BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phan Văn Ngoạn
THỰC TRẠNG
QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phan Văn Ngoạn
THỰC TRẠNG
QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ THỊ BÍCH HẠNH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Quý Thầy, Cô Phòng
Sau Đại học, Khoa Tâm lý – Giáo dục Trường Đại học Sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh. Quý Thầy, Cô đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và viết luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu, Quý
Thầy, Cô Trường Đại học Tiền Giang, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã động viên khích lệ để tôi hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới Tiến sỹ Võ
Thị Bích Hạnh, Người đã hết sức tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng luận văn của tôi không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết.
Kính mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp quý báu của Quý
Thầy, Cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Một lần nữa xin chân thành biết ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
Tác giả
Phan Văn Ngoạn
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng và sơ đồ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...............................................................4
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................4
1.1.1. Ở nước ngoài ..................................................................................................4
1.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................................6
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ..................................................................8
1.2.1. Khái niệm quản lý ..........................................................................................8
1.2.2. Quản lý giáo dục ..........................................................................................10
1.2.3. Quản lý trường học (QLTH) ........................................................................11
1.2.4. Các chức năng quản lý .................................................................................12
1.2.5. Khái niệm về cơ sở vật chất trong trường đại học .......................................16
1.2.6. Chủ thể quản lý cơ sở vật chất .....................................................................17
1.3. Lý luận về cơ sở vật chất trong trường đại học ..................................................20
1.3.1. Vị trí, vai trò của cơ sở vật chất trong trường đại học .................................20
1.3.2. Nguyên tắc và cách thức sử dụng cơ sở vật chất trong trường đại học .......22
1.3.3. Mua sắm và xây dựng .................................................................................23
1.3.4. Sử dụng và bảo quản ....................................................................................24
1.3.5. Thanh lý và thay thế .....................................................................................25
1.3.6. Bảo trì và sửa chữa .......................................................................................26
1.4. Nội dung quản lý cơ sở vật chất ........................................................................28
1.4.1. Kế hoạch hóa việc quản lý cơ sở vật chất ....................................................30
1.4.2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc quản lý cơ sở vật chất ................................31
1.4.3. Kiểm tra đánh giá việc quản lý cơ sở vật chất ............................................31
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở TRƯỜNG ĐẠI
HỌC TIỀN GIANG .....................................................................................................33
2.1. Khái quát về Trường Đại học Tiền Giang ..........................................................33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...............................................................33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức..............................................................................................34
2.1.3 Cơ cấu đội ngũ cán bộ viên chức ..................................................................36
2.1.4. Cơ cấu ngành nghề và quy mô đào tạo ........................................................37
2.1.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị ........................................................................37
2.1.6. Cơ chế quản lý tài chính...............................................................................38
2.2. Công cụ và các mẫu khảo sát ..............................................................................39
2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................39
2.2.2. Công cụ khảo sát .........................................................................................39
2.2.3. Đối tượng và nội dung khảo sát ...................................................................39
2.2.4. Cách thu thập và xử lý số liệu ......................................................................39
2.3. Thực trạng cơ sở vật chất ở Trường Đại học Tiền Giang ...................................40
2.3.1. Thực trạng các hạng mục công trình của cơ sở vật chất ở Trường Đại học
Tiền Giang ....................................................................................................40
2.3.2. Sự bố trí các khối công trình ........................................................................42
2.3.3. Kết quả sử dụng cơ sở vật chất ....................................................................44
2.3.4. Tình hình bảo quản cơ sở vật chất tại Trường Đại học Tiền Giang ............45
2.3.5. Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất tại Trường Đại học Tiền Giang ............47
2.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở Trường Đại học Tiền Giang ......................49
2.4.1. Nhận thức về các nội dung quản lý cơ sở vật chất ở Trường Đại học Tiền Giang 49
2.4.2. Thực trạng kế hoạch hóa công tác quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐHTG
......................................................................................................................52
2.4.3. Thực trạng công tác tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý cơ sở vật
chất ở Trường Đại học Tiền Giang ..............................................................54
2.4.4. Thực trạng kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý cơ sở vật chất ở Trường
Đại học Tiền Giang ......................................................................................56
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở Trường Đại học Tiền Giang.......59
Chương 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG .........................................................................61
3.1. Cở sở đề xuất các biện pháp ...............................................................................61
3.1.1. Cơ sở về pháp lý ...........................................................................................61
3.1.2. Cơ sở về thực tiễn ........................................................................................63
3.2. Các nhóm biện pháp đề xuất ...............................................................................63
3.2.1. Nhóm biện pháp về công tác kế hoạch – tài chính ......................................63
3.2.2. Nhóm biện pháp về công tác xây dựng cơ bản ............................................67
3.2.3. Nhóm Biện pháp về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý cơ sở vật chất trường
học ................................................................................................................70
3.2.4. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp .......................................................74
3.3. Nhóm các biện pháp bổ sung ..............................................................................75
3.3.1. Nâng cao nhận thức bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất cho cán bộ quản lý,
giảng viên, sinh viên ....................................................................................75
3.3.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất một cách trọng tâm, trọng điểm cho các bộ
môn, các ngành đào tạo một cách hợp lý .....................................................75
3.3.3. Thực hiện quy trình quản lý cơ sở vật chất (mua sắm, lắp đặt, sử dụng, bảo
dưỡng, kiểm tra) ...........................................................................................77
3.3.4. Phân cấp quản lý đầy đủ hơn cho các đơn vị, các khoa, các trung tâm .......78
3.3.5. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong việc quản lý sử dụng cơ sở
vật chất của nhà trường ................................................................................79
3.4. Khảo cứu tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .................................79
3.4.1. Khảo cứu tính cần thiết của các biện pháp...................................................80
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ .......................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................92
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cán bộ
CB
Cán bộ giáo dục
CBGD
Cán bộ quản lý
CBQL
Cao đẳng
CĐ
Cơ sở vật chất
CSVC
Cơ sở vật chất kỹ thuật
CSVC-KT
Điểm trung bình
ĐTB
Đại học Tiền Giang
ĐHTG
Giáo dục
GD
Giáo dục và Đào tạo
GD&ĐT
Giảng viên
GV
Hành chính tổng hợp
HC-TH
Kế hoạch tổ chức
KH-TC
Kế hoạch tài vụ
KH-TV
Nhà xuất bản
NXB
Nghiên cứu khoa học
NCKH
Phương tiện kỹ thuật giáo dục
PTKTGD
Quản lý
QL
Quản trị thiết bị
QTTB
Quản lý giáo dục
QLGD
Quản lý dự án
QLDA
Sinh viên
SV
Thiết bị dạy học
TBDH
Trung cấp chuyên nghiệp
TCCN
Trung học cơ sơ
THCS
Trung học phổ thông
THPT
Xã hội
XH
Xây dựng cơ bản
XDCB
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1.1.
