Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

nuôi trồng thuỷ sản tỉnh trà vinh thực trạng và giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Võ Thị Nương

NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN TỈNH TRÀ VINH
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Võ Thị Nương

NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN TỈNH TRÀ VINH
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
Chuyên ngành : Địa lý học (trừ ĐLTN)
Mã số
: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
biểu đồ, hình ảnh và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được
ai công bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2012

Võ Thị Nương


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp, tôi xin chân thành
cám ơn:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Sư Phạm TP HCM, cùng các thầy cô,
cán bộ trong khoa Sư Phạm và phòng Sau Đại học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành khóa học.
Trân trọng bày tỏ sự biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thị Bích Hà đã
tận tình giúp đỡ, cố vấn và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận
văn tốt nghiệp.
Cán bộ UBND tỉnh Trà Vinh, Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn,
các hộ nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Trà vinh đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập
số liệu và cung cấp số liệu, tư liệu.
Các anh chị học viên lớp Địa Lý Học K21 ủng hộ và nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập. Gia đình đã không ngừng động viên, khuyến khích
tôi trong suốt quá trình học tập.
Võ Thị Nương


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục hình ảnh
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ NUÔI TRỒNG

THỦY SẢN ........................................................................................................... 7
1.1. Khái niệm về nuôi trồng thủy sản ................................................................... 7
1.2. Đặc điểm ngành nuôi trồng thủy sản .............................................................. 8
1.2.1. Nuôi trồng thủy sản có tính thời vụ cao ................................................. 8
1.2.2. Thuỷ vực là tư liệu sản xuất quan trọng nhất ......................................... 9
1.2.3. Đối tượng hoạt động là các sinh vật thuỷ sinh ..................................... 14
1.2.4. Nuôi trồng thuỷ sản có tính liên ngành cao đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn,
độ rủi ro cao ......................................................................................................... 15
1.2.5. Trong nền kinh tế hiện đại, khai thác và nuôi trồng thủy sản nước ta
đang dần trở thành ngành sản xuất hàng hóa ....................................................... 16
1.3. Vai trò của ngành nuôi trồng thủy sản .......................................................... 16
1.3.1. Duy trì, tái tạo các nguồn lợi thuỷ sản .................................................. 16
1.3.2. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thuỷ sản ................... 17
1.3.3. Giải quyết việc làm và tăng thu nhập ................................................... 18
1.3.4. Cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội....................................... 19
1.3.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp .................................... 21
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản ...................................... 22
1.4.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 22

1.4.2. Các nhân tố tự nhiên ............................................................................. 22
1.4.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội .................................................................. 30


Chương 2: THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CỦA TỈNH
TRÀ VINH .......................................................................................................... 35
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản của tỉnh Trà Vinh ............. 35
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 35
2.1.2. Các nhân tố tự nhiên ............................................................................. 39
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 52
2.2. Thực trạng hoạt động nuôi trồng thủy sản của tỉnh Trà vinh ........................ 67
2.2.1. Nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ ........................................................ 67
2.2.2. Nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt ............................................................. 75
2.3. Thực trạng về sản lượng, năng suất nuôi trồng thủy sản của tỉnh Trà Vinh . 79
2.3.1. Giá trị sản xuất ngành thủy sản trong cơ cấu ngành nông – lâm – ngư
nghiệp ................................................................................................................... 79
2.3.2. Sản lượng ............................................................................................. 81
2.4. Thực trạng về nguồn lao động nuôi trồng thủy sản ...................................... 93
2.5. Thực trạng về các yếu tố hỗ trợ phát triển nuôi trồng thuỷ sản .................... 95
2.5.1. Sản xuất giống ...................................................................................... 95
2.5.2. Thức ăn công nghiệp cho nuôi trồng thuỷ sản ..................................... 99
2.5.3. Công tác khuyến ngư và chuyển giao công nghệ ............................... 100
2.6. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nuôi trồng thủy sản ...................................... 102
2.6.1. Thị trường nội địa ............................................................................... 102
2.6.2. Thị trường xuất khẩu .......................................................................... 103
2.7. Những khó khăn, hạn chế trong hoạt động nuôi trồng thủy sản ................. 104
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH ......................................... 108
3.1. Định hướng về phát triển nuôi trồng thuỷ sản ............................................ 108
3.2. Các giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ... 113

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ............................................................................. 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 129
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu long.

BCHTWĐ

: Ban chấp hành trung ương Đảng.

CHXHCN

: Công hoà xã hội chủ nghĩa

HTTL

: Hệ thống thuỷ lợi.

HTX

: Hợp tác xã.

KHCN

: Khoa học công nghệ.


NTTS

: Nuôi trồng thuỷ sản.

NN – PTNT : Nông nghiệp phát triển nông thôn.
UBND

: Uỷ ban nhân dân.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1

: Nhu cầu thủy sản trên thế giới đến năm 2010 .............................. 20

Bảng 1.2

: Phân bố nguồn nước mặt ở Việt Nam .......................................... 29

Bảng 2.1

: Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Trà Vinh năm 2010 ................... 48

Bảng 2.2

: Dân số trung bình phân theo thành thị và nông thôn ở tỉnh Trà
Vinh. ............................................................................................. 54

Bảng 2.3


: Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế. ................................... 56

Bảng 2.4

: Số học sinh ở các cấp học của tỉnh Trà Vinh (2006 – 2010) ....... 59

Bảng 2.5

: Số giáo viên ở các cấp học( 2006 – 2010) ................................... 60

Bảng 2.6

: Diện tích mặt nước NTTS mặn, lợ tỉnh Trà Vinh ( 2006 – 2010)68

Bảng 2.7

: Diện tích khai thác mới và chuyển đổi sang NTTS mặn, lợ của
tỉnh Trà Vinh ( 2008-2020) .......................................................... 70

