năng tự tạo việc làm trong nền kinh tế nhiều
thành phản. (Văn kiện Đại hội VII)
Quản lý giáo dục thực chất là quản lý nhà nước trong giáo dục, đó là
sự sử dụng công quyền trong việc quản lý các hoạt động thuộc lĩnh vực giáo
15


dục. Theo Luật giáo dục: "Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc
dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo,
qui chế thi cử và hệ thống văn bằng” [13-tr.13]
Nhà lý luận M.M. Mechiti Zade định nghĩa: "quản lý giáo dục là tập hợp
những biện pháp tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính,
cung tiêu..., nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phái triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số
lượng cũng như chất lượng”[32-tr.27]
Tiến sĩ Nguyễn Gia Quí khái quát: "Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới
mục liêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những qui luật khách
quan của hệ thống giáo dục quốc dân "[33-tr.12].
Quản lý giáo dục được hiểu ở nhiều góc độ khác nhau. Nếu hiểu theo
nghĩa rộng giáo dục là các hoạt động diễn ra trong xã hội thì quản lý giáo

dục là quản lý mọi hoạt động về giáo dục trong xã hội. Các cấp quản lý giáo
dục bao hàm từ Trung ương đến địa phương và các cơ sở trường học. Nếu
hiểu theo nghĩa hẹp giáo dục là các hoạt động diễn ra trong ngành giáo dục đào tạo hay một đơn vị cơ sở trường học thì quản lý giáo dục được hiểu là
quản lý một đơn vị cơ sở GD - ĐT, quản lý nhà trường hay quản lý trường
học.
Quản lý nhà trường (quản lý trường học) là một trong những nội dung
quan trọng của hệ thống quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường là
quản lý cơ sở của ngành giáo dục. GS.Phạm Minh Hạc đã đưa ra định nshĩa
sau:" Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục thế hệ trẻ và với
từng học học sinh". "Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý việc dạy học tức
là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến
tới mục tiêu giáo dục "[26-tr.22].
16


Như vậy, quản lý trường học cốt lõi là quản lý quá trình dạy - học và
giáo dục. Bản chất quá trình dạy - học quyết định tính đặc thù của sự quản
lý trường học. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung
tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà
trường đều hướng vào đó. Vì vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý
quá trình hoạt động sư phạm của thầy, hoạt động học tập tự giáo dục của trò
diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học.
Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc về khối lượng và tính chất
phức tạp của nền sản xuất xã hội, trên bất kỳ một lĩnh vực nào người quản
lý đều giữ một vị trí hết sức quan trọng.Vai trò chính của người quản lý hiện
đại là đảm bảo chỉ đạo toàn diện việc vận hành hệ quản lý, phối hợp nhịp
nhàng hoạt động của các bộ phận, huy động toàn lực lượng tham gia vào
guồng máy hoạt động với năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc cao

nhất. Lao động của người quản lý nói chung, quản lý giáo dục nói riêng là
một loại lao động đặc biệt." Lao động điều khiển lao động", tức là nghệ
thuật điều hành. Nó đòi hỏi một năng lực trí tuệ cao, óc quyết đoán và sự
sáng tạo.
Đặc thù của quản lý giáo dục, quản lý trường học được qui định trước
hết ở: Đặc thù lao động trong môi trường sư phạm; với đối tượng quản lý là
giáo viên, học sinh nhằm tạo ra một loại sản phẩm đặc biệt - nhân cách toàn
diện của người học - nền tảng của mọi sự phát triển. Đó là một vị trí mà
không lĩnh vực nào thay thế được của quản lý giáo dục và người cán bộ
quản lý giáo dục.
1.1.3. Ý nghĩa vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục:

a. Khái niệm :
Theo Đại từ điển tiếng Việt - NXB Văn hóa thông tin 1999 :
- Xây dựng: 1."Làm nên, gây dựng nên".
2. "Tạo ra cái có giá trị tinh thần nào đó ".

