Tải bản đầy đủ (.pdf) (210 trang)

thiết kế bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi phần phi kim hóa học lớp 11 trường trung học phổ thông chuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 210 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Nguyên Anh Thư

THIẾT KẾ BÀI TẬP BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP
11 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Nguyên Anh Thư

THIẾT KẾ BÀI TẬP BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP
11 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học môn Hóa học
Mã số

: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. DƯƠNG BÁ VŨ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gởi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu trường Đại học Sư
phạm TP.HCM, Phòng Sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa học
được hoàn thành tốt đẹp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã
tận tình giảng dạy, mở rộng và làm sâu sắc kiến thức chuyên môn, đã cung cấp
nhiều kiến thức hiện đại của nhân loại về Giáo dục học đến cho chúng tôi.
Xin gửi lời tri ân đến TS. Dương Bá Vũ. Cảm ơn thầy đã hướng dẫn tận tình,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu và các thầy cô các trường THPT
chuyên Trần Hưng Đạo tỉnh Bình Thuận, trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
tỉnh Đồng Nai, trường THPT chuyên Hùng Vương tỉnh Gia Lai đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thực nghiệm đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ dựa tinh
thần vững chắc, giúp tôi thực hiện tốt luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2014
Tác giả
Trần Nguyên Anh Thư


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ..........................................................................5
1.1.1. Tầm quan trọng của việc BDHSG, đào tạo nhân tài ......................................5
1.1.2. Tính cấp thiết của việc phát hiện, tuyển chọn và BDHSG hóa học ...............5
1.1.3. Vấn đề BD HSG, đào tạo nhân tài trên thế giới và ở Việt Nam ....................6
1.1.4. Các luận văn, luận án về bồi dưỡng HSG ....................................................10
1.2. Học sinh giỏi .......................................................................................................12
1.2.1. Quan niệm về học sinh giỏi, học sinh giỏi hóa học .....................................12
1.2.2. Năng khiếu của học sinh trong học tập môn Hóa học .................................14
1.2.3. Những năng lực và phẩm chất cần có của một học sinh giỏi hóa học .........15
1.2.4. Dấu hiệu nhận biết học sinh giỏi ..................................................................15
1.3. Bài tập hóa học ...................................................................................................16
1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học ............................................................................16
1.3.2. Tác dụng của bài tập hóa học .......................................................................16
1.3.3. Phân loại bài tập hóa học .............................................................................18
1.3.4. Quá trình giải bài tập hóa học ......................................................................19
1.3.5. Quan hệ giữa việc giải bài tập và việc phát triển tư duy cho HS .................20
1.3.6. Một số phương pháp thiết kế bài tập hóa học ..............................................20
1.4. Thực trạng việc sử dụng, thiết kế bài tập hóa học ở các trường THPT chuyên 21
1.4.1. Mục đích điều tra .........................................................................................21
1.4.2. Đối tượng và phương pháp điều tra. ............................................................21
1.4.3. Kết quả điều tra ............................................................................................22


Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................27
Chương 2. THIẾT KẾ BÀI TẬP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN PHI

KIM HÓA HỌC LỚP 11 TRƯỜNG THPT CHUYÊN .......................28
2.1. Cơ sở khoa học của việc thiết kế bài tập BDHSG Hóa học THPT chuyên ........28
2.1.1. Nguyên tắc thiết kế bài tập BDHSG Hóa học lớp 11 THPT chuyên ...........28
2.1.2. Quy trình thiết kế bài tập BDHSG hóa học lớp 11 THPT chuyên...............30
2.1.3 Chương trình Hóa học lớp 11 THPT chuyên phần phi kim ..........................31
2.2. Hệ thống bài tập dùng BDHSG hóa học lớp 11 THPT chuyên phần phi kim ....32
2.2.1. Giới thiệu tổng quan về hệ thống bài tập .....................................................32
2.2.2. Hệ thống bài tập chương “ Nitơ – Photpho” ................................................33
2.2.3. Hệ thống bài tập chương “ Cacbon – Silic” .................................................87
2.3. Sử dụng bài tập BDHSG hóa học lớp 11 THPT chuyên phần phi kim ........... 118
2.3.1. Dùng bài tập để rèn cho HS một số năng lực học tập quan trọng ............. 118
2.3.2. Dùng bài tập để hướng dẫn HS cách tiếp cận và tư duy giải bài tập ........ 120
2.3.3. Dùng bài tập để củng cố, nâng cao, mở rộng và đào sâu kiến thức .......... 120
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 122
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................... 123
3.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 123
3.2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................... 123
3.3. Nội dung thực nghiệm ..................................................................................... 123
3.4. Tiến trình thực nghiệm .................................................................................... 124
3.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 127
3.5.1. Kết quả về mặt định lượng ........................................................................ 127
3.5.2. Kết quả về mặt định tính ........................................................................... 133
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 134
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 138
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BTHH

:

Bài tập hóa học

BDHSG

:

Bồi dưỡng học sinh giỏi

đkc

:

Điều kiện chuẩn

ĐC

:

Đối chứng

ĐHSP

:

Đại học sư phạm


GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

HSG

:

Học sinh giỏi

Nxb

:

Nhà xuất bản

THPT

:

Trung học phổ thông


TN

:

Thực nghiệm

Tkđ

:

Đại lượng kiểm định Student

Tp.HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Đội ngũ GV làm công tác bồi dưỡng HSG hóa học ..................................22

Bảng 1.2.

Bài tập dùng trong bồi dưỡng HSG hóa học..............................................23

Bảng 1.3.


Thời gian HS đã tham gia học chuyên, học bồi dưỡng HSG hóa học .......24

Bảng 1.4.

Bài tập tham khảo ......................................................................................25

Bảng 3.1.

