Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trường trung cấp nghề công nghệ bách khoa thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Hải Yến

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CÔNG NGHỆ BÁCH
KHOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Hải Yến

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CÔNG NGHỆ BÁCH
KHOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Lê Thị Minh Hà

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013




LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Lê Thị Hải Yến, là học viên cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, khóa
22 của Khoa Tâm lý - Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa được công
bố ở các nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Lê Thị Hải Yến

1


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy, Cô đã dạy tôi trong thời gian học
cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, khóa 22 của Khoa Tâm lý - Giáo dục, Trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa
học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Giảng viên hướng dẫn TS. Lê Thị Minh Hà đã nhiệt tình
giúp đỡ, hướng dẫn tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy Cô tại Trường Trung cấp nghề Công nghệ Bách khoa
Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và đã có những ý
kiến đóng góp quý báu trong quá trình nghiên cứu.
Vì thời gian có hạn và chưa có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu nên luận văn này

không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu só, tôi kính mong nhận được sự góp ý, bổ sung
ý kiến của các Thầy, Cô và các anh, chị học viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tác giả

Lê Thị Hải Yến

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 6
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 7
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 8
4. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................... 9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 9
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 9
7. Cấu trúc luận văn.......................................................................................................... 10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ .............................................................................. 11
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 11
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................................... 11
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................................... 12
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................................. 14

1.2.1. Một số khái niệm công cụ của đề tài ..................................................................... 14
1.2.1.1. Dạy học .................................................................................................. 14
1.2.1.2. Hoạt động dạy học ................................................................................. 15
1.2.1.3. Quản lý ................................................................................................... 17
1.2.1.4.Khái niệm nghề, dạy nghề....................................................................... 19
1.2.1.5. Quản lý hoạt động dạy học .................................................................... 21
1.2.1.6. Quản lý hoạt động dạy nghề .................................................................. 22

1.2.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động dạy học ở Trường Trung cấp nghề ... 23
1.2.2.1. Mục tiêu dạy học .................................................................................... 23
1.2.2.2. Nhiệm vụ dạy học .................................................................................. 23
1.2.2.3. Nội dung dạy học ................................................................................... 24
1.2.2.4. Phương pháp dạy học ............................................................................. 24
1.2.2.5. Hình thức tổ chức dạy học ..................................................................... 25
1.2.2.6. Hoạt động dạy nghề và học nghề ........................................................... 26

3


1.2.3. Một số lý luận liên quan đến công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
Trường TCN .................................................................................................................... 27
1.2.3.1. Quyền hạn và trách nhiệm của người Hiệu trưởng Trường TCN .......... 27
1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng Trường TCN ................... 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CÔNG NGHỆ BÁCH KHOA THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH .......................................................................................................... 32
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường trung cấp nghề công nghệ bách
khoa thành phố hồ chí minh ............................................................................................ 32
2.1.1. Vài nét về lịch sử ra đời và phát triển của Trường TCN CNBK TP.HCM ........... 32

2.1.2. Định hướng phát triển Trường TCN CNBK TP.HCM ......................................... 35
2.2. Khái quát về quá trình nghiên cứu .......................................................................... 35
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trường trung cấp nghề công nghệ
Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................... 36
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề của giáo viên Trường TCN CNBK
TP.HCM .......................................................................................................................... 36
2.3.1.1. Quản lý hoạt động dạy nghề của GV ..................................................... 37
2.3.1.2. Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ dạy nghề của giáo viên
49
2.3.1.3. Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên.................................................... 52
2.3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên khi tham gia hoạt động dạy học tại
Trường TCN CNBK TP.HCM ............................................................................ 54
2.3.1.5. Mức độ hài lòng của giáo viên về những yếu tố của hoạt động dạy nghề tại
Trường TCN CNBK TP.HCM ............................................................................ 55

2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học nghề của học sinh Trường TCN CNBK
TP.HCM .......................................................................................................................... 56
2.3.2.1. Quản lý việc giáo dục ý thức, thái độ học nghề của HS ........................ 57
2.3.2.2. Quản lý việc thực hiện nội quy, quy chế học nghề của HS ................... 61
2.3.2.3. Quản lý hoạt động tự học của HS .......................................................... 63
2.3.2.4. Quản lý kết quả học tập và công tác đánh giá HS.................................. 65
2.3.2.5. Những thuận lợi và khó khăn của HS trong hoạt động học tập tại Trường TCN
CNBK TP.HCM .................................................................................................. 67
2.3.2.6. Mức độ hài lòng của HS về những yếu tố có liên quan đến hoạt động học tập tại
Trường TCN CNBK TP.HCM ............................................................................ 69

2.3.3. Thực trạng quản lý môi trường dạy nghề tại Trường TCN CNBK TP.HCM ....... 70

4



2.3.3.1. Thực trạng quản lý việc thực hiện các qui định, chế định đảm bảo cho hoạt động
dạy nghề .............................................................................................................. 70
2.3.3.2. Quản lý việc quy hoạch, xây dựng CSVC kỹ thuật, bổ sung, nâng cấp trang thiết
bị phục vụ cho HĐDH......................................................................................... 72
2.3.3.3. Quản lý các yếu tố của môi trường xã hội ảnh hưởng đến HĐDH ........ 74
2.3.3.4. Quản lý việc xây dựng cảnh quan sư phạm và môi trường tâm lý trong nhà
trường 75
2.3.3.5. Quản lý việc thực hiện chế độ, chính sách đối với GV.......................... 78