Bảng 2.8

: Diện tích mặt nước NTTS nước ngọt tỉnh Trà Vinh (2006 -2010)76

Bảng 2.9

: Diện tích khai thác mới và chuyển sang NTTS nước ngọt tỉnh Trà
Vinh (2008 – 2020). ..................................................................... 77

Bảng 2.10 : Cơ cấu giá trị sản xuất thủy sản theo giá trị thực tế phân theo
ngành hoạt động (2006 – 2010) ................................................... 80

Bảng 2.11 : Sản lượng thủy sản nuôi trồng phân theo loại thủy sản của tỉnh
Trà Vinh (2006 – 2010) ............................................................... 86
Bảng 2.12 : Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng phân theo huyện (2006 – 2010) .. 88
Bảng 2.13 : Năng suất một số đối tượng mặn lợ (2006 -2010) ....................... 91
Bảng 2.14 : Số lao động làm việc trong khu vực 1 ......................................... 93
Bảng 2.15 : Nhu cầu về con giống trong việc phục vụ quy hoạch NTTS của
tỉnh Trà Vinh ................................................................................ 96
Bảng 2.16 : Các sản phẩm thủy sản xuất khẩu chủ yếu của tỉnh Trà Vinh giai
đoạn 2006 – 2010 ....................................................................... 103


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Thể hiện nhiệt độ và lượng mưa của tỉnh Trà vinh năm 2010 ..... 43

Biểu đồ 2.2:

Thể hiện dân số trung bình phân theo giới tính của tỉnh Trà Vinh
(2006 – 2010) ............................................................................... 53

Biểu đồ 2.3:

Thể hiện số học sinh phổ thông của tỉnh Trà Vinh (2006-2010). 57

Biểu đồ 2.4:

Thể hiện diễn biến diện tích nuôi tôm sú giai đoạn (2007 - ........ 71

Biểu đồ 2.5:


Sản lượng khai thác và nuôi trồng của tỉnh Trà Vinh
(2006 – 2010) ............................................................................... 82

Biểu đồ 2.6:

Thể hiện cơ cấu sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh 2006 –
2010 .............................................................................................. 87


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Trà Vinh năm 2010 ........................................ 36
Hình 2.4: Thể hiện sự phân bố sản lượng thuỷ sản ở các huyện năm 2010......... 84


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đòi hỏi mỗi ngành, mỗi lĩnh
vực, mỗi quốc gia không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, phát huy lợi
thế so sánh để tăng sức cạnh tranh trên thị trường thế giới và khu vực. Việt Nam
không nằm ngoài xu hướng phát triển đó, cánh cửa WTO ngày càng mở rộng hơn
cho Việt Nam khi chúng ta đã là thành viên chính thức của tổ chức này. Việt Nam
vốn là một nước nông nghiệp với khoảng 3/4 dân số sống bằng nghề nông, nông
nghiệp là một thế mạnh của nền kinh tế nước ta phải được chú trọng đầu tư khai
thác hợp lý. Trong ngành nông nghiệp thì ngành nuôi trồng thủy sản được coi là
ngành mang lại nhiều lợi ít kinh tế nhất. Ngành nuôi trồng thủy sản của nước ta
trong những năm gần đây đã có sự phát triển vượt bậc. Hiện nay, nước ta đã trở
thành nước xuất khẩu thủy sản đứng thứ 6 thế giới, đứng thứ 3 thế giới về sản lượng

thủy sản nuôi trồng (sau Trung Quốc và Ấn Độ) và đứng thứ 13 thế giới về sản
lượng khai thác hải sản.
Trà Vinh là một tỉnh ven biển của Đồng bằng sông Cửu long có 65km đường bờ
biển, với nhiều lợi thế để phát triển mạnh ngành nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng
thủy sản của Trà Vinh đã đem lại những giá trị kinh tế không nhỏ cho tỉnh nhà như:
góp phần giải quyết được công ăn, việc làm cho lao động của tỉnh, đóng góp giá trị
xuất khẩu ngày càng cao. Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư của Ban chấp
hành trung ương Đảng (BCHTWĐ) khóa X về “Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020”, tỉnh tập trung phát triển lĩnh vực thủy sản ngày càng vững mạnh và ngành
nuôi trồng thủy sản còn được xem là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Ðể ngành
thủy sản thật sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, việc quy hoạch, đầu tư
để khai thác tốt những vùng đất có tiềm năng vào nuôi trồng thủy sản là cần thiết.
Trà Vinh đã nhanh chóng đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ việc chuyển đổi sang nuôi
trồng thủy sản cho những vùng đã quy hoạch.
Nhưng cũng như các ngành kinh tế khác ngành nuôi trồng thủy sản Trà Vinh
đang gặp không ít những khó khăn, trong thực tế phát triển. Vì vậy, nghiên cứu hiện


2

trạng ngành nuôi trồng thủy sản Trà Vinh từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát
huy tối đa lợi thế của tỉnh là rất cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó tôi đã lựa chọn để tài: “Nuôi trồng thuỷ sản
Trà Vinh thực trạng và giải pháp phát triển”. Với hy vọng thông qua vấn đề
nghiên cứu có thể đóng góp được phần nào vào việc phát triển kinh tế thủy sản nói
riêng và kinh tế xã hội của tỉnh nói chung.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Thủy sản và những vấn đề liên quan đến nuôi trồng thủy sản đã được đề
cập và nghiên cứu ở rất nhiều tài liệu chuyên sâu.
Những tài liệu chuyên sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan đến ngành

