Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

thực trạng phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_________________

Đinh Thị Bích Liên

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 201


BỘ GIÁO DỤC 7VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_________________

Đinh Thị Bích Liên

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Địa lý học
Mã số

: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC


(Trừ Địa lý tự nhiên)
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐÀM NGUYỄN THÙY DƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Phòng sau Đại học trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Ban
chủ nhiệm Khoa Địa Lí trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã tạo điều kiện
cho tôi được làm luận văn này.
- Tập thể các thầy cô đã tận tình giảng dạy, cung cấp kiến thức, kinh nghiệm
trong suốt quá trình học tập.
- Đặc biệt cho tôi được gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Đàm Nguyễn
Thùy Dương đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, đóng góp
nhiều ý kiến giúp tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
- Tác giả luận văn cũng xin cám ơn các cơ quan ban ngành:
+ Cục Thống Thành phố Hồ Chí Minh
+ Sở Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh
+ Viện Nghiên cứu và Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
+ Thư viện trường Đại học Sư phạm TP.HCM
+ Thư viện Khoa học Tổng hợp TP.HCM
Và Gia đình và bạn bè đã ủng hộ về vật chất và tinh thần trong suốt
thời gian làm luận văn.
TP.HCM, tháng 03 năm 2012
HVTH: Đinh Thị Bích Liên


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng số liệu
Danh mục hình, biểu đồ
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG .....................................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG
NGHIỆP ......................................................................................................................8
1.1. Công nghiệp – Phân loại công nghiệp.............................................................. 8
1.1.1. Khái niệm ...............................................................................................8
1.1.2. Phân loại .................................................................................................9
1.2. Công nghiệp chế biến thực phẩm ..................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm ...............................................................................................9
1.2.2. Phân loại ...............................................................................................11
1.2.3. Vai trò của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ............................11
1.2.4. Đặc điểm của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ........................13
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ..13
1.2.6. Một vài nét về tình hình phát triển ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm Việt Nam ..................................................................................................21
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ
BIẾN THỰC PHẨM TP. HCM ................................................................................26
2.1. Khái quát chung về TP. HCM ........................................................................ 26
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đển sự phát triển ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm TP. HCM ..................................................................................................... 27
2.2.1. Vị trí địa lý ...........................................................................................27
2.2.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................29
2.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .....................................................................34
2.3. Quá trình hình thành và phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm

TP.HCM ................................................................................................................ 40
2.3.1. Trước năm 1986 ...................................................................................40
2.3.2. Từ 1986 đến 2000.................................................................................41
2.4. Vai trò và đặc điểm của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm TP. HCM43
2.4.1. Vai trò ...................................................................................................43


2.4.2. Đặc điểm...............................................................................................45
2.5. Tình hình phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của TP. HCM.46
2.5.1. Giá trị sản xuất .....................................................................................46
2.5.2. Tốc độ tăng trưởng ...............................................................................51
2.5.3. Thị trường tiêu thụ................................................................................55
2.5.4. Trình độ khoa học kĩ thuật công nghệ và trình độ lao động ................57
2.5.5. Cơ sở sản xuất tham gia ngành công nghiệp chế biến thực phẩm .......58
2.5.6. Lao động sản xuất tham gia ngành công nghiệp chế biến thực phẩm..63
2.5.7. Một số ngành công nghiệp chế biến thực phẩm chủ lực của TP.HCM 67
2.6. Nhận xét chung về ngành CNCBTP trên địa bànTP. HCM........................... 78
2.6.1. Thuận lợi ..............................................................................................78
2.6.2. Khó khăn ..............................................................................................79
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ
BIẾN THỰC PHẨM TP.HCM .................................................................................81
3.1. Cơ sở đề ra định hướng .................................................................................. 81
3.1.1. Dựa vào chiến lược phát triển kinh tế TP. HCM giai đoạn 2010 – 2020
..............................................................................................................81
3.1.2. Dựa vào chiến lược phát triển công nghiệp TP. HCM giai đoạn 2010 –
2020 ..............................................................................................................82
3.2. Định hướng phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của TP.
HCM ......................................................................................................... 83
3.2.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển ............................................................83
3.2.2. Định hướng phát triển ..........................................................................85

3.3. Dự báo tình hình phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm của TP. HCM
đến 2020………………………………………………………………………. ... 91
3.4. Giải pháp phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của TP.
HCM………………………………………………………………………….. .... 92
3.4.1. Giải pháp về quản lý hành chính và quy hoạch nguồn nguyên liệu .....92
3.4.2. Giải pháp về kĩ thuật, công nghệ ..........................................................93
3.4.3. Giải pháp về thị trường tiêu thụ ...........................................................95
3.4.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực, tài chính ...............................96
3.4.5. Phát triển hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ................................97
KẾT LUẬN .............................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................102
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1 : Quy mô và cơ cấu GTSX ngành công nghiệp Việt Nam giai đoạn
2000 – 2008 ......................................................................................... 22
Bảng 1.2 : Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến thực phẩm trong ngành công
nghiệp chế biến Việt Nam 2000 – 2008 .............................................. 22
Bảng 1.3 : Thứ bậc của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm trong ngành
công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2000 – 2008 .................................... 23
Bảng 2.1 : Tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp chế biến thực phẩm của TP.
HCM trong toàn ngành công nghiệp và ngành công nghiệp chế
biến giai đoạn 2000 – 2010 ................................................................. 44
Bảng 2.2 : Quy mô và tỉ trọng giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm TP. HCM và Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010 ................. 48
Bảng 2.3 : Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm TP. HCM phân theo thành phần kinh tế 2000 – 2010 ....... 49
Bảng 2.4 : Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm TP. HCM và CNCBTP Việt Nam giai đoạn 2000 –

