Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

tổ chức lãnh thổ du lịch huyện xuyên mộc (tỉnh bà rịa – vũng tàu)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Thanh Huệ

TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH
HUYỆN XUYÊN MỘC
(TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU)

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

TP. Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Thanh Huệ

TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH
HUYỆN XUYÊN MỘC
(TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU)
Chuyên ngành : Địa Lí học (Trừ Địa Lí tự nhiên)
Mã số

: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM XUÂN HẬU



TP. Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc. Kết quả trình bày
trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng
được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN

Luận văn tốt nghiệp là thành quả của cả một quá trình học tập nghiêm túc. Tác
giả đã dành tất cả tâm huyết và năng lực hiện có của bản thân để nghiên cứu về vấn
đề có ý nghĩa thực tiễn của địa phương: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc
(Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu).
…Hoàn thành công trình này, tác giả xin trân trọng cảm ơn:
- PGS.TS. Phạm Xuân Hậu đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn khoa học.
- Tập thể các thầy cô giáo (các GS, TS…) đã giảng dạy trong quá trình học
cao học.
- UBND tỉnh, Sở GD&ĐT, Trường THPT Hòa Bình tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã
hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian qua.
- KS. Võ Văn Thành : Hỗ trợ thiết kế các bản đồ
- Trưởng các phòng chức năng của huyện đã cung cấp số liệu, tài liệu liên
quan: Phòng lưu trữ, phòng nghiệp vụ, phòng tài nguyên và môi trường, chi cục
thống kê.
- Cuối cùng xin cảm ơn gia đình với tất cả các thành viên đã luôn là chỗ dựa
vững chắc để tác giả có thể chinh phục được thử thách.

Tác giả luận văn
Trần Thị Thanh Huệ


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng số liệu
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
Danh mục bản đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC LÃNH THỔ
DU LỊCH ..................................................................................................................12
1.1. Cơ sở lý luận của tổ chức lãnh thổ du lịch .........................................................12
1.1.1. Một số khái niệm .........................................................................................12
1.1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch ..............................................................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn của tổ chức lãnh thổ du lịch ......................................................32
1.2.1. Tình hình phát triển du lịch và tổ chức lãnh thổ du lịch ở Việt Nam..........32
1.2.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch ở Việt Nam ..........................................................35
1.2.3. Tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu .........................................36
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH HUYỆN
XUYÊN MỘC (Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)..............................................................38
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu.............................................................................39
2.2. Các nhân tố tác động đến TCLT du lịch huyện Xuyên Mộc .................................40
2.2.1. Vị trí địa lý...................................................................................................40
2.2.2. Qui mô, độ hấp dẫn và phân bố tài nguyên du lịch .....................................40
2.2.3. Nhu cầu về du lịch .......................................................................................52
2.2.4. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch: ....................................................................53

2.2.5. Chính sách phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ..................................57
2.3. Thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch ...................................................................59
2.3.1. Thực trạng phát triển du lịch .......................................................................59


2.3.2. Thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc ..............................67
2.4. Dự báo phát triển du lịch huyện Xuyên Mộc .....................................................83
2.4.1. Lựa chọn các phương án phát triển .............................................................83
2.4.2. Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu ...................................................................83
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH ĐẾN NĂM 2020
VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN .....................................................................89
3.1. Những căn cứ để đưa ra định hướng ..................................................................89
3.1.1. Các định hướng phát triển du lịch quốc gia và vùng ...................................89
3.1.2. Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ..................................90
3.1.3. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội huyện Xuyên Mộc ............................91
3.1.4. Thực trạng phát triển du lịch huyện Xuyên Mộc ........................................91
3.2. Định hướng tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch huyện ......................................93
3.2.1. Những định hướng chính .............................................................................93
3.2.2. Định hướng tổ chức kinh doanh ..................................................................93
3.3. Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch huyện .......................................................95
3.3.1. Định hướng chung .......................................................................................95
3.3.2. Các loại hình du lịch chủ yếu ......................................................................96
3.3.3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc .........................96
3.4. Các giải pháp thực hiện ....................................................................................102
3.4.1. Qui hoạch du lịch.......................................................................................102
3.4.2. Tăng cường đầu tư về vốn .........................................................................102
3.4.3. Đa dạng hóa SPDL, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......103
3.4.4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực ............................................................103
3.4.5. Quảng bá và xúc tiến hoạt động du lịch ....................................................106
3.4.6. Bảo tồn và phát triển văn hóa ẩm thực, lễ hội ...........................................108

3.4.7. Tăng cường KHKT và CNHĐ trong hoạt động du lịch ............................109
KẾT LUẬN ............................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................113
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT
STT

