Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

biên soạn ebook giáo khoa hóa học lớp 10 nâng cao bằng phần mềm adobe acrobat 9 0 pro extended

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA HÓA HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:

BIÊN SOẠN EBOOK GIÁO
KHOA HÓA HỌC LỚP 10
NÂNG CAO BẰNG PHẦN MỀM
ADOBE ACROBAT 9.0 PRO
EXTENDED

TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 5 năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:

BIÊN SOẠN EBOOK GIÁO
KHOA HÓA HỌC LỚP 10
NÂNG CAO BẰNG PHẦN MỀM
ADOBE ACROBAT 9.0 PRO
EXTENDED
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện



Ths. Lê Văn Đăng, Hoàng Thị Kim Phượng

TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 5 năm 2012


Lời cảm ơn
Trước tiên con xin ghi nhớ công ơn cha mẹ đã sinh thành, nuôi
dưỡng và đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con có ngày hôm nay; cảm
ơn ông, bà, cô, chú đã động viên giúp đỡ con trong suốt quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy, Cô Trường Đại học Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh – khoa hoá học đã truyền đạt cho em nhiều kiến
thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập. Em sẽ mang
theo những kiến thức và kinh nghiệm này để làm hành trang trong cuộc
sống và trong công việc sau này của em.
Em xin được gửi lời tri ân chân thành đến thầy Lê Văn Đăng – người
đã rất nhiệt tình cung cấp tài liệu, chia sẻ những kinh nghiệm và nhận xét,
góp ý tận tình để giúp em hoàn thành khóa luận. Em cũng xin được gửi lời
cảm ơn chân thành của mình tới các thầy cô trong khoa, các thầy cô quản lí
phòng thí nghiệm đã cung cấp hoá chất, dụng cụ thí nghiệm để em thực
hiện những video thí nghiệm góp phần hoàn thành cho khoá luận của mình.
Tuy nhiên do kiến thức, thời gian, kinh nghiệm còn nhiều hạn chế
nên không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến
của quý Thầy Cô và các bạn. Em kính mong thầy cô chia sẻ và đóng góp ý
kiến để em học tập.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 – 2012
Sinh Viên Thực Hiện
Hoàng Thị Kim Phượng



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 5
1.1. Lí do chọn đề tài ............................................................................. 5
1.2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................... 7
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 7
1.4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................. 8
1.5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 8
1.6. Giả thuyết khoa học ......................................................................... 8
1.7. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu ........................................ 9
2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 10
2.1. Cơ sở lí luận của việc dạy học và đổi mới
phương pháp dạy học............................................................................ 10
2.1.1. Bốn cột trụ của giáo dục .................................................... 10
2.1.2. Một số ý tưởng về dạy học ................................................ 11
2.1.3. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ............... 12
2.1.4. Dạy học hướng vào người học ........................................... 12
2.1.5. Dạy học bằng hoạt động của người học ........................... 13
2.1.6. Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp ...................... 14
2.2. Đổi mới phương pháp dạy học bằng việc sử dụng tối ưu
các phương tiện dạy học ....................................................................... 16
2.2.1. Khái niệm và phân loại phương tiện dạy học .................... 16
2.2.2. Vai trò của phương tiện dạy học trong giảng dạy ............. 16
2.2.3. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học ........................ 17
2.2.4. Lựa chọn phương tiện dạy học ......................................... 18
2.3. Giới thiệu về e-book ...................................................................... 19
2.3.1. Khái niệm e-book............................................................... 19
2.3.2. Đặc điểm của e-book ......................................................... 20
2.3.3. Một số định dạng của e-book............................................. 22



2.3.4. Tình hình sử dụng e-book .................................................. 26
3. ỨNG DỤNG CÁC PHẦN MỀM ĐỂ SOẠN THẢO E-BOOK
HOÁ HỌC ..................................................................................................... 30
3.1. Phần mềm Adobe Acrobat 9.0 Pro Extended ................................ 30
3.1.1. Giới thiệu phần mềm Adobe Acrobat 9 Pro ...................... 30
3.1.2. Các tính năng của phần mềm
Adobe Acrobat 9.0 Pro Extended ................................................ 35
3.1.3. Giới thiệu các thanh công cụ ............................................. 41
3.2. Một số phần mềm hỗ trợ................................................................ 45
3.2.1. Microsoft Office Word 2007 ............................................. 45
3.2.2. Ulead Video Studio 11....................................................... 50
3.2.3. SnagIt 8 .............................................................................. 54
3.2.4. Mathtype 6.7 ...................................................................... 57
3.2.5. ChemDraw Ultra 10.0 ....................................................... 61
3.2.6. Quicktime 7.8..................................................................... 62
3.2.7. Acrobat Reader 9.3 ............................................................ 62
3.3. Các bước soạn thảo nội dung e-book hóa học ............................... 63
3.3.1. Nghiên cứu tài liệu ............................................................. 63
3.3.2. Soạn văn bản bằng Microsoft Office Word 2007 .............. 63
3.3.3. Vẽ cấu trúc hóa học bằng ChemDraw Ultral 10.0 ............. 66
3.3.4. Chụp hình bằng SnagIt 8 ................................................... 67
3.3.5. Chuyển đổi từ file Word sang file PDF ............................. 76
3.4. Thao tác trong phần mềm Adobe Acrobat 9.0
Pro Extended ........................................................................................ 77
3.4.1. Chỉnh sửa tài liệu ............................................................... 78
3.4.2. Chèn phim thí nghiệm vào tài liệu ..................................... 78
3.4.3. Lập bảng mục lục............................................................... 79
3.5. E-book giáo khoa hóa học 10 nâng cao ......................................... 82

