0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thùy Dung
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM CHƯƠNG
NHIỆT HỌC VẬT LÍ LỚP 8
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thùy Dung
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM CHƯƠNG
NHIỆT HỌC VẬT LÍ LỚP 8
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN GIA ANH VŨ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Tất cả các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nào.
Nguyễn Thị Thùy Dung
3
MỤC LỤC
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................ 14
1.1. Tổng quan về những vấn đề nghiên cứu................................................. 14
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động dạy học theo nhóm trên thế giới .. 14
1.1.2. Những nghiên cứu về hoạt động dạy học theo nhóm ở nước ta ...... 15
1.2. Cơ sở lý luận của dạy học theo nhóm..................................................... 16
1.2.1. Cơ sở triết học .................................................................................. 16
1.2.2. Cơ sở tâm lý – giáo dục và xã hội học ............................................. 17
1.3. Phương pháp dạy học tích cực................................................................ 18
1.3.1. Khái niệm ......................................................................................... 18
1.3.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực .................................. 18
1.4. Phương pháp dạy học theo nhóm ........................................................... 21
1.4.1. Khái niệm ......................................................................................... 21
1.4.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học theo nhóm .............................. 22
1.4.3. Tầm quan trọng của phương pháp dạy học theo nhóm .................... 22
1.4.4. Các yếu tố cơ bản của phương pháp dạy học theo nhóm ................. 22
1.4.5. Các hình thức tổ chức hoạt động nhóm............................................ 25
1.4.6. Quy trình tổ chức dạy học theo nhóm .............................................. 34
1.4.7. Ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học theo nhóm ................... 39
1.4.8. Một số hình thức tổ chức dạy học theo nhóm trong dạy học Vật lí . 40
1.5. Kết luận chương 1................................................................................... 48
4
Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO NHÓM CHƯƠNG
NHIỆT HỌC VẬT LÝ LỚP 8 ............................................................................ 49
2.1. Tổng quan về chương “Nhiệt học” Vật lí lớp 8...................................... 49
2.1.1. Phân tích cấu trúc nội dung của chương .......................................... 49
2.1.2. Mục tiêu của chương ........................................................................ 50
2.2. Soạn thảo tiến trình dạy học theo nhóm chương Nhiệt học ................... 51
2.2.1. Giáo án bài “Các chất được cấu tạo như thế nào”............................ 51
2.2.2. Giáo án bài “Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên” ....... 58
2.2.3. Giáo án bài “Nhiệt năng” ................................................................. 62
2.2.4. Giáo án bài “Dẫn nhiệt” ................................................................... 67
2.2.5. Giáo án bài “Đối lưu – Bức xạ nhiệt” .............................................. 76
2.2.6. Giáo án bài “Công thức tính nhiệt lượng – Phương trình cân bằng
nhiệt” 86
2.3. Kết luận chương 2................................................................................... 94
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 95
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................ 95
3.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 95
3.3. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................... 95
3.4. Phương pháp thực nghiệm ...................................................................... 96
3.4.1. Phương pháp thực nghiệm tác động ................................................. 96
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 96
3.5. Tiến trình thực nghiệm sư phạm............................................................. 96
3.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm và đánh giá .......................................... 103
5
3.6.1. Kết quả phiếu thăm dò ý kiến của HS ............................................ 103
3.6.2. Kết quả hoạt động nhóm ................................................................ 106
3.6.3. Kết quả bài KT ............................................................................... 107