Chữ viết tắt

Nội dung

1

CSHT

Cơ sở hạ tầng

2

CSVCKT

Cơ sở vật chất kỹ thuật

3

UNWTO

Tổ chức du lịch thế giới


4

KT-XH

Kinh tế -xã hội

5

KHKT

Khoa học kỹ thuật

6

CNHĐ

Công nghệ hiện đại

7

SPDL

Sản phẩm du lịch

8

TNDL

Tài nguyên du lịch


9

TCLT

Tổ chức lãnh thổ


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1 : Sơ đồ các vùng du lịch của Việt Nam ................................................. 36
Bảng 2.1 : Bảng phân bố diện tích đất huyên Xuyên Mộc theo độ dốc ............... 41
Bảng 2.2 : Đánh giá ảnh hưởng của khí hậu đối với sức khỏe ............................. 42
Bảng 2.3 : Đánh giá khả năng thích nghi của con người với khí hậu ................... 42
Bảng 2.4 : Các loại bò sát và ếch nhái được ghi vào sách đỏ Việt Nam .............. 46
Bảng 2.5 : Bảng các loài chim được ghi trong Sách đỏ động vật Việt Nam ........ 47
Bảng 2.6 : Số lượng lao động trong ngành du lịch của toàn tỉnh và huyện
Xuyên Mộc .......................................................................................... 59
Bảng 2.7 : Trình độ đào tạo lao động trong ngành du lịch huyện Xuyên Mộc .... 60
Bảng 2.8 : Phân loại dự án du lịch theo đơn vị hành chính tỉnh ........................... 63
Bảng 2.9 : Hiện trạng khách du lịch huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2002-2011 .... 64
Bảng 2.10 : Đánh giá các yếu tố hấp dẫn của DLST ở Bình Châu-Phước Bửu ..... 78
Bảng 2.11 : Số lượng khách và doanh thu của khu DLST Bình ChâuPhước Bửu ........................................................................................... 79
Bảng 2.12 : Cơ cấu khách du lịch đến Bà Rịa-Vũng Tàu phân theo mục đích ...... 79
Bảng 2.13 : Dự báo khách du lịch đến Xuyên Mộc năm 2015 và 2020 ................. 83
Bảng 2.14 : Dự báo khách lưu trú ở Xuyên Mộc các năm 2015-2020 ................... 84
Bảng 2.15 : Dự báo mức chi tiêu trung bình của khách du lịch năm 2015
và 2020 ................................................................................................ 85
Bảng 2.16 : Dự báo doanh thu từ du lịch huyện Xuyên Mộc năm 2015
và 2020 ................................................................................................ 85
Bảng 2.17 : Dự báo nhịp độ tăng trưởng GDP du lịch và các ngành dịch vụ

huyện Xuyên Mộc đến năm 2020 ....................................................... 86
Bảng 2.18 : Dự báo công suất sử dụng phòng trung bình năm giai đoạn ............... 87
Bảng 2.19 : Số phòng lưu trú của huyện Xuyên Mộc đến năm 2020 ..................... 87
Bảng 2.20 : Dự báo nhu cầu lao động du lịch huyện Xuyên Mộc năm 2015
và 2020 ................................................................................................ 87


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch (M.Bưchơvarốp, 1975) ..........................18
Hình 2.1: Biểu đồ dân số huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2005-2011 ..........................48
Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu khách du lịch huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2002-2010 ...65
Hình 2.3: Biểu đồ doanh thu du lịch huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2002-2010 .......67

DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1: Bản đồ hành chính huyện Xuyên Mộc (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) ........... 37
Bản đồ 2: Bản đồ hiện trạng tuyến, điểm du lịch huyện Xuyên Mộc .............................. 38
Bản đồ 3: Bản đồ tài nguyên du lịch huyện Xuyên Mộc .......................................... 88
Bản đồ 4: Bản đồ hướng tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc ...................... 92


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Kể từ năm 1950 đến năm 2008, du lịch quốc tế liên tục tăng trưởng và là
ngành có khả năng phục hồi nhanh nhất sau khủng hoảng [24, tr 6]. Du lịch đã là
một xu hướng phổ biến trên toàn cầu, trở thành ngành kinh tế dịch vụ phát triển
nhanh nhất và lớn nhất trên bình diện thế giới, góp phần vào sự phát triển và thịnh
vượng của các quốc gia. Ở Việt Nam, du lịch thực sự đã góp phần quan trọng vào

tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh, bảo tồn và phát huy giá
trị văn hóa, bảo vệ môi trường và giữ gìn an ninh quốc phòng.
Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, ngành du lịch đã có những bước phát triển vững chắc
với những thành tựu quan trọng: Số lượt khách và doanh thu du lịch tăng hàng
năm; tổ chức thành công nhiều sự kiện văn hóa, thể thao mang tầm quốc tế như:
Festival Diều quốc tế; Giải Bóng chuyền Bãi biển nữ Quốc tế; Cờ vua Trẻ Thế giới
2008; Cuộc thi Hoa hậu Quý bà đẹp và thành đạt thế giới 2009; Lễ hội Văn hóa Ẩm
thực thế giới 2010; Vùng biển và ven biển từ Vũng Tàu đến Bình Châu đã trở thành
nơi tập trung các dự án du lịch của tỉnh, hình thành hành lang kinh tế du lịch liên
hoàn…
Cùng với sự phát triển của ngành du lịch tỉnh, huyện Xuyên Mộc được đánh
giá là không gian lãnh thổ có tiềm năng du lịch to lớn. Huyện Xuyên Mộc có hệ
thống giao thông thuận lợi gắn kết với các đô thị trong vùng tỉnh và vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, có tài nguyên du lịch phong phú gắn với rừng, sông và biển.
Tài nguyên du lịch nhân văn nổi bật với di tích lịch sử tàu không số, chùa Bảo Tích,
di tích vòng thành Đá Trắng mang đậm nét kiến trúc Chămpa cổ,… Trong đề án
Điều chỉnh qui hoạch phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020, Xuyên Mộc thuộc cụm du lịch Bình Châu- Hồ Linh, là
cụm du lịch sinh thái rừng nguyên sinh, điều dưỡng chữa bệnh nổi bật của tỉnh và
phía Nam. Huyện Xuyên Mộc có thể kết nối với Phước Hải- Long Hải-Vũng Tàu
thành tuyến du lịch ven biển hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước. Đối với