3.6. Kết quả ........................................................................................... 86


4. KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT......................................................................... 96
4.1. Kết luận.......................................................................................... 96
4.2. Đề xuất ........................................................................................... 97
4.3. Hướng phát triển của đề tài ........................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 99


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Hóa học là môn khoa học tự nhiên có vai trò quan trọng đối với đời
sống và sản xuất. Hóa học gồm nhiều chuyên ngành, mỗi chuyên ngành là một
lĩnh vực khoa học rộng lớn, chuyên sâu và có nhiều ứng dụng trong thực tiễn.
Bộ môn hóa học ở bậc Trung Học Phổ Thông chiếm vai trò vô cùng
quan trọng:
– Đào tạo con người phát triển toàn diện (Hóa học cung cấp cho học
sinh những cơ sở khoa học của hóa học, góp phần hình thành thế giới quan,
nhân cách toàn diện cho học sinh, giúp học sinh học tốt các môn học khác…).
– Những kiến thức về hóa học rất cần thiết cho cuộc sống hàng ngày
(giúp học sinh sử dụng có hiệu quả các vật dụng hàng ngày, giải thích nhiều
hiện tượng trong tự nhiên và trong cuộc sống…).
– Những kiến thức về hóa học là cơ sở vững chắc cho việc đào tạo nghề
nghiệp cho học sinh (trang bị cho học sinh những kiến thức kỹ thuật tổng hợp,
là nền tảng cho các nghề: y dược, địa chất, công nghiệp thực phẩm, hóa chất,
luyện kim,…, giúp học sinh hiểu được cơ sở khoa học của nhiều ngành sản
xuất cụ thể: chế tạo máy, năng lượng, xây dựng, …).
– Quá trình học tập bộ môn hóa học giúp học sinh hình thành và phát
triển năng lực nhận thức.

– Những kiến thức về hóa học góp phần giáo dục đạo đức, hình thành
thế giới quan cho học sinh.
Thí nghiệm, thực nghiệm khoa học giữ vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn.
– Thí nghiệm là một yếu tố của nguồn nhận thức thế giới, là cầu nối
giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa hiện tượng tự nhiện và nhận thức của con
người.
– Thí nghiệm là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của kiến thức, hỗ trợ
đắc lực cho tư duy sáng tạo.


Trong việc dạy học hóa học ở trường phổ thông, thí nghiệm giúp học
sinh làm quen với những tính chất, mối quan hệ có tính quy luật giữa các đối
tượng nghiên cứu, là cơ sở để nắm vững các quy luật, các khái niệm khoa học.
Hiện nay, tình hình học tập bộ môn hóa học ở các trường phổ thông gặp
phải nhiều khó khăn do hóa học là một môn khoa học có sự kết hợp giữa lí
thuyết và thực hành mà việc học lí thuyết trên lớp chỉ giải quyết được những
vấn đề cơ bản, chưa thực sự giúp học sinh hiểu hết những ứng dụng của lí
thuyết vào thực hành. Hơn nữa, trong các buổi thực hành, đa số các học sinh
không biết cách tiến hành thí nghiệm mặc dù đã có giáo viên hướng dẫn.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin
trở thành công cụ đắc lực hỗ trợ cho tất cả mọi lĩnh vực trong xã hội, đặc biệt
là các ngành khoa học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiên cứu
khoa học là ưu tiên hàng đầu.
Trong xu hướng đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao chất
lượng dạy học hiện nay, vai trò của người học càng được nâng cao. Người học
là nhân tố chủ động của quá trình dạy và học, phải tự tìm tòi nghiên cứu để bổ
sung và hoàn thiện vốn kiến thức của mình. Nhưng vì nhiều nguyên nhân
khách quan cũng như chủ quan (về kinh phí, thời gian…) nên việc tìm được
những tài liệu thật sự hữu ích mà lại thuận tiện cũng là việc khó khăn. Do đó

nguồn tài liệu tham khảo là rất cần thiết cho quá trình tự nghiên cứu của học
sinh.
Để dễ dàng trao đổi và chia sẻ tài liệu, người ta đã thiết kế tài liệu tham
khảo dưới dạng e-book (sách điện tử). Trên các diễn đàn học tập, các trang
website trong nước và nước ngoài thì các cuốn e-book hầu hết chỉ tập trung
chủ yếu vào phần lí thuyết. Và hiện tại cũng chưa có bất kì tại liệu e-book nào
có đầy đủ phần lý thuyết và phần phim thí nghiệm để minh họa cho lý thuyết.
Mà môn Hóa học thì luôn phải đi đôi giữa việc học lí thuyết và thực hành.
Với các lí do trên, em đã chọn đề tài “BIÊN SOẠN E-BOOK GIÁO
KHOA HÓA HỌC 10 NÂNG CAO BẰNG PHẦN MỀM ADOBE
ACROBAT 9 PRO EXTENDED”.


Với mong muốn cung cấp thêm nguồn tài liệu tham khảo cho học sinh,
hoàn thiện kĩ năng ứng dụng tin học trong hóa học, giúp các em có thêm một
tài liệu tham khảo hoá học vừa có cả lí thuyết và thí nghiệm thực hành, em hi
vọng đề tài này sẽ là nguồn tư liệu hữu ích phục vụ cho việc học tập và nghiên
cứu của các em học sinh.