Phân công nhiệm vụ sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất .........................25
Bảng 1.2.
Chức năng quản lý cơ sở vật chất trường học ...........................................30
Bảng 2.1.
Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên ............................................37
Bảng 2.2.
Số lượng cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên được khảo sát .............40
Bảng 2.3.
Tình hình các hạng mục công trình Trường ĐHTG .................................41
Bảng 2.4.
Kết quả bố trí các khối công trình..............................................................43
Bảng 2.5.
Kết quả việc sử dụng cơ sở vật chất ..........................................................44
Bảng 2.6.
Tình hình bảo quản cơ sở vật chất tại trường Đại học Tiền Giang............45
Bảng 2.7.
Nguyên nhân của thực trạng cơ sở vật chất ...............................................49
Bảng 2.8.
Nhận thức tầm quan trọng từng nội dung quản lý của Hiệu trưởng đối với
công tác quản lý cơ sở vật chất ở trường Đại học Tiền Giang ..................50
Bảng 2.9.
Kết quả xây dựng kế hoạch quản lý cơ sở vật chất....................................52
Bảng 2.10. Kết quả tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch .........................................54
Bảng 2.11. Kết quả kiểm tra thực hiện kế hoạch quản lý cơ sở vật chất ở Trường Đại
học Tiền Giang...........................................................................................57
Bảng 3.1.
Tính cần thiết của ba nhóm biện pháp .......................................................80
Bảng 3.2.
Tính khả thi của ba nhóm biện pháp ..........................................................83
Sơ đồ 1.1. Quá trình quản lý .......................................................................................10
Sơ đồ 1.2. Quan hệ giữa các chức năng quản lý .........................................................16
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Tiền Giang .......................................34
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp ......................................................74
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam, cùng
với những giải pháp đổi mới về nội dung chương trình, phương pháp dạy và học, Báo
cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI của Đảng chỉ ra rằng: “Tiếp tục phát triển và nâng cấp cơ sở vật chất
– kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Đầu tư hợp lý, có hiệu quả, xây dựng một
số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt trình độ quốc tế.” [8 tr 62]
Từ đó, có thể khẳng định rằng cơ sở vật chất (CSVC) trường học là một trong
những điều kiện quan trọng góp phần bảo đảm chất lượng dạy học của nhà trường.
Thật vậy, bên cạnh các điều kiện đảm bảo cho họat động đào tạo như đội ngũ giảng
viên, chương trình học tập, môi trường giáo dục,... Các nhà nghiên cứu đã chứng minh
rằng hiệu quả của việc dạy học phụ thuộc một phần vào trình độ CSVC của nhà trường.
Chính vì vậy, giáo dục nước ta “Không thể đào tạo con người theo yêu cầu nếu không
có cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng.” [7 tr 5]
Cơ sở vật chất – kỹ thuật (CSVC-KT) là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình
dạy học và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của CSVC và việc quản lý CSVC, trong quá
trình hình thành và phát triển, Trường Đại học Tiền Giang (ĐHTG) luôn được sự quan
tâm đặc biệt của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh và lãnh đạo ngành trong việc
xây dựng mới CSVC, tăng cường trang thiết bị hiện đại, đáp ứng bước đầu nhu cầu
học tập, nghiên cứu, thực tập, thực hành của gần 12.000 sinh viên.
Bên cạnh đó, công tác quản lý của nhà trường cũng không ngừng được kiện toàn
với việc hình thành các tổ chức, xây dựng quy trình quản lý. Tuy nhiên, sau 07 năm sử
dụng, một số nhà xưởng, máy móc, thiết bị đã lạc hậu, xuống cấp. Vì vậy, để đáp ứng
yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, công tác quản lý CSVC ở Trường
ĐHTG càng được đặt ra một cách cấp thiết. Xuất phát từ yêu cầu và thực tiễn quản lý
CSVC hiện tại của nhà trường, chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Thực trạng
quản lý cơ sở vật chất ở Trường Đại học Tiền Giang”
2
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lý CSVC, từ đó đề ra những biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý CSVC ở Trường ĐHTG.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý các hoat động ở Trường ĐHTG.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý CSVC ở Trường ĐHTG.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý CSVC của Trường ĐHTG đã đạt được một số kết quả: Tổ chức
và chỉ đạo thực hiện công tác quản lý CSVC, kiểm tra việc sử dụng CSVC. Tuy vậy,
trong công tác quản lý này cũng còn một số hạn chế trong công tác kế hoạch hóa, hoặc
phân cấp quản lý,...Vì thế, nếu khảo sát đúng được thực trạng thì sẽ đề xuất được một
số biện pháp quản lý cải thiện công tác quản lý nêu trên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về CSVC và quản lý CSVC ở trường học.