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ CÔNG NGHỆ BÁCH KHOA TP. HỒ CHÍ MINH .................................. 81
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 81
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .......................................................................... 81
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................................ 81
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và toàn diện ................................................... 81
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................................ 81
3.2. Một số biện pháp quản lý cụ thể ............................................................................... 82
3.2.1. Nhóm BPQL hoạt động dạy của GV ..................................................................... 82
3.2.2. Nhóm BPQL hoạt động học của HS ..................................................................... 90
3.2.3. Nhóm BPQL môi trường dạy học ......................................................................... 94
3.3. Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .................................................... 96

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 98
1. KẾT LUẬN .................................................................................................................. 98
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 99

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 104


5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. BPQL:

Biện pháp quản lý

2. CBQL:

Cán bộ quản lý

3. CNBK:

Công nghệ Bách khoa

4. CSVC:

Cơ sở vật chất

5. ĐLC:

Độ lệch chuẩn

6. GV:

Giáo viên

7. HĐDH:


Hoạt động dạy học

8. HS:

Học sinh

9. KTDN:

Kế toán doanh nghiệp

10. Nxb:

Nhà xuất bản

11. PP:

Phương pháp

12. QTM:

Quản trị mạng

13. SL:

Số lượng

14. TB:

Trung bình


15. TCN:

Trung cấp nghề

16. TKĐH:

Thiết kế đồ họa

17. TP.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang mở rộng quan hệ quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Quá trình hội nhập quốc tế đã mang tới những cơ hội nhưng cũng mang đến nhiều
thách thức lớn đối với giáo dục. Muốn đi tắt, đón đầu đến xã hội hiện đại thì Giáo dục và
Đào tạo phải đổi mới một cách năng động để phát triển nhanh hơn, mạnh hơn và hiệu quả
hơn.
Giáo dục đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, đặt nền
tảng cho sự đổi mới và phát triển khoa học công nghệ của đất nước đồng thời có tác dụng
mạnh mẽ đến tiến trình phát triển quốc gia. Giáo dục phải đi trước một bước, giáo dục là
quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, tạo nên sự phát triển nhanh
và phát triển bền vững cho mỗi quốc gia. Do vậy bất cứ nước nào dù lớn hay nhỏ, dù giàu
hay nghèo, phát triển hay đang phát triển, bao giờ cũng phải quan tâm đến giáo dục, mà

trong đó trước hết là quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là khâu then chốt đảm bảo sự thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ yêu cầu cấp bách cũng như lâu dài đó là: “Nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung,
phương pháp (PP) dạy và học, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền
giáo dục Việt Nam”. [12].
Theo yêu cầu của sự nghiệp giáo dục, Trung cấp nghề (TCN) đang ngày càng giữ vị trí
quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân với nhiệm vụ đào tạo ra những kỹ thuật viên,
nhân viên nghiệp vụ có trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật lành nghề, vừa có tri thức
vừa có kỹ năng và thái độ lao động tốt góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa
– hiện đại hóa đất nước.
Để có nguồn lao động chất lượng, tay nghề cao cho xã hội thì Trường TCN Công nghệ
Bách khoa (CNBK) thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã luôn chú trọng đến chất lượng
dạy học. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học như: cơ chế, chính sách, mục
tiêu, chương trình, cơ sở vật chất (CSVC), chất lượng giáo viên (GV), cán bộ quản lý

7


(CBQL) giáo dục, công tác quản lý hoạt động dạy học (HĐDH)…; trong đó vai trò của công
tác quản lý HĐDH trong nhà trường là yếu tố hết sức quan trọng.
HĐDH là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm phát triển một cách có hệ thống các
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi cá nhân học sinh (HS). Nếu HĐDH được tổ chức và
quản lý tốt thì HS có được điều kiện tốt nhất để học tập, tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ
năng kỹ xảo, phát huy khả năng sáng tạo; GV có điều kiện tốt nhất để giảng dạy, nghiên cứu
và nâng cao trình độ; giảm lãng phí, hiệu quả đào tạo được nâng cao. Vì vậy việc đẩy mạnh
nghiên cứu lý thuyết về quản lý HĐDH để tìm hiểu và làm rõ những vấn đề lý luận về quản
lý HĐDH, tìm ra những mô hình quản lý, những cách thức quản lý mới luôn là vấn đề cấp
thiết và hoạt động này luôn cần được hoàn thiện để đáp ứng tốt nhất hoạt động nhận thức
của người học.

Tuy nhiên thực tế tại Trường TCN CNBK TP.HCM cho thấy công tác quản lý HĐDH
còn nhiều khó khăn và bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình đào tạo. HS chưa
có thái độ học tập tích cực, tính chủ động trong học tập của HS chưa cao, HS chưa được sự
tư vấn học tập hiệu quả, hình thức học tập của HS vẫn chưa thay đổi, thực tập và tự học, tự
nghiên cứu còn hạn chế; trong khi đó GV còn gặp nhiều khó khăn trong việc thay đổi, cơ
cấu lại nội dung giảng dạy và đổi mới PP theo yêu cầu; các điều kiện phục vụ hoạt động
giảng dạy theo phương thức mới còn chưa đảm bảo… Những khó khăn và bất cập trên có
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình đào tạo, đến việc giảng dạy và học tập cũng như hiệu quả
đào tạo nói chung của nhà trường. Vì vậy việc quan tâm, tìm hiểu để có những giải pháp
phù hợp, thiết thực nhằm nâng cao chất lượng HĐDH, đáp ứng nhu cầu của người học và xã
hội là cấp bách và cần thiết. Đó cũng là lý do của đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động
dạy học tại Trường Trung cấp nghề Công nghệ Bách khoa Thành Phố Hồ Chí Minh”.

2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng quản lý HĐDH tại Trường TCN CNBK TP.HCM, từ đó đề xuất
một số biện pháp quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại trường.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
-

Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học tại Trường TCN

-

Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại Trường TCN
CNBK TP.HCM.

8



4. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lý HĐDH của Trường TCN CNBK TP.HCM hiện nay còn một số bất cập và hạn
chế trên các mặt như quản lý chương trình, quản lý HĐDH, đổi mới PPDH...Vì vậy, khảo
sát được thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học, sẽ có cơ sở khoa học để đề xuất
một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại Trường TCN CNBK TP.HCM.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý HĐDH tại trường TCN.

-

Khảo sát thực trạng HĐDH và quản lý HĐDH tại Trường TCN CNBK TP.HCM.

-

Đề xuất một số BPQL HĐDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại Trường TCN
CNBK TP.HCM.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận nghiên cứu
6.1.1. Tiếp cận hệ thống
Với cách tiếp cận này, chúng tôi xem HĐDH là một bộ phận hữu cơ của hoạt động
giáo dục trong nhà trường. Để hoạt động có kết quả cần phải đảm bảo mối liên hệ giữa
HĐDH với các quá trình, hoạt động khác trong nhà trường.
Chúng tôi cũng xem HĐDH là một hệ thống bao gồm nhiều thành tố như: mục đích,
nội dung, PP, hình thức tổ chức, hình thức kiểm tra đánh giá…
6.1.2. Tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể
Với cách tiếp cận này, chúng tôi cho rằng để nâng cao chất lượng HĐDH thì chất

lượng của từng khâu, từng yếu tố trong HĐDH phải được quan tâm và bảo đảm.
6.1.3. Tiếp cận phức hợp
Với cách tiếp cận này, chúng tôi dựa vào những lý thuyết khác nhau như: Khoa học
quản lý giáo dục, Giáo dục học , Tâm lý học quản lý… làm cơ sở khoa học cho việc xây
dựng những BPQL nhằm nâng cao chất lượng HĐDH.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Gồm các PP phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại hệ thống lý thuyết. Sử dụng
những PP này chúng tôi nghiên cứu, phân tích các văn bản pháp quy, các tài liệu khoa học
như sách, báo, tạp chí, các đề tài nghiên cứu có liên quan đến HĐDH và quản lý HĐDH để
phục vụ cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
9


6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng an két
Chúng tôi tiến hành điều tra bằng an két để khảo sát thực trạng quản lý HĐDH tại
Trường TCN CNBK TP.HCM.
Đối tượng điều tra là CBQL, GV và HS.
Kết quả điều tra sẽ được phân tích, so sánh, đối chiếu để có được những thông tin cần
thiết phục vụ cho đề tài.
6.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng PP này, chúng tôi tiến hành trao đổi với CBQL để tìm hiểu đánh giá của họ
về thực trạng quản lý HĐDH nhằm có được những thông tin bổ sung cần thiết cho quá trình
nghiên cứu đề tài.
6.2.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Chúng tôi sử dụng PP này để lấy ý kiến của các chuyên gia về quản lý HĐDH, các
CBQL về tính hiệu quả và tính khả thi của các BPQL đã đề xuất.
6.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ lưu trữ
Chúng tôi sử dụng PP này để khảo sát những tài liệu, văn bản về HĐDH và quản lý

HĐDH tại Trường.
6.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Kết quả điều tra định lượng được xử lý bằng phần mềm thống kê số liệu điều tra SPSS
For Windows với nhiều hình thức như lập bảng tần số, tính TB cộng…

7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý HĐDH ở Trường TCN
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý HĐDH Trường TCN CNBK TP.HCM
Chương 3. Một số biện pháp quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại
Trường TCN CNBK TP.HCM

10


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
HĐDH là một hoạt động đặc thù của công tác giáo dục, giữ vị trí trung tâm, chi phối
tất cả các hoạt động khác trong nhà trường và có tính chất quyết định đến chất lượng giáo
dục của nhà trường. Việc đảm bảo và nâng cao chất lượng HĐDH trong nhà trường chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó công tác quản lý HĐDH trong nhà trường đóng vai trò
cực kỳ quan trọng, giúp nhà trường thực hiện được mục tiêu giáo dục, giúp hình thành nhân
cách và phẩm chất cho người học, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục, dạy học và công tác quản lý HĐDH
trong nhà trường, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu, giáo trình, của các nhà
khoa học, các tác giả nghiên cứu đề cập đến, có thể thể kể đến những tác giả tiêu biểu sau:

Tác giả Fred C.Lunenburg và Allan C. Ornstein với cuốn “Educational Adminitration
– concepts and Practices” (Quản lý giáo dục – các khái niệm và thực hành). Sách được xuất
bản năm 2003, nội dung chính đề cập đến các văn bản quản lý giáo dục, chương trình giảng
dạy, quản lý nguồn nhân lực, PP giảng dạy hiệu quả. Các chủ đề được hiểu một cách dễ
dàng và trực tiếp với sự pha trộn tuyệt vời của lý thuyết và thực hành. [42].
Hai tác giả Peter Earley và Dick Weindling với “Understanding School Leadership”
(Hiểu về lãnh đạo nhà trường). Cuốn sách được Paul Chapman xuất bản năm 2004. Đây là
một cuốn sách được đóng gói với những ý tưởng và sự hiểu biết, nó cho ta thấy cái nhìn
tổng quá có giá trị của nhiều giả thuyết quan trọng và kết quả nghiên cứu về lãnh đạo nhà
trường. Sức mạnh của cuốn sách là những nghiên cứu thực nghiệm mà các tác giả đã tiến
hành hơn 20 năm qua, đây là một cuộc thăm dò mở rộng các mô hình lãnh đạo và chiến
lược quản lý và dựa trên các nghiên cứu mới nhất. [40].
Tác giả Jack Dunham với “Developing Effective School Management” (Phát triển
quản lý nhà trường hiệu quả), xuất bản năm 2003. Ngày càng có nhiều công nhận nhu cầu
đào tạo về kỹ năng quản lý cụ thể cho các chuyên gia tham gia vào nhiệm vụ phức tạp của