Các lớp thực nghiệm và đối chứng ......................................................... 123

Bảng 3.2.

Điểm bài kiểm tra lần 1........................................................................... 127

Bảng 3.3.

Phân phối tần suất của bài kiểm tra lần 1 ............................................... 127

Bảng 3.4.

Phân phối tần suất tích lũy của bài kiểm tra lần 1 .................................. 128

Bảng 3.5.

Các tham số đặc trưng của bài kiểm tra lần 1 ......................................... 129

Bảng 3.6.

Điểm bài kiểm tra lần 2........................................................................... 129


Bảng 3.7.

Phân phối tần suất của bài kiểm tra lần 2. .............................................. 130

Bảng 3.8.

Phân phối tần suất tích lũy của bài kiểm tra lần 2 .................................. 130

Bảng 3.9.

Các tham số đặc trưng của bài kiểm tra lần 2 ......................................... 131

Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả của 2 bài kiểm tra ...................................................... 132


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Mô hình mạng tinh thể kim cương ............................................................... 96
Hình 2.2. Kim cương và cấu trúc tinh thể kim cương; than chì và cấu trúc tinh thể
than chì ........................................................................................................ 97
Hình 3.1. Đồ thị đường tích lũy điểm bài kiểm tra lần 1 của lớp TN1 và ĐC1 ........ 128
Hình 3.2. Đồ thị đường tích lũy điểm bài kiểm tra lần 1 của lớp TN2 và ĐC2 ........ 128
Hình 3.3. Đồ thị đường tích lũy điểm bài kiểm tra lần 1 của lớp TN3 và ĐC3 ........ 129
Hình 3.4. Đồ thị đường tích lũy điểm bài kiểm tra lần 2 của lớp TN1 và ĐC1 ........ 130
Hình 3.5. Đồ thị đường tích lũy điểm bài kiểm tra lần 2 của lớp TN2 và ĐC2 ........ 131
Hình 3.6. Đồ thị đường tích lũy điểm bài kiểm tra lần 2 của lớp TN3 và ĐC3 ........ 131
Hình 3.7. Biểu đồ so sánh kết quả học tập của lớp TN - ĐC ..................................... 132


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, trong cuộc sống hiện nay, hầu hết các lĩnh vực ít nhiều đều
có liên quan đến Hóa học. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang chuyển
mình trên con đường Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, cùng với sự bùng nổ về khoa
học và công nghệ. Do đó, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để nước ta sánh
vai cùng các nước tiên tiến trên thế giới.
Từ lâu, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã biên soạn khung tài liệu, chương trình chuyên
sâu cho tất cả các môn chuyên của các trường THPT chuyên, đồng thời tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất..... nên chất lượng giáo dục trong các trường THPT chuyên ngày
càng nâng cao. Tuy nhiên, trên thực tế, việc dạy và học ở các lớp chuyên nói chung và
lớp chuyên Hóa nói riêng cũng như việc bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) hóa học đang
gặp một số khó khăn với những lý do sau:
+ Một số trường chuyên “tuổi đời còn quá trẻ” nên số lượng đặc biệt là chất
lượng giáo viên chưa đáp ứng cho nhu cầu, công tác bồi dưỡng HSG.
+ Giáo viên chưa chủ động trang bị tốt hệ thống lý thuyết, bài tập chuyên sâu
trong quá trình dạy chuyên.
+ Chưa có nhiều tài liệu tham khảo đầy đủ và hoàn chỉnh cho học sinh.
+ Nội dung giảng dạy, rèn luyện học sinh so với yêu cầu của các kỳ thi chọn
HSG quốc gia, quốc tế còn khoảng cách không nhỏ, chưa thể hiện rõ tính hội nhập.
Từ thực tế trên đã đặt ra cho ngành Giáo dục và Đào tạo không những có nhiệm
vụ giúp học sinh phát triển toàn diện mà còn phải phát triển, bồi dưỡng cho những học
sinh có năng lực, có tư duy sáng tạo bởi một lẽ “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”.
Vì vậy việc phát triển và bồi dưỡng HSG môn Hóa học ở trường THPT chuyên có một
vị trí hết sức quan trọng. Tuy nhiên, muốn có HSG cần phải hội đủ 4T: Thầy giỏi –
Trò xuất sắc – Tài liệu đầy đủ - Tài chính dồi dào”. Điều đó khẳng định tầm quan
trọng của tài liệu tham khảo trong việc bồi dưỡng HSG.



2
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài “ Thiết kế
bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi phần phi kim hóa học lớp 11 trường THPT chuyên”
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và bồi dưỡng HSG môn Hóa học.

2. Mục đích nghiên cứu
“Thiết kế bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi phần phi kim hóa học lớp 11 trường
THPT chuyên ” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và bồi dưỡng HSG môn
Hóa học.

3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
- Tìm hiểu thực trạng của việc thiết kế, sử dụng bài tập hóa học ở các trường
THPT chuyên.
- Nghiên cứu chương trình hóa học phần phi kim lớp 11 ở các trường THPT
chuyên, các đề thi HSG do các trường tổ chức, đề thi HSG cấp tỉnh, đề Olympic 30/4,
Olympic của một số nước như Hoàng Gia Úc hoặc Olympic Hóa học quốc tế.
- Xây dựng nguyên tắc và tiến trình thiết kế bài tập BDHSG hóa học lớp 11
THPT chuyên.
- Thiết kế bài tập BDHSG phần phi kim hóa học lớp 11 trường THPT chuyên
đáp ứng yêu cầu thực tiễn của các kỳ thi quốc gia và xu hướng hội nhập.
- Đề xuất các phương pháp sử dụng bài tập trong dạy và học hóa học phần phi
kim lớp 11 ở các trường THPT chuyên.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bài tập bồi dưỡng
học sinh giỏi phần phi kim hóa học lớp 11 trường THPT chuyên.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học hóa học lớp 11 ở trường THPT
chuyên.

