Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

thiết kế tiến trình dạy học các bài học của chương “mắt và các dụng cụ quang học” vật lý lớp 11 nâng cao theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực học tập của học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ

Hà Thị Thu Hiền

THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CÁC BÀI HỌC
CỦA CHƯƠNG “MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ QUANG
HỌC” - VẬT LÝ LỚP 11 NÂNG CAO THEO HƯỚNG
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ

Hà Thị Thu Hiền

THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CÁC BÀI HỌC
CỦA CHƯƠNG “MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ QUANG
HỌC” - VẬT LÝ LỚP 11 NÂNG CAO THEO HƯỚNG
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH
Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÝ
Mã số : 102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. PHẠM THẾ DÂN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................... 3
T
1

T
1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... 6
T
1

T
1

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... 7
T
1

T
1

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................ 8
T
1


T
1

MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 10
T
1

T
1

1. Lý do chọn đề tài: ......................................................................................................... 10
T
1

T
1

2. Mục đích nghiên cứu đề tài: ........................................................................................ 11
T
1

T
1

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 11
T
1

T

1

4. Giả thuyết khoa học: .................................................................................................... 11
T
1

T
1

5. Nhiệm vụ nghiên cứu: .................................................................................................. 11
T
1

T
1

6. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................... 12
T
1

T
1

7. Giới hạn nghiên cứu: ................................................................................................... 13
T
1

T
1


8. Cấu trúc của luận văn: ................................................................................................ 13
T
1

T
1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ
T
1

LỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH ...... 15
T
1

1.1. PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC HỌC TẬP CỦA HS: ......................... 15
T
1

T
1

1.1.1. Phát huy tính tích cực tự lực của HS ................................................................... 15
T
1

T
1

1.1.2. Những điều cần lưu ý để phát huy tính tích cực, tự lực học tập của HS [27, tr 7T

1

8]

19

T
1

1.2. SỬ DỤNG MÁY VI TÍNH TRONG DẠY HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH
T
1

TÍCH CỰC, TỰ LỰC HỌC TẬP CỦA HS [3] [27],[29] .................................................. 20
T
1

1.2.1. Vai trò của máy vi tính trong dạy học vật lí: ....................................................... 20
T
1

T
1

1.2.2. Phát huy tính tích cực, tự lực học tập của HS với sự hỗ trợ của máy vi tính ...... 22
T
1

T
1


1.2.3. Tổ chức học tập với sự hỗ trợ của máy vi tính : .................................................. 25
T
1

T
1

1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 28
T
1

T
1

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CÁC BÀI HỌC CỦA
T
1

CHƯƠNG “MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC” - VẬT LÝ LỚP 11
NÂNG CAO THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH .......................... 29
T
1

3


2.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ PHẦN QUANG HÌNH HỌC TRONG CHƯƠNG
T

1

TRÌNH VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG.................................................................... 29
T
1

2.2. NỘI DUNG KIẾN THỨC CHƯƠNG “MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ QUANG
T
1

HỌC” - VẬT LÝ LỚP 11 NÂNG CAO ............................................................................. 30
T
1

2.2.1. Cấu trúc nội dung của chương: ............................................................................ 30
T
1

T
1

2.2.2. Nội dung kiến thức cụ thể của các bài học trong chương và những điều cần lưu
T
1

ý:

.................................................................................................................................. 32

T

1

2.3. TÌM HIỂU THỰC TẾ DẠY HỌC CHƯƠNG "MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ
T
1

QUANG HỌC" – VẬT LÝ LỚP 11 NÂNG CAO VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI
TÍNH Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT THUỘC TỈNH NINH THUẬN ............................ 37
T
1

2.3.1. Nội dung tìm hiểu ................................................................................................ 37
T
1

T
1

2.3.2. Phương pháp tìm hiểu :........................................................................................ 38
T
1

T
1

2.3.3. Kết quả tìm hiểu .................................................................................................. 38
T
1

T

1

2.4. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CÁC BÀI HỌC CỦA CHƯƠNG "MẮT
T
1

VÀ CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC" - VẬT LÝ 11 NÂNG CAO THEO HƯỚNG
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC HỌC TẬP CỦA HS VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
MÁY VI TÍNH ...................................................................................................................... 39
T
1

2.4.1. Bài : LĂNG KÍNH .............................................................................................. 39
T
1

T
1

2.4.2. Bài: THẤU KÍNH MỎNG .................................................................................. 47
T
1

T
1

2.4.3. Bài: MẮT. ............................................................................................................ 61
T
1


T
1

2.4.4. Bài: CÁC TẬT CỦA MẮT ................................................................................. 68
T
1

T
1

2.4.5. Bài: KÍNH LÚP ................................................................................................... 75
T
1

T
1

2.4.6. Bài: KÍNH HIỂN VI. ........................................................................................... 84
T
1

T
1

2.4.7. Bài : KÍNH THIÊN VĂN .................................................................................... 90
T
1

T
1


2.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 95
T
1

T
1

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................. 97
T
1

T
1

3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM................................................................................. 97
T
1

T
1

3.2. ĐỐI TƯỢNG ............................................................................................................. 97
T
1

T
1

3.3. CHUẨN BỊ CHO THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 98

T
1

T
1

3.4. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
T
1

SƯ PHẠM ............................................................................................................................. 98
T
1

3.4.1. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 98
T
1

T
1

4


3.4.2. Nhận xét quá trình học tập của lớp thực nghiệm................................................. 99
T
1

T
1


3.4.3. Xử lý kết quả bài kiểm tra ................................................................................... 99
T
1

T
1

3.4.4. Nhận xét két quả thực nghiệm sư phạm ............................................................ 103
T
1

T
1

3.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 103
T
1

T
1

KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN ............................................................................... 105
T
1

T
1

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 106

T
1

T
1

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 109
T
1

T
1

5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐC

: Đối chứng.

HS

: Học sinh.

GV

: Giáo viên.


PPDH

: Phương pháp dạy học.

THPT

: Trung học phổ thông.

TKHT

: Thấu kính hội tụ.

TKPK

: Thấu kính phân kì.

TN

: Thực nghiệm.

SGK

: Sách giáo khoa.

?

: Câu hỏi.

6



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2
3

4
5

Tên các bảng
Bảng 2.1:

Trang

Cấu trúc nội dung kiến thức của chương “Mắt

và các dụng cụ quang học”.
Bảng 2.2:

Phiếu viết bài thấu kính mỏng.

Bảng 3.1:

Bảng thống kê các điểm số (X i )của bài kiểm

51
R

tra.

Bảng 3.2:

Phân bố tần suất.

Bảng 3.3:

Phân bố tần suất tích lũy.

27

R

106

107

7

108


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên các biểu đồ, hình vẽ, sơ đồ

STT
1

2

3

4
5

Biểu đồ 3.1: Phân bố điểm của nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng.
Biểu đồ 3.2: Phân bố tần suất của nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng.
Biểu đồ 3.3: Phân bố tần suất tích lũy của nhóm thực
nghiệm và đối chứng.
Hình 2.1:

Mô tả sự tạo ảnh qua hệ ghép.

Hình 2.2:

Hình tán xạ của lăng kính thường gặp (lăng

kính tán xạ tam giác).

Trang
106

107

108
31
41

6


Hình 2.3:

Đường truyền tia sáng qua lăng kính.

42

7

Hình 2.4:

Mô tả thí nghiệm góc lệch cực tiểu.

43

Hình 2.5:

Mô tả hiện tượng phản xạ toàn phần trong lăng

8

9

kính.
Hình 2.6:

Hình mô tả bài tập câu 1 phần củng cố bài lăng

kính.

44


45

10

Hình 2.7:

Phân loại hai thấu kính.

50

11

Hình 2.8:

Đường truyền tia sáng qua hai thấu kính mỏng.

51

12

Hình 2.9:

Các yếu tố của thấu kính.

52

Hình 2.10:

Mô tả tiêu điểm ảnh chính, ảnh phụ; tiêu điểm


13

14
15
16
17

vật chính, vật phụ; trục phụ của hai thấu kính.
Hình 2.11:

Hình mô tả bài tập nhóm, xác định đường

truyền tia sáng bất kì.
Hình 2.12:

Sự tạo ảnh của vật qua thấu kính hội tụ.

Hình 2.13:

So sánh độ tụ của hai thấu kính hội tụ có độ

dày khác nhau.
Hình 2.14:

Xác định loại thấu kính.
8

55


57
59
60
60


18

Hình 2.15:

Xác định ảnh của điểm sáng qua thấu kính.

61

19

Hình 2.16:

Xác định loại và các đặc điểm của thấu kính.

61

20

Hình 3.17:

Cấu tạo của mắt.

62


21

Hình 2.18:

Điểm cực cận và cực viễn.

67

22

Hình 2.19:

Sơ đồ các vấn đề về mắt.

70

23

Hình 2.20:

Mắt cận và sửa tật mắt cận.

76

24

Hình 2.21:

Mắt viễn và sửa tật mắt viễn.


77

25

Hình 2.22:

Cách tạo ảnh của kính lúp.

85

Hình 2.23:

Cách ngắm chừng của kính lúp khi ngắm

26
27
28

29

chừng vô cực.
Hình 2.24:

Cách tạo ảnh của kính hiển vi.

Sơ đồ 1.1:

Mô hình sự tương tác giữa GV và HS thông

qua máy tính.

Sơ đồ 1.2:

Sơ đồ tổ chức dạy học theo quan điểm hiện

đại.

9

86
92
17

25


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Albert Einstein đã từng phát biểu: “Việc dạy học phải làm sao để những điều giảng
dạy được học sinh tiếp nhận như một món quà tặng có giá trị chứ không phải là một nhiệm
vụ nặng nề ”. [3, tr 129]
Trong nhiều thập kỷ qua, đa số GV cứ mãi sử dụng kiểu dạy học lấy người dạy - GV làm trung tâm, mà mục tiêu được quan tâm trước hết là trang bị cho HS một trình độ kiến
thức nhất định. GV xem trách nhiệm chính của mình là truyền đạt sao cho hết nội dung quy
định trong chương trình SGK. Nội dung thiên về những kiến thức của các môn khoa học.
Điều đó vô tình làm cho HS trở nên thụ động, mất dần đi đức tính truyền thống của dân tộc
là cần cù, sáng tạo.
Cách dạy trên đã đem lại phần nào kết quả hết sức khích lệ. Tuy nhiên, với sự phát
triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối với người
lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo
nguồn nhân lực. Giáo dục cần đào tạo đội ngũ nhân lực có khả năng đáp ứng được những
đòi hỏi mới của xã hội và thị trường lao động, đặc biệt là năng lực hành động, tính năng

động, sáng tạo, tính tự lực và trách nhiệm cũng như năng lực cộng tác làm việc, năng lực
giải quyết các vấn đề phức hợp [4, tr 10], thì cách dạy này không còn phù hợp nữa. Vì vậy
nền giáo dục hiện đại là nền giáo dục phải đào tạo ra con người có khả năng tạo ra năng suất
lao động cao, luôn phấn đấu tích cực đạt hiệu quả cao trong mọi lĩnh vực hoạt động. Bên
cạnh đó, sự phát triển như vũ bão của tri thức khoa học và công nghệ thông tin cũng đã cung
cấp một lượng lớn tri thức khổng lồ, ngày càng chuyên môn hóa và phức tạp trên mọi lĩnh
vực. Trước bối cảnh đó, việc đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo con người đang trở
nên cấp bách.
Những yêu cầu mới trong hệ thống giáo dục đã được thể hiện cụ thể trong luật giáo
dục, Điều 28 khoản 2 đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học,
bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Với yêu cầu đó đã đặt “HS
là chủ thể của hoạt động nhận thức, thông qua hoạt động tự lực, tự giác, tích cực của bản
10


thân mà chiếm lĩnh kiến thức” [14, tr 14]. Trong những năm qua, ngành giáo dục nước ta đã
đề cập đến việc sử dụng máy tính như một phương tiện dạy học hiện đại, hỗ trợ GV và HS
một cách đắc lực trong việc truyền thụ và lĩnh hội tri thức, giúp tra cứu, tìm hiểu thêm thông
tin.
Chính vì vậy, với mong muốn góp phần nhỏ vào trong công cuộc đổi mới trong lĩnh
vực giáo dục hiện nay, tôi đã chọn đề tài: “Thiết kế tiến trình dạy học các bài học của
chương “Mắt và các dụng cụ quang học” - Vật lý lớp 11 nâng cao theo hướng phát huy
tính tích cực, tự lực học tập của học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính” là đề tài nghiên
cứu luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Mục đích của đề tài này là thiết kế tiến trình dạy học một số bài trong chương “Mắt và
các dụng cụ quang học” – vật lý lớp 11 nâng cao nhằm phát huy tính tích cực, tự lực học tập

của HS với sự hỗ trợ của máy vi tính.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
 Khách thể nghiên cứu: HS lớp 11 trường THPT trong quá trình học tập chương “Mắt
và các dụng cụ quang học”.
 Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học chương “Mắt và các dụng cụ quang học”
lớp 11 trường THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực học tập của HS với sự hỗ trợ của
máy vi tính.

4. Giả thuyết khoa học:
Nếu thiết kế được tiến trình dạy học với sự hỗ trợ của máy vi tính một cách phù hợp
thì sẽ phát huy được tính tích cực, tự lực học tập của HS, đồng thời rèn luyện cho HS khả
năng liên hệ thực tế trong quá trình học tập, biết sử dụng các phương tiện truyền thông,
phương tiện học tập một cách chủ động, hiệu quả và có khả năng xử lý thông tin phù hợp.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy học vật lí nhằm tìm hiểu những biện pháp phát
huy tính tích cực, tự lực học tập của HS trong dạy học vật lý với sự hỗ trợ của máy vi tính
11


và vận dụng vào việc dạy học các kiến thức cụ thể của chương “Mắt và các dụng cụ quang
học” - Vật lý lớp 11 nâng cao.
- Phân tích cấu trúc và kiến thức cần dạy của chương “Mắt và các dụng cụ quang học”
- Vật lý lớp 11 nâng cao.
- Tìm hiểu thực tế dạy học các kiến thức chương “Mắt và các dụng cụ quang học” Vật lý lớp 11 nâng cao ở các trường THPT. Thông qua đó, tìm hiểu nguyên nhân của những
khó khăn, sai lầm và sơ bộ đề ra hướng khắc phục.
- Soạn thảo tiến trình dạy học chương “Mắt và các dụng cụ quang học” – Vật lý lớp 11
nâng cao theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực học tập của HS với sự hỗ trợ của máy vi

tính.
- Thiết kế bài giảng điện tử cho từng bài cụ thể của chương “Mắt và các dụng cụ
quang học” – Vật lý lớp 11 nâng cao.
- Soạn thảo phiếu học tập, giao nhiệm vụ tìm hiểu, mở rộng kiến thức qua mạng
internet. GV và HS có thể tương tác và trao đổi ý kiến qua thư điện tử.
- Soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra kết quả học tập HS đạt được sau khi học
chương “Mắt và các dụng cụ quang học” lớp 11 nâng cao bằng phần mềm Hot Potatoes
hoặc Quiz Pro.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm xác định mức độ phù hợp,
tính khả thi và tín hiệu quả khi vận dụng những biện pháp cơ bản nhằm phát huy tính tích
cực, tự lực học tập của HS với sự hỗ trợ của máy vi tính.
- Nhận xét và đề xuất ý kiến.

6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
- Nghiên cứu các tài liệu lí luận dạy học hiện đại, phương pháp dạy học vật lí ở trường
phổ thông, tâm lí dạy học,… nhằm tìm hiểu những phương hướng dạy học mới nhằm phát
huy tính tích cực, tự lực học tâp của HS trong dạy học vật lý với sự hỗ trợ của máy vi tính.
- Nghiên cứu chương trình, SGK, sách GV, sách bài tập nhằm nắm cấu trúc chương,
nội dung kiến thức mà HS cần nắm vững, từ đó thiết kế tiến trình dạy học phù hợp.
- Nghiên cứu những tài liệu hướng dẫn sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học, cụ
thể là thiết kế bài giảng điện tử , thiết kế Website (nếu có thể) (Macro Dreamwear), phần

12


mềm trắc nghiệm Hot Potatose hoặc Quiz Pro, tìm kiếm thông tin, khai thác dữ liệu từ
internet, cách sử dụng thư điện tử (email) để thể hiện sự tương tác giữa GV và HS.
6.2. Phương pháp điều tra:
Tìm hiểu thực tế dạy học chương “Mắt và các dụng cụ quang học” lớp 11 nâng cao

trường THPT thông qua việc sử dụng phiếu điều tra ở một số trường THPT phạm vi tỉnh
Ninh Thuận, phân tích kết quả và sơ bộ nắm được nguyên nhân của những khó khăn, sai
lầm và hướng khắc phục.
6.3. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm sư phạm:
- Vận dụng các tiến trình dạy học đã được thiết kế vào quá trình dạy học cho HS lớp
11 trường THPT Chu Văn An tỉnh Ninh Thuận.
- Phân tích diễn biến cụ thể diễn ra trước, trong và sau giờ học.
- Phân tích kết quả bài kiểm tra.
- Xử lý kết quả từ những phân tích trên để đánh giá quá trình học tập.
- Đề xuất những nhận xét sau thực nghiệm sư phạm.
- Đánh giá mức độ phù hợp, tính khả thi của tiến trình. Phân tích ưu, nhược điểm và
điều chỉnh lại cho thật phù hợp nếu cần thiết.

7. Giới hạn nghiên cứu:
Nghiên cứu việc xây dựng tiến trình dạy học các bài học của chương “Mắt và các dụng
cụ quang học” - vật lý lớp 11 nâng cao với sự hỗ trợ của máy tính và tiến trình thực nghiệm
ở trường THPT Chu Văn An tỉnh Ninh Thuận. Thực nghiệm sư phạm này chỉ tiến hành thực
giảng trên đối tượng HS khá, giỏi, các em HS trong lớp khá đều nhau.

8. Cấu trúc của luận văn:
Luận văn bao gồm 128 trang, với 2 phần:
- Phần chính văn: 111 trang
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH.
Chương 2: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CÁC BÀI HỌC CỦA CHƯƠNG
“MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC” VẬT LÝ 11 NÂNG CAO THEO HƯỚNG
13



PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA MÁY VI TÍNH.
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.
KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Phần phụ lục gồm 14 trang.

14


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC, TỰ LỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
MÁY VI TÍNH

1.1. PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC HỌC TẬP CỦA HS:
1.1.1. Phát huy tính tích cực tự lực của HS
1.1.1.1. Bản chất của quá trình dạy học

[13][15]

Quá trình dạy học là một hệ thống gồm nhiều yếu tố có quan hệ mật thiết và tác động
qua lại với nhau, nhằm trang bị cho HS hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, phát triển năng lực
hoạt động trí tuệ và hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục phẩm chất tốt đẹp cho HS.
Bản chất quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của người học. Hoạt động nhận
thức được tiến hành trong quá trình dạy học với những điều kiện sư phạm nhất định, có sự
hướng dẫn, tổ chức và điều khiển của GV.
Quá trình dạy học gồm hai hoạt động đặc trưng cơ bản là hoạt động dạy của GV và
hoạt động học của HS. Hai hoạt động này đều có chung mục đích cuối cùng là làm cho HS
lĩnh hội nội dung học, đồng thời phát triển được nhân cách, năng lực của mình.



Đặc điểm của hoạt động dạy

Mục đích hoạt động dạy là làm cho HS lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm
xã hội, đồng thời hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho người học.
Hoạt động dạy là hoạt động của GV. GV có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn, tạo điều
kiện cho HS thực hiện thành công các hoạt động học của họ. Như vậy người thầy đóng vai
trò là chủ thể. Dạy học không phải là giảng giải, minh họa cho HS hiểu các khái niệm, định
luật vật lí, uốn nắn họ thực hiện đúng những kĩ năng của nhà nghiên cứu vật lí, nhồi nhét
vào đầu HS những kinh nghiệm xã hội đã được đúc kết hoàn chỉnh, như quan niệm cổ
truyền về dạy học [20, tr 38]. Ở đây, nhiệm vụ chủ yếu của GV là tổ chức quá trình tái tạo
tri thức của HS, vì nhận thức học tập của HS là nhận thức cái mà nhân loại đã biết. Muốn
thực hiện điều này, cái cốt lõi trong hoạt động dạy là làm sao tạo ra được tính tích cực, tự
giác học tập trong hoạt động học của HS.

15


Người GV không phải là người mang tri thức của nhân loại đến áp đặt đến mỗi HS, mà
là người trao phương tiện nghiên cứu cho HS. Nếu người GV rèn luyện cho HS phương
pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào tình
huống mới thì sẽ tạo cho HS sự hứng thú, lòng ham học hỏi, khơi dậy tiềm năng vốn có
trong mỗi người học, góp phần làm cho kết quả học tập cũng tăng lên và dần thích nghi
cuộc sống cộng đồng. Do đó, dạy học có vai trò quan trọng.
Muốn thực hiện các nhiệm vụ trên thì người GV phải đổi mới phương pháp giảng dạy,
sử dụng các biện pháp khác nhau như: logic hóa nội dung kiến thức bài học thích hợp, xây
dựng tình huống có vấn đề, tiến hành các thí nghiệm trực quan, tổ chức quá trình học tập với
sự hỗ trợ của công nghệ thông tin… Tuy nhiên, không phải trường nào cũng được trang bị
đầy đủ các dụng cụ thí nghiệm trực quan hiện đại, hay với điều kiện tiến hành thí nghiệm

đạt chuẩn. Để khắc phục tình trạng này, GV cần sử dụng máy vi tính và các tình huống học
tập để bù lại sự thiếu hụt đó nhưng vẫn đảm bảo được nhiệm vụ phát huy tính tích cực, tự
lực học tập của học sinh.


Đặc điểm hoạt động học

Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự
giác nhằm tiếp thu những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm mà loài người đã tích lũy
được, đồng thời phát triển thành năng lực, nhân cách của người học.
Việc tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm nhằm sử dụng chúng trong hoạt
động thực tiễn của mình, cách tốt nhất là làm, tái tạo ra chúng để hiểu. Như vậy, việc học
thụ động mà cách dạy học truyền thống là không đáp ứng được. Do đó người học phải thông
qua hoạt động tự lực của bản thân mà tái tạo và chiếm lĩnh chúng.
Hoạt động học làm thay đổi hay nói cách khác là tác động lên chính bản thân người
học. Kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm xã hội không có gì mới với nhân loại, nhưng
đối với bản thân người học chúng lại có khả năng hình thành phẩm chất và năng lực người
học, dần dần hoàn thiện bản thân. Đó chính là những thành tựu mới, chúng là tiền đề giúp
người học sau này sáng tạo ra những giá trị mới.
Hoạt động học là hoạt động có ý thức nhằm tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Những tri
thức đó đòi hỏi tính tự giác người học. Nhờ tính tự giác học tập mà người học luôn có ý
thức cố gắng tìm tòi tri thức mới và áp dụng chúng vào thực tiễn.
Người GV là người có chức năng hướng dẫn, phải cố gắng tìm mọi cách nhằm phát
huy những tiềm năng có sẵn của HS, giúp HS phát huy năng lực tự học, tự lực. Có như vậy
16


việc học không bị nhàm chán, gây hứng thú cho HS trong quá trình chiếm lĩnh tri thức và
biến tri thức của loài người thành tri thức của riêng HS, và đó cũng là tiền đề cho phát triển
năng lực sáng tạo của HS trong tương lai.

1.1.1.2. Tính tích cực học tập: [11],[24],[30, tr 463-473]


Khái niệm:

Albert Einstein viết: “Khoa học không phải là sự sưu tập các định luật, sự tổng hợp
các hiện tượng không liên hệ với nhau. Nó là sự sáng tạo của trí tuệ con người bằng những
tư tưởng và khái niệm được phát minh một cách tự do.” [3, tr 1]. Việc dạy học cũng không
phải là sự sưu tập các kiến thức của HS mà người thầy đưa ra trong quá trình dạy học, mà
chính là sự tự tìm tòi, tiếp thu có chọn lọc các tri thức của loài người, biến chúng thành tri
thức của bản thân.
Tính tích cực là một phẩm chất của con người trong đời sống xã hội, là sự biến đổi tâm
lý bên trong mỗi người và được thể hiện bên ngoài bằng hiệu quả và chất lượng công việc.
Tính tích cực bao hàm cả tính tự giác trong hành động của chủ thể.
Như vậy, tính tích cực học tập - nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách
thể thông qua huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết các vấn đề học
tập – nhận thức. Nó vừa là mục đích hoạt động, vừa là phương tiện, điều kiện để đạt được
mục đích, kết quả của hoạt động.
Tính tích cực của HS thể hiện ở sự chủ động, độc lập trong việc tiếp thu kiến thức và
giải quyết các vấn đề nảy sinh, các nhệm vụ trong học tập. HS có tính tích cực trong hoạt
động học tập luôn có ý thức chủ động tìm kiếm, vận dụng kiến thức nhằm nâng cao trình độ
và khả năng hiểu biết của mình. HS sẽ luôn hứng thú trong học tập, luôn có ý chí, quyết tâm
vượt qua khó khăn.


Những dấu hiệu của tính tích cực và cấp độ biểu hiện :

Những dấu hiệu thể hiện tính tích cực:
* Dấu hiệu bên ngoài:
- HS khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung câu trả lời của

bạn, thích phát biểu ý kiến của mình về các vấn đề được nêu ra.
- HS thường hay nêu thắc mắc, mong muốn đóng góp với thầy, với bạn những thông
tin mới lấy từ các nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài phạm vi bài học, môn học.

17


- HS hoàn thành nhiệm vụ được giao, ghi nhớ tốt những điều đã học, có thể trình bày
nội dung đã học theo ngôn ngữ riêng.
- HS chủ động vận dụng linh hoạt kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức các vấn đề
mới.
* Dấu hiệu bên trong:
- Ngoài những biểu hiện dễ nhận thấy, còn có những biểu hiện cảm xúc khó nhận thấy
hơn: thờ ơ hay hào hứng, chăm chú hay lơ đãng… trong giờ học.
* Các cấp độ biểu hiện:
Dựa vào những dấu hiệu biểu hiện, ta có thể chia tính tích cực thành ba cấp độ:
- Bắt chước: làm theo GV hoặc bạn bè, có thể hiện ở sự cố gắng ý chí và sức lực.
- Tìm tòi: trước các vấn đề đưa ra, HS tự tìm cách giải quyết khác nhau và lựa chọn
cách giải quyết tối ưu nhất.
- Sáng tạo: HS tự tìm cách giải quyết vấn đề bằng cách mới, độc đáo hơn, tự thiết kế ra
phương án thí nghiệm kiểm chứng cho kiến thức nào đó hoặc đặt ra những vấn đề mới bên
cạnh những vấn đề đang học.
1.1.1.3. Tính tự lực học tập: [24],[30, tr 507-534]
“Chúng ta không thể dạy cho người ta bất cứ điều gì. Chúng ta chỉ có thể giúp họ phát
hiện ra điều gì đó ngay trong chính bản thân họ” – Galileo [3, tr 8].
Tính tự lực là một trong những phẩm chất trung tâm của nhân cách, thể hiện ở sự tự
làm lấy, tự giải quyết lấy vấn đề, không a dua, không ỷ lại, nhờ vả người khác.
Tự lực học tập là sự sẵn sàng về mặt tâm lí để chuẩn bị cho sự tự học tập – nhận thức,
tự tìm tòi, nghiên cứu. Trong tự lực học tập – nhận thức, bước đầu có nhiều lúng túng nhưng
nếu ta vượt qua được sẽ giúp HS ngày càng trưởng thành hơn. Muốn vậy, HS cần có:

- Động cơ học tập – nhận thức: thể hiện ở nhu cầu, hứng thú nhận thức, động cơ có
tính chất xã hội và thế giới quan  GV cần đưa ra các tình huống có vấn đề, yêu cầu học
tập, nhận thức.
- HS ý thức được mục đích học tập và thực hiện được mục đích đó sẽ thỏa mãn nhu
cầu nhận thức của mình. Suy nghĩ và đánh giá đúng điều kiện hoạt động học tập của bản
thân. Vận dụng tích cực các kiến thức, kinh nghiệm đã có vào giải quyết nhiệm vụ học tập.
Năng lực học tập: thể hiện ở tri thức, kĩ năng, kĩ xảo vững vàng, làm chỗ dựa cho hoạt động
nhận thức, bằng sự phát triển trí tuệ, phương pháp, suy nghĩ. HS xác định được nhiệm vụ
18


nhận thức và cách thay đổi hành động phù hợp với hoàn cảnh mới, đánh giá đúng những
yêu cầu và nhiệm vụ đề ra.
- Lập kế hoạch hoạt động và kiểm tra: là sự thống nhất giữa phương pháp suy nghĩ và
phương pháp lao động chung của hoạt động tự lực học tập – nhận thức. Qua đó HS hình
thành kĩ năng, kĩ xảo để đạt được kết quả và phát triển hứng thú học tập, kích thích nhu cầu
hiểu sâu và hiểu rộng hơn về kiến thức, tự kiểm tra cũng thể hiện năng lực tự học tập của
HS.
- Tuy nhiên con đường chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo không phải lúc nào cũng dễ
dàng, phải trải qua nhiều thách thức. Do đó cần có ý chí, sự quyết tâm, kiên trì hành động,
tinh thần khắc phục khó khăn nhằm thực hiện có kết quả nhiệm vụ học tập, tự kiểm tra cũng
là một trong những điều kiện quan trọng để rèn luyện ý chí và tính cách của HS, tạo cho HS
tự tin vào khả năng của mình.


Mối liên hệ giữa tính tích cực và tự lực học tập:

- Tính tích cực học tập – nhận thức là điều kiện của tính tự lực học tập - nhận thức,
không thể có tính tự lực mà không có tính tích cực.
- Tính tích cực học tập - nhận thức là kết quả và biểu hiện của sự nảy sinh tính tự lực

học tập – nhận thức.
- Trong tính tự lực học tập – nhận thức đã thể hiện tính tích cực học tập – nhận thức.
Trong hoạt động nhận thức mang tính tích cực cũng đã có tác dụng hướng người học đến
tích tự lực học tập – nhận thức ở mức độ cao hơn.
1.1.2. Những điều cần lưu ý để phát huy tính tích cực, tự lực học tập của HS [27, tr
7-8]
Để phát huy được tính tích cực, tự lực học tập – nhận thức của HS, GV cần lưu ý đến
một số biện pháp sau:
- GV cần thực hiện chức năng mới của mình: là người thực hiện chỉ đạo hoạt động
(xác định mục đích của giờ học), tư vấn cho HS với chức năng quan trọng là tổ chức tình
huống học tập, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho HS.
- GV phải luôn tạo ra và duy trì không khí lớp học, tạo ra môi trường sư phạm thuận
lợi. GV phải biết chờ đợi, động viên, giúp đỡ, khuyến khích các em bày tỏ quan điểm của
mình. GV phải biết thừa nhận, tôn trọng, đồng cảm nhu cầu, lợi ích, mục đích của cá nhân
HS để đạt được sự tin cậy, sự thu hút, kích thích động cơ bên trong HS.
19


- GV cần có những gợi ý khéo léo, điều khiển hoạt động nhận thức đúng lúc để hoạt
động nhận thức diễn ra tự nhiên và hiệu quả.
- Tạo cho HS tính năng động, tích cực, sáng tạo, có tư duy độc lập, vừa đẩy mạnh quá
trình tự học vừa rèn luyện phẩm chất đáng quý của công dân trong thời đại mới. Tăng cường
rèn luyện cho HS các thao tác chân tay và thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, khái quát
hóa, trừu tượng hóa…
- Tổ chức các buổi học nói chuyện chuyên đề về các thành tựu và ứng dụng vật lí vào
khoa học kĩ thuật và đời sống.
- Dựa trên sự hiểu biết HS và nội dung kiến thức ta nên sử dụng các biện pháp khác
nhau: tiến hành thực nghiệm, sử dụng các phương tiện trực quan, tổ chức các tình huống
học tập kết hợp với việc sử dụng công nghệ thông tin…
- Tuy nhiên, do sự hạn chế về cơ sở vật chất, số lượng dụng cụ thí nghiệm, thời gian

và hiệu quả giảng dạy, biện pháp tiến hành thí nghiệm trực quan không thể hiện được vai trò
phát huy tính tích cực, tự lực học tập của HS một cách rõ rệt. Chính vì vậy, thông qua sự hỗ
trợ của máy vi tính, nhằm tạo mâu thuẫn nhận thức, gợi động cơ hứng thú, tìm tòi cái mới,
kích thích HS cố gắng vươn lên tìm một giải pháp mới, kiến thức mới.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp học tập hợp tác. GV cần tổ chức các hoạt động
nhóm, thuyết trình, xây dựng các nhóm học tập để có thể khuyến khích mỗi cá nhân bộc lộ
quan điểm của riêng mình. Đồng thời thông qua sự hợp tác, HS có thể xây dựng tinh thần
đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập.

1.2. SỬ DỤNG MÁY VI TÍNH TRONG DẠY HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC, TỰ LỰC HỌC TẬP CỦA HS [3] [27],[29]
“Tất cả công nghệ trong giáo dục trong trường học ngày nay sẽ không có giá trị nếu
giáo viên không biết sử dụng chúng một cách có hiệu quả. Máy tính không kỳ diệu, chính
các giáo viên mới đem lại sự kỳ diệu” – Craig Barrett [3, tr 119]
1.2.1. Vai trò của máy vi tính trong dạy học vật lí:
Sự ra đời máy vi tính đã tạo nên một bước ngoặc trong lịch sử phát triển của xã hội
loài người. Máy vi tính là một phương tiện kĩ thuật được sử dụng rộng rãi phục vụ cho
nhiều lĩnh vực khác nhau của xã hội: kinh tế, quốc phòng, nghiên cứu khoa học... Trong lĩnh

20


vực giáo dục nói chung và vật lí nói riêng, người ta đã và đang nghiên cứu sử dụng máy tính
trong dạy học. Việc sử dụng máy vi tính trong việc dạy học vật lí có vai trò quan trọng như:
- Máy vi tính giúp tạo điều kiện mô phỏng, minh họa nhiều quá trình, hiện tượng trực
quan và sinh động mà con người không thể thực hiện hay quan sát trực tiếp được, giúp GV
và nhà trường có thể tránh được những thí nghiệm nguy hiểm, vượt qua hạn chế thời gian,
không gian hay chi phí.
- Mô phỏng các hiện tượng, quá trình vật lí trong giai đoạn xây dựng kiến thức mới
bằng con đường nhận thức lí thuyết.

- Máy vi tính còn có thể tiếp tục trí thông minh của con người, thực hiện những công
việc mang tính trí tuệ cao. Nhờ máy vi tính, GV có thể xây dựng các Website dạy học, HS
có thể tự lực học tập, nâng cao kiến thức bản thân.
- Máy vi tính kết hợp các phần mềm chuyên dụng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người
học sử dụng, giúp soạn thảo văn bản, quản lí dữ liệu, bản tính điện tử…. Đặc biệt trong dạy
học, nhờ vào sự kết hợp giữa máy vi tính với chương trình Microsoft Powerpoint, Violet
hay Lecture Maker, GV đem đến cho HS những bài giảng điện tử vừa hay, vừa lý thú, mà
còn có thể phát huy được tính tích cực của HS trong học tập.
- Dựa vào máy vi tính, GV và HS còn có thể khai thác, tìm hiểu thêm kiến thức thông
qua mạng internet và có thể thông qua thư điện tử để trao đổi ý kiến với nhau.
- Máy vi tính có thể tạo ra được những trò chơi trí tuệ, luyện tập và rèn luyện kĩ năng,
gây hứng thú, làm giàu hay cũng cố kiến thức cho HS, rèn luyện độ phản ứng, khả năng
phán đoán của HS.
- Máy vi tính còn giúp GV trong việc lập lịch dạy học, tổ chức kiểm tra, thi tuyển.
Soạn giáo án hay soạn các câu hỏi trắc nghiệm, dùng phần mềm McMix để trộn câu trắc
nghiệm…. GV còn sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi tình hình học tập của HS.
Như vậy ta thấy giữa GV, HS và máy tính có mối quan hệ với nhau, tác động lẫn nhau.
GV và HS tương tác nhau thông qua sự hỗ trợ của máy vi tính (thể hiện ở sơ đồ 1.1):

GIÁO VIÊN

HỌC SINH

MÁY VI TÍNH
21


Sơ đồ 1.1
1.2.2. Phát huy tính tích cực, tự lực học tập của HS với sự hỗ trợ của máy vi tính
1.2.2.1. Thiết kế bài giảng điện tử trên Microsoft Powerpoint hoặc phần mềm

Violet, Lecture Maker
Bài giảng điện tử là hình thức tổ chức bài trên lớp, ở đó, toàn bộ kế hoạch hoạt động
học đều được thực hiện thông qua môi trường Multimedia do máy vi tính tạo ra.
Trong môi trường Multimedia, thông tin được truyền đạt dưới dạng: văn bản (text), đồ
họa (graphics), ảnh động (animation), ảnh tĩnh (image), âm thanh (audio) và phim (video
clip).
* Quy trình thiết kế bài giảng điện tử:
- Xác định mục tiêu bài học: việc xác định mục tiêu đúng và đầy đủ mới có căn cứ tổ
chức hoạt động khoa học, đánh giá khách quan, lượng hóa kết quả dạy học. Cần chú ý đến
sáu mức độ từ thấp đến cao trong quá trình xác định mục tiêu bài học: biết, hiểu, vận dụng,
phân tích, tổng hợp, đánh giá.
- Lựa chọn kiến thức cơ bản của bài học, xác định đúng những nội dung trọng tâm,
trọng điểm của bài, cấu trúc các kiến thức cơ bản theo ý định dạy học.
- Multimedia hóa kiến thức: là bước quan trọng nhất trong thiết kế bài giảng điện tử.
Gồm các bước:


Dữ liệu hóa thông tin kiến thức.



Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, phim….



Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài học.



Lựa chọn các phần mềm, phương tiện hiện đại dạy học có sẵn để đặt liên kết.




Xử lí các tư liệu thu được nhằm nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh, đoạn

phim nhằm đảm bảo yêu cầu về mặt nội dung, phương pháp, thẩm mĩ và ý đồ sư phạm.


Xây dựng tư liệu: cây thư mục hợp lí nhằm tìm kiếm được nhanh chóng.



Lựa chọn ngôn ngữ hay phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy học

thông qua các hoạt động cụ thể.
- Xây dựng thư viện tư liệu: tạo cây thư mục hợp lí nhằm tạo điều kiện tìm kiếm thông
tin nhanh chóng và giữ được các liên kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, video
clip…
22


- Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy học
thông qua các hoạt động cụ thể. Hiện nay chúng ta thường sử dụng phần mềm Microsoft
Powerpoint là phổ biến. Đầu tiên cần chia quá trình dạy học thành các hoạt động nhận thức
cụ thể, dựa vào đó để xác định ra các slide. Sau đó xây dựng nội dung cho các slide.
- Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện.
Nhìn chung, có nhiều GV đã sử dụng chương trình Microsoft Powerpoint để thiết kế
bài giảng điện tử. Việc thiết kế bài giảng điện tử trên Microsoft Powerpoint đơn giản và tiện
ích. Nó giúp ta tạo ra hàng loạt các công cụ trình diễn mang tính minh họa, thêm các công
cụ khác phục vụ cho tiến trình dạy học như: vẽ các biểu bảng, biểu đồ, đồ thị, các mô hình

thí nghiệm phức tạp hay không thể quan sát trực tiếp….
Việc sử dụng chương trình Microsoft Powerpoint tạo ra các slide với các dáng vẻ khác
nhau, logic, đa dạng, sinh động, kích thích hứng thú học tập, chú ý của HS nhờ sự tích hợp
hình ảnh, video hay các hiệu ứng. Ngoài ra GV còn có thể khống chế được thời gian qua ba
chế độ: tự động , có định thời hay không định thời.
Phầm mềm Violet dùng cho giáo viên có thể thiết kế và xây dựng được những bài
giảng điện tử sinh động, hấp dẫn. Tương tự như phần mềm Poweroint nhưng Violet có
nhiều ưu điểm hơn như giao diện tiếng Việt, dễ dùng, có chức năng chuyên dụng cho bài
giảng như tạo các loại bài tập, chức năng thiết kế chuyên cho từng môn học, và đặc biệt là
khả năng gắn kết được các phần mềm công cụ khác.
Phần mềm Lecture Maker có ưu thế là ta dễ dàng chuyển sang các dạng file khác nhau
và cho ta cấu trúc thống nhất suốt cả bài học do đó HS dễ dàng theo dõi. Tuy nhiên, phần
mềm này còn khá mới và chưa hoàn thiện (có thể tích hợp powerpoint, phần soạn thảo
không có hiệu ứng).
* Ưu điểm trong việc sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học vật lí ở trường THPT:
- Giúp cho người GV có thể lưu trữ có hệ thống các bài giảng điện tử theo từng năm
và khi cần thiết có thể sữa đổi một cách dễ dàng.
- Giúp GV và HS tiết kiệm thời gian trong việc thực hiện các thí nghiệm với các đối
tượng thật thông qua các thí nghiệm ảo. Đồng thời hạn chế được tình trạng thiếu các thiết bị
thí nghiệm trực quan ở các trường phổ thông.
- Sử dụng bài giảng điện tử giúp HS quan sát được những đoạn phim mà trên thực tế
không thể quan sát trực tiếp được như hệ vĩ mô hoặc điều kiện thực tế không thể tiến hành

23


được. Ví dụ: ta có thể làm thí nghiệm về sự truyền ánh sáng qua gương, thấu kính, đoạn
phim về hệ mặt trời…
- Vì tiết kiệm được thời gian, đồng thời có nguồn tư liệu dồi dào nên tạo điều kiện mở
rộng kiến thức cho HS, liên hệ đến ứng dụng của kiến thức trong thực tế, khoa học kĩ thuật.

1.2.2.2. Thiết kế các thí nghiệm ảo bằng các chương trình Macromedia Flash
hoặc phần mềm Crocodile Physics:
Với việc hạn chế về cơ sở vật chất, dụng cụ thí nghiệm ở các trường phổ thông, các thí
nghiệm khó quan sát trực tiếp hay các thí nghiệm các thí nghiệm không thể tiến hành. Thì
việc sử dụng các phần mềm Macromedia Flash hoặc Crocodile Physics sẽ giúp khắc phục
các hạn chế đó.
Phần mềm Crocodile Physics có thể thực hiện hàng loạt các thí nghiệm mô phỏng các
lĩnh vực cơ học, điện học, quang hình học và sóng. Các tiến hành đơn giản, chỉ cần chọn và
kéo các thành phần có sẵn trên thanh công cụ để tạo thành một thí nghiệm “screen lab” an
toàn, dễ sử dụng.
Chương trình Macromedia Flash phần thiết kế phức tạp hơn, không có mô hình dụng
cụ vật lý sẵn có, ta phải tự thiết kế. Tuy nhiên Macromedia Flash là cho phép ta tạo ra một
bài giảng, thí nghiệm trực quan và sinh động hơn, xuất ra như một đoạn phim nhưng là một
đoạn phim có thể tương tác được.
1.2.2.3. Khai thác internet trong dạy học vật lí:
Bill Gates khẳng định: “ Một trong những điều kì diệu nhất trong hai mươi năm trở
lại đây là sự xuất hiện của internet. Chính internet đã làm thế giới trở nên rất nhỏ, khoảng
cách địa lý đã bị san phẳng… Một điều tuyệt vời là ngày càng nhiều trường đại học trên thế
giới đưa bài giảng lên internet. Bạn có thể ở bất kì nơi đâu trên thế giới để chọn bài giảng,
chủ đề,…, thậm chí là những giáo sư danh tiếng để học mà không phải trả tiền. Đây sẽ là
một thay đổi gốc rễ hệ thống giáo dục trong thời gian tới”.
Vậy internet là gì mà lại có vai trò lớn lao như vậy?
Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các
mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển
gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao
thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp,
24


của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người dùng cá nhân, và các chính phủ

trên toàn cầu. Chúng cung cấp một khối lượng thông tin và dịch vụ khổng lồ trên Internet.
Ngày nay, mạng máy tính, internet, Website đã ứng dụng nhiều trong giáo dục, vừa là
môi trường thông tin, vừa là diễn đàn trao đổi, hợp tác có tính tương tác mạnh.
Thông qua sử dụng internet chúng ta có thể:
- Tìm kiếm thông tin cần thiết và có giá trị qua các công cụ như : Google search,
Yahoo !Search…
- Trò chuyện trực tuyến (chat), trao đổi thư điện tử (email).
- Tham gia các diễn đàn (forum) nhằm kết giao, cùng chia sẽ kinh nghiệm, hiểu biết,
khó khăn với chuyên gia các thành viên khác trên diễn đàn.
- Thu thập thông tin với các chủ đề khác nhau một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời
gian nhưng thu lại được dung lượng lớn thông tin.
1.2.2.4. Sử dụng thư điện tử trong dạy học vật lí :
Thư điện tử là một dịch vụ trên internet, cho phép ta thiết lập và sử dụng các hộp thư
với các hoạt động nhận và gửi thư.
Ưu điểm trong việc sử dụng thư điện tử là thư điện tử đi nhanh hơn so thư gửi qua
đường bưu điện, nên việc trao đổi thông tin nhanh hơn.
Làm sao để sử dụng thư điện tử ? Để sử dụng thư điện tử thì người sử dụng phải có
hộp thư riêng, có thể được cung cấp bởi người quản trị mạng hay đăng ký miễn phí qua các
dịch vụ như Hotmail, Yahoo mail, Gmail….
Thông qua thư điện tử, HS và GV có thể trao đổi thêm về kiến thức đã được học, hoặc
những tìm hiểu mở rộng, thắc mắc của HS không thể giải quyết trực tiếp trên lớp. Điều này
thể hiện tương tác hai chiều, góp phần phát huy tính tích cực, tự lực học tập của HS.
1.2.3. Tổ chức học tập với sự hỗ trợ của máy vi tính :
(Được thể hiện sở sơ đồ 1.2)
Về mặt triết học duy vật biện chứng, mâu thuẫn là động lực của sự phát triển, kể cả
phát triển mặt nhận thức. Khi bản thân gặp một vấn đề mâu thuẫn thì thúc dục bản thân giải
quyết vấn đề. Đó gọi là tình huống có vấn đề.
Trong lí luận dạy học, tình huống học tập là tình huống khởi đầu tư duy, là nguồn gốc
của tư duy, giúp con người giải quyết các vấn đề một cách sáng tạo.
25



×