5.2. Khảo sát và phân tích thực trạng CSVC và công tác quản lý CSVC ở
Trường ĐHTG.
5.3. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CSVC ở Trường
ĐHTG.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi luôn dựa trên các quan điểm hệ thống - cấu
trúc, lịch sử, thực tiễn như sau:
6.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Cơ sở vật chất và những biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
CSVC ở Trường ĐHTG sẽ được nghiên cứu theo quan điểm hệ thống gồm nhiều yếu
tố hợp thành và mối quan hệ tác động biện chứng giữa chúng và các hệ thống khác.
Quan điểm này được vận dụng trong nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn
3
cũng như trong đề ra biện pháp. Trong đó, công tác quản lý CSVC của nhà trường là
một hệ thống đồng bộ với các nội dung quản lý khác.
6.1.2. Quan điểm lịch sử
Đối tượng nghiên cứu sẽ được xem xét trên cơ sở quan điểm lịch sử, cụ thể của
Chủ nghĩa Mác - Lê nin. Cụ thể là CSVC được đặt trong giới hạn của một trường đại
học (ĐH) do địa phương quản lý nên vốn đầu tư xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết
bị gặp nhiều khó khăn, đồng thời các trường ĐH chưa được giao quyền tự chủ một
cách thực sự.
6.1.3. Quan điểm thực tiễn
Việc nghiên cứu CSVC và quản lý CSVC ở Trường ĐHTG cũng như việc đề ra
biện pháp tăng cường quản lý CSVC, đều xuất phát từ việc đánh giá đúng thực trạng
CSVC và quản lý CSVC trong 07 năm qua. Đồng thời đáp ứng yêu cầu thực tiễn bức
xúc đang đặt ra hiện nay là nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống những vấn đề lý luận và các công trình nghiên cứu
có liên quan đến đề tài qua sách, báo và tài liệu tham khảo.
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tìm hiểu thực trạng về một số vấn
đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu bằng hệ thống câu hỏi có liên quan đến nội dung
quản lý CSVC ở trường ĐHTG.
6.2.2.2. Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát ở trường ĐHTG để thu thập
thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2.2.3. Phương pháp toán thống kê: Xử lí kết quả điều tra bằng phương pháp
tính phần trăm (%) và tính giá trị trung bình nhằm phân tích, đánh giá thực trạng để
làm cơ sở đề ra biện pháp thích hợp.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Hiện nay các nước trên thế giới đều có khuynh hướng hoàn thiện CSVC trường
học nhằm đáp ứng tích cực và phù hợp với sự hiện đại hóa nội dung, phương pháp và
hình thức dạy học. Tùy theo hoàn cảnh kinh tế, kỹ thuật và xã hội, mỗi nước có một
hướng nghiên cứu và phát triển CSVC trường học riêng. Các nước có nền kinh tế phát
triển đều quan tâm và đầu tư thoả đáng cho CSVC của trường học nói chung và CSVC
của trường ĐH nói riêng. Từ diện tích khuôn viên của nhà trường đến phòng học,
phòng thí nghiệm, thư viện, xưởng trường đã đáp ứng cho nhu cầu giáo dục mỗi nước.
Ở Nga, Hà Lan người ta chú ý đến việc trang bị những phương tiện truyền thống cho
các phòng học bộ môn. Ở Đức, Ba Lan, Pháp, Nhật, Hàn Quốc, Singapore... là những
nước đầu tư rất nhiều cho việc trang bị CSVC đầy đủ và hiện đại, nhất là các phương
tiện nghe nhìn. Ở Mỹ, có giai đoạn phổ biến là dùng máy thay cho giáo viên trong
giảng dạy, nên việc nghiên cứu và trang bị các phương tiện hiện đại rất quan
trọng,…[19]
Khi đề cập đến vấn đề quản lý giáo dục đào tạo đại học thì tất yếu phải nghĩ đến
hoạt động quản lý, trong đó có hoạt động quản lý cơ sở vật chất của nhà trường, bao
gồm các thành tố có mối quan hệ chặt chẽ, tương tác với nhau trong hoạt động quản lý
của nhà trường. Thực tiễn đã chứng minh rằng, nếu hoạt động quản lý không tốt thì
quá trình GD&ĐT trong nhà trường cũng không đạt được những mục tiêu mong muốn.
Ngược lại, mục đích, mục tiêu GD&ĐT của nhà trường đạt được một cách tốt đẹp, thì
trong đó có sự đóng góp lớn của hoạt động quản lý, từ Ban Giám hiệu đến các đơn vị,
cá nhân và các lực lượng liên đới trong nhà trường. Do đó nghiên cứu, bàn luận đến
vấn đề quản lý giáo dục đào tạo đại học, quản lý CSVC của trường đại học đã đựợc
nhiều học giả trên thế giới quan tâm, thể hiện rải rác trong những tác phẩm của mình,
nhưng chưa trở thành một hệ thống lý luận chặt chẽ, đầy đủ.
