Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

skkn vận dụng phương pháp bảo toàn khối lượng trong giải toán hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.9 KB, 15 trang )

Đề tài: Vận dụng phương pháp bảo toàn khối lượng trong giải toán hóa học

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Đoàn Kết
Tổ bộ môn: Hóa học

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG
TRONG GIẢI TOÁN HÓA HỌC
Người thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Quyên
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục:
Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa học
Phương pháp giáo dục
Lĩnh vực khác:
Có đính kèm:
Mô hình

Phần mềm

Phim ảnh

Hiện vật khác

Năm học: 2012 – 2013

GV: Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Trang 1



Đề tài: Vận dụng phương pháp bảo toàn khối lượng trong giải toán hóa học

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I-

THÔNG TIN CÁ NHÂN:
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Quyên
2. Ngày tháng năm sinh: 17-06-1985
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Ấp Phương Lâm 1, Phú Lâm, Tân Phú, Đồng Nai
5. Điện thoại: 0974514286
6. Đơn vị công tác: Trường THPT Đoàn Kết

II- TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
Trình độ chuyên môn: cử nhân sư phạm
Năm nhận bằng: 2007
Chuyên ngành đào tạo: Cử nhân Hóa học
III- KINH NGHIỆM KHOA HỌC:
Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giáo viên dạy Hóa
Số năm kinh nghiệm: 5 năm

GV: Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Trang 2


Đề tài: Vận dụng phương pháp bảo toàn khối lượng trong giải toán hóa học

Tên đề tài:


ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG
TRONG GIẢI BÀI TOÁN HÓA HỌC
A- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hóa học là một môn khoa học cơ bản, cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến
thức phổ thông có tính thiết thực và liên hệ thực tiễn cao. Trong bộ môn Hóa thì bài tập
hóa học có một vai trò rất quan trọng, nó vừa là biện pháp củng cố kiên thức cũ, vừa
vận dụng kiến thức đã biết giải thích các hiện tượng, các quá trình hóa học, giúp tính
toán các đại lượng: khối lượng, thể tích, số mol… Việc giải bài tập sẽ giúp cho học sinh
được củng cố các kiến thức lý thuyết đã được học, đồng thời vận dụng linh hoạt kiến
thức vào bài làm.
Để giải được bài tập đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững các tính chất hóa học của
các đơn chất và hợp chất, nắm vững các công thức tính toán mà còn phải biết cách tính
theo phương trình hóa học và công thức hóa học sao cho ngắn gọn và hiệu quả nhất.
Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh chỉ đi theo những mô hình đơn giản như:
viết phương trình hóa học, dựa vào các đại lượng bài để tính số mol của một chất, sau
đó theo các phương trình hóa học tính số mol của các chất còn lại, từ đó tính được các
đại lượng theo yêu cầu của bài. Nhưng đối với một số dạng bài tập phức tạp, nếu học
sinh tính toán theo cách giải thông thường thì mất rất nhiều thời gian làm bài, hơn nữa
phần trình bày dài dòng có thể dẫn đến khó hiểu, từ đó gây cảm giác chán nản, thiếu
thiện chí đối với bộ môn.
Với xu hướng kiểm tra kiến thức dưới hình thức trắc nghiệm như những năm gần
đây đã gây không ít khó khăn cho học sinh, nhất là áp lực về “thời gian”. Bởi chỉ trong
một thời gian ngắn học sinh phải giải khá nhiều bài tập theo nhiều dạng khác nhau, phải
sử dụng nhiều kiến thức cũng như các kĩ năng giải toán, đặc biệt là những bài toán xảy
ra qua nhiều giai đoạn, thiếu dữ kiện, biện luận… Chính vì vậy việc vận dụng những
phương pháp giải nhanh là một vấn đề hết sức quan trọng, cần được ưu tiên quan tâm.
Có khá nhiều phương pháp tính nhanh được vận dụng trong bài toán hóa học, rất đa
dạng. Trong giới hạn của đề tài này tôi xin trình bày phương pháp bảo toàn khối lượng
– một trong những phương pháp được áp dụng khá rộng rãi trong nhiều dạng bài tập
khác nhau. Do thời gian có hạn nên tôi chỉ giới thiệu vận dụng phương pháp này trong

chương halogen và oxi – lưu huỳnh ở lớp 10.
B- THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI:
I/ Thuận lợi:
- Cơ sở vật chất của nhà trường khá đầy đủ, rất thuận lợi cho các tiết dạy công nghệ
thông tin, đặc biệt là các giờ học ôn- luyện tập sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian cho học
sinh.
- Nguồn sách tham khảo ở thư viện trường khá phong phú, đáp ứng được phần nào
nhu cầu tìm hiểu và rèn luyện thêm kĩ năng giải bài tập của học sinh.

GV: Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Trang 3


Đề tài: Vận dụng phương pháp bảo toàn khối lượng trong giải toán hóa học
- Học sinh tỏ ra rất thích thú với cách giải đơn giản, ngắn gọn, không nặng tính toán
và viết nhiều phương trình phức tạp.
II/ Khó khăn:
- Với giáo viên:
+ Quỹ thời gian để hướng dẫn cho học sinh không nhiều, chỉ có thể giới thiệu đan
xen trong giờ ôn – luyện tập thông qua một số ví dụ minh họa nào đó nên chưa lột tả
hết được bản chất cũng như sự linh hoạt trong mỗi cách áp dụng ở mỗi bài toán.
+ Trình độ học sinh trong một lớp học chưa thực sự đồng đều nhau, dẫn đến khó
khăn trong việc truyền tải kiến thức.
- Với học sinh:
+ Khả năng tổng hợp, bao quát các quá trình xảy ra trong bài toán, đặc biệt là bài
toán qua nhiều giai đoạn oxi hóa khử phức tạp, hay bài toán chứa nhiều ẩn số phụ…
còn chưa cao.
+ Khả năng tự học, tự rèn luyện của nhiều học sinh còn hạn chế, đặc biệt là
những học sinh chưa có sự yêu thích đối với môn học.

+ Đặc thù của bộ môn là phải nhớ nhiều kiến thức, tính chất vật lý, hóa học của
các chất – đó là điều kiện cần, kết hợp với những kĩ năng giải toán được rèn luyện
lâu dài thì học sinh mới có thể giải tốt các bài tập trắc nghiệm vốn đã rất đa dạng,
phong phú.
C- TỔNG QUAN:
I/ Mục đích nghiên cứu:
- Việc vận dụng phương pháp bảo toàn khối lượng giúp học sinh giải nhanh một số
bài tập, đặc biệt là bài tập có xảy ra nhiều phương trình phản ứng, nhiều giai đoạn, nhiều
ẩn số, thiếu dữ kiện hay đòi hỏi biện luận…
- Rèn luyện cho học sinh khả năng phân tích, nhận định, khái quát hóa. Phát triển tư
duy, sự sáng tạo, đồng thời tạo hứng thú học tập hơn khi những bài toán phức tạp được
đơn giản hóa.
II/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh khối lớp 10, cụ thể ở lớp 10B1,10B2 ( năm học 2010-2011)
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Chương halogen, oxi – lưu huỳnh ( SGK lớp 10- ban cơ bản).
III/ Phương pháp nghiên cứu:
- Tham khảo các nguồn tài liệu.
- Kinh nghiệm giảng dạy cá nhân và học hỏi ở đồng nghiệp.
- Kiểm tra, khảo sát, thống kê.

GV: Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Trang 4


Đề tài: Vận dụng phương pháp bảo toàn khối lượng trong giải toán hóa học
D- NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN:

Như chúng ta đã biết bài tập hóa học rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, do việc
phân loại các bài tập hóa học chỉ có tính tương đối, vì vậy trong mỗi bài tập loại này
thường chứa đựng một số yếu tố của bài tập loại kia, đó chính là lý do vì sao một bài
toán hóa có thể được giải theo nhiều cách khác nhau. Để giải được bài toán không chỉ
đơn thuần là giải ra đáp số mà việc biết khéo léo kết hợp phương pháp, tiết kiệm thời
gian mà vẫn cho kết quả chính xác mới là điều quan trọng.
Về nguyên tắc, muốn giải nhanh và chính xác một bài toán hóa học thì nhất thiết
học sinh phải hiểu sâu sắc nội dung và đặc điểm của bài toán đó, nắm vững các mối
quan hệ giữa các lượng chất cũng như tính chất của các chất, viết đúng các phương
trình phản ứng xảy ra. Thực tế có rất nhiều bài toán rất phức tạp, dữ kiện đề cho ở
dạng tổng quát, hoặc không rõ, hoặc thiếu nhiều dữ kiện… tưởng chừng như không
bao giờ giải được. Muốn giải nhanh chóng và chính xác những bài toán này thì phải
lựa chọn một phương pháp phù hợp ( phương pháp giải thông minh).
II/ NỘI DUNG:
1/ Cơ sở lý thuyết:
1.1- Nội dung định luật và các hệ quả kèm theo:
 Định luật bảo toàn khối lượng: “ Tổng khối lượng của các chất tham gia phản
ứng bằng tổng khối lượng của các chất tạo thành sau phản ứng.”
Chú ý: không tính khối lượng của các chất không tham gia vào phản ứng cũng như
những chất có sẵn. (ví dụ như H2O là chất có sẵn trong dung dịch)
 Hệ quả 1:
Trong một phản ứng hóa học thì : ∑ mT = ∑ mS
Trong đó:
mT: khối lượng của các chất trước phản ứng
mS : khối lượng của các chất sau phản ứng
Cho dù phản ứng xảy ra vừa đủ hay có chất dư, phản ứng xảy ra với H% =100%
hay H% < 100%
 Hệ quả 2: Khi cation kết hợp với các anion để tạo ra các hợp chất như : oxit,
hydroxit, muối... thì ta luôn có:
mhợp chất = mCation + manion

 Hệ quả 3:
Khi cation kim loại thay đổi anion tạo ra hợp chất mới thì sự chênh lệch khối
lượng giữa hai hợp chất bằng sự chênh lệch khối lượng giữa các anion
 Hệ quả 4:
Tổng khối lượng của các nguyên tố trước phản ứng bằng tổng khối lượng của các
nguyên tố sau phản ứng. ( bảo toàn nguyên tố)
 Hệ quả 5: Trong phản ứng khử oxit kim loại bằng CO, H2, Al. Nếu biết :
Số mol CO /H2 /Al tham gia phản ứng ⇒ lượng Oxi có trong oxit (hay hỗn hợp
oxit)
Số mol CO2/ H2O/ Al2O3 tạo thành
⇒ lượng kim loại hay hỗn hợp kim loại
GV: Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Trang 5


Đề tài: Vận dụng phương pháp bảo toàn khối lượng trong giải toán hóa học
- Ta luôn có:
nOxi trong Oxit = nCO = nCO2 ( = nH2 = nH2O)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng tính khối lượng của hỗn hợp oxit hoặc
khối lượng kim loại thu được sau phản ứng.
1.2- Phạm vi áp dụng:
Thường dùng cho những bài toán phức tạp,xảy ra nhiều giai đoạn,hoặc không xác
định được thành phần của sản phẩm tạo thành. Hoặc cần tính nhanh khối lượng của
các chất trong phương trình.
Khi đó ta chỉ cần lập sơ đồ phản ứng để thấy rõ mối quan hệ về tỉ lệ mol của các
chất mà không cần viết phương trình phản ứng.
2/ Các ví dụ minh họa:
* Phương pháp bảo toàn khối lượng giúp giải quyết một số bài toán thiếu dữ
kiện, biện luận, bài toán xảy ra nhiều phương trình, nhiều giai đoạn phản ứng

VD1: Cho 2,81 g hỗn hợp Fe2O3, ZnO, MgO tác dụng vừa đủ với 500 ml dung dịch H 2SO4
0,1M. Khối lượng muối sunfat tạo ra trong dung dịch là bao nhiêu?
* Nhận xét:
Nếu học sinh viết ba phương trình phân tử, sau đó đặt ẩn, lập hệ phương trình theo
cách giải thông thường thì sẽ bị thiếu dữ kiện để lập hệ, dẫn đến bế tắc khi giải toán.
Fe2O3

+ 3H2SO4



Fe2(SO4)3

+

3H2O

ZnO

+ H2SO4



ZnSO4

+

H2 O

MgO


+ H2SO4



MgSO4

+

H2 O

Phân tích

Bài giải

 Cách 1:
- HS nhận dạng: các phương trình
phản ứng trên đều có sản phẩm là
H2O và muối sunfat kim loại.
⇒ Điểm giống nhau của phản ứng
trên là sự kết hợp giữa H + của axit
và O2- của oxit kim loại. (giáo viên
minh họa theo hình vẽ )
⇒ viết phương trình và dựa vào hệ
quả 2 để tính kết quả.

 Cách 1: H2SO4 → 2H+ + SO42- → H2↑

 Cách 2:
HS vận dụng phương pháp bảo

toàn khối lượng theo hệ quả 1:
∑ m T = ∑ mS

 Cách 2: 2H+ + O2→ H2O
0,1
0,05
mol
mmuối = moxit + mH2SO4 - mH2O
= 2,81 + 0,05. 98 – 0,05. 18 = 6,81 g

GV: Nguyễn Thị Ngọc Quyên

nH2SO4 =0,05 = n SO42- ---> nH+= 0,1 mol
2H+ + O2→ H2 O
0,1 0,05
mol
Vậy: mmuối = moxit – mO (trong oxit) + m gốc axit
= 2,81 –0,05.16 +0,05.96 = 6,81 g

Trang 6


Đề tài: Vận dụng phương pháp bảo toàn khối lượng trong giải toán hóa học
VD2: Cho m (gam) hỗn hợp ba kim loại Fe, Al, Cu vào một bình kín chứa 0,9 mol oxi. Nung
nóng bình một thời gian cho đến khi số mol oxi trong bình chỉ còn 0,865 mol và chất rắn
trong bình có khối lượng 2,12g. Giá trị của m là:
A. 1 g
B. 1,1 g
C. 2 g
D. 2,1 g

* Nhận xét:
0,9 mol O2
m (g) Fe,
Al, Cu

0,865 mol O2

toC

2,12 g
chất rắn


• ••• • •

Bình sau phản ứng

• ••••

Bình trước phản ứng

Phân tích

Bài giải
 Cách 1: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng
(hệ quả 1) ta có:
∑ m bình trước = ∑ m bình sau

m + 0,9 . 32 = 0,865. 32 + 2,12


m = 1 (g) ⇒ đáp án A
 Cách 2:
Số mol oxi kết hợp với kim loại để tạo thành oxit:
nO2 = 0,9 – 0,865 = 0,035 mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng (hệ quả 2):
m + 0,035. 32 = 2,12
⇒ m = 1 (g) ⇒ đáp án A

- Nếu viết 3 phương trình
phản ứng và biện luận theo bài
toán dư thiếu thì sẽ mất nhiều
thời gian.
- HS vẽ sơ đồ các quá trình và
vận dụng bảo toàn khối lượng.
( có thể vận dụng theo hai
cách)

VD3: Hoà tan 14,8g hỗn hợp Al, Fe, Zn bằng dung dịch HCl vừa đủ thu được dung dịch A.
Lượng khí H2 tạo thành dẫn vào ống sứ đựng CuO dư nung nóng. Sau phản ứng khối lượng
trong ống sứ giảm 5,6g. Cô cạn dung dịch A thu được m(g) muối. Giá trị của m là :
A. 20,6
B. 28,8
C. 27,575
D. 39,65
* Tóm tắt:
Al
Fe
Zn

+ dd HCl


dd A
H2

+ CuO
0C

Khối lượng ống sứ giảm 5,6g

t
* Nhận xét:
Bài toán có số lượng phương trình phản ứng và số ẩn nhiều:
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
x
2x 3/2.x
y
y
y
t
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
H2
+ CuO 
→ Cu + H2O
z
z
z
( 3/2.x+y+z)
⇒ cần hạn chế viết phương trình để rút ngắn thời gian giải.
oC


GV: Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Trang 7


Đề tài: Vận dụng phương pháp bảo toàn khối lượng trong giải toán hóa học
Phân tích
- Khối lượng ống sứ giảm chính
là khối lượng của nguyên tố oxi.
- Vận dụng hệ quả 2 và 4 để giải.

Bài giải
- Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố ta có:
nH2 = nH2O = nO (trong oxit) = 5,6/ 16 = 0,35 mol
⇒ nCl- = 2nH2 = 2. 0,35 = 0,7 mol
Mà: mmuối = mkim loại + mCl⇒ mmuối = 14,8 + 0,7. 35,5 = 39,65 g
⇒ đáp án D

VD4: Để tác dụng hoàn toàn với 4,64 g hỗn hợp FeO, Fe 2O3, Fe3O4 cần dùng vừa đủ 160 ml
dung dịch HCl 1M. Nếu khử hoàn toàn 4,64 g hỗn hợp trên bằng CO ở nhiệt độ cao thì
khối lượng Fe thu được là:
A. 3,36 g
B. 3,63 g
C. 4,36 g
D. 4,63 g
* Nhận xét: nếu giải theo cách thông thường thì bài toán có nhiều phương trình phản
ứng, nhiều ẩn, thiếu dữ kiện số:
FeO + 2HCl → FeCl2 + H2O
(1)

x
2x
t
FeO + CO 
(2)
→ Fe + CO2
x
x
Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O
(3)
y
6y
t
Fe2O3+ 3CO 
(4)
→ 2Fe + 3CO2
y
2y
Fe3O4 + 8HCl → FeCl2 + 2FeCl3 + 4H2O
(5)
z
8z
t
Fe3O4 + 4CO 
(6)
→ 3Fe + 4CO2
z
3z
Ta chỉ lập được hai phương trình chứa ba ẩn số:
2x + 6y + 8z = 0,16 ( = nHCl)

và 72 x + 160y + 232z = 4,64 ( = mhỗn hợp)
oC

oC

oC

Phân tích
- Ở phương trình (1,2,3) bản chất
của phản ứng là sự kết hợp giữa H +
của axit và O2- của oxit kim loại.
⇒ viết phương trình dạng tổng quát
(*)
- Vận dụng định luật bảo toàn khối
lượng theo hệ quả 4, nhận thấy khối
lượng sắt sinh ra ở thí nghiệm 2
chính là lượng sắt có trong oxit ban
đầu.

GV: Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Bài giải
Ta có: nHCl =0,16 mol = nH+
Ptrình:
2H+ + O2- → H2O
(*)
0,16
0,08
(mol)
⇒ mO2- (oxit) = 0,08 . 16 = 1,28 gam

- Áp dụng ĐLBTKL (hệ quả 2):
mFe = moxit - mO = 4,64 – 1,28 = 3,36 gam
⇒ đáp án A

Trang 8


Đề tài: Vận dụng phương pháp bảo toàn khối lượng trong giải toán hóa học
VD5: Hòa tan hỗn hợp gồm Fe và FexOy cần vừa đủ 0,1 mol H2SO4 đặc, nóng thu được
0,56 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất, đo ở đktc) và dung dịch X chỉ chứa muối
Fe(III). Cô cạn dung dịch X thu được khối lượng muối khan là
A. 8,0 gam.
B. 16,0 gam.
C. 20,0 gam.
D. 10,0 gam.
* Tóm tắt:
Cô cạn
dd X : Fe2(SO4)3
m (g) muối khan
Fe
+ H2SO4 đặc
FexOy

0,56 lit SO2 (đkc)

* Nhận xét: Nếu giải theo cách thông thường, viết 2 phương trình phản ứng:
2Fe + 6H2SO4 đặc, nóng → Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
a
3a
a/2

3/2.a
(mol)
2 FexOy + (6x-2y) H2SO4 → x Fe2(SO4)3 +(3x-2y) SO2 + (6x-2y) H2O
b

(3x-y)b

bx/2

(3 x - 2 y )
2

b

Cần tìm ra 4 ẩn a,b,x,y với 2 dữ kiện số của đề bài ⇒ khó thực hiện
Phân tích
- Khai thác dữ kiện: hai dữ kiện số đề
bài cho và đại lượng cần tính ( khối
lượng muối) đều có sự xuất hiện của
nguyên tố S.
⇒ áp dụng định luật bảo toàn khối
lượng theo hệ quả 4 (bảo toàn
nguyên tố S).

Bài giải
Ta có: nSO2 = 0,025 mol
- Áp dụng bảo toàn khối lượng nguyên tố S :
n H2 SO4

⇒ n SO


p/ung

24 /Muoi

= n SO2- /Muoi + n SO2
4

= 0,1 - 0,025 = 0,075 mol

⇒ n Fe (SO ) = 0,075 : 3 = 0,025 mol
2

4 3

⇒ m Fe (SO ) = 400. 0,025 = 10 (gam)
Vậy: đáp án D
2

4 3

VD6: Hòa tan hoàn toàn 15,35g hỗn hợp X gồm Zn, Al, và M ( M trước H) vào 100g
dung dịch HCl ( lấy dư 10% so với lượng cần phản ứng). Cô cạn dung dịch sau phản ứng
thu được 52,625g muối khan. Nồng độ phần trăm của axit trong dung dịch thu được là :
A. 3,53%
B. 3,35 %
C. 3,15 %
D. 3,51%
* Nhận xét:
Bài toán có số ẩn nhiều hơn số dữ kiện đề cho ( số mol ba kim loại, hóa trị và nguyên

tử khối của M) => nếu viết phương trình phản ứng và lập hệ sẽ phải biện luận phức
tạp.
Phân tích
- HS nhận xét mối liên quan giữa
các đại lượng số của đề bài, vận
dụng hệ quả 1, 2 và hệ quả 4 để
giải nhanh bài toán.
GV: Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Bài giải
- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng (hệ quả 2)
ta có : mmuối = mkim loại + mCl⇒ mCl- = 52,625 – 15,35 = 37,275g
⇒ nCl- = 1,05 mol = nHCl p/ứng (bảo toàn nguyên tố Cl)
Trang 9


Đề tài: Vận dụng phương pháp bảo toàn khối lượng trong giải toán hóa học
⇒ nHCl dư = 1,05. 10% = 0,105 mol
Vậy :

15,35g
hh X
H2

100g dd
HCl

C%HCl du =

0,105. 36,5

.100 = 3,35%
15,35 + 100 - 1,05

⇒ đáp án B

⇒ mdd spu = mX + mdd HCl – mH2
3. Một số bài tập vận dụng :
Câu 1: Cho 16,3 g hỗn hợp hai kim loại Na và X tác dụng hết với HCl loãng, dư thu được
34,05g hỗn hợp muối khan A. Thể tích H2 thu được là bao nhiêu lít?
A. 22,4 lit
B. 5,6 lit
C. 1,344 lit
D. 11,2 lit
Câu 2: Hòa tan 9,14 gam hợp kim Cu, Mg, Al bằng một lượng vừa đủ dung dịch HCl thu
được 7,84 lít khí X (đktc) và 2,54 gam chất rắn Y và dung dịch Z. Lọc bỏ chất rắn Y, cô cạn
cẩn thận dung dịch Z thu được lượng muối khan là
A. 31,45 g
B. 33,99 g
C. 19,025 g
D. 56,3 g
Câu 3: Hòa tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe 2O3, MgO, ZnO trong 500 ml axit
H2SO4 0,1M (vừa đủ). Sau phản ứng, hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi cô cạn dung
dịch có khối lượng là
A. 6,81 g
B. 4,81 g
C. 3,81 g
D. 5,81 g
Câu 4: Hòa tan hoàn toàn 1,45 gam hỗn hợp 3 kim loại Zn, Mg, Fe vào dung dịch HCl dư
thấy thoát ra 0,896 lít H2↑ (đktc). Làm khan dung dịch ta thu được m gam muối khan thì giá
trị của m là:

A. 4.29
B. 2,87
C. 3,19
D. 3,87
Câu 5: Hòa tan hòan toàn m gam oxit Fe xOy cần 150 ml dung dịch HCl 3M, nếu khử toàn bộ
m gam oxit trên bằng CO nóng, dư thu được 8,4 gam sắt. Xác định CTPT của oxit sắt
A. FeO
B. Fe3O4
C. Fe2O3
D. Tất cả đều đúng
Câu 6: Hai bình có thể tích bằng nhau, nạp oxi vào bình thứ nhất, nạp oxi đã được ozon hoá
vào bình thứ hai, thấy khối lượng hai bình khác nhau 0,42 gam ( nhiệt độ và áp suất ở hai
bình như nhau). Khối lượng oxi đã được ozon hoá là:
A. 1,16g
B. 1,26g
C. 1,36 g
D. 2,26 g
Câu 7: Cho 2,13 gam hỗn hợp X gồm ba kim loại Mg, Cu và Al ở dạng bột tác dụng hoàn
toàn với oxi thu được hỗn hợp Y gồm các oxit có khối lượng 3,33 gam. Thể tích dung dịch
HCl 2M vừa đủ để phản ứng hết với Y là
A. 57 ml.
B. 50 ml.
C. 75 ml.
D. tất cả đều sai
Câu 8: Hoà tan hoàn toàn 23,8 gam hỗn hợp một muối cacbonat của các kim loại hoá trị (I)
và muối cacbonat của kim loại hoá trị (II) trong dung dịch HCl. Sau phản ứng thu được 4,48
lít khí (đktc). Đem cô cạn dung dịch thu được bao nhiêu gam muối khan?
GV: Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Trang 10



Đề tài: Vận dụng phương pháp bảo toàn khối lượng trong giải toán hóa học
A. 13 g
B. 15 g
C. 26 g
D. 30 g
Câu 9: Hòa tan hoàn toàn 10,0 gam hỗn hợp X gồm hai kim loại (đứng trước H trong dãy
điện hóa) bằng dung dịch HCl dư thu được 2,24 lít khí H 2 (đktc). Cô cạn dung dịch sau phản
ứng thu được lượng muối khan là
A. 1,71 g
B. 17,1 g
C. 13,55 g
D. 34,2 g
Câu 10: Cho 4,4 gam hỗn hợp hai kim loại nhóm IA ở hai chu kỳ liên tiếp tác dụng với dung
dịch HCl dư thu được 4,48 lít H2 (đktc) và dung dịch chứa m gam muối tan. Tên hai kim loại
và m là:
A. 11 gam; Li và Na.
B. 18,6 gam; Li và Na.
C. 18,6 gam; Na và K.
D. 12,7 gam; Na và K
E- THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM:
I/ Mục đích thực nghiệm:
Nhằm kiểm tra, đánh giá tác dụng của việc vận dụng phương pháp bảo toàn khối lượng
trong giải bài toán hóa học. Việc sử dụng phương pháp phù hợp với từng dạng toán góp
phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn Hóa.
II/ Phương pháp thực nghiệm:

 Phương pháp thực nghiệm:
- Chọn 2 nhóm học sinh có học lực tương đương nhau.

+ Nhóm thực nghiệm: giáo viên tiến hành dạy vận dụng phương pháp bảo toàn khối
lượng trong giải bài toán Hóa. ( lớp 10B2; 40 học sinh)
+ Nhóm đối chứng: giáo viên dạy theo cách giải thông thường. ( lớp 10B1; 40 học sinh)
 Tiêu chí đánh giá:
- Kết quả thực nghiệm sư phạm nhằm trả lời các câu hỏi sau:
+ Sử dụng phương pháp bảo toàn khối lượng vào từng dạng bài tập phù hợp có nâng cao
hứng thú giải bài tập, tăng cường các hoạt động học tập của học sinh hay không?
+ So sánh kết quả học của nhóm học sinh ( đánh giá qua bài kiểm tra ) khi vận dụng
phương pháp bảo toàn khối lượng một cách phù hợp với nhóm học sinh giải bài tập hóa
theo cách giải thông thường.
III/ Kết quả thực nghiệm:
Qua hai tiết dạy cho học sinh làm bài kiểm tra thu được kết quả như sau:
Điểm

Nhóm
Kém
(1 -2)

Yếu
(3- 4)

Trung bình
(5 – 6)

Khá
( 7 – 8)

Giỏi
( 9 – 10 )


Thực nghiệm

0

21,9%

40,6%

25%

12,5%

Đối chứng

6,25%

21,8%

50%

9,4%

6,25%

GV: Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Trang 11


Đề tài: Vận dụng phương pháp bảo toàn khối lượng trong giải toán hóa học

F- BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Muốn đạt được kết quả như mong muốn thì khi thực hiện, phổ biến phương pháp
giải bài tập người giáo viên cần phải tạo ra sự hứng thú ở học trò. Bởi hứng thú sẽ là động
lực cho sự tìm tòi, nghiên cứu và rèn luyện sau này. Học sinh cần có sự rèn luyện tích cực
thì mới hiểu sâu và hiểu đúng được bản chất của phương pháp, từ đó có sự linh hoạt, nhạy
bén trong quá trình giải bài tập.
Cần rèn cho học sinh khả năng tổng quát, khái quát hóa từ những dữ kiện đề bài. Cơ
chế của những phản ứng thường gặp, nhận dạng bản chất của phản ứng… để học sinh có
khả năng dự đoán nhanh hướng giải của bài toán.
G- KẾT LUẬN:
Mỗi phương pháp đều có những ưu và khuyết nhất định. Việc lựa chọn phương pháp
giải phù hợp cho từng bài toán hóa là một trong những mục tiêu quan trọng mà giáo viên và
học sinh cần đạt được. Muốn vậy đòi hỏi phải có sự nhuần nhuyễn trong từng nhận định
ban đầu, từng thao tác giải... Và để đạt được mục tiêu đó thì thầy và trò cần biết khắc phục
những hạn chế của điều kiện khách quan và chủ quan để xây dựng những tiết học sinh
động, những giờ rèn luyện hiệu quả, kích thích sự tìm tòi, sáng tạo ở học sinh, đồng thời
tạo thêm sự yêu thích đối với môn học.
Với kinh nghiệm còn ít, và trong khuôn khổ ngắn gọn của đề tài thì chắc chắn phần
trình bày của tôi sẽ còn tồn tại nhiều hạn chế, rất mong ý kiến đóng góp, nhận xét của quý
thầy cô để đề tài được hoàn chỉnh và sát thực hơn khi vận dụng.

GV: Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Trang 12


Đề tài: Vận dụng phương pháp bảo toàn khối lượng trong giải toán hóa học

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Sách giáo khoa và sách giáo viên 10.

2/ Giải nhanh bằng nhiều cách đề thi tuyển sinh đại học và cao đẳng Hóa học theo hình thức
trắc nghiệm ( Nguyễn Phước Hòa Tân – NXB Đại học Sư Phạm)
3/ Cẩm nang giải toán trắc nghiệm Hóa học ( TS. Cao Cự Giác – NXB ĐHQG TPHCM)
4/ Phương pháp làm bài tập trắc nghiệm Hóa học ( Nhóm tác giả: Nguyễn Hiền Hoàng,
Nguyễn Cửu Phúc, Lê Ngọc Tứ - NXB Giáo dục)

GV: Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Trang 13


Đề tài: Vận dụng phương pháp bảo toàn khối lượng trong giải toán hóa học

MỤC LỤC
A/ Lí do chọn đề tài....................................................................................................................1
B/ Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài.......................................................1
I- Thuận lợi.................................................................................................................................1
II- Khó khăn................................................................................................................................2
C/ Tổng quan..............................................................................................................................2
I- Mục đích nghiên cứu..............................................................................................................2
II- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................................2
III- Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................2
D/ Nội dung đề tài......................................................................................................................3
I- Cơ sở lí luận............................................................................................................................3
II- Nội dung................................................................................................................................3
1/ Cơ sở lí thuyết........................................................................................................................3
1.1- Nội dung định luật và các hệ quả kèm theo........................................................................3
1.2- Phạm vi áp dụng..................................................................................................................4
2/ Các ví dụ.................................................................................................................................4
3/ Một số bài tập vận dụng.........................................................................................................8

E/ Thực nghiệm sư phạm...........................................................................................................9
I- Mục đích thực nghiệm............................................................................................................9
II- Phương pháp thực nghiệm....................................................................................................9
III- Kết quả thực nghiệm............................................................................................................9
F/ Bài học kinh nghiệm...........................................................................................................10
G/ Kết luận...............................................................................................................................10
Tài liệu tham khảo...................................................................................................................11

GV: Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Trang 14


Đề tài: Vận dụng phương pháp bảo toàn khối lượng trong giải toán hóa học
SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Đoàn Kết
−−−

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

Tân Phú ngày
tháng
năm 2013

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2012-2013
- Tên đề tài: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG TRONG GIẢI
BÀI TOÁN HÓA HỌC
- Họ tên tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Đơn vị: Tổ Hóa
- Lĩnh vực:
Quản lý giáo dục:
Phương pháp dạy học bộ môn:
Phương pháp giáo dục:
Lĩnh vực khác:
1. Tính mới:
- Có giải pháp hoàn toàn mới:
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có:
2. Hiệu quả:
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong
toàn ngành có hiệu quả.
3. Khả năng áp dụng:
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt
Khá
Đạt
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống
Tốt
Khá
Đạt
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng
Tốt
Khá
Đạt


XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

GV: Nguyễn Thị Ngọc Quyên

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Trang 15



×