17


Như vậy, nói đến "xây dựng" ta hiểu bao hàm cả về số lượng lẫn chất
lượng theo xu hướng biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp. Tức là làm cho số lượng và chất lượng luôn
vận động đi lên trong mối hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau tạo nên thê phát triển bền
vững. Xây dựng luôn gắn với phát triển, phát triển phải dựa trên cơ sở của
thế ổn định.
- Đội ngũ: "Đội ngũ là khối đông người cùng chức năng, nghề nghiệp được
tập hợp và tổ chức thành một lực lượng".
Đội ngũ cán bộ quản lý trường học chính là lực lượng tập hợp những
người đứng đầu các trường học (HT và PHT) cùng có chung nhiệm vụ, trách

nhiệm và quyền hạn...đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ tương
lai cho Tổ quốc.
b. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, quản lý trường học:
Xây dựng đội ngũ CBQLGD là xây dựng một tập thể đủ về số lượng,
mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu. Suy rộng cũng có nghĩa là xây
dựng và phát triển nguồn nhân lực - nguồn lực người - nguồn lực quí báu
nhất có vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung,
phát triển GD - ĐT nói riêng.
Các văn kiện của Đảng và nhà nước ta khẳng định: "Con người là mục
tiêu và là động lực của sự phát triển kinh tế, xã hội". "Lấy việc phát huy nguồn lực
con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững".[8-tr.85]. Do
đó phải đặt con người vào vị trí trung tâm của chiến lược ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội. Đồng chí Đỗ Mười đã khái quát về nguồn lực con
người như sau: "Nguồn lực đó là người lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành
thạo, có phẩm chất tốt đẹp được đào tạo, bồi dưỡng, phát huy bởi một nền giáo
dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học công nghệ hiện đại" [9-tr.9]
Theo Edouard Awattez; "phát triển con người là quá trình mở rộng cơ hội
lựa chọn để con người có thể nâng cao chất lượng cuộc sống toàn diện của chính
mình một cách bền vững" [17-tr.ll].

18


Như vậy, phát triển con người là điều kiện cơ bản để phát triển xã hội
và việc xây dựng đội ngũ CBQL chính là việc tìm mọi cách để phát huy
tiềm năng của từng con người, của mõi CBQL cùng với từng tổ chức, từng
cộng đồng tạo điều kiện phát huy, khơi dậy những tiềm năng trong mỗi con
người -nhân tố người như là đơn vị cấu thành cả đội ngũ lao động - Đội ngũ
Cán bộ quản lý.
Quản lý nguồn nhản lực chính là quản lý người lao động, bao gồm các

hoạt động cơ bản: Kế hoạch hóa, tuyển mộ, lựa chọn, xã hội hóa, huấn
luyện và phát triển, thẩm định kết quả, đề bạt, thuyên chuyển.
Vấn đề cơ bản của xây dựng đội ngũ CBQL là làm cho đội ngũ đó biên
đổi theo chiều hướng đi lên, đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ
về cơ cấu. Đó chính là quá trình xây dựng đội ngũ quản lý có bản lĩnh chính
trị vững vàng, trình độ chuyên môn chuyên sâu, năng lực quản lý tốt, phẩm
chất đạo đức trong sáng, luôn hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của người
quản lý.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ và sự bùng nổ thông tin trong
bối cảnh toàn cầu hóa ngày nay cho thấy ý nghĩa thời đại của vấn đề xây
dựng đội ngũ CBQL
Vì vậy để xây dựng đội ngũ này cần hiểu rõ đặc điểm của đôi tượng
quản lý và những đặc trưng cơ bản của người cán bộ quản lý trường học nói
chung, quản lý trường THPT nói riêng.
1.2. Đặc điểm quản lý trường trung học phổ thông:

Căn cứ vào luật giáo dục (được Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chu nghĩa
Việt Nam công bố ngày 11 tháng 12 năm 1998) hệ thống giáo dục quốc dân
gồm:
1. Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
2. Giáo dục phổ thông có hai bậc học là bậc tiểu học và bậc trung học;
bậc trung học có hai cấp học là cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ
thông;

19


3. Giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và dạy nghề;
4. Giáo dục đại học đào tạo hai trình độ là trình độ cao đẳng và trình độ
đại học; giáo dục sau đại học đào tạo hai trình độ là trình độ thạc sĩ và trình

