Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

xác định hàm lượng sắt hoà tan trong nước bằng phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử 1,10–phenantrolin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.39 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM
KHOA HÓA



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SẮT HOÀ TAN TRONG
NƯỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG
SỬ DỤNG THUỐC THỬ 1,10–PHENANTROLIN

GVHD: ThS. Trần Thị Lộc
SVTT: Chu Thị Kim Hương
Lớp: Hóa 4A
MSSV: 35201030

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - Tháng 5 Năm2013


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hoàn thành tại phòng thí nghiệm Hóa Công Nông – Môi
Trường - khoa Hoá học - Trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Bằng tấm lòng trân trọng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy Nguyễn
Văn Bỉnh, Cô Trần Thị Lộc - người đã hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo em
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, tất cả các thầy cô trong khoa Hoá đã
quan tâm, tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian qua, đặc biệt là các thầy cô
trong tổ Công Nông – Môi Trường, tổ Hữu cơ.


Em xin chân thành cảm ơn cô Diệu đã giúp đỡ chúng em nhiệt tình về dụng cụ,
trang thiết bị, hóa chất trong suốt thời gian làm khóa luận.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, những người đã đồng hành và
luôn bên cạnh em trong suốt thời gian qua.
Do thời gian, điều kiện, cũng như kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên
khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em xin chân thành
ghi nhận những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và bạn bè để khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Chu Thị Kim Hương


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................. 0
MỤC LỤC ........................................................................................ 0
MỞ ĐẦU ........................................................................................... 0
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC ....................................... 3
1.1.

PHÂN BỐ NƯỚC TRÊN TRÁI ĐẤT [15] ................................... 3

1.2.

VAI TRÒ CỦA NƯỚC TRONG SINH QUYỂN [25] ................. 3

1.3.

CHU TRÌNH NƯỚC TOÀN CẦU [16] ......................................... 5


1.4.

PHÂN LOẠI NƯỚC [13, 14, 16].................................................... 6

1.5.

TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG Ở VIỆT NAM [15] ..................... 10

1.6.

TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH [23] . 10

1.7.

THÀNH PHẦN SINH HÓA CỦA NƯỚC [16] .......................... 12

1.8.

Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC [16] ...................................... 15

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ SẮT ......................................... 18
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN TỐ SẮT [11, 19] ................................ 18
2.1.1

Vị trí, cấu tạo và tính chất của sắt. ....................................................................... 18

2.1.2

Trạng thái tự nhiên. ............................................................................................... 18


2.2. CÁC PHẢN ỨNG TẠO PHỨC CỦA SẮT VỚI MỘT SỐ THUỐC
THỬ ............................................................................................................ 18
2.3. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SẮT [8]............................................... 20
2.4. SẮT VÀ SỰ CHUYỂN HÓA CỦA SẮT TRONG MÔI TRƯỜNG
[3] ................................................................................................................ 21
2.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SẮT ........................................ 23

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH TRẮC QUANG ...................................................... 25
3.1. ĐỊNH NGHĨA [4] ............................................................................... 25


3.2. SỰ HẤP THỤ ÁNH SÁNG CỦA CÁC CHẤT VÀ CÁC ĐỊNH
LUẬT HẤP THỤ CƠ BẢN [4, 7] ............................................................ 25
3.3. NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐO
ĐỘ HẤP THỤ QUANG ĐỂ XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ ............................ 27

CHƯƠNG 4: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SẮT TRONG NƯỚC
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG SỬ DỤNG
THUỐC THỬ 1,10-PHENANTROLIN [17, 18, 21] .................. 28
4.1. LẤY MẪU VÀ BẢO QUẢN MẪU ................................................... 28
4.1 NGUYÊN TẮC CỦA PHƯƠNG PHÁP ......................................... 28
4.2. HÓA CHẤT ........................................................................................ 29
4.3. DỤNG CỤ ........................................................................................... 30
4.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ................................................. 31
4.5. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN.................................................................... 32

CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ....................................... 33
5.1. CHỌN ĐIỀU KIỆN TỐI ƯU ............................................................ 33
5.2. PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG SẮT HÒA TAN TRONG NƯỚC

SÔNG.......................................................................................................... 34

KẾT LUẬN .................................................................................... 51
PHỤ LỤC ....................................................................................... 53


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ về các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội, cuộc sống con người ngày càng ổn định hơn, nhưng hậu quả không thể tránh
khỏi, chính là môi trường sống càng trở nên ô nhiễm hơn. Bằng chứng là trong
những năm gần đây, thảm họa thiên nhiên liên tục xảy ra trên toàn thế giới như
động đất, sóng thần, lũ lụt gây thiệt hại lớn về con người và của cải. Chính vì thế
việc nghiên cứu về ô nhiễm môi trường và biện pháp bảo vệ môi trường ngày càng
cấp thiết.
Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người, trong đó có
thể kể tới ô nhiễm kim loại nặng trong nước. Vì vậy, xác định hàm lượng kim loại
nặng trong nước là công việc vô cùng quan trọng. Một trong những kim loại được
chú ý là sắt, do nếu hàm lượng sắt hòa tan quá cao thì không chỉ ảnh hưởng tới sức
khỏe của con người mà còn ảnh hưởng xấu tới các hoạt động sản xuất, du lịch, cấp
nước…
Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, có nhiều cách xác định
hàm lượng sắt hòa tan trong nước khác nhau như: phương pháp trắc quang, phổ hấp
thụ nguyên tử, cực phổ Von-Ampe hoà tan... Một trong những phương pháp phân
tích phổ biến để xác định hàm lượng sắt hòa tan trong nước là phương pháp trắc
quang. Đây là phương pháp được sử dụng nhiều, tuy chưa phải hoàn toàn ưu việt
nhưng xét về nhiều mặt có những ưu điểm nổi bật như: có độ lặp lại cao, độ chính
xác và độ nhạy đạt yêu cầu của phép phân tích. Mặt khác, phương pháp này thao tác
trên các phương tiện máy móc không quá đắt, dễ bảo quản và sử dụng, cho giá
thành phân tích rẻ, phù hợp yêu cầu cũng như điều kiện của các phòng thí nghiệm

trong nước hiện nay.
Với lý do kể trên, em chọn đề tài: “Xác định hàm lượng sắt hoà tan trong
nước bằng phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử 1,10- phenantrolin”


