Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG dạy học TRONG GIỜ PHỤ đạo môn vật lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.54 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trung Tâm GDTX Long Thành.

Mã số: ………

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY – HỌC TRONG
GIỜ HỌC PHỤ ĐẠO MÔN VẬT LÍ 12

Người thực hiện: Phạm Thị Hồng
Môn : Vật lí
Lĩnh vực nghiên cứu:
-

Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: Vật lí



- Lĩnh vực khác:

Năm học 2012 – 2013
Trang 1


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN


1. Họ và tên: Phạm Thị Hồng
2. Ngày tháng năm sinh: 08/06/1985
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Khu 5, ấp 8, An Phước, Long Thành, Đồng Nai.
5. Điện thoại: 0613844583(CQ)/ 0616503862 (NR); ĐTDĐ: 0937248685.
6. Fax:

E-mail :

7. Chức vụ: Bí Thư Đoàn TN.
8. Đơn vị công tác: Trung Tâm GDTX Long Thành.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị ( hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: cử nhân.
- Năm nhận bằng: 2007.
- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Vật lí.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy bộ môn vật lí
- Số năm có kinh nghiệm: 04 năm

Trang 2


Sáng kiến kinh nghiệm:

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY - HỌC TRONG GIỜ PHỤ
ĐẠO MÔN VẬT LÍ 12
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám Đốc trung tâm và đồng
nghiệp.

- Bản thân đã được học các phương pháp dạy học mới nhằm phát huy tính
chủ động và tích cực của học sinh.
- Môn vật lí là môn thường có trong các môn thi tốt nghiệp THPT hệ
GDTX nên ngay từ đầu năm BGĐ trung tâm đã kết hợp với hội cha mẹ học viên
có kế hoạch tổ chức cho học viên học phụ đạo ngay từ đầu năm học.
2. Khó khăn
- Trình độ học sinh không đồng đều, đa phần học rất yếu, lại nghỉ học
nhiều. Nhiều học viên nghỉ học từ lâu, mới đi học lại. Nhiều học viên vừa học
vừa làm, thời gian dành cho học tập còn hạn chế. Ý thức tự giác trong học tập
của các học viên khá yếu, đa số ỷ lại cho giáo viên, chỉ một số ít có làm các bài
tập về nhà.
- Khả năng thực hiện các phép toán trên máy tính cầm tay của học viên
còn yếu, đặc biệt là các phép tính liên quan đến lượng giác.
- Bản thân giáo viên có ít kinh nghiệm giảng dạy
3. Lý do chọn đề tài:
Môn Vật lý trung học phổ thông có vai trò rất quan trọng trong việc hình
thành và phát triển tư duy của học sinh về thế giới quan để vận dụng vào cuộc
sống
Trong quá trình giảng dạy, người thầy luôn phải hướng tới mục tiêu là
giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kĩ năng, kĩ
Trang 3


xảo, tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn để cho học sinh có khả năng tiếp
cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới, khắc ghi nhớ kiến thức cũ đã
được học.
Thực trạng cho thấy rằng ở cuối cấp : Chất lượng học tập của học sinh
luôn không đồng đều ở môn học. Vẫn còn số học sinh lơ là trong học tập, chưa
xác định được mục đích học tập nên dẫn đến tình trạng kết quả học tập yếu
kém. Đó là những học sinh có thể vướng phải một số nguyên nhân sau :

- Tâm lý chưa ổn định trong học tập do sự tác động khách quan của môi
trường sống, sinh hoạt và học tập.
- Nghỉ học quá lâu mới đi học lại, bị đuổi học từ những trường khác xin
vào học nên bị mất hoặc quên hết các kiến thức cơ bản ở các lớp dưới.
- Thiếu tính cần cù siêng năng trong học tập. Không nêu cao ý thức tự
học, thường xuyên không thuộc bài và khoâng xem, làm bài trước khi lên lớp
- Lơ là trong giờ học, không tập trung để tiếp thu được nội dung kiến thức
của bài học.
- Không hứng thú đối với môn học. Trong nhiều trường hợp có học sinh
bị ức chế không thích môn học nào đó với những lý do như : sở thích môn học
do sự cảm nhận một cách phieám diện.
- Vơi nền kinh tế phát triển, việc bằng cấp đã không còn quan trọng với
học viên, một số học viên còn có tư tưởng ỷ lại cho gia đình về tương lai sau
này nên coi nhẹ việc học tập.
Bên cạnh đó còn có nhiều học viên lớn tuổi, vừa học vừa nên công việc,
gia đình chiếm nhiều thời gian. Thời gian dành cho học tập ở nhà còn hạn chế.
Vì vậy tiết dạy phụ đạo với lớp 12 đã trở thành một thời gian tốt để học viên
vừa ôn tập, cũng cố và khắc sâu kiến thức hơn. Tuy nhiên, do trình độ học sinh
có sự phân hóa lớn, nên việc thực hiện 1 tiết dạy phụ đạo còn rất nhiều hạn chế.
Nếu không xử lí tốt sẽ dẫn đến sự ồn ào của một số học sinh yếu kém, hoặc sự
lơ đảng của một số học sinh khá hơn. Vì vậy bản thân do còn ít kinh nghiệm,
khi được phân công dạy phụ đạo môn vật lí lớp 12 luôn trăn trở, tìm tòi những
Trang 4