11


quản lý trong trường học. Trong cuốn sách này, Jack Dunham giúp GV xác định và phát
triển kiến thức và kỹ năng cần thiết để quản lý các nhóm có hiệu quả trong dạy học. [39].
Nick Foskett và Jacky Lumby với “Leading and Managing Education – International
Dimensions” (Quản lý và lãnh đạo giáo dục – các phương diện quốc tế) được xuất bản năm
2003. Cuốn sách cung cấp một đánh giá quan trọng của lãnh đạo giáo dục và quản lý từ một
quan điểm quốc tế. Nó đề cập đến những kỳ vọng rằng các sinh viên quản lý giáo dục và các
nhà quản lý sẽ có một quan điểm quốc tế về vai trò, trách nhiệm và nhiệm vụ. Trong bối
cảnh này, tác giả mô tả cảnh quan quốc tế về lãnh đạo và quản lý; cung cấp một cái nhìn
tổng quan về thực hành trong môi trường quốc gia khác nhau; xác định mô hình và xu
hướng toàn cầu; xây dựng sự tự tin quản lý của các nhà giáo dục chuyên nghiệp. [41].
Qua những tác phẩm trên hầu hết các tác giả đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất của

quản lý giáo dục như: khái niệm quản lý giáo dục, lãnh đạo giáo dục, các nguyên tắc và
phương pháp quản lý giáo dục hiệu quả, các nội dung, lĩnh vực trong quản lý giáo dục. Bên
cạnh đó các tác giả cũng đề cập khá sâu đến công tác quản lý nhà trường, quản lý HS.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, việc tìm hiểu nghiên cứu về giáo dục, dạy học, quản lý giáo dục và quản
lý HĐDH cũng là một trong những trọng tâm nghiên cứu của nhiều tác giả, nhà khoa học.
Nghiên cứu về giáo dục học, hai tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt trong “Giáo
dục học” đã đi sâu làm rõ những vẫn đề cơ bản của giáo dục học, lý luận giáo dục, lý luận
dạy học và công tác quản lý nhà trường. [26].
Nghiên cứu về khoa học quản lý và quản lý giáo dục, tác giả Trần Kiểm qua tác phẩm
“Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn” đã đi sâu nghiên cứu về các
khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, đặc điểm và bản chất của quản lý giáo dục. Tác giả
cũng nghiên cứu về quá trình quản lý giáo dục, xu hướng đổi mới trong quản lý giáo
dục…[23].
Nghiên cứu về giáo dục học và lý luận dạy học, tác giả Thái Duy Tuyên trong “Giáo
dục học hiện đại” [36] và hai tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh và Trần Thị Hương qua giáo
trình “Lý luận dạy học” [17] đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản nhất của HĐDH như
khái niệm, bản chất, nhiệm vụ của HĐDH; bên cạnh đó tác giả cũng đã hệ thống hoá khá kĩ
về tính quy luật của quá trình dạy học, hệ thống các nguyên tắc dạy học, nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập…

12


Tác giả Đỗ Ngọc Đạt trong “Tiếp cận hiện đại HĐDH” cũng đã đi sâu nghiên cứu về
quá trình dạy học, cách tiếp cận HĐDH hiện đại như tiếp cận giá trị trong dạy học, tiếp cận
hoạt động trong dạy học. [13].
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học, tác giả Nguyễn
Hữu Châu đã xác định rõ vai trò của người GV với những phương pháp của họ trong nỗ lực
nâng cao chất lượng giáo dục; đưa ra những quan điểm mới về dạy học, các phương pháp

dạy học tích cực. [6].
Hai tác giả Cao Văn Giàu và Quý Châu nghiên cứu về công tác quản lý nhà trường
trong cuốn “Sự đổi mới và kỹ năng lãnh đạo nhà trường thế kỷ 21” đã đưa ra các kỹ năng
quyết định sự thành công và lãnh đạo hiệu quả nhà trường; sự đổi mới và phát triển PP
giảng dạy; các biện pháp tăng cường đánh giá, giám sát trình độ và PP giảng dạy của GV;
xác định được những vai trò của hiệu trưởng trong việc quản lý và phát triển trường học.
[16].
Tác giả Châu Kim Lang trong “Tổ chức quản lý quá trình đào tạo” đã hệ thống hoá và
phân tích khá sâu sắc về tổ chức quá trình đào tạo và quản lý hoạt động trong nhà trường,
trong đó có đề cập đến quản lý HĐDH và những yếu tố ảnh hưởng đến HĐDH. [24].
Ngoài ra các tác giả khác như Đoàn Văn Điều, Bùi Minh Hiền, Hồ Văn Liên qua các
giáo trình, các tập bài giảng dành cho các lớp cao học Quản lý Giáo dục cũng đã đi sâu vào
phân tích những vấn đề, những lĩnh vực cơ bản trong quản lý nhà trường, xây dựng chương
trình đào tạo, xu thế phát triển giáo dục, quản lý HĐDH…
Cùng với việc nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục, dạy học và quản lý
HĐDH thì việc nghiên cứu thực tiễn quản lý giáo dục và quản lý HĐDH tại cơ sở giáo dục
cũng là một đề tài được quan tâm. Đã có khá nhiều đề tài luận văn thạc sỹ, luận văn tiến sỹ
nghiên cứu về quản lý HĐDH.
Tác giả Doãn Thái Trí năm 2008 thực hiện đề tài “Quản lý HĐDH ở các Trường TCN
Quân đội”, nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý HĐDH ở một số Trường TCN
Quân đội. [32].
Năm 2009, tác giả Nguyễn Hữu Dũng thực hiện đề tài “Thực trạng công tác quản lý
HĐDH tại các Trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”. Tác giả đã đi sâu vào
nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học trẻ khuyết tất ở một số trường
chuyên biệt.[10].