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu điều kiện tối ưu việc tạo phức của ion sắt (II) với thuốc thử
1,10-phenantrolin
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số ion hòa tan trong nước ảnh hưởng đến
việc xác định hàm lượng sắt hòa tan trong nước bằng phương pháp trắc quang sử
dụng thuốc thử 1,10-phenantrolin.
- Phân tích hàm lượng sắt hòa tan trong nước sông kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè
và kênh Tàu Hủ - Bến Nghé ở thành phố Hồ Chí Minh.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu tổng quan về nước.
- Cơ sở lý luận các phương pháp phân tích sắt.
- Tìm hiểu điều kiện tối ưu việc tạo phức của ion sắt (II) với thuốc thử
1,10-phenantrolin.
- Nghiên cứu sự cản nhiễu các ion hòa tan trong nước.
- Phân tích hàm lượng sắt hòa tan trong nước.
- Đánh giá kết quả phân tích.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp trắc quang với thuốc thử 1,10-phenantrolin để xác định
hàm lượng sắt trong nước ở một số vị trí dọc theo kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè và
kênh Tàu Hủ - Bến Nghé ở thành phố Hồ Chí Minh.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Qua việc xác định hàm lượng sắt hòa tan trong nước sông, đánh giá chất lượng
nước của kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè và kênh Tàu Hủ - Bến Nghé để đánh giá mức
độ cải tạo của hai dòng kênh này.


7. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
- Dùng phương pháp trắc quang với thuốc thử 1,10-phenantrolin, thực hiện
trong phòng thí nghiệm Công Nông – Môi Trường trường Đại Học Sư Phạm thành
phố Hồ Chí Minh.
- Mẫu nước lấy ở kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè và kênh Tàu Hủ - Bến Nghé
thành phố Hồ Chí Minh.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC
1.1.

PHÂN BỐ NƯỚC TRÊN TRÁI ĐẤT [15]
Trên hành tinh chúng ta, nước tồn tại khắp nơi: trên mặt đất, trong biển và đại

dương, dưới đất và trong không khí dưới các dạng: lỏng (nước sông, suối, ao hồ,
biển, khí (hơi nước) và rắn (băng tuyết).
Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO),
lượng nước trong thủy quyển được phân bố như sau:
Lượng nước trong thủy quyển:

1386.106 km3

100%

Nước ngọt:


35.106 km3

2,5%

Nước mặn:

1351.106 km3

97,5%

Trong thành phần nước ngọt, dạng rắn chiếm 24,3.106 km3 (69,4%), dạng lỏng
là 10,7.106 km3 (30,6%).
Trong 10,7.106 km3 (100%) nước dạng lỏng, nước ngầm chiếm đại bộ phận với
10,5.106 km3 (98,3%); hồ và hồ chứa là 0,102.106 km3 (0,95%); thỗ nhưỡng
0,047.106 km3 (0,44%); sông ngòi 0,020.106 km3 (0,19%); khí quyển 0,020.106 km3
(0,19%) và sinh quyển 0,011.106 km3 (0,10%).
Sự phân bố lượng nước trên Trái Đất không đều theo các đại dương, biển và lục
địa

1.2.

VAI TRÒ CỦA NƯỚC TRONG SINH QUYỂN [25]
Vai trò của nước đối với sự sống con người và sinh vật
Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90% khối lượng

cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn.
Trong cơ thể người, nước chiếm 60-65% trọng lượng cơ thể trưởng thành, đến
90% ở phôi, 70% ở trẻ sơ sinh. Trong các mô cứng như xương, răng, móng, nước
chiếm 10-20%. Đối với các mô, cơ quan, khi lượng nước thay đổi tới hơn 10% sẽ

dẫn tới tình trạng bênh lý.
Nước là môi trường khuyếch tán cho các chất của tế bào, tạo nên các chất lỏng
sinh học như máu, dịch gian bào, dịch não tủy.


Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu cơ.
Nước là môi trường hoà tan chất vô cơ và phương tiện vận chuyển chất vô cơ và
hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật.
Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể.
Cuối cùng nước giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống của các sinh
vật, nước còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.
Vì vậy các cơ thể sinh vật thường xuyên cần nước. Một người nặng 60 kg cần
cung cấp 2-3 lít nước để đổi mới lượng nước của cơ thể, và duy trì các hoạt động
sống bình thường.
Vai trò của nước đến khí hậu
Nước quyết định vai trò của đại dương về khí hậu bởi nước có nhiệt dung riêng
lớn. Các đại dương và biển tích lũy nhiệt lượng của bức xạ mặt trời vào mùa hè và
dùng lượng nhiệt đó để sưởi ấm khí quyển vào mùa đông.
Các dòng hải lưu mang nhiệt năng từ các vùng nhiệt đới lên các biển phía bắc,
làm dịu và cân bằng khí hậu của nhiều vùng trên Trái Đất. Ví dụ như khí hậu vùng
Tây Âu dịu mát nhờ vai trò của dòng hải lưu nóng khổng lồ Gulf - stream chảy từ
vịnh Mexico qua Đại Tây Dương vòng qua bờ biển Anh và Nauy. Đại dương cùng
với gió đóng vai trò điều hòa thành phần không khí hòa tan các chất của khí quyển,
còn các dòng hải lưu thì chuyển chúng đi rất xa.
Vai trò của nước đối với sự phát triển kinh tế
Nước đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người như sử dụng trong sinh hoạt: tắm
rửa, giặt, nấu ăn… Tùy theo trình độ phát triển xã hội và khả năng cung cấp mà
lượng nước cần cho mỗi người một ngày trong các vùng đô thị có thể đạt từ 100 300 lít hay hơn nữa.
Trong nông nghiệp, nước là yếu tố vô cùng quan trọng để tạo ra năng suất và
sản lượng cây trồng. Nước có vai trò hòa tan các loại muối khoáng trong đất và giúp

cho rễ cây có thể hút được các chất dinh dưỡng cần thiết để nuôi cây. Nước, không
khí, các chất khoáng là những nguyên liệu cần thiết để cây trồng tổng hợp nên các
chất hữu cơ trong cây, nhưng nước là yếu tố mà cây trồng phải sử dụng với khối


