Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

thực trạng và giải pháp phát triển nông nghiệp đô thị ở thành phố hồ chí minh trong quá trình đô thị hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Quốc Việt

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ
TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Quốc Việt

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ
TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


3

LỜI CẢM ƠN

Lời cảm ơn trân trọng đầu tiên xin gửi tới PGS.TS Nguyễn Kim Hồng,
người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Địa Lí, Phòng sau Đại
học, các thầy cô giáo trường Đại học Sư Phạm Tp. Hồ Chí Minh đã nhiệt tình
giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của Cục thống kê
Tp.Hồ Chí Minh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp.Hồ Chí Minh,
Phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp Miền Nam, các chi cục thống kê
quận, huyện tại Tp. Hồ Chí Minh.
Xin cảm ơn những người thân trong gia đình, đồng nghiệp cùng bạn bè
đã luôn tạo mọi điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt bản luận văn
này.
Luận văn được hoàn thành không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì
vậy, em xin được tiếp thu những ý kiến chân thành của các thầy cô cùng toàn
thể bạn đọc, đóng góp để luận văn được tốt hơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013
Tác giả

Trần Quốc Việt



4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ theo đúng nguyên tắc và kết
quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung
thực, chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Quốc Việt


5

MỤC LỤC

Contents
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 7
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
ĐÔ THỊ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA .............................................................. 14
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ...................................................................................................... 14
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 14
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của nông nghiệp đô thị ...................................................... 16
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp đô thị .................................. 24
1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đô thị................................................. 27
1.1.5. Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp đô thị ........................................... 27
1.1.6. Các loại hình sản xuất nông nghiệp đô thị ......................................................... 30
1.2. KINH NGHIỆM VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ............................... 33
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp đô thị trên thế giới ................................... 33

1.2.2. Thực tiễn phát triển nông nghiệp đô thị ở Việt Nam trong quá trình đô thị hóa36
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA........................................ 40
2.1. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở TP. HỒ CHÍ MINH................. 40
2.1.1. Khái quát về Tp. Hồ Chí Minh .......................................................................... 40
2.1.2. Tổng quan về quá trình đô thị hóa ở Tp. Hồ Chí Minh ..................................... 43
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................................ 46
2.2.1. Vị trí địa lí .......................................................................................................... 46
2.2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .................................................... 46
2.2.3. Nhân tố kinh tế - xã hội ..................................................................................... 53
2.2.4. Đánh giá chung .................................................................................................. 58
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở TP. HỒ CHÍ MINH . 59
2.3.1. Tổng quan về phát triển nông nghiệp đô thị ...................................................... 59
2.3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp đô thị theo ngành ........................................ 70
2.3.3. Các hình thức tổ lãnh thổ nông nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh .................. 99
2.3.4. Một số mô hình nông nghiệp đô thị đặc trưng ................................................. 103
2.4. NHẬN XÉT THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở TP. HỒ
CHÍ MINH ..................................................................................................................... 106
2.4.1. Thành tựu ......................................................................................................... 106
2.4.2. Hạn chế ............................................................................................................ 107
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA .................. 108
3.1. CƠ SỞ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ............................................................... 108
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2020.................................................................................................................... 108
3.3.2. Các dự báo về tác động đến sản xuất nông nghiệp .......................................... 113
3.2. ĐỊNH HƯỚNG CỤ THỂ ....................................................................................... 114
3.2.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp đô thị ........................................................ 114
3.3.2. Định hướng sử dụng tài nguyên và nhân lực ................................................... 116

T
3

3T

T
3

T
3

T
3

3T

T
3

3T

T
3

T
3

T
3


T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3


T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3


T
3

T
3

T
3

T
3

3T

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

3T


T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3


T
3

3T

T
3

3T

T
3

3T

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3


3T

T
3

T
3

T
3

3T

T
3

T
3

T
3

T
3


6

3.3.3. Định hướng phát triển theo ngành ................................................................... 119

3.3.4. Định hướng phát triển theo lãnh thổ ................................................................ 121
3.3. CÁC GIẢI PHÁP.................................................................................................... 122
3.3.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ ....................................................................... 122
3.3.2. Giải pháp về vốn và tín dụng ........................................................................... 122
3.3.3. Giải pháp về xây dựng hệ thống liên kết trong sản xuất nông nghiệp ............. 123
3.3.4. Giải pháp về khoa học - công nghệ.................................................................. 124
3.3.5. Giải pháp về đất đai ......................................................................................... 125
3.3.6. Giải pháp về thủy lợi........................................................................................ 126
3.3.7. Giải pháp về giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao ................................... 127
3.3.8. Giải pháp phát triển nông nghiệp kết hợp với du lịch sinh thái ....................... 129
3.3.9. Giải pháp về tăng cường hợp tác với các địa phương trong cả nước và mở rộng
hợp tác quốc tế ........................................................................................................... 129
3.3.10. Giải pháp định hình vùng sản xuất tập trung ................................................. 130
3.4. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 131
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 135
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 141
T
3

T
3

T
3

T
3

T

3

3T

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3


3T

T
3

3T

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

3T

T
3

T
3


T
3

3T

T
3

3T

T
3

T
3

3T

3T


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển KT - XH ở nước ta hiện nay, ĐTH là một quá
trình tất yếu khách quan. ĐTH trong điều kiện tiền CNH ít gắn với các yếu tố nội tại
làm động lực cho kinh tế đô thị đã làm trầm trọng thêm các khó khăn lớn của các đô
thị như: một bộ phận lao động trong nông nghiệp mất đất sản xuất trở nên thiếu

công ăn việc làm; một bộ phận dân cư từ nông thôn chuyển về đô thị để làm việc
làm gia tăng nhu cầu về lương thực, thực phẩm, vấn đề vệ sinh môi trường đô thị
cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng; sự ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước là
điều không thể tránh khỏi. Đây là các yếu tố đe dọa sự phát triển nhanh và bền vững
của các đô thị hiện nay. Trong rất nhiều các giải pháp thì phát triển NNĐT được
xem như một hướng đi tối ưu có tính khả thi cao để giải quyết các bất cập liên quan
trong tiến trình ĐTH, hướng tới xây dựng các đô thị sinh thái bền vững cho tương
lai.
Là một trong những đô thị lớn nhất cả nước, quá trình CNH – HĐH và ĐTH
ở Tp.HCM diễn ra nhanh chóng. Điều đó đồng nghĩa với sự giảm súc diện tích đất
nông nghiệp trên quy mô lớn. Tuy nhiên, do vai trò quan trọng của nền NNĐT nên
ngành này vẫn được chú trọng đầu tư phát triển có trọng tâm, trọng điểm. Năng suất
và chất lượng nông sản ngày càng nâng cao, nhiều hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp hiện đại ra đời, v.v…đã góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng tích cực, tạo cơ sở cho sự phát triển KT - XH của toàn
thành phố. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì sự phát triển NNĐT tại thành
phố vẫn còn tồn tại những hạn chế như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn
chậm, sản xuất nông nghiệp còn manh mún chưa đáp ứng được yêu cầu của nền
kinh tế thị trường, ô nhiễm môi trường sinh thái, v.v…cần phải khắc phục.
Vì vậy, việc đánh giá hiện trạng phát triển NNĐT ở Tp.HCM có ý nghĩa
quan trọng, tạo cơ sở cho việc hoạch định các chiến lược phát triển KT - XH, tận


8

dụng cơ hội, phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục khó khăn, vượt qua
thách thức để phát triển nền NNĐT nhanh, mạnh và bền vững.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Thực trạng và
giải pháp phát triển NNĐT ở Tp.HCM trong quá trình ĐTH”.
2. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

2.1. Mục đích
Đúc kết cơ sở lí luận và thực tiễn về NNĐT, vận dụng vào nghiên cứu phát
triển NNĐT ở Tp.HCM nhằm làm rõ thực trạng phát triển, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển NNĐT trên địa bàn nghiên cứu.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện những mục đích của đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển
NNĐT ở Tp.HCM”, nhiệm vụ của đề tài là:
- Một là, đúc kết lí luận và thực tiễn về phát triển NNĐT.
- Hai là, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển NNĐT ở
Tp.HCM.
- Ba là, phân tích và đánh giá hiện trạng phát triển NNĐT trên địa bàn.
- Bốn là, đề xuất một số giải pháp phát triển cho nền NNĐT trong thời gian
tới.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
2.3.1. Về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển NNĐT ở Tp.HCM trong giai
đoạn năm 2000 – 2011. Đây là khoảng thời gian mà quá trình CNH – HĐH và ĐTH
diễn ra nhanh chóng và tác động mạnh mẽ đến sản xuất NNĐT trên địa bàn. Trên cơ
sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp phát triển NNĐT trên địa bàn đến năm 2020.
2.3.2. Về không gian
Phạm vi không gian nghiên cứu tập trung chủ yếu tại các quận, huyện có sản
xuất nông nghiệp với các hình thức sản xuất và liên kết sản xuất nông nghiệp hiệu
quả có các mô hình phát triển NNĐT điển hình tại Tp.HCM.


9

2.3.3. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển
NNĐT ở Tp.HCM ở khía cạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa phục vụ

cho thị trường, không tính các hình thức phát triển nông nghiệp riêng lẻ, tự cung, tự
cấp nhằm phục vụ cho trang trí, giải trí, ăn uống tại các hộ gia đình.
3. Lịch sử nghiên cứu
NNĐT đã xuất hiện từ lâu trên thế giới. Tuy nhiên, đến thời kì cách mạng
công nghiệp dẫn đến nhiều đô thị ra đời thì NNĐT mới được chú ý phát triển. Ngày
nay, số lượng các đô thị không ngừng gia tăng, tỉ lệ dân thành thị ngày càng cao thì
vấn đề phát triển NNĐT là một vấn đề cấp thiết. Nhiều công trình nghiên cứu về
NNĐT trên thế giới đã ra đời góp phần đắc lực thúc đẩy phát triển NNĐT trên toàn
thế giới. Tổ chức Nông lương của Liên Hiệp Quốc (FAO) đã có nhiều công trình
nghiên cứu về NNĐT, đặc biệt khái niệm về NNĐT được tổ chức này đưa ra nhận
được sự ủng hộ của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Ngoài ra tại mỗi quốc gia, các
công trình nghiên cứu về vấn đề này cũng được chú ý, nhất là các quốc gia có nền
kinh tế phát triển với tỉ lệ ĐTH cao như Hoa Kì, Nhật Bản, Tây Âu, Singapore, Thái
Lan, v.v…
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về phát triển NNĐT cũng đã được chú ý trong
những năm gần đây khi mà quá trình ĐTH đang diễn ra nhanh chóng. Nhiều công
trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã ra đời như “Nghiên cứu xác định một số
đặc điểm của NNĐT” của TS. Lê Văn Trưởng đã nêu lên các đặc điểm cơ bản nhất
của NNĐT; “NNĐT và ven đô” của TS. Nguyễn Đăng Nghĩa và PGS.TS Mai Thành
Phụng, hai tác giả này đã đưa ra quan điểm về NNĐT và ven đô trên thế giới và tại
Việt Nam; cùng nghiên cứu về lý luận của vấn đề này còn có tác phẩm “NNĐT” của
GS.TS Nguyễn Văn Luật và TS. Nguyễn Quang Quy. Về thực tiễn nghiên cứu
NNĐT ở Việt Nam thì có “Một vài suy nghĩ về NNĐT ở Việt Nam” của ThS. Huỳnh
Văn Anh”; “Các mô hình NNĐT hiệu quả” của Trung tâm khuyến Nông quốc gia.
Ở Tp.HCM, việc nghiên cứu về nông nghiệp và liên kết sản xuất trong nông
nghiệp đã có một số đề tài do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp.HCM và


10


các nhà khoa học nghiên cứu như “Tình hình phát triển cơ khí hóa nông nghiệp,
nông thôn ở Tp.HCM” và “Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở Tp.HCM”
do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp.HCM nghiên cứu; Các công trình
“Nghiên cứu xây dựng các mô hình nông nghiệp sinh thái phù hợp trong tiến trình
CNH – HĐH và ĐTH ở Tp.HCM” do GS. Vũ Xuân Đề làm chủ nhiệm đề tài chủ
yếu định hình các khu vực sản xuất nông nghiệp tập trung trên cơ sở phân tích đặc
điểm của các vùng nông nghiệp sinh thái của thành phố; “Hoạt động khuyến ngư
trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở hai huyện Nhà Bè và Cần Giờ
Tp.HCM” của Trung tâm khuyến nông Tp.HCM để định hướng chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi tại hai huyện phía Đông Nam thành phố; “Tổ chức lãnh thổ trồng
và chế biến cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày tại các huyện
ngoại thành Tp.HCM” đề tài cấp Bộ của TS. Đàm Nguyễn Thùy Dương nói về tổ
chức lãnh thổ trong việc liên kết trồng và chế biến các loại cây trên nhằm định hình
cho việc hình thành thể tổng hợp nông nghiệp ngoại thành thành phố.
Tuy nhiên, về nghiên cứu phát triển NNĐT ở Tp.HCM thì chưa nhiều, hiện
chỉ có vài công trình như “Một số mô hình sản xuất NNĐT hiệu quả ở Tp.HCM” của
Trung tâm nghiên cứu Khoa học kĩ thuật và khuyến Nông Tp.HCM đã nêu lên được
một số mô hình sản xuất NNĐT hiệu quả như sản xuất rau an toàn, nuôi bò sữa,
nuôi cá cảnh, v.v…; “Phát triển lâm nghiệp đô thị theo hướng CNH – HĐH tại
Tp.HCM” của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố nhằm hướng đến
một nền lâm nghiệp đô thị xanh và bảo vệ môi trường; Ngoài ra còn có đề án “Quy
hoạch tổng thể phát triển NNĐT ở Tp.HCM đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2015” do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nghiên cứu.
Như vậy, vấn đề phân tích hiện trạng và đưa ra các giải pháp phát triển
NNĐT ở Tp.HCM trong quá trình ĐTH hiện vẫn chưa được đề cập đến trong một
nghiên cứu cụ thể nào. Tuy nhiên, với cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển NNĐT
trong thời gian qua là tiền đề quan trọng để tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu của
mình.



11

4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
Cơ sở lí luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về phép biện chứng là kim chỉ nam
trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng các quan
điểm truyền thống cũng như quan điểm hiện đại trong nghiên cứu Địa lí học. Đó là:
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Phát triển NNĐT ở Tp.HCM luôn biến đổi do ảnh hưởng của sự phát triển
KT - XH của thành phố, của vùng và của quốc gia; cũng như những chính sách của
Đảng và Nhà nước. Vì vậy, phát triển nông nghiệp luôn chịu tác động bởi hệ thống
lớn hơn.
Hệ thống KT – XH Tp.HCM gồm các phân hệ nhỏ hơn và sự phát triển của
nó phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện tự nhiên, các đặc điểm dân cư, xã hội,
v.v…Do vậy, việc phát triển NNĐT phải được xem xét như một sự vật, hiện tượng
trong một hệ thống hoàn chỉnh và không thể tách rời sự phát triển KT – XH của
thành phố và cả nước.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đây là quan điểm cơ bản của Địa lí học. Tức là phải nghiên cứu các đối
tượng trên một lãnh thổ để thấy sự khác biệt của lãnh thổ đó trên cơ sở đánh giá
tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến những nét khác biệt của vùng. Đề tài phát triển
NNĐT ở Tp.HCM cần được đặc trong bối cảnh KT – XH của thành phố có những
nét đặc thù về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, KT – XH, lịch
sử phát triển, v.v...để hình thành nên cơ cấu cây trồng, vật nuôi điển hình, ứng với
từng khu vực cụ thể.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Vấn đề phát triển NNĐT ở Tp.HCM được phân tích theo chuỗi thời gian.
Mỗi một giai đoạn mang một màu sắc, một đặc trưng riêng. Vận dụng quan điểm
lịch sử - viễn cảnh trong việc nghiên cứu phát triển NNĐT ở Tp.HCM nhằm đánh
giá thực trạng của vấn đề này trong từng giai đoạn nhất định. Trong đó, đặc biệt



12

quan tâm đến các thời điểm lịch sử quan trọng, những biến đổi KT – XH đáng chú ý
nhằm đánh giá, phân tích vấn đề một cách biện chứng, khoa học.
4.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Ngành nông nghiệp có tác động rất lớn đối với sự biến đổi của môi trường.
Do vậy, quán triệt quan điểm sinh thái trong nghiên cứu nhằm mục đích giảm thiểu
những tổn hại đối với môi trường sinh thái như suy thoái đất, ô nhiễm môi trường,
cạn kiệt tài nguyên, v.v…Việc phát triển NNĐT phải được dựa trên quan điểm sinh
thái và phát triển bền vững nhằm đảm bảo không làm cạn kiệt tài nguyên và suy
giảm môi trường sinh thái của thành phố.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thống kê
Các tài liệu thống kê đảm bảo giá trị pháp lý được triệt để khai thác phục vụ
cho việc nghiên cứu. Số liệu được thu thập, tổng hợp, xử lí, trên cơ sở dữ liệu và kết
quả thống kê KT – XH của Cục thống kê Tp.HCM, của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Tp.HCM, v.v… cùng các ban ngành khác có liên quan.
Đề tài cũng sử dụng các nguồn số liệu của các tổ chức, ban ngành, số liệu
thống kê về nông nghiệp, dân cư, kinh tế của các vùng, các địa phương để so sánh,
phân tích khi cần làm sáng tỏ vị trí của thành phố so với cả nước hay các tỉnh thành
khác.
4.2.2. Phương pháp điều tra thực địa
Để có được những số liệu bổ sung và những luận cứ đánh giá đúng nhân tố
ảnh hưởng cũng như thực trạng phát triển NNĐT ở Tp.HCM, ngoài những số liệu
thống kê thu được, tác giả còn tiến hành nghiên cứu thực địa, phỏng vấn nhân dân
và các cán bộ lãnh đạo. Kết quả thu được là cơ sở thẩm định lại những nhận định,
đánh giá, dự báo trong quá trình nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ của đề tài.
4.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ

Đây là phương pháp đặc trưng trong nhiên cứu Địa lí học. Tác giả đã thiết
lập bản đồ phân bố các loại cây trồng, vật nuôi, v.v…trên cơ sở dữ liệu thu thập
được và chồng xếp các bản đồ chuyên đề nhằm xác lập mối quan hệ giữa các đối


13

tượng địa lí. Đồng thời các mối liên hệ, các tác động qua lại còn được minh họa
bằng nhiều biểu đồ và đồ thị.
4.2.4. Phương pháp dự báo
Phương pháp mà tác giả sử dụng ở đây là phương pháp ngoại suy. Phương
pháp này dựa trên nghiên cứu lịch sử của đối tượng, vì sự phát triển mang tính quy
luật đã được hình thành trong quá khứ và hiện tại để dự báo đến tương lai bằng
phương pháp xử lí chuỗi thời gian kinh tế.
4.2.5. Phương pháp hệ thống thông tin địa lí
Hệ thống phần mềm thông tin địa lí (GIS) được sử dụng phổ biến để lưu trữ,
phân tích xử lí các thông tin theo lãnh thổ. GIS cho phép chồng xếp các thông tin
địa lí để thấy được nét đặc trưng cho đối tượng địa lí. Đề tài chủ yếu sử dụng phần
mềm Mapinfo để tính toán, thiết kế, biên tập bản đồ, vẽ biểu đồ, đồ thị minh họa
cho nội dung đề tài.
5. Những đóng góp của đề tài
- Kế thừa, bổ sung và cập nhật cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
NNĐT.
- Làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến NNĐT ở Tp.HCM.
- Phân tích được thực trạng phát triển NNĐT ở Tp.HCM trong quá trình
ĐTH theo giới hạn của đề tài.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển NNĐT ở Tp.HCM theo hướng
hàng hóa, hiện đại có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường, giải quyết các vấn đề
xã hội và bảo vệ môi trường.
6. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các bản đồ, bảng
số liệu và biểu đồ, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển NNĐT trong quá trình ĐTH.
Chương 2. Thực trạng phát triển NNĐT ở Tp.HCM trong quá trình ĐTH.
Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển NNĐT ở Tp.HCM trong quá trình
ĐTH.


14

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ
THỊ HÓA
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1 Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất của xã hội loài
người. Từ khi ra đời cho đến nay, nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển nền kinh tế nói chung và đảm bảo sự tồn tại của loài người nói riêng.
Engels đã khẳng định: “Nông nghiệp là ngành có ý nghĩa quyết định đối với
4T

4T

toàn bộ thế giới cổ đại và hiện nay nông nghiệp lại càng có ý nghĩa như thế”. [61]
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là sự hợp thành của trồng trọt và chăn nuôi, còn
theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp. Tựu chung lại, toàn bộ nền
kinh tế có thể chia làm ba khu vực, trong đó khu vực 1 bao gồm cả nông – lâm –
ngư nghiệp.
1.1.1.2. Nông nghiệp đô thị

Có nhiều quan niệm khác nhau về NNĐT:
- Theo Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc FAO (1996) và Chương Trình
Phát Triển Liên Hiệp Quốc UNDP (1999): NNĐT là những hoạt động sản xuất
nông nghiệp ở trung tâm, ngoại ô và khu vực lân cận đô thị, có chức năng trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến và phân phối các loại thực phẩm, lương thực và các sản
phẩm khác, sử dụng các nguồn lực tự nhiên và nhân văn, các sản phẩm cùng các
dịch vụ ở đô thị và vùng lân cận đô thị để cung cấp trở lại cho đô thị các sản
phẩm và dịch vụ cao cấp. NNĐT bao gồm nông nghiệp nội thị và nông nghiệp
ngoại thị với các hoạt động chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy
sản[59]. Đây là quan niệm được nhiều nhà nghiên cứu và nhiều tổ chức trên thế
giới cũng như ở Việt Nam công nhận và đánh giá cao.


15

- Theo hội làm vườn Việt Nam: NNĐT là sản xuất cây trồng và vật nuôi
trong và quanh đô thị. Quá trình sản xuất diễn ra trong đô thị và tác động qua lại
với hệ sinh thái đô thị như: người dân đô thị trở thành người sản xuất, sử dụng
nguồn nguyên liệu đặc trưng của đô thị (rác thải hữu cơ ủ làm phân, nước thải để
tới cây, v.v…), gắn kết với người tiêu dùng đô thị, tác động trực tiếp đến hệ sinh
thái đô thị, trở thành một phần của chuỗi thực phẩm đô thị, cạnh tranh đất và các
hoạt động khác của đô thị, bị ảnh hưởng bởi chủ trương và kết hoạch phát triển đô
thị.[58]
- Trung tâm nghiên cứu Đất – Phân bón – Môi trường phía Nam: NNĐT gồm
nông nghiệp nội thị và ven đô. Trong đó, nông nghiệp nội thị là việc sử dụng các
diện tích nhỏ, các lô đất trống, sân vườn, thảm cỏ, ban công, sân thượng,
v.v…trong các thành phố lớn để trồng cây hoặc chăn nuôi gia súc nhỏ nhằm tự tiêu
hoặc bán cho các chợ lân cận; nông nghiệp ven đô thị là ứng dụng lên các đơn vị
nông nghiệp ở gần thành phố sản xuất theo hình thức thâm canh như rau, hoa quả,
thịt trứng, sữa, v.v…sau đó thương mại hóa toàn bộ hoặc một phần sản phẩm.[58]

Kế thừa các quan điểm cả trong và ngoài nước trên, tác giả quan niệm về
NNĐT như sau: NNĐT là những hoạt động sản xuất nông nghiệp cả ở trung
tâm, ngoại ô và khu vực lân cận đô thị; bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản và lâm nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên
và KT-XH để cung cấp các sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp cho cư dân đô thị
và phục vụ cả cho xuất khẩu.
1.1.1.3. Đô thị hóa
ĐTH theo tiếng Anh là Urbanization, urban là “thành phố” là khái niệm đa
chiều, đa diện về KT - XH và môi trường, là quá trình tập trung dân số vào các đô
thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm quần cư đô thị trên cơ sở phát triển sản
xuất và đời sống.
ĐTH là một phạm trù KT – XH, là quá trình chuyển hóa và vận động phức
tạp mang tính quy luật, là quá trình phổ biến diễn ra trên quy mô toàn cầu, mang
tính chất đặc chung nhất của sự phát triển KT - XH trong thời hiện đại.


16

- Theo nghĩa hẹp: “ĐTH là quá trình chuyển biến nông thôn thành đô thị”, sự
phát triển thành phố và việc nâng cao vai trò của nó trong đời sống KT - XH.
Tuy nhiên không nên đồng nhất ĐTH với sự tăng số lượng các đô thị, tăng
quy mô dân số đô thị, cũng như ảnh hưởng của nó đối với các vùng xung quanh mà
còn phải chú ý đến những thay đổi mang tính chất đa dạng về mặt KT - XH của quá
trình này gắn liền với sự phát triển công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ và sự phân
bố dân cư, phân bố sản xuất.
ĐTH đã chuyển hóa sự phân bố dân cư phân tán ở các vùng nông thôn sang
dạng phân bố dân cư tập trung ở các đô thị gắn với các hoạt động sản xuất phi nông
nghiệp, làm cho vai trò của các ngành dịch vụ tăng lên, cùng các hoạt động của
cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đối với nền KT - XH thế giới làm cho tỉ lệ dân cư
sống trong các đô thị ngày càng tăng lên.

ĐTH cũng không ngừng làm thay đổi cách ứng xử và thái độ của con người
đối với tự nhiên, cũng như làm thay đổi lối sống, cách sinh hoạt của chính bản thân
con người trong đô thị.
- Theo nghĩa rộng:
+ Quá trình tập trung dân cư vào các đô thị (sự chuyển cư vào các đô thị)
hình thành và phát triển đô thị mới.
+ Quá trình tập trung dân cư ngày càng đông vào các đô thị lớn.
+ Quá trình mở rộng không ngừng diện tích đô thị theo chiều rộng, chiều cao
và chiều sâu.
+ Quá trình phổ biến lối sống đô thị.
+ Quá trình HĐH cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật đô thị.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của nông nghiệp đô thị
1.1.2.1. Vai trò
Vai trò của NNĐT thể hiện qua những ưu điểm nổi bật sau:
- NNĐT góp phần cung ứng nguồn lương thực, thực phẩm tươi sống tại chỗ
cho các đô thị.


17

An ninh lương thực và an toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề đã và đang rất
được quan tâm hiện nay tại các đô thị, đặc biệt là những người có thu nhập thấp tại
các đô thị của các nước đang phát triển như nước ta. Có vẻ là nghịch lý nếu đưa ra
nhận định này nhưng trên thực tế lại là rất khách quan. Quy mô dân số đô thị không
ngừng gia tăng trong quá trình ĐTH, quá trình này cũng đồng thời đẩy các hộ dân
nghèo ven đô vào tình thế mất tư liệu sản xuất chính và vấn đề gia tăng các hộ khó
khăn, hộ thu nhập thấp ở khu vực đô thị càng ngày càng khó kiểm soát. Bản thân
nguồn cung lương thực, thực phẩm chất lượng cao với giá đắt đỏ chỉ hướng đến các
hộ thu nhập cao vì vậy nguy cơ thiếu hụt nguồn lương thực cơ bản đáp ứng cho các
hộ khó khăn ngày càng trở nên hiện hữu. Vì vậy phát triển NNĐT là cứu cánh duy

nhất cho vấn đề này. Người dân nông thôn có thể tự sản xuất được các nhu cầu
lương thực, thực phẩm để đáp ứng nhu cầu trong ngày còn người dân nghèo đô thị
thì không thể mua được lương thực thực phẩm nếu không có tiền. Do vậy nguy cơ
thiếu lương thực, dinh dưỡng ở người dân thành thị lớn hơn so với nông thôn, nhất
là trong điều kiện giá cả các mặt hàng thiết yếu gia tăng mạnh như hiện nay. Trong
điều kiện hiện nay, khái niệm nghèo đói không chỉ dành riêng cho khu vực vùng
núi, vùng sâu vùng xa mà hiện hữu ngay tại các vùng ven đô thị, và đây là vấn đề
chung, khách quan trong tiến trình ĐTH. Để đảm bảo phát triển bền vững, giảm
khoảng cách quá xa trong nhu cầu dinh dưỡng thiết yếu của người dân đô thị, phát
triển NNĐT thực sự là một giải pháp quan trọng hiện nay. Nếu tổ chức tốt việc sản
xuất, được quy hoạch hợp lý thì NNĐT có thể tạo ra nguồn lương thực, thực phẩm
tươi sống và an toàn, tại chỗ góp phần to lớn vào việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của cư dân đô thị.
- NNĐT tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận dân cư ở đô thị.
Trong tiến trình ĐTH, vì các mục tiêu chung của các đô thị mà vấn đề thu
hẹp diện tích đất nông nghiệp của nông dân ven đô diễn ra phổ biến. Người dân mất
tư liệu sản xuất, buộc phải chuyển đổi nghề nghiệp trong điều kiện không có trình
độ, vốn hạn chế, kinh nghiệm thích ứng với lối sống và tác phong công nghiệp rất
thấp vì vậy vấn đề việc làm cho người lao động, nhất là những gia đình ven đô càng


18

trở nên cấp thiết. Những người đàn ông có thể làm các nghề tạm để kiếm sống
nhưng trong gia đình phụ nữ, người già và trẻ em sẽ làm được gì? Bên cạnh đó, làn
sóng di chuyển dân cư từ nông thôn về thành thị để tìm kiếm việc làm cũng gia tăng
nhanh chóng. Trong vấn đề này với NNĐT, nếu được quan tâm và có quy hoạch, có
chiến lược phù hợp để tận dụng quỹ đất đô thị và sức lao động dôi dư sẽ góp phần
quan trọng vào việc giải quyết bài toán việc làm và thu nhập trong tiến trình ĐTH.
- NNĐT dễ tiếp cận các dịch vụ đô thị.

Trong điều kiện quỹ đất đô thị và vùng ven bị hạn chế, việc áp dụng công
nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp để tăng sản lượng cây trồng vật nuôi là vấn đề
mang tính tất yếu và cấp bách. Trong khi một bộ phận khá lớn nông dân ở khu vực
nông thôn chưa có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ khoa học và công nghệ, còn tổ
chức sản xuất nông nghiệp theo lối quản canh, truyền thống thì NNĐT có rất nhiều
thuận lợi trong việc vận dụng những dịch vụ khoa học, công nghệ vào sản xuất. Bên
cạnh đó, NNĐT còn có khả năng phát triển theo các mô hình chuyên biệt để cung
ứng nhiều dịch vụ cho đô thị như cung cấp cây xanh, hoa tươi và thực phẩm cho
khách sạn, cung ứng dịch vụ du lịch, dịch vụ an dưỡng, v.v...
- NNĐT góp phần quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên, giảm ô nhiễm
môi trường.
NNĐT có thể tái sử dụng chất thải đô thị để làm phân bón, nước tưới,
v.v...cho sản xuất nông nghiệp, góp phần quan trọng vào việc làm giảm ô nhiễm
môi trường. Chất thải đô thị đang thực sự tạo thành áp lực ngày càng tăng cùng với
sự gia tăng dân số ở đô thị. Bằng công nghệ xử lý thích hợp, có thể tận dụng một
phần nguồn chất thải đô thị phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất sạch,
an toàn và hiệu quả. Điều này thật sự có ý nghĩa trong việc cải thiện môi trường,
nâng cao chất lượng cuộc sống. Nông nghiệp là ngành sản xuất yêu cầu một lượng
nước rất lớn tuy nhiên với NNĐT bằng cách tái sử dụng nguồn nước thải nó có thể
cải thiện công tác quản lý tài nguyên nước hướng tới mục tiêu phát triển bền vững
cho các đô thị.


19

Tại các đô thị, tình trạng đất đai bị bẩn hóa, suy thoái, thiếu màu mỡ cũng
được quan tâm không kém so với việc ô nhiễm và thiếu nguồn nước. Phần lớn đất
đai kém phì nhiêu, bị nhiễm bẩn do các hóa chất công nghiệp, do bị ảnh hưởng bởi
hoạt động xây dựng, v.v…Một trong những nhiệm vụ quan trọng của NNĐT là tái
tạo chất dinh dưỡng cho đất thông qua tái sử dụng các chất thải hữu cơ từ các hoạt

động của đô thị. Điều này vừa góp phần giảm ô nhiễm môi trường cho các đô thị
vừa giảm các hóa chất khi đưa phân bón hóa học vào đất, lại vừa giảm được chi phí
mua phân bón. NNĐT được sản xuất tại chỗ ven các đô thị nên sau thu hoạch, chi
phí đóng gói, vận chuyển và bảo quản bằng kho lạnh được bỏ qua nên góp phần
giảm giá thành đến mức tối đa. Chất lượng các sản phẩm được đảm bảo an toàn
đồng thời góp phần giảm lượng xe cộ trọng tải lớn vào ra các đô thị, giảm tai nạn và
ô nhiễm đáng kể cho khu vực đô thị.
- NNĐT góp phần tạo cảnh quan đô thị và cải thiện sức khỏe cộng đồng.
Phát triển “đô thị sinh thái” hay “đô thị xanh” là những cụm từ đang trở nên
phổ biến tại các diễn đàn về phát triển đô thị hiện nay. Mục tiêu hướng tới là quy
hoạch và xây dựng các đô thị có môi trường và cảnh quan thân thiện với thiên
nhiên, đảm bảo các tiêu chuẩn tốt cho sức khỏe cộng đồng. Đối với mục tiêu này
trong tiến trình ĐTH và phát triển của các đô thị, phát triển NNĐT thực sự là một
giải pháp hiệu quả nhất. Ngoài các ý nghĩa như trên, NNĐT sẽ tạo ra hệ thống cảnh
quan, các vành đai xanh rất ý nghĩa cho các đô thị (cây xanh, công viên, mảng xanh
trên các ban công, hay các vành đai xanh bao quanh ven đô, v.v… là những hình
thức và sản phẩm của NNĐT). Sản xuất NNĐT môt mặt vừa đảm bảo các nhu cầu
về dinh dưỡng, mặt khác nó cũng chính là một hình thức lao động, giải trí góp phần
nâng cao thể lực, trí lực cho cư dân đô thị.
1.1.2.2. Đặc điểm
RUAF Foundation (2006) đã đưa ra 6 đặc điểm sau đây của NNĐT[59]:
1 - Kiểu hoạt động gồm: phần lớn người dân trong NNĐT là những người
nghèo và thường không phải họ mới di chuyển từ khu vực nông thôn tới (lúc người
dân đô thị chấp nhận dành đất, nước và nguồn lực khác cho phát triển đô thị).


20

Trong nhiều đô thị một bộ phận trong số họ sẽ tìm đến và làm việc trong khu vực
nhà nước có thu nhập thấp và trung bình như giáo viên, còn lại là nông nghiệp. Phụ

nữ chiếm tỷ lệ cao trong lao động và chủ nông trại.
2 - Kiểu định vị: NNĐT được định vị ở trong hoặc xung quanh đô thị. Các
hoạt động nông nghiệp có thể tiến hành tại vùng đất rộng lớn xung quanh đô thị
hay trên khu vườn đất nhỏ tại chỗ, hay có thể trên mảnh đất xa nơi cư trú, trên
đất riêng hay đất công (công viên, khu bảo tồn, ven đường giao thông; tại các
trường học hay bệnh viện).
3 - Kiểu sản phẩm: lương thực, thực phẩm (ngũ cốc, cây có củ, rau, nấm,
quả, gia cầm, thỏ, dê, cừu, gia súc có sừng, lợn, thủy sản, v.v...) và phi thực
phẩm: hương liệu, cây làm thuốc, cây cảnh, cây làm đẹp thành phố, v.v... Tuy
nhiên, rau và vật nuôi cao cấp chiếm tỷ trọng lớn.
4 - Kiểu hoạt động kinh tế: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, dịch vụ nông
nghiệp.
5 - Kiểu đưa sản phẩm đến thị trường: tự tiêu dùng và hướng tới thị trường.
6 - Trình độ sản xuất và công nghệ sử dụng: ở cả ba quy mô (nhỏ, trung
bình, lớn) và ba trình độ (thấp, trung bình, cao).
NNĐT không chỉ là một bộ phận cấu thành của đô thị mà còn là một loại
hình nông nghiệp mới của nhân loại. Khu vực nông nghiệp này mặc dù cũng
sử dụng đất đai làm tư liệu sản xuất cơ bản và cây, con là đối tượng sản xuất chủ
yếu, song chúng có nhiều đặc điểm khác hẳn với nông nghiệp nông thôn:
Bảng 1 . 1 . So sánh giữa nông nghiệp đô thị và nông nghiệp nông thôn
STT

1

Nông nghiệp đô thị

Nội dung

Nông nghiệp nông thôn


Thời gian

Xuất hiện muộn và phát triển Xuất hiện rất sớm và có

xuất hiện

sau quá trình phát triển đô trước các đô thị
thị.
- Tiến hành trong đô thị và - Tiến hành ở vùng nông
vùng ngoại ô (ven đô), nơi thôn, nơi mật độ dân cư
mật độ dân cư cao.

thấp.


21

Vị trí và lãnh
2

thổ

- Quy mô nhỏ, manh mún, - Chỉ tiến hành trên mặt
xen ghép về mặt lãnh thổ với đất và các thủy vực
các hoạt động kinh tế, xã hội - Quy mô lớn, liên tục về
khác.

mặt lãnh thổ.

- Nhiều tầng (tiến hành cả


- Lãnh thổ sản xuất nông

nóc nhà tầng, ban công và

nghiệp tương đối ổn định.

dưới đất).
- Lãnh thổ sản xuất nông
nghiệp kém ổn định do sự
mở rộng và thay đổi không
gian đô thị.
Cung cấp thực phẩm tươi Cung cấp các sản phẩm
3

Chức năng

sống khó vận chuyển đi xa nông nghiệp (lương thực,
cho bản thân đô thị.

cây công nghiệp, cây ăn
quả, v.v...)

- Nguồn lực tự nhiên, nguồn - Yếu tố tự nhiên đóng vai
lực chất

4

Nguồn lực
phát triển.


thải, lao

động, trò quan trọng.

CSHT.

- Nguồn lực tự nhiên, lao

- Yếu tố nhu cầu đóng vai

động, CSHT.

trò chủ yếu còn các yếu tố

- CSHT kém phát triển,

tự nhiên tuy được tính đến

không đồng bộ và không

nhưng thường giữ vai trò

có tính chuyên môn hóa

thứ yếu.

cao, ít được sử dụng

- CSHT phát triển và


chung CSHT của vùng

tương đối đồng bộ.

nông thôn.

- Sử dụng CSHT chung
của đô thị
- Kinh doanh hỗn hợp.

- Phần lớn thuần nông

- Dễ thay đổi loại hình

- Chậm hoặc hầu như


22

kinh
5

Nông hộ

doanh

sang

các


ngành phi nông nghiệp.

không thay đổi ngành
nghề kinh doanh.

- Chủ nông trại là phụ nữ - Chủ nông trại là nam
chiếm tỷ lệ cao.

giới chiếm tỷ lệ cao.

- Phần lớn là lao động tại - Lao động tại chỗ và biết
chỗ, có thu nhập thấp và chủ nhiều

6

Lao động

nghề,

trình

độ

yếu là phụ nữ.

chuyên môn thấp. Chậm

- Trình độ canh tác, khả


trễ trong việc ứng dụng

năng ứng dụng tiến bộ kĩ

các tiến bộ kĩ thuật. Khả

thuật cao và nhất là khả

năng tiếp thị yếu. Thường

năng tiếp thị tốt.

di cư theo mùa vụ đến các

- Thời gian rãnh rỗi ít do có đô thị.
nhiều công việc phi nông - Lao động thủ công là chủ
nghiệp.

yếu.
- Thời gian rảnh rỗi nhiều.

- Làm vườn, chăn nuôi, thủy - Trồng trọt, chăn nuôi,
sản, lâm viên, hoa viên.

thủy sản, lâm nghiệp.

- Phần lớn là cây, con có thời - Có cả cây hàng năm
gian sinh trưởng ngắn.

và cây lâu năm.


- Ngũ cốc, cây có củ, rau, - Cơ cấu sản phẩm rất đa
7

Cơ cấu

nấm, quả, cây hương liệu, dạng và chủ yếu là sản
cây gia vị, cây làm thuốc, cây phẩm có thể vận chuyển đi
cảnh, trồng cây làm đẹp xa được.
thành phố; nuôi gia cầm, thỏ,
dê, cừu, gia súc có sừng, lợn,
thủy sản, v.v... Tuy nhiên chủ
yếu là rau và vật nuôi cao
cấp.


23

8

Tính mùa vụ,

- Không lớn, tiến hành quanh - Tính mùa vụ lớn, lao

hệ số sử dụng

năm, có nhiều sản phẩm nông động

đất


nông

nghiệp



nghiệp trái vụ.

nhiều thời gian rỗi, thời

- Hệ số sử dụng đất cao.

gian thu hoạch tập trung
trong những thời kỳ nhất
định.
- Hệ số sử dụng đất thấp.

- Tiếp cận với dịch vụ nông -Tiếp cận với dịch vụ
nghiệp dễ dàng và ngay bên nông nghiệp khó khăn và
9

Dịch vụ nông
nghiệp

cạnh, cơ cấu dịch vụ nông cách xa, cơ cấu dịch vụ
nghiệp đa dạng và phát triển.

kém đa dạng và chất

- Tín dụng phát triển.


lượng dịch vụ kém phát
triển.
- Tín dụng kém phát triển.

- Phát triển ở cả ba quy mô - Kém phát triển, sử dụng
(nhỏ, trung bình, lớn) và ba nhiều phương pháp thủ
trình độ (thấp, trung bình, công và các nguồn năng
cao).

lượng tự nhiên để chế

Công nghệ sản - Thường xuyên ứng dụng biến, bảo quản.
10

xuất và công

công nghệ cao, công nghệ - Công nghệ lạc hậu.

nghệ sau thu

sạch sản xuất, chế biến và - Hệ số đổi mới công nghệ

hoạch

bảo quản.

chậm.

- Hệ số đổi mới công nghệ

nhanh.
- Sử dụng năng lượng thương
mại để chế biến và bảo quản.
- Thị trường tại chỗ và đa - Cách xa thị trường, thị
Thị trường

dạng, khó tính. Dung lượng trường tại chỗ dung lượng
thị trường lớn.

thấp.


24

11

tiêu thụ
Trình độ

12

13

thâm canh
Hiệu quả

- Thông tin thị trường phát - Thông tin thị trường kém
triển.

phát triển.


- Cao.

- Thấp

- Sử dụng các phương pháp - Sử dụng các phương
canh tác hiện đại.

pháp canh tác cổ truyền.

Cao.

Thấp.

kinh doanh
- Giảm thiểu các thiên tai; - Tác động môi trường chủ
bảo vệ và sử dụng có hiệu yếu tới sinh vật, đất, nước.
quả

nguồn

năng

lượng,

nguồn nước; tái sử dụng chất
14

Tác động
môi trường


thải; tạo cảnh quan đẹp,
không gian xanh cho đô thị.
- Dễ gây ra nguy cơ nhiễm
bệnh từ vật nuôi cho người
và ô nhiễm nguồn nước do sử
dụng nhiều hóa chất nông
nghiệp.

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp đô thị
1.1.3.1. Vị trí địa lí
Vị trí địa lí có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp nói chung và
NNĐT nói riêng. Nó quyết định một số loại nông sản đặc trưng cho từng khu vực.
Đặc biệt, ý nghĩa KT – XH của vị trí địa lí sẽ tác động đến thị trường tiêu thụ các
sản phẩm nông nghiệp. Nó tạo điều kiện kiện thuận lợi hay cạnh tranh đối với thị
trường nông sản.
1.1.3.2. Nhân tố tự nhiên
- Đất đai: Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu, là cơ sở để tiến hành trồng
trọt và chăn nuôi. Không thể không có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai.


25

Quỹ đất, cơ cấu sử dụng đất, các loại đất, độ phì của đất có ảnh hưởng rất lớn đến
quy mô và phương thức sản xuất, cơ cấu và sự phân bố cây trồng.
Mặt dù đất đai tại các đô thị đã được cải tạo nhiều dưới các tác động của con
người. Tuy nhiên, nhân tố tự nhiên này vẫn tác động đến phát triển sản xuất và phân
bố NNĐT.
- Khí hậu: Mặt dù có nhiều cải tiến trong sản xuất nông nghiệp tại đô thị
nhằm hạn chế bớt sự tác động của các yếu tố tự nhiên. Tuy nhiên, khí hậu với các

yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm, chế độ gió và cả những bất thường
của thời tiết như bão lũ, hạn hán, gió nóng, v.v…có ảnh hưởng tới việc xác định cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, khả năng xen canh, tăng vụ và hiệu quả của
sản xuất NNĐT.
- Nguồn nước: Muốn duy trì hoạt động nông nghiệp nói chung và NNĐT nói
riêng cần phải có đầy đủ nguồn nước ngọt cho cây trồng, nước uống, nước tắm rửa
cho gia súc.
Nước có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi và
hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Việc cung cấp đủ nước và đảm bảo vệ sinh sẽ
góp phần đắc lực cho sự phát triển NNĐT.
Ngoài các nhân tố tự nhiên trên, các yếu tố địa hình, sinh vật cũng ít nhiều
tác động đến sản xuất NNĐT. Chẳng hạn ở nước ta, rác đô thị nằm trên địa hình cao
sẽ thuận lợi cho việc trồng các nông sản xứ lạnh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.3.3. Nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố KT - XH có ảnh hưởng quyết định đối với sự phát triển và phân
bố NNĐT.
- Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng đến hoạt động NNĐT dưới hai góc
độ: là lực lượng sản xuất trực tiếp và là nguồn tiêu thụ các nông sản.
+ Dưới góc độ là lực lượng sản xuất trực tiếp để tạo ra các sản phẩm nông
nghiệp, nguồn lao động được coi là nhân tố quan trọng để phát triển nông nghiệp
theo chiều rộng (mở rộng diện tích, cải tạo đất, v…) và theo chiều sâu (thâm canh,
tăng vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, v.v…). Tuy nhiên, nguồn lao động


×