BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Đinh Quang Phố
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG E-BOOK
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG”
VẬT LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Đinh Quang Phố
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG E-BOOK
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG”
VẬT LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành
Mã số
: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN GIA ANH VŨ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công trình
nào khác.
Tác giả
Đinh Quang Phố
1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn, tác giả đã nhận được sự động viên, giúp đỡ và hỗ trợ
nhiệt tình từ gia đình, thầy cô, nhà trường và bạn bè. Thông qua luận văn, tác giả muốn gửi
lời cảm ơn chân thành đến:
- Gia đình đã luôn luôn mang lại sức mạnh tinh thần cho tác giả;
- TS. Phan Gia Anh Vũ – GV hướng dẫn trực tiếp - người thầy đã tận tình giúp đỡ và
chỉ dẫn, định hướng cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn;
- Quý thầy (cô), khoa Vật lí Đại học Sư Phạm, phòng Sau đại học trường Đại học Sư
Phạm TPHCM cũng như các anh (chị) lớp Lí luận và phương pháp dạy học môn Vật lí K22
đã giúp đỡ trong suốt thời gian làm luận văn.
- Ban giám hiệu trường THCS - THPT Huỳnh Văn Nghệ - Huyện Vĩnh Cửu – Tỉnh
Đồng Nai đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian làm luận văn.
Cuối cùng, xin kính gửi lời chúc sức khỏe và hạnh phúc đến tất cả mọi người.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 09 năm 2013
Đinh Quang Phố
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 6
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 7
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 7
2. Mục đích đề tài ................................................................................................................ 8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 8
4. Giả thuyết của đề tài ....................................................................................................... 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 8
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 9
7. Các đóng góp của luận văn ............................................................................................ 9
8. Các phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................. 11
1.1. Những cơ sở lí luận của phương pháp dạy học tích cực ....................................... 11
1.1.1. Phương pháp dạy học ............................................................................................ 11
1.1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực [24]........................................................... 11
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực [25] ................................... 13
1.1.4. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học .......................................................... 14
1.2. Tự học ......................................................................................................................... 15
1.2.1. Tự học là gì? .......................................................................................................... 15
1.2.2. Các hình thức của tự học ....................................................................................... 15
1.2.3. Chu trình dạy – tự học ........................................................................................... 16
1.2.4. Vai trò của tự học .................................................................................................. 17
1.2.5. Tự học qua mạng – Ưu điểm và hạn chế............................................................... 18
1.3. Cơ sở lí luận của việc dạy học có dùng CNTT ....................................................... 20
1.3.1. Khái niệm về CNTT trong dạy học ....................................................................... 20
1.3.2. Vai trò của CNTT trong dạy học vật lí ................................................................. 22
1.4. Cơ sở lí luận của E-book ........................................................................................... 25
1.4.1. Khái niệm E-book ................................................................................................. 25
1.4.2. Mục đích của E-book ............................................................................................ 26
1.4.3. Quy trình thiết kế E-book ...................................................................................... 26
3
1.4.4. Ưu điểm và nhược điểm của E-book..................................................................... 27
1.4.5. Giới thiệu các phần mềm thiết kế E-book ............................................................ 28
1.5. Thực trạng ứng dụng của E-book trong dạy học vật lí ở một số trường THPT ....... 35
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ E-BOOK SỬ DỤNG TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
“SÓNG ÁNH SÁNG” VẬT LÍ 12 THPT ................................................................ 38
2.1. Nội dung kiến thức cơ bản của chương “Sóng ánh sáng”...................................... 38
2.1.1. Cấu trúc của chương .............................................................................................. 38
2.1.2. Chuẩn kiến thức và kỹ năng .................................................................................. 38
2.2. Nguyên tắc thiết kế E-book ...................................................................................... 48
2.3. Qui trình thiết kế E-Book.......................................................................................... 50
2.4. Cấu trúc E-book sử dụng trong dạy học chương “Sóng ánh sáng” vật lí 12
THPT.................................................................................................................................. 52
2.5. Thiết kế E-book sử dụng trong dạy học chương “Sóng ánh sáng” vật lí 12 THPT
theo cấu trúc ...................................................................................................................... 52
2.5.1. Trang chủ ............................................................................................................... 54
2.5.2. Giới thiệu ............................................................................................................... 57
2.5.3. Hướng dẫn sử dụng ............................................................................................... 58
2.5.4. Trang bài học ......................................................................................................... 59