5
Trên cơ sở lý luận của học thuyết Mác Lênin và thực tiễn xây dựng nhà nước xã
hội chủ nghĩa đầu tiên, các nhà khoa học Liên Xô cũ đã xây dựng nền khoa học quản
lý giáo dục nói chung, quản lý giáo dục đại học nói riêng trên nền tảng của chủ nghĩa
nhân văn, nhằm GD&ĐT con người phát triển toàn diện trong tập thể, bằng tập thể, và
tập thể, kết hợp sự tôn trọng nhân cách và yêu cầu đối với mọi cá nhân.
Vào những năm của thế kỷ XX, khi thế giới chuyển sang nền kinh tế đại công
nghiệp với kinh tế tri thức, thì các học thuyết, các công trình nghiên cứu về quản lý nói
chung, quản lý giáo dục nói riêng đã tăng tốc phát triển. Có thể kể tên một số tác phẩm
như: quản lý công nghiệp với quản lý tổng quát của Henry Fayol (1841-1925), những
nguyên tắc khoa học quản lý của F.W.Taylo (1856-1915), các nhu cầu của con người
trong hoạt động quản lý của A.Maslow (1908-1970), mối quan hệ của con người trong
hoạt động quản lý của Elton Mayo (1880-1949), ... Những năm cuối thế kỷ XX đầu thế
kỷ XXI, với xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, một số học thuyết với công trình nổi tiếng
của các học giả trên thế giới như cuốn Những vấn đề cốt yếu về quản lý của 3 học giả
người Mỹ là: Hanold Koontz, Cyril O'Dennell, Heinz Weilnrich đã được dịch và xuất
bản phổ biến rộng rãi ở Việt Nam (1992).
Đặc biệt là những học thuyết mới về mối quan hệ chặt chẽ giữa kinh tế và giáo
dục như lý thuyết Tư bản con người của Theodor Shoulz (giải thưởng Nobel 1979), lý
thuyết về Năng suất xã hội, năng suất lao động trên cơ sở phát triển tổng hòa nhân
cách con người trong sự giáo dục, đào tạo thường xuyên, liên tục của Gary Becker
(giải thưởng Nobel 1992).
Các quan điểm giáo dục và quản lý giáo dục theo chủ nghĩa thực, song "Lấy
học sinh làm trung tâm" của John Dewey(1859-1952) được vận dụng phổ biến ở Mỹ
và các nước Châu Âu cũng đã được các nhà khoa học giáo dục Việt Nam quan tâm
nghiên cứu, lựa chọn và vận dụng linh hoạt vào thực tiễn giáo dục ở Việt Nam trong
những năm gần đây để xây dựng những môn học mới: khoa học, kinh tế học, giáo dục
học, quản lý giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Các nhà khoa học Madelive, Robin Hanter đã viết tác phẩm Làm chủ phương
pháp giảng dạy. Lecneia đưa ra nguyên lý về dạy học nêu vấn đề trong giáo dục đào
6
tạo, M.I Kondakop với tác phẩm Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục. Brent
davies and Linda Ellinson năm 2005 đã cho ra đời tác phẩm Lãnh đạo nhà trường thế
kỷ XXI, Bikas Sanyal với tác phẩm Quản lý trường đại học trong giáo dục đại học
(2003), Pam Rôbins, Harvay B.Alvif với Cẩm nang dành cho Hiệu trưởng; Chiến lược
và lời khuyên thực tế giúp công việc hiệu quả hơn (2004, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội) và nhiều tác phẩm khác đã đề cập và nghiên cứu về giáo dục đại học về quản lý
giáo dục đại học dưới góc độ phản ảnh khác nhau. Đặc biệt là từ khi môn kinh tế học
giáo dục ra đời vào đầu thế kỷ XX, các nhà khoa học nổi tiếng như viện sĩ người Nga
XG Strumilin, nhà kinh tế học người Anh Alfred Marshall đều cho rằng đầu tư cho
giáo dục là đầu tư phát triển con người, là đầu tư cho xã hội và đem lại lợi nhuận “Nếu
đầu tư một đồng rúp vào giáo dục thì sau 5 năm sẽ sinh lợi thành 4 rúp”. Như vậy là
không như những năm dài trước đây, người ta coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư đơn
thuần cho phúc lợi xã hội. Từ những hệ thống lý luận và các quan điểm về mối quan
hệ tương tác giữa kinh tế và giáo dục đã góp phần phát triển khoa học quản lý giáo dục
ngày càng phong phú, đa dạng.
Thực trạng và kinh nghiệm trong việc nghiên cứu, thiết kế CSVC trường học ở
các nước là một trong những cơ sở thực tiễn quan trọng giúp chúng ta trong việc
nghiên cứu, thiết kế và định hướng hệ thống CSVC trường học ở Việt Nam.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý CSVC trường
học như:
- “Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ
sở vật chất – kỹ thuật phục vụ cho việc dạy-học ở trường THPT công lập TP.HCM”
của tác giả Trần Quốc Bảo [1]. Tác giả khảo sát phân tích thực trạng quản lý CSVCKT ở một số trường THPT tại TP.HCM, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC-KT phục vụ cho việc dạy-học ở trường
THPT công lập tại TP.HCM.