2010 ..................................................................................................... 51
Bảng 2.5 : Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm phân theo thành phần kinh tế 2002 – 2010 ....................... 53
Bảng 2.6 : Một số mặt hàng xuất khẩu chính của ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm 2005 – 2010 ....................................................................... 56
Bảng 2.7 : Tỉ trọng cơ sở sản xuất ngành CNCBTP TP.HCM so với toàn
ngành công nghiệp và CNCBTP giai đoạn 2000 – 2010 .................... 58
Bảng 2.8 : Cơ sở sản xuất và cơ cấu cơ sở sản xuất CNCBTP TP.HCM phân
theo thành phần kinh tế 2002 – 2010 .................................................. 59
Bảng 2.9 : Bình quân GTSX/cơ sở của ngành CNCBTP TP.HCM giai đoạn
2002 – 2010 ......................................................................................... 60
Bảng 2.10 : Quy mô và tỉ trọng lao động của ngành CNCBTP TP.HCM giai
đoạn 2000 – 2010 ................................................................................ 63


Bảng 2.11 : Tỉ trọng lao động trong ngành CNCNTP của TP.HCM so với cả
nước giai đoạn 2005 - 2010 ................................................................. 64
Bảng 2.12 : Lao động và cơ cấu lao động trong ngành CNCBTP TP.HCM
phân theo thành phần kinh tế 2001 - 2010 .......................................... 65
Bảng 2.13 : Số lượng đàn gia súc – gia cầm TP. HCM 2000 – 2010 ..................... 67
Bảng 2.14 : Sản lượng các sản phẩm chăn nuôi chủ yếu của TP. HCM 2000 2010 ..................................................................................................... 68
Bảng 2.15 : Số lượng đàn bò sữa của TP. HCM và một số tỉnh khác 2000 2008 ..................................................................................................... 70
Bảng 2.16 : Tốc độ gia tăng đàn bò sữa, năng suất, sản lượng sữa bò của TP.
HCM 2000 - 2010 ............................................................................... 70
Bảng 2.17 : Sản lượng rượu bia của TP. HCM giai đoạn 2000 – 2010 .................. 75
Bảng 3.1 : Nhu cầu tiêu thụ dầu thực vật Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010 và
dự báo đến 2015 .................................................................................. 86
Bảng 3.2 : Dự báo sản lượng sản xuất dầu thực vật đến năm 2025 ..................... 88
Bảng 3.3 : Nhu cầu vốn đầu tư đến 2025 của ngành chế biến dầu thực vật ......... 89



DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính TP.HCM .....................................................................28
Hình 2.2. Bản đồ mật độ dân số TP.HCM 2010 .......................................................35
Hình 2.3. Bản đồ mật độ phân bố cơ sở chế biến thực phẩm ở TP.HCM ................62
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Giá trị sản xuất ngành CNCBTP TP. HCM 2000 - 2010 ...................46
Biểu đồ 2.2. Tỉ trọng ngành CNCBTP TP. HCM trong ngành CNCB TP.HCM giai
đoạn 2000 - 2010 .................................................................................47
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành CNCBTP TPHCM 2002 - 2010 .........52
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành CNCBTP của Việt Nam và
TP. HCM giai đoạn 2000 - 2010 .........................................................52
Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành CNCBTP TP. HCM phân
theo thành phần kinh tế giai đoạn 2000 - 2010 ...................................54


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

-

ASEAN:

Hiệp hội các nuớc Đông Nam Á

-

CN:


Công nghiệp

-

CNCB:

Công nghiệp chế biến

-

CNCBTP:

Công nghiệp chế biến thực phẩm

-

ĐBSCL:

Đồng bằng sông Cửu Long

-

EU:

Thị truờng chung châu Âu

-

GDP:


Tổng thu nhập quốc dân

-

GTSX:

Giá trị sản xuất

-

GMP:

Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt nhằm đảm bảo điều kiện vệ

sinh an toàn cho sản xuất
-

HACCP:

Hệ thống phân tích, xác định và tổ chức kiểm soát các mối

nguy trọng yếu trong quá trình sản xuất và chế biến thực phẩm
-

ISO:

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

-


TP.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

-

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

-

VAC:

Vườn ao chuồng

-

VND:

Việt Nam đồng

-

VSATTP :

Vệ sinh an toàn thực phẩm

-


USD:

Đô la Mỹ

-

WTO:

Tổ chức thương mại thế giới


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghiệp chế biến thực phẩm là một trong những ngành công nghiệp chủ
lực của Việt Nam hiện nay. Trong cơ cấu ngành công nghiệp, ngành công nghiệp
chế biến thực phẩm luôn chiếm tỉ trọng cao và có giá trị dẫn đầu so với các ngành
công nghiệp khác, đóng góp to lớn cho nền kinh tế quốc dân. Là quốc gia với trên
80 triệu dân cùng với hơn 75% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp thì
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm lại càng chứng tỏ vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo an ninh thực phẩm, nâng cao giá trị của nông phẩm, tạo ra nhiều mặt
hàng xuất khẩu quan trọng và có ý nghĩa lớn trong thúc đẩy phát triển nền kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Ngoài ra, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm còn có ý nghĩa quan
trọng trong giải quyết các vấn đề xã hội như tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập,
giảm đói nghèo cho một bộ phận lớn dân cư đang sống tại các vùng nông thôn và
dân nhập cư tại các vùng đô thị.
Hầu hết các tỉnh thành trong cả nước đều phát triển mạnh ngành công nghiệp
công nghiệp chế biến thực phẩm. Trong đó, TP. HCM là đô thị lớn với số dân đông
nhất cả nước, vị trí địa lý thuận lợi và nhiều thế mạnh để phát triển ngành này vào
bậc nhất cả nước. Trên thực tế, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống

là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp trên địa
bàn TP. HCM. Trong những năm qua, ngành đã có nhiều đóng góp lớn cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, giải quyết nhu cầu việc làm cho số lượng lớn dân cư trên địa
bàn thành phố cũng như thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp của TP.
HCM, ĐBSCL và Tây Nguyên. Hầu hết các sản phẩm của ngành công nghiệp chế
biến thực phẩm của Việt Nam đều được sản xuất tại TP. HCM với tỉ lệ cao. Mức
độ tập trung các doanh nghiệp chế biến thực phẩm trên địa bàn thành phố cũng dày
đặc. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất của ngành của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm trong công nghiệp của
TP. HCM có xu hướng giảm. Để đảm bảo vai trò của ngành công nghiệp chế biến


thực phẩm của TP. HCM vẫn được phát huy, đảm bảo nhu cầu tiêu dùng ngày càng
cao của người dân và nhu cầu dùng cho xuất khẩu, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, hội nhập cùng thế giới, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của TP.
HCM cần có những bước đổi mới. Trước thực trạng đó, tôi quyết định chọn đề tài “
Thực trạng phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở TP.HCM” làm đề tài
luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu – nhiệm vụ - phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu thực trạng phát triển của công nghiệp chế
biến thực phẩm của TP. HCM giai đoạn 2000 - 2010, từ đó đưa ra định hướng và
giải pháp để phát ngành công nghiệp này.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau
đây:
- Đúc kết cơ sở lý luận về ngành công nghiệp và công nghiệp chế biến thực
phẩm.
- Nghiên cứu tình hình phát triển ngành công nghiệp của TP. HCM
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công nghiệp chế biến thực phẩm của

TP. HCM.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm của TP.
HCM.
- Rút ra những thành tựu, hạn chế, thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển
của ngành.
- Đưa ra định hướng và giải pháp để phát triển công nghiệp chế biến thực
phẩm của TP. HCM.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
2.3.1. Nôi dung
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung chủ yếu sau đây:


- Trên cơ sở nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm của TP. HCM, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng
phát triển của ngành trên các khía cạnh: giá trị sản xuất, tốc độ tăng trưởng, nguồn
lao động, cơ sở sản xuất, trình độ khoa học, công nghệ, thị trường tiêu thụ,…
- Dự báo tình hình phát triển của công nghiệp chế biến thực phẩm trên địa bàn
TP.HCM và đưa ra giải pháp phát triển ngành công nghiệp này.
2.3.2. Thời gian
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tình hình phát triển ngành công nghiệp chế
biến thực phẩm của TP.HCM giai đoạn từ 2000 đến 2010. Định hướng phát triển
đến 2020.
2.2.3. Không gian
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ngành công nghiệp chế biến thực phẩm trên địa
bàn TP.HCM theo đơn vị hành chính hiện nay.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Công nghiệp chế biến thực phẩm là thế mạnh của Việt Nam cũng như
của TP.HCM. Để nghiên cứu về ngành công nghiệp này, có rất nhiều đề tài nghiên
cứu khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu công nghiệp chế biến thực phẩm
được tích hợp chung trong việc nghiên cứu công nghiệp chung của TP. HCM và

được nghiên cứu dưới hầu hết dưới góc độ kinh tế. Một số đề tài nghiên cứu chủ
yếu về ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của TP. HCM :
- Đánh giá thực trạng và định hướng phát triển ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm trên địa bàn TP.HCM – Cao Minh Nghĩa - 2005 - Viện Nghiên cứu Phát
triển TP. HCM.
- Định hướng và giải pháp phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm
trên địa bàn TP. HCM phục vụ cho mục tiêu xuất khẩu – PTS. Bùi Thị Minh Hằng 1996 - Viện nghiên cứu phát triển TP. HCM.
Ngoài những đề tài nghiên cứu trực tiếp về ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm của TP. HCM, đề tài nay còn được nghiên cứu chung trong các đề tài về
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, phát triển công nghiệp của TP. HCM, được đề cập


trong các văn kiện của Đai hội Đảng, định hướng chiến lược và quy hoạch phát
triển công nghiệp của thành phố.
-

Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM – Trần Sinh – Trung

tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam.
-

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế TP.HCM và Việt

Nam theo hướng cạnh tranh đến năm 2020 – Đồng chủ biên PGS.TS Lương Minh
Cừ, PGS.TS Đào Duy Hân, Ths. Phạm Đức Hải – 2010 – NXB Tổng hợp TP.HCM
-

Tái cơ cấu kinh tế TP. HCM – sản xuất công nghiệp – chú trọng tăng trưởng

theo chiều sâu – 1/09/2011 – Báo Sài Gòn giải phóng .

