Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

skkn HƯỚNG dẫn học SINH THỰC HÀNH các THAO tác lập LUẬN TRONG văn NGHỊ LUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.44 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH
Mã số ………..………

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH THỰC
HÀNH CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN.

Người thực hiện : Nguyễn Thị Hải Vân
Lĩnh vực nghiên cứu :
Quản lý giáo dục
Phương pháp dạy học bộ môn
Phương pháp giáo dục
Lĩnh vực khác
Có đính kèm :
□ Mô hình

□ Phần mềm

□ Phim ảnh

Năm học : 2012 - 2013

1







□ Hiện vật khác


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I.
1.
2.
3.
4.

THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN :
Họ và tên : Nguyễn Thị Hải Vân
Ngày tháng năm sinh : 15 tháng 03 năm 1977
Nam, nữ : Nữ
Địa chỉ :
Ấp Thuận Hòa, xã Sông Thao, Huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại : 0908768222
6. Email :
7. Chức vụ : giáo viên
8. Đơn vị công tác : Trường PT Dân tộc Nội trú Tỉnh
II.
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO :
- Trình độ chuyên môn cao nhất : Cử nhân
- Năm nhận bằng : 2000
- Chuyên ngành đào tạo : Ngữ Văn
III.
KINH NGHIỆM KHOA HỌC :
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Giảng dạy Ngữ Văn
- Số năm kinh nghiệm : 13 năm

- Các sáng kiến đã có trong 5 năm gần đây : không

2


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH THỰC HÀNH CÁC THAO
TÁC LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN.
MỤC LỤC
Nội dung…………………………………………………………………Trang
A. Lí do chọn đề tài……………………………………………………… 4
B. Tổ chức thực hiện đề tài ……………………………………………… 4
I. Cơ sở lí luận…………… ……………………………………………… 4
II. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………... 5
III. Nội dung đề tài………………………………………………………. 5
1. Ôn tập phần lí thuyết………………………………………………... 5
2. Các biện pháp thực hiện…………………………………………….. 9
IV. Hiệu quả của việc thực hiện…………………………………………. 13
V. Kết luận chung………………………………………………………... 14
VI. Các tài lệu tham khảo………………………………………………... 15

3


HƯỚNG DẪN HỌC SINH THỰC HÀNH CÁC THAO
TÁC LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN.
A. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

- Một quan niệm về dạy văn “Khai trí, khai tâm” (Lê Ngọc Trà). Thật vậy,văn học
có một tính chất đặc biệt: đó là tính toàn vẹn của nhận thức về thế giới. Nó có cả

nhận thức về lí trí và tình cảm. Thực tế môn ngữ văn có một vị trí rất đặc biệt
trong nhà trường. Học văn không chỉ là những tri thức về ngôn ngữ, về lí luận, về
lịch sử văn chương…. mà cốt lõi của học văn là bồi dưỡng và phát triển năng lực
văn chương của mỗi con người: năng lực cảm xúc – tư duy, năng lực cảm thụ và
cuối cùng là luyện tập thực hành kĩ năng viết văn.
- Ai cũng hiểu được tầm quan trọng trong việc dạy kĩ năng làm văn trong nhà
trường. Trong chương trình sách ngữ văn hiện nay, văn nghị luận được đưa vào
giảng dạy cho học sinh từ lớp 7. Thế nhưng đây là kiểu văn tương đối khó đối với
cả học sinh cấp 2 lẫn học sinh cấp 3 bởi vốn kiến thức về đời sống xã hội cũng
như vốn tri thức về văn học còn hạn chế.
- Thực tế những năm gần đây, số học sinh yêu thích môn văn ngày càng giảm dần;
những tiết làm văn ở trường không được học sinh đón nhận một cách thích thú,
say mê mà tâm trạng các em thường lúng túng, băn khoăn và lo lắng. Với tôi, có
rất nhiều nguyên nhân dẫn tới những tâm trạng trên nhưng nguyên nhân chủ yếu là
giáo viên chưa có phương pháp dễ hiểu, dễ thực hành cho học sinh; các sách giáo
khoa hiện hành cũng chưa có những bài văn mẫu mực, gần gũi, thiết thực để học
sinh dễ nắm bắt và vận dụng hiệu quả.
- Xuất phát từ trăn trở: Làm thế nào để học sinh có thể tạo lập một văn bản nghị
luận một cách nhẹ nhàng nhưng giàu sức thuyết phục? Làm sao để học sinh trình
bày, kết hợp các thao tác lập luận trong một bài văn nghị luận một cách mạch lạc,
chặt chẽ? ….Tôi mạnh dạn đưa ra một vài đề xuất có thể coi là ý kiến trao đổi
kinh nghiệm với đồng nghiệp.
B. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê-nin: Nhận thức là một quá trình từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng quay lại thực tiễn.
Việc dạy học ngày nay về cơ bản là hướng dẫn học sinh theo con đường nhận thức
như trên. Trong dạy- học bộp môn ngữ văn cũng vậy, việc hình thành về kiến
thức, kĩ năng văn chương, ngôn ngữ và tập làm văn luôn được tiến hành từ thực tế
đó là văn bản. Đối với phân môn tập làm văn nói chung, văn nghị luận nói riêng,

