Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

thiết kế e book “các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.69 MB, 109 trang )

Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
  

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

THIẾT KẾ E-BOOK “CÁC PHẦN MỀM
TIỆN ÍCH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG”

GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh
Khóa: 2008 – 2012

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012
GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 1


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu này, đầu tiên, em xin gởi đến cô
Thái Hoài Minh lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Cô đã tận tình hướng
dẫn, quan tâm và giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành đề tài. Em cũng


xin cảm ơn quý thầy cô trong tổ Phương pháp giảng dạy và toàn bộ các thầy cô,
nhân viên trong khoa Hóa trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh đã cung cấp kiến
thức cho em trong suốt bốn năm học.
Em xin gởi lời cảm ơn đến cô Lê Như Nguyệt – giáo viên trường THPT
Nguyễn Thị Định (quận 8), thầy Lê Minh Xuân Nhị - giáo viên trường THPT
Nguyễn Thị Minh Khai (quận 3), quý thầy cô tổ Hóa trường THPT Ngô Quyền
(quận 7), quý thầy cô tổ Hóa trường THPT Thủ Đức (quận Thủ Đức) tại thành
phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ em trong quá trình điều tra, khảo sát.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn toàn thể các bạn sinh viên khoa Hóa
học, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh đã nhiệt tình hợp tác với em trong quá
trình thực nghiệm. Cảm ơn anh Phạm Hoàng Huy đã giúp đỡ và truyền đạt kinh
nghiệm cho em, các bạn Nguyễn Thị Kim Thoa, Lợi Minh Trang, anh Nguyễn
Ngọc Trung đã đồng hành và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã ủng hộ, động viên,
chia sẻ cùng em để em hoàn thành được khóa luận như ngày hôm nay.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012
Lê Thành Vĩnh

GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 2


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................................. 5
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................................... 6

DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................................... 7
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................................. 11
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................................................11
1.2. Tự học .................................................................................................................13
1.2.1. Khái niệm tự học ..........................................................................................13
1.2.2. Vị trí, vai trò của tự học ...............................................................................15
1.2.3. Các hình thức tự học ....................................................................................17
1.2.4. Chu trình tự học ...........................................................................................17
1.2.5. Nội dung của quá trình tự học ......................................................................19
1.2.6. Nguyên tắc đảm bảo việc tự học ..................................................................21
1.2.7. Đặc điểm tự học của SV ở các trường đại học .............................................22
1.3. Sách điện tử (E-Book) ........................................................................................23
1.3.1. E-Book là gì?................................................................................................23
1.3.2. Ưu điểm và hạn chế của của E-Book ...........................................................24
1.4. Giới thiệu một số phần mềm mã nguồn mở để thiết kế E-Book ........................25
1.4.1. Phần mềm mã nguồn mở là gì? ....................................................................25
1.4.2. Tiêu chí để chọn phần mềm mã nguồn mở để thiết kế E-Book ...................26
1.4.3. Một số phần mềm dùng để thiết kế E-Book ................................................27
1.5. Ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học ở trường phổ thông ............................30
1.5.1. Vai trò của CNTT trong dạy học hóa học ....................................................30
1.5.2. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học ở trường phổ thông
................................................................................................................................32
1.6. Kết quả điều tra về nhu cầu sử dụng E-Book “Các phần mềm tiện ích trong dạy
học hóa học ở trường phổ thông” ..............................................................................36
1.6.1. Đối với SV ...................................................................................................36
1.6.2. Đối với GV ...................................................................................................38
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG E-BOOK “CÁC PHẦN MỀM TIỆN ÍCH TRONG DẠY
HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG” ................................................................. 40
2.1. Giới thiệu về hệ thống các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường

phổ thông đã đề cập trong E-Book ............................................................................40
2.1.1. Phần mềm vẽ công thức hóa học: ChemSketch ...........................................40
2.1.2. Phần mềm thiết kế mô phỏng thí nghiệm ....................................................41
2.1.3. Phần mềm soạn bài giảng điện tử: Microsoft PowerPoint ...........................44
2.1.4. Phần mềm trộn câu hỏi trắc nghiệm: McMix ..............................................45
2.2. Nguyên tắc thiết kế E-Book “các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở
trường phổ thông” ......................................................................................................47
2.2.1. Giao diện thân thiện, chặt chẽ, dễ sử dụng ..................................................47
2.2.2. Từ ngữ sử dụng phải nhất quán, dễ hiểu ......................................................48
2.2.3. Khả năng liên kết .........................................................................................48
2.2.4. Dễ sử dụng đối với máy tính thông thường .................................................48
2.2.5. Không biến E-Book là bản sao của sách in ..................................................49
GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 3


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”
2.2.6. Kiểm tra kỹ từng phần trước khi tiếp tục .....................................................49
2.3. Quy trình thiết kế E-Book ...................................................................................50
2.3.1. Phân tích .......................................................................................................50
2.3.2. Xây dựng nội dung .......................................................................................50
2.3.3. Thiết kế và xây dựng hình thức cho E-Book ...............................................51
2.3.4. Thử nghiệm sản phẩm ..................................................................................51
2.3.5. Thiết kế bìa CD rồi in sao hàng loạt ............................................................51
2.3.6. Khảo sát trên diện rộng ................................................................................51
2.3.7. Đánh giá và hoàn thiện .................................................................................51
2.4. Sử dụng phần mềm CourseLab 2.4 để thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích
trong dạy học hóa học ở trường phổ thông” ..............................................................52

2.4.1. Trang chủ .....................................................................................................53
2.4.2. Trang “Vẽ công thức hóa học”.....................................................................60
2.4.3. Trang “Mô phỏng thí nghiệm” .....................................................................66
2.4.4. Trang “Bài giảng điện tử” ............................................................................72
2.4.5. Trang “Trộn câu hỏi trắc nghiệm” ...............................................................75
2.5. Giới thiệu E-Book “Các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường phổ
thông” .........................................................................................................................76
2.5.1. Phần mềm ChemSketch ...............................................................................77
2.5.2. Phần mềm Crocodile Chemistry ..................................................................79
2.5.3. Phần mềm Microsoft PowerPoint ................................................................83
2.5.4. Bài giảng điện tử ..........................................................................................86
2.5.5. Phần mềm McMix ........................................................................................88
2.6. Một số hướng sử dụng E-Book “Các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học
ở trường phổ thông” ...................................................................................................89
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................................... 91
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................91
3.2. Đối tượng thực nghiệm .......................................................................................91
3.3. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................................91
3.4. Kết quả thực nghiệm ...........................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 102
PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 104

GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 4


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

: công nghệ thông tin

CNTT & TT : công nghệ thông tin và truyền thông
GV

: giáo viên

HS

: học sinh

SV

: sinh viên

THPT

: trung học phổ thông

PPDH

: phương pháp dạy học

GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh


Trang 5


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về sự cần thiết của các phần mềm trong E-Book ..............93
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về chất lượng phim hướng dẫn trong E-Book ...................94
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát về mức độ thành thạo khi sử dụng các phần mềm của SV
trước khi sử dụng E-Book .............................................................................................95
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về mức độ thành thạo khi sử dụng các phần mềm của SV
sau khi dùng E-Book .....................................................................................................96
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát số tỉ lệ số SV biết sử dụng các phần mềm trước và sau khi
dùng E-Book ..................................................................................................................96

GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 6


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các giai đoạn của quá trình tự học ..................................................................... 18
Hình 1.2. Giao diện phần mềm BB FlashBack Player ...................................................... 28
Hình 1.3. Giao diện phần mềm CourseLab 2.4 .................................................................. 29
Hình 2.1. Giao diện phần mềm ChemSketch ..................................................................... 40
Hình 2.2. Giao diện phần mềm Crocodile Chemistry ....................................................... 42
Hình 2.3. Mô phỏng thí nghiệm được tạo bởi Microsoft PowerPoint ............................. 43

Hình 2.4. Một trang bài giảng được soạn bởi Microsoft PowerPoint ............................. 44
Hình 2.5. Giao diện phần mềm McMix............................................................................... 46
Hình 2.6. Sơ đồ cấu trúc E-Book “Các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở
trường phổ thông” .................................................................................................................. 53
Hình 2.7. Trang chủ E-Book “Các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường
phổ thông” ............................................................................................................................... 54
Hình 2.8. Trang chủ E-Book sau khi kích hoạt một biểu tượng ...................................... 55
Hình 2.9. Thiết kế slide master trong CourseLad 2.4 ........................................................ 56
Hình 2.10. Chèn hình ảnh từ một tập tin trong máy tính vào CourseLab ...................... 57
Hình 2.11. Chức năng Actions dùng để tạo mã lệnh hiệu ứng cho một đối tượng ........ 58
Hình 2.12. Giao diện chính của trang phần mềm ChemSketch ....................................... 61
Hình 2.13. Giới thiệu các công cụ của phần mềm ChemSketch ...................................... 61
Hình 2.14. Giao diện của trang hướng dẫn một số thao tác cơ bản trong ChemSketch 62
Hình 2.15. Chèn đoạn phim ngắn từ một tập tin có sẵn vào CourseLab......................... 63
Hình 2.16. Giao diện chính trang “Mô phỏng thí nghiệm” .............................................. 66
Hình 2.17. Giao diện chính trang phần mềm Crocodile Chemistry ................................ 67
Hình 2.18. Giao diện trang hướng dẫn các thao tác cơ bản trong Crocodile Chemistry
.................................................................................................................................................. 68

Hình 2.19. Slide giới thiệu một số mô phỏng tham khảo.................................................. 69
Hình 2.20. Chèn “thư viện hóa chất và dụng cụ” vào Courselab..................................... 71
Hình 2.21. Giao diện trang nhóm các thao tác làm việc với hóa chất ............................. 72
Hình 2.22. Giao diện chính của trang “Bài giảng điện tử” ............................................... 73

GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 7



Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”
Hình 2.23. Giao diện trang liệt kê các thao tác cần thiết khi soạn bài giảng điện tử bằng
PowerPoint .............................................................................................................................. 74
Hình 2.24. Giao diện chính trang “Trộn câu hỏi trắc nghiệm” ........................................ 75
Hình 2.25. Sơ đồ nội dung phần mềm ChemSketch .......................................................... 77
Hình 2.26. Phim giới thiệu các công cụ trong phần mềm ChemSketch.......................... 78
Hình 2.27. Phim hướng dẫn vẽ vòng bixiclo ...................................................................... 79
Hình 2.28. Sơ đồ nội dung phần mềm Crocodile Chemistry............................................ 80
Hình 2.29. Phim giới thiệu phần mềm Crocodile Chemistry ........................................... 81
Hình 2.30. Hướng dẫn sử dụng đồ thị trong Crocodile Chemistry .................................. 83
Hình 2.31. Sự lai hóa được mô phỏng bằng PowerPoint .................................................. 84
Hình 2.32. Sơ đồ nội dung phần mềm Microsoft PowerPoint ......................................... 85
Hình 2.33. Sơ đồ nội dung trang “Bài giảng điện tử” ....................................................... 86
Hình 2.34. Phim hướng dẫn thiết kế ô chữ trong Microsoft PowerPoint........................ 87
Hình 2.35. Sơ đồ nội dung phần mềm McMix ................................................................... 88
Hình 2.36. Đề thi được chuẩn bị từ Word ........................................................................... 88
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn tỉ lệ số SV biết sử dụng các phần mềm sau khi dùng EBook………………………..…………………………………………………………95

GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 8


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự bùng nổ công nghệ thông tin (CNTT), mạng lưới Internet đã được
phủ khắp thế giới phục vụ cho các nhu cầu đa dạng của con người, giáo dục cũng được

phát triển lên một tầm cao mới. Học tập trực tuyến (E-learning) và học tập bằng sách
điện tử (E-Book) đang dần khẳng định vị trí của mình trong nền giáo dục. So với sách
in, E-Book thể hiện ưu thế vượt trội hơn hẳn. Chúng không chỉ truyền dẫn thông tin
dưới dạng văn bản mà còn các ứng dụng đa truyền thông khác như hình ảnh, âm thanh,
video, các hiệu ứng,… Hơn thế nữa, E-Book lại rất gọn nhẹ, khả năng lưu trữ thông tin
đồ sộ, tiết kiệm các nguồn nguyên liệu phục vụ cho in ấn do có khả năng tái sử dụng
cao và tạo được những tương tác với giữa người học và máy tính… Nên trong thời đại
bùng nổ thông tin như ngày nay, E-Book đã trở thành công cụ tiện ích quan trọng cho
việc học tập của mỗi người.
Máy vi tính với các phần mềm phong phú đã trở thành một công cụ đa năng
ứng dụng trong mọi lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất và đời sống. Hóa học là một môn
học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm nên các phương tiện trực quan như thí nghiệm hóa
học, hình ảnh,… là không thể thiếu được. Tuy nhiên, do khó khăn nhiều mặt nên
những bài giảng hóa học đa phần chỉ nặng nề kiến thức lí thuyết. Điều đó làm học
sinh (HS) cảm thấy nhàm chán. Những nhược điểm đó có thể được khắc phục đáng kể
bằng cách ứng dụng CNTT thông qua việc sử dụng các phần mềm trong quá trình dạy
học. Tuy nhiên, những tài liệu hướng dẫn đa phần là tiếng Anh, nếu có tiếng Việt thì
cũng hướng dẫn đơn giản, khái quát nên đòi hỏi người sử dụng tốn nhiều thời gian để
nghiên cứu. Ở trường đại học – cao đẳng sinh viên (SV) được học cách sử dụng một số
phần mềm tuy nhiên thời gian có hạn nên việc có một E-Book hướng dẫn sử dụng các
phần mềm là cần thiết.
Đó chính là những lí do thúc đẩy chúng tôi chọn đề tài: “THIẾT KẾ EBOOK –
CÁC PHẦN MỀM TIỆN ÍCH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG”.

2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế E-Book hướng dẫn sử dụng một phần mềm hóa học hỗ trợ quá trình
dạy học hóa học ở trường phổ thông.
GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh


Trang 9


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”
3. Nhiệm vụ của đề tài
-

Nghiên cứu tổng quan về một số phần mềm hóa học trong và ngoài nước.

-

Nghiên cứu cơ sở lí thuyết của các phần mềm.

-

Nghiên cứu về nội dung E-Book, phương pháp thiết kế E-Book.

-

Thiết kế E-Book.

-

Khảo sát để đánh giá kết quả của đề tài nghiên cứu.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
-

Khách thể nghiên cứu: Việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học hóa học ở
trường phổ thông.


-

Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế E-Book hướng dẫn sử dụng các phần mềm
hóa học phục vụ cho dạy học hóa học ở trường phổ thông.

5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
-

Xây dựng E-Book hướng dẫn sử dụng một số phần mềm: Chemsketch,
Microsoft PowerPoint, Crocodile Chemistry, McMix.

6. Giả thuyết khoa học
-

Nếu xây dựng E-Book đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ, thân thiện, trực quan,
sẽ góp phần nâng cao kĩ năng ứng dụng các phần mềm vào quá trình dạy học
hóa học ở trường phổ thông cho SV sư phạm hóa học, từ đó khuyến khích việc
ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng dạy học hóa học.

7. Phương pháp nghiên cứu
-

Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.

-

Phân tích, tổng hợp.

-


Sử dụng máy tính và các phần mềm tin học để thiết kế E-Book.

-

Điều tra thực trạng.

-

Đưa vào sử dụng thử và khảo sát trên số lượng lớn SV.

-

Tổng hợp xử lý kết quả điều tra, khảo sát theo phương pháp thống kê toán.

GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 10


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng dạy học hiện đại với sự kết hợp những
thành tựu CNTT đã và đang diễn ra một cách khá phổ biến ở hầu hết các ngành học,
cấp học. Hóa học là một môn học đặc thù đòi hỏi người dạy phải tổ chức một bài
giảng thật sinh động, trực quan. Chính vì vậy việc ứng dụng CNTT vào dạy học hóa
học là một việc rất cần thiết. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể sử dụng thành thạo

các phần mềm tiện ích phục vụ quá trình giảng dạy ở trường phổ thông. Để sử dụng
thành thạo, đòi hỏi người dạy không ngừng tìm kiếm, học tập và thực hành. Ngày nay,
có khá nhiều lựa chọn cho những người có nhu cầu tìm kiếm tài liệu để học tập như
sách, Internet, trung tâm tin học… Nhưng, hiếm có một cuốn sách nào tổng hợp các
phần mềm cơ bản cũng như những công cụ cơ bản của một phần mềm hướng vào phục
vụ dạy học hóa học. Mặt khác, CNTT & TT (E-learning) với tư cách là một phương
tiện hỗ trợ cho việc dạy học đang chứng tỏ những ưu thế và hiệu quả trong quá trình
dạy và học. Xét về mặt sản phẩm, E-Book phục vụ cho việc học tập hiện nay có các
hình thức:
-

E-Book với định dạng DOC (Document): Đây là định dạng được tạo ra bởi
phần mềm Microsoft Word (nằm trong bộ Microsoft Office của Microsoft), là
định dạng đơn giản nhất để lưu trữ một E-Book. Định dạng này có thể lưu trữ
được chữ, hình ảnh, biểu bảng, đồ thị,… Định dạng DOC có thể được mở và
xem bằng Microsoft Word hoặc ứng dụng Writer trong OpenOffice, Kingsoft
Office và một số ứng dụng miễn phí, mã nguồn mở với những tính năng không
thua kém gì sản phẩm của Microsoft. Ngoài ra, cũng có thể dùng các ứng dụng
văn phòng trực tuyến như Google Docs, ThinkFree Office, Zoho Office,…

-

E-Book với định dạng PDF (Portable Document Format): Một định dạng quen
thuộc khác do hãng Adobe Systems Inc dùng ngôn ngữ mô tả máy in
PostScript. Tập tin PDF có thể được tạo ra nhờ phần mềm Adobe Acrobat và
được đọc bởi Acrobat Reader. Giống như định dạng DOC, chúng ta cũng có lựa
chọn miễn phí để làm việc với tập tin PDF, đó là bộ sản phẩm Foxit PDF
Creator và Reader của Foxit Software với dung lượng thấp và tốc độ mở file

GVHD: ThS. Thái Hoài Minh

SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 11


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”
nhanh. Ngoài ra còn một số chương trình khác như Inkscape (có phiên bản cho
Windows, Mac và Linux), Skim, Apple Preview (dành cho Mac), KPDF,
Okular (dành cho Linux),…
-

E-Book định dạng PRC (Mobipocket E-Book File). Định dạng E-Book phổ
biến và chuyên dụng do E-Book định dạng PRC có thể được đọc trên máy tính
cá nhân và cả điện thoại di động. Trên máy tính, E-Book định dạng PRC có thể
được đọc bằng Mobilepocket Reader hay FBReader.
Điểm giống nhau của các định dạng E-Book trên là tính năng và khả năng

tương tác thấp, chúng không khác gì sách in bình thường.
-

E-Book định dạng HTML (CHM, Compiled HTML Help File). Giống như tên
gọi, đây vốn là định dạng để lưu trữ những tài liệu trợ giúp dưới dạng HTML
(Hyper Text Markup Language – Ngôn ngữ hiển thị siêu văn bản) được biên
soạn và nén lại trong một tập tin duy nhất. Một số E-Book HTML có thể được
mở bằng chính trình duyệt Web, một số khác thì phải sử dụng ứng dụng đọc
CHM để mở. Đây cũng là một trong những định dạng phổ biến nhất của EBook hiện nay với các tính năng hơn hẳn các định dạng được đề cập ở trên như
lưu trữ, cập nhật và sắp xếp tài liệu tốt, dễ truy cập thông tin. Tuy nhiên, hầu
hết các E-Book hiện nay khá hạn chế về số lượng và chất lượng.

-


Các Website hỗ trợ tự học hoặc cung cấp một số bài học trực tuyến: Đây là
dạng E-learning mang lại hiệu quả to lớn cho người học nên đã phát triển rất
nhanh và mạnh trong thời gian qua. Được thiết kế dựa trên giao diện HTML do
đội ngũ GV, kỹ thuật viên tin học thành viên của website xây dựng và quản lý.
Tất cả các bài giảng đều hoàn chỉnh, với đầy đủ những thông tin cần thiết, khả
năng tương tác cao nhằm đáp ứng cho nhu cầu đa dạng của người học, cho phép
học viên tự lựa chọn tốc độ học phù hợp với mình hoặc nhanh chóng học các
môn mà họ ưa thích không hạn chế về số lượng, thời gian và khoảng cách.
Ngoài ra, người học còn có thể tham gia học với cộng đồng mạng và các buổi
thảo luận trực tuyến giúp bạn có được những kinh nghiệm học tập toàn diện
song song với những kinh nghiệm của phương pháp học truyền thống. Công
nghệ này cũng giúp tiết kiệm chi phí và tăng tính hiệu quả. Tuy nhiên, cách học

GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 12


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”
tập trực tuyến này cũng có một số nhược điểm riêng. Trong quá trình học đòi
hỏi đường dẫn Internet phải thông suốt và tốc độ truy cập các bài học cần ở
mức độ tương đối. Nếu có quá nhiều người truy cập vào cùng một thời điểm sẽ
gây ra hiện tượng nghẽn mạch cục bộ làm tốc độ truy cập thông tin trở nên vô
cùng chậm, gây cảm giác phiền hà và chán nản cho người dùng.
Một dạng đặc biệt của loại E-learning này là những E-Book chứa nội dung lý
thuyết và bài tập hỗ trợ tự học, có giao diện đẹp và hấp dẫn như một website nhờ thiết
kế dựa trên kỹ thuật đồ hoạ. Về nội dung, E-Book không chỉ là những trang chữ mà
còn được tích hợp thêm nhiều tiện ích khác như các đoạn phim thí nghiệm, các phần

mềm hoá học, các phần mềm thư giãn…Và người sử dụng có khả năng thao tác với
các chức năng được định sẵn trong E-Book. Thông thường, loại E-Book này được ghi
lên 1 đĩa CD–ROM hoặc được tải lên Internet và người học tiến hành cài đặt, sử dụng
bất cứ lúc nào với máy tính cá nhân, không đòi hỏi máy phải kết nối Internet.
Với những ưu thế kể trên thì loại E-Book này thích hợp để xây dựng một cẩm
nang hướng dẫn sử dụng các phần mềm hóa học.Tuy nhiên trên thực tế, người ta chỉ
mới dừng lại ở việc sử dụng các phần mềm chuyên dụng thiết kế những E-Book dạng
này cho nội dụng chương trình phổ thông, nhằm mục đích giúp cho HS tự học.Các
hướng dẫn sử dụng phần mềm tiện ích phục vụ dạy học hóa học hầu như chưa được
tổng hợp lại trong một E-Book. Việc hướng dẫn này chỉ dừng lại hướng dẫn cụ thể
từng phần mềm trên sách hoặc trên mạng Internet.

1.2. Tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Cách chúng ta hơn 2500 năm, Heraclitus – nhà hiền triết Hy Lạp cổ đại đã
khẳng định: “Giáo dục, dạy học không phải là rót kiến thức vào đầu người học như
người ta rót chất lỏng vào chai, thông qua cái phễu. Thực chất giáo dục là thắp lên
ngọn đuốc để soi sáng, để người học nhận ra những con đường, tự mình chọn lấy một
con đường, rồi tự mình bước đi trên con đường đã chọn, dưới ánh sáng của ngọn đuốc
ấy”. Như vậy, từ ngàn xưa, việc tự học đã được coi trọng và chỉ ra như một phương
pháp giúp chúng ta tiếp thu kiến thức một cách chủ động, hiệu quả.

GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 13


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”
Tự học, theo nghĩa đơn giản, ta có thể hiểu là tự tìm tòi học hỏi, tức là bạn tự đi

tìm kiếm tài liệu, tự đọc, tự tìm hiểu đến khi hiểu mà không cần sự giúp đỡ của thầy cô
hay bất kỳ áp lực, sức ép từ một phía nào đó.
Nhắc đến tự học, chúng ta không thể nào không nhắc đến Hồ Chí Minh, Người
luôn là một tấm gương sáng về vấn đề này. Người cho rằng: “Tự học là cách học tự
động” và “phải biết tự động học tập”. Theo Người: “tự động học tập” tức là tự học
một cách hoàn toàn tự giác, tự chủ, không đợi ai nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm
vụ mà tự mình chủ động vạch kế hoạch học tập, rồi tự mình triển khai, thực hiện kế
hoạch đó một cách tự giác, tự mình làm chủ thời gian để học và tự mình kiểm tra đánh
giá việc học của mình. Như vậy, tự học không chỉ đòi hỏi con người phải có tinh thần
tự giác, sự ham hiểu biết mà còn cần phải biết tự mình lên kế hoạch học tập.
Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tự học cho SV trong các nhà trường trung
học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học, GS – TSKH Thái Duy Tuyên viết [21]: “Tự
học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não,
suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng
các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó
hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính
bản thân người học”.
Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998 cũng bàn về khái
niệm tự học [12]: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh
nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình
huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử
nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”.
Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng [18]: “Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp và các phẩm chất khác của
người học, cả động cơ tình cảm, nhân sinh quan thế giới quan để chiếm lĩnh một tri
thức nào đó của nhân loại, biến tri thức đó thành sở hữu của chính mình”.
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001 [10]:“Tự học là
quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành

GVHD: ThS. Thái Hoài Minh

SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 14


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”
không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục và
đào tạo.”
Tóm lại, chúng ta có thể tổng hợp các quan điểm thành một khái niệm chung về
tự học như sau: “Tự học là quá trình con người sử dụng toàn bộ năng lực trí tuệ (quan
sát, so sánh, đánh giá, phân tích, tổng hợp…), thể chất, tâm hồn, phẩm chất nhân cách
như động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (trung thực, không ngại khó, có
ý chí, kiên trì, nhẫn nại, sự ham hiểu biết, lòng say mê khoa học…) để tìm tòi, học hỏi,
nghiên cứu những tài liệu, những thông tin để biến những tri thức của nhân loại thành
tri thức của riêng mình, để tự phát triển trình độ, khả năng hiểu biết của bản thân.” Bản
chất của tự học là biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo. Để thực hiện nó, người học
cần tìm kiếm sách, tài liệu có liên quan, lập kế hoạch và quyết tâm đạt được mục tiêu
đề ra.
Tự học có những đặc điểm sau:
-

Tự học có tính độc lập cao và mang đậm màu sắc cá nhân.

-

Tự học có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học.

-

Tự học có tính mục đích.


-

Tự học có tính đối tượng.

-

Tự học vận hành theo nguyên tắc gián tiếp.
1.2.2. Vị trí, vai trò của tự học
Việc khuyến khích SV trong các trường đại học tự học, tự nghiên cứu hiện nay

đang là vấn đề được nhiều nhà giáo dục, nhiều trường đại học quan tâm, nhất là khi áp
dụng hình thức dạy học theo tín chỉ. Tuy nhiên, muốn làm tốt việc đó phải giúp SV
hiểu rõ vai trò của tự học là như thế nào?
-

Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học.

Từ lâu các nhà sư phạm đã nhận thức rõ ý nghĩa của phương pháp dạy tự học.
Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Bởi vì SV đại
học không phải là những HS cấp bốn. Họ cần có thói quen nghiên cứu khoa học, mà
để có được thói quen ấy thì không thể không thông qua con đường tự học. Muốn thành
công trên bước đường học tập và nghiên cứu thì phải có khả năng phát hiện và tự giải
quyết những vấn đề mà cuộc sống, khoa học đặt ra.
GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 15



Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”

-

Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh
mẽ cho quá trình học tập
Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự chủ

động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Có thể xem tính tích cực (hình thành từ năng lực
tự học) như một điều kiện, kết quả của sự phát triển nhân cách thế hệ trẻ trong xã hội
hiện đại. Trong đó hoạt động tự học là những biểu hiện sự gắng sức cao về nhiều mặt
của từng cá nhân người học trong quá trình nhận thức thông qua sự hưng phấn tích
cực. Hứng thú là động lực dẫn tới tự giác. Tính tích cực của con người chỉ được hình
thành trên cơ sở sự phối hợp ngẫu nhiên giữa hứng thú với tự giác. Nó bảo đảm cho sự
định hình tính độc lập trong học tập.
-

Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời
Bằng con đường tự học mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời

cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại
mang đến, kể cả những thách thức to lớn từ môi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện
cho người học có được phương pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những
điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ
ngày càng được nâng cao.
Ngoài ra, tự học còn giữ vai trò quyết định trong việc nâng cao thành tích, hoạt
động trí tuệ cho SV trong việc hiểu và tiếp thu tri thức mới. Tự học với việc nỗ lực, tư
duy sáng tạo đã tạo điều kiện cho việc tìm hiểu tri thức một cách sâu sắc, hiểu rõ bản
chất của chân lý. Trong quá trình tự học, SV sẽ gặp nhiều vấn đề mới và việc đi tìm
giải đáp cho những vấn đề ấy là cách tốt nhất để kích thích hoạt động trí tuệ cho SV.

Với những lí do nêu trên có thể nhận thấy, nếu xây dựng được phương pháp tự
học, đặc biệt là sự tự giác, ý chí tích cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy năng lực tiềm
tàng, tạo ra động lực to lớn cho người học. Tự học không chỉ cung cấp cho HS những
kiến thức mới, bổ ích mà còn giúp rất nhiều trong công việc sau này khi họ trở thành
những người chủ thật sự góp phần xây dựng đất nước.

GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 16


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”
1.2.3. Các hình thức tự học
Trong quá trình tự học ở THPT, HS có thể hình thành hoạt động tự học dưới
nhiều hình thức khác nhau, trong những điều kiện khác nhau. Theo PGS. TS Trịnh
Văn Biều [4], có ba hình thức tự học:
1.2.3.1. Tự học có hướng dẫn trực tiếp
Tự học có hướng dẫn trực tiếp là hoạt động tự học của HS diễn ra dưới sự điều
khiển trực tiếp của GV. Người học có tài liệu và gặp trực tiếp GV để trao đổi bằng lời
nói, chữ viết, cử chỉ… Như vậy, thầy (cô) là tác nhân, hướng dẫn, tổ chức đạo diễn để
trò phát huy những phẩm chất và năng lực của mình như: khả năng chú ý, óc phân
tích, năng lực khái quát hóa,…tự tìm ra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Đây là mức độ tự
học đơn giản nhất.
1.2.3.2. Tự học có hướng dẫn
GV không gặp trực tiếp người học mà hướng dẫn gián tiếp thông qua tài liệu,
các phương tiện truyền thông… Người học chỉ được hướng dẫn tư duy, tự phê bình
trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Khi tự học bằng hình thức này, người học phải tự
sắp xếp quỹ thời gian và điều kiện vật chất để có thể tự ôn tập, củng cố tự đào sâu
những tri thức hoặc tự hình thành những kỹ năng kỹ xảo ở một lĩnh vực nào đó theo

yêu cầu của GV hoặc quy định trong chương trình đào tạo của nhà trường. Đó là việc
tự học của SV, thực tập sinh, nghiên cứu sinh,… Trong hình thức này, vai trò của khả
năng tự học, chủ động của người học là nhân tố quyết định, được nhấn mạnh và đề
cao.
1.2.3.3. Tự học không có hướng dẫn
Là hoạt động tự học của HS diễn ra nhằm đáp ứng nhu cầu hiểu biết riêng, bổ
sung và mở rộng tri thức ngoài chương trình đào tạo ở trường không có sự điều khiển
của GV. Người học tự đọc tài liệu, tự suy nghĩ rút ra kinh nghiệm. Ở hình thức này đòi
hỏi cao về mặt ham hiểu biết, tích cực, tự giác trong việc chủ động chiếm lấy tri thức
của người học.
1.2.4. Chu trình tự học
Theo Nguyễn Cảnh Toàn [18], chu trình học biểu hiện theo 3 giai đoạn:

GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 17


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”

Tự nghiên cứu (1)

Tự kiểm tra, điều
chỉnh (3)

Tự thể hiện (2)

Hình 1.1. Các giai đoạn của quá trình tự học
-


Giai đoạn 1- Tự nghiên cứu: Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả,…từ đó chủ

thể có nhu cầu, hứng thú để tìm hiểu. Đây là giai đoạn phát hiện vấn đề. Định hướng,
giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản
phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân. Sản phẩm của giai đoạn này
mang tính chủ quan, phiến diện, có thể thông tin bị lệch lạc, bị nhiễu. Nó sẽ được hoàn
thiện ở thời học tiếp theo.
-

Giai đoạn 2 - Tự thể hiện: Sản phẩm học của giai đoạn (I) mà chủ thế đạt được

bây giờ được thử thách bởi các yêu cầu tự trình bày, trả lời và tranh luận với các bạn
về những mâu thuẫn xuất hiện khi tranh luận. Việc này giúp làm sáng tỏ vấn đề, giúp
chủ thể chỉnh sửa sản phẩm ban đầu một cách khách quan hơn, hoàn thiện hơn.
-

Giai đoạn 3 - Tự kiểm tra, tự điều chỉnh: Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp

tác trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh
giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học.
Chủ thể sẽ rút ra kinh nghiệm về cách học, cách tư duy để giải quyết vấn đề. Từ đó,
chủ thể sẽ tiến bộ một bước trong học tập và sẵn sàng bước vào tình huống học tập
mới.
Chu trình học là một chu trình liên tục, diễn ra theo hình xoắn ốc mà ở đó điểm
kết thúc của chu trình này là điểm khởi đầu của chu trình khác. Sau mỗi chu trình kiến
thức của người học lại được nâng lên một tầm mới.

GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh


Trang 18


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”
1.2.5. Nội dung của quá trình tự học
Bàn về hoạt động tự học và phương pháp tổ chức cho SV tự học như thế nào để
có hiệu quả thiết thực là một vấn đề hoàn toàn không đơn giản. Ngoài việc tìm hiểu
khái niệm, những vấn đề liên quan đến động cơ, thói quen học tập của SV thì mỗi GV
rất cần đến quá trình nghiên cứu nhằm tìm ra nội dung cơ bản, các phương cách tối ưu
rèn luyện phương pháp tự học cho SV.
Với tất cả các lĩnh vực khoa học, việc dạy tự học có những điểm chung, thống
nhất về cách thức cũng như phương pháp. Đó là những vấn đề được xác định như sau:
1.2.5.1. Xây dựng động cơ học tập
Thành công không bao giờ là kết quả của một quá trình ngẫu hứng tùy tiện
thiếu tính toán, kể cả trong học tập lẫn nghiên cứu. Nhu cầu xã hội và thị trường lao
động hiện tại đặt ra cho mỗi người những tố chất cần thiết chứ không phải là những
điểm số đẹp, những chứng chỉ như vật trang sức vào đời mà không có thực lực vì động
cơ học tập lệch lạc. Có động cơ học tập tốt khiến cho người ta luôn tự giác say mê, học
tập với những mục tiêu cụ thể rõ ràng với một niềm vui sáng tạo bất tận. Trong rất
nhiều động cơ học tập của SV, có thể khuôn tách thành hai nhóm cơ bản:
-

Các động cơ hứng thú nhận thức.

-

Các động cơ trách nhiệm trong học tập.
Thông thường các động cơ hứng thú nhận thức hình thành và đến được với


người học một cách tự nhiên khi bài học có nội dung mới lạ, thú vị, bất ngờ, động và
chứa nhiều những yếu tố nghịch lí, gợi sự tò mò. Động cơ nhiệm vụ và trách nhiệm thì
bắt buộc người học phải liên hệ với ý thức về ý nghĩa xã hội của sự học. Cả hai động
cơ trên không phải là một quá trình hình thành tự phát, cũng chẳng được đem lại từ
bên ngoài mà nó hình thành và phát triển một cách tự giác thầm lặng từ bên trong.
Đối với phần đông những người trẻ, việc tạm gác những thú vui, những trò giải
trí hấp dẫn nhất thời để toàn tâm toàn sức cho việc học là hai điều có ranh giới vô cùng
mỏng manh. Nó đòi hỏi sự quyết tâm cao và một ý chí mạnh mẽ cùng nghị lực đủ để
chiến thắng chính bản thân mình. Đối với người trưởng thành, khi mục đích cuộc đời
đã rõ, ý thức trách nhiệm đối với công việc đã được xác định và sự học đã trở thành
GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 19


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”
niềm vui thì việc xác định động cơ thái độ học tập nói chung không khó khăn như thế
hệ trẻ. Tuy nhiên không phải là hoàn toàn không có. Vì suy cho cùng ai cũng có những
nhu cầu riêng và từ đó có những hứng thú khác nhau. Vấn đề là phải biết kết hợp biện
chứng giữa nội sinh và ngoại sinh, tức là hứng thú nhận thức, hứng thú trách nhiệm
được đánh thức, khơi dậy trên cơ sở những điều kiện tốt từ bên ngoài.
1.2.5.2. Xây dựng kế hoạch học tập
Muốn cho việc học đạt được hiệu quả thì việc đặt ra mục tiêu, nhiệm vụ và lập
một kế hoạch cụ thể rõ ràng là một việc làm cần thiết. Kế hoạch học tập phải đảm bảo
tính hướng đích, từng phần phải rõ ràng và nhất quán. Và hơn hết, phải tìm được cái
trọng tâm, cái cốt lõi của vấn đề để dành nhiều thời gian, công sức cho nó. Sau khi đã
xác định được trọng tâm, phải sắp xếp các phần việc một cách hợp lí logic về cả nội
dung lẫn thời gian, đặc biệt cần tập trung hoàn thành dứt điểm từng phần, từng hạng
mục theo thứ tự được thể hiện chi tiết trong kế hoạch. Điều đó sẽ giúp quá trình tiến

hành việc học được trôi chảy thuận lợi.
1.2.5.3. Tự mình nắm vững nội dung kiến thức
Đây là giai đoạn quyết định và chiếm nhiều thời gian công sức nhất. Khối
lượng kiến thức và các kĩ năng được hình thành nhanh hay chậm, nắm bắt vấn đề nông
hay sâu, rộng hay hẹp, có bề vững không… tùy thuộc vào nội lực của chính bản thân
người học trong bước mang tính đột phá này. Nó bao gồm các hoạt động:
• Tiếp cận thông tin: thông tin xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau và từ những
hoạt động trong quá trình nghiên cứu , tự học như đọc sách, nghe giảng, xem truyền
hình, tra cứu từ Internet, hội thảo, làm thí nghiệm, quan sát, điều tra…Tuy nhiên, cần
phải biết chọn lọc thông tin bởi vì không phải thông tin nào cũng chính xác và phục vụ
cho vấn đề mình cần tập trung. Xã hội hiện đại đang khiến phần lớn SV rời xa sách và
chỉ quan tâm đến các phương tiện nghe nhìn khác. Đơn giản vì nó thỏa mãn trí tò mò,
giúp cho tai nghe mắt thấy tức thời. Đó là chưa kể đến sự nhiễu loạn thông tin mà nếu
không vững vàng thì giới trẻ sẽ rất dễ sa vào những cạm bẫy thiếu lành mạnh, ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển nhân cách, tâm hồn. Đọc sách là phương pháp tự học
rẻ tiền và hiệu quả nhất. Khi làm việc với sách ta phải sử dụng năng lực tổng hợp toàn
diện và có sự xuất hiện của hoạt động của trí não, một hoạt động tối ưu trong quá trình
GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 20


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”
tự học. Do vậy, rèn luyện thói quen đọc sách là một công việc không thể tách rời trong
yêu cầu tự học.
• Xử lí thông tin: Sau khi tiếp cận, chọn lọc thông tin, người học phải biết xử lý
nó thông qua phân tích, đánh giá, tóm lược tổng hợp, so sánh… Đây là một trong
những công việc biến tri thức của nhân loại thành tri thức của bản thân. Việc xử lí
thông tin trong quá trình tự học không bao giờ diễn ra trong vô thức mà cần có sự gia

công, xử lí mới có thể sử dụng được.
• Vận dụng tri thức, thông tin: Trong việc vận dụng thông tin tri thức khoa học
để giải quyết các vấn đề liên quan như thực hành bài tập, thảo luận, xử lí các tình
huống, viết bài thu hoạch, báo cáo khoa học… Trong khâu này việc lựa chọn và thay
đổi hình thức tư duy để tìm ra cách thức tối ưu nhất cho đối tượng nghiên cứu cũng rất
cần thiết.
• Trao đổi, phổ biến thông tin: Việc trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin tri
thức hay diễn ngôn theo yêu cầu thông qua các hình thức: hội thảo, báo cáo khoa học,
thảo luận, thuyết trình, tranh luận… là công việc cuối cùng của quá trình tiếp nhận tri
thức. Hoạt động này giúp người học có thể hình thành và phát triển kĩ năng trình bày
(bằng lời nói hay văn bản) cho người học. Giúp người học chủ động, tự tin trong giao
tiếp ứng xử, phát triển năng lực hợp tác và làm việc nhóm tốt.
1.2.5.4. Tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Có nhiều hình thức để kiểm tra, đánh giá kết quả: sử dụng thang đo của GV,
bản thân tự đánh giá, thông qua đánh giá của tập thể… Tất cả đều mang ý nghĩa tích
cực. Từ đó, người học đánh giá được năng lực bản thân, cái gì làm được chưa làm
được để khắc phục và phát huy.
1.2.6. Nguyên tắc đảm bảo việc tự học
1.2.6.1. Đảm bảo tính tự giáo dục
Song song với việc tự chiếm lĩnh lấy tri thức, người học cần phải tự hoàn thiện
nhân cách. Những nhân cách này không chỉ giúp con người trở nên tốt đẹp mà còn
phục vụ rất nhiều trong quá trình tự học, đặc biệt là những phẩm chất như: sự tự giác,
kiên nhẫn, siêng năng…
GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 21


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”

1.2.6.2. Đảm bảo tính khoa học
Bản chất việc tự học là một quá trình lao động khoa học. Từ những công việc
như phát hiện vấn đề, lập kế hoạch hay tiếp nhận thông tin… đều phải tuân thủ những
nguyên tắc khoa học. Như vậy , việc học tập mới đảm bảo tính chính xác, kết quả tự
học mới thành công.
1.2.6.3. Đảm bảo học đi đôi với hành
Tự học không chỉ để củng cố, mở rộng kiến thức mà quan trọng hơn là việc ứng
dụng kiến thức đó vào cuộc sống. Từ những kinh nghiệm khi thực hành những kiến
thức sẽ mở rộng, bổ sung những điều mới mẻ cho kiến thức chỉ học được trên sách vở.
1.2.6.4. Nâng cao dần đến mức độ tự giác, tích cực trong quá trình tự học
Như đã nói ở trên, sự tự giác, chủ động trong quá trình tự học đóng một vai trò
quan trọng. Vì vậy, nguyên tắc này đảm bảo kết quả học tập của SV. Kế hoạch có
được thực hiện thường xuyên không là do yếu tố này quyết định.
1.2.6.5. Đảm bảo nâng cao dần và cũng cố kỹ năng, kỹ xảo
Quá trình tự học không chỉ đơn giản là việc tự tiếp thu lấy tri thức mà nó còn là
một quá trình hoạt động thực tiễn, tổng hợp những kỹ năng, kỹ xảo.
Năm nguyên tác trên đây có một mối quan hệ gắn bó với nhau. Nguyên tắc này
bổ sung và hỗ trợ nguyên tắc khác. Chính vì vậy, muốn đạt hiệu quả trong hoạt động
tự học, SV phải biết áp dụng khéo léo đầy đủ cả năm nguyên tắc.
1.2.7. Đặc điểm tự học của SV ở các trường đại học
Việc tự học của một SV khác với tự học của một HS phổ thông. Học đại học là
đi sâu vào kiến thức chuyên ngành để chuẩn bị cho một nghề trong tương lai. Do đó
người SV phải trang bị cho mình một kiến thức vững vàng về nghề nghiệp đồng thời
phải thêm nhiều hiểu biết khác nữa theo yêu cầu của công việc và cuộc sống. Do
phương pháp học tập ở trường đại học cơ bản khác với ở trường phổ thông, người học
phải tự học là chính, và phải tự mình củng cố, mở rộng kiến thức. SV phải tự mình lập
ra kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập. Nếu như ở phổ thông, kiến thức cơ bản
nằm ở sách giáo khoa, việc học của HS được GV hướng dẫn một cách cụ thể, rõ ràng

GVHD: ThS. Thái Hoài Minh

SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 22


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”
thì SV phải tự tìm và chọn lọc tài liệu cho phù hợp với yêu cầu của mình và phải thật
sự khoa học thì mới đạt được kết quả tốt. Thêm vào đó, việc tự học của SV là sự nỗ
lực cao, tính tự giác cao hơn của HS. SV phải làm chủ thời gian, phương pháp, phải
quan tâm đến chất lượng tự học của bản thân để có phương hướng nâng cao kỹ năng
nghề nghiệp của mình.
Để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của mình, SV cần tự rèn luyện
phương pháp tự học, đây không chỉ là một phương pháp nâng cao hiệu quả học tập mà
là một mục tiêu quan trọng của học tập. Có như vậy thì phương pháp tự học mới thực
sự là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Phương pháp tự học sẽ trở thành
cốt lõi của phương pháp học tập.

1.3. Sách điện tử (E-Book)
1.3.1. E-Book là gì?
Theo wikipedia phiên bản tiếng Anh, E-Book là từ viết tắt của electronic book
(sách điện tử). Hiểu một cách đơn giản, E-Book là sản phẩm “số hoá” của sách in.
Giống như e–mail (thư điện tử), chỉ có thể dùng các công cụ máy tính như máy vi tính,
máy trợ giúp kỹ thuật số cá nhân (palm, pocket pc…) hay một số loại điện thoại di
động thông minh (smartphone) để xem E-Book.
Ý tưởng số hoá sách in thành thư viện E-Book được ra đời từ năm 1971 bởi
dự án Gutenburg do Michael S. Hart phát triển. Các định dạng thường được sử dụng là
HTML, PDF, EPUB, MOBI, EXE và Pluckers. Ngày nay, các dịch vụ về E-Book phát
triển mạnh mẽ, điển hình như Amazon.com cung cấp mỗi năm hàng triệu đầu E-Book
cho độc giả toàn thế giới.
Trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi phát triển E-Book theo khái niệm một

cuốn sách tham khảo được số hoá, bổ sung hình ảnh, âm thanh, phim thí nghiệm và
khai thác mạnh khả năng đồ hoạ, khả năng tương tác làm cho giao diện sách trở nên
sinh động, hấp dẫn. Sách chỉ được dùng với máy tính với đĩa CD–ROM hoặc có thể
chép và cài đặt trực tiếp vào máy tính.

GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 23


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”
1.3.2. Ưu điểm và hạn chế của của E-Book
Như đã nói ở trên E-Book là sản phẩm “số hóa” của sách in. Vì vậy nó có mang
những tính năng ưu việt mà sách in thông thường không có được:
-

E-Book cung cấp cho người sử dụng tối đa tư liệu nghe nhìn như hình ảnh âm
thanh, phim,… thậm chí E-Book còn có thể kèm theo một số tiện ích bằng cách
tích hợp thêm một số phần mềm khác. Vì vậy E-Book thể hiện kiến thức không
đơn thuần chỉ là những bản word khô khan mà bằng nhiều hình thức sinh động,
hấp dẫn khác làm cho người đọc thích thú hơn khi tiếp cận nhựng thông tin
trong E-Book.

-

Có thể truy xuất rất nhanh đến các mục, các phần trong E-Book nhờ siêu liên
kết (Hyperlinks). Không cần tra mục lục, lật từng trang sách, với E-Book chỉ
cần thao tác click chuột chúng ta có thể đến những phần mà mình tìm kiếm.


-

E-Book rất gọn nhẹ và khả năng lưu trữ cao. Với một thiết bị đọc sách hoặc
máy tính, ở bất kì nơi đâu có Internet thì bạn có thể tìm và đọc được những sách
mình mong muốn.

-

Người dùng có thể tinh chỉnh về cỡ chữ, màu sắc, và các thao tác cá nhân hoá
tuỳ theo sở thích của người đọc.

-

Các thiết bị chuyên dụng dùng để đọc E-Book (E-Book reader) ngày càng cải
tiến kiểu dáng, cung cấp thêm nhiều chức năng mới giúp cho việc sử dụng EBook trở nên thuận tiện nhất: cho phép đọc sách trong điều kiện thiếu sáng, cho
phép ghi chú, đánh dấu (hightlight) vào đoạn văn bản, lưu vị trí trang hiện hành
cho lần đọc kế.

-

Việc xuất bản E-Book hiện nay được thực hiện khá dễ dàng với các phần mềm
chuyên dụng khác nhau. Sản phẩm E-Book sau khi xuất bản có định dạng phụ
thuộc vào sự lựa chọn của tác giả hoặc phần mềm sử dụng.

-

Giá thành E-Book rẻ hơn sách in khá nhiều, không bị hư hỏng theo thời gian.

-


E-Book có thể được sao lưu dự phòng, tái sử dụng nhiều lần hay in ra thành bản
in với sự chấp thuận của tác giả.

Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, E-Book cũng có một số hạn chế nhất định sau:

GVHD: ThS. Thái Hoài Minh
SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 24


Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông”

-

Để đọc E-Book, yêu cầu phải có thiết bị chuyên dụng; đó là máy tính, EBook reader, smartphone và trong quá trình chúng hoạt động gây tiêu tốn
năng lượng (pin, điện).

-

Cần phải có phần mềm tương thích với định dạng E-Book muốn đọc.

-

Đọc E-Book trên máy tính lâu, có hại cho sức khoẻ đặc biệt là mắt.

1.4. Giới thiệu một số phần mềm mã nguồn mở để thiết kế E-Book
1.4.1. Phần mềm mã nguồn mở là gì?
Xu hướng sử dụng và phát triển phần mềm nguồn mở OSS (Open Source
Software) đang phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây.

Phần mềm mã nguồn mở là phần mềm với mã nguồn được công bố và sử dụng
một giấy phép nguồn mở. Giấy phép này cho phép bất kỳ ai cũng có thể nghiên cứu,
thay đổi và cải tiến phần mềm, và phân phối phần mềm ở dạng chưa thay đổi và đã
thay đổi. Như vậy có thể hiểu đơn giản phần mềm nguồn mở là những phần mềm được
phân phối một cách tự do kèm theo mã nguồn và người sử dụng được phép sửa đổi
những mã nguồn đó theo mục đích cá nhân của mình mà không cần hỏi ý kiến tác giả
của nó. Trong khi đó đa số phần mềm thương mại không bán kèm theo mã nguồn.
Đã có rất nhiều dự án phần mềm nguồn mở thành công, từ hệ điều hành
(GNU/Linux, FreeBSD), ứng dụng Internet (Apache, Mozilla, BIND, Sendmail), ngôn
ngữ lập trình (GNU C/C++, Perl, Python, PHP), hệ quản trị cơ sở dữ liệu
(PostgreSQL, MySQL), ứng dụng văn phòng (OpenOffice)... Sau đây là một số tính
chất ưu việt của phần mềm nguồn mở:
-

Tính kinh tế: Các phần mềm nguồn mở không thu phí đăng kí sử dụng. Các chi
phí khác liên quan đến nhân lực, hỗ trợ phần cứng, đào tạo thường thấp hơn rất
nhiều so với việc sử dụng phần mềm thương mại.

-

Tính an ninh: Thông thường phần mềm nguồn mở được phát triển dựa trên các
chuẩn mở (open standards) có tính ổn định và độ tin cậy cao.

-

Tính độc lập: Sử dụng phần mềm mã nguồn mở làm giảm được sự lệ thuộc vào
các nhà cung cấp do các chuẩn mở cũng như mã nguồn được chuyển giao toàn
bộ cho người sử dụng.

GVHD: ThS. Thái Hoài Minh

SVTH: Lê Thành Vĩnh

Trang 25


×