- Đối tượng nghiên cứu: việc thiết kế bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi phần phi
kim hóa học lớp 11 trường THPT chuyên.


3
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: chương trình hóa học lớp 11 phần phi kim ở trường
THPT chuyên.
- Địa bàn nghiên cứu: một số trường chuyên ở một số tỉnh Bình Thuận, Đồng
Nai, Gia Lai.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 5/ 2013 đến tháng 9/2014.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu việc thiết kế bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi phần phi kim hóa học lớp 11
trường THPT chuyên với nội dung phong phú, đa dạng, có chất lượng và việc sử dụng
hệ thống bài tập một cách có hiệu quả thì sẽ giúp HS nâng cao chất lượng, rèn luyện
khả năng tự học, tự nghiên cứu, chủ động, sáng tạo nhằm phát triển tư duy cho HS,
góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình bồi dưỡng HSG môn Hóa học.

7. Phương pháp và các phương tiện nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa.
- Nghiên cứu chương trình chuyên phần phi kim lớp 11 và tài liệu hướng dẫn nội
dung các kỳ thi chọn HSG trong nước và ngoài nước.
- Nghiên cứu, sưu tầm, phân tích bài tập hóa học trong các đề thi HSG các cấp.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp điều tra và thu thập thông tin bằng cách trắc nghiệm, phỏng vấn,

dự giờ để tìm hiểu quá trình giảng dạy và BDHSG hóa học lớp 11 ở trường THPT
chuyên.
- Trao đổi, tổng kết kinh nghiệm với các giáo viên giảng dạy các lớp chuyên và
bồi dưỡng HSG lớp 11 THPT chuyên.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá chất lượng của bài tập phần phi
kim lớp 11 dùng trong BDHSG ở trường THPT chuyên.


4
7.3. Các phương pháp toán học
- Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.
- Lập bảng số liệu, vẽ đồ thị và tính các tham số thống kê.

8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Thiết kế hệ thống bài tập phục vụ cho việc BDHSG hóa học.
- Đề xuất cách sử dụng bài tập nhằm rèn luyện tư duy hóa học, phát triển năng
lực tự học cho HS.
- Cung cấp cho GV và HS yêu thích môn Hóa học một tài liệu tham khảo bổ ích.


5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tầm quan trọng của việc BDHSG, đào tạo nhân tài
Nhân loại đang bước từ xã hội công nghiệp sang xã hội hậu công nghiệp còn gọi
là xã hội thông tin với nền kinh tế tri thức toàn cầu hóa. Việt Nam ta mới bước vào sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa, nghĩa là phải thực hiện hai cuộc cách mạng
cùng một lúc để từ nền văn minh nông nghiệp tiến lên văn minh công nghiệp rồi tiến
thẳng đến nền văn minh trí tuệ. Trong công cuộc hòa nhập và đổi mới, chúng ta càng

thấy rõ tầm quan trọng của nền kinh tế tri thức. Đó là nền kinh tế dựa vào công nghệ
cao, trong đó tri thức phải thành kĩ năng, tri thức phải thành trí lực. Suy rộng ra dân trí
phải trở thành nhân lực và đặc biệt nhân tài phải trở thành một bộ phận chất lượng cao
của nhân lực và được coi như là đầu tàu của đoàn tàu nhân lực. Đó là hướng tổng quát
nhất của giáo dục đi vào phục vụ nền kinh tế tri thức.
Trên cơ sở xác định “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, Đảng ta đã chỉ ra phương
hướng phấn đấu tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa: đó là khơi dậy và
phát huy nội lực, trên cơ sở đó thu hút ngoại lực. Nội lực hàng đầu phải kể đến đó là
nội lực của con người Việt Nam. Vì lẽ đó, công tác phát hiện và đào tạo nhân tài là
một trong những quốc sách hàng đầu của đất nước ta. Nói cách khác, đó chính là thứ
của cải nội sinh mà chúng ta phải luôn quan tâm đầu tư và phát triển.
Trong sự nghiệp xây dựng đất nước, sự phát triển nền công nghiệp hóa chất và
những lĩnh vực có liên quan đến ngành Hóa đòi hỏi phải có một lực lượng cán bộ giỏi
về công nghệ hóa học. Điều đó cần được chuẩn bị ngay từ bậc phổ thông. Việc phát
hiện bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trong trường trung học là những bước ban đầu
ươm mầm cho những tài năng hóa học về sau.
1.1.2. Tính cấp thiết của việc phát hiện, tuyển chọn và BDHSG hóa học
Nhân tài có ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến sự phát triển của xã hội, của lịch
sử. Tuy nhiên, “nhân tài không phải là sản phẩm tự phát mà phải được phát hiện và
bồi dưỡng công phu. Nhiều tài năng có thể bị mai một nếu không được phát hiện và sử


6
dụng đúng chỗ...” (Báo cáo chính trị của BCH TW Đảng tại Đại hội VI, 1996). Do
vậy, việc phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng HSG nói chung và HSG hóa học nói riêng
là một nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các cơ quan chức năng, của trường, của
GV. Trong đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng của trường chuyên là công tác
tuyển chọn, bồi dưỡng HSG.
Làm thế nào để đạt kết quả trong công tác phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng HSG
là một vấn đề không đơn giản, không chỉ một sớm một chiều. Đó là một quá trình

mang tính khoa học, có tính chiến lược lâu dài trong cả cấp học, đặc biệt là các bậc
học phổ thông.
Hiện nay, công tác đào tạo HS chuyên và HSG gặp phải những khó khăn nhất
định cả về yếu tố chủ quan lẫn yếu tố khách quan. Để công việc này đạt kết quả cao,
cần có một số chuẩn bị nhất định như sau:
+ Cần phải có nhiều tài liệu học tập và có sự hướng dẫn của GV.
+ Cần có kế hoạch tuyển chọn HS chuyên và HSG sớm.
+ Tạo niềm tin, gây hứng thú cho các em với môn chuyên và có quyết tâm vào
đội tuyển.
+ Động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho các em tập trung vào môn chuyên.
+ Phân loại HS để GV có phương pháp bồi dưỡng thích hợp cho từng
đối tượng.
+ Hướng dẫn HS cách học và nghiên cứu trong học tập.
Một điều không thể phủ nhận được, đó là hầu hết các em HS chuyên hoặc HSG
sau khi rời ghế trường THPT đều được học tập ở môi trường cao hơn và học giỏi hơn.
Nhiều em đã có học vị xứng đáng và đang giữ những vị trí chủ chốt ở các trường đại
học, các ngành khoa học trong và ngoài nước. Điều đó đã chứng minh rằng: mô hình
đào tạo, bồi dưỡng HS chuyên, HSG là cần thiết và cấp bách, cần phát huy và duy trì
lâu dài.
1.1.3. Vấn đề BDHSG, đào tạo nhân tài trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.3.1. Vấn đề BDHSG ở các nước phát triển
Theo tài liệu [26], có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào
tạo và bồi dưỡng HSG trong chiến lược phát triển giáo dục phổ thông. Nhiều nước ghi


7
riêng thành một mục dành cho HSG hoặc coi đó là một dạng của giáo dục đặc biệt.
a. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng HSG
Mục tiêu chính của chương trình dành cho HSG và HS tài năng nhìn chung các
nước đều khá giống nhau. Có thể nêu lên một số điểm chính sau đây:

- Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ của trẻ.
- Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo.
- Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời.
- Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm.
- Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng góp xã
hội.
- Phát triển phẩm chất lãnh đạo.
b. Phương pháp và các hình thức giáo dục HSG
HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc độ nhanh hơn so với các bạn
cùng lớp. Vì thế, cần có một chương trình HSG để phát triển và đáp ứng được tài năng
của họ. Từ điển bách khoa Wikipedia trong mục Giáo dục HSG (gifted education) nêu
lên các hình thức sau đây:
- Lớp riêng biệt (Separate classes): HSG được rèn luyện trong một lớp hoặc một
trường học riêng, thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Nhưng lớp hoặc trường
chuyên (độc lập) này có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các đòi hỏi cho những HSG về
lí thuyết (academically). Hình thức này đòi hỏi ở nhà trường rất nhiều điều kiện (
không dựa vào được các gia đình phụ huynh) từ việc bảo vệ HS, giúp đỡ và đào tạo
phát triển chuyên môn cho giáo viên đến việc biên soạn chương trình, bài học.
- Phương pháp Mông-te-xơ-ri (Montessori method): Trong một lớp HS chia thành ba
nhóm tuổi, nhà trường mang lại cho HS những cơ hội vượt lên so với các bạn cùng
nhóm tuổi. Phương pháp này đòi hỏi phải xây dựng được các mức độ khá tự do, nó hết
sức có lợi cho những HSG trong hình thức học tập với tốc độ cao.
- Tăng gia tốc (Acceleration): Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có trình độ cao với
nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS. Một số trường Đại học, Cao đẳng
đề nghị hoàn thành chương trình nhanh hơn để HS có thể học bậc học trên sớm hơn.


8
Nhưng hướng tiếp cận giới thiệu HSG với những tài liệu lí thuyết tương ứng với khả
năng của chúng cũng dễ làm cho HS xa rời xã hội.

- Học tách rời (Pull-out): một phần thời gian theo lớp HSG, phần còn lại học lớp
thường.
- Làm giàu tri thức (Enrichment) toàn bộ thời gian HS học theo lớp bình thường,
nhưng nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà.
- Dạy ở nhà (Homeschooling): một nửa thời gian học tại nhà, học theo nhóm, học có
cố vấn (mentor) hoặc một thầy một trò (tutor) và không cần dạy.
- Trường mùa hè (Summer school): bao gồm nhiều course học được tổ chức vào mùa
hè.
- Sở thích riêng (Hobby): một số môn thể thao như cờ vua được tổ chức dành để cho
HS thử trí tuệ sau giờ học ở trường.
Phần lớn các nước đều chú ý bồi dưỡng HSG từ tiểu học. Cách tổ chức dạy học
cũng rất đa dạng: có nước tổ chức thành lớp, trường riêng... Một số nước tổ chức dưới
hình thức tự chọn hoặc course học mùa hè, một số nước do các trung tâm tư nhân hoặc
các trường đại học đảm nhận.
c. Đánh giá HSG
Theo Clack, khi đánh giá HSG cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Xem xét một cách toàn diện các môn học đối với những HS nổi trội.
- Sử dụng nhiều dạng kiểm tra và các chỉ số đánh giá khác nhau.
- Bảo đảm cho tất cả các HS được có điều kiện thử sức đầu vào một cách công bằng và
không thiên vị.
- Phát triển các hình thức đánh giá nhằm cho phép các tỉ lệ khác nhau của độ tin cậy
và hứng thú.
- Tìm kiếm những HS có dấu hiệu tìm ẩn bằng cách thức đa dạng, kể cả những cách
thức không rành mạch.
- Chú ý những nhân tố động cơ như niềm hứng thú, sự nỗ lực, cảm xúc trong việc
đánh giá tài năng.
Hoặc sự đánh giá HSG dực trên các cơ sở: khả năng tinh thần, trí tuệ, sáng tạo, động
cơ học tập. Một số trường áp dụng cách kiểm tra chỉ số thông minh (IQ)... Việc bồi



9
dưỡng HSG và đánh giá tuyển chọn của các nước khác nhau cũng có nhiều điểm khác
nhau.
1.1.3.2. Bồi dưỡng HSG ở Việt Nam
Đầu thập kỉ 60 của thế kỉ XX, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội phối hợp với
các công ty giáo dục Hà Nội đã tổ chức một lớp bồi dưỡng toán cho HSG toán của Hà
Nội. “Lớp Toán đặc biệt” đầu tiên của cả nước ra đời vào tháng chín năm 1965.
Mục đích ban đầu của hệ thống trường chuyên mong đợi là nơi phát triển các tài
năng đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực khoa học cơ bản. Trong các thời kỳ đầu của
hệ thống trường chuyên, mục tiêu này đã được theo sát và đạt được những thành tựu
khi mà phần lớn các HS chuyên Toán khi đó tiếp tục theo đuổi các lĩnh vực toán học,
vật lý, hóa học, tin học...
Tuy nhiên, cùng với sự mở rộng của hệ thống trường chuyên cũng như việc Việt
Nam tham dự các kỳ thi Olympic khoa học quốc tế nhiều hơn, mục tiêu ban đầu của hệ
thống này ngày càng phai nhạt. Thành tích của trường chuyên trong kì thi HSG các
cấp, kì thi tốt nghiệp THPT, kì thi thuyển sinh vào đại học, cao đẳng vẫn thường rất
cao. Nhiều người cho rằng lí do chính cho những thành tích này không phải là chất
lượng giáo dục mà là do phương pháp luyện thi. Tỉ lệ HS các trường chuyên tiếp tục
theo đuổi khoa học hay các lĩnh vực liên quan ngày càng thấp và khiến cho giới khoa
học Việt Nam không khỏi lo ngại. Tuy nhiên, tồn tại và phát triển hệ thống trường
THPT chuyên là điều cần thiết. Hơn lúc nào hết, sự nghiệp bồi dưỡng, phát triển nhân
tài cho đất nước phải được đặt lên một tầm cao mới với yêu cầu mới, nguồn lực mới,
cách làm mới.
1.1.3.3. Các kì thi HSG ở Việt Nam
a. Kì thi HSG hóa học cấp tỉnh, thành phố
Được tổ chức rộng rãi ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước. Đây cũng là kì thi
nhằm mục đích tuyển chọn những HS ưu tú, có năng khiếu đặc biệt về hóa học của
tỉnh, thành để dự thi HSG quốc gia hằng năm.
b. Kì thi Olympic hóa học 30 – 4 khu vực phía Nam



10
Kì thi Olympic truyền thống 30 – 4 dành cho HS lớp 10, 11 được tổ chức hằng
năm theo sáng kiến của trường THPT chuyên Lê Hồng Phong và Sở Giáo dục – Đào
tạo Tp.HCM. Kì thi này được tổ chức nhằm mục đích:
- Phát hiện và động viên phong trào học tập, rèn luyện của HS năng khiếu lớp 10,
11 các tỉnh phía Nam chuẩn bị đội ngủ dự thi HSG quốc gia hóa học hằng năm.
- Trao đổi kinh nghiệm về bồi dưỡng HSG hóa học giữa GV các trường có HS tham
dự.
- Tạo điều kiện để các HSG hóa học ở các tỉnh, thành giao lưu, làm quen với hình
thức thi Olympic khu vực và trao đổi lẫn nhau về kinh nghiệm học tập hóa học.
c. Kì thi HSG quốc gia môn Hóa học
Đây là kì thi về hóa học có quy mô lớn nhất trên phạm vi cả nước. Mục đích lựa
chọn những HS có khả năng xuất sắc nhất về hóa học đồng thời chuẩn bị đội tuyển cho
kì thi Olympic hóa học quốc tế. Các HS đạt giải có số điểm cao được triệu tập vào đội
dự tuyển Olympic hóa học quốc tế tại Hà Nội. Sau quá trình bồi dưỡng, ôn luyện, các
HS trải qua một kì thi tuyển chọn nữa và cuối cùng chọn lựa ra đội tuyển chính thức thi
Olympic hóa học quốc tế gồm 4 thành viên.
d. Kì thi chọn đội tuyển quốc gia thi Olympic hóa học quốc tế
Kì thi chọn HSG quốc gia thi Olympic quốc tế hằng năm diễn ra sau thời gian thi
HSG quốc gia khoảng 2 tháng. Thí sinh dự thi là những HS đạt điểm cao trong kì thi
HSG quốc gia trên toàn quốc (xét điểm từ cao xuống thấp). Những thí sinh đỗ trong
vòng này sẽ đại diện cho Việt Nam tham dự kì thi Olympic quốc tế. Thành viên các đội
tuyển dự thi Olympic quốc tế đều được tập trung ôn luyện trong gần hai tháng trước kì
thi diễn ra để đảm bào chuẩn bị kĩ cả về kiến thức lẫn tâm lý cho các em trước khi tranh
tài với bạn bè quốc tế.
1.1.4. Các luận văn, luận án về bồi dưỡng HSG
Đi theo hướng này đã có các công trình nghiên cứu sau:
- “Bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học ở trường THPT”, Luận văn thạc sĩ của tác giả


Vũ Anh Tuấn năm 1998, trường ĐHSP Hà Nội.