- “Thực trạng quản lý CSVC ở các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh
thành phố Cần Thơ” của tác giả Vương Ngọc Lê. Tác giả khảo sát thực trạng quản lý
7
CSVC tại các trường THCS ở huyện Vĩnh Thạnh, phân tích nguyên nhân và đề xuất
giải pháp quản lý tốt hơn cho các trường ở Vĩnh Thạnh. [21]
Về lĩnh vực quản lý trường học cũng đã có một số công trình nghiên cứu đề cập
đến các phương pháp tổ chức và quản lý nhà trường ở mọi lĩnh vực giảng dạy, học tập,
hướng nghiệp, CSVC trường học,… ví dụ như :
- Tác giả Nguyễn Văn Lê với công trình “Khoa học quản lý nhà trường”, tác giả
tập trung giới thiệu về các phương pháp tổ chức và quản lý nhà trường. Riêng về nội
dung quản lý CSVC trường học, tác giả đã đưa ra 5 nguyên tắc tổ chức và quản lý
CSVC trường học; vấn đề bố trí tối ưu khu trường; việc tổ chức khoa học trong một
lớp học; phòng học bộ môn; thư viện và phòng thí nghiệm;…. [20]
- Hai tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn với tựa sách “Những bài giảng quản lý trường
học”, phần nội dung Hiệu trưởng quản lý CSVC trường học, tác giả đề cập đến khái
niệm và vai trò của CSVC trường học, sau đó đi sâu vào các nghiệp vụ Hiệu trưởng
quản lý việc xây dựng CSVC trường học. [14]
- Trong “Giáo trình bồi dưỡng Hiệu trưởng trường THCS, tập III”, tác giả Chu
Mạnh Nguyên trình bày các nội dung quản lý và nghiệp vụ quản lý trường THCS của
Hiệu trưởng; trong đó tác giả đề cập đến quản lý CSVC của Hiệu trưởng trường THCS,
bao gồm các nội dung: những vấn đề chung về CSVC trường học; những vấn đề chung
về quản lý CSVC trường học; quản lý trường sở; quản lý TBDH; quản lý thư viện
trường học và quản lý đồ dùng học sinh. [30]
- Trong cuốn “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử dụng
CSVC và TBDH ở trường phổ thông Việt Nam”, nhóm tác giả của Viện Khoa học
Giáo dục (do Trần Quốc Đắc chủ biên) đã hệ thống hóa một bước cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc sáng tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC ở trường phổ thông.
Trong đó các tác giả cung cấp những nội dung cơ bản, cụ thể về những yêu cầu chất
lượng và nâng cao hiệu quả sử dụng một số loại TBDH; góp phần đổi mới phương
pháp dạy-học các môn học ở trường phổ thông. [9]
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đề cập đến những vấn đề về cơ sở lý
luận, thực tiễn quản lý CSVC trường học nhằm phù hợp với sự hiện đại hóa nội dung,
8
phương pháp và hình thức dạy học.
Tuy vậy, hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào về đề tài quản lý CSVC ở
trường ĐHTG. Chính vì lý do này chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng quản
lý cơ sở vật chất ở Trường Đại học Tiền Giang” để làm vấn đề nghiên cứu cho luận
văn thạc sĩ của mình.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý là một khái niệm rộng, có nhiều cách tiếp cận với công tác
quản lý khác nhau, do vậy có nhiều cách đưa ra khái niệm này, sau đây là một số khái
niệm về quản lý.
Theo Tống Phước Khải, người viết phần mềm hán nôm Hanosoft R&D thì
Quản (管) theo nghĩa chữ Hán có nghĩa là cai quản, được toàn quyền coi sóc công
việc gì gọi là "quản", ví dụ: "chưởng quản" (掌管), "quản hạt" (管辖),... [17]
- Lý (理) là sửa sang, trị. Như "lý sự" (理事) làm việc, "chỉnh lý" (整理 ) sắp
đặt, "tu lý " (修理) sửa sang, v.v. [17]
- Theo Từ điển Việt Nam của Thanh Nghị năm 1958, Quản lý là trông nom coi
sóc. [26]
- Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang, quản lý (management) là tác động có mục
đích, có kế hoạch của các chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện những
mục tiêu dự kiến. [32]
- Quản lý là quá trình làm việc cùng và thông qua cá nhân, các nhóm cũng như
các nguồn lực khác để hoàn thành các mục đích tổ chức. Thành quả đạt được các mục
đích tổ chức thông qua lãnh đạo chính là quản lý [12]
- Quản lý là sự kết hợp giữa tri thức và lao động [12]
9
Quan niệm này xuất phát từ việc cho rằng, trong dòng chảy bất tận của lịch sử xã
hội (XH) loài người, từ thời mông muội đến nền văn minh hiện đại, có ba yếu tố nổi
lên xuyên suốt là Tri thức, lao động và quản lý. Trong đó, quản lý (QL) bao hàm sự
kết hợp giữa tri thức và lao động. Nếu kết hợp tốt thì xã hội (XH) phát triển tốt, nếu
kết hợp không tốt thì XH phát triển chậm trễ, rối ren.
- Quản lý có nghĩa là điều khiển”. Đối tượng điều khiển là các mối quan hệ giữa:
con người với thiên nhiên, với kỹ thuật, công nghệ và con người với nhau. Từ đó, QL
là “sự tác động, chỉ huy, điều khiển các quá trình XH và hành vi hoạt động của con
người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra và đúng với ý
chí của người QL” [13].
- Quản lý chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có ý thức hướng mục đích của
chủ thể vào đối tượng nhằm đạt được hiệu quả tối ưu so với yêu cầu đặt ra” [32]
- Quản lý được coi là sự kết hợp của quản và lý. “Quản” bao gồm sự coi giữ, coi
sóc, tổ chức, điều khiển, trông nom và theo dõi; còn “Lý” được hiểu là lý luận về sự
phân biệt phải trái, sự sửa sang, sự sắp xếp, sự thanh lý, sự dự đoán, cùng việc tạo ra
thiết chế hành động. Quản lý là sự lý luận về sự cai quản [32]
- Bằng cách lý giải khác, Hà Sĩ Hồ cho rằng: “QL là một quá trình tác động có
định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể dựa trên các thông tin về
tình trạng của đối tượng nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm
cho nó phát triển tới mục đích đã định [14].