13


Năm 2010, tác giả Nguyễn Ngọc Hiếu với đề tài “BPQL đào tạo nghề ở Trường Trung

cấp Xây dựng Uông Bí – Quảng Bình”. Tác giả đề xuất một số BPQL nâng cao chất lượng
đào tạo nghề dựa trên thực trạng đào tạo. [19].
Năm 2011, tác giả Hoàng Thanh Bình với đề tài “Quản lý HĐDH ở Trường Trung cấp
Kỹ thuật quân khí trong bối cảnh phát triển hiện nay”. Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng
hoạt động dạy học và quản lý HĐDH. [5].
Qua những đề tài trên các tác giả đã đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
HĐDH của hiệu trưởng tại các cơ sở giáo dục đào tạo khác nhau, đánh giá những điểm
mạnh, điểm yếu của những BPQL từ đó đề xuất được những BPQL phù hợp với điều kiện
và hoàn cảnh của từng cơ sở giáo dục.
Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu đề cập đến thực trạng và BPQL HĐDH nhưng chỉ có
một số tác giả đề cập đến quản lý HĐDH tại TCN. Do đó việc nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý
luận về HĐDH và quản lý HĐDH, đánh giá thực trạng HĐDH ở trường TCN, để đề xuất
những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng HĐDH của trường nghề là một vấn đề cần quan
tâm nghiên cứu. Do đó, chúng tôi lựa chọn thực hiện đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động
dạy học tại Trường Trung cấp nghề Công nghệ Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh”.

1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1.1. Dạy học
Dạy học được xem là con đường cơ bản nhất, thuận lợi nhất và có hiệu quả nhất giúp
thế hệ trẻ chiếm lĩnh được nội dung học vấn, tự rèn luyện để hoàn thiện nhân cách. Có khá
nhiều quan điểm về dạy học:
Theo từ điển Giáo dục học thì dạy học là “truyền lại những kiến thức kinh nghiệm, đưa
đến những thông tin khoa học cho người khác tiếp thu một cách có hệ thống, có phương
pháp nhằm mục đích tự nâng cao trình độ văn hoá, năng lực trí tuệ và kỹ năng thực hành
trong đời sống thực tế”.[15].
Tác giả Nguyễn Hữu Châu cho rằng “dạy học được xác định như một nỗ lực để giúp
một người nào đó có được, hoặc thay đổi một kỹ năng, kiến thức và các ý tưởng. Nói một
cách khác nhiệm vụ của người GV là tạo ra hoặc gây ảnh hưởng để có thể dẫn tới một sự
thay đổi về hành vi mong muốn”.[6].


14


Như vậy có thể hiểu dạy học là hệ thống những hành động liên tiếp và thâm nhập lẫn
nhau của người thầy và trò dưới sự hướng dẫn của thầy, nhằm làm cho trò phát triển được
nhân cách và qua đó đạt được mục đích dạy học.
Dạy học là con đường cơ bản và quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho người
học. Những nghiên cứu lý luận về giáo dục gần đây đã khẳng định rằng muốn phát huy vai
trò của dạy học thì HĐDH cần phải: hướng vào người học, coi người học là trung tâm, tạo
mục đích, động cơ, nhu cầu, hứng thú học tập đúng đắn, kích thích được tính tự giác, tích
cực độc lập, sáng tạo của người học trên cơ sở định hướng, tổ chức điều khiển của người
dạy. Dạy học phải có trọng tâm, phải ưu tiên cho chất lượng. Muốn vậy phải không ngừng
cải tiến và đổi mới PP, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học.
1.2.1.2. Hoạt động dạy học
HĐDH ở đây được hiểu là dạy học trong nhà trường, một bộ phận của hoạt động giáo
dục tổng thể. Khi xem xét về HĐDH có nhiều cách tiếp cận khác nhau như tiếp cận hướng
vào hoạt động dạy của thầy hoặc tiếp cận hướng vào hoạt động của trò chứ không phải vào
hoạt động dạy của thầy. Nói cách khác, thầy là người tạo ra việc học, khơi gợi cho trò khám
phá và tạo dựng kiến thức, tạo ra môi trường học tập thuận lợi, nâng cao chất lượng học tập.
Như vậy, có thể hiểu HĐDH là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa
thầy và trò, trong đó dưới tác động chủ đạo của thầy, trò tự giác, tích cực, chủ động lĩnh hội
hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành
động, hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất của nhân cách.
HĐDH là hoạt động kép gồm hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS.
 Hoạt động dạy: “Là hoạt động chuyên biệt của xã hội nhằm truyền thụ cho thế hệ
sau những tri thức khoa học, kỹ năng và PP hành động đã sáng tạo và tích lũy được qua các
thế hệ”.[21].
Trong hoạt động dạy, GV giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ tiến trình dạy học. Dạy
hướng đến học, dạy thúc đẩy học và làm cho học thành công. GV là người tổ chức, điều

khiển tối ưu quá trình học tập của HS, làm cho việc học tập của HS trở thành một hoạt động
có ý thức, tự giác, tích cực và mang tính độc lập cao.
Vai trò tổ chức, hướng dẫn của GV trong HĐDH được thể hiện ở việc GV đề ra mục
đích, yêu cầu nhận thức – học tập của HS. GV là người thiết kế (lập kế hoạch) HĐDH, tổ
chức hoạt động dạy và hoạt động học của HS trên lớp. GV kích thích và duy trì tính tích cực