để giúp học sinh nhận diện đặc điểm của kiểu văn bản, các thao tác lập luận cần
vận dụng để tạo lập văn bản, giáo viên luôn dựa vào văn bản mẫu trong sách giáo

4


khoa. Muốn đạt được mục đích đó đòi hỏi văn bản đưa ra tìm hiểu phải có hình
thức, nội dung tiêu biểu cho từng kiểu thao tác và phù hợp với những định hướng
về lí thuyết của kiểu bài mà người giáo viên muốn truyền thụ cho học sinh. Hơn
nữa, những lí thuyết về đặc điểm thể loại, các thao tác lập luận được vận dụng cần
phải cụ thể , dễ hiểu và phù hợp với nhận thức của học sinh.
Đối với văn bản nghị luận THPT, học sinh cần phải hiểu rõ luận đề cần phải bàn
đến là gì? Thao tác nào phù hợp để làm rõ luận đề đưa ra?... Hầu hết các vấn đề
này chưa được minh họa bằng một đề bài cụ thể trong SGK. Mặt khác, phần lí
thuyết hướng dẫn học sinh cách dúng các thao tác cũng mang tính khái quát cao,
rời rạc từng bài dẫn đến học sinh khó vận dụng các thao tác lập luận vào việc giải
quyết một đề văn cụ thể.
Từ thực tếvề mặt lí luận như trên, nguời giáo viên phải cụ thể hóa các khái niệm
trừu tượng trên cơ sở phải đưa ra các ví dụ đơn giản hơn kết hợp với cách diễn
giảng phù hợp với nhận thức của học sinh. Nếu làm được như vậy phần nào mới
có thể giúp các em làm được bài văn nghị luận cũng như xây dựng hệ thống các
thao tác lập luận phù hợp.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1.Hiện nay, số lượng học sinh yêu thích môn văn ngày càng ít đi, số học sinh giỏi
văn cũng theo đó mà giảm dần. Đặc biệt trong những năm gần đây, số lượng học
sinh đăng kí thi đại học, cao đẳng các ngành khối C (có môn văn là chủ đạo) giảm
sút đáng kể. Các kì thi tuyển học sinh giỏi không được học sinh hưởng ứng một
cách tích cực’
2. Kết quả bài viết môn văn của học sinh chưa cao, học sinh chưa rèn luyện được
kĩ năng viết một bài văn hoàn chỉnh.

3. Học sinh chưa thấy được điểm yếu, điểm mạnh trong bài viết của mình một
cách toàn diện và cụ thể, chưa biết chủ động vận dụng các thao tác lập luận.
4. Học sinh chưa thật sự phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo trong giờ
học văn, chưa cảm thụ được một vấn đề xã hội và văn chương một cách sâu sắc.
5. Bài viết của học sinh hiện nay mắc nhiều lỗi:
- Không xác định được luận đề, chưa nắm rõ yêu cầu về kiểu bài và thao tác chính
của đề bài, phạm vi giới hạn đề, không biết hướng triển khai bài viết như thế nào
cho hợp lí.
- Bài viết được tiến hành theo kiểu biết gì viết nấy, không tuân thủ các bước: tìm
hiểu đề, lập dàn ý…
- Cách hành văn: dùng từ, đặt câu, viết đoạn văn, xây dựng bố cục, kết cấu, viết
bài văn hoàn chỉnh chưa được chú trọng, chưa chính xác và hợp lí….
III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
1. Ôn tập phần lí thuyết:
Dân gian ta thường nói: “ Trăm hay không bằng tay quen”. Điều đó còn được Bác
Hồ đúc kết thành nguyên lí giáo dục cơ bản trong nước ta hiện nay: “Học đi đôi
với hành”. Chính vì vậy, trước khi rèn luyện cho học sinh thực hành các thao tác
lập luận trong văn nghị luận, tôi thấy cũng cần phải nhắc lại cho học sinh những tri
thức cơ bản và cần thiết về văn nghị luận (luận đề, luận điểm, luận cứ, lập luận)
5


và các thao tác lập luận (giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình
luận).
1.1. Tìm hiểu những khái niệm cơ bản về văn nghị luận , luận điểm, luận cứ,
lập luận.
Văn bản nghị luận
Là loại văn bản được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư
tưởng, quan điểm nào đó.
Luận đề

Là vấn đề mà đề
bài đặt ra để người
viết bàn bạc, xem
xét, đánh giá

Luận điểm
Là ý kiến thể hiện
tư tưởng, quan
điểm của người
viết trong bài văn
nghị luận

Luận cứ
Là các lí lẽ, dẫn
chứng thuyết phục
được đưa ra làm
cơ sở cho luận
điểm.