2.5.5. Trang bài tập và kiểm tra....................................................................................... 61
2.5.6. Trang tư liệu .......................................................................................................... 63
2.6. Hướng dẫn sử dụng E-book ..................................................................................... 65
2.7. Một số giáo án sử dụng E-book ............................................................................... 66
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................ 78
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................... 78
3.2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................................. 78
3.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm ........................................................................ 78
3.4. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................................ 79
3.4.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm........................................................................... 79
3.4.2. Quan sát giờ học trên lớp ...................................................................................... 79
3.4.3. Thực hiện các bài kiểm tra .................................................................................... 79
3.5. Tiến hành thực nghiệm............................................................................................. 80
3.5.1. Chuẩn bị ................................................................................................................ 80
3.5.2. Tiến hành hoạt động giảng dạy trên lớp ................................................................ 80
3.5.3. Khảo sát ý kiến GV và HS đã sử dụng E-book .................................................... 82
3.6. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm ................................................................ 83
4
3.7. Kết quả thực nghiệm sư phạm................................................................................. 84
3.7.1. Kết quả quan sát giờ học trên lớp ......................................................................... 84
3.7.2. Kết quả nhận xét của giáo viên về E-book ........................................................... 85
3.7.3. Kết quả nhận xét của học sinh về E-book ............................................................. 90
3.7.4. Kết quả bài kiểm tra của học sinh ........................................................................ 92
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 100
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 103
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
STT
Viết tắt
1
Bài giảng điện tử
BGĐT
2
Công nghệ thông tin và truyền thông
CNTT&TT
3
Dạy học
DH
4
Đối chứng
ĐC
5
Giáo dục
GD
6
Giáo viên
GV
7
Học sinh
HS
8
Hình thức dạy học
HTDH
9
Kiến thức – kĩ năng
KT-KN
10
Nhà xuất bản
Nxb
11
Phương pháp dạy học
PPDH
12
Phân phối chương trình
PPCT
13
Sách giáo khoa
SGK
14
Thực nghiệm
TN
15
Thực nghiệm sư phạm
TNSP
16
Tích hợp
TH
17
Trung học cơ sở
THCS
18
Trung học phổ thông
THPT
19
Tốt nghiệp phổ thông
TNPT
20
Tuyển sinh đại học
TSĐH
6
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông (Information and
Communication Technology - ICT) trong những năm gần đây đã tác động vào hầu hết các
lĩnh vực, làm thay đổi rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội, nhất làgiáo dục.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là với giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
cụ thể hóa tinh thần này bằng chỉ thị số 29/2001/CT-BGD & ĐT về việc tăng cường giảng
dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2000-2005. Một trong 4 mục tiêu
đặt ra là [3] “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở
các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng công nghệ thông tin như là một công
cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học”.
Mặt khác trong xã hội hiện đại đang phát triển nhanh – với sự bùng nổ thông tin, khoa
học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão – thì người GV không thể truyền đạt hết cho
HS khối lượng kiến thức ngày càng nhiều; phải quan tâm dạy cho HS phương pháp học
ngay từ cấp tiểu học và càng lên cấp học cao hơn càng phải được chú trọng.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho
người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham
học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
Vì vậy, người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự
chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay
trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn
của GV.
Sách giáo khoa điện tử là một trong những tài liệu hỗ trợ việc tự học của HS, đó là
nguồn cung cấp tri thức quan trọng, nguồn tư liệu cốt lõi, cơ bản để tra cứu, tìm tòi. Do đó
trong quá trình làm việc với sách giáo khoa, HS không những nắm vững kiến thức mà còn
rèn luyện các thao tác tư duy, hình thành kĩ năng, kĩ xảo đọc sách.
Ngoài ra, sách giáo khoa điện tử cung cấp hệ thống kiến thức vật lí được trình bày với
những hinh ảnh, phim minh họa sinh động, hấp dẫn nhằm phát huy tính tự giác, chủ động
7
sáng tạo, giúp HS sớm làm quen với những ứng dụng của công nghệ thông tin, hình thành
hứng thú học tập và niềm say mê bộ môn vật lí cho HS.
Chính vì những lí do trên tôi chọn đề tài: “Thiết kế và sử dụng E-book trong dạy
học chương “Sóng ánh sáng” vật lí 12 trung học phổ thông”.
2. Mục đích đề tài
Thiết kế và sử dụng E-book trong dạy học chương “Sóng ánh sáng” vật lí 12 THPT
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học môn vật lí 12 cơ bản của trường THPT ở tỉnh Đồng Nai.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
− Chương “Sóng ánh sáng” – SGK vật lí 12 THPT.
− Các phần mềm máy tính dùng để thiết kế bài giảng điện tử, E-book.
− Việc sử dụng kết hợp e-book với các phương pháp dạy học khác để góp phần nâng
cao chất lượng dạy học.
4. Giả thuyết của đề tài
Nếu thiết kế và sử dụng E-book trong dạy học chương “Sóng ánh sáng” vật lí 12
THPT một cách phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài có nhiệm vụ chủ yếu sau:
− Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học theo hướng tích cực, phát triển khả năng tư duy
và sáng tạo của HS.
− Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng CNTT vào trường học nói chung và dạy
học bộ môn vật lí nói riêng.
− Nghiên cứu cơ sở lí luận về quy trình thiết kế E-book nói chung và thu thập dữ kiện
và các tài liệu hỗ trợ cho việc thiết kế E-book dạy học chương “Sóng ánh sáng” vật lí 12
THPT nói riêng.
− Nghiên cứu cấu trúc nội dung ở chương “Sóng ánh sáng” vật lí 12 THPT.
8
− Tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi của GV và HS khi dạy – học có sự hỗ trợ của
CNTT.
− Xây dựng E-book sử dụng trong dạy học chương “Sóng ánh sáng” vật lí 12 THPT
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
− Thực nghiệm ở trường THPT để đánh giá mức độ phù hợp, tính khả thi và hiệu quả
của việc sử dụng E-book để góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
− Phân tích, đánh giá kết quả đạt được trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
− Đưa ra những nhận xét sau khi thực nghiệm sư phạm, đánh giá tính khả thi của đề tài.
Phân tích ưu nhược điểm để điểu chỉnh cho phù hợp.
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi đề tài này tôi chỉ nghiên cứu thiết kế và sử dụng E-book trong dạy học
chương “Sóng ánh sáng” vật lí 12 THPT tại một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
7. Các đóng góp của luận văn
- Trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn về việc thiết kế và sử dụng E-book trong dạy học
chương “Sóng ánh sáng” vật lí 12 THPT nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
- Đưa ra quy trình thiết kế e-book.
- Thiết kế E-book sử dụng trong dạy học chương “Sóng ánh sáng” vật lí 12 THPT dưới
dạng thực hiện được trên máy tính hoặc qua mạng internet.
- Sản phẩm của đề tài có thể được sử dụng như là tài liệu tham khảo cho GV dạy bộ
môn Vật lí cũng như cho các em HS ở các trường trung học phổ thông ngoài giờ lên lớp.
8. Các phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
− Nghiên cứu các văn bản, văn kiện của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị và thông tư của
Bộ giáo dục và Đào tạo.
− Nghiên cứu cơ sở lí luận về xu hướng đổi mới PPDH vật lí.
− Nghiên cứu nội dung của chương “Sóng ánh sáng” vật lí 12 THPT.
9
− Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm thiết kế hỗ trợ cho việc xây
dựng E-book như: Course Lab, Lecture Maker Macromedia Flash, Sothink Glanda, Adobe
preseter 7 Photoshop, eXe, Lectora, Dreamweaver, Hot Potatoes,….
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
− Thiết kế E-book hỗ trợ dạy học chương “Sóng ánh sáng” vật lí 12 THPT nhằm góp
phần nâng cao chất lượng dạy học.
− Thiết kế tiến trình dạy học chương “Sóng ánh sáng” vật lí 12 THPT có sử dụng Ebook.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá giả thuyết khoa học đã đề ra
cũng như. kiểm tra tính khả thi của luận văn
8.4. Phương pháp thống kê toán học
- Ứng dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí và phân tích số liệu thực nghiệm.
10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Những cơ sở lí luận của phương pháp dạy học tích cực
1.1.1. Phương pháp dạy học
Theo PGS. TS. Phan Trọng Ngọ [23], PPDH không phải là một thực thể độc lập, vì
mục đích tự thân, mà chỉ là hình thức vận động của một hoạt động đặc thù: hoạt động dạy
học. Vì vậy, định nghĩa chung nhất về phương pháp dạy học là những con đường, cách thức
tiến hành hoạt động dạy học.
PPDH là một trong những thành tố quan trọng của quá trình dạy học. Cùng một nội
dung nhưng HS có hứng thú, tích cực hay không, có hiểu bài một cách sâu sắc hay không,
phần lớn phụ thuộc vào PPDH của người thầy. PPDH có tầm quan trọng đặc biệt nên nó
luôn luôn được các nhà giáo dục quan tâm.
PPDH có thể hiểu theo nhiều cấp độ khác nhau. Cấp độ rộng nhất, PPDH là cách
thức triển khai của một hệ thống dạy học đa tầng, đa diện: cho một bậc học, cấp học, ngành
học; phương thức học v.v. Cấp độ thứ hai, PPDH được hiểu là phương pháp triển khai một
quá trình dạy học cụ thể. Tức là cách thức hình thành mục đích dạy học, cách thức soạn thảo
và triển khai nội dung dạy học, cách thức tổ chức hoạt động dạy và hoạt động học nhằm
hiện thực hóa mục đích, nội dung dạy học và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả của quá
trình dạy học. Cấp độ thứ ba, PPDH được hiểu là cách thức tiến hành các hoạt động của
người dạy và người học nhằm thực hiện một nội dung dạy học đã được xác định. Trong luận
văn này, PPDH được hiểu ở cấp độ thứ hai và ba, phương pháp dạy học được hiểu là tổng
hợp các cách thức hoạt động của người dạy và người học trong quá trình dạy học, nhằm
thực hiện được nội dung dạy học.
1.1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực [24]
Thực hiện dạy và học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống.