-

Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp TP.HCM – những vấn đề đặt ra đối

với các ngành công nghiệp chủ lực – 2008 – Ths. Nguyễn Trung Anh – Viện nghiên
cứu kinh tế phát triển.
-

Quyết định về ban hành kế hoạch thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ thành

phố lần thứ IX về chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng kinh tế TP. HCM giai đoạn 2011 – 2015, 14 – 5 – 2010, UBND
TP. HCM.
-

Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn TP. HCM trong quá

trình hội nhập quốc tế - Trần Minh Tâm – 2007 – Học viện CT - HCQG TP. HCM.
Các đề tài nghiên cứu chỉ đề cập đến một khía cạnh nhỏ của ngành CNCBTP
TP.HCM nhưng cũng đã khái quát chung được thực trạng phát triển của ngành
CNCBTP TP. HCM trong thời gian qua.
4. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Hệ quan điểm
4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các ngành kinh tế nói riêng có sự
khác biệt về mặt không gian lãnh thổ. Do sự khác biệt về vị trí địa lý, tài nguyên
thiên nhiên, điều kiện tự nhiên và các yếu tố xã hội như: dân cư, nguồn lao động, cơ
sở vật chất hạ tầng, đường lối chính sách phát triển,…., sự phát triển các ngành kinh
tế có sự khác nhau giữa các vùng trong một quốc gia, thậm chí giữa các khu vực



trong cùng một tỉnh. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm cũng không phải là
ngoại lệ. Do đó, khi nghiên cứu tình hình phát triển và để có thể đưa ra định hướng
phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của TP.HCM trong tương lai cần
phải dựa trên quan điểm tổng hợp lãnh thổ thì mới có thể nhìn nhận một cách toàn
diện trên khía cạnh địa lý.
4.1.2. Quan điểm hệ thống
TP. HCM là một hệ thống lãnh thổ kinh tế - xã hội. Trong hệ thống lãnh thổ
này các yếu tố: dân cư, tài nguyên, môi trường tự nhiên và sản xuất,…tất cả đều có
mối quan hệ qua lại với nhau, tác động lẫn nhau và ảnh hưởng đến sự phát triển các
ngành kinh tế nói chung và ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của thành phố
nói riêng. Các yếu tố tự nhiên ảnh, dân cư - nguồn lao động và thị trường tiêu thụ
ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của
TP. HCM. Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm góp phần thúc
đẩy sự phân bố dân cư theo lãnh thổ, ảnh hưởng lại tới môi trường tự nhiên và môi
trường sản xuất và các ngành kinh tế khác. Tất cả các yếu tố trong hệ thống lãnh thổ
có quan hệ chặt chẽ và nhất quán với nhau. Mỗi yếu tố là một hệ thống con của hệ
thống kinh tế - xã hội TP. HCM. Do đó, khi nhiên cứu ngành ,công nghiệp chế biến
thực phẩm của TP. HCM cần dựa trên quan điểm hệ thống.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Các hệ thống tự nhiên, dân cư, kinh tế đều có nguồn gốc phát sinh, phát triển
từ quá khứ đến hiện tại và tương lai, có mối quan hệ nhân quả trong quá trình phát
triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm TP. HCM phát triển từ rất sớm, trải
qua nhiều thăng trầm cùng với sự biến động của lịch sử cũng như sự biến động về
kinh tế của vùng, cả nước và thế giới. Trong mỗi giai đoạn, thời kì, ngành công
nghiệp này có những đóng góp khác nhau cho nên kinh tế và có sự phát triển khác
nhau. Sự phát triển trong tương lai của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm cũng
chịu tác động của hiện tại và quá khứ. Chính vì thế, tác giả nghiên cứu đề tài này
dựa trên quan điểm lịch sử - viễn cảnh, nghiên cứu ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm của TP. HCM theo chuỗi thời gian.



4.1.4. Quan điểm sinh thái
Bất kì sự phát triển một ngành kinh tế nào cũng tác động đến môi trường sinh
thái. Chính vì vậy, khi nghiên cứu ngành công nghiệp chế biến thực phẩm cần phải
dựa trên quan điểm sinh thái để đảm bảo nhu cầu sử dụng tài nguyên phù hợp khả
năng cung cấp tài nguyên và sức chứa của môi trường, đảm bảo sự phát triển bền
vững cho ngành kinh tế và môi trường tự nhiên.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê
Trong quá trình nghiên cứu các tài liệu. Số liệu thu thập được từ cục Thống kê
thành phố, Niên giám Thống kê TP. HCM, Viện Kinh tế TP. HCM,…các thông tin
này tương đối đồng nhất và có giá trị pháp lí, có khả năng phục vụ tốt cho đề tài
nghiên cứu.
Trên cơ sở các nguồn tài liệu đã thu thập tác giả lập bảng thống kê tổng hợp
theo vấn đề nghiên cứu, để đánh giá thực trạng phát triển ngành công nghiệp chế
biến thực phẩm của TP. HCM.
- Phương pháp phân tích so sánh
Sau khi các số liệu được thu thập về và thống kê lại thì tiến hành sắp xếp điều
tra lại mức độ chính xác của các thông tin, sau đó đi đến việc phân loại, phân tích và
so sánh các thông tin. Phương pháp này giúp loại bỏ các thông tin không chính xác.
Tuy nhiên nó cũng gây không ít khó khăn cho công việc nghiên cứu vì mức độ đồng
nhất giữa các nguồn thông tin.
Phương pháp này giúp cho người nghiên cứu thấy được thực trạng phát triển
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm cua TP. HCM hiện nay. Từ đó, đưa ra các
định hướng và giải pháp phát triển đúng đắn.
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Phương pháp bản đồ, biểu đồ không thể thiếu trong việc nghiên cứu thực trạng
phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của TP. HCM. Sử dụng phương
pháp này làm sáng tỏ hiện trạng phát của ngành như: tốc độ tăng trưởng giá trị sản



xuất, sự phân bố các cơ sở sản xuất và định hướng quy hoạch vùng phân bố các cơ
sở sản xuất của ngành công nghiệp chế biến thực phầm TP. HCM trong tương lai.
- Phương pháp dự báo
Phương pháp này dựa vào quan điểm lịch sử viễn cảnh, dựa các chính sách,
các biện pháp cũng như các chiến lược kinh tế, đặc biệt là chiến lược phát triển
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của TP. HCM để từ đó đưa ra dự báo sự
phát triển của ngành trong tương lai.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương chính
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công nghiệp và công nghiệp chế biến thực phẩm.
- Chương 2: Thực trạng phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm TP.
HCM.
- Chương 3: Định hướng và giải phát triển ngành công nghiệp CBTP TP.
HCM.


PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH
CÔNG NGHIỆP
1.1. Công nghiệp – Phân loại công nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Công nghiệp là bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân. Nó tạo ra tư liệu
sản xuất, tiến hành khai thác và chế biến tài nguyên thành sản phẩm phục vụ cho
đời sống và sản xuất.
Theo quan niệm của Liên Hợp Quốc, công nghiệp là một tập hợp các hoạt
động sản xuất với những đặc điểm nhất định thông qua các quá trình công nghệ để
tạo ra sản phẩm. Hoạt động công nghiệp bao gồm cả 3 loại hình: công nghiệp khai

thác tài nguyên, công nghiệp chế biến và các dịch vụ sản xuất theo sau nó.
Công nghiệp khai thác bao gồm các hoạt động khai thác khoáng sản, nhiên
liệu, nước, sinh vật tự nhiên để tạo ra nguồn nguyên liệu, nhiên liệu cho các hoạt
động của công nghiệp chế biến.
Công nghiệp chế biến bao gồm các hoạt động chế biến vật chất tự nhiên thành
dạng vật chất có tính năng, đáp ứng nhu cầu sản xuất đời sống của con người, biến
vật chất tự nhiên thành của cải, vật chất.
Các dịch vụ đi kèm với hoạt động sản xuất rất phong phú và đa dạng, bao gồm
các dịch vụ cung ứng vật tư, nguyên vật liệu và thiết kế mẫu mã, tư vấn phát triển
và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, sửa chữa các sản phẩm công nghiệp.
Điểm khác biệt lớn nhất để phân biệt sản xuất công nghiệp với các ngành kinh tế
khác là tính chất phụ thuộc vào máy móc, công nghệ. Sản xuất công nghiệp là sản
xuất bằng máy móc. Máy móc thiết bị càng hiện đại thì năng suất lao động và sản
phẩm có chất lượng càng cao; giá thành sản xuất, tỉ lệ tiêu hao nguyên vật liệu và
năng lượng càng giảm. Vì vậy, trong sản xuất công nghiệp để nâng cao hiệu quả
kinh tế, người ta không ngừng cải tiến máy móc, thiết bị công nghệ ngày càng hiện
đại hơn.


1.1.2. Phân loại
Hoạt động công nghiệp vô cùng đa dạng nên có rất nhiều cách phân loại công
nghiệp:
- Theo mức độ thâm dụng vốn và tập trung lao động: Công nghiệp nặng và công
nghiệp nhẹ.
- Theo sản phẩm và ngành nghề: công nghiệp dầu khí, công nghiệp ô tô, công
nghiệp dệt, công nghiệp năng lượng, v.v..
- Theo phân cấp quản lý: công nghiệp địa phương, công nghiệp trung ương là do
đặc thù hoạt động khá giống nhau và khó xác định ranh giới giữa chúng.

1.2. Công nghiệp chế biến thực phẩm

1.2.1. Khái niệm
Theo Quyết định 10/ 2007/ QĐ – TTg của Chính phủ về ban hành hệ thống
ngành kinh tế của Việt Nam và Quyết định 337/ QĐ – BKH về việc ban hành quy
định nội dung hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam thì các ngành công nghiệp
trước đây, nay được tách ra thành bốn nhóm ngành, cấp I gồm: công nghiệp khai
khoáng; công nghiệp chế biến, chế tạo; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí
đốt, nước và xây dựng. Với cách phân loại này, công nghiệp chế biến là một ngành
kinh tế độc lập, bao gồm nhiều lĩnh vực sản xuất như công nghiệp thực phẩm, công
nghiệp dệt và may mặc, công nghiệp đồ gỗ, công nghiệp giấy và in, công nghiệp
hóa dầu, công nghiệp luyện kim, chế biến các khoáng sản không phải kim loại, công
nghiệp chế tạo máy và công cụ kim khí.
Từ quan niệm về công nghiệp chế biến nói trên, có thể hiểu công nghiệp chế
thực phẩm là một bộ phận hợp thành của công nghiệp, thực hiện các hoạt động bảo
quản, giữ gìn, cải biến và nâng cao giá trị sử dụng của nguyên liệu từ nông nghiệp
thông qua quá trình cơ nhiệt hóa nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Qua khái niệm trên, công nghiệp chế biến thực phẩm gồm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Sơ chế bảo quản. Giai đoạn này được tiến hành ngay sau khi
thu hoạch, nằm ngoài xí nghiệp chế biến, chủ yếu sử dụng lao động thủ công với
phương tiện bảo quản và vận chuyển chuyên dùng. Nó quyết định mức độ tổn thất


sau thu hoạch và chất lượng nguyên liệu đưa đến xí nghiệp chế biến. Đây là giai
đoạn quan trọng có ý nghĩa xác định thứ hạng sản phẩm ở giai đoạn sau. Nó bao
gồm những công việc cụ thể như phơi sấy, lựa chọn, lưu kho...
- Giai đoạn 2: Chế biến công nghiệp. Giai đoạn này diễn ra trong các xí
nghiệp công nghiệp chế biến. Nó sử dụng lao động kỹ thuật cùng với máy móc, thiết
bị công nghệ cần thiết. Đây là giai đoạn có ý nghĩa quyết định mức độ chất lượng
sản phẩm chế biến và mức độ tăng giá trị của sản phẩm.
Như vậy, ta có thể hiểu công nghiệp chế thực phẩm là một bộ phận của ngành
công nghiệp chế biến, ngành công nghiệp dùng nguyên liệu nông nghiệp, thực hiện

các hoạt động bảo quản, giữ gìn, cải biến và nâng giá trị sử dụng của các sản phẩm
của nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng khả năng tiêu thụ sản
phẩm của nôngnghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao.
So với công nghiệp khai thác và các ngành công nghiệp chế biến khác, công
nghiệp chế biến thực phẩm có một số đặc điểm riêng chi phối đến việc xác định vai
trò và quan điểm phát triển, quản lý ngành, đó là:
- Sản phẩm của công nghiệp chế biến thực phẩm ngày càng được nhiều người
sử dụng và sự phát triển của ngành chịu sự tác động mạnh của tiêu dùng. Có nhiều
yếu tố khác nhau tác động đến người tiêu dùng: tâm lý, tập quán tiêu dùng, thu
nhập, tiến bộ khoa học công nghệ và các yếu tố gây ô nhiễm môi trường. Nhưng
hiện nay, có hai xu hướng tiêu dùng tác động mạnh mẽ tới công nghiệp chế thực
phẩm. Thứ nhất, xu hướng tăng cường sử dụng các loại sản phẩm sạch. Thứ hai,
tăng cường sử dụng các loại thực phẩm đã qua chế biến công nghiệp. Hai xu hướng
này làm cho các vấn đề về vệ sinh, về đảm bảo chất lượng, thời hạn sử dụng, về
việc sử dụng các loại hóa chất trong quá trình chế biến được chú trọng hơn, người
tiêu dùng đòi hỏi khắt khe hơn. Do đó, sản xuất công nghiệp chế biến thực phẩm
theo hướng hiện đại cũng phải phát triển mới đáp ứng được nhu cầu.
- Tính đồng bộ liên ngành trong phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm thể
hiện rất rõ, đặc biệt là gắn bó giữa các cơ sở chế biến công nghiệp với sự phát triển
nông nghiệp. Nguyên liệu chính của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm là sản


phẩm của ngành nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi). Vì vậy, quy mô, tốc độ phát
triển, cơ cấu của công nghiệp chế biến thực phẩm phụ thuộc rất lớn vào quy mô,
tính chất và trình độ phát triển của sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm sử dụng các sản phẩm nông nghiệp để sản xuất, nên
công nghiệp chế biến thực phẩm lại là ngành bảo đảm đầu ra cho sản xuất nông
nghiệp và tạo động lực cho nông nghiệp phát triển. Do vậy, công nghiệp chế biến
thực phẩm được coi là thị trường trực tiếp của nông nghiệp và nông nghiệp là nhà
cung cấp nguyên liệu chính cho công nghiệp chế biến thực phẩm.

1.2.2. Phân loại
Phân loại ngành công nghiệp chế biến thực phẩm chủ yếu dựa trên nguồn gốc
của sản phẩm được chế biến. Công nghiệp chế biến thực phẩm ở Việt Nam gồm 8
nhóm phân ngành chính (ngành cấp 3) là:
- Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt
- Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản
- Chế biến và bảo quản rau quả
- Sản xuất dầu, mỡ động, thực vật
- Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa
- Xay xát và sản xuất bột
- Sản xuất thực phẩm khác
- Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản.
1.2.3. Vai trò của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm
Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân và trong đời sống xã hội.
Trong đời sống xã hội, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm cung cấp các nhu
cầu thiết yếu về ăn, uống của con người. Cái ăn của xã hội, nhất là trong xã hội
công nghiệp cần đủ dinh dưỡng giúp con người phục hồi nhanh sức lao động, duy
trì quá trình tái sản xuất của xã hội, thuận tiện cho sinh hoạt hằng ngày. Ngoài ra,
những sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm còn giúp người nội trợ
thoát khỏi cảnh bếp núc cổ truyền.


Công nghiệp chế biến thực phẩm là ngành dựa vào nguồn nguyên liệu chủ yếu
từ các sản phẩm của ngành nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi và ngành nuôi trồng,
đánh bắt thủy hải sản). Chính vì vậy, giá trị của các sản phẩm từ nông nghiệp được
nâng cao khi qua công nghiệp chế biến. Công nghiệp chế biến giúp bảo quản các
sản phẩm của nông nghiệp tốt hơn. Các sản phẩm này không bị hư hỏng khi không
tiêu thụ hết. Nhờ hoạt động chế biến của công nghiệp chế biến thực phẩm, các loại
hoa quả, rau xanh, thịt, cá…. vốn đã ngon lành, hấp dẫn lại tăng thêm chất lượng,

thuận tiện cho việc vận chuyển, giảm sự phụ thuộc vào yếu tố thời gian và khoảng
cách đối với tiêu dùng các sản phẩm nông, lâm nghiệp và có giá trị cao trên thị
trường trong nước và quốc tế.
Ngoài ra, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm còn tạo ra nhiều mặt hàng xuất
khẩu có giá trị và trở thành ngành công nghiệp trọng điểm của nhiều quốc gia, đặc
biệt các quốc gia đang phát triển và có nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào hoạt động
sản xuất nông nghiệp.
Việc xây dựng ngành công nghiệp chế biến thực phẩm đòi hỏi ít vốn đầu tư;
vốn quay vòng nhanh, hàng hóa được tiêu thụ trực tiếp trên thị thường rộng lớn. Vì
vậy, việc thu hồi vốn diễn ra nhanh chóng, làm tăng tốc độ tích lũy cho nền kinh tế
quốc dân.
Đối với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn; ngành công nghiệp
chế biến thực phẩm đóng vai trò cực kì quan trọng. Hầu hết, các hoạt động chế biến
không bị hạn chế về quy mô. Thêm vào đó, với máy móc nhỏ, kĩ thuật mới, các xí
nghiệp công nghiệp chế biến có thể phân tán xuống các vùng nông thôn. Chính điều
này đã tạo điều kiện để mở rộng mạng lưới của ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm, tạo ra nhiều việc làm; thúc đẩy phân công lao động, sản xuất hàng hóa trong
nông nghiệp, bước đầu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội ở nông thôn, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn; đưa nông thôn lên tầm cao mới.


1.2.4. Đặc điểm của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm
Khác với nhiều ngành công nghiệp khác, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm
có một số đặc điểm chính sau:
- Đầu tư vào nông nghiệp nói chung và công nghiệp chế biến thực phẩm nói
riêng đều phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, độ rủi ro cao. Do ảnh hưởng của
tính thời vụ nên thời gian hoạt động trong năm của các cơ sở chế biến thường ngắn,
khả năng thu hồi vốn đầu tư có nhiều khó khăn.
- Hầu hết các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm đều gắn với nguồn nguyên
liệu ở nông thôn. Trong khi đó, các vùng nguyên liệu phân bố phân tán, nhỏ lẻ.

Chính vì vậy, quy mô sản xuất của các nhà máy chế biến thưc phẩm thường nhỏ và
gặp nhiều khó khăn cho thu mua nguyên liệu. Ngoài ra, trình độ nhân công còn thấp
nên khó tạo ra nhiều mặt hàng chế biến có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của các thị trường khó tính.
- Việc xây dựng các xí nghiệp công nghiệp chế biến thực phẩm đòi hỏi ít vốn
đầu tư hơn nhiều so với các ngành công nghiệp nặng, thời gian quay vòng vốn
nhanh, tăng khả năng tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
- Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm phân bố tương đối linh hoạt . Nó có
mặt ở mọi quốc gia, mọi nơi, mọi vùng trong nước, tùy theo tính chất của nguồn
nguyên liệu và vùng tiêu thụ. Các xí nghiệp sơ chế thường hướng về vùng nguyên
liệu (rượu, đường, hoa quả,…); các xí nghiệp chế biến thành phẩm (bia, đồ hộp,
bánh kẹo …) phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của dân cư, phải vẩn chuyển
sản phẩm đi xa, sản phẩm nhanh chóng bị hư hỏng thì thường phân bố ở các trung
tâm tiêu thụ, các điểm dân cư , kể cả các ngành dựa vào nguồn nguyên liệu nhập.
phẩm

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành công nghiệp chế biến thực
1.2.5.1. Vị trí địa lý

Vị trí địa lý thuận lợi là điều kiện để thực hiện để thực hiện chiến lược mở của
và hội nhập nền kinh tế. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm cũng không phải
ngoại lệ. Ở mỗi khu vực có vị trí địa lý khác nhau sẽ có kiểu khí hậu, nguồn nước,


đất đai khác nhau ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp – nguồn cung cấp
nguyên liệu chính cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Bên cạnh đó, vị trí
địa lý cũng ảnh hưởng tới sự phân bố dân cư. Trong khi đó, dân cư lại là nguồn lao
động và thị trường tiêu thụ của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Chính vì lẽ
đó, vị trí địa lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự hình thành và phát triển
của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Sự thay đổi của vị trí địa lý kéo theo sự

thay đổi về cơ cấu sản phẩm, quy mô ngành cũng như chiến lược phát triển kinh tế
của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.
1.2.5.2. Điều kiện tự nhiên
Việc phát triển và phân bố của các cây trồng, vật nuôi tùy thuộc vào điều kiện tự
nhiên, gắn liền với môi trường từng vùng. Mỗi loại cây trồng vật nuôi chỉ có thể
sinh trưởng và phát triển trong những điều kiện tự nhiên nhất định. Do vậy, các
nhân tố tự nhiên có vai trò đặc biệt quan trọng (nhất là đất, nước và khí hậu) trong
việc tạo ra các sản phẩm của nông nghiệp – nguồn nguyên liệu của công nghiệp chế
biến thực phẩm. Như vậy, có thể nói, các nhân tố tự nhiên là yếu tố quyết định gián
tiếp đến nguồn nguyên liệu của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Tuy là gián
tiếp nhưng điều kiện tự nhiên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm.
1.2.5.2.1. Đất
Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu, là cơ sở để tiến hành trồng trọt và chăn
nuôi không thể thay thế. Không thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai
và cũng không thể có ngành công nghiệp chế biến thực phẩm nếu không có hoạt
động sản xuất nông nghiệp. Quỹ đất, cơ cấu sử dụng đất, các loại đất, độ phì của đất
có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô và phương hướng sản xuất, cơ cấu và sự phân bố
cây trồng vật nuôi, mức độ thâm canh và năng suất cây trồng. Đất đai không chỉ là
môi trường sống mà còn là nơi cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây trồng.
Những vùng nông nghiệp trù phú đều là những vùng đất màu mỡ, phì nhiêu trên
thế giới. Chẳng hạn vùng đất đen có tầng mùn dày, độ phì cao ở những vùng ôn đới
châu Âu, Bắc Mỹ trở thành vựa lúa mì lớn nhất nhất thế giới. Chính vì vậy, nơi đây


