Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

tóm tắt hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại ngân hàng TMCP công thương việt nam, chi nhánh khu công nghiệp phú tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.97 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ HOÀNG OANH

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH
KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

Phản biện 1: TS. Hồ Hữu Tiến
Phản biện 2: TS. Nguyễn Văn Hùng

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 24 tháng 4 năm 2015.


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt
Nam thì thị trường khách hàng cá nhân là thị trường mục tiêu hấp dẫn
đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói chung và chi
nhánh KCN Phú Tài nói riêng. Trong những năm qua Ngân hàng đã
củng cố và phát triển các sản phẩm dịch vụ phục vụ cho đối tượng
khách hàng cá nhân rất đa dạng, bao gồm sản phẩm tiền vay, sản phẩm
tiền gửi, thẻ, chuyển tiền…Trong đó sản phẩm tiền vay là sản phẩm
mang lại nhiều rủi ro nhất.
Mặt khác, trong bối cảnh cho vay doanh nghiệp khó khăn, do bí
đầu ra, khối khách hàng cá nhân đang là đối tượng được các ngân hàng
hướng tới để thúc đẩy tăng trưởng tín dụng. Khách “hạng bét” giờ được
ngân hàng săn đón mời mọc để mở thêm “cửa sống” cho chính mình.
Như vậy, để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, vấn đề đặt
ra cho Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh KCN
Phú Tài là làm thế nào vừa đạt mục tiêu tăng trưởng nhanh trong hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân, đặc biệt là cá nhân kinh doanh
trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trên thị trường; vừa hạn
chế được tối đa rủi ro tín dụng do hoạt động cho vay mà đối tượng này
mang lại trong bối cảnh rủi ro tín dụng đã và đang trở thành vấn đề nổi
cộm, là nỗi lo của tất cả các NHTM.
Xuất phát từ sự cấp thiết trên và tình hình hoạt động tín dụng
thực tế tại Chi nhánh, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: "Hạn chế

rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh KCN Phú Tài".


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở các lý luận, nghiên cứu về RRTD và hạn chế
RRTD, cũng như các biện pháp nhằm hạn chế RRTD trong cho vay
CNKD của NHTM, kết hợp với việc đánh giá những kết quả đạt được,
tồn tại và hạn chế trong công tác hạn chế RRTD trong cho vay CNKD
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh KCN Phú
Tài, từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần
hạn chế RRTD trong cho vay CNKD tại Chi nhánh.
* Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung hạn chế RRTD trong cho vay CNKD của NHTM?
- Thực trạng công tác hạn chế RRTD trong cho vay CNKD tại
Chi nhánh?
- Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạn chế RRTD trong
cho vay CNKD tại Chi nhánh?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung chủ yếu vào RRTD và công tác hạn chế
RRTD trong cho vay CNKD tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – chi nhánh KCN Phú Tài giai đoạn 2011 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp:
- Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn được nghiên cứu
trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp điều tra, thống kê, tổng
hợp, so sánh và phân tích,…kết hợp giữa lý luận với thực tiễn để làm
sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu.

* Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về RRTD và hạn
chế RRTD trong cho vay CNKD của NHTM.


3
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, RRTD và
công tác hạn chế RRTD trong cho vay CNKD tại Chi nhánh.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
hạn chế RRTD trong cho vay CNKD tại Chi nhánh.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá
nhân kinh doanh của NHTM.
Chương 2: Thực trạng về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
- Chi nhánh KCN Phú Tài.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá
nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh KCN Phú Tài.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NHTM
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN
KINH DOANH CỦA NHTM
1.1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
a. Khái niệm
- Khái niệm NHTM:
Tại Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường

có sự quản lý của Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế
nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Mọi người được tự do kinh


4
doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp
pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình
thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp, không phân
biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với
nhau, bình đẳng trước pháp luật.
Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra
những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng
và các tổ chức tín dụng khác. Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt
động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự
phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức
và cá nhân. Việc đưa ra khái niệm niệm về NHTM là hết sức cần thiết.
Theo luật các tổ chức tín dụng của Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ghi: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán”.
- Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với
các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội và các tổ chức
tín dụng khác theo nguyên tắc hoàn trả.
b. Vai trò của hoạt động cho vay
- Đối với NHTM: Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục
cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ một phần hai
đến hai phần ba nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro trong hoạt
động ngân hàng có xu hướng tập trung vào các khoản cho vay. Tình
trạng khó khăn của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho

vay khó đòi, bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: Quản lý yếu kém,
cho vay không tuân thủ nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không
hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế. Chính vì


5
thế mà thanh tra ngân hàng thường xuyên kiểm tra các danh mục cho
vay của các ngân hàng.
- Đối với các khách hàng và đối với nền kinh tế:
Mọi người đều mong muốn các ngân hàng hỗ trợ cho sự phát
triển của cộng đồng địa phương thông qua việc cung cấp các khoản
vay, đáp ứng nhu cầu tài chính của doanh nghiệp và người tiêu dùng
với một mức lãi suất hợp lý.
Thông qua hoạt động cho vay, NHTM đã giúp cho quá trình
sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp được liên tục và ổn định,
góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế. Không chỉ có thế hoạt động
cho vay còn nâng cao mức sống các tầng lớp dân cư và cả cộng đồng.
Hơn nữa, thông qua các khoản cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có
thêm thông tin về chất lượng tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó
giúp cho họ có khả năng nhận thêm các khoản tín dụng mới từ các
nguồn khác với chi phí thấp hơn.
1.1.2. Hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM
a. Khái niệm
Căn cứ vào khái niệm, định nghĩa về tín dụng ngân hàng và cho
vay thì cho vay CNKD của NHTM là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên
cho vay là NHTM giao hoặc cam kết giao cho khách hàng là CNKD một
khoản tiền để sử dụng vào một mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
CNKD bao gồm các cá nhân, hộ gia đình (có đăng ký kinh
doanh hoặc không đăng ký kinh doanh) được ngân hàng cấp vốn nhằm

mục đích đầu tư hay phục vụ sản xuất kinh doanh.
b. Đặc trưng của hoạt động cho vay CNKD
- Đặc trưng về khoản cho vay: Về quy mô của khoản vay; Số
lượng các khoản vay nhiều; Mức độ phân tán các khoản vay rất rộng;


6
Thủ tục các khoản vay đơn giản, gọn nhẹ; Việc kiểm tra giám sát
khoản vay gặp nhiều khó khăn; Chi phí cho vay CNKD cao; Lãi suất
cho vay cao.
- Đặc trưng về chất lượng khoản cho vay: Chất lượng của các
khoản vay thường là khá tốt. Các khoản vay thường có tính rủi ro cao
nên nó được các ngân hàng cho vay áp dụng mức lãi suất cao nhất trong
bảng lãi suất cho vay áp dụng đối với các khoản vay trong các NHTM.
- Đặc trưng về thời hạn khoản cho vay: Thời hạn của cá
khoản vay chủ yếu là ngắn hạn, một phần là trung hạn và một phần rất
nhỏ là dài hạn. Điều đó có thể được giải thích phần nào là do đây là
hình thức cho vay với mức lãi suất cao nhất trong các NHTM
1.1.3. Phân loại cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM
a. Căn cứ theo ngành nghề: Cho vay sản xuất nông lâm ngư
nghiệp; Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ bản; Cho
vay phục vụ kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch.
b. Căn cứ theo thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn; Cho vay
trung hạn; Cho vay dài hạn.
c. Căn cứ theo độ tín nhiệm của khách hang: Cho vay
không có tài sản bảo đảm; Cho vay có tài sản bảo đảm.
d. Căn cứ theo phương thức cho vay: Cho vay theo hạn mức
thấu chi; Cho vay theo món vay (cho vay trực tiếp từng lần); Cho vay
theo hạn mức tín dụng
e. Căn cứ theo đối tượng tín dụng. Bao gồm:

- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định
Bên cạnh những cách phân loại trên, cho vay CNKD của
NHTM còn có thể được phân loại theo tiêu thức hoàn trả nợ vay, tiêu
thức xuất xứ tín dụng.v.v… Tùy vào mỗi mục đích quản lý khác nhau


7
mà mỗi ngân hàng có thể phân loại các khoản cho vay theo các tiêu
thức khác nhau phù hợp với mục đích đó.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ
NHÂN KINH DOANH CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo khoản 1 điều 2 Quy định về Phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
Tổ chức Tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐNHNN, ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước, thì “Rủi
ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của
Tổ chức Tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
a. Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu
b. Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp
c. Rủi ro tín dụng rất đa dạng, phức tạp
d. Rủi ro tín dụng trong cho vay CNKD rất khó giám sát
1.2.3. Các biểu hiện của rủi ro tín dụng
a. Không thu được lãi đúng hạn
b. Không thu được vốn đúng hạn
c. Không thu được đủ lãi
d. Không thu được đủ vốn cho vay
1.2.4. Phân loại rủi ro tín dụng

a. Căn cứ vào tiêu thức nguyên nhân phát sinh rủi ro


8
RRTD bao gồm:

Rủi ro
Tín dụng

Rủi ro
Giao dịch

Rủi ro
Chọn lựa

Rủi ro
Bảo đảm

Rủi ro
Danh mục

Rủi ro
Nghiệp vụ

Rủi ro
Nội tại

Rủi ro
Tập trung


Hình 1.2. Phân loại RRTD theo tiêu thức nguyên nhân phát sinh rủi ro
b. Căn cứ theo tính chất của nguyên nhân gây ra rủi ro:
RRTD bao gồm: Rủi ro khách quan; Rủi ro chủ quan
c. Căn cứ vào tác động lên danh mục tín dụng. RRTD bao
gồm: Rủi ro đặc thù; Rủi ro hệ thống.
1.2.5. Tác động của rủi ro tín dụng
a. Đối với ngân hàng
- RRTD làm giảm các giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu.
- RRTD làm thu nhập ròng của ngân hàng cho vay.
- RRTD làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng.
- RRTD làm giảm uy tín ngân hàng.
- RRTD làm gia tăng chi phí vay vốn của ngân hàng.
- RRTD là nguy cơ dẫn đến phá sản của ngân hàng.
Hậu quả của sự phá sản ngân hàng không chỉ bản thân ngân
hàng phải gánh chịu mà nó còn liên quan đến các ngân hàng bạn có
quan hệ với ngân hàng. Điều đó sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền
gây ra sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng khác, ảnh hưởng tiêu
cực đến toàn bộ nền kinh tế.
b. Đối với nền kinh tế - chính trị - xã hội: NHTM là công cụ
được Nhà nước sử dụng để thực hiện chính sách tiền tệ của mình để
vận hành và điều tiết nền kinh tế. Do đó, một khi RRTD xảy ra tại


9
NHTM nó không chỉ ảnh hưởng đến Ngân hàng mà tác động trực tiếp
lên nền tài chính của quốc gia và toàn bộ nền kinh tế đó. Và khi nền
kinh tế một quốc gia rối loạn, ngưng trệ, người dân mất lòng tin vào
chính phủ và khả năng điều hành đất nước của chính phủ thì tình hình
an ninh, chính trị, xã hội cũng bất ổn…
c. Đối với khách hàng: Việc hạn chế và phòng ngừa RRTD

không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân NHTM đó mà còn tác động đến
các khách hàng. Khách hàng vay sẽ yên tâm vì có nguồn cung tiền ổn
định để phục vụ nhu cầu SXKD của mình; và khách hàng gửi tiền cũng
yên tâm về tài sản của mình được an toàn, lợi ích được đảm bảo…
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ
NHÂN KINH DOANH CỦA NHTM
1.3.1. Quan niệm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay CNKD
a. Hạn chế khả năng xảy ra RRTD trong cho vay CNKD
b. Xử lý, khắc phục và hạn chế tổn thất khi xảy ra RRTD
trong cho vay CNKD
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hạn chế RRTD
trong cho vay CNKD
a. Biến động cơ cấu nhóm nợ của tổng dư nợ cho vay CNKD
b. Mức giảm tỷ lệ dư nợ quá hạn cho vay CNKD
c. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu
d. Mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng xử lý rủi ro trên dư nợ
e. Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng cho vay CNKD
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động hạn chế
RRTD trong cho vay CNKD của NHTM
a. Nhân tố bên ngoài
- Môi trường tự nhiên và các sự cố bất khả kháng
- Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội


10
- Môi trường pháp lý
- Chính sách vĩ mô của Nhà nước:
- Tình trạng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng và
mức độ minh bạch, đầy đủ của nguồn thông tin, dữ liệu.
- Đặc điểm thị trường và đối thủ cạnh tranh của ngân hàng:

- Nhân tố từ phía khách hàng:
b. Nhân tố bên trong
-

Công tác quản trị điều hành
Chính sách tín dụng của ngân hàng
Yếu tố nguồn nhân lực
Hệ thống thông tin và trang thiết bị công nghệ của ngân hàng

- Sự hợp tác giữa các NHTM lỏng lẻo, hạn chế, mang tính chất
cạnh tranh nhiều hơn là hợp tác, đặc biệt là sự bảo mật thông tin khách
hàng cũng góp phần cản trở hoạt động hạn chế RRTD của các NHTM.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KCN PHÚ TÀI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VN – CHI NHÁNH KCN PHÚ TÀI (VIETINBANK PHÚ TÀI)
2.1.1. Sơ lƣợc về sự ra đời và phát triển của VietinBank
Phú Tài
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động, sản phẩm và dịch vụ chủ yếu
của Chi nhánh


11
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
a. Về hoạt động huy động vốn của Chi nhánh
Tình hình huy động vốn của Chi nhánh thời gian qua có sự

tăng trưởng đáng kể giữa sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ, trong
tình hình diễn biến thị trường phức tạp, sự bất ổn của nền kinh tế
trong nước và thế giới. Qua đó chứng tỏ sự nỗ lực hết mình trong hoạt
động kinh doanh của Ban lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên
của Chi nhánh.
b. Về hoạt động tín dụng của Chi nhánh
Hoạt động cho vay của Chi nhánh có sự biến động không ổn định
qua các năm. Bên cạnh đó, do nền kinh tế diễn biến xấu, một số khách
hàng gặp khó khăn về tài chính đã thu hẹp quy mô hoạt động nên giảm
nhu cầu tài trợ vốn vay hoặc thậm chí bán tài sản để trả nợ cho ngân hàng.
Bảng 2.2. Tình hình cho vay của Chi nhánh thời gian qua
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
I. TỔNG DƢ NỢ
1. Phân theo loại tiền
1.1. Ngoại tệ
1.2. Nội tệ
2. Phân theo thời gian
2.1. Ngắn hạn
2.2. Trung, dài hạn
3. Phân theo TPKT
3.1. KH TCKT
3.2. KH cá nhân
II. NỢ XẤU

Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Tỷ

Tỷ
Tỷ
Tỷ
Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng
%
%
%
%
1.378,1 100 1.609,4 100 1.407,7 100 1.340,6 100
96,2
1.281,9

7 267,8 16,6 345,7 24,6
93 1.341,6 83,4 1.062,0 75,4

390,2 29,1
950,4 70,9

1.268,8 92,1 1.458,0 90,6 1.255,0 89,2 1.074,5 80,2
109,3 7,9 151,4 9,4 152,7 10,8 266,1 19,8
1.038,7 75,4 1.293,0 80,3 1.190,3 84,6 1.145,5 85,4
339,4 24,6 316,4 19,7 217,4 15,4 195,1 14,6
3,64 0,26 95,56 5,94
49,2 3,50 12,87 0,96

(Nguồn: Phòng tổng hợp Chi nhánh)

c. Các dịch vụ khác
Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng là huy động vốn và



12
cho vay thì Chi nhánh Phú Tài còn hoạt động mạnh trong lĩnh vực
chuyển tiền nhanh trong nước và quốc tế, chi trả kiều hối, mua bán
ngoại tệ, thanh toán thẻ Visa – Master Card, Internet Banking, Phone
Banking, Sms Banking, Mobile Banking cũng tăng trưởng mạnh.
Với ưu thế mạng lưới chi nhánh trải rộng tại tất cả các tỉnh
thành trong cả nước, Chi nhánh Phú Tài sẵn sàng cung cấp cho khách
hàng dịch vụ ngân hàng quốc tế. Hoạt động này đã giúp tăng thêm
nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng.
d. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu mang lại lợi
nhuận cho Chi nhánh Phú Tài. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh giảm
dần qua các năm, bắt đầu thua lỗ từ năm 2013 và tiếp tục âm trong năm
2014. Nguyên nhân xuất phát từ sự giảm sút mạnh dư nợ trong hoạt động
cho vay, sự gia tăng nợ xấu, khả năng thu hồi nợ XLRR thấp.v.v…
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh thời gian qua
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm
2011
Giá trị

Nguồn vốn huy động
Dư nợ cho vay
Thu dịch vụ
Thu hồi nợ XLRR
Lợi nhuận


Năm 2012
Giá trị

458,3
623,7
1.378,1 1.609,4
7,8
9,9
1,51
4,22
17,2
11,8

Năm 2013

Năm 2014

Tốc độ
Tốc
Tốc độ
Giá trị
Giá trị
%
độ %
%
36,1
576,8
-7,5 663,4
15,0
16,8 1.407,7 -12,5 1.340,6

-4,8
26,3
7,1 -27,9
7,4
4,2
179,5
0,5 -88,2
4,34 768,6
-31,5 -109,7 -1.032 -118,2
-7,7

(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD các năm (2011-2014) của Chi nhánh)

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CNKD TẠI VIETINBANK PHÚ TÀI
2.2.1. Những biện pháp hạn chế RRTD trong cho vay
CNKD mà VietinBank Phú Tài đã triển khai trong thời gian qua
a. Điều chỉnh chính sách tín dụng theo diễn biến của thị


13
trường
b. Xây dựng ngày càng hoàn thiện các quy trình, quy định
cho vay CNKD
c. Công tác tổ chức, quản lý RRTD
d. Tích cực xử lý nợ xấu, nợ có vấn đề và các khoản vay có
nguy cơ xảy ra RRTD cao, bao gồm các biện pháp
e. Phân tán rủi ro thông qua việc tăng cường công tác bán
chéo sản phẩm bảo hiểm
f. Đối với công tác quản trị, đào tạo nguồn nhân lực

2.2.2. Kết quả hạn chế RRTD trong cho vay CNKD tại Chi
nhánh
a. Sự thay đổi trong cơ cấu nhóm nợ
Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ trong cho vay CNKD tại
Đơn vị tính: tỷ đồng

Chi nhánh
Tiêu chí

Năm 2011
Tỷ
Giá trị
trọng
%

Năm 2012
Tỷ
Giá trị
trọng
%

Năm 2013
Tỷ
Giá trị trọng
%

Năm 2014
Tỷ
Giá trị trọng
%


97,23

149,928

93,75

Nợ nhóm 1

288,475

99,83

289,487

99,88

176,658

Nợ nhóm 2

0

0

0,335

0,12

0


0

8,341

5,22

Nợ nhóm 3

0

0

0

0

1

0,55

0

0

Nợ nhóm 4

0

0


0

0

0,627

0,34

0,537

0,34

Nợ nhóm 5

0,480

0,17

0

0

3,410

1,88

1,119

0,70


288,955

100

289,822

100

181,694

100

159,925

100

Dư nợ CV
CNKD

(Nguồn: Phòng KHCN Chi nhánh)

Việc phân loại nợ thành từng nhóm sẽ giúp cho chi nhánh dễ
dàng quản lý danh mục đầu tư tín dụng của mình. Từ đó có thể xác
định chính xác mức độ rủi ro để có biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp
thời nhằm giảm thiểu rủi ro.


14
b. Mức giảm tỷ lệ nợ quá hạn

Bảng 2.5. Tình hình nợ quá hạn trong cho vay CNKD tại
Đơn vị tính: tỷ đồng

Chi nhánh
Năm
2011
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Chênh
Chênh
Chênh
Tốc
Tốc độ
Tốc độ
Giá trị Giá trị Lệch
Giá trị Lệch
Giá trị Lệch
độ %
%
%
+/+/+/-

Dư nợ
CV

288,95 289,82 0,87 0,3 181,69 -108,13 -37,3 159,93 -21,76 -11,98
CNKD
Nợ quá
0,48
0,34 - 0,14 -30,2 5,04
4,7 1.403,3 10,00 4,96 98,52
hạn
Tỷ lệ (%)
nợ quá
0,17
0,12
2,77
6,25
hạn

(Nguồn: Phòng KHCN Chi nhánh)

Trong 4 năm tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay CNKD đã
tăng 37,63 lần. Đây là hậu quả của quá trình tăng trưởng nóng nền kinh
tế, sự chạy đua tăng trưởng giữa các ngân hàng nhằm tranh giành thị
phần, đặc biệt là do sự xuất hiện của nhiều ngân hàng mới trên địa bàn.
Khách hàng bị lôi kéo, dư nợ giảm sút trong khi chỉ tiêu kế hoạch chưa
đạt đã làm hoạt động cho vay bị nới lỏng.
c. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh rất thấp trong năm 2011. Mặc dù
Chi nhánh cũng như toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam đã khẩn trương kiểm soát tình hình nhưng hậu quả vẫn
không thể khắc phục được, đây từng được xem là chỉ tiêu kế hoạch
quan trọng, hàng đầu của Chi nhánh và của cả hệ thống.



15
Bảng 2.6. Tình hình nợ xấu trong cho vay CNKD tại Chi nhánh
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
2011
Chỉ tiêu
Giá trị

Năm 2012
Giá
trị

Chênh Tốc
lệch độ
+/%

Năm 2013
Giá
trị

Năm 2014

Chênh
Tốc
lệch
độ %
+/-

Giá

trị

Chênh
Tốc
lệch
độ %
+/-

Dư nợ CV
288,96 289,82 0,87 0,3 181,69 -108,13 -37,3 159,93 -21,76 -11,98
CNKD
Nợ xấu
0,48
0
-0,48
5,04 +5,04
1,66
3,38
Tỷ lệ %
0,17
0
-0,17 2,77
+2,77 1,04
-1,73
nợ xấu

(Nguồn: Phòng KHCN Chi nhánh)

d. Mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng
Bảng 2.7. Trích lập DPRR trong cho vay CNKD tại Chi nhánh

Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Dư nợ CV CNKD
DPRR phải trích lập
Tỷ lệ (%) DPRR/Dư nợ CV CNKD

Năm
2011
288,95

Năm
2012
289,82

Năm
2013
181,69

Năm
2014
159,93

2,444
0,85

2,175
0,75

2,085
1,15


2,308
1,44

(Nguồn: Phòng Tổng hợp Chi nhánh)
Qua bảng số liệu ta có thể thấy giá trị DPRR phải trích lập qua
các năm ít có có sự biến động nhưng do dư nợ cho vay CNKD giảm
nhanh làm cho tỷ lệ trích lập DPRR trên tổng dư nợ cho vay CNKD
tăng, đặc biệt là trong hai năm 2013, 2014.
e. Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng so với tổng dư nợ cho vay
CNKD
Từ ngày thành lập đến nay, chưa có khoản cho vay CNKD nào
được Chi nhánh thực hiện xóa nợ. Các khoản vay sau khi được xử lý
rủi ro đã được đưa ra ngoại bảng chờ thu hồi từ việc phát mãi tài sản,
khởi kiện khách hàng..v.v…


16
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RRTD
TRONG CHO VAY CNKD TẠI VIETINBANK PHÚ TÀI
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Chi nhánh luôn thực hiện nghiêm túc các quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro, cơ cấu thời hạn trả nợ,
quy chế giảm miễn lãi vay đối với hoạt động cho vay CNKD.
- Từ năm 2013 đến nay, Ngân hàng bắt đầu thay đổi chính
sách tín dụng, quy trình thẩm định cho vay ngày càng chặt chẽ, tăng
cường khả năng kiểm soát những nguy cơ vỡ nợ tiềm ẩn.
- Nợ xấu trong cho vay CNKD của Chi nhánh luôn nằm trong
tầm kiểm soát.
- Kiện toàn bộ máy kiểm tra kiểm soát nội bộ, giám sát chặt chẽ

hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay CNKD nói riêng.
- Chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện và nâng cao.
- Bên cạnh đó, ngân hàng còn tích cực phối hợp chặt chẽ với
những cơ quan chức năng để xử lý dứt điểm những trường hợp khách
hàng chây ỳ, không hợp tác, bỏ trốn hoặc mất tích.
2.3.2. Những vấn đề tồn tại
- Việc trích lập dự phòng rủi ro vẫn được thực hiện một cách
thủ công..
- Các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro tín dụng chưa được phát hiện kịp
thời, tiếp tục xuất hiện các khoản nợ chậm thanh toán lãi, gốc đến hạn.
- Nợ nhóm 2 tiếp tục phát sinh ở mức khá cao, cho thấy khâu
thẩm định và xét duyệt cho vay vẫn phụ thuộc vào tư duy chủ quan
duy ý chí của người ra quyết định.
- Công tác xử lý nợ xấu vẫn còn nhiều khó khăn hạn chế.
- Công tác thu hồi nợ XLRR chưa hiệu quả, tiến độ thực hiện
chậm..


17
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
a. Từ phía môi trường bên ngoài
- Khủng hoảng kinh tế thế giới và trong nước, tình hình thiên
tai dịch bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu nhập của khách hàng.
- Sự đóng băng thị trường bất động sản đã kéo theo sự trì trệ
của các ngành lĩnh vực kinh tế khác…
- Do sự xuất hiện dày đặc của các ngân hàng trên cùng địa bàn.
- Hệ thống thông tin tín dụng chưa phát triển, thông tin cập
nhật muộn.
- Từ phía khách hàng:
+ Khách hàng có vấn đề luôn chủ động tìm đến ngân hàng;

trong khi khách hàng tốt lại luôn có xu hướng bị các ngân hàng khác
lôi kéo.
+ Khách hàng không có sự đổi mới SXKD kịp theo xu hướng
chung.
+ Khách hàng thiếu trung thực trong vay vốn đã gây cho
ngân hàng rất nhiều khó khăn trong việc xử lý nợ.
+ Nội bộ khách hàng có vấn đề: xung đột, tranh chấp, tai nạn,
bệnh tật…
b. Nguyên nhân nội tại từ Ngân hàng cho vay
- Công tác quản trị điều hành:
+ Sự chuyển đổi mô hình phê duyệt tín dụng diễn ra liên tục,
chưa có sự chuẩn bị kịp thời
+ Tần suất ra các công văn, văn bản hướng dẫn thực hiện, các
quy định.v.v… dày đặc, chồng chéo, nội dung quá dài, diễn đạt khó hiểu
hoặc gây hiểu nhầm dẫn đến các lỗi tác nghiệp trong quá trình cho vay.
+ Quy định xử lý các vi phạm còn chưa thực sự phát huy hiệu quả.
- Quy trình, quy định cho vay:
+ CBTD thực hiện nhiệm vụ xuyên suốt trong quy trình cho


18
vay tạo điều kiện để những CBTD biến chất, suy thoái đạo đức cố tình
làm trái quy trình;
+ Công tác quản lý, định giá TSBĐ chưa được quan tâm đúng
mức, thiếu bộ phận hỗ trợ hiệu quả.
+ Việc kiểm tra giám sát sau cho vay còn lỏng lẻo, mang tính
đối phó.
- Công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
CNKD chưa chuẩn xác.
- Việc đánh giá phân loại khách hàng chưa thường xuyên

được quan tâm, do đó việc phân loại nợ cũng không được tiến hành
kịp thời.
- Tổ chức quản lý giám sát RRTD chưa tốt.
- Công tác xử lý các khoản nợ có vấn đề còn nhiều bất cập
thiếu sự hỗ trợ thường xuyên, kịp thời.
- Chưa kiên quyết yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm đối
với các khoản vay có khả năng rủi ro cao hoặc giá trị bảo hiểm không
tương ứng với nghĩa vụ nợ nên khi có rủi ro liên quan dẫn đến tổn
thất cho chi nhánh.
- Về nhân sự:
+ Công tác tuyển dụng: VietinBank bắt đầu đẩy mạnh công tác
trẻ hóa nguồn nhân lực từ những năm gần đây.
+ Công tác luân chuyển nhân sự diễn ra liên tục, đột xuất.
+ Nguồn nhân lực mỏng và tình trạng quá tải công việc.
- Hệ thống thông tin dữ liệu khá lạc hậu, máy móc thiết bị
chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


19
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KCN PHÚ TÀI
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình
Định
a. Quan điểm phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Định đến
năm 2020
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình

Định đến năm 2020 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung của cả nước.
- Phát huy tối đa các nguồn nội lực, tranh thủ thu hút các
nguồn lực bên ngoài.
- Bảo đảm mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững gắn
với phát triển các lĩnh vực văn hoá - xã hội; giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hoá dân tộc.
- Phát triển kinh tế - xã hội gắn với phát huy nhân tố con
người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường sinh thái, đảm bảo sự phát triển bền vững.
- Gắn các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với việc xây
dựng hệ thống chính trị vững mạnh, củng cố quốc phòng, an ninh, xây
dựng khối đại đoàn kết các dân tộc trong Tỉnh.
b. Định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu
- Thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn
với chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ


20
cấu ngành, lĩnh vực, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ba đột phá trong Chiến lược
phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2011 – 2020)
- Tiếp tục đổi mới, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
- Tăng nhanh tiềm lực và bảo đảm an ninh tài chính quốc gia.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển giáo dục –
đào tạo và phát mạnh khoa học - công nghệ. Phát triển văn hóa, xã hội,
thể dục thể thao, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
- Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ

động ứng biến với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.
- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kết hợp phát
triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
c. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định đến
năm 2020
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân tăng
7,5 – 8%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 2%/năm. GDP
bình quân đầu người năm 2020 là 4.000 USD;
- Phát triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế. Kim ngạch xuất
khẩu đạt 1,4 tỷ USD; Tỷ lệ đô thị hoá đạt 52,0%; Tỷ lệ che phủ rừng
đạt trên 49,0%;…
3.1.2. Định hƣớng hoạt động tín dụng và mục tiêu hạn chế
RRTD trong cho vay CNKD của VietinBank Phú Tài trong thời
gian đến
- Phát triển tín dụng trên cơ sở thận trọng và tăng trưởng ổn
định, an toàn và hiệu quả.


21
- Cải thiện danh mục đầu tư, bám sát định hướng hoạt động
của TW
- Đa dạng hóa thành phần khách hàng theo hướng tăng trọng
có tài sản đảm bảo.
- Tập trung gia tăng khả năng kiểm soát, phòng ngừa rủi ro
tín dụng trong hoạt động của Chi nhánh.
- Nâng cao chất lượng công tác đánh giá xếp hạng khách hàng.
- Áp dụng quy trình cho vay mới theo tiêu chuẩn quốc tế.

- Củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng.
- Tập trung xử lý triệt để nợ xấu, đặc biệt chú trọng đến các
khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro, cần tích cực tìm mọi
biện pháp để tận thu.
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO RÍN DỤNG TRONG CHO
VAY CNKD TẠI VIETIBANK PHÚ TÀI
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định tín dụng
trong cho vay CNKD
a. Về công tác thẩm định khoản vay
b. Tiếp tục hoàn thiện công tác chấm điểm và XHTD nội bộ
đối với khách hàng CNKD
c. Về công tác thẩm định TSĐB
d. Tuân thủ chặt chẽ quy trình, quy định cho vay
3.2.2. Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát
tín dụng
- Tăng cường giám sát sử dụng vốn vay
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi
ro cần thực hiện tốt như sau:
+ Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín
dụng.


22
+ Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường
các cán bộ làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín
dụng cùng phối hợp kiểm tra bằng phương pháp kiểm tra chéo.
+ Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật
pháp cho cán bộ phòng kiểm tra nội bộ.
+ Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra,

áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào từng thời điểm,
từng đối tượng và mục đích kiểm tra.
+ Chi nhánh cần làm rõ trách nhiệm của bộ phận kiểm soát
trong Chi nhánh đối với các dự án vay vốn. Cần qui trách nhiệm đối
với cán bộ kiểm tra, có khuyến khích thưởng phạt để nâng cao trách
nhiệm kiểm tra.
+ Ngoài ra, việc báo cáo kịp thời, đúng yêu cầu, theo định kỳ
nội dung báo cáo được áp dụng thích hợp cho từng đối tượng nhận báo
cáo về rủi ro cũng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác kiểm soát,
quản trị rủi ro tín dụng.
3.2.3. Tăng cƣờng xử lý nợ có vấn đề, áp dụng các công cụ
mới trong xử lý rủi ro tín dụng
- Chi nhánh cần thành lập và duy trì và nâng cao hoạt động của
Ban xử lý nợ có vấn đề, đưa hoạt động của ban này với trách nhiệm cao
để có biện pháp kiên quyết kịp thời với các khoản nợ có vấn đề.
- Thực hiện đánh giá, phân tích để phân loại nợ xấu thành các
nhóm để có những biện pháp xử lý thu hồi có hiệu quả.
- Áp dụng các biện pháp cơ cấu lại nợ trên cơ sở đánh giá khả
năng và thiện chí trả nợ của khách hàng và tăng cường các biện pháp
giám sát.
- Gắn trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ tín dụng với việc
thu hồi nợ xấu và nợ đã xử lý rủi ro.
- Tổ chức tốt công tác thanh lý, phát mãi tài sản bảo đảm để


23
thu hồi nợ có vấn đề.
- Nghiên cứu các hình thức bảo hiểm tín dụng thích hợp, yêu
cầu người vay tham gia vào các hợp đồng bảo hiểm phù hợp.
3.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực

- Chuẩn hoá cán bộ tín.
- Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh
tình trạng quá tải cho cán bộ để đảm bảo chất lượng công việc.
- Đồng thời cần có kế hoạch tuyển dụng phù hợp, đáp ứng các
yêu cầu về mở rộng mạng lưới, quy mô kinh doanh của VietinBank
Phú Tài trong tương lai.
- Có chế độ đãi ngộ, thưởng phạt hợp lý.
- Tiếp tục định kỳ luân chuyển cán bộ
- Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
- Ngoài ra, Chi nhánh cần phải có những chuyên gia giỏi chuyên
nghiên cứu về rủi ro và phòng ngừa rủi ro.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công Thƣơng
Việt Nam
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

KẾT LUẬN
Sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng ở mọi quốc gia luôn là
cơ sở của sự ổn định tình hình kinh tế - xã hội, là tiền đề, điều kiện
khai thác nguồn lực phát triển kinh tế. Bên cạnh đó nhà nước ta cũng
quan tâm việc thực hiện chủ trương cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, đẩy


×