11
- “Hệ thống lý thuyết bài tập dung dịch chất điện ly dùng bồi dưỡng học sinh giỏi

và học sinh chuyên Hóa học”, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Cao Cự Giác năm 1999,
trường ĐHSP Hà Nội.
- “Nội dung và biện pháp bồi dưỡng HSG hoá học ở trường THPT một số tỉnh miền

núi”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thế Nhân năm 1999, trường ĐHSP Hà Nội.
- “Xây dựng hệ thống bài tập Hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng
học sinh giỏi Hóa học ở trường THPT”, Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Anh Tuấn năm
2004, trường ĐHSP Hà Nội.
- “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phần cơ sở lý thuyết các phản ứng hóa học
dùng cho học sinh lớp chuyên ở bậc THPT” – Luận văn thạc sĩ của Lại Thị Thu Thủy
(2004) – ĐHSP Hà Nội.
- “Xây dựng lý thuyết – xây dựng hệ thống bài tập phần dung dịch, sự điện li và
phản ứng oxi hóa khử dùng cho HS khá, giỏi, lớp chọn, lớp chuyên hóa học ở bậ
THPT” – Luận văn thạc sĩ của Hoàng Công Chứ (2006) – ĐHSP Hà Nội.
- “Phân loại, xây dựng tiêu chí cấu trúc các bài tập về hợp chất ít tan phục vụ cho
việc bồi dưỡng HSG quốc gia” – Luận văn thạc sĩ của Vương Bá Huy (2006) – ĐHSP
Hà Nội.
- “Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hoá học ở lớp 10

trường THPT”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Phụng năm 2006, ĐHSP Vinh.
- “Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập Hóa học bồi dưỡng HS khá giỏi lớp 10

THPT”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Đặng Thị Thanh Bình năm 2006, ĐHSP Vinh.
- “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phần kim loại dùng cho bồi dưỡng HSG và

chuyên hóa học THPT” – Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Lan Phương (2007) –
ĐHSP Hà Nội.
- “Xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ nhằm rèn luyện tư duy trong bồi dưỡng
HSG ở trường THPT” – Luận văn thạc sĩ của Đỗ Văn Minh (2007) – ĐHSP Hà Nội.
- “Động hóa học hình thức – Một số tổng kết và áp dụng trong giảng dạy” – Luận
văn thạc sĩ của Vũ Minh Tuân (2007) – ĐHSP Hà Nội.
- “Nội dung và biện pháp bồi dưỡng HS giỏi Hóa học hữu cơ THPT” – Luận văn

thạc sĩ của tác giả Lê Tấn Diện năm 2009, ĐHSP Tp.HCM.


12
- “Xây dựng hệ thống lý thuyết, bài tập phần Hóa lý dùng trong bồi dưỡng học sinh

giỏi, chuyên hóa trường THPT” – Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Mỹ Trang năm
2009, ĐHSP Tp.HCM.
- “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng HSG phần kim loại lớp 12
trường THPT chuyên” – Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Thùy Dung (2011) – ĐHSP
Tp.HCM.
- “Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử, hệ thống
tuần hoàn các nguyên tố hóa học – chương trình THPT chuyên” - Luận văn thạc sĩ của
Trịnh Lê Hồng Phong (2011) – ĐHSP Tp.HCM.
- “Tuyển chọn, xây dựng, sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng HSG hóa học lớp 10
THPT” - Luận văn thạc sĩ của Trịnh Thị Huyền (2011) – ĐHSP Tp.HCM.
- “Thiết kế tài liệu bồi dưỡng HSG hóa học lớp 10 THPT chuyên” – Luận văn thạc
sĩ của Lê Thị Hữu Huyền (2012) – ĐHSP Tp.HCM.
- “Bồi dưỡng HSG quốc gia môn hóa học” – Khóa luận tốt nghiệp của Trần Thị
Đào (2006) – ĐHSP Tp.HCM.
- “Bồi dưỡng HSG hóa học ở trường THPT”– Khóa luận tốt nghiệp của Đào Thị
Hoàng Hoa (2006) – ĐHSP Tp.HCM.

Chúng ta thấy rằng vấn đề tuyển chọn, bồi dưỡng HSG đã có rất nhiều tác giả
nghiên cứu. Tuy nhiên “Thiết kế bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi phần phi kim hóa học
lớp 11 trường trung học phổ thông chuyên” còn ít được quan tâm. Hiện nay, chưa có
tác giả nào xây dựng bài tập bồi dưỡng HSG có nội dung liên quan ít nhiều đến các vấn
đề thực tiễn dành cho phần phi kim lớp 11 THPT chuyên.
1.2. Học sinh giỏi
1.2.1. Quan niệm về học sinh giỏi, học sinh giỏi hóa học
1.2.1.1. Quan niệm về học sinh giỏi
Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng khiếu)
và talent (tài năng). Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa HSG như sau: “HSG là
học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo, thể hiện một
động cơ học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết/ khoa học; người


13
cần một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng
với năng lực của người đó” - (Georgia Law).
HSG là những học sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội
trong các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các lĩnh vực
lí thuyết chuyên biệt. Những học sinh này thể hiện tài năng đặc biệt của mình từ tất cả
các bình diện xã hội, văn hóa và kinh tế”.(Education of Gifted Students- Encarta
Encyclopedia).
Theo chúng tôi, HSG trong nhà trường phổ thông được phân biệt thành hai đối
tượng:
- Thứ nhất: HSG là đối tượng học sinh đủ điều kiện xếp loại học lực giỏi theo
qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thứ hai: HSG là đối tượng học sinh có năng lực đặc biệt ở một môn học, có
khả năng sáng tạo, động cơ học tập mãnh liệt và được giáo dục với hình thức giáo dục
đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của học sinh và đạt được kết quả
cao trong các kỳ thi HSG các cấp, tạo nguồn lực lượng để bồi dưỡng phát triển nhân