- Trong thời đại khoa học - kỹ thuật ngày nay, “Quản lý còn được xem là công
nghệ – công nghệ điều hành, phối hợp, sử dụng các nguồn năng lực, vật lực, tài lực và
thông tin của một tổ chức để đạt tới mục tiêu đề ra” [25]
- Và quản lý còn là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra [22].
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý, song đều thống nhất về vấn đề
cốt lõi (nội hàm) của khái niệm quản lý. Đó là trả lời các câu hỏi: Ai QL ? (chủ thể);
QL ai, QL cái gì ? (khách thể); QL như thế nào ? (phương thức); QL bằng cái gì ?
(công cụ); QL nhằm để làm gì? (mục tiêu).
10
Để có quan niệm đầy đủ về khái niệm “quản lý”, chúng ta cần hiểu rằng, với bất
kỳ xã hội nào “bản chất của quản lý là hoạt động chủ quan của chủ thể QL vì mục tiêu
lợi ích của hệ thống, đảm bảo cho hệ thống tồn tại và phát triển lâu dài” [33]. Đặc
trưng cơ bản của quản lý là: Tính lựa chọn, tính tác động có chủ định và khả năng làm
giảm sự bất định, làm tăng tính tổ chức, tính ổn định của hệ thống.
Tóm lại, có thể xem quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý tới khách thể quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý,
bằng những công cụ và phương pháp mang tính đặc thù nhằm đạt được mục tiêu
chung của hệ thống. Có thể diễn đạt quá trình này bằng sơ đồ dưới đây:
Công cụ
Chủ thể
quản lý
Chức năng
Khách thể
quản lý
Mục
tiêu
Phương pháp
Sơ đồ 1.1. Quá trình quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,
có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ
cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành
giáo dục [19]
Các quan điểm về QLGD
- Nguyễn Gia Quý cho rằng: “ QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL
đến khách thể QL nhằm đưa hoạt động GD tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức
và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống. QLGD vận dụng bốn chức
11
năng QL: lập kế hoạch; tổ chức triển khai kế hoạch; chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm
tra, đánh giá để thực hiện các nhiệm vụ công tác của mình” [34]
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “QLGD là sự tác động của chủ thể
QL tới khách thể nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD đạt tới kết quả mong
muốn bằng cách hiệu quả nhất” [32]
Một cách khái quát, có thể hiểu: “QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL
tới khách thể QL nhằm đưa hoạt động GD tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và
vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống QLGD”.
Như vậy, đối tượng mà QLGD điều tiết là quan hệ giữa người với người ở các
tầng bậc khác nhau trong hệ thống GD bao gồm: người QL với người dạy và người
học; người QL cấp trên với người QL cấp dưới; người dạy với người học. Ngoài ra,
còn có các mối quan hệ giữa: người với công việc và sự vật. Trong đó, chủ thể QL là
bộ máy QLGD từ trung ương đến cơ sở (trường học); khách thể QL là hệ thống GD
quốc dân và các trường thuộc các cấp học, bậc học.
- QLGD mang tính hai mặt: Chủ thể QLGD có chức danh nhà nước, QLGD
nghiêng về QL nhà nước. Mục tiêu phát triển GD lại nhằm giải quyết các vấn đề: Dân
trí – nhân lực – nhân tài và được coi là “đơn đặt hàng” của XH đối với GD, đang thu
hút sự quan tâm của toàn XH. Do đó, QLGD có tính XH cao.
1.2.3. Quản lý trường học (QLTH)
Trường học là cơ sở giáo dục mang tính nhà nước, trực tiếp giáo dục, đào tạo thế
hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Sau đây là một số khái niệm về QLTH :
- Quản lý trường học là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân
viên, tập thể học sinh, phụ huynh học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. [20]
- QLTH là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản lý giáo dục. Quản lý
trường học là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống và có kế
hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học
12
sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để huy động họ cùng
phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường. Nhằm làm cho quá trình giáo
dục vận hành tối ưu để hoàn thành những mục tiêu đã dự kiến. [22]
Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. [11]
Theo M.I.Kônđacốp, “Nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ
thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể
quản lý lẫn tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo cho sự vận hành tối ưu
xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy-học và giáo dục thế hệ trẻ đang
lớn lên” . [4]
Trường học là cơ quan hành chính sự nghiệp của nhà nước, đồng thời là một tổ
chức mang tính xã hội. Hoạt động trung tâm của nhà trường là dạy - học và giáo dục.
Quản lý trường học thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy và lao
động học tập của trò diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy-học và giáo dục.
Như vậy, Quản lý trường học là sự quản lý của Hiệu trưởng trường đó đối với
toàn bộ những con người, những hoạt động những tổ chức và những phương tiện kỹ
thuật, tài chính của trường để đạt cho được mục tiêu của sự giáo dục ở loại trường đó.
1.2.4. Các chức năng quản lý
Quản lý là một hoạt động tất yếu khi có nhiều người làm việc với nhau để thực
hiện một công việc chung hoặc nhằm một mục tiêu chung. Như vậy, hoạt động quản lý
ra đời khi xã hội loài người xuất hiện, tức là thời công xã nguyên thủy. Với điều kiện
kỹ thuật quá thô sơ, bản thân con người phải dựa vào nhau sinh sống, phải cùng nhau
lao động để chinh phục thiên nhiên để phục vụ cho mình và cho mọi người.