Lập luận
Là cách nêu ra các
luận cứ nhằm dẫn
dắt người nghe
(đọc) đến một luận
điểm nào đó.

Từ một đề bài cụ thể, sau khi xác định luận đề, người viết sẽ xây dựng một hệ
thống luận điểm cần thiết để làm sáng tỏ luận đề. Các luận điểm đó cần được triển
khai bằng các đoạn văn có hình thức kết cấu chặt chẽ (diễn dịch, quy nạp, móc
xích, song hành, tổng- phân- hợp) và có phương pháp lập luận hợp lí (giải thích,

phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ…).
1.2.Tìm hiểu khái niệm về thao tác về nghị luận, các thao tác lập luận thường
dùng trong văn nghị luận:
a) Thao tác nghị luận: Là một thao tác gồm những quy định chặt chẽ về động tác
theo trình tự và yêu cầu về kĩ thuật nhất định để thuyết phục người khác nghe theo.
b) Các thao tác lập luận thường dùng trong văn nghị luận:
- Thao tác lập luận giải thích: Là một cách lập luận, người viết trình bày những
lí lẽ để giảng giải luận điểm có kèm theo dẫn chứng cần thiết giúp cho lí lẽ thêm
vững chắc, giúp người đọc, người nghe hiểu đúng, hiểu cặn kẽ và sâu sắc vấn đề
được giải thích.
- Thao tác lập luận chứng minh: Là một cách lập luận, người viết trình bày
những dẫn chứng đã được thừa nhận để làm sáng tỏ luận điểm có kèm theo lí lẽ
cần thiết giúp cho dẫn chứng thêm xác thực, tin cậy, giúp người đọc tin rằng vấn
đề được chứng minh là đúng, có căn cứ.
- Thao tác lập luận phân tích: Là một cách lập luận, người viết trình bày luận
điểm bằng cách chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố nhỏ hơn để làm rõ đặc
điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên ngoài, bên trong của
đối tượng (vấn đề, sự vật, hiện tượng…)
- Thao tác lập luận so sánh: Là một cách lập luận, người viết trình bày luận điểm
bằng cách đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, một tiêu chí để xem xét,
đánh giá, từ đó làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối
tượng khác, nêu bật được sự giống nhau và khác nhau giau74 chúng.
6


- Thao tác lập luận bác bỏ: Là một cách lập luận, người viết trình bày luận điểm
bằng cách dùng lí lẽ sắc bén và chứng cứ xác thực để gạt bỏ những quan điểm, ý
kiến sai lệch. Từ đó nêu lên ý kiến đúng của mình nhằm thuyết phục người đọc,
người nghe.
- Thao tác lập luận bình luận: Là một cách lập luận, người viết trình bày luận

điểm bằng cách đưa ra những đề xuất ,thuyết phục người đọc (người nghe) tán
đồng với nhận xét, đánh giá, bàn luận của mình về một hiện tượng (vấn đề) trong
đời sống hoặc trong văn học.
1.3. Tìm hiểu vai trò, mối quan hệ của các thao tác lập luận với đoạn văn, bài
văn nghị luận:
- Ta đã biết lập luận là cách nêu ra các luận cứ nhằm dẫn dắt người đọc (người
nghe) đến một luận điểm nào đó. Như vậy, mỗi đoạn văn, bài văn nghị luận có thể
dùng một hoặc kết hợp vận dụng nhiều thao tác khác nhau miễn là làm sao để
thuyết phục người khác nghe theo ý kiến bàn luận của mình về một vấn đề nào đó.
- Phải xuất phát từ mục đích nghị luận, đối tượng đang nghiên cứu, người viết mới
tìm ra thao tác (phương pháp) lập luận thích hợp.
- Việc vận dụng tổng hợp nhiều thao tác lập luận khác nhau, trong đó có một, hai
thao tác lập luận chủ lực. Còn lại các thao tác khác sẽ đóng vai trò bổ trợ sẽ tạo
được sự thành công khi lập luận.
1.4. Việc xây dựng các thao tác lập luận cần được thực hiện ra sao?
a) Thao tác lập luận giải thích:
Người ta thường giải thích bằng cách : nêu định nghĩa, chỉ ra các biểu hiện, so
sánh đối chiếu với các hiện tượng khác, nêu lên những mặt lợi hại, nguyên
nhân,kết quả, cách đề phòng hoặc noi theo của hiện tượng hoặc vấn đề được giải
thích.
Ví dụ giải thích bằng cách nêu định nghĩa:
Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún
nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước
của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi. Hoài bão của con người là tiến
mãi không ngừng, nhưng không nhằm mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân
mình trước người khác.
(Theo Lâm Ngữ Đường- Tinh hoa xử thế)
b) Thao tác lập luận chứng minh:
Người ta thường chứng minh bằng cách: Từ luận đề, ta xây dựng một hệ thống
luận điểm hợp lí, rõ ràng, mạch lạc và đủ làm sáng tỏ luận đề. Sau đó, tìm một hệ