độ liên sĩ.
Như vậy giáo dục THPT :
- Về vị trí:Trường trung học phổ thông là cơ sở giáo dục của bậc trung
học, cấp học nối tiếp cấp trung học cơ sở nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ
thông. Nó có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
- Về mục tiêu: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và những kỹ năng cơ bản nhằm hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. " Giáo dục THPT nhằm giúp học
sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn
thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và
hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống.
Trong mục tiêu giáo dục THPT cần đặc biệt quan tâm tới việc hình
thành ở người học một hệ thống tri thức phổ thông toàn diện, theo kịp trình
độ tiên tiến của thế giới hiện đại, đồng thời kế thừa những truyền thống tốt
đẹp của dân tộc. Hình thành kỹ nâng lao động theo hướng kỹ thuật tổng hợp
và kỹ năng nghề nghiệp phổ thông trong xã hội hiện đại. Hình thành động cơ
học tập vì ngày mai lập thân, lập nghiệp, vì sự giàu mạnh của quê hương,
đất nước, góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng một nước Việt Nam
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh.
- Về nhiệm vụ: Thực hiện trọng trách chuẩn bị một cách tốt nhất cho học
sinh có đủ bản lĩnh làm tròn nhiệm vụ công dân của mình trước bản thân, gia
đình và tổ quốc. Giáo dục THPT với ý nghĩa đó là nơi tạo ra những hạt
giống tốt cho các trường dạy nghề, các trường THCN, các trường Đại học và

20



đội ngũ lao động có văn hóa ở địa phương góp phần đào tạo nguồn nhân lực
cho đất nước.
Mặt khác, đây còn là một cấp học chịu áp lực lớn về nhu cầu học tiếp
của cấp trung học cơ sở (80% học sinh ở thành phố học lên THPT là các loại
hình trường khác nhau. Ở nông thôn và các vùng khác con số này cũng lên tới
40%).[6-tr.30]
- Về đối tượng học sinh : Học sinh THPT có độ tuổi từ 15 đến 19; học
sinh gái được tăng 1 tuổi so với tuổi qui định. Đây là lứa tuổi có nhiều biến
động về tâm sinh lý, là lực lượng lao động tương lai, là nền tảng của nguồn
nhân lực nước nhà.
- Về hoạt động quản l ý của Hiệu trưởng trường THPT:
+ Tô chức bộ máy nhà trường;
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
+ Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; Quản lý chuyên môn; Phân
công công tác, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên.
nhân viên;
+ Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh;
+ Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường;
+ Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường;
1.3. Đặc trưng người cán bộ quản lý trường THPT:
1.3.1. Cán bộ quản lý trường học:

Cán bộ quản lý trường học (trong phạm vi luận văn này) từ hiệu trưởng và
các phó hiệu trưởng trường trung học phổ thông, là người chịu trách nhiệm trước
Nhà nước về việc quản lý nhà trường và thực hiện đồng bộ các nội dung định
hướng chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo trong sự vận hành chung của hệ
thống giáo dục quốc dân. Đây là nhân tố quan trọng có ý nghĩa trực tiếp quyết
định chất lượng Giáo dục - Đào tạo. Trong bài nói chuyện với cán bộ quản