1.2. Mục đích nghiên cứu
– Nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy và
học trong trường THPT.
– Tăng cường sử dụng các phương tiện hiện đại và áp dụng công nghệ
thông tin nhằm phục vụ đắc lực cho việc giảng dạy và học tập, nhất là bộ môn
Hóa học.
– Tạo hứng thú cho học sinh, tạo niềm say mê vào bộ môn Hóa học.
– Gắn giáo dục kiến thức khoa học với thực tiễn nhằm đưa bộ môn Hóa
học gần gũi với cuộc sống.
– Phát huy tính tích cực chủ động học tập của học sinh.
– Việc sử dụng “E-book Giáo Khoa Hóa Học 10 Nâng Cao” bao gồm lí

thuyết, bài tập, đáp án hóa học 10, đặc biệt là video clip về các thí nghiệm hóa
học trong chương trình hóa học 10 sẽ hỗ trợ một cách đắc lực cho việc giảng
dạy và học tập và có thể sẽ là một trong những công cụ phục vụ phổ biến cho
việc giảng dạy trong tương lai gần ở trường phổ thông.
– Với đề tài này giúp em nâng cao kiến thức và kỹ năng sử dụng một
cách hiệu quả nhiều phần mềm như Adobe Acrobat 9.0 Pro Extended, Adobe
Reader 9.3, Microsoft Office Word 2007, MathType 6.7, ChemDraw 6.0,
Snagit 8, Quicktime 7.8, Ulead Studio Video 11 để ứng dụng cho việc thiết kế
cuốn e-book giáo khoa 10 nâng cao phục vụ cho việc học tập và giảng dạy ở
trường phổ thông cũng như đại học.

1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Nghiên cứu cơ sở lý luận về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay.


– Nghiên cứu vai trò, thế mạnh và thực trạng của việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy bộ môn hóa học.
– Nghiên cứu các tài liệu phù hợp với chương trình hóa học 10 nâng
cao.
– Nghiên cứu các phần mềm tạo e-book, chủ yếu là các phần mềm
Adobe Acrobat 9 Pro Extended, Microsoft Office Word 2007, Ulead Studio
Video 11.
– Nghiên cứu các phần mềm bổ trợ như ChemDraw Ultra 10.0,
MathType 6.7, Quicktime 7.8, Snagit 8.
– Thiết kế cuốn e-book bao gồm cơ sở lí thuyết và video thí nghiệm
Hóa học dành cho học sinh lớp 10.

1.4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Việc sử dụng phần mềm Adobe Acrobat 9.0 Pro

Extended để thiết kế cuốn e-book giáo khoa hóa học 10 nâng cao.
 Khách thể nghiên cứu: Quá trình tiến hành một số thí nghiệm hóa học
trong chương trình hóa học 10 và quá trình tiến hành thực hiện e-book giáo
khoa hóa học 10 nâng cao.

1.5. Phạm vi nghiên cứu
Chương trình hóa học 10 nâng cao.

1.6. Giả thiết khoa học
Nếu nghiên cứu thành công đề tài này thì sẽ giúp nâng cao chất lượng
quá trình dạy và học hóa học ở lớp 10 bậc Trung học Phổ thông.
– Nâng cao chất lượng bài giảng dạy của giáo viên.
– Nâng cao kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin.
– Tạo hứng thú cho học sinh, tạo niềm say mê vào bộ môn hóa học.
– Thêm nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh và những
người yêu thích hóa học.


– Dễ dàng trao đổi các tài liệu hóa học bổ ích, bàn luận các vấn đề hóa
học thông qua mạng Internet.
– Phát huy tính tích cực chủ động học tập của học sinh.
– Phát huy khả năng tự nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo của học sinh.

1.7. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu
– Đọc và nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài.
– Tìm kiếm các tư liệu hóa học phục vụ cho việc thiết kế e-book hóa
học.
– Truy cập và sưu tầm những cuốn e-book hóa học trên Internet để học
tập và rút kinh nghiệm.

– Phân tích, tổng hợp.
– Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn, bạn bè.
 Phương tiện nghiên cứu
– Các tài liệu về Hóa học THPT, đặc biệt là lớp 10.
– Máy vi tính có cấu hình mạnh.
– Máy quay phim.
– Các phần mềm hỗ trợ cho việc nghiên cứu.


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận của việc dạy học và đổi mới phương pháp
dạy học
2.1.1. Bốn cột trụ của giáo dục
Hội đồng quốc tế về giáo dục cho thế kỉ XXI do UNESCO thành lập
năm 1993 nhằm hỗ trợ cho các nước trong việc tìm tòi các thức tốt nhất để kiến
tạo lại nền giáo dục của mình vì sự phát triển bền vững của con người. Tháng 4
năm 1996, Hội đồng đã cho ra ấn phẩm “Học tập: Một kho báu tiềm ẩn”, trong
đó có đề ra phương châm HỌC SUỐT ĐỜI dựa trên 4 cột trụ: học để biết, học
để làm, học để cùng sống với nhau và học để làm người. Bốn cột trụ này cũng
chính là mục đích của việc học.
 HỌC ĐỂ BIẾT
– Học kiến thức.
– Học cách học (biết học tập theo phương pháp khoa học).
– Học cách nắm vững những công cụ sử dụng kiến thức.
– Học cách nhận xét, đánh giá.
 HỌC ĐỂ LÀM
– Nắm được các kĩ năng.
– Biết cách sử dụng kiến thức (phá vỡ bức tường ngăn giữa kiến thức trí
tuệ và kiến thức thực tiễn).
– Có khả năng đối mặt với nhiều tình huống trong cuộc sống.

 HỌC ĐỂ CÙNG SỐNG VỚI NHAU
– Có cách nhìn đúng đắn về thế giới.
– Cảm nhận sâu sắc được tính phụ thuộc lẫn nhau trong cuộc sống hiện
tại.


– Hiểu được người khác thông qua hiểu chính mình (giúp cho học sinh
khám phá ra mình là ai và chỉ khi đó mới biết đặt mình vào vị trí của người
khác)
– Biết hòa nhập vào tập thể, biết cộng tác với người khác, cùng sống
trong sự tôn trọng lẫn nhau và khoan dung.
 HỌC ĐỂ LÀM NGƯỜI
– Giáo dục là một “hành trình nội tại” dẫn đến sự xây dựng nhân cách
mỗi con người.
– Thế kỉ XXI đòi hỏi mỗi con người phải có năng lực tự chủ và xét đoán
cao hơn, không thể coi nhẹ bất kì tiềm năng nào của mỗi cá nhân: trí nhớ, lập
luận, mỹ cảm, thể lực, kỹ năng giao lưu…
– Khuyến khích sự phát triển đầy đủ tiềm năng sáng tạo của mỗi người
với toàn bộ sự phong phú và phức tạp của con người.

2.1.2. Một số ý tưởng về dạy học
Đổi mới phương pháp là một quá trình liên tục phát huy, kế thừa những
tinh hoa của giáo dục truyền thống và tiếp thu có chọn lọc những phương pháp
hiện đại trên thế giới.
Cần khuyến khích sự phong phú đa dạng của các phương pháp cũng như
là sự phong phú đa dạng của các ý tưởng.
Trọng tâm của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là dạy học
hướng vào người học.
Cái đích cuối cùng của việc đổi mới phương pháp là nâng cao hiệu quả
của quá trình dạy học.

Học là hiểu, ghi nhớ, liên hệ, áp dụng. Người học sinh giỏi là người học
sinh có tư duy tốt chứ không phải người học sinh chỉ biết thuộc bài.
Người giáo viên giỏi không phải là cho học sinh biết nhiều kiến thức mà
là dạy cho học sinh biết cách tư duy, biết cách sử dụng những kiến thức vào
các tình huống mới, vào đời sống thực tế.
Giáo viên chỉ dạy tốt khi có sự đồng cảm với học sinh.


Những điều kiện để học sinh học tập có hiệu quả:
– Sức khoẻ
– Vốn kiến thức
– Khả năng ghi nhớ
– Khả năng tư duy sáng tạo
– Phương pháp học tập
– Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho học tập
– Có thầy giỏi

2.1.3. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Trên thế giới và ở nước ta hiện nay đang có rất nhiều công trình nghiên
cứu, thử nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học theo các hướng khác nhau.
Sau đây là một số xu hướng đổi mới cơ bản:
– Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học.
Chuyển trọng tâm hoạt động từ giáo viên sang học sinh. Chuyển lối học từ
thông báo tái hiện sang tìm tòi khám phá.
– Cá thể hóa việc dạy học.
– Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học đặc biệt là tin học vào dạy
học.
– Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối
học nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.
– Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.

– Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt
đời.
– Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo
sự phát triển của học sinh, theo cấp học, bậc học).

2.1.4. Dạy học hướng vào người học
Dạy học hướng vào người học còn có cách gọi khác dưới đây là: “Dạy
học lấy học sinh làm trung tâm”. Cách gọi này dễ gây sự hiểu lầm: vô hình
dung làm giảm vai trò, giá trị của người thầy... nên một số nhà giáo dục đã sữa


lại là “Dạy học hướng tập trung vào học sinh”. Tuy nhiên tên gọi mới này vẫn
chưa nêu được những nội dung quan trọng mà nó vốn có.
Sau đây là một số nội dung cơ bản của tư tưởng dạy học hướng vào
người học:
 Về mục tiêu dạy học
– Coi trọng lợi ích, nhu cầu, hứng thú của người học.
– Giúp cho người học sớm thích nghi với đời sống xã hội, hoà nhập với
cộng đồng.
– Phát huy cao nhất các năng lực tiềm ẩn của người học.
– Hình thành cho người học phương pháp học tập khoa học, năng lực
sáng tạo, khả năng thích ứng với môi trường…
 Về nội dung dạy học
– Chọn lọc những kiến thức giúp người học đáp ứng các yêu cầu nghề
nghiệp và cuộc sống. Chú ý các kĩ năng mềm.
– Dạy cái mà học sinh cần chứ không phải dạy cái mà người thầy có.
 Về phương pháp dạy học
– Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học.
– Giáo viên không chỉ truyền đạt kiến thức mà quan trọng hơn là tổ
chức ra những tình huống học tập kích thích tò mò, tư duy độc lập, sáng tạo

của học sinh, hướng dẫn học sinh học tập.
 Về kiểm tra đánh giá
Người học được tham gia vào quá trình đánh giá và đánh giá lẫn nhau.