tài cho xã hội.
Trong thực tế, có trường hợp học sinh đạt học lực giỏi nhưng không đủ điều
kiện được chọn vào đội tuyển HSG và ngược lại. Trong phạm vi của đề tài, đối tượng
HSG mà chúng tôi nghiên cứu là đối tượng thứ hai. Đó là các HS thuộc lớp chuyên
Hóa của một số trường THPT chuyên.
1.2.1.2. Quan niệm về học sinh giỏi hóa học
Theo PGS Bùi Long Biên (Đại học Bách khoa Hà Nội):" HSG hóa học phải là
người nắm vững bản chất hiện tượng hóa học, nắm vững các kiến thức cơ bản đã được
học, vận dụng tối ưu các kiến thức cơ bản đã được học để giải quyết một hay nhiều
vấn đề mới (do chưa được học hoặc chưa thấy bao giờ) trong các kì thi đưa ra". Còn
theo PGS.TS. Trần Thành Huế: "Nếu dựa vào kết quả bài thi để đánh giá thì bài thi đó
phải hội tụ các yêu cầu:
- Có kiến thức cơ bản tốt, thể hiện nắm vững các khái niệm, các định nghĩa, các
định luật hay quy luật đã được quy định trong chương trình, không thể hiện thiếu sót
về công thức, phương trình hóa học. Số điểm phần này chiếm 50% toàn bài.


14
- Vận dụng sắc bén có sáng tạo các kiến thức cơ bản trên. Số điểm này là 40%.
- Tiếp thu ngay các vấn đề mới nảy sinh do đề đưa ra. Số điểm phần này là 6%.
- Bài làm trình bày sạch đẹp, rõ ràng. Phần này chiếm 4% ”.
Chúng ta phải công nhận rằng, mỗi người có một cách học, một phương pháp
học khác nhau, không thể có một khuôn mẫu chung cho mọi người. Vấn đề mà có lẽ
mọi người đều thống nhất là cần phải có một lòng hăng say học tập cao độ và một ý
chí vươn lên thật mạnh mẽ. Trong cách học, có lẽ trước hết ta phải tìm cách nắm vững
được kiến thức cơ bản. Có nghĩa là chúng ta phải lật đi lật lại vấn đề với 3 câu hỏi lớn:
"Đó là cái gì? Nó như thế nào? Tại sao lại như thế?". Với ba câu hỏi ấy, bạn sẽ tìm
được cách tự học tốt nhất cho mình.
1.2.2. Năng khiếu của học sinh trong học tập môn Hóa học
Một trong những mục tiêu quan trọng của dạy học nói chung và dạy học hóa học

nói riêng là phát hiện những HS có năng khiếu về bộ môn để kịp thời bồi dưỡng thành
nguồn nhân lực chất lượng cao cho bộ môn và nhân tài cho đất nước. Vậy thế nào là
học sinh có năng khiếu về hóa học? Các phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của
HSG hóa học là gì?
Theo “Đại từ điển tiếng Việt” do Nguyễn Như Ý chủ biên trang 1172 – NXB Văn
hóa – Thông tin 1999: “Năng khiếu là những phẩm chất sẵn có của con người được
bộc lộ ra ở một lĩnh vực nào đó”. Vậy ta có thể hiểu, năng khiếu hóa học là những
phẩm chất sẵn có của con người được bộc lộ ra trong lĩnh vực hóa học.
Trong luận án của TS Vũ Anh Tuấn, tác giả có nhận xét:
- Năng khiếu của HS trong học tập môn Hóa học bao gồm 2 mặt tích cực chủ yếu
không thể tách rời nhau là khả năng tư duy toán học và khả năng quan sát, nhận thức,
nhận xét các hiện tượng thiên nhiên, lĩnh hội, vận dụng tốt các khái niệm, định luật
hóa học.
- HS có khả năng tư duy toán học tốt nhưng không có khả năng quan sát, nhận
thức các hiện tượng thiên nhiên thì không thể có niềm say mê hóa học, dẫn đến học
môn Hóa học theo cách thức phiến diện, công thức, tóan hóa các sự vật, hiện tượng
của hóa học.


15
1.2.3. Những năng lực và phẩm chất cần có của một học sinh giỏi hóa học
Các em HSG, học sinh chuyên hoá là các học sinh có trí tuệ phát triển tương
đối đặc biệt, đó phải là học sinh hội tụ được các phẩm chất và năng lực sau:
- Có năng khiếu hoá học, biểu hiện ở chỗ:
+ Có kiến thức hoá học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống (chính là nắm
vững bản chất của các hiện tượng hoá học).
+ Có khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng và năng lực tư duy hoá học
(biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá cao, có khả năng sử dụng phương
pháp phán đoán mới: qui nạp, diễn dịch, loại suy...).
+ Có khả năng quan sát, nhận thức, nhận xét các hiện tượng tự nhiên, có khả