là xuất xứ của nhiều loại bánh mì hảo hạng được chế biến từ lúa mì. Trong khi đó,
vùng châu Á gió mùa với các đồng bằng châu thổ rộng lớn, giàu phù sa, màu mỡ là
kho lúa gạo của nhân loại với những sản phẩm được chế biến từ lúa gạo.
Tài nguyên đất nông nghiệp của thế giới rất hạn chế, chỉ chiếm 12% diện tích
đất nông nghiệp của toàn thế giới. Trong khi đó, ngày nay diện tích đất nông nghiệp

lại có xu hướng giảm do gia tăng dân số, xói mòn, rửa trôi, hoang mạc hóa, chuyển
đổi mục đích sử dụng sang đất nông nghiệp và đất đô thị, đất cho cơ sở hạ tầng. Vì
vậy, diện tích đất phục vụ nông nghiệp tạo ra nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
thực phẩm bị thu hẹp và trở nên bấp bênh nếu chúng ta không có biện pháp cải tạo,
bảo vệ đất, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, thâm canh, tăng vụ.
1.2.5.2.2. Khí hậu
Khí hậu với các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm, chế độ gió và cả
những bất thường của thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán, gió nóng,…có ảnh hưởng
rất lớn đến việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, khả năng xen
canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Tính mùa của khí hậu quy định tính
mùa trong sản xuất nông nghiệp và trong tiêu thụ sản phẩm. Mỗi loại cây trồng, vật
nuôi chỉ thích hợp với những điều kiện khí hậu nhất định. Vì ở mỗi đới khí hậu, mỗi
kiểu khí hậu khác nhau sẽ có những loại cây, con khác nhau. Chính vì lẽ đó, những
vùng có khí hậu khác nhau sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm
cũng khác nhau tùy thuộc vào sản phẩm nông nghiệp của vùng. Trên thế giới, sự
hình thành 5 đới trồng trọt chính phụ thuộc rõ nét vào sự phân đới khí hậu, mỗi đới
trồng trọt có những sản phẩm nông nghiệp đặc trưng tạo ra những sản phẩm đặc
trưng khác biệt cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của từng đới khí hậu.
Cũng tương tự như vậy, vào những mùa khác nhau, sản phẩm của ngành công
nghiệp chế biến cũng có nhiều thay đổi. Hay nói cách khác, ngành công nghiệp chế
biến cũng ít nhiều mang tính mùa vụ như ngành nông nghiệp. Những vùng dồi dào
về nhiệt, ẩm, lượng mưa, thời gian chiếu sáng và cường độ bức xạ có thể cho thể
cho phép trồng nhiều vụ trong năm với cơ cấu cây trồng vật nuôi phong phú, đa
dạng, có khả năng xen canh, tăng vụ như vùng nhiệt đới. Còn như vùng ôn đới, với


mùa đông tuyết phủ nên có ít vụ trong năm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc
cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Với những vùng
nhiệt đới, nguồn nguyên liệu dồi dào và thời gian cung cấp lâu hơn những vùng ôn
đới. Các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất có thể hoạt động một cách liên tục trong năm

mà không phải nhập nguyên liệu từ các vùng khác hoặc phải sử dụng nguồn nguyên
liệu khô dự trữ. Cơ cấu sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến của vùng nhiệt
đới cũng phong phú hơn nhiều so với vùng ôn đới. Tuy nhiên, tính bấp bênh của khí
hậu và thời tiết của vùng nhiệt đới cũng mang lại nhiều khó khăn hơn so với vùng
ôn đới trong việc duy trì sự ổn định trong việc cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến thực phẩm.
1.2.5.2.3. Nguồn nước
Nguồn nước có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển công nghiệp chế biến một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Mức độ thuận lợi hay khó khăn về nguồn cung cấp
hoặc thoát nước là điều kiện quan trọng để định vị các xí nghiệp công nghiệp. Mặt
khác, nước là điều kiện cần và đủ để duy trì hoạt động sản xuất nông nghiệp –
nguồn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Nước có ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất, chất lượng cây trồng vật nuôi và hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Những nơi có nguồn cung cấp nước dồi dào, thường xuyên đều là những vùng nông
nghiệp trù phú chẳng hạn như vùng hạ lưu của các con sông lớn như Mê Kông,
Hoàng Hà,…Các đồng bằng này cũng là vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm
chính của quốc gia, vùng, tạo nguồn nguyên liệu phong phú, đa dạng, tập trung cho
công nghiệp chế biến thực phẩm.
1.2.5.2.4. Tài nguyên biển
Biển bao phủ khoảng 71% bề mặt Trái Đất với diện tích 361 triệu km2 là nơi
sinh sống của khoảng 2 vạn loài thực vật, hơn 400 loài có giá trị kinh tế cao, trên 70
loài tảo biển và vô số các loài khác. Sức sản xuất nguyên khai của biển khoảng 500
tỉ tấn/năm và sản lượng khai thác tối đa hàng năm đạt 600 triệu tấn. Đây không chỉ
là tiềm năng lớn của ngành đánh bắt thủy hải sản mà còn là tiềm năng dồi dào của
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm – chế biến thủy hải sản. Các ngư trường


×