Trong hệ thống các PPDH quen thuộc được đào tạo trong các trường sư phạm nước ta từ
mấy thập kỉ gần đây cũng đã có nhiều phương pháp tích cực.
Muốn thực hiện dạy và học tích cực thì cần phát triển phương pháp thực hành,
phương pháp trực quan theo kiểu tìm tòi từng phần hoặc nghiên cứu phát hiện, nhất là khi
dạy các môn khoa học thực nghiệm.
Đổi mới PPDH cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của hệ thống PPDH quen
11
thuộc, đồng thời cần học hỏi, vận dụng một số PPDH mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện
dạy và học ở nước ta để giáo dục từng bước tiến lên vững chắc.
Môi trường học tập mới khuyến khích hình thành thói quen tự học và tự đánh giá của
HS, thói quen cả đời. Theo hướng nói trên, nên quan tâm phát triển một số phương pháp
dưới đây.
a) Dạy học vấn đáp, đàm thoại:
Vấn đáp, đàm thoại là phương pháp trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời,
hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học.
Mục đích của phương pháp này là nâng cao chất lượng của giờ học bằng cách tăng
cường hình thức hỏi – đáp, đàm thoại giữa GV và HS, rèn cho HS bản lĩnh tự tin, khả năng
diễn đạt một vấn đề trước tập thể. Muốn thực hiện điều đó, đòi hỏi GV phải xây dựng được
hệ thống câu hỏi phù hợp với yêu cầu bài học, hấp dẫn, sát đối tượng, xác định được vai trò
chức năng của từng câu hỏi, mục đích câu hỏi, các yếu tố kết nối các câu hỏi, thứ tự câu hỏi.
GV cũng cần dự kiến các phương án trả lời của HS để có thể chủ động thay đổi hình thức,
cách thức, mức độ hỏi, có thể dẫn dắt qua các câu hỏi phụ tránh đơn điệu, nhàm chán, nặng
nề, bế tắc; tạo hứng thú học tập của HS và tăng hấp dẫn của giờ học.
Có ba mức độ: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích – minh họa và vấn đáp tìm tòi.
b) Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề:
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt,
thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực
bảo đảm sự thành đạt trong cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho HS biết phát hiện, đặt ra và giả
quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống cá nhân, gia đình và cộng đồng
không chỉ có ý nghĩa ở tầm PPDH mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục. Trong dạy
học phát hiện và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương
pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích cực sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực
thích ứng với đời sống xã hội: phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lí các vấn đề nảy sinh.
Dạy và học phát hiện, giải quyết vấn đề không chỉ giới hạn ở PPDH, nó còn đòi hỏi cải cách
nội dung, đổi mới cách tổ chức quá trình dạy học trong mối quan hệ thống nhất với PPDH.
Khuyến khích HS phát hiện và tự giải quyết vấn đề. Điểm mấu chốt của phương pháp
này là thông qua quá trình gợi ý, dẫn dắt, nêu câu hỏi, giả định, GV tạo điều kiện cho HS
tranh luận, tìm tòi, phát hiện vấn đề thông qua các tình huống có vấn đề. Các tình huống này
có thể do GV chủ động xây dựng, cũng có thể do lôgic kiến thức của bài học tạo nên. Cần
12
trân trọng, khuyến khích những phát hiện của HS, tạo cơ hội, điều kiện cho HS thảo luận,
tranh luận, đưa ra ý kiến, nhận định, đánh giá cá nhân (có thể không đúng hoặc khác với sự
chuẩn bị của GV), giúp HS tự giải quyết vấn đề để chủ động chiếm lĩnh kiến thức.
c) Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ:
PPDH hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm
của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang suy
nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần
học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là
sự tiếp nhận thụ động từ GV.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì
vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp cùng tham gia, nó như một phương
pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập của từng HS với sự làm việc chung của cả lớp.
Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của HS phải được phát huy và ý quan trọng của
phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động.
Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động
nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH, hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng
tỏ PPDH càng đổi mới.
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực [25]
a) Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ
chức thự hiện các hoạt động học tập của HS.
Dạy học thay vì lấy“dạy” làm trung tâm sang lấy “học” làm trung tâm. Trong phương
pháp tổ chức, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt
động “học” – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua
đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức đã được GV sắp đặt.
“Hoạt động làm cho lớp học ồn ào hơn, nhưng là sự ồn ào hiệu quả”.
b) Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của HS.
PPDH tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một
biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh – với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ
thuật, công nghệ phát triển như vũ bão – thì không thể nhồi nhét vào đầu óc HS khối lượng
13
kiến thức ngày càng nhiều.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho HS
có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học hỏi,
khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
c) Dạy học phân hóa kết hợp với hợp tác:
Trong một lớp học trình độ kiến thức, tư duy của HS thường không đồng dều, vì vậy
khi áp dụng PPDH tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, mức độ, tiến độ
hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi hoạt động
độc lập. Áp dụng PPDH tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình
thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy – trò, trò
– trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học
tập.
1.1.4. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới trong phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996),
được thể chế hóa trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chị thị của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, đặc biệt chị thị số 14 (4-1999).
Luật giáo dục, điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” [10].
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động.
Một số hướng đổi mới PPDH vật lí ở trường phổ thông.
Quán triệt các định hướng chung ở trên, quá trình đổi mới PPDH vật lí ở phổ thông
cần diễn ra theo những hướng sau: [37]
a) Dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập mang tính tìm tòi nghiên
cứu của HS.
b) Kết hợp đa dạng các PPDH và các hình thức dạy học khác nhau
c) Áp dụng rộng rãi PPDH dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
14
d) Bồi dưỡng cho HS các phương pháp nhận thức vật lí
e) Vận dụng các HTDH mở vào dạy học vật lí ở trường phổ thông: dạy học theo dự
án, dạy học theo trạm (góc)…
f) Dạy HS phương pháp tự học thông qua toàn bộ quá trình học.
g) Đổi mới việc sử dụng phương tiện dạy học trong dạy học vật lí
1.2. Tự học
1.2.1. Tự học là gì?
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001 [26], tự học là: “…quá
trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành…”.
Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh,
phân tích, tổng hợp v.v…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm
chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực,
khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa
học …) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở
hữu của mình. [32]Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại,
nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem
phim, kịch, giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động
thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra
những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi
chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và
sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện… Đối với HS, tự học còn thể hiện bằng
cách tự làm các bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt
động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao.
1.2.2. Các hình thức của tự học [38]
Tự học có thể diễn ra theo 3 hình thức:
- Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng
các kiến thức trong đó.
- Tự học có hướng dẫn: Có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc
bằng các phương tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với giáo viên một số tiết
trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
15
1.2.3. Chu trình dạy – tự học
Theo tác giả Nguyễn Kỳ: “Quá trình dạy – tự học là một hệ thống toàn vẹn gồm 3
thành tố cơ bản: thầy (dạy), trò (tự học) và tri thức. Ba thành tố cơ bản đó luôn luôn tương
tác với nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau theo những quy luật riêng nhằm kết
hợp chặt chẽ quá trình dạy của thầy với quá trình tự học của trò làm cho dạy học cộng
hưởng với tự học tạo ra chất lượng, hiệu quả giáo dục cao.” [27]
1.2.3.1. Chu trình tự học của trò
Chu trình tự học của HS là một chu trình 3 thời:
- Tự nghiên cứu
- Tự thể hiện
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Hình 1.1. Chu trình học ba thời của Nguyễn Kỳ
Thời (1): Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải
quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban
đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
Thời (2): Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình
huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự
16
thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có
tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.
Thời (3): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy kết
luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều
chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
1.2.3.2. Chu trình dạy của thầy
Chu trình dạy của thầy nhằm tác động hợp lí, phù hợp và cộng hưởng với chu trình tự
học của trò, cũng là chu trình ba thời tương ứng với chu trình học ba thời của trò.
- Hướng dẫn
- Tổ chức
- Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra
+ Thời (1): Hướng dẫn
Thầy hướng dẫn cho người học về các tình huống học, các vấn đề cần phải giải
quyết, các nhiệm vụ phải thực hiện trong cộng đồng người học.
+ Thời (2): Tổ chức
Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn: tổ chức các cuộc tranh
luận, hội thảo, sinh hoạt
nhóm, các hoạt động tập thể trong và ngoài nhà trường nhằm tăng cường mối quan
hệ giao tiếp trò – trò, trò – thầy và sự hợp tác cùng nhau tìm ra kiến thức, chân lí.
+ Thời (3): Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra
Thầy là trọng tài, cố vấn kết luận về các cuộc tranh luận, hội thảo, đối thoại… để
khẳng định về mặt khoa học kiến thức do người học tự mình làm ra.
Cuối cùng, thầy là người kiểm tra đánh giá kết quả tự học của trò, trên cơ sở trò tự
kiểm tra, tự đánh giá, tự điều chỉnh.
1.2.4. Vai trò của tự học [28]
- Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người.
- Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Tự học giúp cho con người giải
quyết mâu thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học vấn với hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống
cá nhân.
- Tự học khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có hạn. Sự
bùng nổ thông tin làm cho người thầy không có cách nào truyền thụ hết kiến thức cho trò,
17
trò phải học cách học, tự học, tự đào tạo để không bị rơi vào tình trạng “tụt hậu”. Đối với
HS THPT, quỹ thời gian 3 năm được đào tạo ở bậc học này chắc chắn sẽ không thể nào tiếp
thu được hết khối lượng kiến thức khổng lồ trong chương trình. Vì vậy, tự học là một giải
pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian
ít ỏi ở nhà trường.
- Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Quá trình tự học khác
hẳn với quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Quá trình tự học diễn ra theo đúng quy
luật của hoạt động nhận thức. Kiến thức có được do tự học là kết quả của sự hứng thú, của
sự tìm tòi, lựa chọn nên bao giờ cũng vững chắc bền lâu. Phương pháp tự học tốt sẽ đem lại
kết quả học tập cao hơn. Khi HS biết cách tự học, HS sẽ “có ý thức và xây dựng thời gian tự
học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.
- Người học phải biết cách tự học vì học tập là một quá trình suốt đời. Đối với HS
THPT, nếu không có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến các bậc
học cao hơn như đại học, cao đẳng… HS sẽ khó thích ứng với cách học đòi hỏi phải tự học
tập, tự nghiên cứu thường xuyên do đó khó có thể thu được một kết quả học tập tốt.
- Tự học của HS THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Với lối dạy theo kiểu “nhồi
nhét” trong các nhà trường phổ thông hiện nay, HS khó có thể có thời gian để tự học và tự
học có hiệu quả. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa
học. Vì vậy, tự học chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân
loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông.
1.2.5. Tự học qua mạng – Ưu điểm và hạn chế
1.2.5.1. Tự học qua mạng
Tự học qua mạng là hình thức của tự học mà không dùng lời nói trực tiếp để giao lưu
với nhau, mà dùng các phương tiện khác đó là máy tính có kết nối mạng Internet. Người học
chủ động tìm kiếm tri thức để thỏa mãn những nhu cầu hiểu biết của mình tự củng cố, tự
phân tích, tự đào sâu, tự đánh giá, tự rút kinh nghiệm…với sự hỗ trợ của máy tính.
1.2.5.2. Ưu điểm
18
- Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: sự phổ cập của Internet đã dần xóa
đi khoảng cách về thời gian và không gian, điều này cho phép các học viên học bất cứ lúc
nào và bất cớ nơi đâu.
- Tính hấp dẫn: với sự hỗ trợ của công nghệ multimedia, những bài giảng tích hợp
text, hình ảnh minh họa, âm thanh tăng thêm tính hấp dẫn của bài học. Người học giờ đây
không chỉ còn nghe giảng mà còn được xem những ví dụ minh họa trực quan, thậm chí còn
có thể tiến hành tương tác với bài học nên hiệu quả nắm bắt kiến thức cũng tăng lên.
- Tính linh hoạt: tự học qua mạng được thực hiện theo nhu cầu người học, chứ không
nhất thiết phải theo một thời gian biểu cố định. Vì thế người học có thể điều chỉnh quá trình
học, lựa chọn cách học phù hợp nhất với hoàn cảnh của mình.
- Dễ tiếp cận và truy cập ngẫu nhiên: bảng danh mục bài giảng sẽ cho phép học viên
lựa chọn đơn vị tri thức, tài liệu một cách tùy ý theo trình độ kiến thức và điều kiện truy
nhập mạng của mình. Học viên tự tìm ra các kĩ năng học cho riêng mình với sự giúp đỡ của
những tài liệu trực tuyến.
- Tính cập nhật: nội dung khóa học thường xuyên được cập nhật và đổi mới nhằm
đáp ứng tốt nhất và phù hợp nhất với học viên.
- Học có sự hợp tác, phối hợp: HS có thể dễ dàng trao đổi với nhau qua mạng trong
quá trình học, trao đổi giữa các học viên và với GV. Các trao đổi này hỗ trợ tích cực cho
quá trình học tập của học viên.
- Tâm lý dễ chịu: mọi rào cản về tâm lý giao tiếp của cả người dạy và người học đều
bị xóa bỏ, mọi người tự tin hơn trong việc trao đổi quan điểm.
- Các kỹ năng giao tiếp, làm việc hợp tác, tự điều chỉnh để thích ứng… của người
học sẽ được hoàn thiện không ngừng.
- Sự tương tác giữa người dạy và người học vẫn được duy trì thông qua các diễn đàn
(forum), hội thoại trực tuyến (chat), thư từ (email), hội nghị truyền hình (video
conferencing)…
1.2.5.3. Hạn chế
- Sự giao tiếp cần thiết giữa người dạy và người học bị phá vỡ. Người học sẽ không
được rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội.
- Đới với những môn học mang tính thực nghiệm như vật lí, hóa học, sinh học,… tự
học qua mạng không thể đáp ứng yêu cầu môn học, không rèn luyện được cho người học
thao tác thực hành, thí nghiệm, kỹ năng nghiên cứu thực nghiệm.
19
1.3. Cơ sở lí luận của việc dạy học có dùng CNTT
1.3.1. Khái niệm về CNTT trong dạy học
1.3.1.1 Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) [29]
a) Công nghệ thông tin (Information Technology)
Công nghệ thông tin là thuật ngữ bao gồm tất cả những dạng công nghệ được dùng
để xây dựng, sắp xếp, biến đổi, và sử dụng thông tin trong các hình thức đa dạng của nó.
Công nghệ thông tin là một tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và
công cụ kỹ thuật hiện đại- chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức khai
thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
b) Công nghệ thông tin và truyền thông (Information and Communication
Technologies- ICT)
Là một tổ hợp được dùng để mô tả phạm vi các công nghệ thu nhận, sắp xếp, khôi
phục, xử lý, phân tích và truyền thông tin. ICTs là công nghệ đòi hỏi cho các quá trình
thông tin. Cụ thể là việc sử dụng các máy tính điện tử và các phần mềm lưu trữ, sắp xếp,
bảo mật, truyền dẫn, và khôi phục thông tin ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Trong một chừng
mực nào đó có thể coi công nghệ thông tin và truyền thông
là sự giao thoa nhau của 3 ngành Điện tử + Tin học + Viễn thông.
Toàn bộ các thiết bị điện tử và cơ khí của máy tính được gọi chung là phần cứng.
Các chương trình chạy trên máy tính được gọi là phần mềm.
1.3.1.2. Vai trò của CNTT&TT trong dạy học [29]
CNTT&TT có vai trò thúc đẩy, điều phối tư duy và xây dựng kiến thức thông qua
các nội dung sau:
- CNTT&TT hỗ trợ việc xây dựng kiến thức:
+ Giúp biểu thị các ý tưởng, sự hiểu biết của người học.
+ Giúp người học tạo ra các kiến thức có hệ thống và sử dụng đa phương tiện.
- CNTT&TT góp phần khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ quá trình học tập qua xây
dựng kiến thức mới:
+ Giúp truy cập các thông tin cần thiết.
+ Giúp so sánh các điểm khác biệt.
20
- CNTT&TT tạo môi trường để hỗ trợ học tập thông qua thực hành trên máy tính
(thực hành ảo, thực tế ảo):
+ Giúp biểu diễn và mô phỏng các vấn đề, tình huống và hiện tượng của thế giới vật
chất thực.
+ Giúp xác định một không gian an toàn, kiểm tra được vấn đề tư duy của HS.
- CNTT&TT tạo môi trường xã hội để hỗ trợ học tập qua trao đổi trong cộng đồng:
+ Giúp cộng tác với nhau.
+ Tạo các cuộc tranh luận, bàn bạc thảo luận và đạt đến sự nhất trí của các thành viên
trong cộng đồng.
- CNTT&TT là người đồng hành với tri thức để hỗ trợ học tập qua phản ánh:
+ Hỗ trợ HS trình bày, diễn đạt điều mình biết.
+ Phản ánh những điều đã học và bằng cách nào để lĩnh hội các kiến thức như thế.
+ Giúp kiến tạo cách biểu diễn ý nghĩa hiểu biết được theo phong cách riêng của mỗi
HS.
1.3.1.3. Xu hướng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học [29]
Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông hiện nay, việc ứng dụng
rộng rãi đa phương tiện (Multimedia) và quá trình dạy học là xu hướng tất yếu của các
trường học trên thế giới và ở Việt Nam nói riêng. Việc ứng dụng Multimedia vào việc dạy
học sẽ nâng cao tính tích cực tự lực nhận thức của học sinh vì khi “thầy dạy bằng đa phương
tiện, trò học bằng đa giác quan” thì vai trò của người thầy lúc này chỉ giữ chức năng định
hướng, tư vấn còn người học tùy vào năng lực, điều kiện và nhu cầu của bản thân sẽ đầu tư
một khoảng thời gian và công sức hợp lý để chiếm lĩnh kiến thức mới, đạt được mục đích
mình mong muốn.
Albert Einstein đã nói: “Nghệ thuật cao cả của người thầy là khơi dậy niềm vui trong
sự diễn tả và nhận thức sáng tao”.
Những thành tựu tiến bộ của các ngành khoa học kỹ thuật đã làm cho nhà trường
phải thay đổi cả về nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy của thầy,
phương pháp học của HS lẫn hình thức tổ chức dạy học…
Xu hướng phát triển của thiết bị dạy học:
- Các thiết bị nghe nhìn được số hóa:Kỹ thuật điện tử số đầu tiên được áp dụng cho
máy tính, sau đó vào các thiết bị nghe nhìn trở nên chính xác, rõ ràng và được tải nhanh, tạo
21
cho việc truyền tải đồng bộ cả hình và tiếng trên cùng công cụ như sóng cực ngắn và vệ
tinh.
- Thiết bị dạy học nhỏ và mạnh hơn.
Các thiết bị tương tác. Các thiết bị như máy vi tính hay truyền hình tương tác không
còn thụ động, chỉ thuần túy là một vật để biểu diễn theo sự điều khiển của con người mà còn
tạo điều kiện tương tác với HS, cho phép cá nhân hóa giáo dục.
Giáo dục vượt ra ngoài biên giới. Mạng vi tính và internet làm cho việc trao đổi
thông tin vượt qua khỏi biên giới quốc gia. Hệ thống hóa đào tạo từ xa trở thành một mạng
lưới đào tạo toàn cầu.
Sự tác động của các ngành khoa học kỹ thuật ảnh hưởng đến sự phân bố nhân lực
trong hệ thống giáo dục, số HS theo học tại các trường tăng lên, kiến thức truyền đạt trong
nhà trường cũng nhiều hơn đòi hỏi thêm các nhân viên quản lý, thầy giáo trực tiếp làm
nhiệm vụ giảng dạy sẽ giảm đi.
Việc học tập của HS cũng có nhiều thay đổi, trước đây chủ yếu theo SGK và một số
sách tham khảo. Ngày nay họ phải tự tìm kiếm thêm thông tin từ các thiết bị nghe nhìn,
mạng máy tính (LAN, WAN, internet).
Vì vậy để ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học một cách có hiệu quả thì cần
phải xây dựng các phần mềm dạy học, khai thác sử dụng các phần mềm công cụ đa phương
tiện khác nhau như Microsoft Producer for PowerPoint 2003, Photoshop, Video Maker,
ProshowGold… để thiết kế các bài giảng điện tử hỗ trợ hoạt động nhận thức tự chủ, sáng
tạo của HS.
Ngoài ra cùng với sự phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy học là sự thay đổi về nội dung, hình thức, phương pháp và phương tiện dạy học với các
thuật ngữ đã trở nên gần quen thuộc hiện nay như E-books, E-learning, … Điều đó có nghĩa
là tất yếu phải xây dựng hệ thống các bài giảng điện tử cho từng môn học.
1.3.2. Vai trò của CNTT trong dạy học vật lí [30]
Hiện nay trong dạy học vật lí nói chung và vật lí THPT nói riêng, có thể tóm tắt vai
trò của CNTT trong một số điểm sau:
1.3.2.1. Ứng dụng kỹ thuật không gian ảo để thiết kế thí nghiệm và mô hình ảo
Kỹ thuật không gian ảo là sự kết hợp của kỹ thuật mô phỏng quá trình thực và kỹ
thuật xử lý ảnh 3D, cho phép thiết kế các hình ảnh 3 chiều. Hiện nay đã có nhiều phần mềm
22
cho phép xây dựng các hình ảnh 3D sinh động như 3D Studio, 3D - MAX,
Photoshop,Visual C. ..
a) Thiết kế các thí nghiệm ảo
Thiết kế và xây dựng các thí nghiệm mô phỏng là một vấn đề quan trọng đổi với tất
cả các lĩnh vực khoa học kỹ thuật.Trong dạy học kỹ thuật không gian ảo được ứng dụng để
xây dựng các thí nghiệm mô phỏng.
+ Thí nghiệm mô phỏng các quá trình vật lý có đặc điểm:
- Thí nghiệm xảy ra theo thời gian mô phỏng khác với thời gian thực.
- Thí nghiệm thực hiện trong điều kiện lý tưởng, các yếu tố phức tạp và không quan
trọng sẽ được bỏ qua. Việc lý tưởng hoá dẫn đến giảm độ tin cậy của kết quả thí nghiệm.
- Thời gian thí nghiệm ngắn, chi phí ít, học sinh được làm quen với các thiết bị rất
đắt tiền, mà thực tế chưa mua được.
- Số liệu xác định phong phú hơn thí nghiệm thực.
- Có thể thực hiện các thí nghiệm rất đắt tiền, và nguy hiểm, mà không gây ô nhiễm.
Thí nghiệm ảo có thể làm thí nghiệm biểu diễn và thí nghiệm thực hành.
Thí nghiệm thực hành vật lý ảo có ưu điểm:
- Học sinh có thể quan sát, nhận biết và được sử dụng tất cả các thiết bị như trong thí
nghiệm thực.
- Các quá trình vật lý sảy ra như trong thí nghiệm thực
- Kết qủa thí nghiệm gần giống kết quả thí nghiệm thực.
- Sinh viên phải thực hiện đầy đủ các thao tác như thí nghiệm thật.
- Có nhiều hiện tượng rất khó quan sát trong thí nghiệm thật thì có thể quan sát trong
thí nghiệm ảo.(Ví dụ cuộn cảm lý tưởng)
- Thí nghiệm ảo hỗ trợ cho thí nghiệm thật rất hiệu quả. Nó được sử dụng trong bài
giới thiệu trước khi tiến hành thí nghiệm thật, và bài tổng kết đợt thí nghiệm.Thậm chí có
thể thay thí nghiệm thật khi điều kiện còn khó khăn.
b) Xây dựng các mô hình ảo
Không phải mọi quá trình vật lý sãy ra trong tự nhiên đều dễ dàng quan sát, có những
hiện tượng, qúa trình vật lý không thể quan sát bình thường, có qúa trình sảy ra nhanh, có
quá trình sảy ra chậm, có đối tượng quan sát rất nhỏ. .. Vì vậy, trong dạy học cần phải
phóng đại, làm nhanh, làm chậm lại các quá trình đó, do đó cần phải có mô hình và máy
23