năng vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo những kiến thức cơ bản vào những tình
huống khác nhau. Có khả năng nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ.
+ Biết tìm ra con đường hay nhất, ngắn nhất, độc đáo để đi đến đích và có khả
năng diễn đạt những ý tưởng của mình một cách ngắn gọn, chính xác, xúc tích.
+ Có năng lực thực hành tốt, biểu hiện ở chỗ có kĩ năng tiến hành thí nghiệm
hoá học, biết nhận xét hiện tượng và phân tích kết quả thí nghiệm để rút ra kiến thức.
+ Có năng lực về phương pháp nghiên cứu khoa học: biết nêu ra những dự
đoán, lí luận và giải thích cho những hiện tượng xảy ra trong thực tế, biết cách dùng
thực nghiệm để kiểm chứng lại lí thuyết.
+ Có năng lực lao động sáng tạo: biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế
một dãy hoạt động, nhằm đạt đến kết quả mong muốn.
- Có lòng say mê đặc biệt với môn Hoá học, có sức khoẻ tốt, có tính kiên trì bền
bỉ để có thể học tập nghiên cứu trong một thời gian dài, có tính khiêm tốn và cầu tiến,
có ý thức tự học, tự hoàn thiện kiến thức ở mọi nơi, mọi lúc.
- Có kiến thức văn hoá nền tảng vững chắc. Đó là kiến thức các bộ môn bổ trợ
như toán học, vật lí, sinh học, ngoại ngữ, tin học và các kiến thức văn hoá nền như địa
lí, lịch sử, văn hoá ứng xử…
1.2.4. Dấu hiệu nhận biết học sinh giỏi
- Khả năng định hướng: ý thức nhanh chóng và chính xác đối tượng cần lĩnh hội,
mục đích phải đạt được và những con đường tối ưu để đạt được mục đích đó.


16
- Bề rộng: có khả năng vận dung nghiên cứu các đối tượng khác.
- Độ sâu: nắm vững ngày càng sâu sắc hơn bản chất của sự vật và hiện tượng.
- Tính linh hoạt: nhạy bén trong việc vận dụng những tri thức và cách thức hành
động vào những tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
- Tính mềm dẻo: thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo các hướng xuôi
và ngược chiều.
- Tính độc lập: thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện ra vấn đề, đề xuất cách giải quyết

và tự giải quyết được vấn đề.
- Tính khái quát: khi giải quyết một loại vấn đề nào đó sẽ đưa ra được mô hình
khái quát. Trên cơ sở đó vận dụng để giải quyết các vấn đề tương tự, cùng loại.
1.3. Bài tập hóa học
1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học
Theo “Từ điển tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên, thuật ngữ “bài tập” có nghĩa
là “bài ra cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học”.
Theo các tài liệu [27], [33], “bài tập là một hệ thông tin xác định bao gồm những
điều kiện và những yêu cầu được đưa ra trong quá trình dạy học, đòi hỏi người học
một lời giải đáp, mà lời giải đáp này về toàn bộ hoặc từng phần không ở trạng thái có
sẵn của người giải tại thời điểm mà bài tập được đặt ra”
Một số tài liệu lý luận dạy học thường dùng thuật ngữ bài toán hoá học để chỉ
những bài tập định lượng, đó là những bài tập có tính toán khi HS cần thực hiện những
phép tính nhất định.
BTHH không chỉ cung cấp cho HS kiến thức, mà cả con đường để giành lấy kiến
thức, cả niềm vui sướng của sự phát hiện ra kiến thức. Do vậy, BTHH vừa là mục
đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm.
1.3.2. Tác dụng của bài tập hóa học
Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Như đã nói trên bài tập được xếp trong hệ
phương pháp dạy học. Theo các tài liệu [5], [13], [29], [30], [31], nhiều nhà nghiên cứu
lý luận dạy học hoá học đã nghiên cứu và nêu ra ý nghĩa, tác dụng to lớn của BTHH về
nhiều mặt như phát triển, giáo dục trí dục và đức dục mà chúng tôi tổng kết lại như
sau:


17
- Giúp cho HS hiểu đúng, hiểu sâu hơn các khái niệm hoá học, củng cố, hệ thống
hoá và khắc sâu các kiến thức hoá học cơ bản cũng như những kiến thức đã học một
cách sinh động, hấp dẫn và thuận lợi nhất.
- BTHH là phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy HS tập vận dụng các kiến

thức hoá học vào thực tế đời sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học, biến những
kiến thức tiếp thu được qua các bài giảng của thầy thành kiến thức của chính mình.
Kiến thức HS tiếp thu được chỉ có ích khi sử dụng được.
- Giúp HS phát triển các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát độc lập, rèn
trí thông minh và năng lực sáng tạo. Rèn luyện cho HS khả năng vận dụng sáng tạo
kiến thức đã học để giải đáp hoặc giải quyết những vấn đề được đặt ra trong học tập
hoặc trong thực tiễn. Ở đây HS được sử dụng một cách tổng hợp các kiến thức đã học,
các thao tác tư duy, các phương pháp phán đoán suy lí để lựa chọn cách giải quyết hợp
lí, ngắn gọn và nhanh nhất.
- Góp phần hình thành và rèn luyện các kỹ năng, kĩ xảo về hoá học như kỹ năng
cân bằng phương trình hoá học, kỹ năng tính toán theo công thức và phương trình hoá
học, kỹ năng thực hành thí nghiệm, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học, kỹ năng nhận
biết các chất, …góp phần vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho HS.
- Giáo dục cho HS về tư tưởng, đạo đức, tác phong như rèn tính kiên nhẫn, trung
thực trong lao động học tập, tính sáng tạo khi xử trí các vấn đề đặt ra, tính chính xác
khoa học; nâng cao lòng yêu thích bộ môn; rèn luyện tác phong lao động có tổ chức,
có kế hoạch, giữ gọn gàng, sạch sẽ nơi làm việc thể hiện rõ thông qua việc giải các bài
tập thực nghiệm.
- Có khả năng gắn kết các nội dung học tập hoá học ở trường học với thực tiễn đa
dạng, phong phú của đời sống hoặc sản xuất hoá học. Do đó BTHH có tác dụng giáo
dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp, dạy nghề cho HS.
- BTHH còn được sử dụng như một phương tiện nghiên cứu tài liệu mới (hình
thành khái niệm, định luật…) trong quá trình tiếp cận tri thức mới, giúp HS tích cực,
tự lực khám phá, lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững. Điều này thể hiện
rõ khi HS làm bài tập thực nghiệm định lượng.


×