15


và chủ động học tập của HS. GV kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh để điều
chỉnh và sửa chữa kịp thời.
 Hoạt động học: “Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của người học
nhằm lĩnh hội những tri thức khoa học, kỹ năng , kỹ xảo mới và PP hành động dưới sự tổ
chức sư phạm của người dạy”.[21].
HS là chủ thể của hoạt động học tập. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS thể hiện vai trò
chủ động, tự giác, tích cực trong hoạt động nhận thức, trong học tập để chiếm lĩnh tri thức.
Vai trò chủ động, tự giác, tích cực của HS trong HĐDH nhằm được thể hiện ở việc HS
tiếp nhận nhiệm vụ và kế hoạch học tập, tiến hành những thao tác nhận thức thực hiện
nhiệm vụ học tập, thực hiện việc kiểm tra của GV và tự kiểm tra của bản thân. HS phân tích
những kết quả học tập dưới sự lãnh đạo của GV, tự điều chỉnh hoạt động nhận thức – học
tập dưới tác động của GV.
 Sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Hoạt động dạy và học tồn tại trong sự thống nhất và tương tác lẫn nhau. Hai hoạt động
dạy và học cùng hướng đến thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ dạy học.
Trong hoạt động dạy GV là chủ thể, giữ vai trò chủ đạo, là người tổ chức điều khiển
HĐDH.
HS là chủ thể trong hoạt động học, giữ vai trò chủ động, tích cực dưới sự hướng dẫn
của GV. Do đó chất lượng hoạt động học tập của HS phụ thuộc vào trình độ tổ chức, điều
khiển của GV.
Như vậy có thể khẳng định, hai hoạt động dạy và học được tiến hành do hai chủ thể

khác nhau (thầy – trò) nhưng gắn bó chặt chẽ với nhau vì hoạt động dạy diễn ra để tổ chức
và điều khiển hoạt động học, hoạt động học chỉ có ý nghĩa đầy đủ của nó khi được diễn ra
dưới sự tổ chức và điều khiển của hoạt động dạy.
Với ý nghĩa đó, hoạt động dạy và hoạt động học hợp thành HĐDH, thiếu một trong hai
hoạt động này HĐDH không thể diễn ra. Hai hoạt động này có mối quan hệ qua lại và tác
động lẫn nhau. Tuy nhiên trong sự tương tác qua lại giữa hoạt động dạy và hoạt động học
GV phải đáp ứng được yêu cầu là: nhận thức rõ được mục đích, tổ chức tốt các mối quan hệ
ngược – xuôi, lựa chọn những PP dạy học trên cơ sở phân tích thông tin thu được.
 Cấu trúc hoạt động dạy học
Khi tiếp cận dạy học như là một hoạt động thì cấu trúc bao gồm các nhân tố: chủ thể
(người dạy và người học), đối tượng của HĐDH, mục đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung, PP,
16


phương tiện, hình thức tổ chức dạy học, kết quả dạy học. Theo đó nhân tố của HĐDH không
tồn tại biệt lập với nhau, chúng có quan hệ, tác động qua lại một cách biện chứng, phản ánh
các tính quy luật của HĐDH. Sự biến đổi của nhân tố này đòi hỏi sự biến đổi tương ứng,
phù hợp của các nhân tố khác. Do đó muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả của HĐDH
phải nâng cao chất lượng của từng nhân tố.
Tiếp cận HĐDH theo quan điểm của PP sư phạm tương tác thì cấu trúc HĐDH bao
gồm các yếu tố: người dạy, người học và môi trường.
Theo quan điểm của PP sư phạm tương tác, thì người dạy là người chịu trách nhiệm
hướng dẫn người học, giúp đỡ, làm cho người học hứng thú và đưa người học đến mục đích.
Người học là người tìm cách học và tìm cách hiểu, tìm cách chiếm lĩnh tri thức mới.
Môi trường theo quan điểm sư phạm học tương tác bao gồm môi trường rộng (quan
điểm, đường lối phát triển giáo dục, tốc độ phát triển kinh tế …), môi trường hẹp (CSVC
nhà trường, sự đoàn kết của tập thể GV), môi trường bên trong (trình độ của GV, của HS),
môi trường bên ngoài (xã hội, nhà trường, gia đình), môi trường vật chất và môi trường tâm
lý, tinh thần.
Cũng theo quan điểm sư phạm tương tác, mỗi yếu tố thuộc cấu trúc HĐDH đảm nhận

chức năng riêng biệt nhưng chúng không tồn tại rời rạc bên cạnh nhau mà chúng có quan hệ
với nhau và luôn tác động qua lại lẫn nhau.

Người học

Người dạy

Môi trường

Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ của các yếu tố trong HĐDH theo quan điểm của sư phạm tương
tác
1.2.1.3. Quản lý
Quản lý là một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực và mọi cấp độ của đời
sống xã hội. Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt
động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động

17


theo quy luật và sẽ đạt được thành công. Do đó việc nghiên cứu về quản lý là một hoạt động
cần thiết.
Đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về hoạt động quản lý và do đó cũng có rất nhiều
quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý.
Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô năm 1977 thì quản lý là “chức năng của những
hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau, nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy
trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động”.
Quản lý theo Đại từ điển tiếng Việt (2010) là “tổ chức, điều khiển hoạt động, trông
coi, giữ gìn và theo dõi việc gì” [37]. Trong khi đó F.W.Taylor cho rằng: “quản lý là biết
chính xác điều mình muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc
một cách tốt nhất và rẻ nhất”.

Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu thì quản lý là “sự tác động liên tục có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội…bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các PP và các biện pháp
cụ thể nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý”. [7].
Ngoài ra còn có một số quan niệm khác như xem quản lý là hoạt động nhằm phối hợp
nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của
xã hội, quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp
hoạt động của họ trong quá trình lao động. Hay quản lý được hiểu là “quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận động các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra”.
Như vậy có thể nhận thấy có khá nhiều các quan điểm khác nhau về quản lý, tuy nhiên
những khái niệm đều hàm chứa những đặc điểm cơ bản của hoạt động quản lý. Đó là:
Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu được xác định rõ ràng.
Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận là chủ thể quản lý và khách thể quản
lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính chất bắt buộc.
Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người. Trong đó tác động của chủ thể phải phù
hợp với khách thể và phải phù hợp với quy luật khách quan.
Quản lý phải có hệ thống công cụ quản lý cần thiết.
Khoa học quản lý là một khoa học mang tính phức hợp, sử dụng kiến thức của rất
nhiều khoa học khác nhau như giáo dục học, tâm lý học, hành chính học… Do đó người
quản lý phải có một sự hiểu biết sâu sắc về các chức năng, PP quản lý, trang bị tri thức có
18


liên quan đến lĩnh vực quản lý của mình. Tuy nhiên để thành công trong thực tiễn thì ngoài
tri thức, người quản lý còn cần có cả nghệ thuật quản lý. Do đó có thể khẳng định quản lý là
một dạng lao động rất đặc biệt của con người, vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ
thuật.
Từ những phân tích trên đây, chúng ta có thể hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.1.4.Khái niệm nghề, dạy nghề
 Nghề
Nghề là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó trong xã hội.
Tác giả E.A.Klimow viết: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao động vật chất
và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự phân công lao
động xã hội mà có. Nó tạo cho con người khả năng sử dụng lao động của mình để thu lấy
những phương tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển”.
Theo tác giả Nguyễn Hùng thì: “Những chuyên môn có những đặc điểm chung, gần
giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi là nghề. Nghề là tập hợp
của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn là một dạng lao động
đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để
tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ
mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người”.[20].
Từ điển tiếng Việt (2010) định nghĩa: “Nghề là công việc chuyên làm, theo sự phân
công của xã hội”.[37].
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao động vừa
mang tính xã hội (sự phân công của xã hội), vừa mang tính cá nhân (nhu cầu bản thân) trong
đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn những nhu cầu nhất định
của xã hội và của cá nhân.
Bất cứ nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề mang lại. Nghề là cơ sở giúp cho
con người có “nghiệp” – việc làm, sự nghiệp.
Cũng có thể nói nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi con người phải có một quá
trình đào tạo chuyên biệt để có những kiến thức chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo nhất định.
Ở một khía cạnh khác: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ
được đào tạo, con người có được tri thức, kỹ năng, thái độ để làm ra các loại sản phẩm vật
19


chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu xã hội. Còn chuyên môn là một lĩnh

vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình
làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh
thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh tồn
và phát triển của xã hội.
Khi tìm hiểu về khái niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn nghề và phân
loại nghề vì nó là cơ sở để xác định nội dung đào tạo nghề và cấp trình độ đào tạo. Đặc
điểm chuyên môn của nghề gồm các yếu tố:
- Đối tượng lao động nghề.
- Công cụ và phương tiện của lao động nghề.
- Qui trình công nghệ.
- Tổ chức quá trình lao động nghề.
- Các yêu cầu tâm sinh lý của người học nghề cũng như yêu cầu về đào tạo nghề.
 Dạy nghề
Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về dạy nghề (đào tạo nghề). Một số nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số khái niệm:
Tác giả William MC Gehee cho rằng: “Dạy nghề là những qui trình mà các công ty sử
dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi đóng góp vào mục đích và các
mục tiêu của công ty”
Ông Max Forter (1979) đưa ra khái niệm Dạy nghề là cần đáp ứng bốn điều kiện:
+ Gợi ra những giải pháp cho người học
+ Phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ
+ Tạo ra sự thay đổi trong hành vi
+ Đạt được những mục tiêu chuyên biệt
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “Dạy nghề là cung cấp cho người học
những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc nghề
nghiệp được giao”.
Ngày 29/11/2006. Quốc hội đã ban hành Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11. Trong đó
viết: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau
khi hoàn thành khóa học”.[29].


20


Qua đó, ta có thể thấy dạy nghề là khâu quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho
người lao động, tuy nó không tạo ra việc làm ngay nhưng nó lại là yếu tố cơ bản tạo thuận
lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện công việc. Dạy nghề giúp cho người lao động có
kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, hoặc có thể tự tạo ra công việc sản
xuất cho bản thân.
Hiện nay, dạy nghề mang tính tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Sự tích hợp thể
hiện ở chỗ nó đòi hỏi người HS hôm nay, người thợ trong tương lai phải vừa chuyên sâu về
kiến thức, vừa phải thành thục về kỹ năng tay nghề. Đây là điểm khác biệt lớn trong dạy
nghề so với dạy văn hóa.
Dạy nghề cung cấp cho HS những kiến thức và kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết
của một nghề. Về kiến thức HS hiểu được cơ sở khoa học về vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị,
trang thiết bị, quy trình công nghệ, biện pháp tổ chức quản lí sản xuất để người công nhân
kỹ thuật có thể thích ứng với sự thay đổi cơ cấu lao động trong sản xuất và đào tạo nghề
mới. HS được cung cấp kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp như kỹ năng sử dụng công cụ gia
công vật liệu, các thao tác kỹ thuật, lập kế hoạch tính toán, thiết kế và khả năng vận dụng
vào thực tiễn. Đó là những cơ sở ban đầu để người HS – người cán bộ kỹ thuật tương lai
hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo hình thành kỷ luật, tác
phong lao động công nghiệp.
Nguyên lý và phương châm của dạy nghề: Học đi đôi với hành, lấy thực hành, thực tập
kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý
thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp của người học, đảm bảo tính giáo dục toàn diện.
Dạy nghề hiện này có ba cấp trình độ đào tạo là: Sơ cấp nghề, TCN và Cao đẳng nghề.
Hình thức dạy nghề bao gồm: dạy nghề chính quy, dạy nghề thường xuyên.
1.2.1.5. Quản lý hoạt động dạy học
Xét theo nghĩa tổng quan, vĩ mô thì quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, có ý thức và tuân thủ các quy luật khách quan của chủ thể

quản lý giáo dục đến toàn bộ các phần tử và các lực lượng trong hệ thống giáo dục. Trong
khi đó ở cấp độ vi mô (quản lý nhà trường) thì quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các
lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu giáo dục của nhà trường mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ
và góp phần đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến.
21


Trong nhà trường, dạy học là hoạt động trọng tâm, chi phối tất cả các hoạt động khác.
HĐDH có ý nghĩa quyết định đến chất lượng giáo dục, dạy học của nhà trường, đưa nhà
trường đến mục tiêu dự kiến. Vì vậy quản lý HĐDH là một nội dung cơ bản, quan trọng
nhất và là nội dung quản lý đặc thù của quản lý nhà trường.
Như vậy có thể hiểu quản lý HĐDH là những tác động có mục đích của chủ thể quản
lý đến hoạt động giảng dạy của GV, hoạt động học của HS và môi trường dạy học, đảm bảo
cho các hoạt động đó được thực hiện một cách nghiêm túc, tự giác, có chất lượng và hiệu
quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đạt được mục tiêu đề ra của nhà trường.
Từ đó có thể khẳng định rằng, quản lý HĐDH gồm những nội dung là quản lý hoạt
động dạy của GV, quản lý hoạt động học của HS, quản lý môi trường dạy học và quản lý sự
tương tác của ba yếu tố này. Tuy nhiên, trong đề tài này chúng tôi đi sâu nghiên cứu về quản
lý HĐDH tại trường TCN nên có thể hiểu chính là nghiên cứu về quản lý hoạt động “dạy
nghề”.
1.2.1.6. Quản lý hoạt động dạy nghề
Quản lý hoạt động dạy nghề thực chất là quản lý các yếu tố sau theo một trình tự, qui
trình vừa khoa học, vừa phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, vừa đem lại hiệu quả
trong công tác dạy học. Các yếu tố đó là:
-

Mục tiêu dạy nghề


-

Nội dung dạy nghề

-

PP dạy nghề

-

Hình thức tổ chức dạy nghề

-

Hoạt động dạy nghề (chủ thể là thầy, cô)

-

Hoạt động học nghề (chủ thể là học trò)

-

Cở sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy nghề

-

Môi trường dạy nghề

-


Tổ chức thực hiện Quy chế đào tạo nghề trong kiểm tra, đánh giá

-

Tổ chức bộ máy dạy nghề

Các thành tố này có mối quan hệ chặt chẽ và có tác động qua lại lẫn nhau.
Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy nghề cần tiến hành các bước
theo quy trình như quản lý giáo dục, kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.
Trong quá trình quản lý công tác dạy học các yếu tố trên luôn luôn vận động và tác
động qua lại lẫn nhau làm nảy sinh những tình huống quản lý. Do vậy, nhà quản lý phải
22


thường xuyên theo dõi, đánh giá, xử lí các sai lệch để kịp thời điều chỉnh nhằm làm cho
công tác giáo dục, đào tạo và nhà trường phát triển liên tục.
Nhiệm vụ của quản lý dạy nghề chính là ổn định duy trì quá trình dạy học đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển của đất nước và đổi mới phát triển
quá trình đào tạo đón đầu những tiến bộ khoa học kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế, chính
trị, xã hội.
1.2.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động dạy học ở Trường Trung cấp
nghề
1.2.2.1. Mục tiêu dạy học
Theo điều 17 Luật Dạy nghề 2006: “Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho
người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề;
có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện
cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp
tục học lên trình độ cao hơn”.[29].
1.2.2.2. Nhiệm vụ dạy học

Các nhiệm vụ dạy học cụ thể ở các trường TCN được xây dựng trên cơ sở của mục
tiêu dạy học đã được xác định. Nhiệm vụ dạy học ở TCN quy định những yêu cầu về bồi
dưỡng về kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành với nghề nghiệp tương lai của HS,
giúp phát triển cho HS có khả năng làm việc độc lập, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào
công việc. Trên cơ sở đó hình thành thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức, lý
tưởng, ước mơ, hoài bảo nghề nghiệp cho HS.
HĐDH ở TCN phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- HĐDH ở TCN phải trang bị cho HS năng lực thực hành nghề cao, cũng như
nâng cao trình độ học vấn, đảm bảo tính hệ thống, cơ bản, phù hợp với thực tiễn
và sự phát triển của khoa học công nghệ.
- HĐDH ở TCN phải thực sự hướng đến sự phát triển trí tuệ của HS, phát huy
cao độ tính tích cực nhận thức, dần dần hình thành đậm nét các phẩm chất hoạt
động trí tuệ.

23


×