21


lý giáo dục tại trường Cán bộ Quản lý Giáo dục - Đào tạo I nguyên Phó chủ
tịch nước Nguyễn Thị Bình đã nêu lên một số yêu cầu cơ bản đối với người
cán bộ quản lý giáo dục như sau:
+ Phải có trình độ chính trị;
+ Phải là người giỏi chuyên môn (ít nhất trong phạm vi chuyên môn của
mình);
+ Phải có nghệ thuật quản lý;
+ Phải hiểu những đặc trưng bản chất của nhà trường. Phải nhận thức một
cách đẩy đủ những mục tiêu lâu dài, có tính chất chiến lược của hệ thống giáo dục
quốc dân, đồng thời phải hình dung cụ thế những mục tiêu trong thời gian nhất
định trước mắt của ngành học.
Để đạt được những mục tiêu quản lý, theo ý kiến của các nhà nghiên
cứu giáo dục như : Nguyễn Ngọc Quang, Hà Thế Ngữ, Hoàng Túm Sơn... thì
người cán bộ quản lý trường học có nhiều con đường để tiếp cận công việc
của mình. Tuy vậy phải xác định được những nguyên tắc cơ bản của quản lý
giáo dục, đó là:
1.Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng;
2.Nguyên tắc tập trung dân chủ;
3.Nguyên tắc khoa học:
4.Nguyên tắc quan tâm, chú trọng đến con người;
Bốn nguyên tắc trên mang tính độc lập tương đối song luôn có quan hệ
chặt chẽ và tác động tương hỗ với nhau tạo thành mối quan hệ đặc biệt gọi
là “Quan hệ quản lý". Người cán bộ quản lý trường học phải nắm vững để
vận dụng trong quá trình quản lý. Có như vậy mới đưa được nhà trường đi
đúng hướng và đáp ứng được nhu cầu "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và
bồi dưỡng nhân tài" cho đất nước.
Vậy muốn xây dựng đội ngũ CBQL, trước hết phải hiểu biết đúng về

cấu trúc nhân cách của nsười CBQL

22


1.3.2. Nhân cách ngưỉri cán bộ quản lý trường THPT:

a. Khái niệm nhân cách:
Theo Giáo sư - Viên sĩ Phạm Minh Hạc "Nhân cách như là bộ mặt tâm lý
bao gồm một hệ thống thái độ của con người với bản thân và chung quanh dựa
trên một động cơ đúng đắn, vươn theo một lý tưởng cao cả " [27-tr.36]
PGS - TS. Hoàng Tâm Sơn cho rằng: "Xây dựng nhân cách của con
người là xây dựng một nhân cách vừa có đạo lý, vừa có nhân lý, vừa có công lý"
[34-tr.24].
b. Một số đặc điểm nhân cách của con người Việt Nam trong điều kiện đất
nước mở cửa: Công trình nghiên cứu của TS. Nguyễn Văn Thân về mô hình
nhân cách con người Việt Nam thời đổi mới cần có những năng lực và phẩm
chất sau: (Xin xem bảng 1)
Bảng 1: Các năng lực và phẩm chất cần thiết đối với
người Việt Nam thời đổi mới
Các năng lực và phẩm chất

%

Có trình độ học vấn rộng

86.6

Có tư duy kinh tế, biết tính toán có hiệu quả


68.3

Có khả năng tổ chức quản lý

65.7

Sử dụng được ngoại ngữ thông dụng

61.6

Biết nhiều nghề, thạo một nghề

61.3

Sáng tạo trong học tập, lao động, công tác

59.3

Làm việc tận tâm, có trách nhiệm, có kỷ luật

57.7

Dám nghĩ, dám làm, chấp nhận mạo hiểm

57.1

Biết xây dựng cuộc sống gia đình hòa thuận

55.0


Thật thà, giữ chữ tín

53.7

Có tính năng động

53.5

Ở kết quả trên cho thấy người Việt Nam trong thời kỳ đổi mới cần giỏi
về chuyên môn, làm việc có hiệu quả và khả năng quản lý tốt. Chính thực tế
này đặt ra những yêu cầu cao về nhân cách người Hiệu trưởng trường THPT

23


là phải đạt đến mức độ toàn diện hơn nữa trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
c. Nhân cách người Hiệu trưởng trường THPT:
Trong tâm lý học quản lý, mô hình nhân cách của một người cán bộ
quản lý có những biểu hiện rất đặc thù. Theo V.I.Lebedep có 12 phẩm chất
của người lãnh đạo mà cấp dưới thích nhất (xếp theo thứ bậc): 1/ Giỏi về
chuyên môn; 2/ Có quan hệ bình đẳng với cấp dưới: 3/ Sẵn sàng khuyên bảo.
góp ý một cách ân cần và đúng đắn; 4/ Có năng lực tổ chức; 5/ Công bằng
hợp lý; 6/ Luôn yêu cầu cao với cấp dưới; 7/ Bình tĩnh; 8/ Lịch sự; 9/ Có khả
năng bảo vệ quyền lợi của tập thể trước lãnh đạo cấp trên; 10/ Tự kiềm chế;
11/ Có óc hài hước, vui nhộn; 12/ Chịu sự phê phán.
Và có 8 biểu hiện mà quần chúng không thích: 1/ Sự cư xử thô bạo của
người lãnh đạo; 2/ Lên giọng, mệnh lệnh; 3/ Bàng quan với tình cảm của cấp
dưới; 4/ Nóng nảy; 5/ Không coi trọng ý kiến tập thể; 6/ Cảm tình riêng cá
nhân; 7/ Có thái độ phô trương; 8/ Ra mệnh lệnh không đúng nguyên tắc về

nghiệp vụ.
Philip Yeo, chủ tịch hội đồng phát triển kinh tế tại Hội nghị Đại học
công nghệ Nam Yang - Viện Giáo dục Quốc gia Singapore, ngày 7/7/2000
đã đưa ra 10 yêu cầu đối với người quản lý nhà trường trong nền kinh tế
mới, kinh tế tri thức:
1/ Người quản lý mới là người biết xử lý thông tin tốt, biết biến thông
tin thành kiến thức và áp dụng nó tốt hơn bất kỳ ai.
2/ Người quản lý mới biết chắc rằng giá trị của sự tương tác giữa con
người luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu...Internet không bao giờ thay thế
hoàn toàn được sự tiếp xúc giữa con người. Không thể gửi hơi ấm của bàn
tay bằng bức thư điện tử.
3/ Người quản lý mới phải biết nhìn ra ý tưởng mới một khi thoáng
thấy nó để cách tân và sáng tạo giá trị tốt hơn người khác.
4/ Người quản lý mới phải biết làm thế nào để tạo được chỗ dựa tài
chính và những hỗ trợ khác tức là có "Năng lực khai thác".
24


5/ Phải quyết đoán, cần ra những quyết định ở những thời điểm Intenet,
thu hút được nhiều người "biết động não".
6/ Biết gợi ý, thuyết phục.
7/ Trung thực, liêm khiết, khiêm nhường.
8/ Người quản lý mới là người thực hiện kiểu quản lý nhân tâm (Soul
management).
9/ Biết tổng hợp rộng với những kiến thức dùng được trên nhiều lĩnh
vực và cho nhiều công việc thường xuyên.
10/ Có tư duy chiến lược tốt, biết kết hợp trước mắt với lâu dài.
Như vậy, người quản lý mới của nền kinh tế mới - kinh tế tri thức, phải
làm việc vất vả hơn và thông minh hơn .
PGS. TS Đặng Quốc Bảo cho rằng nhân cách người cán bộ quản lý là:

"Sự thể hiện đặc trưng nghề nghiệp của người cán bộ quản lý nói chung và quản lý
trường học nói riêng, đó là: Nhà giáo dục và nhà tổ chức có tâm huyết". Quan
điểm này cũng thống nhất với ý kiến của PGS.TS Hoàng Tâm Sơn dưới đây:
"Nhân cách đặc trưng của người Hiệu trưởng là sự tích hợp của các yếu tố: Ân Uy - Tâm - Trí - Dũng ".[34-tr.29]
Tại Hội nghị bàn về "Mô hình người Hiệu trưởng Việt Nam" (tổ chức
lại Thái Bình vào tháng 9/1983), Bộ giáo dục đã tổng kết các yêu cầu về
năng lực và phẩm chất của người cán bộ quản lý giáo dục như sau:
*Hệ thống năng lực (Tài) :
1. Có trình độ chuyên môn tốt, là giáo viên dạy bộ môn từ khá trở lên.
2. Nắm vững chương trình và phương pháp bộ môn, có năng lực tự học, tự
bồi dưỡng để vươn lên chỉ đạo các hoạt động chuyên môn.
3. Đã kinh qua và có năng lực chỉ đạo công tác chủ nhiệm.
4. Đã kinh qua và có năng lực làm công tác Đoàn, Đội.
5. Có năng lực phân tích các hoạt động giáo dục, có nâng lực thể hiện tính
cách hoạt động ở trường học.
6. Có năng lực tổng kết kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học .

25


×