Chức năng quản lý là nội dung cơ bản nhất của quá trình quản lý, là nhiệm vụ cơ
bản của chủ thể quản lý. Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt, lao động
sáng tạo. Hoạt động quản lý phát triển không ngừng từ thấp đến cao. Đồng thời hoạt
động quản lý cũng phát triển về quy trình quản lý ngày một hiện đại hơn: Đó là chuyên
13
môn hóa lao động quản lý. Sự phân công chuyên môn hóa lao động quản lý là cơ sở
hình thành các chức năng quản lý.
Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang thì chức năng quản lý là dạng hoạt động quản
lý thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một
mục tiêu nhất định [32]
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, xét về bình diện giữa chức năng
quản lý và nội dung quản lý thì : “ Tổ hợp các chức năng quản lý tạo nên nội dung của
quá trình quản lý, nội dung lao động của đội ngũ cán bộ quản lý là cơ sở của phân
công lao động quản lý giữa những người cán bộ quản lý và làm nền tảng để hình thành
và hoàn thiện cấu trúc tổ chức của sự quản lý ” [3 tr 58]
Tất cả các chức năng quản lý có mối liên hệ hữu cơ với nhau và cùng phản ánh
một cách logic bên trong của sự phát triển của hệ quản lý. Việc phân chia chức năng
quản lý bắt nguồn từ sự phân công và chuyên môn hóa lao động quản lý. Nhìn chung,
ta thấy sự quản lý gồm có 4 chức năng cơ bản như sau: Lập kế hoạch(hoạch định); tổ
chức; chỉ đạo; kiểm tra đánh giá.
1.2.4.1. Chức năng lập kế hoạch
Kế hoạch là quá trình ấn định những mục tiêu và định ra biện pháp tốt nhất để
thực hiện những mục tiêu đó.
Kế hoạch của nhà quản lý vạch rõ con đường để đi tới mục tiêu đã đặt ra. Nó có
hai tác dụng:
- Hướng dẫn giảm bớt những hậu quả của thay đổi giảm thiểu lãng phí, lập lại và
đặt ra những tiêu chuẩn để kiểm soát được dễ dàng.
- Kế hoạch đặt ra sự phối hợp.
Kế hoạch gồm 2 loại:
+ Kế hoạch chiến lược: Là đưa ra các mục tiêu và những biện pháp lớn có tính cơ
bản để đạt mục tiêu trên cơ sở các nguồn lực hiện có cũng như các nguồn lực có khả
năng huy động.
+ Kế hoạch tác nghiệp: Đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả và thường ở các lĩnh vực
cụ thể.
14
Kế hoạch là một chức năng quan trọng của quá trình quản lý, vì vậy, trên cơ sở
phân tích các thông tin quản lý, căn cứ vào những tiềm năng đã có và những khả năng
sẽ có mà chủ thể quản lý xác định rõ hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động, các giải
pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của đối tượng khi kết thúc các hoạt
động. Nếu không có kế hoạch thì không biết phải tổ chức nhân lực và các nguồn lực
khác nhau như thế nào, thậm chí không rõ phải tổ chức cái gì nữa.
1.2.4.2. Chức năng tổ chức
Tổ chức là một trong những chức năng chung của quản lý, liên quan đến các hoạt
động thành lập nên các bộ phận trong tổ chức để đảm nhận những hoạt động cần thiết,
xác định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận đó.
Mục tiêu của công tác tổ chức là tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho
mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt tình của mình, đóng góp tốt
nhất vào sự hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.
Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho phép các cá
nhân góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là điều kiện của quản lý,
như V.I. Lênin đã khẳng định: “ Chúng ta phải hiểu rằng muốn quản lý tốt còn phải
biết về mặt thực tiễn nữa”. Thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ bền vững
giữa con người và giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn
các động lực, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả quản lý.
1.2.4.3. Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là chức năng chung của quản lý, là các hoạt động hướng dẫn, đào tạo,
đôn đốc, động viên và thúc đẩy các thành viên trong tổ chức làm việc với hiệu quả cao
để đạt mục tiêu tổ chức. Chức năng này đòi hỏi nhà quản lý phải thực hiện tốt nguyên
tắc thống nhất chỉ huy và thực hiện tốt chế độ một thủ trưởng, có sự tỉnh táo, nhạy bén
và hiểu biết thấu đáo về tâm lý, giao tế nhân sự, có những kỹ thuật chuẩn mực tốt để
xác định nguyên nhân của những vấn đề khó khăn về mặt nhân sự, có sự hiểu biết đầy
đủ về nghệ thuật cải biến con người và xác định chính các phương pháp lãnh đạo, phối
hợp các phương pháp đó phù hợp với điều kiện bên trong và bên ngoài của tổ chức.
15
Chỉ đạo thể hiện quá trình ảnh hưởng qua lại giữa chủ thể quản lý với mọi thành
viên trong tổ chức nhằm góp phần hiện thực hóa các mục tiêu đã đề ra. Căn cứ vào kế
hoạch đã được xây dựng và sự tổ chức phân công lao động, chủ thể quản lý chỉ đạo
hoạt động của cấp dưới bằng cách đưa ra các yêu cầu, mệnh lệnh bằng văn bản hay
bằng lời nói.