thống dẫn chứng tiêu biểu, đầy đủ và sắp xếp hợp lí, có khả năng làm sáng tỏ cho
từng luận điểm.
c) Thao tác lập luận phân tích:
Người ta thường phân tích bằng cách:
+ Chỉ ra cho được đối tượng cần phân tích: Một nhận định, một văn bản, một
nhân vật, một hiện tượng hoặc một vấn đề nào đó mà xã hội đang quan tâm.
+ Tìm cách chia nhỏ đối tượng thành từng yếu tố, từng khía cạnh theo những
tiêu chí, mối quan hệ nhất định để tìm hiểu cặn kẽ, sâu sắc đối tượng.
7


+ Sau khi xem xét các yếu tố, tìm hiểu mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối
tượng, người viết cần đưa ra ý kiến mang tính chất khái quát, tổng hợp về đối
tượng.
d) Thao tác lập luận so sánh:
Người ta thường so sánh bằng cách: Từ một đối tượng đan nghiên cứu, đối chiếu
với một đối tượng khác nhằm tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau để rút
ra một nhận xét (luận điểm)
- Thao tác này nhằm làm sáng tỏ, vững chắc hơn luận điểm của mình trong mối
tương quan với đối tượng khác bởi vì mục đích của việc so sánh là để luận điểm rõ
ràng hơn, cụ thể, sinh động và có sức tuyết phục hơn.
- Yêu cầu: Đặt đối tượng đang nghiên cứu với đối tượng khác trên cùng một bình
diện, một tiêu chí để xem xét đánh giá, sau đó nêu quan điểm riêng của người viết.
- Có hai cách so sánh cơ bản: so sánh tương đồng và so sánh tương phản.
e) Thao tác lập luận bác bỏ:
Người ta thường bác bỏ bằng cách:
- Chỉ ra cho được cái sai hiển nhiên (trái với quy luật của tự nhiên, xã hội hoặc của
sự sáng tạo và cảm thụ nghệ thuật) trong luận điểm (ý kiến, quan điểm), luận cứ,
lập luận của chủ thể phát ngôn (có thể là một cá nhân, tập thể theo một khuynh
hướng nào đó)

- Dùng lí lẽ vững chắc và dẫn chứng khách quan, trung thực để bác bỏ, phê phán
một cách thuyết phục những sai lầm, vô lí đó.
- Cần có thái độ thẳng thắn, có văn hóa trong tranh luận, tôn trọng người đối thoại,
tôn trọng và bảo vệ sự thật, chân lí.
h) Thao tác lập luận bình luận:
Người ta thường bình luận bằng cách:
- Nêu bật hiện tượng, vấn đề cần bình luận: Vấn đề đó cần đảm bảo tính trung
thực, khách quan và được trình bày ngắn gọn, rõ ràng.
- Đánh giá vấn đề, đối tượng cần bình luận: Không nên đứng hẳn về một phía mà
cần kết hợp những phần đúng, loại bỏ những phần còn hạn chế của mỗi phía để đi
đến đánh giá một cách hợp lí, công bằng. Cũng cần nêu bật các mặt đúng- sai,
hay- dở, lợi – hại của vấn đề theo ý kiến riêng của mính sau khi đã phân tích các
quan điểm, ý kiến khác nhau về vấn đề cần bình luận.
- Bàn bạc vấn đề, đối tượng cần bình luận: Cần nêu lên thái độ, hành động, cách
giải quyết đối với vấn đề đã đưa ra, nêu lên ý nghĩa của vấn đề cũng như liên hệ
với thời đại, hoàn cảnh sống.

8


2.Các biện pháp thực hiện:
2.1. Mô hình hệ thống các bài tập về các thao tác lập luận theo kết cấu đoạn
văn:
Nhìn từ kết cấu đoạn văn
Bài tập dựng đoạn

Đoạn
dịch

diễn Đoạn

nạp

quy Đoạn tổng- Đoạn
phân- hợp
xích

Lập
luận Lập
luận Lập luận Lập luận so
giải thích
chứng minh phân tích
sánh

móc Đoạn
hành

song

Lập luận Lập luận
bác bỏ
bình luận

Bài tập lập luận
Nhìn từ nội dung đoạn văn
2.2. Các ví dụ mẫu về các thao tác lập luận để học sinh nhận diên:
a) Mẫu 1: Thao tác lập luận giải thích:
Ví dụ về đoạn văn diễn dịch với lập luận giải thích:
Dạy văn chưong ở phổ thông có nhiều mục đích. Trứoc hết nó tạo điều kiện cho
học sinhtiếp xúc với một loại sản phẩm đặc biệt của con ngưòi, kết quả là một thứ
lao động đặc thù – lao động nghệ thuật. Đồng thời, dạy văn chưong chính là hình

thức qun trọng giúp các em hiểu biết, nắm vững và sử dụng tiếng mẹ đẻ cho dung
và hay. Dạy văn chưong cũng là một trong những con đưòng của giáo dục thẩm
mĩ.
(Theo Lê Ngọc Hà- 150 bài tập rèn luyện kĩ năng dựng đoạn văn).
b) Mẫu 2: Thao tác lập luận chứng minh:
Ví dụ về đoạn văn kiểu Tổng- phân- hợp với lập luận chứng minh:
Lịch sử dân tộc ta đã ghi lại biết bao trang sử hào hung với những tên tuổi sáng
chói muôn đời không quên. Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch
Đằng lập nên chiến công lừng lẫy. Trần Hưng Đạo lãnh đạo nhân dân đánh đuổi
quân xâm lựoc Nguyên Mông giành lại nền độc lập cho tổ quốc. Lê Lợi nêm mật
nằm gai kháng chiến chống giặc Minh, mở rat rang sử vàng cho dân tộc. Nguyễn
Hụê đại phá quân Thanh lập nên chiến công hiển hách. Những tên tuổi đó sẽ mãi
mãi sống cùng non sông, đất nước.
c) Mẫu 3: Thao tác lập luận phân tích:
Ví dụ về đoạn văn kiểu diễn dịch với lập luận phân tích:
9


Sách đưa đến cho ta những hiểu biết mới mẻ vê thế giới xung quanh, về vũ trụ
bao la, về những đất nước và dân tộc xa xôi trên thế giới. Thật vậy, những quyển
sách khoa học có thể giúp ta khám phá ra vũ trụ vô tận với những quy luật của nó,
hiểu được trái đất này có biết bao đất nước với khí hậu, thiên nhiên kì thú khác
nhau. Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên các
vùng đất khác nhau đó với các đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hoá, truyền thống
và khát vọng.
d) Mẫu 4: Thao tác lập luận so sánh:
Ví dụ về đoạn văn kiểu song hành với lập luận so sánh:
Học cũng có ích như trồng cây, mùa xuân được hoa, mùa thu được quả. Trồng
cây thì phải khó nhọc chăm sóc khi cây còn non. Đến khi cây đơm hoa kết trái thì
thu hoạch mùa sau nhiều hơn mùa trước. Học thì lúc đầu cũng gặp nhiều khó

khăn, về sau hiểu dần, trưởng thành dần và trở thành người có học vấn. Vì vậy,
trồng cây và học tập cũng có ích như nhau, nhưng cũng có điều khác biệt: Trồng
cây thì tăng thêm thu nhập về kinh tế , còn học tập thì giúp con người trưởng thành
về trí tuệ.
e) Mẫu 5: Thao tác lập luận bác bỏ:
Ví dụ về đọạn văn kiểu quy nạp với lập luận bác bỏ:
Học sinh thời nay phải biết hút thuốc lá, uống rượu, vào vũ trường mới là sống
“sành điệu” ư? Đó là một quan niệm sai lầm. Thuốc lá, bia rượu sẽ đẩy thế hệ trẻ
vào con đường phạm pháp. Chúng ta chưa làm gì ra tiền, lấy tiền đâu để hút
thuốc, uống rượu. Đó chưa kể là các chất gây nghiện sẽ dẫn đến bệnh tật. Còn vũ
trường ư? Đây chính là nơi tụ tập ăn chơi nhậu nhẹt, thuốc lắc sẽ dẫn học sinh tới
chỗ lơ là học tập, bỏ quên mục tiêu phấn đấu của đời mình. Không có mục đích
nào cao cả hơn là tập trung vào việc học tập và vui chơi lành mạnh.
h) Mẫu 6: Thao tác lập luận bình luận:
Ví dụ về đoạn văn kiểu sonh hành với thao tác lập luận bình luận:
Nếu bảo luật chỉ tốt cho việc cai trị chứ không có đạo đức tinh vi, thế là không
biết rằng trái luật là tội, giữ đúng luật là đức. Nếu tận dụng cái lẽ công bằngỉơ
trong luật mà xử sự thì mọi quyền, pháp đều là đạo đức. có cái đức nào lớn hơn
chí công vô tư không ? Chí công vô tư là đức trời. Trong luật cái gì cũng công
bằng với,hợp với đức trời, như vậy mà không đáng gọi là đạo đức tinh vi sao? Chỉ
sợ con người khôn tận dụng luật mà thôi.Nếu tận dụng cũng đủ trọn vẹn đạo làm
người rồi, bất tất phải đi tim cái gì khác.
(Xin lập khoa luật – Nguyễn Trường Tộ)
2.3. Các dạng bài tập thực hành thao tác lập luận:
Dạng 1: Xác định và trắc nghiệm thao tác lập luận đã được sử dụng.
Dạng 2: Xác định thao tác lập luận chủ yếu, thao tác lập luận bổ trợ.
Dạng 3: Từ một luận diểm, viết đoạn văn với thao tác lập luận thích hợp.
Dạng 4: Từ một luận đề, vận dụng kết hợp các thao tác lập luận khác nhau trong
một bài văn nghị luận.