lượng lớn nhất. Lượng nước này 99,8% được sử dụng vào quá trình bay hơi mặt lá
và chỉ có từ 0,1 – 0,3% là để xây dựng các bộ phận của cây.
Lượng nước chứa trong các bộ phận của cây luôn luôn thay đổi, chính vì vậy
mà mỗi ngày trên một diện tích 1 ha cây trồng như lúa, ngô, rau phải cần 30-60 m3
nước và mỗi vụ cây trồng cần 3000-6000 m3 nước tùy theo loại cây trồng và thời vụ
canh tác, điều kiện bức xạ, nhiệt độ, độ ẩm, mưa của từng nơi.
Trong công nghiệp, bất kì ngành sản xuất công nghiệp nào cũng cần sử dụng
nước đặc biệt như công nghiệp chế biến thực phẩm, dệt, nhuộm… Ví dụ: để sản
xuất một tấm vải cần 4000-6000 m3 nước. Ngoài ra, nước còn dùng để tạo năng
lượng. Thí dụ chạy bằng sức nước, các nhà máy thủy điện hiện nay sản xuất hàng tỷ
kW giờ điện cho mỗi con người hằng ngày.
Vậy nước là đầu vào của bất kì hoạt động sản xuất nào của con người, tạo ra sản
phẩm cho xã hội. Tính thiết yếu còn thể hiện ở chỗ không thể dùng loại tài nguyên
nào khác thay thế nước trong quá trình chế biến, sản xuất ra sản phẩm cho con
người.

1.3.

CHU TRÌNH NƯỚC TOÀN CẦU [16]
Nguồn nước trong tự nhiên luôn được luân hồi theo chu trình thủy văn. Do vậy

lượng nước được bảo toàn, chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác (lỏng, khí, rắn)
hoặc từ nơi này tới nơi khác. Tùy theo phân loại nguồn nước (đại dương, hồ, sông,
hơi ẩm đất…) thời gian luân hồi có thể rất ngắn (8 ngày đối với hơi ẩm không khí)
hoặc có thể kéo dài hàng năm, hàng ngàn năm.

Trong chu trình thủy văn nguồn nước ngọt được luân hồi qua quá trình bốc hơi
và mưa (thời gian luân hồi thường ngắn theo hàng năm). Hiện nay hàng năm toàn
thế giới mới sử dụng 4000km3 nước ngọt, chiếm khoảng hơn 40% tổng số nguồn
nước ngọt có thể khai thác. Tuy nhiên nguồn nước mưa và nước ngọt phân bố rất
không đồng đều, trong khi có nhiều vùng bị ngập lụt thì các vùng khác lại thiếu
nước ngọt.


1.4.

PHÂN LOẠI NƯỚC [13, 14, 16]
Nước mặt
Đây là khái niệm chung chỉ các nguồn nước trên mặt đất, bao gồm các dạng

động (chảy) như sông, suối, kênh, rạch và dạng tĩnh hay dạng chảy chậm như ao,
hồ, đầm… Nước mặt có nguồn gốc chính là nước chảy tràn do mưa hay cũng có thể
từ nước ngầm chảy ra do áp suất cao hay dư thừa độ ẩm trong đất cũng như dư thừa
số lượng trong các tầng nước.
Nước chảy tràn vào các sông luôn ở trạng thái động, phụ thuộc vào lưu lượng và
mùa trong năm. Chất lượng nước phụ thuộc nhiều vào các lưu vực. Nước qua vùng
núi đá vôi, đá phấn thì sẽ trong và cứng. Nước chảy qua vùng đất có tính thấm kém
thì sẽ đục và mềm. Các hạt mịn hữu cơ và vô cơ bị cuốn theo khó sa lắng. Nước
chảy qua rừng rậm thì sẽ trong và chứa nhiều chất hữu cơ hòa tan. Nạn phá rừng
làm cho nước cuốn trôi hầu hết các thành phần trong đất.
Bảng 1.1. Chất lượng nước mặt-QCVN 08:2008/BTNMT
Thông số

TT

Giá trị giới hạn

Đơn vị

A

B

A1

A2

B1

B2

6-8,5

6-8,5

5,5-9

5,5-9

1

pH

2

Ôxy hoà tan (DO)


mg/l

≥6

≥5

≥4

≥2

3

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

mg/l

20

30

50

100

4

COD

mg/l


10

15

30

50

5

BOD 5 (20oC)

mg/l

4

6

15

25

6

Amoni (NH+ 4 ) (tính theo N)

mg/l

0,1


0,2

0,5

1

7

Clorua (Cl-)

mg/l

250

400

600

-

8

Florua (F-)

mg/l

1

1,5


1,5

2

9

Nitrit (NO- 2 ) (tính theo N)

mg/l

0,01

0,02

0,04

0,05

10

Nitrat (NO- 3 ) (tính theo N)

mg/l

2

5

10


15

11

Phosphat (PO 4 3-)(tính theo P)

mg/l

0,1

0,2

0,3

0,5

12

Xianua (CN-)

mg/l

0,005

0,01

0,02

0,02



13

Asen (As)

mg/l

0,01

0,02

0,05

0,1

14

Cadimi (Cd)

mg/l

0,005

0,005

0,01

0,01

15


Chì (Pb)

mg/l

0,02

0,02

0,05

0,05

16

Crom III (Cr3+)

mg/l

0,05

0,1

0,5

1

17

Crom VI (Cr6+)


mg/l

0,01

0,02

0,04

0,05

18

Đồng (Cu)

mg/l

0,1

0,2

0,5

1

19

Kẽm (Zn)

mg/l


0,5

1,0

1,5

2

20

Niken (Ni)

mg/l

0,1

0,1

0,1

0,1

21

Sắt (Fe)

mg/l

0,5


1

1,5

2

22

Thuỷ ngân (Hg)

mg/l

0,001

0,001

0,001

0,002

23

Chất hoạt động bề mặt

mg/l

0,1

0,2


0,4

0,5

24

Tổng dầu, mỡ (oils & grease)

mg/l

0,01

0,02

0,1

0,3

25

Phenol (tổng số)

mg/l

0,005

0,005

0,01


0,02

26

Hoá chất bảo vệ thực vật Clo

Aldrin+Dieldrin

mg/l

0,002

0,004

0,008

0,01

Endrin

mg/l

0,01

0,012

0,014

0,02


BHC

mg/l

0,05

0,1

0,13

0,015

DDT

mg/l

0,001

0,002

0,004

0,005

Endosunfan (Thiodan)