phương pháp mới, những kĩ thuật dạy học tích cực, những dạng toán thích hợp
để hướng dẫn cho học viên nắm bắt được những dạng toán và kiến thức căn bản
của môn học . Tôi xin trình bày những kinh nghiệm nhằm “Nâng cao chất lượng
dạy – học trong giờ học phụ đạo môn vật lí 12 GDTX” để quý đồng nghiệp
tham khảo và đóng góp ý kiến cho tôi để từng bước hoàn thiện hơn.

Dù đã rất cố gắng nhưng thiếu sót là điều khó tránh khỏi, mong quý thầy
cô giáo góp ý, xin chân thành cảm ơn.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cở sở lý luận :
- Việc đổi mới phương pháp dạy học đang càng trở nên cấp bách. Việc
thầy đọc trò chép, giáo viên áp đặt kiến thức, học viên tiếp thu một cái thụ động
đã lạc hậu, không còn phù hợp với xu hướng. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học, rèn luyện tính tích cực, tư duy sáng tạo của người học đã trở thành chủ
trương của Đảng và nhà nước. Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề được
quan tâm hàng đầu và cũng là một vấn đề bức xúc đối với tất cả các cấp học, bậc
học ở nước ta hiện nay.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 khẳng định quan điểm định hướng
cho việc phát triển giáo dục và yêu cầu: “Phát huy tính độc lập suy nghĩ và sáng
tạo của HS, sinh viên, để nâng cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay
nghề”
- Từ những trích dẫn trên có thể khẳng định rằng quan điểm phát huy tính
tích cực, độc lập và sáng tạo là một nội dung trọng tâm của chính sách giáo dục
và quan điểm chỉ đạo giáo dục Việt Nam. Những quan điểm chỉ đạo này được
đặt ra cho toàn bộ hệ thống giáo dục phổ thông cũng như đào tạo đại học, xuất
phát từ những yêu cầu của xã hội, nhằm làm cho giáo dục đáp ứng được yêu cầu
ngày càng cao của xã hội trong việc đào tạo con người.
Để thực hiện được những quan điểm chỉ đạo này cần vận dụng những tri
thức khoa học giáo dục, trước hết là những quan điểm và PPGD tích cực. Thay
đổi phương pháp dạy học truyền thống, học viên thụ động tiếp thu kiến thức
Trang 5


bằng các phương pháp dạy học tích cực để học sinh tự chiếm lĩnh, giáo viên chỉ
đóng vai trò hướng dẫn và quản lí lớp học .
2. Cơ sở thực tiễn:

Trong nhiều năm giảng dạy môn vật lí 12 và ôn thi tốt nghiệp môn vật lí
lớp 12 cho thấy lượng học sinh yếu kém tham gia vào các hoạt động phụ đạo và
ôn thi rất ít. Trong những giờ học phụ đạo sĩ số học sinh của lớp thường <1/2
lớp, chỉ những học viên tiếp thu được nội dung môn học, có hứng thú với môn
hoc và thực sự muốn có kiến thức để thi tốt nghiệp mới đến lớp trong những giờ
học đó. Mặt khác có nhiều học viên hầu như không có thời gian học ở nhà, lại
thiếu rất nhiều kỹ năng làm bài tập vật lí. Vì vậy thời gian học phụ đạo trên lớp
là thời gian ôn tập chính và thời gian học chính của các đối tượng học viên này.
Nếu không có sự giúp đỡ của những học viên khác, cùng giáo viên hướng dẫn
thì học viên sẽ dẫn đến chán nãn. Việc đưa học viên tham gia vào hoạt động của
các nhóm, cùng với sự trao đổi ý kiến, làm việc sẽ giúp học viên có thế bù đắp
được những lỗ trống trong kiến thức, cũng như phát triển được năng lực của học
viên.
Qua khảo chất lượng đầu năm hai lớp 12 N và 12 Đ của trung tâm, tỉ lệ
học viên có kết quả trên trung bình rất thấp (khoảng 7% đến 30%), không có
học viên khá, giỏi. Đặc biệt môn vật lí lại là môn thường xuyên có trong các
môn thi tốt nghiệp THPT hệ GDTX. Vì vậy việc đổi mới phương pháp trong
các tiết học phụ đạo trở nên cấp bách.
Năm học 2012 – 2013 nhà trường kết hợp với hội cha mẹ học sinh tăng
cường việc phụ đạo học sinh yếu kém kết hợp với ôn thi tốt nghiệp một số bộ
môn từ ngay đầu năm. Đối với môn vật lí với phân phối 2 tiết / 1 tuần học, kết
hợp với 2 tiết phụ đạo/1 tuần đã tạo điều kiện cho học viên và giáo viên có
khoảng thời gian, cũng cố, ôn tập kiến thức.

Trang 6


3. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
PHẦN I. CÁCH TỔ CHỨC HỌC SINH TRONG MỘT GIỜ HỌC PHỤ
ĐẠO MƠN VẬT LÍ

1. NẮM BẮT ĐỐI TƯỢNG HỌC VIÊN:

- Vào đầu năm học, nhà trường thường tổ chức một đợt kiểm tra chất
lượng đầu năm, dựa vào kết quả kiểm tra giáo viên có thể phân chia học viên
theo học lực yếu, trung bình, khá, giỏi.
- Kết hợp giáo viên chủ nhiệm kiểm tra học bạ của học viên những năm
trước, để có được cái nhìn tổng quan về học lực của từng học viên
- Thường xun quan sát thái độ học tập của học viên trong các giờ học.
Trong quá trình giảng dạy GV không chỉ quan tâm đến thời lượng và nội dung
quy định tiết dạy của chương trình giáo dục mà còn phải tăng cường sự bao
quát, quan tâm đến đối tượng học sinh ở mơn học của mình. Qua đó vừa nắm
bắt được thái độ của học viên đối với mơn học, vừa biết được khả năng tiếp thu
của học viên đối với những kiến thức giáo viên truyền đạt.
- Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ mơn, hội cha mẹ học
viên, Đồn TN và gia đình học sinh để hiểu được hồn cảnh, tâm sinh lý của học
viên dẫn đến những thái độ mà học sinh có đối với mơn học.
2. PHÂN LOẠI ĐỐI TƯỢNG HỌC VIÊN

- Dựa vào những kết quả ban đầu, kết hợp với q trình theo dõi, đánh giá
thái độ năng lực của học viên, giáo viên sẽ có những phân loại từng học sinh của
thể như sau:
+ Lực lượng học viên nòng cốt : Đó là những học viên có ý thức học tập,
tiếp thu được nội dung và u thích mơn học. Có ý thức tự học, tự tìm hiểu. Có
một lượng kiến thức nền tảng từ lớp dưới, có kỹ năng thực hiện giải được một
số bài tập cơ bản. Đồng thời những học viên này cần phải có tinh thần tương trợ,
hòa đồng, có ý thức giúp nhau trong học tập

Trang 7



+ Lực lượng học viên khá : Những học viên có khả năng tiếp thu được
kiến thức. Có một số kỹ năng trong việc giải quyết các bài toán đơn giản. Có
thái độ học tập tốt.
+ Lực lượng học viên trung bình : Là những học viên tiếp thu được kiến
thức. Tuy nhiên kỹ năng giải một số bài toán đơn giải còn yếu. Không tự mình
giải quyết được vấn đề.
+ Lực lượng học viên yếu : thụ động, mất kiến thức căn bản, tiếp thu
chậm hoặc không có hứng thú với môn học, thường có thái độ bất hợp tác, biểu
hiện như ngủ gục, nói chuyện, làm việc riêng.

3.

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRONG MỘT GIỜ HỌC.