2

huyện Xuyên Mộc phát triển du lịch có thể xem là công cụ, là đòn bẩy thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, rút ngắn thời gian và đảm bảo thành công cho sự nghiệp
công nghiệp hóa-hiện đại hóa của huyện.
Tuy nhiên tốc độ phát triển ngành du lịch thời gian qua vẫn chưa tương xứng
với tiềm năng và lợi thế vốn có. Phát triển nhưng vẫn ẩn chứa nhiều nguy cơ, yếu tố

thiếu bền vững. Các tài nguyên du lịch chưa được đầu tư khai thác toàn diện, cơ sở
hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành, các sản
phẩm du lịch còn đơn điệu, chủ yếu dựa vào lợi thế sẵn có về rừng, biển để thu hút
du khách. Chất lượng lao động du lịch còn thấp, phần lớn lao động du lịch của
huyện chưa qua đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, thiếu trình độ ngoại ngữ nên chưa
đáp ứng được yêu cầu phục vụ khách cao cấp, chưa tạo được những phát triển đột
phá để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Như vậy sẽ có nhiều vấn đề đặt ra và cần nghiên cứu như bảo tồn, khai thác tài
nguyên du lịch, quản lí và tổ chức hoạt động du lịch như thế nào để ngành du lịch
phát triển một cách bền vững. Trước yêu cầu của thực tiễn đó, tác giả quyết định
chọn đề tài nghiên cứu: “ Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc (tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu)”, với mong muốn vận dụng những kết quả học tập được trong thời
gian qua của bản thân vào sự phát triển kinh tế của huyện nhà, góp phần nhỏ bé của
mình vào việc phát triển bền vững ngành du lịch với tính chuyên nghiệp, tính hiện
đại, hội nhập và hiệu quả cao.
2. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích

- Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ du lịch để nghiên
cứu và đánh giá thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch ở một địa phương cụ thể: huyện
Xuyên Mộc ( tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu) .
- Đưa ra định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ du lịch nhằm phát triển du
lịch của huyện theo hướng bền vững.


3

2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu những lí luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ du lịch và phát
triển du lịch bền vững.

- Điều tra, khảo sát, thu thập tư liệu, tài liệu, thông tin phục vụ việc đánh giá
tài nguyên du lịch huyện Xuyên Mộc.
- Điều tra thực trạng và những tác động của hoạt động du lịch đối với tự nhiên
và kinh tế- xã hội.
- Đưa ra định hướng và giải pháp hợp lý tổ chức lãnh thổ du lịch của huyện
theo hướng bền vững.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Lãnh thổ nghiên cứu là địa bàn huyện Xuyên Mộc ( tỉnh Bà
rịa- Vũng Tàu).
- Về hình thức TCLT du lịch: Đánh giá các hình thức TCLT du lịch cấp huyện:
điểm, khu, tuyến du lịch theo các tiêu chí có sẵn, đồng thời đánh giá tiềm năng, thực
trạng, đưa ra giải pháp khả thi để phát triển du lịch của huyện.
- Giới hạn về nguồn tư liệu và bản đồ: Các số liệu về kinh tế- xã hội của huyện
chủ yếu từ năm 2002 đến nay, các dữ liệu có sẵn (bản đồ qui hoạch đất …) do chi
cục thống kê, phòng văn hóa –thể thao và du lịch, phòng nghiệp vụ, phòng lưu trữ,
phòng tài nguyên và môi trường huyện Xuyên Mộc cung cấp.
-Về thời gian: Nghiên cứu chủ yếu từ năm 2002 đến 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
3.1. Trên thế giới
Quá trình hình thành địa lí du lịch như một khoa học bắt đầu nửa sau những
năm 1930 của thế kỉ XX. Đối tượng nghiên cứu mở rộng từ việc nghiên cứu địa lí
các luồng du lịch cho đến nghiên cứu TNDL và phân vùng du lịch. Các công trình
đầu tiên trong lĩnh vực địa lí du lịch tập trung nghiên cứu các luồng du lịch và khả
năng khai thác các địa phương với mục đích tham quan, tìm hiểu, thăm dò thị


4

trường, tìm cơ hội truyền bá giáo lí. Điển hình là công trình của khoa du lịch Cracôp

1936-1939 thuộc trường Đại học Tổng hợp Iaghenlon.
Dẫn đầu trong lĩnh vực đánh giá tài nguyên và nghiên cứu TCLT du lịch là tác
giả L.I. Mukhina, 1973; N. X Cadanxcaia, 1972; Sepherơ, 1973; các nhà địa lí cảnh
quan của trường Đại học Tổng hợp quốc gia Lômônôxôp E.D Xnuanôva, V.B
Nêphêđơva, LG Suitchencô; B.N Likhanôp, 1973 ( Liên xô cũ); Khostrowicki,
1970, Warszyncka, 1973 (Ba Lan), Mariôt, 1971; Sulawicoova 1973 CH Séc và
Slovac. Các công trình của các nhà địa lí phương Tây cũng có nhiều đóng góp vào
lĩnh vực đánh giá TNDL, điển hình là các công trình đánh giá và xác định các hình
thức sử dụng tài nguyên thiên nhiên phục vụ nghỉ ngơi du lịch của Đavis 1971 (
Hoa Kì), Wolfe 1966, Helleiner 1972 (Canada).[13]
Các nhà địa lí Hoa Kì, Ca na da, Anh, CHLB Đức giải quyết những nhiệm vụ
hẹp hơn như đặt trước các khu đất dành cho du lịch, tính toán hiệu quả sử dụng so
sánh với đất nông, lâm nghiệp. Một khía cạnh khác của địa lí du lịch đã được đặt ra
do những cơ cấu nhu cầu nhu lịch, sự phát triển nhanh chóng của loại hình nghỉ
ngơi ven thành phố trong điều kiện đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Các công trình địa
lí du lịch đi sâu nghiên cứu khía cạnh xã hội của địa lí nghỉ ngơi. Tiêu biểu là công
trình V.X Preobragienxki, I.V Dorin, I.A Vêdênin 1972, Knatsch 1966, Wolfe
1972[13].
Các công trình nghiên cứu dưới khía cạnh địa lí xã hội cho thấy tính chất phức
tạp của hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, song vẫn còn hạn chế nếu chỉ xem xét theo
quan điểm tự nhiên hay quan điểm kinh tế khi giải quyết nhiệm vụ tổ chức lãnh thổ
du lịch.
Trong những năm gần đây, khi lợi ích ngành kinh tế du lịch đem lại càng rõ rệt
và những vấn đề có tính toàn cầu thì việc nghiên cứu du lịch gắn với việc phát triển
vùng lại càng trở nên cần thiết. Ở Pháp, Jean Pie rre Jean- Lo zo to (1990) nghiên
cứu các tụ điểm du lịch và dòng du lịch, sau đó phân tích các kiểu dạng không gian
du lịch. Các nhà địa lí Anh, Hoa Kì gắn nghiên cứu lãnh thổ du lịch với những dự
án du lịch trong giới hạn lãnh thổ một miền hay một vùng cụ thể.[13]



5

Nhìn chung, trên thế giới trong những năm gần đây có rất nhiều các công trình
nghiên cứu về du lịch và TCLT du lịch. Các công trình này có ý nghĩa rất lớn đối
với việc tổ chức lãnh thổ du lịch của các quốc gia trên thế giới.
3.2. Ở Việt Nam
Trong công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động du lịch đã trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại nhiều lợi ích cho đất nước, đòi hỏi các nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu cũng như các nhà quản lí phải chú ý đến việc hoạch
định chiến lược phát triển du lịch, trong đó có vấn đề TCLT du lịch.
Nhận thức được tầm quan trọng nói trên, các nhà khoa học, đi đầu là một số
nhà địa lí chuyên nghiệp hàng đầu của đất nước đã có công trình nghiên cứu rất có
giá trị. Khởi phát theo hướng gắn du lịch với địa lí học là công trình của Vũ Tuấn
Cảnh với đề tài khoa học cấp Bộ: Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam; tiếp sau đó,
năm 1995, các tác giả Vũ Tuấn Cảnh cùng Lê Thông đặt vấn đề về công tác qui
hoạch phát triển du lịch trong bài báo đăng trên tạp chí Du lịch và Phát triển với tiêu
đề “Một số vấn đề về phương pháp luận và phương pháp qui hoạch du lịch. Các nhà
địa lí Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Phạm Trung Lương…đã giải quyết một số vấn
đề quan trọng để định hướng phát triển ngành địa lí du lịch Việt Nam qua các tác
phẩm: Tài nguyên du lịch ; Tổ chức lãnh thổ du lịch. Một số luận án tiến sĩ địa lí về
đề tài du lịch đã được thực hiện, kết quả nghiên cứu được công bố, góp phần giải
quyết một số vấn đề lí luận và thực tiễn phát triển du lịch Việt Nam. Đó là Đặng
Duy Lợi (1992) với đề tài: Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và TNTN
huyện Ba Vì ( Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch”(1992); Nguyễn Thị Sơn với đề
tài “ cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển du lịch sinh thái ở vườn quốc
gia Cúc Phương” 2000,…[13]
Nổi bật trong các hoạt động nghiên cứu triển khai mảng đề tài du lịch là khoa
Địa lí trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch thuộc
Tổng cục Du lịch Việt Nam, gần đây là các khoa Du lịch thuộc Đại học Quốc gia
Hà Nội, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. Kết quả rất đáng khích lệ của sự hợp

tác giữa nhà trường và Viện nghiên cứu cũng như các địa phương là thúc đẩy sự


6

quan tâm của các nhà khoa học mà sản phẩm trí tuệ của họ thể hiện qua một số công
trình có tầm cỡ chiến lược đối với phát triển du lịch ở nước ta. Trong số các công
trình đó phải kể tới: Nguyễn Minh Tuệ (1992); Phương pháp xác định mức độ tập
trung các di tích lịch sử, văn hóa theo lãnh thổ trong nghiên cứu địa lí du lịch;
Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nhân văn phục vụ mục đích du lịch biển Việt Nam;
Địa lí du lịch của Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (1997), NXB TP Hồ Chí Minh; Địa
lí du lịch Việt Nam của Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (2010), NXB Giáo Dục Việt
Nam. Các công trình này đã đưa ra được các tiêu chí để xác định mức độ tập trung
các di tích lịch sử, đánh giá về tài nguyên nhân văn phục vụ cho mục đích du lịch
biển. Đặc biệt trong cuốn Địa lí du lịch Việt Nam của Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên)
(2010), NXB Giáo Dục Việt Nam đã đề cập đến nhiều nội dung liên quan đến nội
dung nghiên cứu trong luận án như các khái niệm về du lịch, tài nguyên du lịch, các
nhân tố ảnh hưởng, tổ chức lãnh thổ du lịch…
Không dừng lại những vấn đề trên đất liền, ngay từ những năm đầu thập kỉ 90
thế kỉ XX, các nhà địa lí với tầm nhìn của mình đã quan tâm tới vấn đề du lịch biển.
Tiêu biểu là đề tài: Cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng hệ thống du lịch biển
Việt Nam ( Đề tài cấp nhà nước, chủ nhiệm Vũ Tuấn Cảnh, 1993- 1995); Nguyễn
Minh Tuệ với đề tài nhánh KT 03-18 “Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nhân văn
phục vụ mục đích du lịch biển Việt Nam”. Những công trình nghiên cứu trên đã đặt
nền móng cho việc nghiên cứu du lịch trên phạm vi cả nước. Nội dung nghiên cứu
bao gồm những vấn đề thuộc các phạm trù như đánh giá tài nguyên du lịch, cơ sở lý
luận của TCLT du lịch, hệ thống phân vị và hệ thống chỉ tiêu phân vùng du
lịch…Những nội dung đó giúp cho người nghiên cứu có cái nhìn khái quát và toàn
diện hơn.
Ngoài ra, còn có nhiều bài báo, báo cáo có giá trị của các nhà nghiên cứu như:

Xây dựng cảnh quan văn hóa phục vụ du lịch ( Đặng Duy Lợi, 1992), đã đề cập đến
việc xây dựng các cảnh quan văn hóa…Du lịch sinh thái ở Việt Nam, tiềm năng và
triển vọng ( Phạm Xuân Hậu, 2000) đã đi sâu vào phân tích những tiềm năng và
triển vọng để phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam, Du lịch cộng đồng tại làng cá


7

Vân Đồn Quảng Ninh (Đỗ Thị Minh Đức, 2007) cũng đã đề cập đến một loại hình
du lịch có ý nghĩa lớn đối với vùng làng cá nghèo Vân Đồn, loại hình này có thể
giúp cho người nghiên cứu liên tưởng tới Xuyên Mộc, với những làng chài nghèo,
có thể phát triển được loại hình du lịch này. TS – KTS Lê Trọng Bình, Viện nghiên
cứu phát triển Du lịch, đã đánh giá tổng quan về TCLT du lịch trong báo cáo với đề
tài ‘Thự c trạng và định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” với những tư liệu
quý và nhận xét sắc sảo[5]. Trong báo cáo này, tác gỉa đã tổng kết được các kết quả
về TCLTDL Việt Nam và các giải pháp thực hiện. Công trình này giúp cho người
nghiên cứu có cách nhìn , đánh giá sâu sắc và toàn diện hơn về TCLT du lịch ở
huyện Xuyên Mộc.
Nhìn một cách tổng quan, các công trình nghiên cứu về du lịch cũng như các
hoạt động thực tiễn phát triển du lịch không chỉ có tầm quan trọng trong chiến lược
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nước, mà còn là nguồn
lực mới mẻ, mạnh mẽ tiếp sức cho khoa học địa lí gắn mình với thực tiễn cuộc sống
của xã hội, của đất nước, đem lại cơ hội mới cho địa lí học đổi mới và phát triển.
3.3. Ở Bà Rịa-Vũng Tàu
Ở Bà Rịa-Vũng Tàu đã có một số công trình nghiên cứu về du lịch như: “
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu” của Công ty du
lịch dịch vụ dầu khí Việt Nam (OSC Việt Nam)[5 ]; Qui hoạch tổng thể phát triển
du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020…Đặc
biệt tại địa bàn nghiên cứu của huyện, đã có một số công trình: Dự án phát triển
DLST ở khu BTTN Bình Châu- Phước Bửu giai đoạn II của Phân viện điều tra quy

hoạch rừng II, Dự án đầu tư xây dựng Khu BTTN Bình Châu-Phước Bửu (20022006) của Sở NN& PTNT Bà Rịa-Vũng Tàu[10 ], Luận văn thạc sĩ: Đáng giá tiềm
năng và xây dựng định hướng phát triển bền vững khu du lịch sinh thái Bình ChâuPhước Bửu ( tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu) (2009, Nguyễn Thị Hồng )[10], Qui hoạch
phát triển du lịch huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020 của Phân viện qui hoạch Đô thị Nông thôn Miền Nam- Viện
kiến trúc, Quy hoạch đô thị nông thôn-Bộ Xây Dựng.


8

Các công trình trên đã khẳng định công tác qui hoạch du lịch ở địa phương
đang bắt đầu được qua tâm. Nghiên cứu TCLT du lịch huyện sẽ là công trình có ý
nghĩa thực tiễn, góp phần thúc đẩy du lịch của huyện phát triển bền vững.
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm
- Quan điểm tổng hợp lãnh thổ: Cũng như bất cứ một vùng lãnh thổ nào trên
trái đất, hệ thống lãnh thổ huyện Xuyên Mộc được thành tạo bởi nhiều yếu tố: tự
nhiên, văn hóa, lịch sử…Các yếu tố này có quan hệ gắn bó chặt chẽ và tác động lẫn
nhau. Vì vậy, tất cả các yếu tố đó luôn luôn được xem xét, đánh giá trong mối quan
hệ tổng thể.
- Quan điểm hệ thống: Du lịch huyện Xuyên Mộc được xem là một bộ phận
quan trọng của du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Trong đề án qui hoạch tổng thể các
khu du lịch BÀ Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020 đã xác định cụm du lịch Bình Châu
(huyện Xuyên Mộc) là một trong 4 cụm du lịch chính của tỉnh; và tỉnh Bà RịaVũng Tàu là một trong những địa bàn trọng điểm trong vùng du lịch Đông Nam Bộ
và Nam Bộ, có nhiều điểm, khu, tuyến du lịch có tầm quốc gia. Quan điểm hệ thống
được sử dụng cho phép tác giả phân tích, tổng hợp để thiết kế các tuyến du lịch hấp
dẫn và khả thi.
- Quan điểm lịch sử: Vận dụng quan điểm lịch sử trong nghiên cứu hệ thống
lãnh thổ để tìm hiểu nguồn gốc phát sinh, các quá trình diễn biến theo thời gian và
không gian trên từng địa bàn cụ thể, trên cơ sở đó hiểu rõ những sự kiện có thật
trong lịch sử để rút ra được những bài học kinh nghiệm áp dụng cho hoạt động du

lịch. Quán triệt quan điểm lịch sử để có được những nhận định, những dự báo phát
triển không sai lệch và tổ chức du lịch trên lãnh được thực hiện trong xu thế phát
triển chung của Việt Nam và thế giới.
- Quan điểm phát triển bền vững: Quan điểm này được xuyên suốt trong nội
dung của luận văn. Giáo sư Raoul Blanchard (Grenoble 1890) cho rằng: “Du lịch là
một ngành kinh doanh, kinh doanh các danh lam thắng cảnh của đất nước”[22].
Việc kinh doanh này đã dẫn đến việc gia tăng các thiệt hại về môi trường như ô


9

nhiễm không khí, nước, tiếng ồn, tài nguyên du lịch có thể bị xâm phạm, do đó cần
phải tính đến yếu tố phát triển bền vững khi sử dụng tài nguyên du lịch, có nghĩa là
phải tính đến hậu quả lâu dài sẽ nảy sinh trong tương lai.
- Quan điểm thực tiễn:

Quan điểm thực tiễn được vận dụng để đánh giá đặc

điểm, hiện trạng sử dụng lãnh thổ cũng như trong việc đề xuất định hướng sử dụng
hợp lí tài nguyên lãnh thổ với những khuyến nghị và giải pháp có tính khả thi. Tất
cả những giải pháp đưa ra đều được xuất phát từ thực tiễn. Trên thực tế, công tác
TCLT du lịch huyện Xuyên Mộc còn nhiều hạn chế. Nhiều điểm du lịch khai thác
không hiệu quả, ẩn chứa nhiều yếu tố thiếu bền vững. Nhiều điểm du lịch tài
nguyên khá hấp dẫn và độc đáo nhưng sản phẩm du lịch còn đơn điệu hay là quá xa
đường quốc lộ, hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật còn nhiều hạn chế nên chưa có
doanh thu…
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
Đây là phương pháp quan trọng và xuyên suốt trong quá trình thực hiện luận án.
Những thông tin, các nguồn tài liệu, văn liệu cho phép chúng ta hiểu biết những thành

tựu nghiên cứu về lĩnh vực này. Việc phân tích, phân loại và tổng hợp các vấn đề liên
quan đến nội dung nghiên cứu sẽ giúp ta dễ dàng phát hiện ra những vấn đề trọng tâm
cũng như những vấn đề còn đang bỏ ngỏ. Trên cơ sở những tài liệu phong phú đó, việc
tổng hợp sẽ giúp chúng ta có một tài liệu toàn diện, khái quát về vấn đề nghiên cứu.
Đặc biệt hiện nay, công nghệ thông tin phát triển mạnh, việc khai thác các nguồn tài
liệu quan trọng qua mạng Internet sẽ là nguồn tư liệu quý hỗ trợ cho việc tổng hợp các
vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực địa
Trong quá trình nghiên cứu thực địa tác giả đã tiến hành khảo sát ở tất cả các
điểm, khu, tuyến du lịch hiện đang hoạt động của huyện. Các khu vực khảo sát đều
được nghiên cứu ghi chép, đánh giá so sánh về tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, cơ
sở vật chất kĩ thuật, trên cơ sở đó có thể đánh giá cụ thể bằng điểm số. Các điểm du
lịch đến thực địa đều có tham khảo ý kiến các chuyên gia, các già làng, nhân dân


10

địa phương... Các ý kiến đó đều được chọn lọc, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá và
rút ra những nhận định sát với thực tiễn.
- Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Nghiên cứu hoạt động du lịch có rất nhiều số liệu ở nhiều lĩnh vực như lượng
khách, doanh thu, đầu tư…Các số liệu đó đều mang tính định lượng. Nghiên cứu,
phân tích các số liệu này để có những nhận định, đánh giá khoa học, phù hợp với
thực tế.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn chủ yếu từ chi cục thống kê huyện và
Sở Thương mại – Du lịch (Nay là sở Văn hóa Thể thao và Du lịch) cung cấp. Trên
cơ sở nguồn số liệu đó tác giả tiến hành xử lí, phân tích để có những dự báo trong
tương lai phù hợp, đồng thời có thể xây dựng được bản đồ, biểu đồ và đưa ra được
những kết luận chân thực, chính xác.
- Phương pháp bản đồ

Việc trình bày những dữ kiện du lịch trên bản đồ là rất cần thiết giúp cho việc
nắm được những thông tin quan trọng, cập nhật, đáp ứng cho việc đi lại, tham quan,
giải trí, ăn ở. Để xây dựng được bản đồ, đề tài có sử dụng bản đồ chức năng như bản
đồ hành chính, bản đồ giao thông vận tải, dân cư, tài nguyên du lịch... và các số liệu
nghiên cứu. Phương pháp này được áp dụng với sự trợ giúp của hệ thống thông tin
địa lí GIS.
- Phương pháp dự báo
Công tác dự báo dựa trên việc tính toán của tác giả trên những cơ sở thực tiễn
và những tiềm năng của từng điểm, từng khu du lịch, có tham khảo thêm Qui hoạch
phát triển du lịch huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020 của Phân viện qui hoạch Đô thị Nông thôn Miền Nam- Viện
kiến trúc, Quy hoạch đô thị nông thôn-Bộ Xây Dựng. Các tính toán dự báo chủ yếu
ở phương án trung bình, đó là phương án khả thi và phù hợp với thực tiễn huyện
Xuyên Mộc.


11

5. Những đóng góp của luận văn
- Phân tích được các nguồn lực chính và thực trạng phát triển du lịch.
- Đánh giá các hình thức TCLT du lịch (điểm, khu, tuyến du lịch) của huyện
Xuyên Mộc.
- Đề xuất được định hướng và các giải pháp cụ thể để TCLT du lịch huyện
Xuyên Mộc có hiệu quả hơn.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương với tổng
số 99 trang đánh máy.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến tổ chức lãnh thổ du lịch
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch
huyện Xuyên Mộc

Chương 3: Định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên
Mộc


12

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận của tổ chức lãnh thổ du lịch
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Du lịch được hình thành rất sớm trong lịch sử xã hội loài người, ngay từ thời
cổ đại. Trải qua thời gian dài cùng với sự thay đổi của cấu trúc xã hội, sự phát triển
kinh tế-xã hội của nhân loại, ngày nay du lịch đã trở thành một xu hướng phổ biến
trên toàn cầu, thu hút nhiều nhà khoa học tham gia nghiên cứu. Chính vì thế, hiện
nay có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc và khái niệm của từ này.
Song về cơ bản, nguồn gốc thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ gốc là cuộc hành
trình đi một vòng, từ một nơi này đến một nơi khác và có quay trở lại. Trong tiếng
Việt, thuật ngữ du lịch được giải nghĩa theo âm Hán – Việt: du có nghĩa là đi chơi,
lịch có nghĩa là sự từng trải.
Khái niệm về du lịch vẫn chưa có sự thống nhất nhưng theo thời gian các khái
niệm này dần hoàn thiện. Giáo sư Hunziken và giáo sư Krapf (Thuỵ Sĩ) được xem
là những người đặt nền móng cho lý thuyết về cung- cầu du lịch, đưa ra định nghĩa:
“ Du lịch là tập hợp của các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc
hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không
thành cư trú thường xuyên không liên quan đến hoạt động kiếm lời”. So với các
quan niệm trước đây, khái niệm của Huziker và Krapf đã thể hiện đầy đủ và bao
quát các hiện tượng du lịch. Tuy nhiên, khái niệm này chưa làm rõ đặc trưng của
các hiện tượng và của mối quan hệ du lịch (các mối quan hệ nào và hiện tượng nào
thuộc loại kinh tế,chính trị, xã hội , văn hóa…). Ngoài ra, định nghĩa bỏ xót hoạt

động của các công ty giữ nhiệm vụ trung gian, nhiệm vụ tổ chức du lịch và nhiệm
vụ sản xuất hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Năm 1985 I.I Pirojnik định nghĩa: “Du lịch là một hoạt động của dân cư trong
thời gian rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi thường trú


13

nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận
thức văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế
và xã hội” [13].
Thánh 6/1991, tại Otawa (Canada), Hội nghị quốc tế về Thống kê du lịch cũng
đưa ra định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con người tới một nơi ngoài môi
trường thường xuyên ( nơi ở thường xuyên của mình), trong một khoảng thời gian ít
hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch qui định trước, mục đích của
chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng
đến thăm”.
Hội nghị lần thứ 27( năm 1993) của Tổ chứ du lịch Thế giới (UNWTO) đã
đưa ra khái niệm du lịch thay thế cho khái niệm năm 1963: “Du lịch là hoạt động về
chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên (usual environment)
của con người và ở lại đó để thăm quan nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích
khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 1
năm”.
Trong điều kiện của nước ta hiện nay, khái niệm được sử dụng phổ biến và
công nhận rộng rãi là khái niệm trình bày trong Luật Du lịch Việt Nam được Quốc
hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 14 tháng 6 năm 2005: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”[12].
Về tầm quan trọng của hoạt động du lịch, có lẽ hàm xúc nhất đối với việc

giữ gìn hoà bình thế giới là khái niệm đưa ra trong Tuyên bố Ô-sa-ca của hội
nghị Bộ trưởng Du lịch thế giới: “Du lịch là con đẻ của hoà bình, là phương tiện
cân bằng cán cân thanh toán quốc tế”[13].
Như vậy, du lịch là một dạng hoạt động của con người liên quan đến việc di
chuyển chỗ ở đến một nơi khác trong một khoảng thời gian ngắn để thoả mãn việc
nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu, khám phá.


14

Có nhiều hình thức du lịch khác nhau như du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái,
du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hoá... Trong đó, du lịch sinh thái và du lịch cộng
đồng có ý nghĩa lớn nhất đối với Xuyên Mộc. Phát triển các loại hình du lịch này
vừa khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch, vừa đảm bảo cho sự phát triển bền
vững, nhanh chóng xoá đói, giảm nghèo cho địa phương.
1.1.1.2. Sản phẩm du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam ( năm 2005 ): “ Sản phẩm du lịch là tập hợp các
dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du
lịch”[12].
Hiểu một cách chung nhất, sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và
phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác tài nguyên du lịch đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch.
Sản phẩm du lịch bao gồm hai bộ phận: Dịch vụ du lịch và Tài nguyên du lịch
-Dịch vụ du lịch gồm có:
+Dịch vụ lữ hành;
+ Dịch vụ vận chuyển;
+ Dịch vụ lưu trữ, ăn uống;
+ Dịch vụ vui chơi, giải trí
+ Dịch vụ mua sắm
+ Dịch vụ thông tin, hướng dẫn

+ Dịch vụ trung gian và Dịch vụ bổ sung.
-Tài ngyên du lịch gồm có:
+Tài nguyên du lich tự nhiên;
+Tài nguyên du lịch nhân văn.
1.1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch
1.1.2.1. Khái niệm
-Tổ chức lãnh thổ
Theo Morrille (1970), “Tổ chức không gian là kinh nghiệm của loài người về
sử dụng có hiệu quả không gian trên Trái đất” [13]. Các tác giả Pháp như P. Brunet,


15

J. Monod (1980), Jean Paud Gaudemar (1992) cho rằng: “Tổ chức không gian là sự
tìm kiếm một phân bố tối ưu về người, các hoạt động và tài sản nhằm tránh sự mất
cân đối trên lãnh thổ quốc gia hay một vùng” [13].
Ngay từ những năm 1965, để thúc đẩy phát triển kinh tế có hiệu quả, các nhà
khoa học Xô Viết đã khẳng định sự cần thiết phải kết hợp tối ưu việc kế hoạch hoá
theo ngành và theo lãnh thổ nhằm đảm bảo kế hoạch hoá tổng hợp và giải quyết
những vấn đề kinh tế quốc dân to lớn.
Khái niệm về kế hoạch hoá lãnh thổ ở đây chính là vấn đề TCLT. Về khía
cạnh địa lí: TCLT là một hành động của địa lí học nhằm hướng tới một sự công
bằng về mặt không gian để khai thác không gian du lịch hợp lí và có hiệu quả.
TCLT là nghệ thuật sử dụng, khai thác lãnh thổ một cách đúng đắn và có hiệu
quả. Nghệ thuật sử dụng này phải đảm bảo được hiệu quả về KTXH và môi trường.
Ở Việt Nam, Các nhà kế hoạch hoá và các nhà địa lí kinh tế thường dùng khái
niệm TCLT. TCLT được hiểu như toàn bộ quá trình hay hành động của con người
nhằm phân bố các cơ sở sản xuất và dịch vụ, phân bố dân cư, sử dụng tự nhiên, có
tính đến các mối quan hệ, liên hệ của chúng. Các hành động này được thực hiện phù
hợp với các mục tiêu của xã hội và trên cơ sở các quy luật kinh tế hoạt động trong

hình thái KT-XH tương ứng. Mục tiêu cơ bản của nền kinh tế là cải thiện cơ cấu tổ
chức sản xuất của đất nước hay của từng vùng cụ thể. TCLT cũng nhằm phát triển
tổng hợp, có hiệu quả cao của nền sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân, sử dụng
hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Có thể nói, TCLT KT-XH là một biện pháp
quan trọng vì mục tiêu phát triển bền vững.
Tổ chức lãnh thổ, về đại thể, là sự kiến thiết lãnh thổ. Trong một lãnh thổ có
rất nhiều thành phần (bộ phận) về tự nhiên, dân cư, kinh tế, xã hội... Vấn đề ở chỗ là
phải tổ chức như thế nào để đạt được mục tiêu phát triển KTXH. Trên cơ sở đó,
TCLT được hiểu là sự sắp xếp các thành phần (đã đang và dự kiến sẽ có) trong mối
liên hệ đa ngành, đa lãnh thổ ở một vùng nhằm sử dụng hợp lí các nguồn lực để đạt
hiệu quả cao nhất về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường và phát triển bền vững.


16

-Tổ chức lãnh thổ du lịch
Trong nghiên cứu du lịch, TCLT du lịch là một trong những nội dung được
quan tâm hàng đầu. Sở dĩ như vậy vì không thể tổ chức và quản lí có hiệu quả hoạt
động này nếu không xem xét khía cạnh không gian (lãnh thổ) của nó. Có nhiều quan
niệm khác nhau về TCLT du lịch. Theo PGS. TS Nguyễn Minh Tuệ: “TCLT du lịch
là một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng du lịch và các cơ sở phục vụ
có liên quan dựa trên việc sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên du lịch (tự nhiên,
nhân văn) kết cấu hạ tầng và các nhân tố khác nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội,
môi trường cao nhất” [22].
Như vậy, TCLT du lịch là sự phân hoá không gian của du lịch. Sự phân hoá
không gian này dựa vào TNDL, CSHT, CSVCKT, lao động trong ngành du lịch,
mối liên hệ giữa ngành du lịch với ngành khác, với địa phương khác.
1.1.2.2. Các hình thức biểu hiện của tổ chức lãnh thổ du lịch
TCLT du lịch là một dạng của tổ chức lãnh thổ KT-XH. Cùng với sự phát
triển của xã hội, trước hết là của sức sản xuất đã dần dần xuất hiện các hình thức

TCLT du lịch. Trên bình diện vĩ mô có 3 hình thức chủ yếu: hệ thống lãnh thổ du
lịch, thể tổng hợp lãnh thổ du lịch, vùng du lịch.
- Hệ thống lãnh thổ du lịch
Hệ thống lãnh thổ du lịch là một thành tạo thống nhất bao gồm hai yếu tố về
hoạt động và lãnh thổ có sự lựa chọn các chức năng xã hội nhất định. Các chức
năng xã hội như giữ gìn sức khoẻ, tăng cường sức sống, hạn chế bệnh tật, kéo dài
tuổi thọ, tăng thêm lòng yêu nước, tinh thần quốc tế. Vì vậy, hệ thống lãnh thổ du
lịch thường được coi là hệ thống xã hội được tạo thành bởi các yếu tố có quan hệ
qua lại mật thiết bao gồm nhóm người du lịch, các tổng thể tự nhiên, văn hoá lịch
sử, các công trình kĩ thuật, đội ngũ cán bộ công nhân viên và bộ phận tổ chức quản
lí. Nét đặc trưng của hệ thống lãnh thổ du lịch là tính hoàn chỉnh về chức năng và về
lãnh thổ.
Về phương diện cấu trúc, hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống bao gồm
nhiều thành phần có mối liên hệ chặt chẽ. Đó là một hệ thống mở, phức tạp gồm có


×