mg/l

0,005


0,01

0,01

0,02

Lindan

mg/l

0,3

0,35

0,38

0,4

Chlordane

mg/l

0,01

0,02

0,02

0,03


Heptachlor

mg/l

0,01

0,02

0,02

0,05

Paration

mg/l

0,1

0,2

0,4

0,5

Malation

mg/l

0,1


0,32

0,32

0,4

hữu cơ

27

Hoá chất bảo vệ thực vật
phospho hữu cơ


28

Hóa chất trừ cỏ
2,4D

mg/l

100

200

450

500


2,4,5T

mg/l

80

100

160

200

Paraquat

mg/l

900

1200

1800

2000

29

Tổng hoạt độ phóng xạ a

Bq/l


0,1

0,1

0,1

0,1

30

Tổng hoạt độ phóng xạ b

Bq/l

1,0

1,0

1,0

1,0

31

E. Coli

MPN/

20


50

100

200

2500

5000

7500

10000

100ml
32

Coliform

MPN/
100ml

Ghi chú: Việc phân hạng nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất
lượng nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác nhau:
A1 – Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như
loại A2, B1 và B2.
A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử
lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng như loại B1
và B2.
B1 – Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có

yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.
Nước ngầm
Nước ngầm tồn tại ở các tầng hay túi trong lòng đất. Chất lượng nước ngầm phụ
thuộc vào một loạt các yếu tố: chất lượng nước mưa, thời gian tồn tại, bản chất lớp
đất đá nước thấm qua hoặc tầng chứa nước. Thông thường nước ngầm chứa ít tạp
chất hữu cơ và vi sinh vật, giàu các ion vô cơ. Nước ngầm ở các vùng khác nhau có
thành phần khác nhau, như ở vùng núi đá, vùng ven đô thị, vùng công nghiệp…
Nước ngầm là nguồn tài nguyên quý giá cung cấp cho các vùng đô thị, công
nghiệp, tưới tiêu thủy lợi, đặc biệt là các vùng trồng cây công nghiệp tập trung như
cây cà phê ở Tây Nguyên.


Nước ngầm và nước bề mặt có các tính chất khác nhau, bảng 1.2. trình bày các
tính chất và sự khác nhau cơ bản giữa nước ngầm và nước bề mặt
Bảng 1.2. Một số đặc điểm khác nhau giữa nước ngầm và nước mặt
Thông số

Nước ngầm

Nước bề mặt

Nhiệt độ

Tương đối ổn định

Thay đổi theo mùa

Chất rắn lơ
lửng


Rất thấp, hầu như không có

Thường cao và thay đổi theo
mùa

Chất khoáng

Ít thay đổi, cao hơn so với

Thay đổi tùy thuộc vào lượng

hòa tan

nước mặt

đất lượng mưa

Hàm lượng
Fe2+, Mn2+
Khí CO 2 hòa

Thường xuyên có trong nước

Rất thấp, chỉ có khi nước ở sát
đáy hồ

Có nồng độ cao

Rất thấp hay bằng 0


Khí O 2 hòa tan

Thường không tồn tại

Gần như bão hòa

Khí NH 3

Thường có

Khí H 2 S

Thường có

Không có

SiO 2

Thường có ở nồng độ cao

Có ở nồng độ trung bình

tan

Có ở nồng độ cao , do bị

NO 3 -

nhiễm bởi phân bón hóa học


Vi sinh vật

Có khi nguồn nước bị nhiễm
bẫn

Thường rất thấp

Chủ yếu do các vi trùng sắt

Nhiều loại vi trùng, virut gây

gây ra

bệnh và tảo

Nước biển
Nước biển tương đối đồng đều về thành phần, đặc biệt là giàu NaCl, vì vậy
nước biển được gọi là nước mặn. Khoảng ¾ bề mặt Trái Đất được bao phủ bởi nước
biển. Có thể phân theo tỉ lệ muối hòa tan từ mức độ lớn tới nhỏ là nước mặn ở các
vùng biển và đại dương, nước lợ ở vùng cửa sông và ven biển, nước ngọt ở sông hồ.
Thành phần chủ yếu của nước biển là các ion Cl-, SO 4 2-, CO 3 2-, SiO 3 2-, Na+, Ca2+,
Mg2+. Nước biển thích hợp với các loài thủy hải sản nước mặn, là môi trường sống


của nhiều giới sinh vật. Biển đóng vai trò quan trọng trong chu trình tuần hoàn nước
toàn cầu.

1.5.


TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG Ở VIỆT NAM [15]
Nước ta có một mạng lưới sông ngòi dày đặc (tổng số sông từ cấp I - VI có

2360 con sông) thể hiện sự chia cắt địa hình phức tạp. Đó là kết quả của sự tương
tác lâu dài giữa khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm - yếu tố ngoại lực và hoạt động
tạo sơn đứt gãy uốn nếp - yếu tố nội lực. Khí hậu nước ta nóng ẩm, mưa nhiều với
lượng mưa trung bình năm là 1960mm, là nguyên nhân chính hình thành mạng lưới
sông ngòi dày đặc. Mật độ sông suối trung bình trên lãnh thổ là 0,6 km/km2. Trên
phần lớn lãnh thổ đạt 1,0 -1,5 km/km2. Mạng lưới sông đó đã vận chuyển một lượng
nước tới 839km3/năm. Hầu hết sông ngòi nước ta đều đổ nước ra biển Đông, dọc bờ
biển cứ khoảng 20km là có một cửa sông. Sông ngòi nước ta chủ yếu là sông nhỏ,
chúng chiếm tới 90% tổng số cả nước.
Chỉ có 9 hệ thống sông lớn có diện tích khoảng 371,770 km2. Đó là các hệ
thống sông Kỳ Cùng – Bằng Giang, Hồng, Thái Bình, Mã, Cả, Thu Bồn, Đồng Nai
và Mê Kông. Khoảng 76% diện tích đất liền nước ta thuộc hệ thống sông này.
Ngoài 9 hệ thống sông kể trên còn có một số con sông độc lập như sông Gianh,
sông Kiên Giang ở Quảng Bình, sông Thạch Hãn ở Quãng Trị, sông Hương ở Huế
thuộc Bắc Trung Bộ, sông Trà Khúc ở Quãng Ngãi, sông Côn ở Bình Định thuộc
Nam Trung Bộ.

1.6.

TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH [23]
Nước mặt
Về nguồn nước, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gòn, thành

phố Hồ Chí minh có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất phát triển.
Sông Ðồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Langbiang (Ðà Lạt) và hợp lưu bởi
nhiều sông khác, như sông La Ngà, sông Bé, nên có lưu vực lớn, khoảng
45000 km2. Nó có lưu lượng bình quân 20-500 m3/s và lưu lượng cao nhất trong

mùa lũ lên tới 10000 m3/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m3 nước và là nguồn nước ngọt


chính của thành phố Hồ Chí Minh. Sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng Hớn Quản,
chảy qua Thủ Dầu Một đến thành phố với chiều dài 200 km và chảy dọc trên địa
phận thành phố dài 80 km. Hệ thống các chi lưu của sông Sài Gòn rất nhiều và có
lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m3/s
Bề rộng của sông Sài Gòn tại thành phố thay đổi từ 225m đến 370m và độ sâu
tới 20m. Sông Ðồng Nai nối thông qua sông Sài Gòn ở phần nội thành mở rộng, bởi
hệ thống kênh Rạch Chiếc. Sông Nhà Bè hình thành từ chỗ hợp lưu của sông Ðồng
Nai và sông Sài Gòn, cách trung tâm thành phố khoảng 5km về phía Ðông Nam. Nó
chảy ra biển Ðông bằng hai ngả chính - ngả Soài Rạp dài 59km, bề rộng trung bình
2km, lòng sông cạn, tốc độ dòng chảy chậm; ngả Lòng Tàu đổ ra vịnh Gành Rái,
dài 56km, bề rộng trung bình 0,5km, lòng sông sâu, là đường thủy chính cho tàu bè
ra vào bến cảng Sài Gòn.
Ngoài trục các sông chính kể trên ra, thành phố còn có mạng lưới kênh rạch
chằng chịt, như ở hệ thống sông Sài Gòn có các rạch Láng The, Bàu Nông, rạch
Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bông, Nhiêu Lộc-Thị Nghè, Bến Nghé, Lò
Gốm, Kênh Tẻ, Tàu Hủ, Kênh Ðôi và ở phần phía Nam thành phố thuộc địa bàn các
huyện Nhà Bè, Cần Giờ mật độ kênh rạch dày đặc; cùng với hệ thống kênh cấp 3-4
của kênh Ðông-Củ Chi và các kênh đào An Hạ, kênh Xáng, kênh Bình Chánh đã
giúp cho việc tưới tiêu hiệu quả, giao lưu thuận lợi và đang dần dần từng bước thực
hiện các dự án giải tỏa, nạo vét kênh rạch, chỉnh trang ven bờ, tô điểm vẻ đẹp cảnh
quan sông nước, phát huy lợi thế hiếm có đối với một đô thị lớn.
Nước dưới đất
Nước ngầm ở thành phố Hồ Chí Minh, nhìn chung khá phong phú tập trung ở
vùng nửa phần phía Bắc-trên trầm tích Pleixtoxen; càng xuống phía Nam (Nam
Bình Chánh, quận 7, Nhà Bè, Cần Giờ) - trên trầm tích Holoxen, nước ngầm thường
bị nhiễm phèn, nhiễm mặn.
Ðại bộ phận khu vực nội thành cũ có nguồn nước ngầm rất đáng kể, nhưng chất

lượng nước không tốt lắm. Tuy nhiên, trong khu vực này, nước ngầm vẫn thường
được khai thác ở ba tầng chủ yếu: 0-20m, 60-90m và 170-200m. Khu vực các quận
huyện 12, Hóc môn và Củ Chi có trữ lượng nước ngầm rất dồi dào, chất lượng nước


rất tốt, thường được khai thác ở tầng 60-90m. Ðây là nguồn nước bổ sung quan
trọng của thành phố.

THÀNH PHẦN SINH HÓA CỦA NƯỚC [16]

1.7.

Thành phần hóa học
Các hợp chất vô cơ, hữu cơ trong nước tự nhiên, có thể tồn tại ở các dạng ion
hòa tan, dạng rắn, lỏng, khí… Sự phân bổ các hợp chất này quyết định bản chất của
nước tự nhiên như: nước ngọt, nước lợ hoặc nước mặn; nước sạch và nước ô
nhiễm; nước giàu dinh dưỡng và nước nghèo dinh dưỡng; nước cứng và nước
mềm...
Các ion hòa tan
Nước là dung môi lưỡng tính nên hòa tan rất tốt các chất như axit, bazơ và
muối vô cơ tạo ra nhiều loại ion tồn tại tự nhiên trong môi trường nước. Hàm
lượng các ion hòa tan trong nước được đặc trưng bởi độ dẫn điện, nồng độ các ion
hòa tan càng lớn thì độ dẫn điện EC (microsimen/cm hay S/cm) của nước càng
lớn.
Thành phần ion hòa tan của nước biển tương đối đồng nhất, nhưng của
nước bề mặt hoặc nước ngầm thì không đồng nhất vì còn phụ thuộc vào đặc
điểm khí hậu, địa chất và vị trí thủy vực. Sau đây là số liệu tham khảo về thành
phần ion hòa tan của nước.
Bảng 1.3. Thành phần một số ion hòa tan trong nước tự nhiên
Thành phần


Nước biển

Nước sông, hồ, đầm

Nồng độ (mg/l)

Thứ tự

Nồng độ (mg/l)

Thứ tự

Clo Cl-

19340

1

8

4

Natri Na+

10770

2

6


5

Sunfat SO 4 2-

2712

3

11

3

Magie Mg2+

1290

4

4

6

Canxi Ca2+

412

5

15


2

Các ion chính


Kali K+

399

6

2

7

Bicacbonat HCO 3 -

140

7

58

1

Bromua Br-

65


8

-

-

Stronti Sr2+

9

9

-

-

Các nguyên tố vi lượng

Microgam/l

Microgam/l

Bo (B)

4.500

2

10


15

Silic Si

5.000

1

13.100

3

Flo F

1400

3

100

12

Nito N

250

4

230


11

Photpho P

35

5

20

13

Molipden Mo

11

6

1

18

Kẽm Zn

5

7

20


14

Sắt Fe

3

8

670

9

Mangan Mn

2

9

7

16

Các khí hòa tan
Các khí hòa tan trong nước là do sự hấp thụ của không khí vào nước, hoặc do
quá trình hóa học, sinh hóa trong nước tạo ra, các khí chủ yếu là oxy và cacbonic,
ngoài ra còn một số khí khác.
Các chất rắn
Các chất rắn bao gồm các thành phần vô cơ, hữu cơ và được phân thành 2
loại dựa vào kích thước:
Chất rắn không thể lọc được: là loại có kích thước hạt nhỏ hơn 10-6m, ví dụ

như chất rắn dạng hạt keo, chất rắn hòa tan (các ion và phân tử hòa tan).
Chất rắn có thể lọc được: loại này có kích thước hạt lớn hơn 10-6m, ví dụ: hạt
bùn, sạn...
Các chất hữu cơ
Dựa vào khả năng bị phân hủy do vi sinh vật trong nước, ta có thể phân làm
2 nhóm:


Các chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học (hoặc còn được gọi là các chất tiêu thụ
oxi) như các chất đường, chất béo, protein, dầu mỡ động thực vật. Trong môi
trường nước các chất này dễ bị vi sinh vật phân hủy tạo ra khí cacbonic và nước.
Hàm lượng các chất dễ phân huỷ sinh học được đặc trưng bởi chỉ số BOD, gọi là
nhu cầu oxy sinh học (viết tắt của Biochemical Oxygen Demand).
Các hợp chất hữu cơ còn lại thường rất bền, lại không bị phân hủy bởi vi sinh
vật như các hợp chất hữu cơ: clo, cơ photpho, cơ kim như DDT, linđan, anđrin,
policlorobipheny (PCB), các hợp chất hữu cơ đa vòng ngưng tụ như pyren,
naphtalen, antraxen, đioxin... Đây là những chất có tính độc cao, lại bền trong môi
trường nước, có khả năng gây tác hại lâu dài cho đời sống sinh vật và sức khỏe
con người. Hàm lượng các chất khó phân huỷ sinh học, kể cả dễ phân huỷ sinh học
được đặc trưng bởi chỉ số COD, gọi là nhu cầu oxy hóa học (viết tắt của Chemical
Oxygen Demand).
Thành phần sinh học của nước
Thành phần và mật độ các loài cơ thể sống trong nước phụ thuộc chặt chẽ vào
đặc điểm, thành phần hóa học của nguồn nước, chế độ thủy văn và vị trí địa hình.
Sau đây là một số loại sinh vật có ý nghĩa trong các quá trình hóa học và sinh
học trong nước:
- Vi khuẩn (bacteria): là các loại thực vật đơn bào, không màu có kích
thước từ 0,5 ÷ 5,0 m, chỉ có thể quan sát được bằng kính hiển vi.
Vi khuẩn đóng vai trò rất quan trọng trong việc phân hủy chất hữu cơ
trong nước, là cơ sở của quá trình tự làm sạch của nước tự nhiên, do vậy nó có ý

nghĩa rất quan trọng với môi trường nước. Phụ thuộc vào nguồn dinh dưỡng, vi
khuẩn được chia làm hai nhóm chính: vi khuẩn dị dưỡng (heterotrophic) và vi
khuẩn tự dưỡng (autotrophic).
- Siêu vi trùng (virus): Loại này có kích thứơc nhỏ (khoảng 20 ÷ 100nm), là
loại kí sinh nội bào. Khi xâm nhập vào tế bào vật chủ nó thực hiện việc chuyển
hóa tế bào để tổng hợp protein và axit nucleic của siêu vi trùng mới, chính vì
cơ chế sinh sản này nên siêu vi trùng là tác nhân gây bệnh hiểm nghèo cho con
người và các loài động vật.


- Tảo: là loại thực vật đơn giản nhất có khả năng quang hợp, không có rễ,
thân, lá; có loại tảo có cấu trúc đơn bào, có loại có dạng nhánh dài, tảo thuộc
loại thực vật phù du. Tảo là loại sinh vật tự dưỡng, chúng sử dụng cacbonic hoặc
bicacbonat làm nguồn cacbon, sử dụng các chất dinh dưỡng vô cơ như photphat
và nitơ để phát triển.
Người ta có thể dùng tảo làm chỉ thị sinh học để đánh giá chất lượng nước
tự nhiên.

1.8.

Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC [16]
Nguồn gốc gây ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là sự làm thay đổi bất lợi cho môi trường nước, hoàn toàn hay

đại bộ phận do các hoạt động khác nhau của con người tạo nên. Những hành động
gây tác động trực tiếp hay gián tiếp đến những thay đổi về mặt năng lượng, mức độ
bức xạ Mặt Trời, thành phần vật lý hóa học của nước, và sự phong phú của các loại
sinh vật sống trong nước.
Về nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên hay nhân tạo. Sự ô nhiễm có
nguồn gốc tự nhiên là do mưa, tuyết tan. Nước mưa rơi xuống mặt đất, mái nhà, khu

công nghiệp… kéo theo các vết bẩn xuống sông, hồ, hoặc các sản phẩm của các
hoạt động phát triển của sinh vật, vi sinh vật và các xác chết của chúng. Còn sự ô
nhiễm nhân tạo chủ yếu do xả nước thải sinh hoạt, công nghiệp, giao thông vận tải,
thuốc trừ sâu diệt cỏ, và phân bón trong nông nghiệp.
Thành phần gây ô nhiễm nước
Nước ô nhiễm thường có chứa những thành phần sau:
- Các chất thải hữu cơ có nguồn gốc động vật, thực vật làm cho nồng độ oxi
hòa tan trong nước bị giảm do quá trình phân hủy sinh học. Các chất này có trong
chất thải sinh hoạt và công nghiệp.
- Các vi sinh vật gây bệnh.
- Các chất dinh dưỡng thực vật (các hợp chất tan của nitơ, photpho, kali…)
làm cho tảo cỏ nước phát triển quá mức.


- Các hóa chất hữu cơ tổng hợp: các chất trừ sâu bệnh, tăng trưởng thực vật,
các chất tẩy rửa…
- Các chất vô cơ tạo ra từ quá trình sản xuất, khai thác mỏ, phân bón…
- Các chất lắng đọng gây bồi lấp dòng chảy.
- Các chất phóng xạ từ quá trình khai thác, chế biến quặng, bụi phóng xạ từ
các vụ thử hạt nhân.
- Nước thải có nhiệt độ cao từ các quá trình làm lạnh trong công nghiệp, sự
ngăn dòng tạo hồ chứa…
Hiện tượng nước bị ô nhiễm
Màu sắc
Màu sắc của nước là biểu hiện của sự ô nhiễm. Nước tự nhiên sạch không
màu, nếu nhìn sâu vào bề dày nước cho ta cảm giác màu xanh nhẹ, đó là do sự
hấp thụ chọn lọc các bức xạ nhất định của ánh sáng mặt trời. Ngoài ra màu xanh
còn gây nên bởi sự hiện diện của tảo ở trạng thái lơ lửng. Màu xanh đậm, hoặc có
váng trắng, đó là biểu hiện trạng thái thừa dinh dưỡng hoặc phát triển quá mức của
thực vật nổi (Phytoplankton) và sản phẩm phân huỷ thực vật chết. Trong trường

hợp này do nhu cầu sự phân huỷ hiếu khí cao sẽ dẫn đến hiện tượng thiếu oxi.
Nước có màu vàng bẩn do sự xuất hiện quá nhiều các hợp chất humic
(axit mùn). Nhiều loại nước thải của các nhà máy, công xưởng, lò mổ có nhiều
màu sắc khác nhau. Các màu sắc có ảnh hưởng tới ánh sáng mặt trời chiếu xuống
dẫn đến hậu quả khôn lường cho các hệ sinh thái nước. Nhiều màu sắc do hóa chất
gây nên rất độc đối với sinh vật nước.
Mùi và vị
Nước thải công nghiệp chứa nhiều hợp chất hoá học làm cho nước có vị không
tốt và đặc trưng, như các muối của sắt, mangan, clo tự do, sunfuahidro, các
phenol và hidrocacbon không no. Nhiều chất chỉ với một lượng nhỏ đã làm cho vị
xấu đi. Các quá trình phân giải các chất hữu cơ, rong, tảo đều tạo nên những
sản phẩm làm cho nước có vị khác thường.


D o v ậ y, khi nước bị ô nhiễm, vị của nó biến đổi làm cho giá trị sử dụng của
nước giảm nhiều.
Mùi của nước là một đặc trưng quan trọng về mức độ ô nhiễm nước bởi
các chất gây mùi như: amoniac, phenol, clo tự do, các sunfua, các xianua v.v...
Mùi của nước cũng gắn liền với sự có mặt của nhiều hợp chất hữu cơ như dầu
mỡ, rong tảo và các chất hữu cơ đang phân rã. Một số vi sinh vật cũng làm cho
nước có mùi như động vật đơn bào Dinobryon và tảo Volvox gây mùi tanh cá.
Các sản phẩm phân huỷ protein trong nước thải có mùi hôi thối.
Độ đục
Một đặc trưng vật lý chủ yếu của nước thải sinh hoạt và các loại nước thải công
nghiệp là độ đục lớn. Độ đục do các chất lơ lửng gây ra, những chất này có kích
thước rất khác nhau, từ cỡ các hạt keo đến những thể phân tán thô, phụ thuộc vào
trạng thái xáo trộn của nước. Những hạt này thường hấp thụ các kim loại độc và
các vi sinh vật gây bệnh lên bề mặt của chúng. Nếu lọc không kĩ vẫn dùng thì rất
nguy hiểm cho người và động vật.
Mặt khác, độ đục lớn thì khả năng xuyên sâu của ánh sáng bị hạn chế nên quá

trình quang hợp trong nước bị giảm, nồng độ oxi hòa tan trong nước bị giảm,
nước trở nên yếm khí.
Nhiệt độ
Nguồn gốc gây ô nhiễm nhiệt là do nước thải từ các bộ phận làm nguội của
các nhà máy nhiệt điện, do việc đốt các vật liệu bên bờ sông, hồ. Nước thải này
thường có nhiệt độ cao hơn từ 10 ÷ 150C so với nước đưa vào làm nguội ban đầu.
Nhiệt độ nước tăng dẫn đến giảm hàm lượng oxi và tăng nhu cầu oxi của cá lên hai
lần. Nhiệt độ tăng cũng xúc tác sự phát triển các sinh vật phù du. Trong nước
nóng ở ao hồ thường xảy ra hiện tượng "nở hoa" làm thay đổi màu sắc, mùi vị
của nước.
Ô nhiễm nhiệt gây ảnh hưởng tới quá trình hô hấp của sinh vật trong nước và
gây chết cá, vì nồng độ oxi trong nước giảm nghiêm trọng.


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ SẮT
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN TỐ SẮT [11, 19]
2.1.1 Vị trí, cấu tạo và tính chất của sắt.
Tên, kí hiệu, số thự tự:

Sắt, Fe, 26.

Phân loại:

Kim loại chuyển tiếp.

Cấu hình electron:

[Ar]3d64s2.

Khối lượng riêng, độ cứng:


7,874 kg/m3.

Bề ngoài:

Kim loại màu xám, có ánh kim.

Khối lượng nguyên tử:

55,845 đvc.

Bán kính nguyên tử (Ao):

1,35.

Năng lượng ion hóa (eV):

I 1 = 7,9; I 2 = 16,18; I 3 = 30,63.

Trạng thái oxi hóa:

+2, +3.

Hóa trị:

II, III.

2.1.2 Trạng thái tự nhiên.
Sắt là nguyên tố phổ biến đứng hàng thứ 4 về hàm lượng trong vỏ Trái Đất sau
O, Si, Al. Trong thiên nhiên sắt có 4 đồng vị bền: 54Fe, 56Fe (91,68%), 57Fe và 58Fe.

Những khoáng vật quan trọng của sắt là manhetit chứa đến 72% sắt, hematit chứa
60% sắt, pirit và xiderit chứa 35% sắt. Có rất nhiều mỏ quặng sắt và sắt nằm dưới
khoáng chất với nhôm, titan, mangan…Sắt còn có trong nước thiên nhiên và thiên
thạch sắt.