thủy sản bao gồm các tài liệu nghiên cứu về nguồn lợi thủy sản của nước ta như
“Nguồn lợi cá biển – Cơ sở của nghề cá biển Việt Nam” của Bùi Đình Chung, Chu
Tiến Vĩnh, Nguyễn Hữu Đức; “Cá biển Việt Nam” của Nguyễn Nhật Thi; các tài
liệu về nghề cá Việt Nam như “Tình hình nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh ven biển
nước ta” (Nguyễn Điền), “Xu thế phát triển nuôi trồng thủy sản thế giới và Việt
Nam - Những vấn đề cần quan tâm” (Lê Thanh Lựu), “Một số vấn đề phát triển bền
vững đối với ngành thủy sản” (Nguyễn Chu Hồi), Tạp chí thủy sản, Tuyển tập các
công trình nghiên cứu nghề cá biển của Bộ Thủy sản... Đặc biệt là “Giáo trình kinh
tế thủy sản” (Vũ Đình Thắng, Nguyễn Viết Trung) và “Giáo trình thủy sản” (Trần
Văn Sỹ) là những nghiên cứu sâu sắc và khá đầy đủ về ngành thủy sản dưới góc độ
chuyên sâu về ngành thủy sản và kinh tế thủy sản, là tài liệu chuyên ngành của các
trường Thủy sản.
Dưới góc độ Địa lý học, thủy sản và những vấn đề liên quan đến nuôi trồng
thủy sản cũng đã được đề cập một phần như trong “Tài nguyên biển Đông Việt
Nam” (Phùng Ngọc Đĩnh), “Địa lý Kinh tế - xã hội Việt Nam” (Lê Thông chủ
biên), “Giáo trình Địa lý Kinh tế - xã hội Việt Nam” (Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị
Minh Đức) được trình bày là một bộ phận của ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng ở
mức độ khái quát cao.


3

3. Mục tiêu, nhiêm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
- Vận dụng các vấn đề lý luận và thực tiễn về NTTS.
- Đề tài tập trung phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng phát triển
NTTS của tỉnh Trà Vinh. Trên cơ sở đó, kiến nghị định hướng và các giải pháp
nhằm khắc phục những khó khăn trong phát triển NTTS của tỉnh, góp phần khai
thác tốt các tiềm năng, mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn về NTTS áp dụng vào
lãnh thổ nghiên cứu.
- Phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến NTTS tỉnh Trà Vinh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng NTTS của tỉnh.
- Đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp phù hợp cho phát triển NTTS
của tỉnh Trà Vinh.
4. Phạm vi và giới hạn của đề tài
- Về lãnh thổ: đề tài chọn tỉnh Trà Vinh
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh.
- Về thời gian: tháng 1/2006 đến 12/2011.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu:
5.1.1. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Sự phát triển của ngành NTTS trong quá khứ, đã ảnh hưởng đến hiện tại và
tương lai. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề NTTS trong mối liên hệ quá khứ - hiện tại
- tương lai sẽ làm rõ được bản chất của vấn đề theo một chuỗi thời gian, đảm bảo
tính logic, khoa học và chính xác khi nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, khi
xem xét hay đánh giá cần đứng trên quan điểm lịch sử. Quan điểm này đòi hỏi phải


4

có sự nhìn nhận quá khứ để lý giải ở mức độ nhất định cho hiện tại và dự báo cho
tương lai.
5.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Dựa vào quan điểm này để thấy được bức tranh toàn cảnh của cả đối tượng
nghiên cứu và các yếu tố xung quanh, thấy rõ mối quan hệ qua lại, tác động lẫn

nhau giữa chúng. Thông qua quan điểm tổng hợp lãnh thổ, nét đặc trưng tiêu biểu
của đối tượng nghiên cứu cũng được nêu bật, giúp ta phân biệt, nhận biết được đối
tượng so với các yếu tố khác. Đặc biệt, khi nghiên cứu sự khác biệt về mặt tự nhiên
sẽ phát hiện ra mối quan hệ hữu cơ trong tổng thể, phát hiện các đặc trưng quan
trọng nhất, chuẩn bị cho việc quy hoạch, thiết kế không gian sản xuất và sinh sống
trong các hoạt động của lãnh thổ với một cấu trúc hợp lý nhất.
5.1.3. Quan điểm hệ thống
Quan điểm này được sử dụng rộng rãi trong quá trình nghiên cứu. Thủy sản
là một bộ phận của ngành Nông nghiệp và cả nền kinh tế chung, nó có mối quan hệ
với nhiều ngành khoa học khác và trong nội bộ của nó cũng có sự liên kết và gắn bó
với nhau. Vì thế, khi nghiên cứu chúng ta phải đặt vấn đề trong mối quan hệ tương
hỗ, tác động qua lại của các yếu tố tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh. Vì vậy, phải
coi vấn đề NTTS và phát triển như là một hệ thống nằm trong hệ thống kinh tế - xã
hội hoàn chỉnh, luôn luôn vận động và phát triển không ngừng.
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững cho hôm nay và cho cả những thế hệ tương lai là yêu cầu
bức thiết của mọi quốc gia và lãnh thổ hiện nay. Nghiên cứu sự phát triển của NTTS
ở hiện tại và đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai. Quán triệt quan điểm
phát triển bền vững đòi hỏi phải có sự bền vững cả về 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi
trường.
Trong quá trình nghiên cứu vấn đề phải có sự vận dụng các quan điểm trên
một cách tổng hợp. Trên nền chung vận dụng một cách tổng hợp, phụ thuộc vào nội
dung thời gian, địa điểm nghiên cứu thì từng quan điểm sẽ được chú ý nhiều hơn.


5

5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Đây là một trong phương pháp quan trọng nhất trong quá trình tiến hành

nghiên cứu một vấn đề khoa học, việc vận dụng phương pháp phân tích – tổng hợp
một cách thuần thục sẽ mang lại nhiều hiệu quả. Vì dựa trên việc phân tích tài liệu
đã có cũng như thực tế sẽ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện về vấn đề nghiên cứu.
Từ đó, chúng ta rút ra được những nội dung tổng hợp nhất, đầy đủ nhất nhằm đáp
ứng được những nhiệm vụ và mục tiêu mà vấn đề đã đặt ra.
5.2.2. Phương pháp thu thập- xử lý tài liệu
Đây là phương pháp được áp dụng đầu tiên trong quá trình làm đề tài, thu
thập, thanh lọc những tài liệu theo nội dung, yêu cầu cần tìm hiểu, sắp xếp theo từng
đề mục, so sánh, đối chiếu các tài liệu và chọn lọc, xử lý, nhằm tạo nên tính rõ ràng
mạch lạc trong nghiên cứu khoa học. tài liệu thu thập được rất đa dạng và phong
phú, có rất nhiều dạng như: văn bản, số liệu thống kê, các bản đồ, ảnh hàng không
và ảnh viễn thám,… Phương pháp này rất cần thiết trong quá trình nghiên cứu khoa
học.
5.2.3. Phương pháp thống kê
Sau khi thu thập được nhiều dữ liệu chúng ta sẽ tiến hành thống kê theo từng đề
mục, nội dung cần nghiên cứu. Đây là phương pháp không thể thiếu được trong quá
trình nghiên cứu, có rất nhiều đối tượng liên quan trong bài nghiên cứu, phải được
thống kê theo từng đơn vị rõ ràng, mạch lạc theo từng đối tượng, từng giai đoạn và
thời kỳ. Phương pháp này giúp hiểu rõ hơn về bản chất của từng đối tượng.
5.2.4. Phương pháp dự báo
Phương pháp này cũng rất cần trong quá trình nghiên cứu vấn đề khi nắm được
tình hình thực tế trong quá trình phát triển của vấn đề nghiên cứu chúng ta có thể dự
báo những vấn đề sẽ xảy ra trong tương lai đồng thời đưa ra những phương hướng,
giải pháp phát triển bền vững cho vấn đề.


6

5.2.5. Phương pháp bảng biểu, bản đồ
Đây là phương pháp đặc trưng của khoa học Địa lí, bởi vì mọi nghiên cứu

thuộc lĩnh vực địa lý kinh tế - xã hội đều mở đầu bằng bản đồ và kết thúc bằng bản
đồ. Ý nghĩa to lớn của nó là góp phần giải quyết nhiều nội dung nghiên cứu như
đánh giá các nguồn lực, phân tích hiện trạng theo ngành và theo lãnh thổ. Sử dụng
phương pháp này giúp cho các vấn đề nghiên cứu được cụ thể, trực quan và toàn
diện hơn. Ngày nay, phương pháp bản đồ ngày càng được hoàn thiện và đem lại
hiệu quả cao trong nghiên cứu nhờ kỹ thuật viễn thám và hệ thông tin địa lý (GIS).
Ngoài ra, đề tài còn thể hiện các mối quan hệ địa lí thông qua hệ thống bảng số
liệu và biểu đồ.
5.2.6. Phương pháp khảo xác thực địa
Đây là phương pháp cần thiết để đề tài nghiên cứu mang tính thực tế và khả
thi. Khi trực tiếp khảo xác thực tế địa phượng tiếp cận với vấn đề nghiên cứu, sẽ
cho chúng ta có cách nhìn chính xác, rõ ràng hơn về vấn đề.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận
Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nuôi trồng thuỷ sản.
Chương 2: Thực trạng nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh Trà Vinh.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh.


7

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
1.1. Khái niệm về nuôi trồng thủy sản
Ngành thủy sản có từ rất lâu đời gắn liền với quá trình phát triển lâu dài của văn
hóa, lịch sử con người Việt Nam với những hoạt động trên bến dưới thuyền, quăng
chài thả cá... lúc này chúng ta chỉ chú ý đến đánh bắt thủy sản là chính trong hoạt
động thủy sản, ngành NTTS ít được chú ý đến do con người chưa ý thức được việc

tái tạo nguồn lợi thủy sản và đảm bảo sự phát triển của các loại thủy sản, nhưng
hiện nay do nhiều yếu tố mà các nguồn lợi thủy sản tự nhiên ngày càng cạn kiệt hạn
chế sự phát triển của ngành đánh bắt thủy sản tạo điều kiện cho ngành NTTS ngày
một có vị thế quan trọng hơn.
Trước tình hình sản lượng thủy sản khai thác toàn cầu đang sụt giảm trong khi
dân số ngày càng bùng nổ thì nuôi trồng thủy sản được cho là có tiềm năng lớn nhất
trong tương lai và có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản
phẩm có chất lượng và an toàn.
Theo Điều 2 của Luật Thủy Sản được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam khóa
XI thông qua: “Hoạt động thủy sản là việc tiến hành khai thác nuôi trồng vận
chuyển, chế biến, bảo quản chế biến mua bán xuất nhập khẩu thủy sản trong hoạt
động dịch vụ trong hoạt động thủy sản.”
Ngành thủy sản được phân thành hai bộ phận chính là đánh bắt thủy sản và nuôi
trồng thủy sản. Nuôi trồng thủy sản là một bộ phận của ngành thủy sản đã góp phần
tích cực vào phát triển kinh tế xã hội của đất nước. NTTS nhằm mục đích cung cấp
sản phẩm cho tiêu dùng của dân cư và cung cấp nguyên liệu cho hoạt động chế biến
thủy sản xuất khẩu.
NTTS là một ngành sản xuất động thực vật thuỷ sinh trong điều kiện kiểm soát
hoặc bán kiểm soát, hoặc như người ta vẫn thường nói, NTTS là sản xuất nông
nghiệp trong môi trường nước. Vì vậy, từng vùng sinh thái môi trường nước thì
ngành nuôi trồng thuỷ sản đề cập đến cả các hoạt động trong môi trường nước mặn,
nước lợ và nước ngọt.


8

NTTS là một khái niệm dùng để chỉ hai hoạt động "nuôi" và "trồng" động thực
vật thủy sinh ở các môi trường nước ngọt, lợ, mặn. Các loài thủy sản, gồm nuôi các
loài động vật như cá, tôm, cua, ếch và trồng các loại thực vật như rong câu chỉ vàng,
rong sụn, nhuyễn thể…

Qua các tài liệu nghiên cứu có thể đưa ra một số khái niệm cơ bản về NTTS.
- Theo quan điểm của FAO: NTTS là hoạt động canh tác trên đối tượng sinh
vật thủy sinh như: giáp xác, sinh vật thủy sinh, nhuyễn thể… quá trình này bắt đầu
từ khi thả giống chăm sóc đến khi thu hoạch.
- Theo quan điểm của các nhà sinh học: NTTS là hoạt động tạo ra các điều
kiện sinh thái phù hợp với sự trưởng thành và phát triển của các loại thủy sản để
thúc đẩy chúng phát triển qua các giai đoạn của dòng đời.
- Theo giáo trình kinh tế thủy sản: NTTS là một bộ phận sản xuất nông
nghiệp nhằm duy trì bổ sung tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản tạo ra các sản
phẩm phục vụ nhu cầu của con người và góp phần vào việc xuất khẩu. Hoạt động
nuôi trồng diễn ra trên nhiều loại hình mặt nước với nhiều chủng loại khác nhau,
bên cạnh đó sự phát triển của KHKT phục vụ cho phát triển NTTS.
Tóm lại, NTTS là hoạt động sản xuất gắn liền với động vật thủy sinh và môi
trường thủy vực đồng thời chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên.
1.2. Đặc điểm ngành nuôi trồng thủy sản
1.2.1. Nuôi trồng thủy sản có tính thời vụ cao
Đối tượng hoạt động của ngành NTTS là những cơ thể sống nên có những qui
luật sinh trưởng và phát triển nhất định, chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên.
Vì vậy, chúng có thời gian hoạt động sản xuất nhất định, con người chỉ tác động vào
những giai đoạn nhất định. Tính thời vụ thể hiện không những ở nhu cầu về đầu vào
như lao động, thức ăn, khâu chăm sóc, mà còn cả ở khâu thu hoạch, chế biến, dự trữ
và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
Động vật thủy sinh có quy luật sinh trưởng riêng nên dẫn tới trong hoạt động
NTTS có tính thời vụ rõ rệt. Đây cũng là một nét đặc thù điển hình nhất của sản
xuất nông nghiệp nói chung. Theo Lênin thì tính thời vụ thể hiện ở chỗ thời gian lao


9

động không ăn khớp với thoài gian sản xuất vậy nên người lao động luôn tuân theo

những quy luật riêng đó. Tính thời vụ trong NTTS dẫn đến tình trạng người lao
động có lúc rất bận rộn có những lúc lại nhàn rỗi, do thời gian sản xuất bao giờ
cũng dài hơn thời gian lao động. Trước mỗi mùa vụ, để khắc phục được tính thời vụ
cần có kế hoạch sản xuất cụ thể cho mùa vụ và cho các mùa vụ trong năm và thực
hiện theo lịch mùa vụ. Tính thời vụ ở đây có thể xem xét ở góc độ thời vụ trong sản
xuất và thời vụ trong sinh trưởng phát triển của sinh vật. Thời gian lao động là
khoảng thời gian mà lao động có tác động trực tiếp với việc hình thành sản phẩm,
còn thời gian sản xuất được coi là thời gian sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
Quá tình sinh học của cây trồng, vật nuôi diễn ra thông qua hàng loạt các giai đoạn
kế tiếp nhau: giai đoạn này là sự tiếp tục của giai đoạn trước và tạo tiền đề cần thiết
cho giai đoạn sau. Chính vì vậy, sự tác động của con người vào các giai đoạn sinh
trưởng của chúng là hoàn toàn không phải như nhau. Thời gian sinh trưởng và phát
triển của sinh vật thủy sinh và thời gian lao động không trùng khớp. Đặc điểm này
đòi hỏi trong NTTS phải tôn trọng tính thời vụ một mặt phải giảm bớt tính thời vụ
tạo ra những giống cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn để sản xuất nhiều mùa
vụ trong năm, đem lại năng suất, sản lượng lớn trong năm.
Thực hiện các giải pháp để hạn chế tính thời vụ như: thực hiện cơ giới hóa
những khâu canh tác tốn nhiều lao động thủ công, tùy theo điều kiện cụ thể từng nơi
thực hiện tốt việc chuyển đổi mùa vụ, xen canh, tăng vụ, gối vụ.
1.2.2. Thuỷ vực là tư liệu sản xuất quan trọng nhất
Môi trường nước là một phần của môi trường sống trong tự nhiên có diện tích
lớn nhất chếm 70% diện tích trái đất. Môi trường nước không chỉ rộng lớn mà còn
có nhiều đặc tính thuận lợi cho sự sống của thủy sinh vật.
Toàn bộ đời sống của thủy sinh vật đều gắn với nước và riêng đối với từng loại
thủy vực có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của thủy sinh vật. Ngành NTTS
thì thủy vực là TLSX quan trọng không thể thiếu, tất cả các loài thực vật thủy sinh
đều sinh trưởng phát triển và tồn tại trong môi trường nước. NTTS luôn cần đến
một diện tích mặt nước đủ để tiến hành nuôi trồng, ngành luôn gắn liền với diện tích



10

thủy vực. Thủy vực luôn được các nhà nuôi trồng đặc biệt chú ý từ khâu khai thác
đến khâu bảo vệ môi trường sống của sinh vật thủy sinh.
Yếu tố thủy vực được tận dụng từ khâu khai thác đến bảo vệ môi trượng thủy
vực. Thủy vực được xem là TLSX quan trọng nhất nên cần phải chú ý đến các yếu
tố lý – hóa – sinh học của thủy vực, đây được xem là yếu tố hàng đầu đảm bảo sự
sinh trưởng của vật nuôi thủy sản.
 Các yếu tố lý – hóa học của thủy vực:

 Nhiệt độ của nước:
Nhiệt độ ao hồ thường phụ thuộc vào nhiệt độ không khí nhưng mức độ biến
thiên chậm hơn nhiệt độ không khí. Nhiệt độ trong nước thường ổn định hơn nhiệt
độ trên cạn, về mùa lạnh thì nhiệt độ trong ao hồ càng dưới sâu càng ấm, còn về
mùa nóng nước càng ở dưới sâu càng mát hơn tầng mặt.
- Chế độ nhiệt trong thủy vực biến đổi theo ba nhân tố: vĩ độ, mùa vụ và độ sâu.
Theo từng vùng vĩ độ thì nhiệt độ trung bình năm của nước trong hải dương giảm
dần từ xích đạo về vùng cực. Ngoài ra nhiệt độ thủy vực còn phụ thuộc từng loại
thủy vực, từng vùng địa lý khác nhau, độ cao so với mặt biển và các lớp nước sâu
khác của thủy vực. Nhiệt độ nước ở bề mặt đại dương ở những vùng nhiệt đới có
biên độ nhiệt dao động theo mùa vụ chỉ trong khoảng 3 – 4oC, vùng cận cực 8 –
12oC, vùng cực 2 – 3oC. Ở các thủy vực nội địa quy luật biến đổi nhiệt độ nước theo
mùa phức tạp. Thủy vực ôn đới có chế độ nước bề mặt dao động trong khoảng 20 –
25 oC. Biên độ thay đổi ở các hồ lớn, các thủy vực vùng cận nhiệt đới theo hướng
giảm thấp đi còn ở các thủy vực nông thì nhiệt độ nước theo mùa phụ thuộc rất
nhiều vào biên độ nhiệt không khí theo mùa. Nhiệt độ thủy vực còn giảm dần từ mặt
xuống đáy, thủy vực ở vùng cực và vùng ôn đới tầng mặt đông ở 0oC nhưng tầng
đáy không đông ở 4oC.
Nhiệt độ môi trường nước thích hợp cho hầu hết các loài thủy sản phát triển từ
20 – 30oC, nếu nhiệt độ thấp dưới 15oC giảm quá trình tiêu hóa và hấp thụ dinh

dưỡng, một số loài có xuất xứ nóng có thể chết đi khi nhiệt độ giảm 12oC. Các loài
thủy sinh vật sẽ chết ở ngưỡng 39oC. Nhiệt độ không khí biến động lớn ngày đêm


11

theo mùa, nếu vùng nước nuôi thủy sản bị cạn thì nhiệt độ khô nước bằng nhiệt độ
không khí. Khi nhiệt độ nước thay đổi đột ngột 3 - 4 oC có thể làm tôm cá chết.
Đối với môi trường mặn lợ thì nhiệt độ thích hợp từ 28 – 32oC. Nhiệt độ nước
trong NTTS luôn được quan tâm nghiên cứu nhằm xác định được vùng nuôi có
nhiệt độ thích hợp.
Nhiệt độ của thủy vực đối với thủy sinh vật rất lớn có tính quyết định đối với đời
sống thủy sinh vật. Nhiệt độ nước ảnh hưởng đến trao đổi chất thồn qua ảnh hưởng
đến các men, chế độ nhiệt ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của thủy sinh
vật, cùng với nồng độ muối và chế độ nhiệt quyết định sự phân bố theo vĩ độ theo
thủy vực của thủy sinh vật. Nhiệt độ ảnh hưởng đến dinh dưỡng và hô hấp của thủy
sinh vật.

 Độ trong suốt và độ vẫn đục:
Độ trong có ý nghĩa quan trọng trong đời sống của thủy sinh vật, khi thủy sinh
vật sống trong nước đục khả năng quan sát kiếm thức ăn của tôm, cá. Nước đục hạn
chế ánh sáng mặt trời vào ao, quang hợp của thực vật phù du giảm nhiêm trọng mà
thực vật phù du là nhóm quan trọng vào bậc nhất của một vực nước nhờ quá trình
quang hợp của chúng tạo ra chất hữu cơ cho vực nước. Nếu nước quá trong ánh
sáng xâm nhập sâu vào lòng nước nhưng trong nước không có thực vật phù du thì
năng lượng mặt trời bị bỏ phía không có ý nghĩa. Vì vậy cần xác định độ trong của
nước sau cho cân đối cả hai yếu tố, vừa cần có ánh sáng đi sâu vào trong nước, vừa
có thực vật phù du để sử dụng năng lượng.
Trong ao nuôi cá thông thường mật độ phù du thường khá lớn trên 2 triệu cá
thể/lít, độ trong nước ao thường thấp 10 – 40cm. Ở thủy vực tự nhiên trên sông, hồ

tự nhiên, hồ chứa nước nhân tạo có mật độ phù du rất thấp dưới 1 triệu cá thể/lít.
Nếu nước không bị đục bởi keo đất, phù sa thì độ trong suốt rất lớn 100cm.
Thích hợp cho thủy sản là 20 – 30cm, màu thích hợp cho nuôi thủy sản là màu
xanh nõn lá chuối non.

 Ánh sáng: Nguồn cung cấp chủ yếu là mặt trời, ngoài ra còn phải kể đến
nguồn ánh sáng sinh vật từ các loài thủy sinh vật tự phát sáng như: một số loài cá,


12

giáp xác, tảo… Ánh sáng một phần bị phản xạ ở trên mặt nước, một phần bị tán xạ
trong tầng nước còn phần lớn sẽ được hấp thu trong nước. khi tia sáng đi vào trong
nước phân bố không đều, phụ thuộc vào độ dài và độ trong của nước. Độ sâu ít ánh
sáng đi vào trong nước khoảng 1500 – 1700m, vùng sâu dưới 1700m luôn luôn
không có ánh sáng.
Tác động của ánh sáng đến thủy vực là rất quan trọng, ánh sáng ảnh hưởng đến
sự di động và phân bố của thủy sinh vật theo độ sâu. Sự chiếu sáng ngày và đêm
cũng ảnh hưởng đến việc di động ngày và đêm của thủy sinh vật. Ánh sáng giúp cho
động vật ở nước định hướng di động nhờ định tính tính về quang hướng động thúc
đẩy quá trình sinh hóa trong đời sống cá thể, đặc biệt trong quá trình tạo vitamin.
Ánh sáng ảnh hưởng nhất định đến quá trình sinh sản, lối sinh sản và chu kỳ sinh
sản.
Điều đó cho thấy ánh sáng thủy vực có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
của thủy sinh vật. Đối với nước tinh khiết chỉ có 53% cường độ ánh sáng biến thành
nhiệt và bị triệt tiêu khi qua mét nước đầu tiên của cột nước. Nước thiên nhiên chứa
nhiều tạp chất ngăn cản ánh sáng xâm nhập vào mặt nước. Theo Boyd thì tầng ánh
sáng thường gấp đôi độ trong của nước đo bằng đĩa Secchi. Ánh sáng còn lệ thuộc
vào cây có bên trên nước, nơi thiếu ánh sáng thủy sinh vật chậm phát triển.
 PH: Lượng PH trong thủy vực cần cho các loại thủy sản phát triển thích hợp

từ 6,5 – 8,5 thích hợp nhất 7,3 – 8,3. PH trên 9 và dưới 6,5 một số đối tượng thủy
sản vẫn sống được nhưng phát triển chậm. PH còn ảnh hưởng đến hô hấp của thủy
sinh vật, PH của nước phụ thuộc vào PH của đất, lượng hữu cơ có ở đáy ao, quang
hợp của thực vật thủy sinh, nhiệt độ, hoạt động của vi sinh vật, tác động của con
người.

 Hàm lượng Oxy trong nước: Đối với bất kỳ loài sinh vật nào trên trái đất này
không thể sống mà không cần đến không khí. Các loài thủy sản trong nước đều cần
có oxy từ 3 – 8mg/l để phát triển bình thường. Song có một số loài có cơ quan hô
hấp phụ thở được khí trời, nên có thể sống được ở môi trường có khí thấp. Oxy
trong nước hào tan trong nước chỉ chếm 3,4 % thể tích, còn trong khí quyển nó


13

chếm đến 20,98%. Nguồn oxy cung cấp chính trong ao là do hoạt động quang hợp
của thực vật thủy sinh, tuy nhiên lượng oxy trong nước có ít hơn 20 lần so với trên
mặt đất.
- Ở tầng mặt từ 0 – 0,5m hàm lượng oxy hòa tan ổn định từ 7,5 – 8,5 mg/l. Càng
xuống sâu hàm lượng oxy càng giảm. Các thủy vực tự nhiên thường oxy cao nhất
lúc 14 – 18h chiều và thấp nhất từ 2 – 8h sáng, cụ thể là ở điều kiện ao bình thường
hàm lượng oxy cao nhất trong nước thường đạt 8-11mg/l vào lúc 15-17 giờ và thấp
nhất là 0,8-1,28mg/l vào lúc 1-7 giờ sáng. Lượng Oxy hòa tan vào nước do gió, do
nước xáo động, do quang hợp của thực vật thủy sinh, ban ngày tăng oxy cho ao ban
đêm hấp thụ oxy của ao do đáy ao dơ, có nhiều chất H 2 S, NH 3 … tiêu thụ oxy làm
thiếu oxy ở ao.
Đối với môi trường thủy vực thì yếu tố oxy có vị trí cực kỳ quan trong trong
NTTS là yếu tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của thủy sinh vật.

 Nồng độ CO 2 trong nước: Khí CO 2 có hại cho sự hô hấp của cá, hàm lượng

CO 2 trong nước cao sẽ làm cá ngạt thở. Nồng độ CO 2 cho phép trong ao nuôi thủy
sản từ 10 – 30mg/l có nhiều ở trong nước bất lợi cho phát triển thủy sản. Ao có
nhiều bùn dầy quá 20cm, nhiều chất dơ tiêu thụ oxy phóng thích CO 2 . Ngoài ra do
quá trình hô hấp của thủy sinh vật và do quá trình phân giải chất hữu cơ trong nước.
Sự biến động hàm lượng CO 2 trong nước biến thiên hoàn toàn ngược lại vơi hàm
lượng oxy trong nước. Ở tầng mặt hàm lượng CO 2 thấp và tầng đáy ao có hàm
lượng CO 2 cao.

 Độ cứng của thủy vực: có mặt Canxi và Magie trong vực nước độ cứng của
nước thường được xác định bằng hàm lượng CaCO 3 (mg) hoặc theo độ Đức kí hiệu
o

H; 1 oH=18mg CaCO 3 .
Độ cứng trung bình trong khoảng 0 – 20oH, nguồn nước từ các vùng đồi núi đất

đỏ thường hầu như không có Ca và Mg độ cứng xấp xỉ bằng 0, đặc biệt ao nuôi bón
vôi độ cứng có thể lên đến trên 40oC. Trong NTTS việc bón vôi cho ao hồ không
chỉ có tác dụng khử chua, trừ tạp còn tăng độ cứng cho nước.

 Nền đáy thủy vực: là nơi tồn tại và phát triển của khu hệ sinh thái đáy và là


14

nơi trú ẩn trong từng gai đoạn của nhiều sinh vật trong tầng nước đặc tính nền đáy
phụ thuộc vào hai yếu tố: thành phần cơ học của nền đáy là đặc tính địa chất thổ
nhưỡng của nền đáy nơi có thủy vực quyết định hoặc chất lắng động thực vật do
sinh vật sống trong thủy vực nhiều khi có lượng chất sống rất lớn, chúng tiếp tục
được hình thành và phân hủy trong thủy vực, phân nguyên sinh nhanh chóng bị
phân hủy và tan vào trong nước, phần xương khó phân hủy sẽ lắng xuống đáy. Đây

là nguồn vật chất hữu cơ tích tụ ở đáy thủy vực là một khâu trong chu trình vật chất
của thủy vực quyết định độ dinh dưỡng thủy vực.

 Độ mặn và các chất hòa tan trong nước: nước là dung môi hoà tan các chất
có trong môi trường thủy vực, nồng độ muối có trong thủy vực luôn được trung hòa
nhằm giảm bớt độ mặn trước khi cho vào ao nuôi thủy sản. Căn cứ vào nồng độ
muối có trong môi trường thủy vực thì sẽ chia thủy vực thành 3 dạng môi trường
chính.
- Thủy vực nước ngọt: giới hạn nồng độ muối 0,5 – 1‰ là vùng nước tự
nhiên ở xa biển dưới dạng thủy vực khác nhau như: sông, suối, ao hồ, đầm, ruộng
lúa cấy,…
- Thủy vực nước lợ: giới hạn 1 - 30‰ trung bình 10 - 20‰ bao gồm vùng
cửa sông, ven biển vùng nằm xa giữa vùng nước ngọt trong lục địa và nước mặn
ngoài đại dương, có khi là cả một vùng biển bị nước từ lục địa chảy ra làm nồng độ
muối nhạt đi.
- Thủy vực nước mặn: có nồng độ muối là 35‰ dao động chỉ trong khoảng
32 - 38‰ ở các biển và ven lục địa.
Trong môi trường thủy vực còn có nhiều thành phần khác như amoniac, sắt, lân.
NH 3 trong thủy vực có từ phân hủy bình thường của Prôtêin, xác bã động vật phù
du. Các thành phần trong thủy vực đều có những ảnh hưởng nhất định đến sự phát
triển của thủy sinh vật
1.2.3. Đối tượng hoạt động là các sinh vật thuỷ sinh
Sinh vật thủy sinh là đối tượng hoạt động chủ yếu của ngành NTTS nói riêng và
toàn ngành thủy sản nói chung đây là loại sinh vật duy nhất có thể tồn tại trong môi


15

trường thủy vực. Các khâu chăm sóc nuôi trồng trong ngành thủy sản đều là những
sinh vật thủy sinh, đây được xem là đối tượng hoạt động chủ yếu trong ngành

NTTS, cũng giống như ngành sản xuất nông nghiệp đối tượng của NTTS là các cơ
thể sống. Sinh vật thủy sinh phát triển theo những quy luật nhất định của tự nhiên
nên cũng chịu ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài như gió mưa, bão lụt, hạn hán
đều ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của chúng. Quá trình sản xuất ra sản
phẩm là quá trình chuyển hóa về vật chất và năng lượng thông qua sự sinh trưởng
của cây trồng vật nuôi. Quá trình phát triển của sinh vật tuân theo các quy luật sinh
học không thể đảo ngược. Con người chỉ tác động nhằm mục đích giúp cho sự sinh
trưởng và phát triển của thủy sinh vật được thuận lợi nâng cao khả năng thích nghi
với môi trường thủy vực.
Chúng rất nhạy cảm với những thay đổi của điều kiện tự nhiên nên cần tập trung
chú ý đến những thay đổi của tự nhiên đưa ra những giải pháp nuôi trồng hợp lý
tránh tình trạng thủy sản bị bệnh và lây lan toàn vùng ảnh hưởng đến năng suất nuôi
trồng. Để tạo được một tập đoàn cây trồng, vật nuôi tốt hơn đòi hỏi phải thường
xuyên chọn lọc bồi dục các giống hiện có, nhập những giống tốt để cho ra những
giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt hơn thích hợp với điều kiện từng vùng,
từng địa phương.
VD: Các sinh vật được nuôi trồng chủ yếu trong ngành thủy sản: tôm, cá, cua,
nhuyễn thể,…
1.2.4. Nuôi trồng thuỷ sản có tính liên ngành cao đòi hỏi đầu tư ban đầu
lớn, độ rủi ro cao
Tính liên ngành cao của thủy sản thể hiện bao gồm nhiều bộ phận có mối
quan hệ mật thiết, hỗ trợ cho nhau: khai thác, nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu và
dịch vụ thủy sản. Chính đặc điểm này làm cho ngành thủy sản có tính hỗn hợp, vừa
có tính chất của sản xuất công nghiệp, vừa mang tính chất của ngành sản xuất nông
nghiệp.
Hầu hết các hoạt động sản xuất thủy sản so với nông nghiệp theo nghĩa rộng
đòi hỏi đầu tư lớn, đặc biệt là đánh bắt xa bờ và nuôi trồng với quy mô lớn theo



×