3.6.4. So sánh kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .... 110
3.7. Kết luận chương 3................................................................................. 111
6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
KT
Kiểm tra
Nxb
Nhà xuất bản
PHT
Phiếu học tập
Sgk
Sách giáo khoa
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thí nghiệm
TP HCM
Thành Phố Hồ Chí Minh
STT
Số thứ tự
TV
Thành viên
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ chế đánh giá trong cấu trúc STAD………………………………17
Bảng 1.2. Cách đánh giá điểm tiến bộ của học sinh theo hình thức Jigsaw…....20
Bảng 1.3. So sánh Jigsaw và Jig saw II……………………………………...…21
Bảng 1.4. Ma trận tổ chức nhóm theo hình thức gánh xiếc trong ví dụ 1……...22
Bảng 1.5. Ma trận tổ chức nhóm theo hình thức gánh xiếc trong ví dụ 2……...22
Bảng 1.6. Bảng tóm tắt quy trình dạy học theo nhóm………………………….30
Bảng 1.7. Bảng đánh giá kết quả hoạt động nhóm theo hình thức thảo luận
chung một vấn đề tại lớp………………...…………………………..32
Bảng 1.8. Bảng đánh giá từng TV trong nhóm theo hình thức thảo luận chung
một vấn đề tại lớp………………………...…………………………33
Bảng 1.9. Bảng đánh giá điểm thưởng của các TV trong nhóm……………….33
Bảng 1.10. Bảng đánh giá kết quả hoạt động nhóm có sử dụng TN………...…35
Bảng 1.11. Bảng đánh giá từng TV trong nhóm sử dụng TN có sử dụng TN….35
Bảng 1.12. Bảng đánh giá hoạt động nhóm ngoài lớp học……………………..37
Bảng 1.13. Bảng đánh giá các TV trong nhóm…………………………...……38
Bảng 1.14. Bảng đánh giá điểm thưởng của các TV trong hoạt động nhóm
ngoài lớp học………………...…………………………………… …38
Bảng 2.1. Cấu trúc nội dung chương Nhiệt học………………………………..40
Bảng 2.2. Mục tiêu của chương Nhiệt học……………………………………..41
Bảng 3.1. Bảng kết quả học tập môn Vật lí của hai lớp ở HKI…………..…….86
Bảng 3.2. Bảng kết quả thí nghiệm nhóm 1……………………………...…….92
Bảng 3.3. Bảng kết quả thí nghiệm của nhóm 2…………………………….….93
Bảng 3.4. Bảng kết quả thí nghiệm nhóm 3………………………………...….93
Bảng 3.5. Bảng kết quả thí nghiệm của nhóm 4…………………………….….93
Bảng 3.6. Bảng kết quả thí nghiệm nhóm 5……………………………...…….94
8
Bảng 3.7. Bảng kết quả thí nghiệm nhóm 6……………………………...…….94
Bảng 3.8 . Ý kiến của học về những ưu điểm của hoạt động nhóm……...…….95
Bảng 3.9. Ý kiến của học về những những yếu tố để hoạt động nhóm đạt
hiệu quả…………………………………………………………….96
Bảng 3.10. Bảng: Kết quả hoạt động của các nhóm……………………………97
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá từng TV trong nhóm…….………………………98
Bảng 3.12. Kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng bài 18….....99
Bảng 3.13. Kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng bài 19….....99
Bảng 3.14. Kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng bài 20…….99
Bảng 3.15. Kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng bài 21…...100
Bảng 3.16. Kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng bài 22…...100
Bảng 3.17. Kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng bài 23…...100
Bảng 3.18. Kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng bài
cuối chương….……………………………………….…...……..101
Bảng 3.19. Bảng kiểm tra phân phối chuẩn…………………….……………..101
Bảng 3.20. Bảng kiểm định thống kê………….……………………………...102
9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức nhóm theo hình thức Jigsaw………………………….19
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức nhóm theo hình thức nhóm kim tự tháp……………...24
10
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy là một vấn
đề rất được quan tâm. Nghị quyết TW2 khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam
đã xác định “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” [49, tr.18]. Với vai trò
quan trọng trên, ngành giáo dục cần phải đổi mới về nhiều mặt: Mục tiêu, nội
dung, hình thức, cơ sở vật chất,… nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Một trong những điều quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục là
việc đổi mới phương pháp dạy học. Trước đây, GV thường sử dụng cách dạy
truyền thống, truyền đạt một chiều, do đó, làm HS trở nên thụ động và không
phát huy được hết khả năng của bản thân. Bên cạnh đó, phương pháp dạy học
truyền thống ít chú trọng đến việc rèn luyện, phát triển các kĩ năng sống cần
thiết cho HS, trong khi đây là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng
cho sự thành công của HS sau này.
Có nhiều phương pháp dạy học tích cực khác nhau và mỗi phương pháp đều
có những ưu, nhược điểm riêng. Tuy nhiên, phương pháp dạy học theo nhóm là
một phương pháp dạy học thể hiện khá nhiều ưu điểm như: Giúp HS học tập tốt
hơn; giúp rèn luyện và phát triển các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc
nhóm,…
Hiện nay, phương pháp dạy học theo nhóm đang được áp dụng rộng rãi trên
thế giới.