2.1.5. Dạy học bằng hoạt động của người học
Nội dung cơ bản của xu hướng đổi mới phương pháp này là tạo mọi
điều kiện cho học sinh hoạt động càng nhiều càng tốt. Theo lối dạy học cũ,
hoạt động của người thầy chiếm phần phần lớn thời gian trên lớp. Trò ít được
phát biểu, càng rất ít khi được thắc mắc, hỏi thầy những điều chưa rõ hay chưa
hiểu. Dạy như thế kết quả học tập bị hạn chế nhiều. Người ta đã tìm cách giảm


hoạt động của thầy, tăng thời gian hoạt động của trò trong một tiết học. Với
cách tiếp cận đó, thực chất của dạy học bằng hoạt động của trò là chuyển từ
lối dạy cũ (thầy nặng về truyền đạt, trò tiếp thu một cách thụ động) sang lối
dạy mới, trong đó vai trò chủ yếu của thầy là tổ chức, hướng dẫn hoạt động,
trò chủ động tìm kiếm, phát hiện ra kiến thức.
Ý nghĩa, tác dụng:
– Dạy học bằng hoạt động của người học là một nội dung của dạy học
hướng vào người học. Học sinh chỉ có thể phát triển tốt các năng lực tư duy,
khả năng giải quyết các vấn đề, thích ứng với cuộc sống… nếu như họ có cơ
hội hoạt động.
– Dạy học bằng hoạt động của người học là một trong những con đường
dẫn đến sự thành công của người giáo viên.
– Dạy học bằng hoạt động của người học làm tăng hiệu quả dạy học:
+ Học sinh chỉ có thể học tập một cách thực sự nếu như họ có cơ hội
hoạt động.
+ Học sinh càng được hoạt động nhiều thì thời gian học tập thực sự
trong một tiết học càng lớn, hiệu quả dạy học càng cao.
– Dạy học bằng hoạt động của người học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng

khi rèn luyện các kĩ năng dạy học cho sinh viên sư phạm.

2.1.6. Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp
Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp có ý nghĩa là sử dụng một
cách hợp lý nhiều phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học khác
nhau trong một giờ, một buổi lên lớp hay trong một khóa học để đạt hiệu quả
dạy học cao. Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp bao gồm các nội dung
sau đây:
– Sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau.
– Sử dụng đa dạng các phương tiện dạy học.
– Sử dụng đa dạng các hình thức tổ chức dạy học.
– Sử dụng phương pháp dạy học thích hợp với từng hoàn cảnh cụ thể.


 Tác dụng của dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp
– Phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu của mỗi phương
pháp dạy học.
– Thay đổi cách thức hoạt động tư duy của học sinh, thay đổi sự tác
động vào các giác quan, giúp các em lâu mệt mỏi.
– Tạo điều kiện thích ứng cao nhất giữa phương pháp dạy của thầy với
phương pháp học của trò, tạo sự tương tác tốt nhất giữa thầy với cả lớp.
– Mỗi lần thay đổi phương pháp là một lần giáo viên đã tạo ra “cái
mới”, như thế sẽ tránh được sự đơn điệu, nhàm chán.
– Giờ học sẽ sinh động, hấp dẫn, học sinh hứng thú và có cơ hội hoạt
động tích cực hơn.
– Góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả dạy học.
 Một số căn cứ để lựa chọn phương pháp dạy học
Sử dụng phương pháp dạy học thích hợp với từng hoàn cảnh cụ thể.
Mỗi phương pháp dạy học chỉ phát huy tác dụng cao nhất khi nó được sử dụng
phù hợp với thực tế dạy học. Sau đây là một số căn cứ để lựa chọn phương

pháp dạy học:
– Mục đích dạy học chung và mục tiêu môn học.
– Đặc trưng của môn học.
– Nội dung dạy học.
– Đặc điểm lứa tuổi và trình độ học sinh.
– Điều kiện cơ sở vật chất (phòng ốc và trang thiết bị…).
– Thời gian cho phép và thời điểm dạy học.
– Trình độ và năng lực giáo viên.
– Thế mạnh và hạn chế của mỗi phương pháp.


2.2. Đổi mới phương pháp dạy học bằng việc sử dụng tối ưu
các phương tiện dạy học
2.2.1. Khái niệm và phân loại phương tiện dạy học
 Khái niệm: Phương tiện dạy học là những đối tượng vật chất (sách vở, đồ
dùng, máy móc, thiết bị…) dùng để dạy học.
 Phân loại: Các phương tiện dạy học bao gồm:
– Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo (sách giáo khoa, sách giáo
viên, sách tham khảo, tạp chí chuyên đề…).
– Các đồ dùng dạy học: bảng, tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ, mô hình, mẫu
vật,…
– Các phương tiện kỹ thuật dạy học bao gồm các máy móc phục vụ cho
giảng dạy và các thiết bị nghe nhìn (ti vi, máy chiếu, vi tính,...).
– Các thí nghiệm dạy học.

2.2.2. Vai trò của phương tiện dạy học trong giảng dạy
Phương tiện có thể đóng nhiều vai trò trong quá trình dạy học. Các
phương tiện dạy học thay thế cho những sự vật, hiện tượng và các quá trình
xảy ra trong thực tiễn mà giáo viên và học sinh không thể tiếp cận trực tiếp
được. Chúng giúp cho thầy giáo phát huy tất cả các giác quan của học sinh

trong quá trình truyền thụ, do đó giúp cho học sinh nhận biết được quan hệ
giữa các hiện tượng và tái hiện được những khái niệm, quy luật làm cơ sở cho
việc rút kinh nghiệm và áp dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất.
Thực tiễn sư phạm cho thấy phương tiện dạy học có những đặc trưng
chủ yếu sau:
– Có thể cung cấp cho học sinh các kiến thức một cách chắc chắn và
chính xác, như vậy nguồn tin họ nhận được trở nên đáng tin cậy và được nhớ
lâu bền hơn.
– Làm cho việc giảng dạy trở nên cụ thể hơn, vì vậy tăng thêm khả năng
của học sinh tiếp thu những sự vật, hiện tượng và các quá trình phức tạp mà
bình thường học sinh khó nắm vững được.


– Rút ngắn thời gian giảng dạy mà việc lĩnh hội kiến thức của học sinh
lại nhanh hơn.
– Giải phóng giáo viên khỏi một khối lượng lớn các công việc tay chân,
do đó làm tăng khả năng nâng cao chất lượng dạy học.
– Dễ dàng gây được cảm tình và sự chú ý của học sinh.
– Tránh được những thí nghiệm phức tạp, nguy hiểm, khó thực hiện
được nhưng học sinh vẫn có thể hình dung trong mỗi giờ lên lớp.
– Bằng việc sử dụng các phương tiện dạy học giáo viên có thể kiểm tra
một cách khách quan khả năng tiếp thu kiến thức cũng như sự hình thành kỹ
năng, kỹ xảo của học sinh.

2.2.3. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học
Khi sử dụng phương tiện dạy học cần phải tuân thủ theo những nguyên
tắc sau:
 Đúng mục đích
Trong quá trình dạy học, trước hết giáo viên phải đề ra mục đích dạy
học nhất định. Trong mỗi bài giảng cần tập trung xác định muc tiêu cho xác

thực. Từ đó làm cơ sở cho việc lựa chọn phương tiện dạy học cho phù hợp vì
mỗi phương tiện có một chức năng riêng, một thế mạnh riêng.
 Đúng lúc
Trình bày phương tiện lúc cần thiết của bài học, lúc học sinh mong
muốn được quan sát nhất, gợi nhớ trong trạng thái tâm lý phù hợp nhất.
Hiệu quả sử dụng phương tiện được nâng lên rất nhiều nếu nó xuất hiện
đúng lúc nội dung và phương pháp giảng dạy cần nó nhất.
Trong quá trình sử dụng, hệ thống phương tiện dạy học phải được đưa
ra giới thiệu và để học sinh quan sát, phân tích và nhận xét đúng lúc. Tránh
hiện tượng đưa ra hàng loạt phương tiện không phù hợp với nội dung và trình
tự bài giảng dẫn đến hiện tượng phân tán sự chú ý của học sinh.


 Đúng chỗ
Một yêu cầu hết sức quan trọng trong việc sử dụng phương tiện trên lớp
học là phải tìm vị trí lắp đặt sao cho toàn lớp học có thể quan sát được.
Vị trí trình bày phương tiện phải đảm bảo các yêu cầu chung cũng như
riêng của nó về độ chiếu sáng, thông gió và các yêu cầu kỹ thuật khác.
 Đủ cường độ
Từng loại phương tiện có mật độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo dài
việc trình diễn phương tiện hoặc dùng lặp lại một loại phương tiện quá nhiều
trong một buổi giảng, hiệu quả của chúng sẽ giảm đi rất nhanh.
Sự quá tải khi sử dụng thường xuyên các phương tiện nghe nhìn sẽ dẫn
đến sự quá tải thông tin đối với học sinh, ngoài ra còn ảnh hưởng đến thị giác
của các em. Vì vậy khi chuẩn bị giáo án có sử dụng các phương tiện nghe nhìn,
người ta hạn chế ở mức độ không sử dụng quá 3 – 4 lần trong một tuần.
 Kết luận
Như vậy, việc sử dụng phương tiện dạy học có tác dụng rất lớn đến hiệu
quả và chất lượng của một tiết học. Để có thể phát huy tốt tác dụng của các
phương tiện dạy học và tránh gây phản cảm cho học sinh ta phải chú ý các điều

sau đây:
– Phải áp dụng các phương tiện dạy học một cách có hệ thống, đa dạng
hóa hình thức của các phương tiện.
– Khi chọn các phương tiện dạy học phải tìm hiểu kỹ nội dung của
chúng có phù hợp với nội dung của tiết học hay không.
– Sử dụng phương tiện dạy học đúng nguyên tắc đã nêu trên.

2.2.4. Lựa chọn phương tiện dạy học
Để lựa chọn một phương tiện dạy học phù hợp nhất với nội dung và
mục đích dạy học, ta phải xem xét các yếu tố sau:
– Phương pháp dạy học
– Nhiệm vụ học tập
– Đặc tính của người học


– Sự cản trở của thực tế
– Trình độ và kỹ năng của người giáo viên
– Không gian, ánh sáng, cơ sở vật chất của lớp học, …

2.3. Giới thiệu về e-book
2.3.1. Khái niệm e-book
E-book (electronic book), nghĩa là sách điện tử, theo định nghĩa của từ
điển Oxford của Anh “là một phiên bản điện tử của một cuốn sách in mà có thể
được đọc”. Có thể hiểu nó là một phương tiện số tương ứng của các loại sách
in thông thường. Các loại sách thông thường được in trên giấy và xuất bản rồi
phân phối đến người đọc. Sách điện tử không được in trên giấy, nó là một dạng
thông tin số đã được mã hóa dưới nhiều định dạng khác nhau, đòi hỏi phải có
thiết bị và phần mềm chuyên dụng mới xem được. Loại sách này ngày càng
phổ biến do việc dễ dàng phân phát, chia sẻ trên Internet.
E-book là file sách điện tử có thể được đọc trên máy vi tính, di động

hoặc máy chuyên đọc e-book. E-book là file có các đuôi như: prc, pdf, chm...
E-book như 1 quyển sách vậy, chỉ có điều nó đc đọc trên các thiết bị điện tử
nói ở trên.
Về phần mềm đọc e-book thì có thể nói như sau:
– File prc bạn dùng MobipocketReader để đọc.
– File pdf bạn dùng Adobe Acrobat Reader hay Foxit Reader để đọc.
– File chm không cần dùng soft, máy tính có thể tự đọc được.
Với dung lượng nhỏ gọn nhưng chứa đựng một lượng tri thức lớn, sách
điện tử là một sự lựa chọn tuyệt vời cho nhu cầu lưu trữ và đọc sách mọi lúc,
mọi nơi trên những thiết bị điện toán cá nhân.
Ngày nay, nhiều nhà xuất bản bên cạnh việc phát hành các bản sách in
còn phát hành thêm loại hình sách điện tử với giá cả phải chăng hơn cho một
bộ phận người đọc. Chi phí phát hành của sách điện tử rất thấp nên mang lại
nhiều thuận lợi về kinh tế cho cả nhà xuất bản và người đọc.


Sự bùng nổ của Internet giúp cho sách điện tử ngày càng được nhiều
người quan tâm. Hầu hết các cuốn sách in nổi tiếng đã được chuyển thành sách
điện tử để chia sẻ trên mạng Internet. Nhiều trang web đã được lập ra để bán
hoặc chia sẻ sách điện tử.

2.3.2. Đặc điểm của e-book
 Ưu điểm
Là sản phẩm của công nghệ, e-book có nhiều ưu điểm so với sách in
giấy truyền thống như:
– Dễ dàng chia sẻ.
– Gọn nhẹ nhưng có khả năng lưu trữ tốt (chỉ một tập tin có thể lưu trữ
được thông tin của những cuốn sách lên tới hàng trăm trang).
– Đơn giản trong việc chỉnh sửa (đây là điểm mà sách in giấy không có
được).

Ngoài ra, e-book còn bao gồm cả những video hướng dẫn (training
video) hoặc những file âm thanh (audio book hay còn gọi là “sách nghe”),
chính vì vậy e-book đem đến cho người đọc những trải nghiệm sinh động và
hấp dẫn, giúp người đọc dễ tiếp cận được với thông tin.
– Thiết bị đọc e-book nhiều chức năng: Có thể được đọc trong ánh
sáng thấp hoặc thậm chí cả bóng tối. Có nhiều chế độ đọc khác nhau, có thể
chỉnh sửa nội dung sách điện tử hay ghi chú, đánh dấu trên sách mà không làm
hư hại gì đến sách. Có chức năng tìm kiếm nhanh một từ bất kì trong sách…
Ngoài chức năng đọc văn bản và hình ảnh, thiết bị đọc e-book có thể đọc được
cả file âm thanh và video. Do đó, nếu người đọc không thích đọc văn bản thì
có thể chọn chức năng nghe phiên bản âm thanh. Một số e-book còn có những
ứng dụng flash cho phép người đọc tương tác với các nội dung trong e-book.


– Không tốn chi phí vận chuyển: Chỉ cần tải e-book từ trang web,
không cần phương tiện vận chuyển và không mất thời gian vận chuyển.
– Chức năng tìm kiếm tiện lợi: Phần mềm đọc e-book có chức năng tìm
kiếm, chỉ cần nhập một từ cần tìm trong ô tìm kiếm, lập tức sẽ nhảy đến trang
có chứa từ cần tìm. Điều này đặc biệt hữu ích khi cần tra cứu tài liệu, chẳng
hạn khi tra từ điển.
– Nguồn tài liệu rộng lớn: Hiện có sẵn một kho e-book khổng lồ để
người đọc có thể tải về và lưu trữ trong các thiết bị số cầm tay như điện thoại
di động, pocket PC, thiết bị đọc e-book…
– Khả năng lưu trữ và di chuyển:
Với một thiết bị đọc e-book nhỏ
gọn như kích thước của một cuốn sách
thông thường nhưng có thể lưu hàng ngàn
sách điện tử tùy thuộc vào dung lượng bộ
nhớ của nó. Và e-book tồn tại trên môi
trường mạng nên cũng không cần tốn diện

tích nhà kho để chứa như sách in.
– Đa ngôn ngữ: Hiện nay, một cuốn sách điện tử có thể được dịch ra
nhiều thứ tiếng khác nhau. Người đọc có thể lên trang web và chọn mua một
cuốn sách phù hợp với ngôn ngữ của mình. Điều này rất thuận lợi cho người
đọc ở mọi quốc gia trên thế giới, giúp cuốn sách đến được với nhiều đối tượng
khác nhau.
– Chi phí thấp: Chi phí cho một cuốn e-book rẻ hơn nhiều lần so với
sách in thông thường. Hơn nữa, phần lớn sách điện tử là miễn phí. Một phiên
bản e-book có giá thành sản xuất chỉ bằng 2/3, thậm chí là 1/3 so với giá thành
một phiên bản sách in. Đã vậy, thời gian cho ra đời một phiên bản e-book
nhanh hơn so với sách in và không tốn bột giấy nên có tác động tốt tới môi
trường tự nhiên.
– Phân phối: So với cách xuất bản sách dạng bản in trên giấy, xuất bản
sách dưới dạng e-book rẻ hơn và dễ dàng hơn, đặc biệt thuận lợi cho các tác
giả tự xuất bản sách điện tử.


 Khuyết điểm
– Thiết bị đọc e-book đắt tiền:
Sách điện tử yêu cầu một thiết bị
điện tử để hiển thị nó. Nhiều định dạng ebook yêu cầu phần mềm chuyên dụng để
hiển thị chúng. Một cuốn sách điện tử phụ
thuộc vào thiết bị để đọc nó, nếu thiết bị
hay phần mềm đọc e-book bị lỗi thì sẽ gây ảnh hưởng đến nó. Giá cả đắt đỏ
cũng là trở ngại với việc phổ biến e-book đến với nhiều đối tượng. Tuy nhiên
nếu coi đây là sự đầu tư lâu dài thì với chi phí mua một thiết bị đọc e-book và
e-book vẫn tiết kiệm hơn so với đầu tư một kho sách in khổng lồ.
– Hạn chế quyền sử dụng: Kỹ thuật quản lý quyền kỹ thuật số có thể
hạn chế những tác động của người dùng đối với e-book. Chẳng hạn, không thể
chuyển quyền sở hữu của một cuốn sách điện tử cho người khác, mặc dù giao

dịch như vậy được phổ biến với các sách in thông thường.
– Tính phổ cập thấp: Hiện nay, phần lớn độc giả lại thích đọc sách in
bình thường hơn so với đọc sách trên màn hình vi tính.
– Vi phạm tác quyền: Trong một vài trường hợp, sách điện tử có thể
được phổ biến mà không có sự chấp thuận của tác giả hoặc nhà sản xuất.
Tóm lại, ngoài ưu điểm thì e-book cũng có những khuyết điểm riêng.
Nhưng cân nhắc giữa lợi và hại thì e-book vẫn là lựa chọn hàng đầu, phù hợp
với xu hướng phát triển công nghệ và trí tuệ con người.

2.3.3. Một số định dạng của e-book
E-book có thể được lưu trữ dưới nhiều định dạng khác nhau, có những
định dạng phổ biến và có cả những định dạng chuyên dụng do một số hãng
thiết kế riêng cho tài liệu của mình. Dưới đây là một số định dạng thường được
sử dụng để làm e-book mà chúng ta có thể gặp:

 DOC (Document)
Chắc không cần giới thiệu nhiều thì rất nhiều người cũng biết đây là định
dạng được tạo ra bởi phần mềm Microsoft Word (nằm trong bộ Microsoft


Office của Microsoft). Đây có thể nói là định dạng đơn giản nhất để lưu trữ
một e-book. Định dạng này có thể lưu trữ được chữ, hình ảnh, bảng, đồ thị,…
Định dạng DOC có thể được mở và xem tốt nhất bằng Microsoft Word,
nhưng nếu bạn không có tiền để mua bản quyền bộ Microsoft Office của
Microsoft, bạn có thể sử dụng Writer trong OpenOffice.org là ứng dụng miễn
phí, mã nguồn mở với những tính năng không thua kém gì sản phẩm của
Microsoft. Ngoài ra bạn cũng có thể mở một file doc thông qua các ứng dụng
office online như Google Docs, ThinkFree Office, Zoho Office,…
Từ các bản Microsoft Office 2007, Microsoft Office 2010 (mới phát hành
năm 2010), Microsoft cung cấp thêm DOCX, sử dụng định dạng Open XML

giúp lưu trữ nội dung tốt hơn và đồng thời giảm kích thước của tập tin.

 PDF (Portable Document Format)
Một định dạng quen thuộc khác với chúng ta, PDF (viết tắt từ tên tiếng
Anh Portable Document Format, "Định Dạng Tài liệu Di Động") là một định
dạng tập tin văn bản khá phổ biển của hãng Adobe Systems. Dùng ngôn ngữ
mô tả máy in PostScript và có mặt trên hầu hết các nền tảng. Tương tự như
định dạng Word (.doc), PDF hỗ trợ văn bản thô (text) cùng với phông chữ,
hình ảnh đồ họa, âm thanh và nhiều hiệu ứng khác. Tuy nhiên, việc hiển thị
văn bản PDF không phụ thuộc vào môi trường làm việc của người sử dụng
(cấu hình máy, phần mềm và hệ điều hành). Không như văn bản Word, một
văn bản PDF, trong hầu hết các trường hợp, sẽ được hiển thị giống nhau trên
những môi trường làm việc khác nhau. Chính vì ưu điểm này, định dạng PDF
đã trở nên phổ biển cho việc phát hành sách, báo hay các tài liệu khác qua
mạng Internet.
File PDF có thể được tạo ra nhờ phần mềm Adobe Acrobat và được đọc
bằng chính phần mềm Adobe Acrobat hay Acrobat Reader. Giống như Doc,
chúng ta cũng có lựa chọn miễn phí để làm việc với tập tin PDF, đó là bộ sản
phẩm Foxit PDF Creator và Reader của Foxit Software.


×