2.2. CÁC PHẢN ỨNG TẠO PHỨC CỦA SẮT VỚI MỘT SỐ THUỐC
THỬ
Khả năng tạo phức của Fe2+, Fe3+ với thuốc thử 1,10-phenantrolin [21]
Thuốc thử 1,10-phenantrolin là một thuốc thử khá nhạy, dùng để xác định ion
Fe2+ dựa trên sự tạo phức giữa thuốc thử và Fe2+. Phức tạo thành có màu đỏ da cam.
Phức này hoàn toàn bền, cường độ màu không thay đổi trong khoảng pH từ 2 –
9 và phức có λ max = 510 nm. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này: các chất oxi
hóa mạnh; xyanua, nitrit; crom, kẽm khi nồng độ chúng gấp 10 lần nồng độ sắt;
coban, đồng khi nồng độ chúng gấp 5 lần nồng độ sắt; niken khi nồng độ của nó


gấp 2 lần sắt; bimut, cadimi, thủy ngân, molypdat và bạc tạo kết tủa với 1,10phenantrolin. Ban đầu đun sôi với axit để loại bỏ ảnh hưởng của xyanua và nitrat.
Thêm chất khử hydroxyamin dư để loại bỏ sự ảnh hưởng của các chất oxi hóa
mạnh.
Fe3+ cũng tạo phức với 1,10–phenantrolin, phức này có màu xanh lục nhạt ở
λ max =585 nm. Tuy vậy, phức này không bền theo thời gian có cực đại hấp thụ ở
λ max =360 nm .
Khả năng tạo phức của ion Fe2+ và Fe3+ với các thuốc thử khác
Thuốc thử thioxianat (SCN-) [9]
Thioxianat là một thuốc thử nhạy đối với Fe3+, được dùng để định tính và định
lượng hàm lượng sắt. Vì axit thioxianic là một axit mạnh nên nồng độ SCN- ít bị
ảnh hưởng bởi pH trong dung dịch. Phức của sắt(III) với thioxianat hấp thụ cực đại
ở bước sóng λ max = 480 nm, dung dịch phức với thioxianat bị giảm màu khi để
ngoài ánh sáng, tốc độ giảm màu chậm trong vùng axit yếu và nhanh khi nhiệt độ
tăng. Khi có mặt H 2 O 2 hoặc (NH 4 ) 2 S 2 O 8 càng làm cho cường độ màu và độ bền

màu của phức giảm đi. Khi nồng độ SCN- lớn không những nó làm tăng độ nhạy
của phép đo mà còn loại trừ được ảnh hưởng của F-, PO 4 3- và một số anion khác tạo
phức được với Fe3+. Trong môi trường axit có những ion gây ảnh hưởng đến việc
xác định Fe 3+ bằng SCN- như C 2 O 4 2-, F-. Ngoài ra còn có các ion tạo phức màu hay
kết tủa với ion thioxianat như Cu2+, Co2+, Ag+, Hg2+.
Thuốc thử axit sunfosalixilic [2]
Axit sunfosalixilic tạo phức với sắt (III) có màu phụ thuộc vào nồng độ axit của
dung dịch. Theo Saclo, với dung dịch có pH=1,5 thì λ max =500nm, còn pH=5 thì
λ max =460nm. Axit sunfosalixilic còn được sử dụng để xác định sắt (III) trong môi
trường axit, xác định tổng lượng Fe2+ và Fe3+ trong môi trường kiềm.
Ở pH=1,8-2,5 phức Fe3+ với axit sunfosalixilic có màu tím đỏ ứng với
λ max =510nm, ở pH=4-8 phức Fe3+ với axit sunfosalixilic có màu đỏ da cam ứng với
λ max =490nm và ở pH=8-12 phức Fe3+ với axit sunfosalixilic có màu vàng da cam


ứng với λ max =420-430nm. Khi pH > 12 xảy ra sự phân hủy phức do sự hình thành
hiđroxo.
Thuốc thử bato–phenantrolin [9]
Phức của Fe2+ với bato–phenantrolin có thể được chiết bằng nhiều dung môi
hữu cơ, trong đó tốt nhất là ancol n–amylic, ancol iso–amylic và clorofom.
Người ta thường dùng clorofom để chiết vì nó có tỷ trọng cao nên dễ chiết.
Phức này có thể được chiết bằng hỗn hợp clorofom – ancol etylic khan với tỉ lệ 1:5
hoặc 5:1, pH thích hợp cho sự tạo phức là 4 – 7. Để tránh hiện tượng thủy phân đối
với các ion ta cho thêm vào dung dịch một ít muối xitrat hay tactrat. Cu2+ gây ảnh
hưởng cho việc xác định Fe2+ bằng thuốc thử bato–phenantrolin, ngoài ra một số ion
kim loại hóa trị II như Co, Ni, Zn, Cd với một lượng lớn cũng gây ảnh hưởng. Các
anion không gây ảnh hưởng cho việc xác định sắt bằng thuốc thử này.
Thuốc thử 1-(2-pyridylazo)-2-naphthol (PAN)
Thuốc thử tạo phức với sắt được nghiên cứu trong môi trường kiềm ở pH tối ưu
6 – 8, phức bền theo thời gian và phức có thành phần Fe:R là 1:2 ở λ max =565nm ,

ε = 2,7.104.

2.3. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SẮT [8]
Sắt là nguyên tố vi chất dinh dưỡng quan trọng cho sức khỏe con người. Hầu
hết lượng sắt có trong cơ thể đều tồn tại trong các tế bào máu, chúng kết hợp với
protein tạo thành hemoglobin. Hemoglobin mang oxi tới các tế bào của cơ thể và
chính ở các tế bào này lượng oxi được giải phóng. Do vậy khi thiếu sắt hàm lượng
hemoglobin bị giảm làm cho hàm lượng oxy tới các tế bào cũng giảm theo. Bệnh
này gọi là bệnh thiếu máu do thiếu hụt sắt. Các triệu chứng của bệnh thiếu máu do
thiếu hụt sắt là: mệt mỏi, tính lãnh đạm, yếu ớt, đau đầu, ăn không ngon và dễ cáu
giận.
Việc thừa sắt trong cơ thể cũng có những tác hại như việc thiếu sắt. Nếu lượng
sắt trong cơ thể thừa nhiều, chúng gây ảnh hưởng có hại cho tim, gan, khớp và các
cơ quan khác, nếu tích trữ quá nhiều có thể gây nguy cơ bị ung thư. Những triệu
chứng biểu hiện sự thừa sắt là: tư tưởng bị phân tán hoặc mệt mỏi, mất khả năng


×