Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

tổ chức học sinh giải bài tập vật lí theo nhóm trong dạy học chương các định luật bảo toàn lớp 10 ban nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MIH
…………………….

TRẦN TRỊNH MINH HÒA

TỔ CHỨC HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ
THEO NHÓM TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN
LỚP 10 BAN NÂNG CAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MIH
…………………….

TRẦN TRỊNH MINH HÒA

TỔ CHỨC HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ
THEO NHÓM TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN
LỚP 10 BAN NÂNG CAO
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Vật Lí
Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn:


TS. Nguyễn Lâm Duy

Thành phố Hồ Chí Minh 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công
trình nào khác.


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến ban giám hiệu trường Đại học Sư
Phạm Thành phố Hồ Chí Minh, phòng sau đại học, quý thầy cô đã tận tình giảng
dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các học viên học tập, nghiên cứu và hoàn
thành khóa học.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến:
-

Tiến sĩ Nguyễn Lâm Duy, thầy đã cho tôi những góp ý chuyên môn vô cùng
quý báu cũng như luôn quan tâm, động viên tôi trước những khó khăn khi
thực hiện đề tài.

-

TS Nguyễn Mạnh Hùng, TS Nguyễn Đông Hải, các thầy đã tận tình giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn.

-


Các thầy cô giáo ở trường THPT Nguyễn Hữu Cầu cùng các em học sinh đã
giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực nghiệm sư phạm.

Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên,
giúp đỡ để tác giả có thể hoàn thành tốt luận văn.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 3 năm 2013
Tác giả


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................ 3
LỜI CẢM ƠN .................................................................................. 4
MỤC LỤC ........................................................................................ 5
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................. 8
MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
........................................................................................................... 4
1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:..................................... 4
1.1.1 Những nghiên cứu về hoạt động nhóm trên thế giới: ...........................4
1.1.2 Một số bài viết về dạy học hợp tác theo nhóm ở nước ta: .....................6
1.1.3 Một số luận văn, khóa luận về hoạt động nhóm trong dạy học vật lý: ..7

1.2. BÀI TẬP VẬT LÍ:................................................................................ 9
1.2.1 Khái niệm bài tập Vật Lí: .........................................................................9
1.2.2 Vai trò của bài tập vật lí: ..........................................................................9
1.2.3. Phân loại bài tập vật lí: .........................................................................11
1.2.4. Các yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lí: .............................12
1.2.5. Các bước chung khi giải bài tập vật lí: ................................................14
1.2.6 Các phương pháp dạy học được sử dụng trong tiết bài tập: ...............16

1.2.7. Quy trình tổ chức tiết bài tập: ...............................................................17

1.3 PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC NHÓM ............................ 18
1.3.1 Khái niệm:...............................................................................................18
1.3.2 Trường phái cấu trúc trong dạy học hợp tác theo nhóm: ....................19
1.3.3 Trường phái nguyên tắc trong dạy học hợp tác nhóm: .......................24
1.3.4. Nguyên tắc thiết kế giáo án bài tập có sử dụng phương pháp dạy học
hợp tác theo nhóm: ..........................................................................................26
1.3.5 Quy trình thiết kế giáo án bài tập: ........................................................28
1.3.6. Ưu điểm và hạn chế của DH hợp tác theo nhóm: ...............................30

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY BÀI TẬP VẬT
LÍ THEO NHÓM VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI


TẬP THEO NHÓM CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO
TOÀN” (Vật Lí 10 – Nâng cao) .................................................... 33
2.1 Một số hình thức tổ chức hoạt động nhóm trong giờ bài tập: ........ 33
2.1.1 Tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw: ..................................33
2.1.2 Tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc Stad trong giờ bài tập: ..........35
2.1.3 Tổ chức hoạt động nhóm theo mô hình trò chơi: ................................37
2.1.4 Tổ chức hoạt động nhóm ghép đôi: .......................................................39

2.2 THIẾT KẾ GIÁO ÁN CÁC BÀI LUYỆN TẬP LỚP 10 NÂNG
CAO – CHƯƠNG CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN CÓ DẠY HỌC
THEO NHÓM: .......................................................................................... 41
2.2.1 Giáo án bài ĐỘNG – ĐỘNG LƯỢNG: .................................................41
2.2.2 Giáo án bài tập công – công suất: (tổ chức dạy học theo nhóm theo
cấu trúc Jigsaw 1). ...........................................................................................45
2.2.3 Giáo án bài tập động năng – định lý động năng (Tổ chức hoạt động

nhóm theo cấu trúc STAD) .............................................................................55
2.2.4 Giáo án bài tập bài Cơ năng (Tổ chức dạy học theo cấu trúc Jigsaw 2)
..........................................................................................................................65
2.2.5 Giáo án tiết ôn tập: (Tổ chức theo mô hình trò chơi) ...........................73

CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM ............................... 82
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm: ......................... 82
3.1.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm: ....................................................82
3.1.2 Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm: ...................................................82

3.2. Đối tượng thực nghiệm: ..................................................................... 82
3.3. Kế hoạch thực nghiệm: ...................................................................... 83
3.4. Tổ chức thực nghiệm: ........................................................................ 83
3.4.1. Cách thành lập nhóm:...........................................................................83
3.4.2. Xây dựng nội dung bài tập chung cho nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng: ........................................................................................................84
3.4.3. Hoạt động của GV và HS trong phương pháp học tập nhóm:............84

3.5. Đánh giá kết quả học tập:.................................................................. 86
3.6. Kết quả thực nghiệm: ........................................................................ 86
3.6.1. BÀI CÔNG – CÔNG SUẤT: .................................................................86


3.6.2. BÀI ĐỘNG NĂNG: ...............................................................................91
3.6.3. BÀI CƠ NĂNG: .....................................................................................95
3.6.4. TIẾT ÔN TẬP: ......................................................................................99

3.7. Xử lí kết quả học tập: ...................................................................... 104
3.7.1. Kết quả hoạt động theo nhóm:............................................................104
3.7.2. Kết quả các bài kiểm tra:.....................................................................107

3.7.3. Xử lí kết quả học tập của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng: .112

3.8. Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy học trong tiết bài tập
Vật Lí có tổ chức học theo nhóm: .......................................................... 118
3.8.1. Trang bị kĩ năng làm việc theo nhóm cho HS: ..................................118
3.8.2. Sự chuẩn bị của GV cho tiết bài tập có tổ chức hoạt động nhóm: ...119

KẾT LUẬN .................................................................................. 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 122


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HS: Học sinh
GV: Giáo viên
TN: Thực nghiệm
ĐC: Đối chứng
TV: Thành viên
PPDH: Phương pháp dạy học


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong những năm gần đây việc đổi mới giáo dục đang diễn ra mạnh mẽ ở
Việt Nam để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Mục tiêu của giáo dục cũng phải thay
đổi theo để hướng tới người học nhiều hơn, mục tiêu của giáo dục không phải ở
chỗ người học thi đỗ nhiều hay ít mà là học đã chuẩn bị ra sao để vào đời. Dựa
trên tiêu chí đó tổ chức giáo dục Unesco đã đưa ra các mục tiêu chung mà các
môn học phải hướng tới như: phát triển hiểu biết khoa học, phát triển được tư
duy ở trình độ bậc cao như: phân tích, đánh giá, sáng tạo, các kĩ năng sống và

làm việc trong xã hội thông tin: giao tiếp, ngôn ngữ, hợp tác, quản lí, tổ chức…
Bản thân vật lí học là một môn khoa học được dạy trong chương trình phổ
thông. Vì vậy việc dạy vật lí phải giúp cho người học đạt được những mục tiêu
đó. Trong giai đoạn xây dựng kiến thức người học đã tự trang bị cho mình một
số hiểu biết nhất định về môn học dưới sự hướng dẫn của thầy và dựa vào
những hiểu biết, những kiến thức đó giúp người học giải thích được một số hiện
tượng vật lí trong tự nhiên cũng như giải quyết một số vấn đề do thực tiễn đặt ra
để họ có thể làm chủ cuộc sống của mình từ đó tư duy của người học cũng được
phát triển và việc dạy phải hướng người học phát triển tư duy bậc cao.
Trong quá trình dạy, người thầy phải kết hợp các phương pháp dạy học, các hình
thức tổ chức, các phương tiện dạy học hợp lí sao cho phù hợp với đối tượng học
sinh, với nội dung kiến thức sẽ dạy nhằm đạt được những mục tiêu trên. Có
nhiều phương tiện dạy học giúp học sinh phát triển tư duy trong đó bài tập là
một phương tiện đắc lực giúp học sinh mở rộng hiểu biết cũng như phát triển tư
duy và một thực tế cho thấy ở Việt Nam các kì thi mang tính chất quốc gia như
kì thi đại học, cao đẳng chủ yếu dựa trên bài tập để đánh giá kết quả học tập của
học sinh.
Do đó, bài tập có vai trò quan trọng của quá trình dạy học. Có thể nói quá
trình học tập là quá trình giải một hệ thống bài tập đa dạng. Vấn đề đặt ra là làm
sao cho tiết dạy bài tập có hiệu quả? Để trả lời câu hỏi này ta phải biết cách lựa

1


chọn bài tập vật lí như thế nào? Phải sử dụng các kỹ thuật nào giúp học sinh giải
được bài tập và các hình thức tổ chức lớp học như thế nào giúp việc dạy và học
đạt hiệu quả cao. Theo thời gian ta nhận thấy rằng bài tập ngày càng nhiều hơn
và phức tạp hơn để giải quyết chúng nếu người học chỉ làm một mình thì có thể
phải tốn nhiều thời gian, công sức hơn có khi người học không tự mình giải
quyết được hơn thế nữa số tiết bài tập ở trường phổ thông lại ít. Trong trường

hợp này làm việc hợp tác theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết vì làm việc theo
nhóm có thể tập trung những mặt mạnh của từng người học và bổ sung, hoàn
thiện cho nhau những điểm yếu giúp rút ngắn thời gian đi đến kết quả.
Vì vậy, tôi chọn đề tài “Tổ chức học sinh giải bài tập Vật Lí theo nhóm
trong dạy học chương các định luật bảo toàn lớp 10 ban nâng cao”.
2. MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI:
- Nghiên cứu và vận dụng PPDH hợp tác theo nhóm trong các tiết bài tập
giúp HS đạt được kiến thức của chương trình.
- Thông qua hoạt động theo nhóm giúp học sinh có kỹ năng giao tiếp, tranh
luận, hợp tác…
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
- Nếu tổ chức cho học sinh giải bài tập vật lí theo nhóm một cách hợp lí thì
phương pháp học tập nhóm trong tiết giải bài tập Vật Lí, trong thời gian 2
tháng có hiệu quả cao hơn so với phương pháp học tập cá nhân.
- Học sinh ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng không khác nhau về kiến
thức. Nếu điểm của nhóm thực nghiệm tốt hơn thì kết quả thực nghiệm tốt.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
- Nghiên cứu lí luận về bài tập vật lí ở trường THPT.
- Nghiên cứu về mô hình dạy học theo nhóm nói chung và mô hình giải bài
tập Vật Lí theo nhóm.
- Lựa chọn và sử dụng hệ thống bài tập vật lí chương các định luật bảo toàn
vào tiết dạy.
- Xây dựng quy trình hướng dẫn học sinh giải bài tập.

2


- Tổ chức học sinh giải bài tập Vật Lí theo nhóm.
- Thực nghiệm sư phạm rút ra nhận xét ảnh hưởng của việc học tập nhóm đến
kết quả học tập của HS.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
* Nghiên cứu lý luận
- Tham khảo các tài liệu về phát triển tư duy, sáng tạo, lý luận dạy học.
- Bài tập vật lí và vai trò của bài tập vật lí trong dạy học.
- Mô hình dạy học theo nhóm và mô hình giải bài tập Vật Lí theo nhóm.
- Xây dựng rubric đánh giá kết quả học tập của học sinh.
* Nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học bài tập Vật Lí ở một số trường
THPT áp dụng cụ thể cho chương “Các định luật bảo toàn” trong chương trình
Vật Lí 10 nâng cao.
* Thực nghiệm
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá giả thuyết khoa học đã đề ra.
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:
Thiết kế hệ thống bài tập, bài ôn tập chương các định luật bảo toàn vật lí lớp 10 NC có
vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm.
Cụ thể hóa các bước của quy trình tổ chức một tiết dạy bài tập từ đó rút ra một số bài học
kinh nghiệm nâng cao dạy học bài tập có vận dụng phương pháp dạy học theo nhóm.
7.

CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần chính của
luận văn trình bày gồm 3 chương.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1.1.1 Những nghiên cứu về hoạt động nhóm trên thế giới:
Trong thời đại ngày nay nhu cầu làm việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ

hết. Đơn giản vì không ai là hoàn hảo, làm việc theo nhóm sẽ tập trung những mặt
mạnh của từng người và bổ sung cho nhau. Từ những năm đầu thế kỉ 20, dạy học
tương tác bằng hoạt động nhóm được nhiều nhà khoa học quan tâm. Dựa trên ý
tưởng tất cả cùng làm việc, chia sẻ thông tin với nhau để đạt được mục đích cuối
cùng John Amos Comenius (1592 - 1670) đưa ý tưởng này vào lớp học và cho rằng
học sinh sẽ được học nhiều hơn từ cách thức học tập như thế. Ý tưởng này cũng
được xây dựng, phát triển và sử dụng rộng rãi tại Anh vào những năm cuối của thập
niên 70 do Joseph Lancaster và Andrew Bell áp dụng.
Năm 1806, quan niệm hợp tác đã được sử dụng và phát triển rất nhanh ở Mỹ
với mục đích làm giảm tính cạnh tranh trong trường học. Một trong những người
đầu tiên đã rất thành công khi chủ trương đưa ý tưởng hợp tác vào lớp học và đã
được nhiều giới quan chức tham khảo học tập là Colonel Francis Parker. Ông không
tin sự cạnh tranh trong tiết học sẽ đạt được hiệu quả cao hơn so với sự chia sẻ suy
nghĩ thông tin về vấn đề học tập ở học sinh (Marr, 1977; Johnson và Johnson,
1994). Các phương pháp của Parker đều liên quan đến việc làm cách nào để học
sinh có thể hợp tác với nhau trong học tập.
Người có cùng tư tưởng với Colonel Parker là James Coleman (1959), ông đề
xuất: thay việc thiết lập các tình huống khuyến khích cạnh tranh trong học tập nhà
giáo dục nên tạo ra các hoạt động để học sinh cùng nhau hợp tác (trích dẫn từ www.
Learnc. Org/lp/pages/4653). John Dewey, nhà giáo dục theo xu hướng thực dụng
Mỹ, được coi là người đầu tiên khởi xướng ra xu thế dạy học hợp tác vào đầu những
năm 1900. Ông cho rằng: “trẻ em học được nhiều điều thông qua giao tiếp, học tập
sẽ hứng thú hơn đối với trẻ khi được tham gia các hoạt động và rút ra kinh nghiệm

4


cho mình”, chính John Dewey đã đưa các hình thức hoạt động hợp tác học tập vào
lớp học nhằm dạy cho con người cùng sống, cùng làm việc với nhau.
Người thứ hai có ảnh hưởng lớn đến việc dạy học hợp tác theo nhóm là nhà tâm lý

học xã hội Kurt Lewin (Đức – Mỹ). Bài báo “Cooperative learning: An overview
from Psychological and cultural perspective” của tài liệu hội thảo “ Về đào tạo giáo
viên và phương pháp dạy học hiện đại”, viện nghiên cứu sư phạm Hà Nội (2007) đã
viết : Kurt Lewin – nhà khoa học được coi là cha đẻ của tâm lí học xã hội. Ông là
người có ảnh hưởng chính đến sự hình thành và phát triển của trào lưu “Tương tác
nhóm” vào đầu những năm 1940. Ông đề ra “” thuyết phụ thuộc lẫn nhau trong xã
hội” hay còn gọi là “thuyết tương tác xã hội” dựa trên cơ sở của Kurt Koffka.
Sau đó, Morton Deutsch tiếp tục xây dựng và mở rộng lí luận về sự phụ thuộc
lẫn nhau trong xã hội nhằm hoàn thiện lý thuyết hoạt động nhóm, ông xây dựng lý
thuyết về hợp tác và cạnh tranh. Lý thuyết của Morton Deutsch được mở rộng và áp
dụng cho giáo dục, đặc biệt là các vận dụng của chính tác giả tại trường đại học
Minnesota.
Ngoài ra còn có một số nhà tâm lý và giáo dục học như: Aronson, hai anh em
nhà Johnson. Đặc biệt là Elliot Aronson với mô hình lớp học Jigsaw được sử dụng
đầu tiên ở Austin Texas vào năm 1971. Jigsaw dựa trên nhu cầu thiết yếu lúc bấy
giờ: giảm sự xung đột sắc tộc giữa các học sinh khác màu da và loại bỏ cạnh tranh
cá nhân trong lớp học, mô hình này yêu cầu học sinh phải biết chia sẻ kiến thức,
kinh nghiệm với nhau để cả nhóm học tập đạt kết quả tốt nhất. Jigsaw đã đánh dấu
một bước ngoặc quan trọng trong việc hoàn thiện các hình thức tổ chức hoạt động
hợp tác theo nhóm trong dạy học. Năm 1989, hai anh em nhà Johnson đã khảo sát
và nghiên cứu 193 trường hợp và nhận thấy: học hợp tác theo nhóm thì học sinh học
hỏi được nhiều hơn so với cách học truyền thống. Robert Slavin, Kagan, Sholno,
Sharan cũng chứng minh được tính hiệu quả của phương pháp dạy học theo hướng
tạo cơ hội cho học sinh hợp tác trong việc hình thành các kĩ năng xã hội, phát triển
tư duy nhận thức và khả năng hòa nhập với thế giới xung quanh.

5


Vào năm 1996, lần đầu tiên phương pháp dạy học chính thức được áp dụng

trong một số trường đại học ở Mỹ và hội nghị nghiên cứu vấn đề học hợp tác lần
đầu được tổ chức tại Minneapolis.
Trong 30 năm gần đây, các luận án, luận văn, bài viết nghiên cứu về lĩnh vực
này rất nhiều và đa dạng như:
-

1960 – 1961: Stuant Cook nghiên cứu về hợp tác và cạnh tranh ở trẻ.

-

1962: Morton Deutsch nghiên cứu về sự hợp tác, lòng tin và sự xung đột
(Cooperation and trust, conflict); Robert Blake và Jane Mouton: nghiên cứu
về sự cạnh tranh giữa các nhóm(Research on intergroup competition).

-

1970: David Johnson: tâm lí xã hội trong giáo dục.

-

1974 – 1975: David Devries and Keith Edwards: dạy học hợp tác giữa trò
chơi và sự cạnh tranh giữa các nhóm.

-

1978: Elliot Aronson: lớp học ghép hình (Jigsaw Classrom).

-

1996: hội thảo : “Vai trò lãnh đạo trong học tập hợp tác”.


Như vậy phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm được hình thành và phát triển
qua nhiều giai đoạn bởi nhiều nhà nghiên cứu giáo dục và tâm lí học, nhưng nhìn
chung đều được xây dựng trên cơ sở của ba quan điểm: quan điểm phát triển nhận
thức, quan điểm về hành vi, sự phụ thuộc lẫn nhau trong xã hội.
Qua việc tìm hiểu cơ sở lí luận của hình thức dạy học bằng hoạt động nhóm,
quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng dạy học hợp tác theo nhóm chúng ta
có thể nhận rõ tính hiệu quả và tính khả thi cao khi áp dụng hình thức dạy học này
vào trong giáo dục ở một số nước trên thế giới cũng như giáo dục ở Việt Nam với
mọi cấp học.
1.1.2 Một số bài viết về dạy học hợp tác theo nhóm ở nước ta:
Trong những năm gần đây có nhiều bài viết nghiên cứu về lĩnh vực này ở nước
ta, có thể kể đến:

6


-

“Mô hình phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ” và “Nhóm nhỏ và việc tổ
chức cho học sinh theo các nhóm nhỏ” cùng của tác giả Trần Duy Hưng (tạp
chí giáo dục, số 4/2000 và số 7/ 1999).

-

“Phương pháp học tập nhóm” của tác giả Trần Thị Thu Mai (tạp chí nghiên
cứu giáo dục số 12/2000).

-


“Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập theo hình thức thảo luận nhóm”
của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nam (tạp chí giáo dục, số 3/2002).

-

“Một số vấn đề lí luận và kĩ năng học theo nhóm của học sinh” của tác giả
Ngô Thị Thu Dung (tạp chí giáo dục, số 4/2002).

-

“Một số vấn đề cơ sở lí luận học tập hợp tác nhóm” của tác giả Lê Văn Tạc
(tạp chí giáo dục, số 9/2002).

-

“Rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm cho học sinh THPT thông qua hình
thức tổ chức học tập theo nhóm tại lớp” của tác giả Nguyễn Thị Huỳnh
Hương (tạp chí giáo dục, số 186/2008).

NHẬN XÉT: Các bài viết trên giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về quá trình
hình thành và phát triển của phương pháp dạy học hợp tác trên thế giới, đồng thời
cũng cung cấp những thông tin, kinh nghiệm khi sử dụng hình thức hoạt động nhóm
trong dạy học, giúp cho những ai quan tâm đến hình thức tổ chức dạy học hợp tác
theo nhóm dễ định hướng và thành công khi áp dụng vào giảng dạy thực tế.
1.1.3 Một số luận văn, khóa luận về hoạt động nhóm trong dạy học vật lý:
 Luận văn thạc sĩ giáo dục học: “PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ VẬT LÝ TỰ CHỌN
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÓM” của học viên Nguyễn Thị Thùy
Trang do TS. Nguyễn Mạnh Hùng hướng dẫn.
-


Luận văn đề cập đến: cách phân loại nhóm học tập và cách chia nhóm, vai
trò của giáo viên và học sinh trong việc tổ chức hoạt động nhóm, các bước tổ
chức nhóm. Đồng thời luận văn cũng trình bày một số kinh nghiệm khi tổ

7


chức dạy học thông qua hoạt động nhóm, cách hướng dẫn học sinh hoạt động
theo nhóm.
-

Nhận xét: luận văn trình bày khá đầy đủ các bước chia nhóm cũng như các
bước tổ chức hoạt động nhóm, đây là việc làm quan trọng mà giáo viên cần
phải chuẩn bị kĩ giúp cho việc hoạt động nhóm đạt kết quả tốt. Nội dung bài
học là các chủ đề tự chọn nên hoạt động tổ chức nhóm chủ yếu là cho học
sinh tìm hiểu thông tin trao đổi, chọn lọc các thông tin cần thiết cho bài học
rồi thuyết trình qua đây giúp cho học sinh tìm hiểu sâu hơn về kiến thức
được học đồng thời thấy được các ứng dụng của vật lý trong đời sống từ đó
tạo hứng thú cho người học. Tuy nhiên các chủ đề được tổ chức theo một
hình thức là tìm thông tin, trao đổi trong nhóm sau đó là thuyết trình được
lặp đi lặp lại dễ gây ra sự nhàm chán cho học sinh.



Luận văn thạc sĩ giáo dục học: “TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC NHÓM VỚI
CÁC NỘI DUNG VẬN DỤNG THỰC TẾ - ỨNG DỤNG VÀO CHƯƠNG
TĨNH HỌC VẬT RẮN” SGK VẬT LÍ LỚP 10 NÂNG CAO của học viên
Ngyễn Thị Mỹ Linh.


-

Luận văn trình bày các phương pháp dạy học tích cực dùng trong vật lí như:
dạy học nêu và giải quyết vấn đề, dạy học khám phá, phương pháp dạy học
hợp tác nhóm để tổ chức dạy và học chương tĩnh học vật rắn từ đó giải thích
một số vấn đề thực tế có liên quan đến kiến thức của chương. Trong phương
pháp dạy học theo nhóm tác giả có trình bày đến các hình thức chia nhóm và
ưu điểm của các hình thức chia nhóm nhưng chưa nói những khuyết điểm.
Trong phần soạn thảo giáo án tác giả có trình bày một số kiến thức có thể để
học sinh hoạt động theo nhóm và có đặt các câu hỏi cụ thể để hướng dẫn học
sinh hoạt động nhóm.

 Luận văn thạc sĩ giáo dục học: “TỔ CHỨC SINH VIÊN HỌC TẬP THEO
NHÓM TRONG DẠY HỌC PHẦN TĨNH ĐIỆN – CHƯƠNG TRÌNH VẬT

8


LÍ ĐẠI CƯƠNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ” của học viên
Hồ Thị Hồng.
-

Luận văn đã trình bày: cơ sở lý luận của việc tổ chức sinh viên học tập theo
nhóm, các hình thức tổ chức sinh viên học tập theo nhóm trong dạy học hợp
tác giúp chúng ta lựa chọn hình thức tổ chức phù hợp với môn học. Bên cạnh
đó luận văn cũng trình bày quy trình tổ chức sinh viên học tập theo nhóm,
đặc biệt các nhiệm vụ học tập được trình bày theo phiếu học tập phát cho học
sinh.


-

Nhận xét: Luận văn chưa trình bày cách chia nhóm, phần thực nghiệm cũng
chưa chỉ cách hướng dẫn như thế nào để học sinh thông qua hoạt động nhóm
trả lời được các câu hỏi trong phiếu học tập.

1.2. BÀI TẬP VẬT LÍ:
1.2.1 Khái niệm bài tập Vật Lí:
Theo X.E. Camenetxki và V.P Ôrêkhốp “trong thực tế dạy học, bài tập vật lí
được hiểu là một vấn đề được đặt ra mà trong trường hợp tổng quát đòi hỏi
những suy luận lôgíc, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật
và các phương pháp vật lí…”.
Theo Đỗ Hương Trà thì “bài tập vật lí là những bài luyện tập được lựa chọn
một cách phù hợp với mục đích chủ yếu là nghiên cứu các hiện tượng vật lí, hình
thành các khái niệm, phát triển tư duy vật lí của HS và rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức của HS vào thực tiễn”

.

1.2.2 Vai trò của bài tập vật lí:
-

Thông qua dạy học về bài tập vật lí, người học có thể nắm vững một cách
chính xác, sâu sắc và toàn diện hơn những quy luật vật lí, những hiện tượng
vật lí, biết cách phân tích chúng và ứng dụng vào các vấn đề thực tiễn, làm
cho kiến thức trở thành vốn riêng của người học.

9



-

Bài tập vật lí có thể được sử dụng như một phương tiện để nghiên cứu tài
liệu mới khi trang bị kiến thức cho HS. Trong quá trình giải quyết các tình
huống cụ thể do bài tập đề ra, HS có nhu cầu tìm kiếm kiến thức mới, đảm
bảo cho HS lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc.

-

Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể do bài tập đề ra HS phải
phân tích đề bài, xem đề bài đã cho gì, cần gì, HS phải tái hiện kiến thức, vận
dụng các thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa,
khái quát hóa… để xác lập mối quan hệ giữa các đại lượng, lập luận, tính
toán, có khi phải tiến hành thí nghiệm, đo đạc, kiểm tra kết luận. Vì thế, bài
tập vật lí là một phương tiện để phát triển tư duy, óc tưởng tượng, bồi dưỡng
hứng thú học tập và phương pháp nghiên cứu khoa học cho người học, đặc
biệt là khi phải khám phá ra bản chất của các hiện tượng vật lí được trình bày
dưới dạng các tình huống có vấn đề.

-

Bài tập vật lí còn là hình thức củng cố, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và là
phương tiện để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS. Khi giải bài tập vật lí, HS
phải nhớ lại kiến thức hoặc phải tổng hợp kiến thức trong một đề tài, một
chương hoặc một phần của chương trình. Qua các bài kiểm tra 15 phút, 1 tiết,
thi học kì… giáo viên kịp thời sửa chữa các sai lầm của HS. Giải bài tập vật
lí là thước đo chính xác để giáo viên có thể thường xuyên theo dõi khả năng
học và tinh thần học tập của HS cùng với hiệu quả công tác giáo dục, giáo
dưỡng của mình để từ đó có thể điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học,
giúp quá trình dạy học đạt hiệu quả cao.


-

Bài tập vật lí có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp. Các bài
tập vật lí có thể đề cập đến các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống: khoa học
kĩ thuật, thông tin liên lạc, giao thông vận tải, sản xuất công nghiệp… Các
bài tập này là các phương tiện thuận lợi để HS liên hệ lí thuyết với thực
hành, học tập với đời sống, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất
và cuộc sống.

10


Tuy nhiên giải bài tập vật lí không phải là công việc đơn giản, nó đòi hỏi HS
phải làm việc tích cực, sự vận dụng tổng hợp những kiến thức, kinh nghiệm
đã có để tìm lời giải nêu ra trong bài tập và kết quả rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo
của HS phụ thuộc rất nhiều vào việc có hay không có một hệ thống bài tập
được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với mục đích dạy học, với yêu cầu rèn
luyện kĩ năng, kĩ xảo và đặc biệt là phù hợp với trình độ nhận thức của HS
.
1.2.3. Phân loại bài tập vật lí:
Có nhiều cách phân loại bài tập, có thể hình dung hệ thống bài tập được
phân loại theo các dạng sau:
1.2.3.1 Phân loại theo nội dung:
Cách phân loại hay gặp là dựa trên các đề tài như bài tập cơ học, bài tập
nhiệt học, bài tập điện học, bài tập quang học…trong bài tập cơ học lại có thể
phân thành: bài tập động học, động lực học, tĩnh học,…
Ngoài ra, loại bài tập theo nội dung này còn phân theo trình độ: Bài tập
vật lí lớp 6, Bài tập vật lí lớp 12,…
1.2.3.2 Phân loại theo độ khó:

Dựa vào mức độ khó, dễ của bài tập có thể chia bài tập thành hai loại là
bài tập cơ bản và bài tập nâng cao.
Bài tập cơ bản có thể hiểu là những bài tập tương đối dễ, chỉ nhằm củng
cố, vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học ở mức độ đơn giản.
Bài tập nâng cao là những bài tập tương đối khó. Loại bài tập này thường
dùng trong các trường chuyên, lớp chọn.
Tuy nhiên khó và dễ chỉ là những khái niệm có tính chất tương đối, chỉ
phân biệt được rõ ràng trong những tình huống, những thời điểm cụ thể.
1.2.3.3 Phân loại bài tập theo tính chất:
Loại này có: bài tập định tính, bài tập định lượng, bài tập lí thuyết, bài
tập thực hành, bài tập tình huống, bài tập nhận thức…

11


1.2.3.4 Phân loại bài tập theo đặc điểm của hoạt động nhận thức:
Dựa vào đặc điểm nhận thức có thể chia bài tập thành hai loại là bài tập
tái hiện và bài tập sáng tạo.
Các bài tập tái hiện đòi hỏi HS nhớ lại, tái hiện những kiến thức, kĩ năng
đã học. Ở mức độ cao hơn, bài tập tái hiện đòi hỏi các em nhận biết được
những kiến thức cơ bản đã được thay đổi ít nhiều so với dạng đã học, biết
diễn đạt những điều đã học bằng ngôn ngữ riêng, ngắn gọn hơn hoặc chi tiết
cụ thể hơn.
Bài tập sáng tạo yêu cầu HS phải áp dụng những kiến thức, kĩ năng đã
học để giải quyết vấn đề trong tình huống mới, phải vận dụng phối hợp các
kiến thức để giải quyết vấn đề. Ở mức cao hơn, bài tập sáng tạo đòi hỏi giải
quyết vấn đề theo một hướng mới, một phương pháp mới.
1.2.3.5 Phân loại bài tập theo các bước của quá trình dạy học:
Phân loại theo cách này thì gồm các bài tập sau: bài tập mở bài, tạo tình
huống dạy học; bài tập vận dụng khi giảng bài mới; bài tập củng cố, hệ thống

hóa kiến thức; bài tập về nhà; bài tập kiểm tra.
1.2.4. Các yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lí:
a. Tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống bài tập vật lí:
Hệ thống bài tập phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
-

Thông qua việc giải bài tập vật lí, những kiến thức cơ bản đã được xác định
thông qua mục tiêu dạy học được củng cố, ôn tập, hệ thống hóa và khắc sâu
thêm.

-

Tính tuần tự tiến lên từ đơn giản đến phức tạp của các mối quan hệ giữa các
đại lượng và các khái niệm đặc trưng cho quá trình hoặc hiện tượng phải
được mô tả trong hệ thống bài tập. Đặc biệt cần có những bài tập mà việc tìm
ra mối quan hệ vật lí đòi hỏi phải có sự sáng tạo, độc đáo và giải quyết được
những sai lầm của HS.

12


-

Mỗi bài tập phải đóng góp phần nào đó vào việc hoàn thiện kiến thức cho
HS. Mỗi bài tập phải đem lại cho HS một điều mới mẻ nhất định, một khó
khăn vừa sức.

-

Hệ thống bài tập vật lí phải đa dạng về thể loại và mức độ.


-

Các kiến thức toán được sử dụng trong bài tập phải phù hợp với trình độ của
HS.

-

Số lượng bài tập được lựa chọn phải phù hợp với sự phân bố thời gian.
b. Các yêu cầu khi dạy học bài tập vật lí:

• Người GV phải dự tính được kế hoạch cho toàn bộ công việc về bài tập, với
từng đề tài, từng tiết học cụ thể. Muốn vậy:
- Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nêu vấn đề để sử dụng trong tiết học bài
mới nhằm kích thích học tập và phát triển tư duy của HS.
- Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nhằm củng cố, bổ sung, hoàn thiện những
kiến thức lí thuyết cụ thể đã học, cung cấp cho người học những hiểu biết
về thực tế và kĩ thuật có liên quan với kiến thức lí thuyết.
- Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập điển hình nhằm hình thành phương pháp
chung giải mỗi loại bài tập đó.
- Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nhằm kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến
thức, kĩ năng về từng kiến thức cụ thể và từng phần của chương trình.
• Sắp xếp các bài tập thành hệ thống, định kế hoạch và phương pháp sử dụng.
• Khi dạy giải bài tập vật lí cần dạy cho HS biết vận dụng kiến thức để giải
quyết các vấn đề đặt ra, rèn cho người học kĩ năng giải bài tập cơ bản thuộc
các phần khác nhau trong chương trình vật lí.
• Người GV cần đặc biệt coi trọng việc rèn luyện tư duy và tính tự lập của HS.
Chính thông qua việc giải bài tập vật lí mà có thể hình thành ở người học
phong cách nghiên cứu, phương pháp tiếp cận các hiện tượng cần nghiên
cứu, qua đó có thể phát triển tư duy của người học


13

.


1.2.5. Các bước chung khi giải bài tập vật lí:
Phương pháp giải bài tập vật lí phụ thuộc vào nhiều điều kiện: vào nội
dung bài tập, vào trình độ HS, vào mục đích do giáo viên đặt ra,… Tuy
nhiên, trong dạy học về bài tập vật lí, tiến trình hướng dẫn HS giải một bài
tập vật lí nói chung, đều phải trải qua các bước sau:
Bước 1: Đọc đề bài. Tìm hiểu đề bài
Việc đọc kĩ đề bài giúp hiểu rõ vấn đề của bài tập và nhận dạng được
dạng bài tập. Giáo viên yêu cầu HS tóm tắt đề bài (ghi những đại lượng đã
cho cả kí hiệu, trị số và đơn vị, đổi đơn vị về cùng hệ đơn vị thống nhất
thường là hệ đơn vị SI; xác định những đại lượng cần tính.
Sau đó HS phải tiến hành vẽ hình một cách chính xác, rõ ràng và đầy đủ.
Nếu bài tập vật lí không có sẵn hình vẽ thì nếu cần thiết phải căn cứ vào đầu
bài để tự vẽ lấy hình, trên hình vẽ ghi các kí hiệu cần thiết. Bằng hình vẽ, HS
có thể phân tích giả thuyết của bài tập.
Mức độ hiểu bài tập vật lí của HS được thể hiện qua việc mô tả lại bằng
lời hiện tượng nêu trong bài tập và qua việc vẽ hình minh họa.
Như vậy, giai đoạn tìm hiểu đầu bài bao gồm:
-

Xác định ý nghĩa của các thuật ngữ, phân biệt đâu là ẩn số phải tìm, đâu là
dữ kiện đã cho.

-


Dùng các kí hiệu vật lí để tóm tắt đề bài, đổi đơn vị về hệ đơn vị hợp pháp.

-

Vẽ hình mô tả hiện tượng vật lí trong bài tập.

Bước 2: Phân tích hiện tượng của bài toán để xác lập các mối liên hệ cơ bản.
Đây là bước có tính chất quyết định trong việc giải bài tập vật lí. Hs cần
tìm hiểu hiện tượng cho trong đề bài, xem hiện tượng đó thuộc loại nào, hình
dung diễn biến của hiện tượng đó để nhận biết những dữ kiện đầu bài liên
quan đến những khái niệm nào, hiện tượng nào, quy tắc nào, định luật nào
trong vật lí. Liên hệ hiện tượng đó với những hiện tượng đã được học trong lí
thuyết.

14


Để giúp HS tìm ra đường lối giải bài tập giáo viên nên đưa ra những câu
hỏi gợi ý. Nếu phân tích được các hiện tượng của bài tập một cách đúng đắn
thì công việc có thể được xem như xong một nửa. Giáo viên cần rèn luyện
cho HS thói quen này, chống khuynh hướng không chịu khó phân tích các
hiện tượng hoặc phân tích không kĩ các hiện tượng của bài tập mà lao vào
tính toán ngay.
Sau khi nắm vững hiện tượng của bài tập, HS biết được các quy luật của
hiện tượng, từ đó có thể vận dụng các định nghĩa, định luật, công thức để
thiết lập các phương trình cho phép tìm các đại lượng chưa biết trong đầu
bài.
Bước 3: Luận giải, tính toán các kết quả bằng số.
Sau khi xác định được các định luật và công thức cần để giải bài tập, HS
tiếp tục luận giải để rút ra mối liên hệ tường minh, trực tiếp giữa cái đã cho

và cái phải tìm bằng cách thay các đại lượng bằng trị số của chúng để tính ra
kết quả bằng số. Trước khi thay số HS cần nhớ đổi đơn vị của các đại lượng
cần tính về cùng một hệ đơn vị ( thường là hệ đơn vị SI ).
Bước 4: Nhận xét kết quả
Đây là bước cuối cùng để hoàn thiện việc giải bài tập, nó giúp người học
có thể phát hiện những sai sót mắc phải khi giải. Sau khi đã tìm được kết
quả, giáo viên cần rèn cho HS thói quen rút ra một số nhận xét về:
- Phương pháp giải.
- Gía trị thực tế của kết quả: Khi có được đáp số, cần phải đánh giá sự
phù hợp với thực tế của nó. Có trường hợp ta tìm được những trị số
không phù hợp với thực tế, chẳng hạn như vận tốc chuyển động của
một vật v = 350000 km/s ( lớn hơn vận tốc ánh sáng trong chân không
), gia tốc trọng trường g = 12,6 m/s2, tầm bay xa của một hòn đá do
người ném không thể cỡ 1000 m, …
- Khả năng mở rộng bài tập: Ví dụ, khi khảo sát chuyển động của một
vật được ném tạo thành một góc với phương ngang, các đại lượng đã

15


cho là vận tốc ban đầu v 0 và góc ném α, gia tốc g đã biết. Đối với độ
cao cực đại h và tầm xa l ta xác định được:
Khi

ta được

.

, l = 0, kết quả này trùng với kết quả độ cao


của một vật được ném đứng lên.
Trên đây là trình tự thông thường của việc giải bài tập vật lí. Tuy nhiên có những
trường hợp không nhất thiết phải theo đúng trình tự đó.
1.2.6 Các phương pháp dạy học được sử dụng trong tiết bài tập:
1.2.6.1 Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề:
Tác dụng:
-

Giúp hệ thống hóa được khối lượng lớn kiến thức.

-

Thuận lợi khi rèn kỹ năng khái quát hóa, phát hiện và giải quyết vấn đề.

-

Bài thuyết trình nêu vấn đề của giáo viên sẽ là hình mẫu của hoạt động nhận
thức, tư duy và sự vận động linh hoạt đối với học sinh.

Giáo viên cần chuẩn bị:
-

Xác định các nội dung kiến thức cơ bản cần ôn tập và sắp xếp theo lôgic
trình bày thích hợp.

-

Các nội dung của bài ôn tập cần được nêu ra dưới dạng các câu hỏi hay bài
toán nêu vấn đề, chứa đựng mâu thuẫn nhận thức.


-

Xác định cách lập luận, dẫn chứng minh họa mang tính điển hình.

-

Chọn lựa các bài tập điển hình có tính khái quát cao.
1.2.6.2 Phương pháp đàm thoại tìm tòi:

Tác dụng:
-

Thuận lợi cho hoạt động củng cố, hệ thống hóa, vận dụng kiến thức và rèn
luyện kĩ năng cho học sinh.

-

Giáo viên xác định được kiến thức, mức độ nhận thức, sự hiểu biết, khả năng
vận dụng kiến thức của học sinh thông qua hoạt động đối thoại.

Giáo viên cần chuẩn bị:

16


-

Hệ thống các bài tập từ dễ đến khó.

-


Soạn các câu hỏi từ dễ đến khó và câu hỏi phải rõ ràng và ngắn gọn giúp HS
suy luận tìm hướng giải quyết vấn đề.

-

Thành lập mối quan hệ giữa các đại lượng thông qua sơ đồ

.

1.2.6.3 Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm ( trình bày ở mục 1.3 )
Tóm lại: Trong giờ bài tập, GV cần linh hoạt sử dụng phối hợp các PPDH trên sao
cho phù hợp với đối tượng giảng dạy, tuy nhiên việc lựa chọn PPDH cần được tiến
hành sau khi đã xác định rõ mục tiêu của tiết dạy.
1.2.7. Quy trình tổ chức tiết bài tập:
Bước 1:
GV cần nghiên cứu nội dung bài ôn, luyện tập và các bài học có liên quan
trong SGK, các sách tham khảo để xác định mức độ kiến thức cần hệ thống, kiến
thức cần mở rộng, phát triển kĩ năng cần rèn luyện, các dạng bài tập cần được
chú ý.
Bước 2: Xác định mục tiêu của các bài cần luyện tập.
Mục tiêu của bài học cần được xác định rõ ràng về kiến thức, kĩ năng ở các
mức độ nhận thức biết, hiểu, vận dụng thành thạo…cho từng đối tượng học sinh.
Để xác định được mục tiêu GV có thể sử dụng bảng phân loại của Bloom để xây
dựng các mục tiêu cụ thể cho tiết học.
Bước 3: Lựa chọn nội dung kiến thức cần hệ thống và các dạng bài tập vận dụng
các kiến thức.
Hệ thống các kiến thức cần nắm vững đã được nêu ra trong SGK nhưng GV
có thể lựa chọn thêm những nội dung kiến thức để kết nối, liên kết, mở rộng hoặc
cung cấp thêm tư liệu mang tính thực tiễn, cập nhật thông tin và sắp xếp theo một

logic chặt chẽ.
Hệ thống bài tập có thể được thiết kế, lựa chọn thêm cho phù hợp với đối
tượng HS và yêu cầu rèn luyện kĩ năng ngoài những bài tập có trong sách giáo
khoa.

17


×