Tại Việt Nam, phương pháp dạy học theo nhóm cũng đang được nhiều nhà
trường và GV sử dụng, tuy nhiên, vấn đề rèn luyện và phát triển các kĩ năng cho
HS còn ít được các thầy, cô chú trọng.
Hơn nữa, nếu dạy cho HS cách học tập, làm việc một cách có tổ chức, có kế
hoạch cũng như rèn luyện các kĩ năng xã hội cần thiết cho HS ngay từ những
11
cấp học dưới thì sẽ giúp HS học tập và làm việc tốt hơn ở những cấp học cao
hơn.
Chính vì những lý do trên, tôi đã quyết định thực hiện đề tài “Tổ chức dạy
học theo nhóm chương Nhiệt học Vật lí lớp 8”.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
− Đối tượng: quá trình dạy học theo nhóm kiến thức chương “Nhiệt học” Vật
lí lớp 8.
− Nội dung: nghiên cứu quá trình tổ chức dạy học theo nhóm kiến thức
chương “Nhiệt học” Vật lí lớp 8.
− Địa bàn nghiên cứu: trường THCS Giồng Ông Tố tại TP.HCM.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu và vận dụng phương pháp dạy học theo nhóm vào chương
“Nhiệt học” Vật lí lớp 8 nhằm giúp HS nắm bắt được nội dung kiến thức của
chương một cách hiệu quả hơn.
Qua hoạt động dạy học theo nhóm giúp rèn luyện HS kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng làm việc nhóm; góp phần bồi dưỡng khả năng tư duy; khả năng tự học ở
HS.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu tổ chức dạy và học theo nhóm các kiến thức của chương “Nhiệt học”
Vật lí lớp 8 một cách hợp lý thì sẽ góp phần giúp HS nắm bắt được nội dung
kiến thức của chương một cách hiệu quả hơn.
5. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
− Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp dạy học theo nhóm.
− Nghiên cứu nội dung chương “Nhiệt học” Vật lí lớp 8.
− Thiết kế các bài giảng sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm chương
“Nhiệt học” Vật lí lớp 8.
− Tiến hành thực nghiệm sư phạm và rút ra nhận xét.
12
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• Phương pháp nghiên cứu lý luận:
− Tham khảo các tài liệu về lý luận dạy học, triết học, tâm lý học.
− Tham khảo các nguồn tài liệu về các phương pháp dạy học tích cực.
− Tham khảo các nguồn tài liệu về giáo dục.
− Nghiên cứu cấu trúc nội dung chương “Nhiệt học” Vật lí lớp 8.
• Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
− Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
+ Tham khảo các tài liệu liên quan đến nội dung chương Nhiệt học Vật lí
lớp 8.
+ Thiết kế bài giảng chương Nhiệt học Vật lí lớp 8 theo phương pháp dạy
học theo nhóm.
+ Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
+ Tiến hành thực nghiệm, thu thập số liệu.
− Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
+ Thiết kế phiếu điều tra.
+ Tiến hành thăm dò, khảo sát ý kiến HS.
− Phương pháp quan sát:
+ Tìm hiểu về phương pháp quan sát.
+ Lên kế hoạch về các nội dung cần quan sát.
+ Trực tiếp quan sát quá trình học tập của HS.
• Phương pháp thống kê toán học:
Dùng phần mềm thống kê để phân tích, xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
− Xác định một cách có hệ thống quan điểm lý luận về phương pháp dạy học
theo nhóm, có ý nghĩa sư phạm trong vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở
các cấp học.
13
− Thiết kế quy trình tổ chức dạy học theo nhóm.
− Soạn thảo tiến trình dạy học chương Nhiệt học Vật lí lớp 8 có vận dụng
phương pháp dạy học theo nhóm.
− Tiến hành thực nghiệm sư phạm và chứng minh được tính hiệu quả của
phương pháp dạy học theo nhóm.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Mục lục
Mở đầu
Nội dung: Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học theo nhóm chương Nhiệt học Vật lí 8
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận
14
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về những vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động dạy học theo nhóm trên thế giới
Dạy học theo nhóm là một ý tưởng có từ lâu đời, người đầu tiên có ảnh
hưởng lớn trong lịch sử dạy học theo nhóm là John Dewey. Đầu năm 1916, bài
viết “Dân chủ và giáo dục” của John Dewey được phát hành đã thu hút được sự
quan tâm của giới chuyên gia với phương pháp học tập theo nhóm. Theo John
Dewey, mục đích chính của giáo dục là đào tạo những công dân có trách nhiệm
với xã hội và có khả năng làm việc hợp tác. Dewey cũng cho rằng: HS nên được
dạy cách cảm thông với người khác, cách tôn trọng ý kiến của người khác và
cách làm việc hợp tác.
Ý tưởng của Dewey giống với công trình nghiên cứu về dạy học theo nhóm
của nhà tâm lý học xã hội Kurt Lewin. Theo Lewin, động lực nhóm là sự kết
hợp phức tạp của khoa học, của óc sáng tạo, của sự tái diễn lại xã hội. Ông cho
rằng học nhóm sẽ không đạt được hiệu quả cao nếu không có sự phụ thuộc giữa
các TV.
Morton Deutsch, một học trò của Lewin, đã mở rộng lý luận của ông về sự
phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực đồng thời nhấn mạnh vai trò của học tập
nhóm.
Bên cạnh đó cũng cần kể đến sự đóng góp của Elliot Aronson với mô hình
Jigsaw; các nghiên cứu của hai anh em nhà Johnson, Robert Slavin, Kagan,
Sharan. Các nghiên cứu của họ cũng cho thấy tính hiệu quả của phương pháp
dạy học theo nhóm [57].
Ngoài ra còn một số nghiên cứu khác như [60]:
− 1962: Morton Deutsch (Nebraska Symposium): Cooperation & trust,
conflict.
15
− 1970: David Johnson: Social Psychology of Education.
− 1974-1975: David & Roger Johnson: Learning Together and Alone.
− 1976: Shlomo &Yael Sharan: Small Group Teaching (group investigation).
− 1978: Elliot Aronson: Jigsaw Classroom, Journal of Research &
Development in Education, (Cooperation Issue); Jeanne Gibbs: Tribes .
− 1981, 1983: David & Roger Johnson: Meta-analyses of research on
cooperation.
− 1985: Elizabeth Cohen: Designing Groupwork.
− 1989: David & Roger Johnson: Cooperation & Competition – Theory &
Research.
− 1996: First Annual Cooperative Learning Leadership Conference,
Minneapolis.
Như vậy, qua các giai đoạn hình thành và phát triển của mình, phương pháp
dạy học theo nhóm đã chứng minh được tính hiệu quả của nó trong dạy học.
1.1.2. Những nghiên cứu về hoạt động dạy học theo nhóm ở nước ta
• Luận văn thạc sĩ:
Đề tài “Tổ chức sinh viên học tập theo nhóm trong dạy phần tĩnh điện –
chương trình Vật lí đại cương của trường cao đẳng công nghệ”, của học viên
Hồ Thị Hồng thực hiện năm 2011, đã đưa ra các hình thức tổ chức dạy học theo
nhóm, quy trình làm việc nhóm và vận dụng vào dạy học môn Vật lí ở trường
cao đẳng công nghệ.
Đề tài “Những biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động nhóm trong dạy
học hóa học ở trường THPT – lớp 10 chương trình nâng cao”, của học viên
Biện Thị Thùy Dương thực hiện năm 2012, đã đưa ra những vấn đề lý luận của
dạy học theo nhóm và đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động
nhóm trong dạy học hóa học.
16
Đề tài “Tổ chức HS giải bài tập Vật lí theo nhóm trong dạy học chương các
định luật bảo toàn lớp 10 ban nâng cao”, của học viên Trần Trịnh Minh Hòa
thực hiện năm 2013, trình bày khái niệm, các hình thức tổ chức dạy học theo
nhóm và vận dụng vào dạy học môn Vật lí ở trường THPT.
Đề tài “Tổ chức dạy học theo nhóm một số kiến thức thuộc phần quang hình
học – Vật lí 11 nâng cao”, của học viên Tô Thị Hồng thực hiện năm 2013, đã
đưa ra những vấn đề lý luận của dạy học theo nhóm, một số hình thức tổ chức
dạy học theo nhóm được sử dụng trong dạy học Vật lí và vận dụng vào dạy học
môn Vật lí ở trường THPT.
• Luận án tiến sĩ:
Đề tài “Phát triển kĩ năng dạy học hợp tác cho GV THCS”, của Nguyễn
Thành Kỉnh thực hiện năm 2010, đã trình bày khái niệm dạy học hợp tác, bản
chất và cấu trúc của dạy học hợp tác nhóm và đề xuất hình thức phát triển kĩ
năng dạy học hợp tác cho GV THCS.
1.2. Cơ sở lý luận của dạy học theo nhóm
1.2.1. Cơ sở triết học
Theo triết học Mac – Lenin, bản chất của con người là tổng hòa những mối
quan hệ xã hội: “Con người quan hệ với giới tự nhiên, quan hệ với xã hội và
quan hệ với chính bản thân con người. Cả ba mối quan hệ đó, suy đến cùng, đều
mang tính xã hội, trong đó, quan hệ xã hội giữa người với người là quan hệ bản
chất bao trùm tất cả các mối quan hệ khác và mọi hoạt động trong chừng mực
liên quan đến con người” [50, tr.471].
Học tập cũng là một hoạt động xã hội, trong đó, con người tương tác với
nhau và nhờ đó các mối quan hệ được hình thành.
Nguyên lý về sự phát triển theo quan điểm duy vật biện chứng cho rằng:
“Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật. Đó là do mâu thuẫn
trong chính sự vật quy định” [50, tr.216]. “Sự phát triển của tư duy thể hiện ở
khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, chính xác hơn hiện thực. Sự phát
17
triển của mỗi con người thể hiện ở khả năng tự hoàn thiện mình về cả thể chất và
tinh thần phù hợp với sự vận động của môi trường trong đó có con người sinh
sống” [50, tr.217].
Với phương pháp dạy học theo nhóm, bên cạnh việc học kiến thức, HS còn
được đặt trong môi trường xã hội, cùng nhau làm việc, giải quyết các mâu thuẫn
gặp phải trong các vấn đề học tập cũng như các mâu thuẫn phát sinh trong quá
trình làm việc nhóm. Đó chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của HS về cả
mặt tri thức và mặt xã hội.
1.2.2. Cơ sở tâm lý – giáo dục và xã hội học
• Lý thuyết kiến tạo
Thuyết kiến tạo do Jean Piaget xây dựng, theo ông, quá trình phát triển tư
duy gồm quá trình đồng hóa và quá trình điều ứng để tạo ra nhận thức mới.
Trong học tập, sau khi tiếp nhận thông tin mới, HS sẽ gắn kết thông tin này với
các kiến thức đã biết, khi đó sẽ xảy ra quá trình đồng hóa. Có hai khả năng xảy
ra: Nếu thông tin nhận được tương thích hoàn toàn với các kiến thức đã có thì
không có sự điều ứng và HS không thu nhận được kiến thức mới; nếu thông tin
nhận được không tương thích hoàn toàn với các kiến thức đã có thì sẽ xảy ra quá
trình điều ứng, kết thúc thành công quá trình này HS sẽ nhận được tri thức mới.
Như vậy, theo thuyết này HS đóng vai trò là người chủ động tiếp nhận, xử lý
thông tin và GV chỉ là người tổ chức, hướng dẫn giúp HS tiếp nhận các tri thức
mới.
• Lý thuyết nhu cầu
Thuyết nhu cầu do nhà tâm lý học Abraham Maslow xây dựng. Theo ông,
con người có năm nhu cầu: Nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội,
nhu cầu được quý trọng và nhu cầu được thể hiện bản thân. Mỗi nhu cầu có một
vai trò nhất định trong cuộc sống của mỗi con người.
Trong học tập, HS đến trường không chỉ để học kiến thức mà còn để thỏa
mãn các nhu cầu của bản thân.
18
Phương pháp dạy học theo nhóm hướng đến việc phát triển các kĩ năng xã
hội, kĩ năng giao tiếp và giúp HS được thể hiện bản thân mình trước mọi người.
Điều này phù hợp với các nhu cầu của HS, do đó, HS sẽ cảm thấy vui vẻ, thoải
mái hơn và chất lượng học tập cũng được nâng cao hơn.
• Lý thuyết vùng phát triển gần
Theo Vygotsky, trình độ phát triển của người học được chia làm hai loại:
Trình độ hiện tại và trình độ phát triển tiềm năng. Nằm khoảng giữa hai trình độ
này là vùng phát triển gần. Trong vùng này, HS không thể tự hoàn thành nhiệm
vụ học tập, tuy nhiên, HS có thể hoàn thành nhiệm vụ này nếu có sự giúp đỡ,
hướng dẫn của GV. Với phương pháp dạy học truyền thống, GV khó tác động
đúng vào vùng phát triển gần của HS, nhưng với phương pháp dạy học theo
nhóm, GV có thể tổ chức, hướng dẫn HS trao đổi, thảo luận, nhờ đó tác động
vào vùng phát triển gần của HS và giúp HS học tập tốt hơn.
1.3. Phương pháp dạy học tích cực
1.3.1. Khái niệm
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng chỉ
những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học.
Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc tích cực hóa hoạt động nhận
thức của người học chứ không phải tập trung vào phát huy tính tích cực của
người dạy. Tuy nhiên, để dạy học theo phương pháp tích cực người GV phải cố
gắng nhiều hơn so với dạy theo phương pháp thụ động. Trong phương pháp dạy
học tích cực cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa thầy và trò mới thành
công [6, tr.60-61].
1.3.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
− Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS
Trong phương pháp dạy học tích cực, HS trực tiếp tham gia vào các hoạt
động do GV đề ra, qua đó tự mình chiếm lĩnh nội dung bài học. Với những hoạt
19
động được đặt trong tình huống thực tế, HS được trực tiếp thảo luận, làm TN,
giải quyết các vấn đề, qua đó nắm được kiến thức và hình thành được các kĩ
năng cần thiết cho bản thân.
Với cách dạy này, GV không chỉ đóng vai trò đơn giản là người truyền đạt
tri thức cho HS mà còn là người tổ chức, hướng dẫn cho HS hành động để đạt
các mục tiêu dạy học đã đề ra [6, tr.61].
− Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Hiện nay, phương pháp dạy học tích cực không chỉ được xem là một biện
pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong thời đại ngày nay, với sự bùng nổ thông tin và sự phát triển nhanh
chóng của khoa học – kỹ thuật, bên cạnh việc dạy các kiến thức thì GV cần quan
tâm dạy cho HS phương pháp học từ cấp tiểu học và ở các cấp học cao hơn càng
phải được chú trọng.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện
cho HS phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học sẽ khơi dậy lòng ham học
ở HS và giúp nâng cao kết quả học tập [6, tr.61].
− Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học, các HS có trình độ kiến thức, tư duy không đều nhau
nên khi sử dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về
cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập. Sử dụng phương pháp tích cực
ở trình độ càng cao thì sự phân hóa càng lớn.
Tuy nhiên, trong học tập không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được
hình thành từ những hoạt động độc lập cá nhân mà còn có thể được hình thành
từ các hoạt động mang tính tập thể. Học tập theo nhóm làm tăng hiệu quả học
tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, hay những vấn đề cần sự
hợp tác giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Bên cạnh đó, thông qua
quá trình thảo luận, tranh luận trong tập thể, các cá nhân có điều kiện thể hiện,
điều chỉnh bản thân, phát triển tình bạn và học được các kĩ năng sống cần thiết.
20
Mô hình hợp tác được đưa vào trong học đường sẽ làm cho HS quen dần với sự
phân công, hợp tác trong lao động xã hội [6, tr.62].
− Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động của HS mà còn dùng để nhận định thực trạng và
điều chỉnh hoạt động dạy của GV.
Trong phương pháp dạy học tích cực, GV phải hướng dẫn HS cách tự đánh
giá để tự điều chỉnh cách học của bản thân, đồng thời, tạo điều kiện để HS được
tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời
là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị
cho HS.
Theo hướng phát triển tính tích cực, năng động của HS, nội dung KT, đánh
giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã
học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết
những tình huống thực tế.
Với sự hỗ trợ của các thiết bị kỹ thuật, việc đánh giá của GV sẽ nhanh
chóng, kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy và chỉ đạo hoạt động
học.
Chuyển từ dạy học thụ động sang dạy học tích cực, GV không còn đóng vai
trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động học tập để HS tự chiếm lĩnh tri thức và đạt các mục
tiêu theo yêu cầu của chương trình. GV phải có trình độ chuyên môn sâu rộng và
trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS
một cách tốt nhất và đạt hiệu quả cao nhất [6, tr.63].
21
1.4. Phương pháp dạy học theo nhóm
1.4.1. Khái niệm
Phương pháp
Phương pháp là một hệ thống với các yếu tố tác động qua lại lẫn nhau, quy
định lẫn nhau và phát triển theo sự biến đổi của khoa học [16, tr.58].
Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là sự tác động qua lại giữa thầy và trò theo một trình
tự định trước. Trong đó, thầy hướng dẫn tổ chức, trò thực hiện hoạt động nhằm
phát triển nhân cách toàn diện của trò.
Trong phương pháp dạy học gồm hai hoạt động riêng biệt là hoạt động dạy
của GV và hoạt động học của HS. Ứng với hai hoạt động này là hai phương
pháp riêng biệt: Phương pháp dạy của GV và phương pháp học của HS. Phương
pháp dạy của GV là phương pháp tổ chức, phương pháp tác động đến HS nhằm
phát triển toàn diện nhân cách cho HS. Phương pháp học của HS là phương pháp
mà HS tác động lên đối tượng khoa học và chiếm lĩnh chúng [16, tr.59].
Phương pháp dạy học theo nhóm
“Phương pháp dạy học theo nhóm là phương pháp dạy học trong đó GV chia
lớp thành các nhóm HS không đồng nhất làm việc với nhau để cùng nhau hoàn
thành mục tiêu học tập chung và tạo mối quan hệ hợp tác giữa các TV” [51,
tr.29].
Mục tiêu của việc học tập theo nhóm:
− Để nâng cao kết quả học tập của HS.
− Để góp phần hoàn thiện khả năng lý luận của các TV trong nhóm, giúp họ
tự tin hơn.
− Để HS học được các kĩ năng như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết
xung đột, biết lắng nghe, biết tôn trọng ý kiến của người khác và cách trình
bày những suy nghĩ, ý kiến của bản thân với mọi người.
22
− Để giúp phát triển tư duy và những kĩ năng nhận thức bậc cao ở HS.
1.4.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học theo nhóm
− Các HS được chia nhóm theo đặc điểm tâm lý – nhận thức và nhiệm vụ
học tập mà HS cần phải giải quyết.
− Trong mỗi nhóm phải có sự phân công công việc rõ ràng, các TV phải
cùng nhau hợp tác để giải quyết nhiệm vụ chung của nhóm.
− HS đóng vai trò là người chủ động chiếm lĩnh các tri thức.
− GV đóng vai trò là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS chiếm lĩnh các
tri thức [13], [33].
1.4.3. Tầm quan trọng của phương pháp dạy học theo nhóm
• Đối với HS
− Giúp HS tiếp thu kiến thức tốt hơn, do đó, đạt được hiệu quả cao trong học
tập.
− Giúp HS nhận ra vai trò quan trọng của mình trong tập thể đồng thời thấy
được vai trò quan trọng của tập thể đối với bản thân.
− Giúp phát triển các kĩ năng xã hội cần thiết.
• Đối với GV
− Giúp nâng cao chất lượng dạy học và đạt được các mục tiêu dạy học.
− Tạo môi trường học tập thân thiện nên thầy – trò có điều kiện tiếp xúc và
hiểu nhau hơn.
1.4.4. Các yếu tố cơ bản của phương pháp dạy học theo nhóm
Theo David W. Johnson và Roger T. Johnson dạy học theo nhóm cần đảm
bảo 5 yếu tố cơ bản sau [53]:
− Yếu tố thứ nhất: Sự phụ thuộc tích cực (positive interdependence)
Yếu tố thứ nhất cho rằng các TV phải gắn kết với nhau vì sự thành công của
mỗi TV góp phần vào sự thành công của nhóm và ngược lại. Môi trường học tập
tích cực sẽ khuyến khích các TV cùng nhau làm việc, chia sẻ thông tin và giúp
23
đỡ nhau để các cá nhân và cả nhóm đều hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
Sự phụ thuộc tích cực là yếu tố quan trọng nhất của việc học tập theo nhóm.
Người học phải tin rằng họ sẽ cùng nhau đạt được thành công hoặc phải cùng
nhau nhận thất bại.
Để các TV phụ thuộc nhau một cách tích cực cần phải có các điều kiện sau:
+ Mục tiêu học tập chung: Tất cả các TV trong nhóm cùng tìm hiểu về vấn
đề được giao.
+ Phần thưởng hoặc điểm chung.
+ Phân chia công việc: Mỗi TV trong nhóm được giao một phần nội dung
của bài học và yêu cầu phải hoàn thành phần nội dung của mình.
+ Phân chia vai trò: Các TV trong nhóm sẽ đảm nhận một vai trò như nhóm
trưởng, thư kí, người giám sát, ....
− Yếu tố thứ hai: Trách nhiệm cá nhân (individual accountability)
Yếu tố thứ hai cho rằng trách nhiệm cá nhân chỉ tồn tại khi có sự đánh giá
nhóm và đánh giá cá nhân. Nhóm phải biết được các TV gặp những khó khăn,
thuận lợi gì trong công việc được giao để kịp thời giúp đỡ. Các TV trong nhóm
phải ý thức được rằng họ không thể ngồi không và trông chờ vào người khác.
Mục đích của việc học nhóm là giúp cho các TV phát huy được tối đa khả năng
học tập của bản thân.
Để xây dựng trách nhiệm cá nhân cần phải:
+ Thực hiện KT cá nhân.
+ Không nên chỉ chọn một HS đại diện cho nhóm để trả lời các câu hỏi đưa
ra.
+ Yêu cầu từng HS giải thích về phần việc của mình.
− Yếu tố thứ ba: Tương tác tích cực trực tiếp (face – to – face promotive
interaction)
Yếu tố thứ ba yêu cầu GV cần tạo mọi cơ hội để HS phát huy khả năng của
bản thân bằng cách giúp đỡ, hỗ trợ, khuyến khích lẫn nhau trong quá trình làm
24
việc. Hoạt động nhận thức chỉ xảy ra khi các HS cùng làm việc để nâng cao chất
lượng học tập của bản thân. Hoạt động này bao gồm sự giải thích tổng quát về
cách giải quyết vấn đề, thảo luận về các khái niệm đã học, truyền đạt lại những
kiến thức của bản thân cho các bạn cùng lớp và tìm cách kết nối những kiến thức
mới với những kiến thức, kinh nghiệm cũ. Thông qua các hoạt động này, HS sẽ
học được cách chịu trách nhiệm đối với các bạn cùng lớp, cách để gây ảnh
hưởng đến quyết định của các TV khác trong nhóm hoặc trong lớp, học được
các chuẩn mực xã hội và những phần thưởng mang tính chất cá nhân sẽ làm tăng
sự tương tác trực tiếp giữa các TV trong nhóm.
− Yếu tố thứ tư: Kĩ năng xã hội (social skills)
Yếu tố thứ tư yêu cầu các TV phải có kĩ năng làm việc cá nhân và kĩ năng
làm việc nhóm. Mọi người phải được dạy các kĩ năng xã hội để có thể hợp tác
làm việc với nhau một cách tốt nhất. Khả năng lãnh đạo, khả năng đưa ra quyết
định, xây dựng lòng tin, khả năng giao tiếp và khả năng giải quyết xung đột là
những điều mà mỗi HS cần được dạy để đảm bảo quá trình hoạt động nhóm
được hiệu quả.
− Yếu tố thứ năm: Hoạt động nhóm (group processing )
Yếu tố thứ năm yêu cầu các TV phải thảo luận cách tốt nhất để đạt được
mục tiêu học tập và duy trì mối quan hệ làm việc hiệu quả. Nhóm cần xác định
xem hoạt động của các TV có hữu ích cho công việc của nhóm hay không, từ đó
đưa ra quyết định về việc nên duy trì hay thay đổi.
Các HS phải được cho thời gian và phương pháp để phân tích hiệu quả hoạt
động nhóm và đánh giá kĩ năng xã hội các TV trong nhóm.
Quá trình làm việc của nhóm bao gồm:
+ Khuyến khích các nhóm duy trì hoạt động nhóm.
+ Tạo điều kiện để HS học tập các kĩ năng xã hội.
+ Đảm bảo các TV nhận được phản hồi từ các TV khác trong nhóm.
Để hoạt động nhóm diễn ra thành công cần phải: