Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử phần hóa học phi kim theo hướng dạy học tích cực ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_____________________

Nguyễn Thị Anh Phương

THIẾT KẾ HỒ SƠ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
PHẦN HÓA HỌC PHI KIM
THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học
Mã số

: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ ANH TUẤN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


LỜI CẢM ƠN

Trong những ngày thực hiện luận văn bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Có được thành quả này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
đến TS. Vũ Anh Tuấn về sự tận tình hướng dẫn và hết lòng giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Trịnh Văn Biều đã giúp đỡ tôi rất


nhiều khi tôi gặp trở ngại trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo trường THPT
Bùi Thị Xuân – Đà Lạt, đặc biệt quý thầy cô tổ Hóa đã tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp cùng các em học sinh đã giúp tôi
hoàn thành tốt phần thực nghiệm sư phạm.
Và cuối cùng xin cảm ơn gia đình, những người thân yêu, đã luôn bên cạnh,
động viên tinh thần và giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quãng thời gian tôi
thực hiện ước mơ của mình.

Nguyễn Thị Anh Phương


Trang phụ bìa

MỤC LỤC

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .....................5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ...................................................................5
1.2. Dạy và học tích cực .....................................................................................10
1.2.1. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ..................................10
1.2.2. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực ......................................11
1.2.3. Dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực ................11
1.2.4. Một số phương pháp dạy học tích cực .................................................14

1.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hóa học .....................30
1.3. Bài giảng điện tử ..........................................................................................31
1.3.1. Khái niệm về bài giảng điện tử .............................................................31
1.3.2. Hồ sơ bài giảng điện tử ........................................................................33
1.3.3. Thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử ..................................................33
1.4. Thực trạng việc sử dụng bài giảng điện tử và các phương pháp dạy học tích
cực ở các trường THPT ......................................................................................36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................41
Chương 2. THIẾT KẾ HỒ SƠ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ PHẦN ...................42
2.1. Tổng quan về phần hóa học phi kim trong chương trình chuẩn ..................42
2.1.1. Mục tiêu dạy học phần hóa học phi kim...............................................42
2.1.2. Hệ thống kiến thức phần hóa học phi kim ............................................43
2.1.3. Phương pháp dạy học phần hóa học phi kim........................................45
2.2. Nguyên tắc thiết kế hồ sơ BGĐT theo hướng dạy học tích cực ..................46


2.3. Quy trình thiết kế hồ sơ BGĐT theo hướng dạy học tích cực .....................49
2.4. Hệ thống hồ sơ bài giảng điện tử phần hóa học phi kim theo hướng dạy học
tích cực................................................................................................................51
2.4.1. Một số hồ sơ bài giảng chương “Nhóm halogen” ................................51
2.2.2. Một số hồ sơ bài giảng chương “Nhóm oxi” ........................................66
2.4.3. Một số hồ sơ bài giảng chương “Nhóm nitơ” ......................................80
2.4.4. Một số hồ sơ bài giảng chương “Nhóm cacbon” .................................92
2.4.5. Một số tư liệu dạy học ........................................................................101
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................102
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM......................................................103
3.1. Mục đích thực nghiệm ...............................................................................103
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ..............................................................................103
3.3. Đối tượng thực nghiệm ..............................................................................103
3.4. Tiến trình thực nghiệm ..............................................................................104

3.5. Kết quả thực nghiệm..................................................................................107
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................121
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................124


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐT

:

bài giảng điện tử

BKT

:

bài kiểm tra

BLL

:

bài lên lớp

CNTT

:

công nghệ thông tin


CTPT

:

công thức phân tử

CTCT

:

công thức cấu tạo

dd

:

dung dịch

DH

:

dạy học

ĐC

:

đối chứng


ĐHSP :

Đại học Sư phạm

ĐY

:

đồng ý

GA

:

giáo án

GS

:

giáo sư

GV

:

giáo viên

HS


:

học sinh

NXB

:

nhà xuất bản

PGS

:

phó giáo sư

PP

:

phương pháp

PPDH

:

phương pháp dạy học

PTHH :


phương trình hóa học

PTPƯ

:

phương trình phản ứng

PTTQ

:

phương tiện trực quan

SGK

:

sách giáo khoa

SGV

:

sách giáo viên

THPT

:


trung học phổ thông

TN

:

thực nghiệm

TP HCM:

thành phố Hồ Chí Minh

TS

tiến sĩ

:


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Một số khóa luận về thiết kế bài giảng điện tử và dạy học tích cực 6

Bảng 1.2.

Một số luận văn về thiết kế bài giảng điện tử và dạy học tích cực


8

Bảng 1.3.

Hoạt động của GV và HS khi sử dụng PTTQ

18

Bảng 1.4.

Hoạt động của nhóm học sinh

28

Bảng 1.5.

Danh sách các trường có GV đóng góp ý kiến về thực trạng

37

Bảng 1.6.

Tổng hợp ý kiến của giáo viên

37

Bảng 3.1.

Danh sách các lớp thực nghiệm – đối chứng


104

Bảng 3.2.

Phân phối kết quả bài kiểm tra chương “Nhóm halogen”

107

Bảng 3.3.

Phân loại kết quả bài kiểm tra chương “Nhómhalogen”

107

Bảng 3.4.

Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra chương “Nhóm halogen”

108

Bảng 3.5.

Các tham số đặc trưng bài kiểm tra chương “Nhóm halogen"

108

Bảng 3.6.

Phân phối kết quả bài kiểm tra chương “Nhóm oxi”


111

Bảng 3.7.

Phân loại kết quả bài kiểm tra chương “Nhóm oxi”

111

Bảng 3.8.

Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra chương “Nhóm oxi”

112

Bảng 3.9.

Các tham số đặc trưng bài kiểm tra chương “Nhóm oxi”

112

Bảng 3.10.

Phân phối kết quả bài kiểm tra chương “Nhóm nitơ ”

115

Bảng 3.11.

Phân loại kết quả bài kiểm tra chương “Nhóm nitơ ”


115

Bảng 3.12.

Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra chương “Nhóm nitơ”

116

Bảng 3.13.

Các tham số đặc trưng bài kiểm tra chương “Nhóm nitơ ”

116


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.
Hình 2.1.
Hình 2.2.

Sơ đồ cấu trúc của quá trình dạy học theo nhóm
Sơ đồ hệ thống kiến thức chương “Nhóm halogen”
Sơ đồ hệ thống kiến thức chương “Nhóm oxi”

26
43
44

Hình 2.3.
Hình 2.4.


Sơ đồ hệ thống kiến thức chương “Nhóm nitơ”
Sơ đồ hệ thống kiến thức chương “Nhóm cacbon”

44
45

Hình 3.1.

Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra chương “Nhóm halogen”
cặp TN1- ĐC1
Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra chương “Nhóm halogen”

109

Hình 3.2.
Hình 3.3.
Hình 3.4.
Hình 3.5.
Hình 3.6.
Hình 3.7.

cặp TN2- ĐC2
Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra chương “Nhóm halogen”
cặp TN3- ĐC3
Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra chương “Nhóm halogen”
cặp TN4- ĐC4
Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra chương “Nhóm oxi" cặp
TN1- ĐC1
Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra chương “Nhóm oxi” cặp

TN2- ĐC2
Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra chương “Nhóm oxi” cặp
TN3- ĐC3

Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra chương “Nhóm oxi” cặp
TN4- ĐC4
Hình 3.9.
Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra chương “Nhóm nitơ ”
cặp TN5- ĐC5
Hình 3.10. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra chương “Nhóm nitơ ”
cặp TN6- ĐC6
Hình 3.11. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra chương “Nhóm nitơ ” cặp
TN7- ĐC7
Hình 3.12. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra chương “Nhóm nitơ ” cặp
Hình 3.8.

TN8- ĐC8

109
110
110
113
113
114
114
117
117
118
118



1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thực tiễn đất nước đang đòi hỏi ở thế hệ trẻ sự năng động, sáng tạo, khả
năng tự học, tự đánh giá, biết cách cộng tác với mọi người để phát triển cá nhân
hòa hợp với sự phát triển chung của cộng đồng ... Muốn được như vậy, giáo dục
Việt Nam phải đổi mới “từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến
cơ cấu và phương pháp tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được chuyển biến cơ bản
và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu
vực và trên thế giới.” (Theo Nghị quyết Đại hội X Đảng Cộng Sản Việt Nam).
Trong đó, trọng tâm là việc đổi mới phương pháp dạy nhằm phát huy cao độ
tính tích cực của học sinh. Chúng tôi tin rằng nếu giáo viên nắm chắc và vận
dụng tốt hệ thống lí luận về dạy học tích cực, về thiết kế bài giảng theo hướng
dạy học tích cực chắc chắn việc dạy học sẽ có kết quả cao.
Mặt khác, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ thông tin đã
làm thay đổi nhanh chóng đời sống xã hội. Những ứng dụng công nghệ thông
tin đã đi sâu vào đời sống con người tạo ra những cuộc cách mạng trong nhiều
lĩnh vực, trong đó có tác động rất lớn đến giáo dục. Công nghệ thông tin đã làm
thay đổi nhiều đến cách thể hiện bài lên lớp, thiết kế bài giảng, cách dạy của
giáo viên và cách học của học sinh. Đặc biệt việc sử dụng bài giảng điện tử đã
trở thành một xu hướng phát triển tất yếu hiện nay của quá trình dạy học ở các
trường phổ thông.
Để đạt được những mục tiêu trên, việc kết hợp cách học truyền thống với
cách học mới như việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy là một
bước tiến mới, thúc đẩy quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Đảng, Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề này và đã cụ thể hóa bằng Chỉ thị số
29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 30/7/2001
về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong

ngành giáo dục. Một trong bốn mục tiêu được đặt ra là: “Đẩy mạnh ứng dụng


công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học,
ngành học theo hướng sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ
đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn
học”.
Từ những lí do trên đã thôi thúc chúng tôi chọn đề tài: “THIẾT KẾ HỒ SƠ
BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ PHẦN HÓA HỌC PHI KIM THEO HƯỚNG DẠY
HỌC TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ”, với mong muốn
có được một công trình nho nhỏ góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy
học hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế hệ thống hồ sơ bài giảng điện tử trong đó có áp dụng các phương
pháp dạy học tích cực phục vụ cho việc giảng dạy phần hóa học phi kim, nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học ở trường trung học phổ
thông.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: việc thiết kế và sử dụng hồ sơ bài giảng điện tử
phần hóa học phi kim theo hướng dạy học tích cực ở trường THPT.
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học tích cực.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về bài giảng điện tử.
- Điều tra thực trạng về việc sử dụng bài giảng điện tử và các phương pháp
dạy học tích cực của giáo viên hiện nay.
- Nghiên cứu nội dung phần hóa học phi kim ở trường THPT.

- Thiết kế hệ thống hồ sơ bài giảng điện tử phần hóa học phi kim theo hướng
dạy học tích cực ở trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
- Tổng kết đề tài nghiên cứu và đưa ra những ý kiến đề xuất.


5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu được giới hạn trong phần hóa học phi kim thuộc
chương trình chuẩn ở trường THPT.
- Địa bàn nghiên cứu: 3 trường THPT thuộc tỉnh Lâm Đồng và Đồng Nai.
- Thời gian nghiên cứu: từ 8/2010 đến 3/2012.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được một hệ thống hồ sơ bài giảng điện tử phần hóa học phi
kim trong đó có áp dụng các phương pháp dạy học tích cực thì sẽ phục vụ có
hiệu quả cho quá trình dạy học, đáp ứng những yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học, phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.

7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các PP nghiên cứu lí luận:
+ Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới đề tài.
+ PP phân loại và hệ thống hóa.
+ PP phân tích, tổng hợp.
- Nhóm các PP nghiên cứu thực tiễn:
+ PP điều tra.
+ PP quan sát.
+ PP chuyên gia.
+ TN sư phạm.
- PP toán học:
PP thống kê toán học trong khoa học giáo dục.


8. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa lí thuyết về dạy học tích cực, các phương pháp dạy học tích
cực.
- Thiết kế hệ thống hồ sơ bài giảng điện tử tiêu biểu thuộc phần hóa học phi
kim ở trường THPT, phục vụ cho giáo viên trong quá trình dạy học.


- Mỗi bài giảng điện tử đều có áp dụng các phương pháp dạy học tích cực
phù hợp, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, nâng
cao hiệu quả dạy học.
- Mỗi bài giảng điện tử đều khai thác tối đa các hình ảnh, film thí nghiệm,
mô hình sản xuất, làm cho bài học thêm sinh động, hấp dẫn, tạo sự hứng thú
cho học sinh, khắc phục được tính trừu tượng của môn hóa học,.


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Trong những năm gần đây, sự bùng nổ CNTT nói riêng và khoa học công
nghệ nói chung đang tác động mạnh mẽ vào tất cả các lĩnh vực trong đời sống
xã hội. Để đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, giáo dục cần phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
ứng dụng CNTT và các trang thiết bị dạy học hiện đại, phát huy mạnh mẽ tư
duy sáng tạo, kỹ năng thực hành nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Xác định
được tầm quan trọng và tác dụng to lớn mà CNTT mang lại, ngành Giáo dục đã
tổ chức nhiều đợt tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng tin học cho GV. Bên cạnh
đó, các trường Sư phạm đều đưa CNTT vào chương trình đào tạo để sinh viên

có thể sử dụng CNTT một cách tốt nhất.
Từ bậc tiểu học tới đại học, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy đang được
xem là cách làm mới để nâng cao hiệu quả đào tạo và chất lượng của đội ngũ
HS, sinh viên. Hiện nay hầu hết các trường phổ thông đều chú trọng vào trang
bị cơ sở vật chất, mở các lớp tập huấn giúp GV từng bước tiếp cận với công
nghệ hiện đại phục vụ cho việc dạy học. Được nâng cao trình độ tin học, nhiều
GV đã thường xuyên giảng dạy bằng BGĐT, nhiều phần mềm quản lý ngân
hàng đề thi, soạn BGĐT được áp dụng vào dạy học.
Đã có nhiều khóa luận, luận văn của sinh viên và học viên cao học khoa Hóa
trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu về ứng dụng
CNTT vào quá trình dạy học mà cụ thể là các phần mềm thiết kế bài giảng điện
tử.


Bảng 1.1. Một số khóa luận về thiết kế bài giảng điện tử và dạy học tích cực
STT

1

Người thực
hiện
Trương Thị
Hồng Phương

Tên đề tài
Ứng dụng Macromedia Flash trong phương pháp
dạy học phức hợp để nâng cao chất lượng dạy

Năm bảo
vệ

2004

học một số bài lên lớp chương Hidroccabon no
Ứng dụng Macromedia Flash trong phương pháp

2

Vũ Anh Thơ

dạy học phức hợp nhằm nâng cao chất lượng
dạy học một số bài lên lớp chương Hidroccabon

2004

thơm chương trình hóa học 11 THPT
Sử dụng phần mềm PowerPoint trong phương
3

Lê Thị Thu

pháp dạy học phức hợp. Vận dụng soạn một số



giáo án phần hữu cơ, chương trình lớp 11 thí

2005

điểm, ban Khoa học tự nhiên


4

5

6

7

Vũ Thị
Phương Linh
Đinh Thị
Xuân Thảo
Phạm Thị
Hằng
Nguyễn
Thanh Hiền

Thiết kế giáo án điện tử chương trình Hóa hữu
cơ lớp 11 trung học phổ thông bằng phần mềm

2005

PowerPoint
Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash trong
dạy học Hóa học ở trường THPT

2005

Sử dụng PowerPoint và internet để tạo và tìm
kiếm tài liệu trực quan hỗ trợ giảng dạy hóa học


2006

chương trình phân ban thí điểm
Sử dụng hình ảnh, mô hình, phim thí nghiệm,
phim tư liệu trong thiết kế giáo án điện tử trên

2006

PowerPoint
Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash vào

8

Trần Trung
Hiếu

việc thiết kế một số bài lên lớp thuộc chương
“Phân nhóm chính nhóm VII” – lớp 10

2006


9

Nguyễn Thị

Thiết kế một số giáo án điện tử phần hóa hữu cơ

Hồng Ngọc


lớp 11 thí điểm ban Khoa học tự nhiên

2007

Ứng dụng công nghệ thông tin để để thiết kế hệ
10

Phạm Bảo

thống bài giảng điện tử và tìm kiếm các tư liệu

Toàn

hỗ trợ việc đổi mới phương pháp dạy học môn

2007

Hóa học lớp 10 THPT
Thiết kế một số giáo án điện tử phần bài tập hóa
11

Nguyễn Yến

học hữu cơ lớp 11 THPT – chương trình thí

Trinh

điểm ban Khoa học tự nhiên bằng phần mềm


2007

PowerPoint
12

13

14

Lê Huỳnh Vy
Huỳnh Ngọc
Nghiêm Thụy
Hồ Thị Diệu
Ái

Sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint thiết
kế bài giảng chương “Sự điện ly” Hóa học 11

2007

Sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint soạn
giáo án chương 6 – “Nhóm oxi” (sách giáo khoa

2007

hóa học 10 nâng cao) theo phương pháp đổi mới
Thiết kế giáo án điện tử chương nhóm oxi lớp 10
chương trình nâng cao bằng phần mềm

2008


PowerPoint
Sử dụng phần mềm Violet 1.5 kết hợp với

15

Lâm Huỳnh

phương pháp dạy học phức hợp, thiết kế bài

Ngân

giảng điện tử môn hóa học trường THPT – Lớp

2009

10 – chương nhóm oxi – Ban nâng cao
16

17

Trần Mạnh
Thắng
Nguyễn Văn
Trọng

Ứng dụng phần mềm Violet vào việc thiết kế bài
giảng điện tử hóa học trung học phổ thông

2010


Sử dụng phần mềm Lecture Maker thiết kế bài
giảng điện tử chương “Nhóm oxi”, lớp 10 nâng
cao

2010


Bảng 1.2. Một số luận văn về thiết kế bài giảng điện tử và dạy học tích cực
STT
1

Người thực
hiện
Đỗ Thanh
Mai

2

Nguyễn Thị
Bích Thảo

3

Trần Thị Thu
Trâm

4

5


Hà Tú Vân
Nguyễn

Tên đề tài
Thiết kế các bài luyện tập thuộc chương trình hóa
học lớp 11 (nâng cao) theo hướng hoạt động hóa

Nguyễn Thị
Thu Hiền

7

Vũ Oanh
Kiều

8

Phạm Thị
Thanh Nhàn

9

Ứng dụng CNTT thiết kế bài giảng điện tử, nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hóa học

10

Sử dụng phương pháp dạy phức hợp có ứng dụng
CNTT để thiết kế BGĐT môn hóa học trường


11

Nguyễn

2008

THCS – lớp 9
Thiết kế giáo án điện tử môn hóa học lớp 10
chương trình nâng cao theo hướng dạy học tích cực
Thiết kế và thực hiện bài giảng hóa học lớp 10 ban

2008

2008

Sử dụng một số phần mềm tin học và phương pháp
dạy học phức hợp để thiết kế bài giảng điện tử phần

2009

hữu cơ lớp 11 chương trình cơ bản
Ứng dụng CNTT thiết kế bài lên lớp nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học môn hóa học THCS

2009

Vận dụng phương pháp dạy học phức hợp để thiết
kế bài lên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy học


2009

những nội dung mới Hóa học 12 THPT
hướng dạy học tích cực

Trương Đăng Thiết kế bài luyện tập môn hóa học 12 THPT theo
Thái

2008

phần lớp 10 nâng cao

Nguyễn Cẩm Thiết kế bài giảng hóa vô cơ lớp 12 ban cơ bản theo
Thạch

2008

người học.

Hoàng Uyên cơ bản trường THPT theo hướng dạy học tích cực
6

Năm
bảo vệ

hướng dạy học tích cực
Thiết kế bài giảng hóa học 11 THPT theo tư tưởng

2009


2010
2010


Hoàng

dạy học hợp tác

Hương Thảo
12

Võ Thị Thái
Thủy

Thiết kế bài luyện tập theo hướng dạy học tích cực
phần hóa học lớp 10 THPT

2010

• Ý kiến nhận xét về các khóa luận
- Ưu điểm
+ Các khóa luận đều thể hiện tốt việc thiết kế BGĐT về nội dung, PP và
kỹ thuật tin học.
+ Đảm bảo tính chính xác, khoa học.
+ Trình bày đẹp, logic.
+ Vận dụng nhiều PP phát huy tính tích cực của HS, có nhiều ý tưởng
mới.
- Nhược điểm
+ Chưa đầy đủ các kiểu, dạng bài lên lớp.
+ Số lượng BGĐT ít, thường chỉ có một vài bài minh họa.

+ Kết quả TN tính thuyết phục chưa cao, chỉ đánh giá dựa vào 1 đến 2
tiết dạy thực tập.
+ Một số đề tài chưa điều tra thực trạng vấn đề nghiên cứu.
• Ý kiến nhận xét về các luận văn thạc sĩ
- Ưu điểm
+ Đã thiết kế được một số lượng lớn BGĐT.
+ Cơ sở lí luận: Nghiên cứu chi tiết, rõ ràng; nhận xét kỹ từng luận văn,
khóa luận; khảo sát thực trạng trên phạm vi rộng.
+ Trình bày luận văn đẹp, ít sai chính tả.
+ GA sử dụng nhiều hình ảnh minh họa, đặt ra những tình huống có vấn
đề, các PP đàm thoại gợi mở giúp HS phát huy tính tích cực.
+ Kết quả TN sư phạm có độ tin cậy cao.
+ Sử dụng kết hợp nhiều PPDH trong các BLL.


- Nhược điểm
+ Một số luận văn thiếu tiểu kết trong mỗi chương.
+ Có số cặp ĐC – TN ít, chưa thuyết phục.
Trên cơ sở nghiên cứu các khóa luận và luận văn, tác giả đã học hỏi được
nhiều kinh nghiệm về thiết kế BGĐT và vận dụng vào thực hiện đề tài của
mình.

1.2. Dạy và học tích cực
1.2.1. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [38, tr.7-8]
- Hướng 1: Tăng cường tính tích cực, tìm tòi sáng tạo, tiềm năng trí tuệ nói
riêng và nhân cách nói chung ở người học, khả năng thích ứng với thực tiễn
cuộc sống luôn đổi mới.
- Hướng 2: Tăng cường khả năng tự vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn
luôn biến đổi.
- Hướng 3: Chuyển dần trọng tâm của phương pháp dạy học từ tính chất

thông báo, tái hiện đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa cá thể cao
độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân.
Hướng 1, 2, 3 để hoàn thiện chất lượng các phương pháp dạy học hiện
có.
- Hướng 4: Liên kết nhiều phương pháp dạy học riêng rẽ thành tổ hợp
phương pháp dạy học phức hợp.
- Hướng 5: Liên kết phương pháp dạy học với các phương tiện kỹ thuật dạy
học hiện đại (phương tiện nghe nhìn, máy vi tính,…) tạo ra các tổ hợp phương
pháp dạy học có dùng kỹ thuật.
- Hướng 6: Chuyển hóa phương pháp khoa học thành phương pháp dạy học
đặc thù của môn học.
- Hướng 7: Đa dạng hóa các phương pháp dạy học cấp học, bậc học, các loại
hình trường và các môn học.
Hướng 4, 5, 6, 7 để sáng tạo những phương pháp dạy học mới.


Việc đổi mới phương pháp dạy học hóa học cũng theo 7 hướng nói chung
nhưng trước mắt tập trung vào 2 hướng:
* Hướng 1: Phương pháp dạy học hóa học phải đặt người học vào vị trí chủ thể
của hoạt động nhận thức, làm cho họ hoạt động trong giờ học, rèn luyện học
sinh tập giải quyết các vấn đề của khoa học từ dễ đến khó, có như vậy họ mới
có điều kiện tốt để tiếp thu và vận dụng kiến thức một cách chủ động sáng tạo.
* Hướng 2: Hóa học là một môn học thực nghiệm, phương pháp dạy học hóa
học phải tăng cường thí nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị dạy
học giúp mô hình hóa, giải thích, chứng minh các quá trình hóa học.
1.2.2. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực [32]
Có 2 khuynh hướng khác nhau về khái niệm phương pháp dạy học tích cực.
Khuynh hướng thứ nhất: Phương pháp dạy học nào thể hiện tốt đặc trưng của
bộ môn, giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động thì được xem
là phương pháp dạy học tích cực.

Khuynh hướng thứ hai: Mỗi phương pháp dạy học cơ bản đều có mặt mạnh và
mặt hạn chế. Nếu phối hợp các phương pháp dạy học cơ bản thành tổ hợp các
phương pháp dạy học phức hợp sẽ phát huy được mặt mạnh và hạn chế được
mặt yếu của mỗi phương pháp, người học được hoạt động hóa để chủ động tiếp
thu kiến thức. Do vậy phương pháp dạy học phức hợp cũng được xem là
phương pháp tích cực.
1.2.3. Dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực [13], [32],
[40]
1.2.3.1. Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo
thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề đang được thảo luận sôi nổi
trong ngành giáo dục hiện nay. Và trong công cuộc đổi mới phương pháp lần
này Bộ Giáo dục nhấn mạnh giáo viên có một vai trò rất quan trọng trong việc
tổ chức và chỉ đạo các hoạt động học tập. Nhiệm vụ quan trọng của giáo viên là
thiết kế các hoạt động học tập để người học - đối tượng của hoạt động dạy,


đồng thời là chủ thể của hoạt động học được cuốn hút vào quá trình học tập,
người học tự lực khám phá những kiến thức mình chưa rõ thông qua các hình
ảnh được trực tiếp quan sát, các cuộc thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết các
tình huống có vấn đề, các tình huống của đời sống thực tế. Thông qua các hoạt
động đó người học vừa nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương
pháp “làm ra” kiến thức và kĩ năng đó; không rập theo những khuôn mẫu sẵn
có. Người học được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Theo phương pháp dạy học này, nhìn bên ngoài chúng ta tưởng chừng công
việc của giáo viên thật nhẹ nhàng nhưng thực tế khi áp dụng đổi mới phương
pháp vào quá trình học, người giáo viên không chỉ đơn giản là truyền đạt tri
thức, mà còn hướng dẫn hành động. Nội dung và phương pháp dạy học phải
giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương trình
hành động của cộng đồng.

1.2.3.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực
tự học của học sinh
Việc rèn luyện năng lực tự học cho học sinh là mục tiêu quan trọng của quá
trình dạy học. Mục tiêu này sẽ giúp hiệu quả của quá trình dạy học được nâng
cao.
Xã hội chúng ta càng ngày càng phát triển, học sinh không chỉ tiếp thu kiến
thức từ giáo viên mà còn được học hỏi qua sách báo, qua phương tiện truyền
thanh truyền hình, đặc biệt là qua mạng internet. Chính vì vậy người giáo viên
nên dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ cấp tiểu học và càng lên cấp học
cao hơn thì phương pháp học càng được chú trọng.
Trong các phương pháp học thì phương pháp tự học là quan trọng nhất. Nếu
rèn luyện cho học sinh có được kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ phát huy
tinh thần học hỏi, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi người và kết quả học tập sẽ
được nâng lên gấp bội. Sự đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực sẽ
giúp học sinh từ bỏ thói quen học tập thụ động chuyển sang tự học chủ động, từ
đó học sinh sẽ trở nên năng động, sáng tạo.


1.2.3.3. Dạy học phân hóa kết hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng
đều, khi áp dụng các phương pháp tích cực phải chấp nhận sự phân hóa về
cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập. Áp dụng phương pháp tích cực
ở trình độ cao thì sự phân hóa này càng lớn. Việc sử dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động dạy học sẽ đáp ứng được yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập
theo nhu cầu và khả năng của từng học sinh.
Tuy nhiên trong môi trường học tập không chỉ có những hoạt động độc lập,
cá nhân mà còn có những mối quan hệ giữa thầy và trò, giữa trò với nhau, tạo
nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Thông qua các hoạt động nhóm, ý kiến của cá nhân sẽ được khẳng định hay bác
bỏ và từ đó học sinh sẽ tự tiếp thu kiến thức, rèn luyện các kĩ năng, phát triển

tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ…
Nhu cầu hợp tác đang rất cần thiết đối với mỗi con người trong giai đoạn đất
nước ta đang hội nhập và phát triển. Chính vì thế mà năng lực hợp tác phải trở
thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị cho học sinh.
1.2.3.4. Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò
Trong dạy học việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động của học sinh mà còn đồng thời tạo điều kiện
nhận định thực trạng và điều khiển hoạt động của giáo viên.
Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Hiện nay, khi giáo
viên tiến hành các phương pháp tích cực thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh
phát triển kĩ năng đánh giá. Học sinh có thể đánh giá hoạt động dạy học của
giáo viên, học sinh đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá hoạt động của bản thân. Tự
đánh giá là kĩ năng rất cần thiết và quan trọng đối với học sinh trong quá trình
học tập và trong thực tiễn cuộc sống. Chính vì thế tự đánh giá là kĩ năng mà nhà
trường cần trang bị cho học sinh.
Hoạt động đánh giá rất đa dạng: đánh giá chính thức và không chính thức;
đánh giá định tính và định lượng; đánh giá bằng kết quả và bằng biểu lộ thái độ


tình cảm; đánh giá thông qua sản phẩm được giới thiệu và định hướng phát triển
các mối quan hệ xã hội.
Ngày nay, với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, công việc kiểm tra đánh
giá sẽ không còn nặng nhọc đối với giáo viên. Giáo viên sẽ nhận được nhiều
thông tin để linh hoạt điều chỉnh các hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
1.2.3.5. Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế
Học sinh Việt Nam thi thì rất giỏi, đạt kết quả rất cao trong các kỳ thi nhưng
kĩ năng vận dụng thì kém hơn học sinh, sinh viên các nước phát triển. Vì thế,
giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng các phương pháp tích
cực để rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế. Điều này
rất cần thiết và quan trọng khi học sinh trưởng thành.

1.2.3.6. Đem lại niềm vui, tạo hứng thú trong học tập cho học sinh
Giáo viên tạo môi trường học tập thật thoải mái để mỗi học sinh phát huy tối
đa tính tích cực, chủ động sáng tạo, tăng khả năng tự học, tính tự tin, khả năng
hợp tác nhóm,… thì chất lượng và hiệu quả dạy học sẽ cao.
1.2.4. Một số phương pháp dạy học tích cực [29], [38]
1.2.4.1. Phương pháp nghiên cứu
Nội dung phương pháp: giáo viên nêu lên đề tài nghiên cứu, giải thích rõ
mục đích cần đạt tới, giới thiệu tài liệu tham khảo, tổ chức cho học sinh tự lực
nghiên cứu vấn đề đó. Trong quá trình này, giáo viên theo dõi, giúp đỡ HS khi
cần thiết. Bản thân phương pháp nghiên cứu đã là một phương pháp dạy học
tích cực rồi, vấn đề là người giáo viên cần có sự sáng tạo để sử dụng phương
pháp này vào những nội dung dạy học phù hợp.
1.2.4.2. Phương pháp trực quan
Trong dạy học hóa học, phương tiện trực quan được chia làm nhiều loại
trong đó thí nghiệm hóa học giữ vai trò chính yếu.
Sau đây là một số phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học và một số
phương tiện dạy học khác theo hướng tích cực.
 Sử dụng thí nghiệm hóa học


Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học được coi là tích cực khi thí
nghiệm hóa học được dùng làm nguồn kiến thức để HS khai thác, tìm kiếm kiến
thức hoặc được dùng để kiểm chứng, kiểm tra những dự đoán, suy luận lí
thuyết, hình thành khái niệm. Các dạng sử dụng thí nghiệm hóa học nhằm mục
đích minh họa, chứng minh cho lời giảng được hạn chế dần và được đánh giá lá
ít tích cực. Thí nghiệm hóa học được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu do
GV biểu diễn hay do HS, nhóm HS tiến hành đều được đánh giá là có mức độ
tích cực cao.
• Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu
GV hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động sau:

- Tìm hiểu và nắm vững vấn đề cần nghiên cứu.
- Nêu ra các giả thuyết, dự đoán khoa học trên cơ sở kiến thức đã có.
- Lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết.
- Chuẩn bị hóa chất, dụng cụ, thiết bị.
- Quan sát trạng thái các chất trước khi thí nghiệm.
- Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả đầy đủ các hiện tượng của thí
nghiệm.
- Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng kết quả của thí nghiệm.
- Giải thích hiện tượng, viết phương trình phản ứng và rút ra kết luận.
Khi sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu GV đã tổ chức cho
HS tập làm người nghiên cứu. HS hiểu mục đích nghiên cứu, vận dụng kiến
thức đã có đưa ra các dự đoán và dự kiến các phương án thực hiện việc kiểm
nghiệm các dự đoán đưa ra, tiến hành thí nghiệm khẳng định dự đoán đúng, bác
bỏ dự đoán không phù hợp với kết quả thí nghiệm, tìm ra kiến thức cần thu
nhận. Bằng cách đó HS vừa thu được kiến thức hóa học qua sự tìm tòi, vừa có
được phương pháp nhận thức hóa học cùng các kĩ năng hóa học cơ bản.
• Sử dụng thí nghiệm đối chứng
Để hình thành khái niệm hóa học giúp HS có kết luận đầy đủ, chính xác về
một quy tắc, tính chất của chất ta có thể hướng dẫn HS sử dụng thí nghiệm hóa


học ở dạng đối chứng để làm nổi bật, khắc sâu nội dung kiến thức mà HS cần
chú ý.
Ví dụ như để khắc sâu tính chất khí clo ẩm có tính chất tẩy màu, clo khô
không có tính chất tẩy màu, cần cho HS làm thí nghiệm đối chứng. Cho khí clo
đi qua H 2 SO 4 đặc thì không làm mất màu giấy màu, còn khí clo đi qua nước
làm mất màu giấy màu.
Từ các thí nghiệm đối chứng mà HS đã lựa chọn, tiến hành và quan sát thì sẽ
rút ra những nhận xét đúng đắn, xác thực và nắm được phương pháp giải quyết
vấn đề học tập bằng thực nghiệm. GV cần chú ý hướng dẫn HS cách chọn thí

nghiệm đối chứng, cách tiến hành, dự đoán hiện tượng trong các thí nghiệm đó
rồi tiến hành thí nghiệm, quan sát và rút ra kết luận về kiến thức thu được.
• Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề
Trong dạy học hóa học, có thể dùng thí nghiệm hóa học để tạo mâu thuẫn
nhận thức, tạo nhu cầu tìm kiếm kiến thức mới trong HS. Khi đó, GV nêu vấn
đề bằng thí nghiệm, tổ chức cho HS dự đoán kết quả, hiện tượng sẽ xảy ra trên
cơ sở kiến thức của HS. Sau đó, hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm, hiện tượng
quan sát thấy không đúng với dự đoán của đa số HS. Khi đó sẽ xuất hiện mâu
thuẫn nhận thức, kích thích HS tìm tòi giải quyết. Qua đó, HS nắm vững kiến
thức, tìm ra con đường giải quyết vấn đề và có niềm vui của sự nhận thức.
Ví dụ: Khi nghiên cứu tính chất của muối Fe (III) ta có thể dùng thí nghiệm
tạo tình huống cho vấn đề sau:
 GV nêu mục đích nghiên cứu tính chất của muối Fe (III).
Đặt vấn đề: khi cho đinh sắt vào dd muối đồng sunfat thu được đồng kết tủa
đỏ, vậy nếu cho mảnh đồng vào dd muối sắt (III) thì có phản ứng không? Vì
sao?
 HS dự đoán:
1. Không có phản ứng xảy ra do Cu đứng sau Fe trong dãy hoạt động.
2. Có phản ứng xảy ra, Cu đẩy Fe ra khỏi dd muối, có Fe kết tủa màu xám
bám vào đồng.


 HS tiến hành thí nghiệm và quan sát hiện tượng
- Tiến hành thả mảnh đồng vào dd FeCl 3 màu vàng nâu.
- Hiện tượng: dung dịch quanh mảnh Cu có màu xanh, không có kết tủa Fe
bám vào mảnh đồng.
- HS ngạc nhiên vì dự đoán không đúng, xuất hiện câu hỏi tại sao Cu lại tác
dụng được với muối sắt và lại không có kết tủa của sắt? Mâu thuẫn nhận
thức đã xuất hiện kích thích tư duy HS.
Việc giải quyết các bài tập nhận thức do thí nghiệm hóa học tạo ra sẽ giúp

HS tìm ra kiến thức mới một cách vững chắc và có niềm vui của người khám
phá. Trong quá trình giải quyết vấn đề có thể tổ chức cho HS thảo luận đưa ra
dự đoán, nêu ra những câu hỏi xuất hiện trong tư duy của HS. Sử dụng thí
nghiệm theo phương pháp nêu vấn đề được đánh giá có mức độ tích cực cao.
• Sử dụng thí nghiệm hóa học tổ chức cho HS nghiên cứu tính chất các
chất
Tổ chức cho HS dùng thí nghiệm nghiên cứu tính chất của các chất chính là
quá trình đưa HS tham gia hoạt động nghiên cứu một cách tích cực. GV cần
hướng dẫn HS tiến hành các hoạt động như:
- Nhận thức rõ vấn đề học tập và nhiệm vụ đặt ra.
- Phân tích, dự đoán lí thuyết về tính chất của các chất cần nghiên cứu.
- Đề xuất các thí nghiệm để xác nhận các tính chất đã dự đoán.
- Lựa chọn dụng cụ, hóa chất, đề xuất cách tiến hành thí nghiệm.
- Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả hiện tượng, xác nhận sự đúng, sai
của những dự đoán.
- Kết luận về tính chất của chất cần nghiên cứu.
Đây là quá trình sử dụng thí nghiệm tổ chức cho HS hoạt động nghiên cứu
trong bài dạy truyền thụ kiến thức mới. Hình thức này nên áp dụng cho lớp HS
khá, lớp chọn thì có hiệu quả hơn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động học
tập GV cần chuẩn bị chu đáo, theo dõi chặt chẽ để hướng dẫn, bổ sung chỉnh lí
cho HS.


 Sử dụng phương tiện dạy học khác
Ngoài thí nghiệm hóa học, GV còn sử dụng các phương tiện dạy học hóa
học khác như: mô hình, sơ đồ, hình vẽ, biểu bảng, phương tiện nghe nhìn: máy
chiếu, bảng trong, băng hình, máy tính… Phương tiện dạy học được sử dụng
trong các loại bài dạy hóa học nhưng phổ biến hơn cả là các bài hình thành khái
niệm, nghiên cứu các chất. Các bài dạy hóa học có sử dụng phương tiện dạy học
đều được coi là giờ học tích cực nhưng nếu GV dùng phương tiện dạy học là

nguồn kiến thức để HS tìm kiếm, phát hiện, kiến tạo kiến thức mới sẽ là các giờ
học có tính tích cực cao hơn nhiều. Các hoạt động của GV và HS khi sử dụng
PTTQ khác được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.3. Hoạt động của GV và HS khi sử dụng PTTQ
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nêu mục đích và phương pháp quan Nắm được mục đích quan sát PTTQ.
sát PTTQ.
Trưng bày PTTQ và nêu yêu cầu quan Quan sát PTTQ, tìm ra những kiến
thức theo hướng dẫn của GV.

sát.

Nêu yêu cầu nhận xét, kết luận và giải Rút ra nhận xét, kết luận về những
thích.

kiến thức cần lĩnh hội qua các PTTQ
đó.

• Sử dụng mô hình, hình vẽ, sơ đồ
Việc sử dụng mô hình, hình vẽ nên thực hiện một cách đa dạng dưới các
hình thức như:
- Dùng mô hình, hình vẽ, sơ đồ…có đầy đủ chú thích là nguồn kiến thức để
HS khai thác thông tin, hình thành kiến thức mới. Ví dụ như hình vẽ dụng cụ
điều chế các chất giúp HS nắm được thông tin về các thiết bị, dụng cụ, hóa chất
dùng để điều chế chúng.
- Dùng hình vẽ, sơ đồ…không có đầy đủ chú thích giúp HS kiểm tra các
thông tin còn thiếu.



×