10


Từ một đề bài cho sẵn, giáo viên gợi dẫn cho học sinh lập dàn ý, sau đó mỗi luận
điểm đã tìm được ở phần than bài, yêu cầu học sinh dựng các đoạn văn với các
thao tác lập luận khác nhau.
Đề bài: Anh (chị) hiểu như thế nào vê câu thơ sau của Tố Hữu:
“Ôi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn”
LẬP DÀN Ý:
* Mở bài:
- Dẫn đề: Giá trị cuộc sống của con nguời là điều mà mọi người thường trăn trở.
Phẩm chát sống của con người sẽ được xác lâp trong mối quan hệ với cộng đồng.
Hăm lét cũng từng nói: “Sống hay không sống. Đó là vấn đề”. Từ khi òn là một
thanh niên, Tố Hữu cũng đã đi tìm lẽ sống cho mình: “Băn khoăn đi kếm lẽ yêu
đời”. M. Gor- ki cũng từng nói: “Trong con người có hai khuynh hướng phủ định
lẫn nhau, đấu tranh lẫn nhau nhiều hơn và thường xuyên hơn cả : khuynh hướng
sống cho tốt hơn và khuynh hướng sống cho sướng hơn”.
- Giới thiệu luận đề: Sống như thế nào để cuộc sống có ý nghĩa, sống đáng sống
và sống đẹp? Đó là vấn đề mà Tố Hữu đã nhắc nhở trong hai câu thơ:
“Ôi! Sống đẹp là thế nào hơi bạn?”
Đó cũng là vấn đề mà tấ cả chúng ta cần suy nghĩ trong cuộc sống hôm nay.
* Thân bài:
- Đoạn 1: Viết đoạn văn với thao tác lập luận giải thích:
Giải thích: Thế nào là sống đẹp?:
+ Là sống có ý nghĩa và sống có mục đích, lí tưởng.
+ Là biết hi sinh, cống hiến, không ích kỉ, biết “nhận” và biết “cho”, biết phấn
đấu cho xã hội tốt đẹp: “Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình”.
+ Là sống tốt, có lòng nhân hậu, biết thương yêu đùm bọc, có tình cảm lành
mạnh:
“Còn gì đẹp trên đời hơn thế

Người yêu người sống để yêu nhau”
+ Có tư tưởng, tình cảm đẹp, hành động đẹp.
- Đoạn 2: Viết đoạn văn với thao tác lập luận phân tích:
Phân tích các khía cạnh của lối sống đẹp:
Để sống đẹp, ta cần rèn luyện những phẩm chất nào?
+ Có lí tưởng, có mục đích đúng đắn, cao đẹp.
+ Có tâm hồn, có tình cảm nhân hậu, lành mạnh.
+ Có trí tuệ, kiến thức mỗi ngày thêm mở rộng, sáng suốt.
+ Có hành động tích cực, lương thiện.
- Đoạn 3: Viết đoạn văn với thao tác lập luận chứng minh:
Chứng minh lối sống đẹp bằng cách giới thiệu một số tấm gương sống đẹp:
+ Hình ảnh Bác Hồ là hình ảnh điển hình nổi bật : suốt một đời vì dân vì nước.
Quên mình vì sự nghiệp giải phóng cách mạng.
Tình cảm nhân ái thương yêu vô hạn với con người, nhân loại.
Trung với nước, hiếu với dân, khiêm tốn, giản dị, liêm khiết. Tất cả vì hạnh
phúc của nhân dân.
11


+ Hình ảnh những anh hùng vì nước vong thân:
Nguyễn Văn Trỗi hi sinh quyền lợi cá nhân , quan tâm đến đời sống của
người khác ở từng chi tiết nhỏ nhặt.
Nguyễn Viết Xuân căm thù giặc sâu sắc, anh dũng hi sinh.
Phan Đình Giót lấy thân mình lấp lỗ châu mai
Lê Văn Tám lấy thân mình làm ngọn đuốc sống để phá kho đạn giặc…..
+ Ngày nay, ở thanh niên học sinh vẫn có những người đang sống rất đẹp:
Các thủ khoa của các kì thi tốt nghiệp, đại học- cao đẳng. Rất nhiều trong
số họ có hoàn cảnh rất khó khăn, nhà nghèo, cha mẹ làm thuê, làm mướn nhưng
vượt lên trên khó khăn, họ đã học rất tốt và thành đạt trong cuộc sống…
Nguyễn Hữu Ân, một sinh viên nghèo ngành du lịch – ĐH mở TPHCM vừa

học, vừa làm kiếm tiền chữa bệnh cho mẹ ung thư giai đoạn cuối và dành thời gian
chăm sóc những bệnh nhân có hoàn cảnh giống mẹ mình.
+ Trong văn học vẫn có những nhân vật điển hình cho lối sống đẹp:
Nhân vật Hộ trong tác phẩm Đời thừa của nhà văn Nam Cao đã có hành động
rất cao thượng, cúi xuống nỗi đau khổ của Từ khi Từ bị tình nhân bỏ rơi cùng với
một dứa con thơ và một người mẹ già mù lòa quanh năm bệnh hoạn. Đồng thời coi
tình thương là lẽ sống cao nhất.
Nhân vật trữ tình trong bài thơ “Tôi yêu em” : tình yêu rất cao thượng, rất trong
sáng, vượt lên trên những ích kỉ, nhỏ nhen, tầm thường trong tình yêu.
 Tuy cương vị, việc làm và hành động khác nhau, nhưng họ gặp nhau ở một
điểm đó là “sống đẹp”
- Đoạn 4: Viết đoạn văn với thao tác lập luận bác bỏ
Bác bỏ những quan niệm không đúng về lối sống đẹp.
+ Thực tế không phải ai cũng xác định được quan niệm sống đẹp, vẫn có những
quan niệm khác về cuộc sống: lối sống thực dụng tầm thường, chạy theo vật chất .
+ Coi thường những tình cảm thân thuộc, bạn bè, gia đình, cha mẹ, đồng đội,
sống trên nỗi khổ của người khác.
+ Quan hệ với nhau mang tính chất lợi dụng trắng trợn.
+ Dửng dưng trước nỗi đau của người khác bằng đôi mắt ráo hoảnh của phường
ích kỉ.
+ Sống thiếu văn hóa, sẵn sàng chà đạp người khác vì đồng tiền.
- Đoạn 5: Viết đoạn văn với thao tác lập luận bình luận:
Bàn luận ý nghĩa sống đẹp, nêu phương hướng phấn đấu:
+ Xác định lí tưởng sống, đặt ra mục đích đúng đắn cho cuộc sống: phải làm gì
cho tương lai?
+ Xây dựng tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu , loại bỏ dần cái nhỏ nhen,
ích kỉ, chỉ biết vun vén cho bản thân cá nhân, sống vô cảm, hèn nhát, phản bội quá
khứ, bạn bè, tổ quốc, sống trên mồ hôi nước mắt của người khác, lười biếng.
+ Đấu tranh với những kẻ có hành động xấu.
+ Học tập để mở mang tư duy kiến thức, hành động lành mạnh, lương thiện.

* Kết bài:
- Khẳng định ý nghĩa của vấn đề sống đẹp.
12


- Nhắc nhở cảnh tỉnh mọi người đừng chạy theo những cái tầm thường phù phiếm
mà bỏ đi những giá trị đích thực quý báu.
Lưu ý: Để việc hướng dẫn học sinh thực hành các thao tác lập luận bằng các
bài tập đem lại hiệu quả, tôi thấy cần thiết đáp ứng những yêu cầu sau:
- Trước hết, các bài học, bài tập về thao tác lập luận còn rất ít ỏi. Chính vì
vậy việc tìm kiếm các tư liệu về đoạn văn, bài văn mang tính mẫu mực về
các kiểu lập luận mà tôi nêu lên rất khó khăn.
- Bản thân tôi cũng cố gắng sưu tầm để có thể đưa vào giáo án . Thế nhưng
khát vọng thì nhiều mà năng lực còn hạn chế. Vả lại, để dạy tốt chương
trình SGK THPT, tôi nghĩ cần phải có thời gian nghiên cứu.
- Cuối cùng, tôi mong rằng một vài đề xuất mà tôi nêu trên có thể coi là sáng
kiến kinh nghiệm thiết thực. Rất cần quí vị, các bạn đồng nghiệp công
nhận, góp ý và chỉ bảo thêm.
IV. HIỆU QUẢ CỦA VIỆC THỰC HIỆN:
1. Bản thân là một giáo viên dạy văn, tôi nhận thấy thực trạng nhiều học sinh
THPT hiện nay viết văn nghị luận rất yếu, dẫn đến tình trạng là kết quả bài viết
không được cao. Lí do có thể nói là rất nhiều: do chưa nắm được kĩ lí thuyết,
không được hướng dẫn những giờ thực hành luyện tập đến nơi đến chốn, chưa
nắm được các kĩ năng cần thiết để tiến hành một bài viết hai tiết, số lượng tiết dạy
về văn nghị luận quá ít. v. v….đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bài viết của
học sinh nói riêng và việc cảm thụ văn chương nói chung.
2. Song dù khó khăn đến đâu cũng phải khắc phục để giảng dạy, hướng dẫn học
sinh hiểu sâu, biết kĩ, biết cách tự mình rèn luyện để nắm được những kĩ năng cơ
bản giúp học sinh viết được một bài văn hoàn chỉnh.
3. Cũng nhờ nghiên cứu phương pháp hướng dẫn học sinh thao tác lập luận này

mà bản thân tôi ngộ ra một cái nhìn đúng đắn, nghiêm túc về các tiết lí thuyết cũng
như các tiết thực hành về các thao tác lập luận trong văn nghị luận. Từ đó, có một
thái độ tích cực trong việc luyện cho học sinh viết văn, là con đường đi đến sự
thành công trong công tác giảng dạy bộ môn ngữ văn.
4. Học sinh đã có những tiến bộ đáng kể trong các bài viết của mình, cụ thể:
Lớp
11A1
12 A3
12A4

Số học sinh đạt từ điểm 5 trở lên
Bài viết số 1
Bài viết số 5
Bài viết số 6
29/31 (93%)
31/31 (100%) 31/31 (100%)
15/27 (55,5%) 23/27 (85,2%) 27/27(100%)
14/29 (48,3%) 19/29 (65,5%) 24/27 (88,9%)

V. KẾT LUẬN CHUNG:
13


- Qua việc nghiên cứu và thực hiện giảng dạy, khi tôi viết đề tài này tôi nhận thấy
việc giảng dạy cho học sinh các kiến thức cơ bản và kĩ năng làm bài tập làm văn
có một tầm quan trọng đặc biệt trong bộ môn ngữ văn.
- Giáo viên nên có tahi1 độ đúng đắn, nghiêm túc trong việc hướng dẫn cách làm
bài văn để tạo động lực, niềm tin, niềm tự hào và cho học sinh có sự say mê, húng
thú trong học tập, yêu thích môn học.
- Trên đây là một số suy nghĩ và kinh nghiệm chủ quan của bản thân nên không

thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến,
phê bình của các đồng nghiệp để tôi rút kinh nghiệm dạy môn ngữ văn nói chung,
phân môn tập làm văn nói riêng ở những năm tiếp theo được tốt hơn, đạt hiệu quả
cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trảng Bom ngày 10/5/2013
Người thực hiện:

Nguyễn Thị Hải Vân

VI. CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
14


- “150 bài tập rèn luyện kĩ năng dựng đoạn văn” của Nguyễn Quang Ninh
- “Tiếng Việt thực hành” của các tác giả : Bùi Minh Toán- Lê A- Đỗ Việt Hùng
- Các sách giáo khoa Ngữ văn 10,11,12 và các sách giáo viên.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
15


NAI
TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ
TỈNH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


Trường PT Dân tộc Nội trú Tỉnh, ngày

tháng năm 2013

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học 2012 – 2013
Tên sáng kiến : HƯỚNG DẪN HỌC SINH THỰC HÀNH CÁC THAO TÁC LẬP
LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN.
Họ tên tác giả : Nguyễn Thị Hải Vân
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị : Trường PT Dân tộc Nội trú Tỉnh
Lĩnh vực :
- Quản lý giáo dục :

- Phương pháp dạy học bộ môn : □
- Phương pháp giáo dục :

- Lĩnh vực khác :

Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng :
Tại đơn vị □ Trong ngành □
1. Tính mới : ( Đánh dấu x vào 1 trong 2 ô dưới đây )
- Có giải pháp hoàn toàn mới □
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có □
2. Hiệu quả : ( Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây )
- Hoàn toàn mới và đã áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao □
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong
toàn ngành có hiệu quả cao □
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao □
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn

vị có hiệu quả cao □
3. Khả năng áp dụng : ( Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây )
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối chính sách
Tốt □ Khá □ Đạt □
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi
vào cuộc sống
Tốt □ Khá □ Đạt □
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng
Tốt □ Khá □ Đạt □
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của người có
thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
Xác nhận của Tổ chuyên môn
( Ký tên và ghi rõ họ tên )

Thủ trưởng đơn vị
( Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

16



×