- Kinh nghiệm những giờ học phụ đạo cho thấy, nếu tổ chức lớp học theo
hình thức truyền thống sẽ dẫn đến việc học viên yếu kém không tiếp thu được
vấn đề sẽ dễ dẫn đến nói chuyện hoặc bất hợp tác trong quá trình dạy học.
- Vì vậy việc xếp lớp theo dạng hình chữ U, kết hợp với việc phân nhóm,
phân tổ, có sự quản lí của tổ trưởng sẽ giúp giáo viên dễ quản lí lớp học hơn,
cũng như nâng cao chất lượng học tập của học viên
- Trong năm 2012 – 2013 nhà trường kết hợp với hội cha mẹ học viên xây
dựng một phòng ứng dụng công nghệ thông tin, kết hợp các thiết bị dạy học trực
quan và thiết kế lớp học hình chữ U đã tạo điều kiện thuận lợi cho những cho
việc quản lí giờ học
PHẤN II.
SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC PHÙ HỢP,
TÍCH

CỰC


1. Phương pháp luyện tập
1.1. Khái niệm: Là phương pháp tổ chức cho học sinh vận dụng các quy
tắc, công thức lý thuyết đã học để làm bài tập.
1.2. Cách tiến hành
Trang 8


- Giáo viên chuẩn bị kỹ các nội dung kiến thức đã học cần luyện.
- Lựa chọn bài tập đa dạng có thể vận dụng kiến thức ngược xuôi và có nhiều
phương án giải.
- Bước đầu tổ chức và động viên học sinh quan sát từng bước làm theo mẫu.
- Gợi ý hướng dẫn học sinh tìm ra những phương pháp giải khác nhau.
- Gợi ý hướng dẫn học sinh nhận xét các phương pháp giải từ đó cải tiến để
tìm ra phương pháp giải sáng tạo nhất.
2. Phương pháp động não kết hợp dạy học nêu vấn đề.
3.1. Khái niệm: Là phương pháp tạo ra một số lượng các ý tưởng, phương
pháp nhằm giả quyết 1 bài toán, một vấn đề
Quy tắc
- Mọi ý tưởng đều được hoan nghênh.
- Chỉ quan tâm tới số lượng, chứ không cần chất lượng.
- Không cho phép đánh giá các ý tưởng.
- Ý tưởng là tài sản.
3.2. Cách tiến hành:
- Giáo viên lựa chọn một dạng bài tập hoặc 1 vấn đề để học viên cũng nhau
cùng nhau phát huy ý kiến, ý tưởng.
- Giáo viên phải giải thích cách làm này hết sức kỹ càng.
- Học sinh tự do suy nghĩ tìm ý tưởng, phát biểu các ý tưởng, đề xuất với
giáo viên để giải quyết
- Khi các ý tưởng đã hết ( tùy vào thời lượng giáo viên có thể thu thập từ 3, 4
ý tưởng) giáo viên chọn lựa những ý kiến hữu ích, phù hợp và đưa ra phương án

đơn giản nhất, tốn thời gian ít nhất để giải quyết bài toán, vấn đề.
3. Phương pháp hoạt động nhóm
3.1. Khái niệm
Là phương pháp giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ. Các thành viên
trong nhóm trao đổi tự do về vấn đề giáo viên yêu cầu nhằm tạo điều kiện cho
học sinh bộc lộ quan điểm và ý kiến riêng, đồng thời lắng nghe ý kiến, quan
điểm của các bạn học khác.
Trang 9


3.2. Cách tiến hành hoạt động thảo luận nhóm:
3.2.1. Lên kế hoạch hoạt động nhóm:
- Đề ra mục tiêu hoạt động nhóm cụ thể phù hợp với nội dung chủ đề cần ôn
tập và với đối tượng học sinh.
- Lựa chọn nội dung cho hoạt động nhóm.
- Quy định thời gian cho hoạt động nhóm và thời gian cho việc tóm tắt hoạt
động nhóm.
- Cách thức tổ chức cho hoạt động này.
3.2.2 Tổ chức các nhóm học sinh:
a. Làm việc theo cặp:
- Giáo viên phải tạo ra tình huống: đưa ra dạng bài tập “ lỗ hổng thông tin “
cho học sinh.
- Học sinh A trao đổi học sinh B ngồi bên cạnh để giải quyết tình huống do
giáo viên nêu ra. Có nghĩa là: Học sinh A nắm giữ một số thông tin này, học
sinh B nắm giữ một số thông tin khác. Chỉ bằng cách hợp tác với nhau ghép các
“ mảnh thông tin “ lại các em mới có thể thu được thông tin đầy đủ.
b. Nhóm 4 – 5 học sinh:
- Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm. Mỗi nhóm 4 – 5 học sinh.
- Giáo viên đưa ra tình huống: các bài tập cho hoạt động trao đổi hoặc các
bài tập cho hoạt động so sánh.

- Mỗi nhóm cử một trưởng nhóm để ghi chép các ý kiến thảo luận. Trưởng
nhóm không cố định, luân phiên nhau làm trưởng nhóm.
- Trong hoạt động trao đổi, mỗi nhóm giải quyết một vấn đề khác nhau
nhưng cùng một chủ đề, sau đó trao đổi vấn đề và cách giải quyết của nhóm
mình với nhóm khác. Hoạt động trao đổi thường dùng cho những bài học có
nhiều vấn đề càn giải quyết trong một thời gian ngắn.
- Trong hoạt động so sánh, tất cả các nhóm cùng giải quyết một vấn đề, sau
đó so sánh cách giải quyết khác nhau giữa các nhóm. Hoạt động so sánh thường
dùng cho những bài học có dung lượng không lớn.
b. Giám sát hoạt động nhóm:
Trang 10


- Việc giám sát hoạt động nhóm của giáo viên đóng vai trò thiết yếu đối với
thành công của hoạt động nhóm. Giám sát về cơ bản có nghĩa là nhận biết được
tiến độ và tiến triển của hoạt động đó và những nhân tố hỗ trợ để hoạt động đó
thành công hay không thành công.
- Giáo viên quan sát thái độ ứng xử của học sinh khi nói đến hoạt động mà
mình vừa yêu cầu thực hiện.
- Giáo viên di chuyển quanh lớp học để có thể quan sát được tất cả các nhóm
và lắng nghe các nhóm trao đổi xem họ đi đúng theo chủ đề hay không. Giáo
viên có thể đặt một số câu hỏi để làm rõ nội dung được đưa ra.
- Giáo viên quan sát các học sinh xem: Ai làm tất cả ? Ai bối rối, xấu hổ ? Ai
lạc phương hướng ? Ai tỏ rõ vai trò lãnh đạo ?
- Làm cho các nhóm nhận biết được hạn chế thời gian dành cho hoạt động đó
và phải cố gắng hoàn tất công việc trong khung thời gian đã quy định lúc bắt
đầu hoạt động.
d. Kết thúc hoạt động nhóm: Các nhóm báo cáo hoạt động của nhóm
mình. Có nhiều cách báo cáo:
- Giáo viên gọi một bạn bất kỳ trong nhóm trình bày trên bảng về bài tập vừa

làm. Mỗi nhóm sẽ có 1 thành viên lên trình bày.
- Trình chiếu bài làm của nhóm cho các nhóm khác nhận xét.
- Cho điểm theo từng nhóm học, có thể lấy làm cơ sở đánh giá học sinh sau
này
e . Sau hoạt động nhóm: Nhằm mục đích nhấn mạnh và củng cố các kết
quả học tập của hoạt động này.
- Nhấn mạnh các đặc điểm, ý chính đã thu được qua hoạt động.
- Làm sáng tỏ những vấn đề hay những ý kiến khác biệt đã nảy sinh trong
hoạt động.
- Liên hệ hoạt động với toàn bộ buổi học về mặt kiến thức mới thu được hoặc
những điều hiểu biết rõ hơn

Trang 11


BẢNG TÓM LƯỢC CÁC KHÂU CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC THEO
NHÓM
TT

Các khâu

Các bước cụ thể
1.Xác định mục tiêu, nội dung tiết học

Thiết kế

2.Xác định mục tiêu của họat động nhóm
3. Thiết kế nhiệm vụ của họat động nhóm
4. Dự kiến cách thức kiểm tra, đánh giá
5. Tổ chức sắp xếp nhóm làm việc

6. Giao nhiệm vụ cho nhóm làm việc
7. Hướng dẫn HS phương pháp, kĩ năng làm việc nhóm
8. Quan sát, kiểm soát họat động nhóm

3

Kiểm tra, đánh
giá kết quả làm
việc của nhóm

9. HS tự đánh giá kết quả làm việc nhóm
10. Các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhau
11. GV đánh giá, cho điểm kết quả làm việc nhóm

4. Phương pháp thi thố kiến thức.
4.1. Khái niệm:
- Là một dạng trò chơi được tổ chức dưới dạng tranh tài giữa các nhóm hoặc
cá nhân.
4.2. Cách tiến hành:

Trang 12


- Sau mỗi chương, giáo viên tổ chức thi một lần theo nhóm hoặc theo cá
nhân như hình thức “rung chuông vàng”
- Giáo viên chuẩn bị một hệ thống các câu hỏi dành cho nhóm và cá nhân.
- Các nhóm cũng tổ chức các câu hỏi phù hợp với kiến thức trong chương đã
học để trao đổi với giáo viên hoặc với các nhóm khác
a. Tổ chức thi theo nhóm : Chia làm hai vòng. Tính tổng điểm cả hai vòng
để xếp loại cho từng tổ, nhóm. Kết hợp trao phần thưởng và các hình thức phạt

cho từng nhóm.
- Vòng 1 : ( Khoảng 45 phút)
+ Giáo viên đặt ra từ 15 đến 20 câu hỏi theo các mức độ từ đến để tất cả các đội
cùng trả lời theo hình thức trắc nghiệm đưa đáp án A, B,C,D.
+ Tính tổng điểm cuối vòng thi cho từng đội
- Vòng 2 : (Khoảng 30 phút)
+ Mỗi đội đặt ra một bài toán, hoặc 1 vấn đề trong thực tế liên quan đến kiến
thức trong chương. Câu hỏi được đưa trước cho giáo viên để biên tập, chỉnh sửa.
+ Các đội còn lại suy nghĩ trả lời, nếu trả lời được, điểm của toàn bộ câu hỏi đó
sẽ thuộc về đội có đáp án nhanh nhất và đúng nhất. Nếu các đội không trả lời
được. điểm số sẽ thuộc về đội đưa ra câu hỏi.
+ Tính tổng điểm cuối vòng thi cho từng đội.
+ Thực hiện trong khoảng 30 phút
- Đánh giá kết quả. (Khoảng 15 phút)
- Sau khi thi xong 2 vòng thi, giáo viên tính điểm cho từng đội. Yêu cầu các đội
tự nhận xét về cách làm việc của nhóm mình và các nhóm khác. Giáo viên dựa
vào kết quả để nhận xét cách làm việc của từng đội. Nêu những ưu điểm của
việc làm việc theo nhóm và một vài kỹ năng để có kết quả làm việc tốt hơn.
- Giáo viên chốt lại những kiến thức liên quan, cũng như những kỹ năng cần đạt
được.
- Thông báo các hình thức thưởng phạt cho các đội.
b. Yêu cầu về các câu hỏi trong quá trình thực hiện phương pháp

Trang 13


- Với các câu hỏi dành cho toàn nhóm, nếu có sự thách đố của nhóm khác hoặc
giả là câu hỏi đó rất đặc biệt ( chẳng hạn giáo viên có thể quy định câu hỏi đó có
ngôi sao may mắn ) thì số điểm có thể tăng theo hệ số cao nếu trả lời đúng và
mất một số điểm nào đó nếu trả lời sai.

- Với câu hỏi dành cho cá nhân giáo viên có thể cho điểm. Chẳng hạn, nếu trả
lời đúng được 2 điểm, được 1 điểm nếu có hội ý với bạn trong nhóm, bị trừ 1
điểm nếu trả lời sai.
- Giáo viên có những câu hỏi khó giành cho người giơ tay đầu tiên.
- Câu hỏi lúc đầu rất khó rồi dễ dần ( song số điểm cũng bớt đi ) khi đã có thêm
nhiều thông tin.
PHẦN III. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP NHÓM VÀO TIẾT HỌC
PHỤ ĐẠO LỚP 12 NGÀY
I. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1.Xác định hình thức học tập (lý thuyết hay bài tập …)
2. Chia nhóm, đặt tên nhóm, cử nhóm trưởng, thư ký
3. Sắp xếp vị trí của nhóm
4. Giao công việc cụ thể cho nhóm
5. Đề xuất thời gian thực hiện
6. Yêu cầu thực hiện
II. VÍ DỤ MINH HỌA
Vận dụng phương pháp hoạt động nhóm để ôn tập về dao động điều hòa
- Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ từ 5- 6 học viên.
- Sắp xếp vị trí của nhóm : Các nhóm có nhiệm vụ như nhau tại các vị trí
gần nhau. Mỗi nhóm có 1 bàn làm việc chung.
Hoạt động 1 : Ôn tập kiến thức về dao động điều hòa (15 phút)
* Giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
Nhóm 1 : Viết phương trình dao động điều hòa, nêu tên các đại lượng có
mặt trong phương trình.

Trang 14


Nhóm 2 : Nêu định nghĩa và viết công thức tính chu kỳ, tần số, tần số góc
trong dao động điều hòa, nêu mối liên hệ giữa các đại lượng trong chuyển động

tròn.
Nhóm 3 : Viết phương trình vận tốc, nêu các đặc điểm, các điểm đặc biệt
và mối liên hệ của vận tốc với li độ, gia tốc.
Nhóm 4 : Viết phương trình vận tốc, nêu các đặc điểm, các điểm đặc biệt
và mối liên hệ của gia tốc với li độ, vận tốc.
*Lưu ý :
- Nếu lớp có nhiều nhóm có thể phân 2 nhóm 1 nhiệm vụ.
- Sử dụng bảng phụ để từng nhóm có thể ghi nội dung
- Giáo viên quan sát , theo dõi hoạt động của từng thành viên của nhóm.
- Đề xuất thời gian công việc : Mỗi nhóm làm việc trong 10’, nhóm nào
nhanh nhất, đầy đủ nội dung nhất sẽ đạt điểm A, những nhóm còn lại sẽ dựa vào
thời gian và khối lượng kiến thức chính xác cho điểm.
* Yêu cầu thực hiện :
- Nhóm trưởng các nhóm sẽ treo các bảng phụ lên cho các nhóm khác
nhận xét, bổ sung
- Giáo viên dựa vào nội dung cho điểm, dung máy chiếu đa năng tải lại
lượng thông tin cần thiết ứng với nội dung của bài.
Hoạt động 2 : Vận dụng kiến thức để tìm các đại lượng trong dao động điều
hòa (50 phút)
- Giao nhiệm vụ cho nhóm : Tìm biên độ, tần số góc, tần số, chu kỳ, pha
dao động, pha ban đầu, li độ tại thời điểm t = 2s, vận tốc cực đại, gia tốc cực đại,
chiều dài quỹ đạo, quãng đường vật đi được trong 1 chu kỳ của các vật dao động
có phương trình dao động
π
4

Nhóm 1 : x = 2 cos(4πt + ) cm
π
6


Nhóm 2 : x = 5 cos(πt − ) cm
Nhóm 3 : x = 2 3 cos(4t ) cm
Nhóm 4 : x = 10 cos(6πt − π ) cm
Trang 15


Nhóm 5 : x = −10 cos(6πt ) cm
- Đề xuất thời gian công việc : Mỗi nhóm làm việc trong 10’,
*Yêu cầu thực hiện :
- Mỗi thành viên trong nhóm tự làm vào giấy nháp của mình, sau đó trao
đổi thống nhất với cả nhóm để đưa ra kết quả cuối cùng.
- Giáo viên hướng dẫn học viên thảo luận, tìm ra cách giải bài tập
- Giáo viên gọi thành viên bất kỳ trong nhóm lên giải, cho điểm cả nhóm
dựa vào bài làm của thành viên nhóm đó.
- Giáo viên tổng hợp cách thực hiện bài toán, chỉ ra những sai phạm
thường mắc phải khi giải các bài tập tương tự, mở rộng thêm 1 số dạng bài tập,
hướng dẫn học viên thực hiện
Hoạt động 3: Thách đố (25 phút)
* Nhiệm vụ : Mỗi nhóm nhỏ ra 1 câu hỏi (đã chuẩn bị trước) để thách đố
nhóm còn lại. Sổ điểm mỗi lần thách đố là 25% số điểm của mỗi nhóm, và
nhóm ra đề được quyền chọn bất kỳ thành viên nào của nhóm muốn trả lời, thực
hiện trả lời
* Đề xuất thời gian công việc : Mỗi nhóm có 5 phút thực hiện, giáo viên sắp xếp
thời gian
* Yêu cầu công việc :
- Học viên tự tổ chức thực hiện
- Giáo viên đóng vai trò là trọng tài, đồng thời là thư ký ghi lại điểm cho
các nhóm
- Các câu hỏi của các nhóm phải được đưa trước cho giáo viên biên tập,
xác nhận mới được tham gia.

III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Trên đây là một vài kinh nghiệm tôi rút ra được trong quá trình giảng dạy
phụ đạo học viên lớp 12. Sau một thời gian thực hiện đề tài “Nâng cao chất
lương dạy – học trong giờ học phụ đạo môn vật lí lớp 12 GDTX”, tôi nhận thấy
học viên đã từng bước làm quen với phương pháp hoạt động nhóm, bước đầu đã

Trang 16


có sự tham gia vào các hoạt động của nhóm. Một số học viên yếu, kém, thụ
động đã từng bước hòa nhập với không khí hoạt động của lớp, một số đã bắt đầu
tự mình làm được 1 số bài tập vật lí đơn giản. Đặc biệt sau khi kiểm tra 15 phút
bài đầu tiên, phần trăm số điểm trên trung bình của 2 lớp 12n và 12đ đã có xu
hướng tăng lên. Cụ thể :
1. Trước khi thực hiện đề tài
Kiểm tra chất lượng Sĩ số

Điểm >5

Điểm <5

% trên trung binh

đầu năm
12đ

28

7


21

25%

12n

33

2

31

6%

2. Kết quả bước đầu của việc thực hiện đề tài
Kiểm tra 15 phút Sĩ số

Điểm >5

Điểm <5

% trên trung binh

chương 1
12đ

39

20


19

51,3%

12n

40

21

19

52,3%

3. Kết quả sau khi thi học kỳ 1, học kỳ 2
Thi học kỳ I

Sĩ số

Điểm >5

Điểm <5

% trên trung binh

12đ

39

27


8

69,2%

12n

38

32

6

84,2%

Thi học kỳ 2

Sĩ số

Điểm >5

Điểm <5

% trên trung binh

12đ

35

31


4

88,6%

12n

38

35

3

92,1%

IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG.
- Sau khi thực hiện sáng kiến, kết hợp với kiểm tra học viên khi tham gia
hoạt động nhóm tôi nhận thấy : Phần lớn học viên lớp 12n và 12đ chưa có máy
Trang 17


tính để tính toán các bài tập. Một số học viên có máy tính nhưng cũng chỉ biết
cộng trừ nhân chia những phép tính đơn giản, những phép tính liên quan đến các
hàm lượng giác, những phép tính liên quan đến căn bậc 2, phân số vẫn chưa biết
thực hiện. Vì vậy khi giáo viên giảng dạy tiết học về máy tính cầm tay, giáo
viên cần ra thêm bài tập về nhà để học viên tự luyện giải. Giáo viên cần theo dõi
kiểm tra việc giải bài tập và có hướng dẫn, đôn đốc học viên giải toán.
- Tuy đây là sáng kiến áp dụng cho tiết dạy phụ đạo môn vật lí lớp 12,
nhưng do đặc thù môn học, sáng kiến có thể áp dụng cho các giờ học phụ đạo
môn vật lí lớp 11, 10.

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo viên vật lí 12
2. Sách giáo khoa vật lí 12.
3. Hướng dẫn dạy học vật lí 12 GDTX cấp THPT
4. Phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông. Tác giả : Nguyễn Đức
Thâm. Nhà xuất bản đại học sư phạm năm 2006.
5. Các đề thi tốt nghiệp từ năm 2008 đến năm 201

Long Thành, ngày 20 tháng 5 năm 2013

NGƯỜI THỰC HIỆN

Phạm Thị Hồng

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI

TT GDTX Long Thành

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
Trang 18


Long Thành, ngày tháng 5 năm 2012.
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2011 – 2012
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY - HỌC TRONG GIỜ PHỤ ĐẠO MÔN
VẬT LÍ LỚP 12 GDTX

Họ và tên tác giả: Phạm Thị Hồng. Đơn vị (Tổ): Khoa học Tự nhiên.
Lĩnh vực:
Quản lý giáo dục



Phương pháp dạy học bộ môn: Vật lí THPT □
Phương pháp giáo dục



Lĩnh vực khác: ………………………….



1. Tính mới
- Có giải pháp hoàn toàn mới □
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có □
2. Hiệu quả
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả
hiệu cao □

-

Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển

khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao




- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao □
Trang 19


-

Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển

khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả □
3. Khả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối,
chính sách:

-

Tốt





Đạt



Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn,

dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt

-


Khá



Khá



Đạt



Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp

dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)



Khá



Đạt



THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Trang 20



×