1.2.4.4. Chức năng kiểm tra đánh giá
Kiểm tra là quá trình xem xét các hoạt động nhằm mục đích làm cho các hoạt
động đạt kết quả tốt hơn, đồng thời kiểm tra giúp phát hiện ra những sai sót, sai lệch
để có biện pháp khắc phục đảm bảo cho hoạt động huy động nguồn lực thực hiện đúng
hướng.
Kiểm tra có tác dụng :
- Thẩm định.
- Đảm bảo cho kế hoạch được thực hiện với hiệu quả cao.
- Đảm bảo cho lãnh đạo trường kiểm soát được nguồn lực để có tác động kịp thời.
- Giúp cho trường theo sát và đối phó được với sự thay đổi.
- Tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện và đổi mới.
Nội dung của công tác kiểm tra hiệu quả huy động và sử dụng nguồn lực trường là
kiểm tra cách thức trường quản lý các nguồn nội lực và ngoại lực có hiệu quả không? và
việc thực hiện quy trình đã đặt ra như thế nào?
Về CSVC, kiểm tra cách thức trường quản lý CSVC nhằm cung cấp một môi
trường học tập và làm việc hiệu quả, bao gồm:
- Cách thức trường quản lý phòng, thiết bị và tài liệu: tự đánh giá (đánh giá
trong) về việc sử dụng CSVC, mức độ đảm bảo, việc nâng cấp định kỳ đáp ứng nhu
cầu, đánh giá ngoài, chất lượng quản lý CSVC...
- Cách thức trường quản lý các nguồn dạy - học nhằm hỗ trợ mục tiêu tổng thể
của nhà trường: thu hút sự tham gia của giáo viên trong việc lựa chọn, mức độ đảm
bảo khả nảng tiếp cận và sự đầy đủ, mức độ đảm bảo việc sử dụng, hệ thống duy trì và
thay thế, việc thu thập thông tin phản hồi từ người sử dụng và chất lượng quản lý các
nguồn dạy - học.
16
Tóm lại, trong một chu trình QL, cả bốn chức năng trên phải được thực hiện liên
tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp bổ sung cho nhau, tạo sự kết nối từ chu trình này
sang chu trình sau theo hướng phát triển. Trong đó, yếu tố thông tin luôn giữ vai trò
xuyên suốt, không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng QL và là cơ sở cho
việc ra quyết định QL. Có thể biểu diễn mối liên hệ này qua sơ đồ sau:
Kế hoạch
Kiểm tra
Đánh giá
Thông tin
Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2. Quan hệ giữa các chức năng quản lý
Các chức năng QL được qui định một cách khách quan bởi đặc điểm của khách
thể QL. Các hệ thống XH luôn ở trạng thái vận động và phát triển không ngừng, dẫn
tới khách thể QL là yếu tố năng động. Vì vậy, các chức năng QL không phải là cái
“nhất thành bất biến” mà trái lại nó luôn biến đổi cho phù hợp.
1.2.5. Khái niệm về cơ sở vật chất trong trường đại học
CSVC trong trường đại học là hệ thống các phương tiện vật chất (đất đai, tài sản,
trang thiết bị, công cụ dụng cụ... (hữu hình) và phần mềm, bản quyền sáng chế phát
minh, danh tiếng, uy tín... (vô hình) của nhà trường) được huy động vào việc giảng
dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt được mục đích giáo dục.
* Các yếu tố hợp thành của CSVC trong trường đại học
CSVC trong trường học thường được chia thành 3 nhóm: Trường sở, thiết bị dạyhọc và thư viện trường học.
17
- Trường sở: là nơi tiến hành các hoạt động dạy-học và giáo dục, nơi giảng viên
và sinh viên học tập, lao động, sinh hoạt suốt thời gian học tập. Trường sở bao gồm
những tòa nhà sân chơi, vườn trường, xưởng trường... và quang cảnh tự nhiên bao
quanh trường.
Trường sở là một trong các yếu tố cấu thành nên CSVC, là điều kiện đầu tiên để
hình thành nhà trường. Trường sở là trung tâm văn hóa, khoa học và kỹ thuật của một
địa phương là nơi tuyên truyền nếp sống văn hóa mới, phổ biến các thông tin khoa học
kỹ thuật ở địa phương. Trường sở là hình ảnh đẹp là niềm tự hào của mỗi người, Nó là
sự thể hiện cho truyền thống cần cù, chăm chỉ, hiếu học và thành đạt của bao thế hệ
trên mọi miền của đất nước hoặc tại địa phương.
- Thiết bị dạy học: là hệ thống đối tượng vật chất và tất cả những phương tiện kỹ
thuật được giảng viên và sinh viên sử dụng trong quá trình dạy học. TBDH đầy đủ là
một trong những điều kiện quyết định thành công việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Thư viện trường học: là một trong những CSVC của nhà trường, là phương tiện
cần thiết phục vụ công tác giảng dạy và học tập cho cán bộ giảng dạy và sinh viên nhà
trường. Thư viện trường học bao gồm: kho sách, phòng đọc cho sinh viên và phòng
đọc cho giảng viên.
1.2.6. Chủ thể quản lý cơ sở vật chất
1.2.5.1. Mô hình tổ chức của trường đại học
Mô hình tổ chức của trường đại học bao gồm:
a) Hội đồng trường;
b) Ban Giám hiệu, gồm: Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng;
c) Hội đồng khoa học và đào tạo, các Hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng thành lập;
d) Các khoa;
đ) Các bộ môn trực thuộc khoa;
e) Các phòng chức năng;
f) Các tổ chức khoa học và công nghệ; tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa
học và công nghệ; tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ;
g) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam;